intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Di cư, biến đổi khí hậu, và thất nghiệp ở Châu Á

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:41

9
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế học "Di cư, biến đổi khí hậu, và thất nghiệp ở Châu Á" được nghiên cứu với mục tiêu: Khám phá tác động của biến đổi khí hậu như nhiệt độ, lượng mưa, phát thải CO2 và các nhân tố kinh tế xã hội khác đối với di cư quốc tế; Sự ảnh hưởng của di cư đối với thất nghiệp ở các quốc gia Châu Á; Sự ảnh hưởng của nhân tố khí hậu lên thị trường lao động ở khu vực Châu Á.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Di cư, biến đổi khí hậu, và thất nghiệp ở Châu Á

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM ………………………….. HUỲNH HIỀN HẢI DI CƯ, BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, VÀ THẤT NGHIỆP Ở CHÂU Á TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KINH TẾ HỌC TP. Hồ Chí Minh – 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH ………………………….. HUỲNH HIỀN HẢI DI CƯ, BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ THẤT NGHIỆP Ở CHÂU Á Ngành : Kinh tế học Mã ngành: 9310101 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KINH TẾ HỌC Giảng viên hướng dẫn: Tiến sĩ Võ Hồng Đức PGS. TS. Hạ Thị Thiều Dao TP. Hồ Chí Minh – 2023
  3. 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 Vấn đề nghiên cứu Châu Âu và Châu Á lần lượt có 87 và 86 triệu người di dư quốc tế, chiếm tổng cộng 61% lượng người di cư toàn cầu năm 2020 (IMO, 2023). Châu Á là khu vực chịu ảnh hưởng nặng nền bởi biến đổi khí hậu như nóng lên toàn cầu, hiệu ứng nhà kính, là vùng chịu ảnh hưởng nặng nề bởi biến đổi khí hậu. Năm 2021, hơn 57 triệu người trong vùng chịu ảnh hưởng bởi những thảm họa khí hậu, và rủi ro ngày càng tăng cao ở khu vực này. Nếu tình trạng tồi tệ xảy ra, dự kiến vào năm 2050, Châu Á là vùng chịu ảnh hưởng bởi những đợt nóng chết người (IPCC, 2022). Dựa vào tổ chức lao động quốc tế, năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp trung bình của các quốc gia Châu Á là 7,56% so với con số 4,31% vào năm 1991 (ILO, 2020). Khi các lý thuyết nghiên cứu về di cư đã phác họa những nghiên cứu khoa học từ sớm ở những thời kỳ cuộc cách mạng công nghiệp, như là Ravenstein (1885), Lee (1966) hay Lewis (1954). While research theories on migration still draw their scientific foundations from the early periods of industrial revolutions, such as Raventen (1885), Lee (1966), and Lewis (1954), và các lý thuyết này cũng còn tương đối sơ khai. Họ phân tích và nhấn mạnh về sự dịch chuyển lao động dựa vào các nhân tố kinh tế và quá trình công nghiệp hóa, ví dụ như lý thuyết của Lewis (1954) và Harris-Todaro (1970). Tuy nhiên, những lý thuyết gần đây về di cư cho thấy có sự mở rộng hơn, lý thuyết về kinh tế mới của di cư lao động hay lý thuyết hệ thống đã dịch chuyển các hướng nghiên cứu của họ đối với các nhân tố khác ngoài kinh tế như nhân tố môi trường cũng có ý nghĩa quyết định đối với vấn đề di cư. Mặc đu, sự dịch chuyển này cho thấy sự quan tâm của các nhà nghiên cứu về di cư môi trường (Black và cộng sư., 2011), song trên thực tế dường như vẫn chưa có sự tổng hợp và hệ thống một cách đầy đủ những
  4. 2 nhân tố này. Luận án này nhắm đến đóng góp mới hơn về sự hiểu biết như thế nào về di cư môi trường và sự ảnh hưởng đối với thị trường lao động như là những vấn đề phức tạp cần được làm sáng tỏ, cụ thể cho trường hợp của Châu Á. Di cư ngày càng nhận được sự quan tâm và đầu tư nghiên cứu bởi các chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế lao động trong thời gian xã hội gần đây. Ngoài ra, các nghiên cứu gần đây cũng cho thấy sự quan tâm của các nhà nghiên cứu thực nghiệm, với sự tập trung vào khu vực Châu Âu (Nica, 2015), hoặc các quốc gia OECD (Czaika & Parsons, 2017); Kilic và cộng sự., 2019), nhóm quốc gia khác (Arisman & Yaja, 2020; Mueller và cộng sự., 2018); hay quốc gia riêng lẻ (Islam & Khan, 2015; Awad và cộng sự., 2015; Latif, 2015; Alkhateeb và cộng sự., 2018; Espinosa & Emparanza, 2019; AboElsoud và cộng sự., 2020; Thomas, 2019; Mohler và cộng sự., 2018; Panthamit, 2017; Monte và cộng sự., 2018). Nhiều nguyên nhân khác nhau của di cư nhưng di cư môi trường cần được nghiên cứu nhiều hơn đã thúc đẩy tác giả khám phá ra mối liên hệ của di cư do biến đổi khí hậu, di cư và thất nghiệp, đồng thời phân tích trong quan hệ của biến đổi khí hậu với việc làm ở các quốc gia Châu Á. Với việc sử dụng các công cụ định lượng phù hợp, tác giả nhắm đến khám phá những bằng chứng mới trong mối liên hệ này. Dựa vào đó, tác giả cho rằng luận án “Di cư, biến đổi khí hậu, và thất nghiệp ở Châu Á” là cần thiết và có nhiều ý nghĩa trong nghiên cứu thực nghiệm trong luận án này. 1.2 Mục tiêu của nghiên cứu Mục tiêu của nghiên cứu này là để đạt được các nội dung sau đây:  Đầu tiên, luận án khám phá tác động của biến đổi khí hậu như nhiệt độ, lượng mưa, phát thải CO2 và các nhân tố kinh tế xã hội khác đối với di cư quốc tế.
  5. 3  Thứ hai, sự ảnh hưởng của di cư đối với thất nghiệp ơ các quốc gia Châu Á. Thêm vào đó, luận án khác phá sự khác biệt giữa hai nhóm quốc gia thu nhập cao hơn và thu nhập thấp hơn ở Châu Á trong mối liên hệ này.  Thứ ba, sự ảnh hưởng của nhân tố khí hậu lên thị trường lao động ở khu vực Châu Á, cụ thể là thất nghiệp trong cả ngắn hạn và dài hạn. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được những mục tiêu nghiên cứu trên, những câu hỏi nghiên cứu được đưa ra như sau:  Đầu tiên, biến đổi khí hậu đã ảnh hưởng như thê snaof đến di cư? Những nhân tố biến đổi khí hậu và nhân tố kinh tế xã hội khác ảnh hưởng đến di cư quốc tế ở Châu Á và mức độ như thế nào?  Thứ hai, di cư quốc tế ảnh hưởng đến thất nghiệp ở Châu Á như thế nào? Nếu có, mức độ ảnh hưởng ra sao? Có sự khác biệt gì giữa các nhóm quốc gia trong tác động này?  Thứ ba, biến đổi khí hậu ảnh hưởng như thế nào đến thị trường lao động liên squan đến thất nghiệp ở các quốc gia Châu Á trong ngắn hạn và dài hạn? Có sự khác biệt gì giữa các nhóm quốc gia? 1.4 Giá trị và đóng góp của luận án Những kết quả của luận án này mong muốn đóng góp về khí cạnh lý thuyết và thực nghiệm đối với di cư môi trường, bao gồm:  Đầu tiên, các quốc gia Châu Á gồm nhiều nền kinh tế mới nổi nơi mà nhiều người di cư đứng thứ hai thế giới, và tốc độ tăng di cư lớn nhất thế giới, họ di cư với nhiều lý do khác nhau, bao gồm các lý do kinh tế và các lý do khác.Nhân tố kinh tế đã là mối quan tâm chính của nhiều nghiên cứu gần đây, mặc dù di cư môi trường bắt đầu có sự
  6. 4 quan tâm bởi nhiều nhà nghiên cứu nhưng dường như chưa đầy đủ, đặc biệt là các nhân tố khi hậu đối với di cư.  Thứ hai, di cư ở các quốc gia Châu Ấ đang là khu vực có tỷ lệ cao nhất Thế giới nhưng chưa có sự quan tâm một cách đầy đủ và phân tích một cách có hệ thống về mặt lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm ở các quốc gia Châu Á. Nghiên cứu này sẽ tổng hợp một cách hệ thống các lý thuyết di cư và bằng chứng cho thấy di cư và thị trường lao động ở các quốc gia Châu Á một cách phù hợp.  Thứ ba, luận án này khám phá cơ chế tác động của biến đổi khí hậu đới với thị trường lao động cái mà nhiều nghiên cứu chỉ mới tập trung vào biến đổi khí đổi với tăng trưởng kinh tế mà dường như chưa có câu trả lời thuyết phục về mối quan hệ hay tác động của biến đổi khí hậu đối với thị trường lao động hay thất nghiệp ở các quốc gia Châu Á. 1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu này sử dụng các kỹ thuật chính trong việc khám phá mối quan hệ phức tạp của biến đổi khí hậu, di cư, thất nghiệp ở 47 quốc gia Châu Á trong thời gian từ 1990 đến 2020 với dữ liệu được thu thập bởi các tổ chức uy tín trên Thê giới như Liên Hợp quốc, Ngân hàng Thế giới, Tổ chức Lao động tế,… với các kỹ thuật GLS, GMM, FMOLS, DOLS và CRR để đạt được các kết quả hồi quy thích hợp trong định lượng để cung cấp các kết quả thực nghiệm phù hợp. 1.6 Cấu trúc của luận án Chương đầu tiên của luận án giới thiệu vấn đề nghiên cứu, chương thứ hai sẽ tổng hợp và hệ thống khung lý thuyết và tổng quan nghiên cứu. Chương ba sẽ ước tính như thế nào nhân tố khí hậu ảnh hưởng đến di cư ở các quốc gia Châu Á. Chương bốn phân tích ảnh hưởng của di cư quốc tế lên thất nghiệp ở các quốc gia Châu Á. Trong khi đó, chương năm sẽ phân tích tác động trực tiếp của biến đổi khí hậu đến thất nghiệp ở Châu Á. Cuối cùng, chương sáu sẽ cung cấp những kết luận
  7. 5 và đóng góp cho hàm ý chính sách có liên quan đến biến đỏi khí hậu, di cư và thất nghiệp. CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU 2.1 Định nghĩa 2.1.1 Di cư Di cư là vấn đề phức tạp liên quan đến sự di chuyển của con người từ nơi này đến nơi khác, nó có thể là thay đổi chỗ ở tạm thời hoặc vĩnh viễn (Lee, 1966). Di cư thuần là số lượng người nhập cư trừ cho số lượng người di cư chia do ngàn dân trong khoảng thời gian nhất định (UN, 2017). 2.1.2 Biến đổi khí hậu UN (1197) định nghĩa rằng môi trường là tổng hợp các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến tồn tại, tăng trưởng, và phát triển của các sinh vật sống. Noman (2015) định nghĩa rằng môi trường bao gồm tất cả các yếu tố tác động đến sự tồn tại và sinh sống của con người, bao gồm các điều kiện vật chất và phi vật chất. Dựa vào NASA (2015) khí hậu là những phân tích dài hạn của điều khiện thời tiết. Nhiệt độ, lượng mưa, áp suất khí quyển, gió hay những nhân tố quan trọng khác có liên quan đến khí hậu. Hầu hết các nghiên cứu về khí hậu thường sử dụng có yếu tố như nhiệt độ, lượng mưa, sự phát thải CO2 như là những yếu tố quan trọng của sự biến đổi khí hậu và suy thoái môi trường. 2.1.3 Thất nghiệp Thất nghiệp là những người trong độ lao động, có khả năng lao động, đang tìm kiếm việc nhưng không có việc làm đang tìm kiếm việc trong suốt 4 tuần qua (ILO, 2003). 2.2 Lý thuyết có liên quan 2.2.1 Luật di cư bơi Ravenstein (1885)
  8. 6 Ravenstein (1885) đã phát triển một loạt các phân tích về di cư được gọi « Luật của di cư ». Ravenstein đã mô tả mức độ và hướng di cư trong luật di cư và giải thích sự di chuyển của con người liên quan đến các cơ hội và sự hạn chế. 2.2.2 Mô hình hai khu vực của Lewis (1954) Theo truyền thống, phát triển kinh tế được coi là sự chuyển đổi từ nông thôn sang thành thị, được thúc đẩy bởi sự tích lũy vốn và di cư lao động. Lewis (1954) đã xem xét tính hai mặt của thị trường lao động và sự tương phản về cấu trúc giữa khu vực tự cung tự cấp và khu vực tư bản ở các nền kinh tế đang phát triển. 2.2.3 Mô hình di cư của Lee (1966) Năm 1966, Lee trình bày một lý thuyết toàn diện về di cư, bắt đầu bằng việc xác định các yếu tố gây ra tình trạng di cư dân số ở một khu vực nhất định. Lý thuyết của Lee cho rằng các yếu tố này có thể được phân thành bốn loại: (i) các yếu tố liên quan đến nguồn gốc, (ii) các yếu tố liên quan đến điểm đến, (iii) các trở ngại can thiệp và (iv) các yếu tố cá nhân. 2.2.4 Mô hình Harris – Todaro (1969) Todaro (1969) và Harris - Todaro (1970) nêu vấn đề thất nghiệp ở thành thị liên quan đến di cư trên thị trường lao động, vấn đề này vẫn tồn tại mặc dù mức độ thất nghiệp và thiếu việc làm ở khu vực thành thị ở mức cao và ngày càng gia tăng trong những năm 1960 và 1970. Mô hình Harris-Todaro được phát triển để giải thích sự di cư lao động từ nông thôn ra thành thị trong bối cảnh thị trường không hoàn hảo và khả năng kiếm được việc làm ở thành thị. 2.2.5 Mô hình kinh tế mới của di cư lao động (1980s)
  9. 7 Stark và Bloom (1985) đã đưa ra khái niệm về mô hình Kinh tế mới về Di cư Lao động (NELM), đưa ra một quan điểm mới bằng cách thay đổi cách đưa ra các quyết định di cư và bằng cách kết nối di cư nông thôn-thành thị với sự phát triển. Mô hình NELM chuyển trọng tâm của mô hình di cư từ cấp độ cá nhân sang cấp độ tập thể, trong đó các quyết định di cư bị ảnh hưởng bởi các tác nhân khác, chẳng hạn như hộ gia đình hoặc xã hội. 2.2.6 Lý thuyết hệ thống của Wallerstein (1974) Một số nhà lý thuyết xã hội học, bao gồm Morawska (1990), Petras (1981), Portes và Walton (1981), và Sassen (1988), đã dựa trên công trình của (Wallerstein, 1974) để cho rằng di cư quốc tế không phải do sự phân chia gây ra của thị trường lao động trong nền kinh tế quốc gia mà bởi cấu trúc của thị trường toàn cầu đã phát triển từ thế kỷ 16. 2.2.7 Khung lý thuyết sinh kế bền vững của Liên Hợp quốc (1992) Ban đầu được đưa ra bởi Ủy ban Môi trường và Phát triển, khái niệm sinh kế bền vững đã được mở rộng hơn nữa tại Hội nghị Liên hợp quốc về Môi trường và Phát triển năm 1992. Hội nghị ủng hộ việc đạt được sinh kế bền vững như một mục tiêu toàn diện để xóa đói giảm nghèo. Cùng năm đó, Chambers và Conway đề xuất một định nghĩa toàn diện về sinh kế nông thôn bền vững, được áp dụng phổ biến nhất ở cấp độ hộ gia đình. Nó hỗ trợ tạo ra các hoạt động phát triển bền vững và ưu tiên nhu cầu của người nghèo và người dễ bị tổn thương (Serrat, 2017). 2.2.8 Khung lý thuyết về di cư của Black (2011) Các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực phát triển, khoa học khí hậu, môi trường và thích ứng với khí hậu cần quan tâm nhiều hơn đến vấn đề di cư. Cần có sự hiểu biết tốt hơn về mức độ ảnh hưởng của di cư đến tính dễ bị tổn thương và khả năng
  10. 8 phục hồi trước sự thay đổi môi trường. Vì vậy, cũng cần có sự rõ ràng về tính đầy đủ của các phản ứng chính sách nhằm giải quyết tác động của biến đổi môi trường toàn cầu đối với cộng đồng người di cư và không di cư. Kiến thức đó phải dựa trên nghiên cứu thực nghiệm và được củng cố bằng dữ liệu theo chiều dọc về dòng di cư. 2.2.9 Tóm tắt các lý thuyết liên quan đến biến đổi khí hậu, di cư và thất nghiệp Tóm lại, các lý thuyết về di cư vẫn tập trung nhiều vào khía cạnh kinh tế, trong bối cảnh các tác giả chưa phân tích đầy đủ sự phát triển của nền kinh tế thế giới hiện nay. Trong khi nền tảng khoa học của các lý thuyết di cư vẫn có nguồn gốc từ các nước châu Á và thời kỳ đầu của các cuộc cách mạng công nghiệp, như đã thấy trong các tác phẩm của các học giả như Ravenstein (1885), Lee (1966) và Lewis (1954), thì bản thân các lý thuyết này có xu hướng để duy trì sự đơn giản tương đối. Chúng chủ yếu mô tả và nhấn mạnh sự di chuyển lao động được thúc đẩy bởi các yếu tố kinh tế và quá trình công nghiệp hóa, như được minh họa bởi Lewis (1954) và Harris-Todaro (1970). Tuy nhiên, trái ngược với những lý thuyết lịch sử này, các lý thuyết di cư gần đây, bao gồm Kinh tế mới về di cư lao động và Lý thuyết hệ thống thế giới, đã thúc đẩy các nhà nghiên cứu hướng tới việc coi các yếu tố môi trường là yếu tố quyết định quan trọng của việc di cư. Bất chấp sự thay đổi về trọng tâm và sự thừa nhận về khía cạnh môi trường quan trọng của di cư, một phân tích và tổng hợp toàn diện và có hệ thống về các yếu tố này vẫn chưa được thực hiện. Trong khi Black và đồng nghiệp (2011) đề cập đến môi trường như một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến di cư, bao gồm an ninh lương thực, tài nguyên nước, năng lượng, hiệu ứng nhà kính, hiện tượng nóng lên toàn cầu, biến đổi khí hậu và sự khắc nghiệt của các yếu tố môi trường khác. Bên cạnh đó, Harris - Todaro (1970) cho rằng sự di chuyển của con người từ nơi này đến nơi khác ảnh hưởng đến cung cầu lao động, dẫn đến sự thay đổi cơ cấu thị trường
  11. 9 lao động tại nơi đi và nơi đến, dẫn đến các vấn đề về thị trường lao động. chẳng hạn như thất nghiệp. Cùng quan tâm này, khung lý thuyết về sinh kế bền vững cho rằng các yếu tố môi trường và các yếu tố kinh tế xã hội khác có tác động đến sinh kế và việc làm của người dân ở các quốc gia. Điều này khẳng định các yếu tố nguyên nhân và tác động giữa biến đổi khí hậu và di cư, di cư và thất nghiệp hay biến đổi khí hậu và thị trường lao động. Luận án này nỗ lực đóng góp một phần vào sự hiểu biết về tác động của di cư môi trường hoặc biến đổi khí hậu đến di cư và thị trường lao động thông qua các mối quan hệ phức tạp. 2.3 Khoảng trống nghiên cứu và đóng góp Những kết quả từ luận án này được mong đợi để đóng góp vào kho tàng học thuật về di cư quốc tế theo những vấn đề sau đây. 2.3.1 Biến đổi khí hậu và di cư Việc xem xét tài liệu của chúng tôi giúp chúng tôi xác định khoảng trống nghiên cứu về mối quan hệ giữa di cư, biến đổi khí hậu và thất nghiệp, điều này đảm bảo cho nghiên cứu này được thực hiện. Những khoảng trống này có thể được tóm tắt như sau. Đầu tiên, mặc dù dường như số lượng nghiên cứu ngày càng tăng, mối quan hệ giữa biến đổi khí hậu và di cư và các cơ chế tác động cơ bản của nó vẫn chưa được hiểu rõ. Các lý thuyết khác nhau đưa ra lời giải thích tại sao và làm thế nào biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến quyết định di cư. Bên cạnh việc làm gián đoạn sinh kế, đặc biệt là các hộ nông dân, lao động các quốc gia vốn chủ yếu phụ thuộc vào điều kiện môi trường để tạo thu nhập, biến đổi khí hậu có thể ảnh hưởng đến việc di cư thông qua một số kênh khác. Suckall và cộng sự. (2016) kết luận rằng biến đổi khí hậu có khả năng làm tăng các rào cản đối với di cư hơn là làm tăng di cư. Trong khi đó, nhiều nghiên cứu thực nghiệm cho thấy mối quan hệ tích cực trong đó minh họa rằng biến đổi khí hậu hoặc các yếu tố môi trường dẫn đến sự
  12. 10 gia tăng di cư (Backhaus et al., 2016; Nawrotski & Bakhtsiyarava, 2016; Mastrorillo et al., 2016; Dallman và Millock, 2017; Chen và Mueller, 2018; Sloat et al., 2020). Việc tiếp xúc với biến đổi khí hậu có thể có những tác động rất khác nhau ở các khu vực khác nhau, ví dụ như tùy thuộc vào điều kiện nông nghiệp địa phương, các phương án thích ứng và khả năng đa dạng hóa thu nhập. Đồng thời, các yếu tố khí hậu và môi trường không độc lập mà có thể tương quan với nhau (theo thời gian và không gian). Dữ liệu về di cư do khí hậu và tái định cư theo kế hoạch đã được cải thiện trong những năm gần đây, khi ngày càng có nhiều nghiên cứu được tiến hành ở các khu vực bị ảnh hưởng. Cơ sở dữ liệu nghiên cứu được liệt kê ở trên là nguồn quan trọng cung cấp cái nhìn tổng quan về thông tin hiện có. Tuy nhiên, cần có dữ liệu có thể so sánh về mặt định lượng, theo chiều dọc, phân tách và tham chiếu địa lý để đánh giá xem các hình thức di chuyển khác nhau có thể là một chiến lược thích ứng có lợi như thế nào và những rủi ro tiềm ẩn nào cần được giảm thiểu. Ngoài ra, các nước châu Á thì khác. Tính dễ bị tổn thương và tác động của biến đổi khí hậu là mối quan tâm lớn đối với khu vực châu Á. Các quốc gia trong khu vực này rất dễ bị tổn thương trước tình trạng suy thoái môi trường và biến đổi khí hậu do phần lớn di cư và hoạt động kinh tế. Những thay đổi về khí hậu (ví dụ, nhiệt độ ấm lên, các đợt nắng nóng, lượng mưa giảm và lượng khí thải CO2) là một phần của các yếu tố thúc đẩy vì chúng dẫn đến suy thoái môi trường. 2.3.2 Di cư và thất nghiệp Hầu hết những người di cư quốc tế xuyên biên giới để tìm kiếm sự cải thiện kinh tế đều đưa ra những kết luận khác nhau về tác động của người di cư và có những tác động khác nhau đối với thị trường lao động. Các lĩnh vực khác cần quan tâm là vai trò và việc quản lý lao động di cư trong khu vực cũng như mức độ mà quyền tự do hiệp hội và công đoàn có tác động đến năng suất và thúc đẩy phát triển kinh tế cũng như xã hội. Trong khi đó, nhiều nhà kinh tế tập trung vào các nước EU hay
  13. 11 OECD mà lại không chú ý kỹ đến các khu vực đang phát triển như cận Sahara, châu Á rõ rệt như EU: Nica (2015), OECD: Czaika & Parsons (2017); Kilic và cộng sự. (2019), Nhóm quốc gia: Arisman & Yaja (2020); Mueller và cộng sự. (2018); Một quốc gia: Hồi giáo & Khan (2015); Awad và cộng sự. (2015); Latif (2015); Alkhateeb và cộng sự. (2018); Espinosa & Emparanza (2019); AboElsoud và cộng sự. (2020); Thomas (2019); Mohler và cộng sự. (2018); Panthamit (2017); Monte và cộng sự. (2018). Luận án này đặc biệt phát hiện mối quan hệ giữa di cư quốc tế và thất nghiệp ở các nước châu Á bằng các dữ liệu mới nhất bằng các phương pháp phù hợp để kiểm định dữ liệu. 2.3.3 Biến đổi khí hậu và thất nghiệp Các điều kiện kinh tế vĩ mô như chất lượng môi trường, các vấn đề về thị trường lao động đã được các nhà kinh tế và học viên thảo luận rộng rãi. Tuy nhiên, những nghiên cứu này chủ yếu được thực hiện tập trung vào các nước Châu Âu, Hoa Kỳ và các nước OECD. Khu vực châu Á, một trung tâm kinh tế mới của nền kinh tế toàn cầu, dường như đã bị bỏ qua phần lớn trong các nghiên cứu hiện nay. Yếu tố kinh tế vẫn là chủ đề chính được phát hiện, chưa có nhiều nghiên cứu theo dõi tác động trực tiếp của biến đổi khí hậu đến tình trạng thất nghiệp, đặc biệt là ở các nước châu Á với số liệu mới nhất. Mức độ tăng trưởng kinh tế ở các nước châu Á có sự khác biệt đáng kể giữa các thành viên. Mức độ này cũng rất khác biệt so với các nước trên thế giới. Những tác động này cũng có thể khác nhau trong ngắn hạn và dài hạn vì nền kinh tế và nhu cầu lao động có thể điều chỉnh theo sự gia tăng của cung và cầu lao động. Nghĩa là, biến đổi khí hậu có thể làm tăng sự cạnh tranh đối với các công việc hiện có trong một số lĩnh vực nghề nghiệp nhất định nhưng cũng có thể chú ý đến vấn đề phức tạp này là có thể có sự cân bằng giữa việc chấp nhận rủi ro phát thải để tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng việc làm hoặc có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. biến đổi khí hậu đến thất nghiệp cần được làm
  14. 12 rõ trong nghiên cứu này hoặc chú ý tới tăng trưởng xanh để giảm bớt sự đánh đổi này. Agba và cộng sự. (2021) đã chứng minh rằng việc thích ứng với biến đổi khí hậu mang lại những cơ hội hỗ trợ sự tồn tại của con người nhưng cũng đặt ra những hạn chế. Islam và cộng sự. (2021) đã chứng minh rằng vấn đề thất nghiệp và tăng trưởng kinh tế của Ả Rập Xê Út có mối liên hệ tích cực đáng kể trong mô hình dài hạn với biến đổi khí hậu. ILO cho thấy hoạt động của con người đã góp phần hoặc làm trầm trọng thêm các thảm họa khác nhau liên quan đến môi trường, dẫn đến mất khoảng 23 triệu năm lao động mỗi năm từ năm 2000 đến năm 2015 (ILO, 2018). Luận án này phát hiện cơ chế tác động của biến đổi khí hậu đến thị trường lao động trong ngắn hạn và dài hạn và các nhóm quốc gia có thu nhập khác nhau trong các phát hiện trước giúp cung cấp thêm bằng chứng cho các nhà hoạch định chính sách, đặc biệt là tỷ lệ thất nghiệp ở Châu Á. 2.3.4 Đóng góp của luận án Về mặt học thuật, luận án bổ sung thêm các tài liệu về biến đổi khí hậu, di cư quốc tế và tình trạng thất nghiệp theo nhiều cách:  Thứ nhất, những nghiên cứu này chủ yếu được thực hiện tập trung vào các nước Châu Âu, Hoa Kỳ và các nước OECD. Khu vực châu Á, một trung tâm kinh tế mới của nền kinh tế toàn cầu, dường như đã bị bỏ qua phần lớn trong các nghiên cứu hiện nay. Các nước châu Á chủ yếu là các thị trường mới nổi, nơi người dân di cư vì nhiều lý do khác nhau, từ lý do kinh tế đến các lý do khác. Yếu tố kinh tế vẫn là chủ đề chính của những phát hiện chưa quan tâm đến yếu tố môi trường đối với di cư.  Thứ hai, di cư vào và ra khỏi các nước châu Á có tỷ lệ di cư lao động cao nhưng chưa có những nghiên cứu đầy đủ về di cư quốc tế liên quan đến thị trường lao động ở châu
  15. 13 Á. Luận án này có thể cung cấp bằng chứng về mối quan hệ giữa di cư quốc tế và tỷ lệ thất nghiệp ở châu Á.  Thứ ba, luận án phát hiện cơ chế tác động trực tiếp của biến đổi khí hậu đến thị trường lao động liên quan đến tình trạng thất nghiệp chỉ có mối quan hệ gián tiếp giữa yếu tố môi trường và tăng trưởng kinh tế; trưởng kinh tế và thị trường lao động trong những phát hiện trước đây, đặc biệt là tỷ lệ thất nghiệp ở châu Á. Vấn đề biến đổi khí hậu với lao động vẫn còn tồn tại và còn nhiều tranh luận trái chiều cần được làm rõ, đặc biệt là ở châu Á. CHƯƠNG 3 ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ XÃ HỘI ĐẾN DI CƯ QUỐC TẾ Ở CHÂU Á 3.1 Giới thiệu Châu Á, nơi góp phần lớn nhất vào hiện tượng nóng lên toàn cầu, chắc chắn sẽ chịu tác động của biến đổi khí hậu. Theo Liên đoàn Chữ thập đỏ và Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế (IFRC, 2021), hơn 57 triệu người trong khu vực bị ảnh hưởng bởi thảm họa khí hậu vào năm 2021, với nguy cơ dự kiến sẽ tăng lên. Trên thực tế, báo cáo năm 2020 của Viện Toàn cầu McKinsey cảnh báo rằng đến năm 2050, phần lớn người dân cư trú tại các khu vực có nguy cơ xảy ra sóng thần chết người sẽ ở châu Á. Báo cáo nhấn mạnh thêm tính cấp thiết của việc giảm hiện tượng nóng lên toàn cầu xuống 1,5°C, đồng chủ tịch Nhóm công tác III của IPCC, Jim Skea (2020), người tuyên bố rằng nếu không cắt giảm ngay lập tức và quyết liệt lượng khí thải trên tất cả các lĩnh vực thì việc đạt được mục tiêu này sẽ là không thể (IPCC, 2022). Sự thay đổi môi trường sống liên quan đến biến đổi khí hậu đang ngày càng được quan tâm. Số lượng người di cư ở châu Á đứng thứ hai trên thế giới. Để xem xét mối liên hệ phức tạp giữa biến đổi khí hậu và di cư ở các nước châu Á. Những nghiên cứu này sử dụng dữ liệu di cư quốc tế
  16. 14 ước tính mới để khám phá những mối quan hệ này và những đóng góp tiềm tàng của biến đổi khí hậu và di cư quốc tế. Bản chất phức tạp của những ảnh hưởng này đã thôi thúc tác giả nghiên cứu mối quan hệ giữa biến đổi khí hậu, di cư và thất nghiệp. Bằng cách sử dụng các công cụ kinh tế lượng thích hợp, tác giả mong muốn xác định bằng chứng mới về các mối quan hệ này ở Châu Á. 3.2 Tổng quan các nghiên cứu Theo phát hiện của Beine & Parsons (2017) cho thấy, ở các nước thu nhập thấp và trung bình, thiên tai có xu hướng ngăn cản việc di cư hơn là khởi xướng việc di cư. Việc chia tỷ lệ sai lệch bằng thước đo biến động khí hậu đặc biệt quan trọng trong việc đánh giá các tác động liên quan đến việc tăng nhiệt độ và thiếu hụt lượng mưa. Chen & Mueller (2019) phát hiện ra rằng chỉ riêng tình trạng di cư và sản xuất nông nghiệp bị ảnh hưởng rất ít bởi lũ lụt. Falco và cộng sự (2018) báo cáo rằng các tác động tiêu cực liên quan đến khí hậu đến năng suất nông nghiệp dẫn đến sự gia tăng đáng kể tình trạng di cư từ các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là ở các nước nghèo, mặc dù ở mức độ thấp hơn ở các nước thu nhập trung bình. Theo phát hiện của Beine & Parsons (2017) cho thấy, ở các nước thu nhập thấp và trung bình, thiên tai có xu hướng ngăn cản việc di cư hơn là khởi xướng việc di cư. Việc chia tỷ lệ sai lệch bằng thước đo biến động khí hậu đặc biệt quan trọng trong việc đánh giá các tác động liên quan đến việc tăng nhiệt độ và thiếu hụt lượng mưa. Chen & Mueller (2019) phát hiện ra rằng chỉ riêng tình trạng di cư và sản xuất nông nghiệp bị ảnh hưởng rất ít bởi lũ lụt. Falco và cộng sự. (2018) báo cáo rằng các tác động tiêu cực liên quan đến khí hậu đến năng suất nông nghiệp dẫn đến sự gia tăng đáng kể tình trạng di cư từ các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là ở các nước nghèo, mặc dù ở mức độ thấp hơn ở các nước thu nhập trung bình. Cattaneo và cộng sự. (2019) phát hiện ra rằng mối tương quan giữa khí hậu và di cư không phải là tuyến tính. Ngoài ra, ảnh hưởng của sự thay đổi lượng mưa
  17. 15 và nhiệt độ đến việc di cư thay đổi tùy theo mùa. Mueller và cộng sự. (2020) đưa ra bằng chứng chỉ ra rằng việc giảm tỷ lệ di cư ra khỏi thành thị không liên quan đến việc giảm cơ hội việc làm tại địa phương mà là do tác động tiêu cực đến việc làm liên quan đến khí hậu. Niềm tin phổ biến rằng di cư ra nước ngoài tạm thời đóng vai trò như một van an toàn trong thời kỳ khí hậu khắc nghiệt và rằng tác động của biến đổi khí hậu sẽ có tác động lớn nhất đến tỷ lệ di cư ra nước ngoài từ khu vực nông thôn ở các nước đang phát triển đang bị thách thức bởi những phát hiện này. Tuy nhiên, tình trạng di cư đang diễn ra có thể dẫn đến những hậu quả đáng kể về môi trường và sẽ còn phụ thuộc vào các cân nhắc về kinh tế xã hội và chính trị, bên cạnh sự phù hợp về đất đai và khí hậu. Sedova và Kalkuhl (2020) đưa ra bằng chứng cho thấy những cú sốc thời tiết bất lợi làm giảm di cư nông thôn-nông thôn và quốc tế, thay vào đó thúc đẩy người dân di cư đến các thành phố ở các bang khác và có khả năng thịnh vượng hơn. Rafiq và cộng sự. (2017) cho thấy có mối liên hệ dương giữa di cuw với các vấn đề ô nhiễm môi trường (nước, không khí liên quan đến phát thải), Liang và cộng sự. (2020) cũng đồng ý quan điểm có mối quan hệ dương giữa phát thải CO2 và lượng người nhập cư ở Trung Quốc. Việc xem xét tài liệu của chúng tôi cho thấy khoảng trống nghiên cứu trong mối quan hệ giữa di cư, biến đổi khí hậu và các chỉ số kinh tế xã hội, điều này chứng minh sự cần thiết của nghiên cứu này. Cụ thể, có một số khoảng trống cần được chú ý. Thứ nhất, mặc dù có rất nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực này nhưng các cơ chế cơ bản của mối quan hệ khí hậu-di cư vẫn chưa được hiểu rõ. Thứ hai, các quốc gia ở châu Á là khác các nơi trên Thế giới nhưng đều có chung mối lo ngại về tính dễ bị tổn thương và tác động của biến đổi khí hậu. Những yếu tố này bao gồm nhiệt độ, lượng mưa và lượng khí thải CO2 (các yếu tố suy thoái môi trường) cũng như GDP bình quân đầu người, lạm phát và các yếu tố kinh tế xã hội khác.
  18. 16 3.3 Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu 3.3.1 Dữ liệu Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu của 47 quốc gia châu Á do Ngân hàng Thế giới, Tổ chức Lao động Quốc tế và Liên hợp quốc thu thập từ năm 1990 đến năm 2020 theo dữ liệu 5 năm một lần do giới hạn của dữ liệu di cư để trả lời RQ1 với tối đa 329 quan sát. 3.3.2 Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu này sử dụng hai kỹ thuật chính để khám phá vấn đề nghiên cứu, đó là ước lượng bảng động, kỹ thuật GMM hệ thống hai bước. 3.3.3 Mô hình nghiên cứu Luận án này đề xuất sử dụng mô hình hồi quy sau để xem xét tác động quan trọng của các yếu tố môi trường và kinh tế xã hội đến di cư quốc tế (Mueller et al., 2020; Backhaus et al., 2015; Sloat et al., 2020, Falco et al.,2018). ‫ܱܰܫܶܣܴܩܫܯ‬௜௧ = ߚ଴ + ߚଵ ܶ‫ܯܧ‬௜௧ + ߚଶ ܴ‫ܫܣ‬௜௧ + ߚଷ ‫2ܱܥ‬௜௧ + ߚସ ‫ܱܴܩ‬௜௧ + ߚହ ܴܶ‫ܧܦܣ‬௜௧ + ߚହ ܷܰ‫ܮܲܯܧ‬௜௧ + ߚ଻ ‫ܲܦܩ‬௜௧ + ‫ݑ‬௜ trong đó: MIGRATIONit: Tỷ lệ di cư thuần theo quốc gia, 1990-2020 (trên 1.000 dân); TEMit: nhiệt độ trung bình theo quốc gia; RAIit: logarit của lượng mưa, nhiệt độ trung bình theo quốc gia (mm); CO2it: logarit của lượng phát thải CO2 (MtCO2); GROit: Tăng trưởng kinh tế (phần trăm); TRADEit: Độ mở thương mại được đo bằng tổng xuất khẩu và nhập khẩu của một quốc gia trong GDP của quốc gia đó (tính bằng phần trăm); GDPit: logarit của GDP bình quân đầu người (USD) 3.4 Kết quả và thảo luận Những kết quả này hỗ trợ kết quả thực nghiệm của các mô hình nghiên cứu có thể trả lời các câu hỏi nghiên cứu.
  19. 17 3.4.3 Kết quả ước lượng S.GMM: Bảng 3.6 Kết quả thực nghiệm – Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến di cư bằng ước tính S.GMM FULL SAMPLE UPPER LOWER MIGRATION MIGRATION MIGRATION TEM 0.2354 -0.5984 1.01973 RAI -15.4569*** -19.3068*** -6.6572** CO2 10.0172*** 118.4754 13.8562** TRADE 0.0140*** 0.0625 0.0010 UNEMPL 0.2022 0.0191 0.4883 GDPPC 3.7041*** 8.5007*** -0.5941 - GROW 0.2032*** 0.2009* 0.2355*** MIGRATIONt-1 0.2306*** 0.2468*** 0.4542* TEMt-1 -0.0936 0.1954 -11.9836 RAIt-1 12.4272*** 15.6027*** 6.7786** - CO2t-1 -9.8439*** -140.2857 13.1251** AR(1) 0.030 0.024 0.021 AR(2) 0.674 0.647 0.625 Sargan test 0.753 0.987 0.955 Hansen test 0.989 1.000 0.995 Obs 245 139 106 Kết quả rất có ý nghĩa và phù hợp với những phát hiện trước đó. Lượng mưa ảnh hưởng đáng kể và tiêu cực đến tỷ lệ di cư thuần. Nó cho thấy lượng mưa gần đây cao hơn có mối tương quan nghịch với tỷ lệ tỷ lệ di cư thuần ở châu Á. Khi lượng mưa tăng 1% thì tỷ lệ di cư quốc tế tăng 15,46‰. Các kết quả tương tự được ghi nhận trong nhiều phát hiện (Backhaus và cộng sự, 2015a; Beine và Parsons, 2017a; Dallmann và Millock, 2017a; Falco và cộng sự, 2018a;
  20. 18 Mastrorillo và cộng sự, 2016a; Mueller và cộng sự, 2020b; Nawrotzki và Bakhtsiyarava, 2017a). Điều thú vị là Mueller, Gray và Kosec (2014) cũng cho thấy mức độ nghiêm trọng của độ lệch lượng mưa không ảnh hưởng đến việc di cư. Mặt khác, kết quả này khác với một số phát hiện trước đó (Cattaneo và Peri, 2016). Khí thải dioxide được tiết lộ là có mối quan hệ thuận lợi với tỷ lệ di cư ròng. Kết quả cho thấy rằng cứ tăng 1% lượng khí thải dioxide, tỷ lệ di cư ròng sẽ tăng thêm 10,02‰. Tương tự, có mối quan hệ đáng kể và tích cực giữa độ mở thương mại, Tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người, tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ di cư thuần. Khi độ mở thương mại tăng 1%, tỷ lệ di cư quốc tế ròng tăng 0,014‰. Ngoài ra, mức tăng trưởng 1% trong Tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người sẽ làm tăng tỷ lệ di cư ròng thêm 3,7‰. Nó cũng cho thấy rằng tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng 1% sẽ làm tăng tỷ lệ di cư ròng lên khoảng 0,203‰. Ngoài ra, tỷ lệ thất nghiệp tăng 1% dẫn đến tỷ lệ di cư ròng tăng 0,2 trên một nghìn dân số. Đối với các biến kiểm soát của chúng tôi, tác giả nhận thấy rằng tỷ lệ di cư thuần trong mẫu của chúng tôi có xu hướng ổn định cao theo thời gian, như chúng tôi mong đợi. Khi tỷ suất di cư trễ tăng 1‰ thì tỷ suất di cư thuần tăng 0,23‰. Tác giả cũng nhận thấy rằng lượng mưa của một quốc gia đóng vai trò quan trọng trong quy mô di cư của quốc gia đó. Tuy nhiên, lượng khí thải dioxide được coi là có tác động tiêu cực theo thời gian đến tỷ lệ di cư thuần ở châu Á. Trong phát hiện này, tác giả đã sử dụng tăng trưởng kinh tế của quốc gia tương ứng như một công cụ bên ngoài bổ sung trong phân tích của chúng tôi. Ước tính GMM động hai bước chứng minh ý nghĩa thống kê và mức độ tương tự của tham số tự tương quan. Hơn nữa, ước tính bảng động, ước tính GMM hệ thống hai bước cho thấy tác động tích cực đáng kể của nhiệt độ trung bình đến tốc độ di chuyển ròng theo hiệu ứng ngẫu nhiên. Thật thú vị, chúng tôi đã quan sát thấy sự thay đổi về dấu của biến RAI có độ trễ từ âm sang dương, trong đó lượng mưa trễ tăng 1% dẫn đến tỷ lệ di cư thuần tăng 12,43‰. Các thử nghiệm đặc tả mô hình của chúng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2