Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Huy động nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn Việt Nam
lượt xem 4
download
Luận án "Huy động nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn Việt Nam" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu và làm rõ hơn các vấn đề lý luận cơ bản về đào tạo nghề khu vực nông thôn; nguồn tài chính và huy động nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn; kinh nghiệm về huy động nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn của một số quốc gia trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Huy động nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH TRỊNH THỊ THANH LOAN HUY ĐỘNG NGUỒN TÀI CHÍNH CHO ĐÀO TẠO NGHỀ KHU VỰC NÔNG THÔN VIỆT NAM Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng Mã số : 9.34.02.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2022
- Công trình được hoàn thành tại Học viện Tài chính Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS. Trần Xuân Hải 2. PGS,TS. Vũ Văn Tùng Phản biện 1: ........................................................ ....................................................... Phản biện 2: ........................................................ ....................................................... Phản biện 3: ........................................................ ....................................................... Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại Học viện Tài chính Vào hồi...... giờ..... ngày....... tháng..... năm 20..... Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Tài chính
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam có xuất phát từ nền sản xuất nông nghiệp là chủ yếu khi thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Với đặc thù của một quốc gia nông nghiệp, Việt Nam có nguồn lao động dồi dào đặc biệt là nguồn lao động tại khu vực nông thôn nhưng lao động qua đào tạo chiếm tỷ lệ rất thấp. Cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ đào tạo mất cân đối nghiêm trọng và đặc biệt là chất lượng chưa đáp ứng được so với đòi hỏi của sản xuất và những biến động nhanh chóng của khoa học công nghệ và thị trường lao động. Đào tạo nghề cho lao động tại khu vực nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. Nhà nước tăng cường đầu tư để đào tạo nghề cho lao động tại khu vực nông thôn, có chính sách bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi lao động khu vực nông thôn, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề khu vực nông thôn. Đào tạo nghề khu vực nông thôn và huy động các nguồn tài chính cho đào tạo nghề KVNT ở Việt Nam là một trong những vấn đề thời sự cấp thiết đã và đang được Đảng và Nhà nước quan tâm. Tuy vậy, thực tế huy động các nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn vẫn còn những hạn chế và bất cập nhất định chưa đáp ứng được mục tiêu và yêu cầu đào tạo nghề khu vực nông thôn. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Huy động nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn Việt Nam” làm luận án tiến sĩ. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có các công trình nghiên cứu tiếp cận những vấn đề về nội dung huy động, cơ chế huy động nguồn tài chính cho GDNN nói chung và huy động nguồn tài chính cho GDNN tại các cơ sở GDNN công lập nói riêng. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu còn thiếu vắng các công trình nghiên cứu mang tính lý luận về huy động nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn và thực tiễn về huy động nguồn tài chính cho đào tạo nghề KVNT Việt Nam từ góc độ của cơ quan quản lý tài chính. Các công trình nghiên cứu trước đây dù đã có những thành
- 2 công nhất định nhưng chưa mang tính hệ thống, toàn diện về huy động nguồn tài chính cho đào tạo nghề KVNT Việt Nam. Vì vậy lựa chọn đề tài “Huy động nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn Việt Nam” có tính độc lập, không trùng lắp với bất cứ công trình nghiên cứu nào về nội dung, không gian, thời gian nghiên cứu. Những tham khảo về lý luận và thực tiễn ở các công trình nghiên cứu trước được nghiên cứu sinh tiếp thu, kế thừa và phát triển trong luận án; đảm bảo tính khoa học, phù hợp với các quy định hiện hành. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 3.1. Mục đích nghiên cứu Xây dựng quan điểm và đề xuất một số giải pháp huy động nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, tổng quan các công trình nghiên cứu về tài chính cho đào tạo nghề và đào tạo nghề khu vực nông thôn, từ đó tìm ra khoảng trống để tiếp tục nghiên cứu và làm sáng tỏ thêm các vấn đề đang còn bỏ ngỏ. Thứ hai, nghiên cứu và làm rõ hơn các vấn đề lý luận cơ bản về đào tạo nghề khu vực nông thôn; nguồn tài chính và huy động nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn; kinh nghiệm về huy động nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn của một số quốc gia trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Thứ ba, phân tích làm rõ thực trạng huy động nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn Việt Nam giai đoạn 2016-2021, đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Thứ tư, đề xuất các giải pháp huy động nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn Việt Nam phù hợp với những thay đổi về hoàn cảnh kinh tế xã hội trong nước và quốc tế. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lý luận và thực tiễn về huy động nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn.
- 3 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung Huy động nguồn tài chính nói chung và huy động nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn nói riêng phải thực hiện nhiều nội dung, với sự tham gia của các chủ thể: Nhà nước, các cơ sở Giáo dục nghề nghiệp công lập. Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian nghiên cứu, điều kiện thực tế và để bảo đảm cho việc nghiên cứu có chiều sâu, đề tài luận án sẽ chỉ tập trung phân tích, làm rõ nội dung huy động nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn. Bao gồm: (i) Ngân sách Nhà nước; (ii) nguồn thu học phí; (iii) nguồn thu từ hoạt động dịch vụ của cơ sở Giáo dục nghề nghiệp và (iv) nguồn vốn nước ngoài. Phạm vi không gian và thời gian Luận án nghiên cứu ở Việt Nam, thực trạng giai đoạn 2016 - 2021. Luận án xây dựng các quan điểm, định hướng và đề xuất các giải pháp ở Việt Nam áp dụng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Luận án nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới gồm Trung Quốc, Malaysia, Australia, Cộng hòa liên bang Đức, Thái Lan. 5. Phương pháp và khung nghiên cứu của luận án Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu các vấn đề, hiện tượng trong trạng thái động, đảm bảo tính logic, tính toàn diện và tính thực tiễn. Trên cơ sở đó, luận án đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản trong lĩnh vực kinh tế như: phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp tư duy logic, phương pháp so sánh, phương pháp nghiên cứu thực chứng. 6. Những đóng góp mới của luận án Luận án đã xây dựng hệ thống các khái niệm về “đào tạo nghề khu vực nông thôn”, “nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn”, “huy động nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn”; phân tích đặc điểm của đào tạo nghề khu vực nông thôn; làm rõ các nội dung nguồn tài chính cũng như huy động nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn. Hoàn thiện hệ thống các tiêu chí đánh giá huy động NTC cho đào tạo nghề khu vực nông thôn. Luận án đưa ra một số bài học có tính thực tiễn có thể áp dụng với Việt Nam về
- 4 huy động nguồn tài chính cho đào tạo nghề KVNT thông qua nghiên cứu kinh nghiệm huy động nguồn tài chính cho đào tạo nghề KVNT của một số quốc gia trên thế giới. Luận án cũng đã phân tích làm rõ các kết quả đạt được cũng như hạn chế và nguyên nhân hạn chế của thực trạng huy động nguồn tài chính cho đào tạo nghề KVNT Việt Nam giai đoạn 2016-2021. Luận án đã đưa ra năm nhóm giải pháp huy động nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn Việt Nam. 7. Kết cấu của luận án Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận án được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về huy động nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn; Chương 2: Thực trạng huy động nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn Việt Nam; Chương 3: Giải pháp huy động nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn Việt Nam.
- 5 Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN TÀI CHÍNH CHO ĐÀO TẠO NGHỀ KHU VỰC NÔNG THÔN 1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ KHU VỰC NÔNG THÔN 1.1.1. Khái niệm về đào tạo nghề và đào tạo nghề khu vực nông thôn 1.1.1.1. Khái niệm về đào tạo nghề Đào tạo nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học với mục tiêu nâng cao thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống của người học nghề phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội. 1.1.1.2. Khái niệm về đào tạo nghề khu vực nông thôn Đào tạo nghề KVNT là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người lao động tại khu vực nông thôn để họ có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học, với mục tiêu nâng cao thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống của lao động khu vực nông thôn phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội nông thôn. 1.1.2. Đặc điểm đào tạo nghề khu vực nông nôn Thứ nhất, về tính chất: Hoạt động đào tạo nghề khu vực nông thôn là loại hình dịch vụ công không thuần túy và là yếu tố ngoại lai tích cực. Thứ hai, về đối tượng đào tạo: Đối tượng đào tạo nghề khu vực nông thôn là lao động nông thôn. Thứ ba, về phương thức đào tạo. Đào tạo nghề khu vực nông thôn gồm phương thức đào tạo chính quy và đào tạo thường xuyên. Thứ tư, về thời gian đào tạo. Thứ năm, về nội dung đào tạo. 1.1.3. Vai trò của đào tạo nghề khu vực nông thôn 1.1.3.1. Vai trò của đào tạo nghề khu vực nông thôn với phát triển kinh tế 1.1.3.2. Vai trò của đào tạo nghề khu vực nông thôn với phát triển xã hội
- 6 1.1.4. Nhân tố tác động đến đào tạo nghề khu vực nông thôn Thứ nhất là, nguồn tài chính Thứ hai là, các chính sách về đào tạo nghề KVNT của Nhà nước Thứ ba là, trình độ của giáo viên Thứ tư là, chương trình đào tạo nghề Thứ năm là, cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề 1.2. NGUỒN TÀI CHÍNH CHO ĐÀO TẠO NGHỀ KHU VỰC NÔNG THÔN 1.2.1. Khái niệm nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn Nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn là khả năng tài chính của các chủ thể trong xã hội có thể khai thác, sử dụng vào hoạt động đào tạo nghề cho lao động khu vực nông thôn theo mục tiêu nâng cao thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống của lao động khu vực nông thôn phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội nông thôn. 1.2.2. Phân loại nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn 1.2.2.1. Phân loại theo nguồn hình thành nguồn tài chính Xét về nguồn gốc hình thành nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn thì có thể phân loại thành nguồn tài chính trong nước và nguồn tài chính nước ngoài. 1.2.2.2. Phân loại theo các chủ thể của nguồn tài chính Xét theo đặc điểm chủ thể của các kênh huy động khác nhau thì nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn có thể chia thành: nguồn tài chính từ NSNN; nguồn tài chính từ học phí; nguồn tài chính từ hoạt động dịch vụ của cơ sở GDNN; nguồn tài chính từ nguồn vốn nước ngoài. 1.2.3. Vai trò của nguồn tài chính đối với đào tạo nghề khu vực nông thôn Thứ nhất là, nguồn tài chính giúp tạo ra cơ sở vật chất để tiến hành các hoạt động đào tạo nghề khu vực nông thôn. Thứ hai là, nguồn tài chính giúp duy trì các hoạt động đào tạo nghề khu vực nông thôn được tiến hành thường xuyên. Thứ ba là, nguồn tài chính giúp nâng cao ý thức, trách nhiệm của người học khi
- 7 được đào tạo nghề. Thứ tư là, nguồn tài chính tạo thêm cơ hội cho việc học tập kinh nghiệm của các tổ chức tiên tiến nước ngoài trong hoạt động đào tạo nghề khu vực nông thôn. 1.3. HUY ĐỘNG NGUỒN TÀI CHÍNH CHO ĐÀO TẠO NGHỀ KHU VỰC NÔNG THÔN 1.3.1. Khái niệm, nguyên tắc huy động nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn 1.3.1.1. Khái niệm huy động nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn “Huy động nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn là Nhà nước sử dụng các cơ chế, cách thức để động viên, khai thác khả năng tài chính của các chủ thể trong xã hội theo các kênh huy động vào hoạt động đào tạo nghề cho lao động tại khu vực nông thôn với mục tiêu nâng cao thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống của lao động khu vực nông thôn phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội nông thôn.” 1.3.1.2. Nguyên tắc huy động nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn (i) Nguyên tắc công khai, minh bạch; (ii) Nguyên tắc hiệu quả; (iii) Nguyên tắc thống nhất; (iv) Nguyên tắc công bằng, bình đẳng 1.3.2. Nội dung huy động nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn 1.3.2.1. Huy động nguồn tài chính từ Ngân sách Nhà nước Cơ chế huy động Một là, phân bổ và cấp kinh phí NSNN dựa trên cơ sở đàm phán, thảo luận giữa Chính phủ với các cơ sở GDNN công lập. Hai là, hỗ trợ đặc biệt. Ba là, phân bổ và cấp kinh phí dựa trên các định mức. Bốn là, cấp tín dụng cho người học. Cách thức huy động Đối với nguồn NSNN do Nhà nước cấp kinh phí, có thể được huy động theo các hoạt động kinh phí chi thường xuyên, kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản và kinh phí
- 8 chương trình mục tiêu quốc gia. Đối với nguồn Ngân sách Nhà nước cấp thông qua việc cấp tín dụng cho người học, việc cấp tín dụng cho sinh viên được thực hiện thông qua ngân hàng chính sách xã hội. 1.3.2.2. Huy động nguồn tài chính từ học phí Cơ chế huy động Nhà nước cần có hướng dẫn về quy trình và xây dựng, thẩm định cũng như ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật, phương pháp xác định học phí, giá dịch vụ khác trong lĩnh vực đào tạo nghề cho lao động tại khu vực nông thôn theo phân cấp quản lý. Cách thức huy động Sự can thiệp của Nhà nước vào học phí đối với cơ sở GDNN công lập hiện nay bằng cách trực tiếp hình thành khung học phí. Khung học phí được quy định trên cơ sở chi phí đúng, đủ cung ứng dịch vụ đào tạo theo hướng tăng cường chất lượng cung ứng dịch vụ đào tạo, đồng thời căn cứ sự biến động của thu nhập xã hội. 1.3.2.3. Huy động nguồn tài chính từ hoạt động dịch vụ của cơ sở Giáo dục nghề nghiệp Cơ chế huy động Nhà nước cần tạo cơ chế giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu đối với các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN trong lĩnh vực GDNN nói chung và đào tạo nghề khu vực nông thôn nói riêng. Cách thức huy động Đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công là việc cơ quan Nhà nước chỉ định đơn vị sự nghiệp công lập; nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đáp ứng theo các yêu cầu, điều kiện đặt hàng của Nhà nước. Đấu thầu cung ứng sản phẩm, dịch vụ công là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. 1.3.2.4. Huy động nguồn tài chính từ nguồn vốn nước ngoài Cơ chế huy động
- 9 Cơ chế huy động tài chính từ nguồn vốn ODA có thể là cấp phát từ NSNN hoặc cho vay lại từ NSNN hoặc cấp phát một phần, cho vay lại một phần từ NSNN. Cách thức huy động Thông qua hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ của một quốc gia với nhà tài trợ là chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ để đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo các phương thức cơ bản như hỗ trợ dự án, hỗ trợ ngành, hỗ trợ chương trình, hỗ trợ ngân sách... 1.3.3. Tiêu chí đánh giá huy động nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn 1.3.3.1. Quy mô huy động 1.3.3.2. Cơ cấu huy động 1.3.3.3. Tốc độ tăng trưởng của từng nguồn tài chính 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn Một là, chủ trương, chính sách của nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề khu vực nông thôn. Hai là, trình độ phát triển KT-XH và mức thu nhập của người dân. Ba là, uy tín của các cơ sở Giáo dục nghề nghiệp Bốn là, quy mô đào tạo và sự đa dạng hoá hoạt động đào tạo Năm là, mối quan hệ giữa cơ sở đào tạo, cơ quan quản lý nhà nước về Giáo dục nghề nghiệp với các tổ chức trong nước và quốc tế 1.4. KINH NGHIỆM HUY ĐỘNG NGUỒN TÀI CHÍNH CHO ĐÀO TẠO NGHỀ KHU VỰC NÔNG THÔN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM 1.4.1. Kinh nghiệm huy động nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn 1.4.1.1. Kinh nghiệm huy động nguồn tài chính từ Ngân sách Nhà nước 1.4.1.2. Kinh nghiệm huy động nguồn tài chính từ học phí 1.4.1.3. Kinh nghiệm huy động nguồn tài chính từ hoạt động dịch vụ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- 10 1.4.1.4. Kinh nghiệm huy động nguồn tài chính từ nguồn vốn nước ngoài. 1.4.2. Một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Thứ nhất, đa dạng hóa các nguồn tài chính đào tạo nghề khu vực nông thôn, xác định rõ cơ chế và cách thức huy động từng nguồn tài chính. Thứ hai, hoàn thiện cơ chế lập ngân sách theo khuôn khổ trung hạn và lập dự toán chi tiêu công trên cơ sở khuôn khổ chi tiêu trung hạn. Thứ ba, phân bổ nguồn NSNN theo kết quả đầu ra của hoạt động đào tạo nghề khu vực nông thôn tại các cơ sở GDNN công lập. Thứ tư, xây dựng chính sách học phí hợp lý trên cơ sở chia sẻ chi phí giữa người học và cơ sở Giáo dục nghề nghiệp để đảm bảo tính đúng tính đủ chi phí cho hoạt động đào tạo. Kết luận chương 1
- 11 Chương 2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN TÀI CHÍNH CHO ĐÀO TẠO NGHỀ KHU VỰC NÔNG THÔN VIỆT NAM 2.1. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ KHU VỰC NÔNG THÔN VIỆT NAM 2.1.1. Thực trạng mạng lưới cơ sở Giáo dục nghề nghiệp đào tạo nghề khu vực nông thôn 2.1.2. Thực trạng về quy mô đào tạo nghề khu vực nông thôn Việt Nam 2.1.3. Thực trạng về chất lượng đào tạo nghề khu vực nông thôn Việt Nam 2.2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN TÀI CHÍNH CHO ĐÀO TẠO NGHỀ KHU VỰC NÔNG THÔN VIỆT NAM Bảng 2.1: Tổng nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn Việt Nam giai đoạn 2016-2021 Tổng Nguồn tài chính từ Nguồn tài chính nguồn Nguồn tài chính Nguồn tài chính hoạt động dịch vụ từ nguồn vốn tài chính từ NSNN từ học phí của cơ sở GDNN nước ngoài cho đào Năm tạo nghề khu vực Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Số tiền Tỷ nông Tỷ trọng (tỷ trọng (tỷ trọng (tỷ (tỷ trọng thôn % đồng) % đồng) % đồng) đồng) % (tỷ đồng) 2016 22.166 16.758 75,60 4.428 19,98 604 2,72 376 1,70 2017 24.003 18.147 75,60 4.653 19,39 676 2,82 527 2,20 2018 25.357 18.893 74,51 4.879 19,24 750 2,96 835 3,29 2019 27.942 20.030 71,68 6.031 21,58 984 3,52 897 3,21 2020 28.610 20.858 72,90 6.294 22,00 1.030 3,60 428 1,50 2021 29.956 21.701 72,44 6.393 21,34 1.120 3,74 742 2,48 Tổng 158.034 116.387 32.678 5.164 3.805 Nguồn: Bộ Tài chính, Tổng Cục Giáo dục nghề nghiệp
- 12 2.2.1. Thực trạng huy động nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước 2.2.1.1. Thực trạng cơ chế huy động Điều 6 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 nêu rõ ngân sách cho giáo dục nghề nghiệp được ưu tiên trong tổng chi NSNN dành cho giáo dục, đào tạo; được phân bổ theo nguyên tắc công khai, minh bạch, kịp thời. Quyết định 1956/QĐ-Ttg ngày 27/11/2009 và Quyết định 971/QĐ-Ttg đưa ra nội dung kinh phí thực hiện đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” chủ yếu được lấy từ NSNN. Quyết định 800/QĐ-Ttg ngày 04/06/2010 “Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020” đưa ra nội dung về phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập khu vực nông thôn, yêu cầu đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động khu vực nông thôn, thúc đẩy đưa công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động khu vực nông thôn. Vốn để thực hiện chương trình chủ yếu từ Ngân sách Nhà nước. Nhà nước cũng đã có chính sách về tín dụng đối với người học tại Quyết định số 157/2007/QĐ-Ttg và Quyết định số 1656/2019/QĐ-TTg. 2.2.1.2. Thực trạng cách thức huy động Về định mức phân bổ chi NSNN cho sự nghiệp đào tạo và dạy nghề, chú trọng thực hiện các chính sách ưu tiên phát triển đào tạo nghề tại các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc và các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên được phân theo tiêu chí dân số và theo các vùng. Chi đầu tư xây dựng cơ bản là các khoản chi nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho từng cơ sở dạy nghề. Bao gồm: chi xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp trường học, phòng học, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, thư viện, công sở làm việc và các trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học ở các cơ sở GDNN cho lao động khu vực nông thôn. Chi chương trình mục tiêu quốc gia nhằm thực hiện những mục tiêu cụ thể có tính cấp bách hoặc giải quyết những tồn tại lớn trong sự nghiệp đào tạo và dạy nghề nói chung và trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói riêng ở những thời điểm cụ thể.
- 13 Đối với nguồn vốn tín dụng NSNN cấp thông qua việc cấp tín dụng cho người học được quy định rõ tại Quyết định 1656/QĐ-Ttg năm 2019 với mức cho vay hiện tại là 2,5 triệu đồng/sinh viên/tháng, lãi suất cho vay 0,55%/tháng. 2.2.1.3. Thực trạng kết quả huy động Đơn vị tính: tỷ đồng 25.000 20.858 21.701 20.030 20.000 18.147 18.893 16.758 15.000 14.721 15.136 15.475 13.898 14.430 13.455 10.000 5.722 6.226 5.000 4.463 5.309 4.249 3.303 - Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Nguồn tài chính từ NSNN Nguồn tài chính do NSNN đầu tư Nguồn tài chính từ tín dụng Nhà nước Biểu đồ 2.1: Cơ cấu NTC từ NSNN cho đào tạo nghề khu vực nông thôn giai đoạn 2016-2021 Nguồn: Bộ Tài chính, Tổng cục GDNN 2.2.2. Thực trạng huy động nguồn tài chính từ học phí 2.2.2.1. Thực trạng cơ chế huy động Từ năm 2015 đến nay, học phí học nghề được thực hiện theo quy định tại Nghị định 86/2015/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BGDDT-BTC- BLĐTBXH quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021 2.2.2.2. Thực trạng cách thức huy động Mức trần học phí đối với cơ sở GDNN công lập áp dụng theo khối ngành, chuyên ngành đào tạo từ năm học 2015-2016 đến năm 2020-2021. 2.2.2.3. Thực trạng kết quả huy động
- 14 Đơn vị tính: tỷ đồng 29.956 27.942 28.610 30.000 25.357 24.003 25.000 22.166 20.000 15.000 10.000 6.031 6.294 6.393 4.428 4.653 4.879 5.000 - Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Tổng nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn Nguồn tài chính từ học phí Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng nguồn tài chính từ học phí trong tổng NTC cho đào tạo nghề khu vực nông thôn giai đoạn 2016-2021 Nguồn: Bộ Tài chính, Tổng cục GDNN 2.2.3. Thực trạng huy động nguồn tài chính từ hoạt động dịch vụ của cơ sở Giáo dục nghề nghiệp 2.2.3.1. Thực trạng cơ chế huy động Đặt hàng đào tạo nghề khu vực nông thôn là việc mà Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các cấp chỉ định các cơ sở GDNN công lập cung ứng hoạt động đào tạo nghề cho lao động tại khu vực nông thôn đáp ứng theo các yêu cầu, nhiệm vụ đặt hàng đề ra. 2.2.3.2. Thực trạng cách thức huy động Căn cứ đặt hàng dịch vụ đào tạo nghề khu vực nông thôn là dự toán được cấp có thẩm quyền giao đặt hàng dịch vụ; các chỉ tiêu về sản xuất cung ứng dịch vụ; dự toán về chi phí hợp lý cung ứng dịch vụ; đơn giá, giá đặt hàng, mức trợ giá được xác định trên cơ sở áp dụng các định mức kinh tế - kỹ thuật. Trên cơ sở dự toán được giao; đơn giá, giá đặt hàng; chi phí hợp lý; mức trợ giá...cơ quan đặt hàng xác định số lượng, khối lượng sản phẩm dịch vụ được trợ giá để ký hợp đồng đặt hàng. 2.2.3.3. Thực trạng kết quả huy động
- 15 Đơn vị tính: tỷ đồng 35.000 29.956 27.942 28.610 30.000 25.357 24.003 25.000 22.166 20.000 15.000 10.000 5.000 984 1.030 1.120 604 676 750 - Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Tổng nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn Nguồn tài chính từ hoạt động dịch vụ của cơ sở GDNN Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng NTC từ hoạt động dịch vụ trong tổng NTC cho đào tạo nghề khu vực nông thôn giai đoạn 2016-2021 Nguồn: Bộ Tài chính, Tổng cục GDNN 2.2.4. Thực trạng huy động nguồn tài chính từ nguồn vốn nước ngoài 2.2.4.1. Thực trạng cơ chế huy động Cơ chế tài chính trong nước áp dụng với chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi là quy định về việc sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi từ NSNN cho chương trình, dự án. 2.2.4.2. Thực trạng cách thức huy động Để mở rộng hợp tác quốc tế nhằm phát triển GDNN nói chung và đào tạo nghề cho lao động tại khu vực nông thôn nói riêng, Chính phủ đã ban hành các văn bản nhằm khuyến khích đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực giáo dục đào tạo trong đó có Giáo dục nghề nghiệp như: cho phép thành lập các cơ sở Giáo dục nghề nghiệp 100% vốn nước ngoài ở Việt nam; mở rộng liên kết giữa các cơ sở đào tạo trong nước với các tổ chức nước ngoài... 2.2.4.3. Thực trạng kết quả huy động
- 16 Đơn vị tính: tỷ đồng 35.000 28.610 29.956 30.000 27.942 24.003 25.357 25.000 22.166 20.000 15.000 10.000 5.000 - 376 527 835 897 428 742 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Tổng nguồn tài chính cho đào tạo nghề khu vực nông thôn Nguồn tài chính từ nguồn vốn nước ngoài Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng NTC từ nguồn vốn nước ngoài trong tổng NTC cho đào tạo nghề khu vực nông thôn giai đoạn 2016-2021 Nguồn: Bộ Tài chính, Tổng cục GDNN 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN TÀI CHÍNH CHO ĐÀO TẠO NGHỀ KHU VỰC NÔNG THÔN VIỆT NAM 2.3.1. Kết quả đạt được 2.3.1.1. Huy động nguồn tài chính từ Ngân sách Nhà nước Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật khá đồng bộ, tạo cơ sở pháp lý thuận lợi cho việc huy động nguồn tài chính trang trải các chi phí triển khai các hoạt động đào tạo nghề cho lao động KVNT tại các cơ sở GDNN công lập, nhất là ở lĩnh vực NSNN đầu tư và tín dụng Nhà nước. 2.3.1.2. Huy động nguồn tài chính từ học phí Nhà nước đã ban hành được khung học phí GDNN đối với từng nhóm ngành. Quy định mức học phí có tính đến đặc điểm của ngành học, khả năng chi trả của người học; có quy định miễn giảm học phí cho một số đối tượng. 2.3.1.3. Huy động nguồn tài chính từ hoạt động dịch vụ của cơ sở Giáo dục nghề nghiệp Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách, cơ chế thúc đẩy các cơ sở GDNN công lập tăng cường huy động NTC từ các khoản thu dịch vụ sự nghiệp, đặc biệt là cơ
- 17 chế tự chủ đối với các cơ sở GDNN công lập đã làm tăng tính chủ động, chịu trách nhiệm của các cơ sở GDNN. 2.3.1.4. Huy động nguồn tài chính từ nguồn vốn nước ngoài Các quan hệ hợp tác quốc tế về giáo dục đào tạo nói chung và GDNN nói riêng ngày càng phát triển góp phần tăng thêm NTC từ nguồn vốn ODA cho GDNN nói chung, đào tạo nghề khu vực nông thôn nói riêng. Sự phát triển quan hệ hợp tác quốc tế về GDNN thông qua các dự án hỗ trợ đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm, thực hành, đổi mới trang thiết bị tại các cơ sở GDNN đã góp phần huy động đáng kể NTC từ ODA cho GDNN nói chung và đào tạo nghề khu vực nông thôn nói riêng. Các chương trình dự án đào tạo nghề KVNT cũng được ưu tiên sử dụng nguồn vốn ODA. 2.3.2. Hạn chế 2.3.2.1. Huy động nguồn tài chính từ Ngân sách Nhà nước Thứ nhất là, thiếu những quy định pháp lý cụ thể để xác định rõ ràng vai trò chủ đạo của NSNN trong đào tạo nghề khu vực nông thôn; trách nhiệm của các cấp ngân sách trong đào tạo nghề khu vực nông thôn. Thứ hai là, về cơ chế phân bổ NSNN cho đào tạo nghề khu vực nông thôn trong những năm vừa qua còn nhiều hạn chế. Thứ ba là, về cơ chế sử dụng NSNN đào tạo nghề khu vực nông thôn còn hạn chế. Thứ tư là, quy trình và thủ tục cho vay tín dụng NSNN còn nhiều bất cập. Quy trình này được đánh giá là phức tạp, làm mất nhiều thời gian của cả người cho vay và người đi vay. 2.3.2.2. Huy động nguồn tài chính từ học phí Cơ chế, chính sách học phí chưa đáp ứng được yêu cầu là nguồn tài chính quan trọng để góp phần bảo đảm chi phí cho các hoạt động đào tạo nghề cho lao động tại khu vực nông thôn trong cơ chế thị trường. 2.3.2.3. Huy động nguồn tài chính từ hoạt động dịch vụ của cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
- 18 Cơ chế đấu thầu, đặt hàng dịch vụ đào tạo nghề cho lao động KVNT đã được áp dụng nhưng các địa phương vẫn còn lúng túng trong khâu triển khai và vận dụng. Hiện nay vẫn chưa có văn bản hướng dẫn xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí sản phẩm, dịch vụ công theo từng lĩnh vực để làm cơ sở ban hành đơn giá, giá sản phẩm, dịch vụ công. 2.3.2.4. Huy động nguồn tài chính từ nguồn vốn nước ngoài Một là, huy động nguồn tài chính từ ODA cho đào tạo nghề khu vực nông thôn chưa được chú trọng và ưu tiên thỏa đáng. Hai là, tốc độ giải ngân của một số dự án ODA đào tạo nghề khu vực nông thôn còn chậm, làm chậm tiến độ hoàn thành mục tiêu đầu ra của dự án và giảm mức độ ưu đãi của khoản tài trợ. 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan Một là, do kinh tế suy thoái, ngân sách khó khăn nên bố trí nguồn lực cho đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề khu vực nông thôn nói riêng còn hạn chế so với yêu cầu. Hai là, nhận thức về vị trí, vai trò của hoạt động đào tạo nghề khu vực nông thôn đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội trong một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức và người lao động còn hạn chế, công tác tuyên truyền chưa được chú trọng đúng mức. Ba là, hệ thống cơ chế, chính sách của Nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề KVNT tuy đã được quan tâm nhưng nhìn chung chưa đồng bộ, thiếu sự nhất quán giữa các chính sách đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo gắn với đầu ra. Bốn là, do đặc điểm cơ bản của hoạt động đào tạo nghề cho lao động tại khu vực nông thôn là đào tạo kỹ năng hành nghề cho đối tượng lao động tại khu vực nông thôn nên đòi hỏi đầu tư lớn, nhưng với tốc độ, cơ cấu đầu tư, định mức kinh phí đào tạo... như hiện nay thì đang còn có khoảng cách khá xa so với yêu cầu. 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan Một là, bộ phận quản lý tài chính trong một số cơ sở Giáo dục nghề nghiệp có hoạt động đào tạo nghề cho lao động tại khu vực nông thôn trình độ chuyên môn,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 287 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 263 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 193 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 117 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn