intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kiểm tra sức chịu đựng rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam - Nghiên cứu điển hình Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

Chia sẻ: Lê Hoa Trà | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

69
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận án là hệ thống hóa cơ sở lý luận về Micro-prudential Stress Testing rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại, phân tích thực trạng kinh tế vĩ mô Việt Nam, các chính sách điều hành tín dụng của ngân hàng nhà nước, qua đó xác định yếu tố kinh tế nào có tác động tới rủi ro tín dụng,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kiểm tra sức chịu đựng rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam - Nghiên cứu điển hình Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

1<br /> <br /> 2<br /> <br /> hết sức coi trọng. Vietinbank cũng là một trong mười NHTM được Ngân<br /> PHẦN MỞ ĐẦU<br /> <br /> hàng Nhà nước Việt Nam chỉ định triển khai thực hiện Hiệp ước vốn Basel II<br /> theo phương pháp chuẩn từ cuối 2015 và theo phương pháp sử dụng xếp hạng<br /> <br /> 1. Tính cấp thiết của luận án<br /> <br /> tín dụng nội bộ từ cuối 2018. Vietinbank là một trong số ít các ngân hàng đầu<br /> <br /> Trong thực tiễn, có rất nhiều ngân hàng đã bị phá sản hoặc bị buộc phải<br /> <br /> tư nguồn lực để thực hiện chuyển đổi toàn diện, đáp ứng yêu cầu về quy trình<br /> <br /> sáp nhập do không đủ vốn để bù đắp những khoản lỗ do khách hàng không trả<br /> <br /> thực hiện Stress Testing của Ủy ban Basel. Chính vì vậy, việc nghiên cứu áp<br /> <br /> được nợ. Sau hệ quả nghiêm trọng và kéo dài của cuộc khủng khoảng 2007-<br /> <br /> dụng công cụ Kiểm tra sức chịu đựng để quản lý RRTD tại Vietinbank là cần<br /> <br /> 2008, các quan điểm về quản trị rủi ro ngân hàng đã phải thay đổi. Ngày nay,<br /> <br /> thiết để. Điều này giúp cho bản thân ngân hàng phát triển được bền vững, và<br /> <br /> các NHTM cần chủ động đánh giá khả năng chống đỡ được rủi ro trong những<br /> <br /> cũng là bài học để các NHTM khác tại Việt Nam áp dụng.<br /> <br /> kịch bản tiêu cực, xác suất cực thấp nhưng vẫn có thể xảy ra. Đây là tiền đề để<br /> <br /> Xuất phát từ tính mới, sự cấp thiết và khoảng trống nêu trên, đề tài luận<br /> <br /> “Kiểm tra sức chịu đựng” (Stress Testing) trở thành một yêu cầu bắt buộc tại<br /> <br /> án “Kiểm tra sức chịu đựng rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại<br /> <br /> Trụ Cột 2 của Basel II trong khuôn khổ Quy trình nội bộ ngân hàng nhằm<br /> <br /> Việt Nam – nghiên cứu điển hình Ngân hàng TMCP Công thương Việt<br /> <br /> đánh giá mức độ an toàn vốn (ICAAP). Theo đó, Kiểm tra sức chịu đựng là<br /> <br /> Nam” là rất cần thiết.<br /> <br /> một công cụ đo lường, đánh giá và quản lý RRTD hữu hiệu, linh hoạt, có tính<br /> <br /> 2. Mục tiêu nghiên cứu<br /> <br /> ứng dụng cao, phục vụ cho các mục đích sử dụng khác nhau.<br /> <br /> Mục tiêu tổng quát là hoàn thiện mô hình Kiểm tra sức chịu đựng vi mô<br /> <br /> Đối với một nước có hệ thống ngân hàng mới đang ở giai đoạn phát<br /> <br /> (Micro-prudential Stress Testing) đối với RRTD tại Vietinbank, từ đó, áp dụng<br /> <br /> triển ban đầu như Việt Nam, việc áp dụng Stress Testing, sẽ gặp nhiều khó<br /> <br /> cho các NHTM khác tại Việt Nam.<br /> <br /> khăn, thách thức và mất nhiều thời gian do việc tiếp cận tiêu chuẩn này đòi hỏi<br /> <br /> Các mục tiêu cụ thể gồm có:<br /> <br /> kỹ thuật phức tạp, chi phí khá cao, kinh nghiệm trong việc xử lý các mâu<br /> thuẫn xung đột giữa các bên liên quan. Tuy nhiên, trước xu thế hội nhập, mở<br /> <br /> - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về Micro-prudential Stress Testing RRTD<br /> tại các NHTM;<br /> <br /> cửa thị trường dịch vụ tài chính - ngân hàng với nhiều loại hình dịch vụ mới,<br /> <br /> - Phân tích thực trạng kinh tế vĩ mô Việt Nam, các chính sách điều hành<br /> <br /> và nhất là sau cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, việc<br /> <br /> tín dụng của NHNN, qua đó, xác định yếu tố kinh tế nào có tác động tới<br /> <br /> thực hiện Stress Testing tại các NHTM Việt Nam là yêu cầu cấp thiết.<br /> <br /> RRTD NHTM để sử dụng làm biến số độc lập của mô hình;<br /> <br /> Là một trong ba trụ cột của hệ thống ngân hàng Việt Nam với quy mô<br /> tổng dư nợ tín dụng 720 nghìn tỷ đồng tại 31/12/2016, đứng thứ hai toàn hệ<br /> thống, cơ cấu danh mục đa dạng theo đối tượng khách hàng và ngành nghề<br /> kinh tế, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank)<br /> xác định tín dụng vẫn là hoạt động kinh doanh chủ lực (chiếm trên 80% doanh<br /> thu). Công tác quản trị RRTD, đảm bảo tỷ lệ nợ xấu dưới 3% được ngân hàng<br /> <br /> - Phân tích thực trạng triển khai Micro-prudential Stress Testing RRTD<br /> tại Vietinbank;<br /> - Hoàn thiện mô hình Kiểm tra sức chịu đựng vi mô Micro-prudential<br /> Stress Testing RRTD tại Vietinbank;<br /> - Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường ứng dụng Micro-prudential Stress<br /> Testing RRTD tại các NHTM Việt Nam.<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3. Đối tượng và phạm vi<br /> 3.1.<br /> <br /> 4<br /> <br /> nghiên cứu<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu:<br /> <br /> Mô hình Kiểm tra sức chịu đựng vi mô (Micro-prudential Stress Testing)<br /> đối với RRTD<br /> 4.2. Phạm vi nghiên cứu<br /> a. Luận án tập trung nghiên cứu Micro-prudential Stress Testing ứng<br /> dụng trong quản trị RRTD nội bộ của các NHTM. Ngoài Micro-prudenial<br /> Stress Testing, còn có Macro-prudential Stress Testing kiểm tra sức chịu đựng<br /> vĩ mô được các cơ quan quản lý sử dụng để đánh giá mức độ an toàn của hệ<br /> thống ngân hàng.<br /> b. Luận án chỉ nghiên cứu Stress Testing đối với RRTD, mà không đề cập<br /> tới các loại rủi ro khác như rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động... Do thu nhập lãi<br /> từ hoạt động cho vay vẫn chiếm đa số trong cơ cấu thu nhập của các ngân hàng<br /> Việt Nam (70-90%), và danh mục dư nợ tín dụng chiếm trên 50% tổng tài sản<br /> ngân hàng, RRTD vẫn là loại rủi ro lớn nhất.<br /> <br /> Luận án nghiên cứu trả lời 5 câu hỏi chính:<br /> - Cơ sở lý luận của Micro-prudential Stress Testing RRTD là gì?<br /> - Bối cảnh môi trường hoạt động của các NHTM Việt Nam có đặc điểm<br /> gì? Các yếu tố kinh tế vĩ mô có tác động ra sao đến RRTD các ngân hàng?<br /> - Thực trạng ứng dụng Stress Testing tại Vietinbank đã đạt được những<br /> thành công, hạn chế gì? Nguyên nhân?<br /> - Mô hình Micro-prudential Stress Testing nào phù hợp cho Vietinbank<br /> và các NHTMViệt Nam?<br /> - Làm thế nào để tăng cường ứng dụng Stress Testing tại các NHTM<br /> Việt Nam?<br /> 5. Phương pháp nghiên cứu<br /> Luận án sử dụng cả phương pháp định tính và định lượng để đạt mục<br /> tiêu nghiên cứu.<br /> Luận án sử dụng các phương pháp định tính để nghiên cứu tổng thể lý<br /> thuyết, xây dựng mô hình và hệ thống các giả thuyết cần điểm định, các điều<br /> <br /> c. Luận án nghiên cứu về ứng dụng mô hình Stress Testing trong quản trị<br /> <br /> kiện cần có để ứng dụng Stress Testing tại Việt Nam. Stress Testing là một<br /> <br /> RRTD cho mục đích nội bộ ngân hàng, nên việc lựa chọn một ngân hàng làm điển<br /> <br /> lĩnh vực được quan tâm nghiên cứu trên thế giới, và bắt đầu thu hút giới học<br /> <br /> hình nghiên cứu là phù hợp. Vietinbank là một trong những ngân hàng lớn nhất tại<br /> <br /> giả Việt Nam. Vì vậy, việc luận án nghiên cứu tổng hợp, kế thừa kết quả<br /> <br /> Việt Nam, đang bước đầu triển khai Stress Testing với những thành công và hạn<br /> <br /> nghiên cứu đi trước là hoàn toàn hợp lý. Luận án so sánh các phương pháp xây<br /> <br /> chế nhất định. Việc hoàn thiện mô hình Micro-prudential Stress Testing sẽ giúp<br /> <br /> dựng mô hình, cách thức lựa chọn yếu tố kinh tế vĩ mô có tác động tới chất<br /> <br /> Vietinbank quản trị tốt hơn nữa RRTD, cũng như triển khai ứng dựng Stress<br /> <br /> lượng tín dụng vào mô hình sao cho phù hợp với đặc điểm của các NHTM<br /> <br /> Testing tại các NHTM Việt Nam khác.<br /> <br /> Việt Nam. Ngoài ra, luận án tiến hành đánh giá thực trạng ứng dụng Stress<br /> <br /> d. Luận án hoàn thiện mô hình Micro-prudential Stress Testing trên cơ<br /> <br /> Testing tại Vietinbank so với các nguyên tắc khuyến nghị bởi Ủy bán Basel để<br /> <br /> sở số liệu thứ cấp theo quý giai đoạn 2009-2015. Giới hạn phạm vi thời gian<br /> <br /> từ đó, đưa ra những đề xuất đối với các NHTM và cơ quan quản lý nhà nước<br /> <br /> này được giải thích bởi các ngân hàng lớn như Vietcombank và Vietinbank chỉ<br /> <br /> nhằm tăng cường ứng dụng Stress Testing tại Việt Nam.<br /> <br /> được niêm yết từ năm 2009, với số liệu từ báo cáo tài chính có kiểm toán theo<br /> <br /> Luận án đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm đánh giá<br /> <br /> quý đầy đủ, liên tục. Điều này rất quan trọng để phân tích số liệu cho mô hình<br /> <br /> khả năng chịu đựng RRTD của Vietinbank. Luận án đã đánh giá tác động của<br /> <br /> định lượng trong Chương 4.<br /> 4. Câu hỏi nghiên cứu<br /> <br /> các yếu tố kinh tế vĩ mô Việt Nam đối với tỷ lệ nợ xấu của Vietinbank dựa<br /> trên dữ liệu của chín NHTM cổ phần niêm yết tại Việt Nam trong 28 quý, từ quý<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 1/2009 đến quý 4/2015. Phương pháp thu thập số liệu là phương pháp thu thập<br /> <br /> Thứ ba, trong quy trình Micro- prudential Stress Testing, luận án đã<br /> <br /> thứ cấp từ báo cáo tài chính kiểm toán của NHTM và số liệu kinh tế vĩ mô do các<br /> <br /> tiến hành đánh giá tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô tới tỷ lệ nợ xấu của<br /> <br /> cơ quan nhà nước công bố.<br /> <br /> các NHTM niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2009-2015. Mặc dù có<br /> <br /> Sau khi xây dựng phương trình mô tả tác động của các yếu tố vĩ mô đến<br /> <br /> không ít các nghiên cứu về chủ đề này, nhưng điểm khác biệt của luận án là đã<br /> <br /> tỷ lệ nợ xấu ngân hàng, luận án đã dự phóng giá trị của các biến kinh tế vĩ mô<br /> <br /> phân tích tác động của Công ty TNHH quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng<br /> <br /> được lựa chọn cho thời gian 7 quý và đánh giá giá trị nợ xấu của Vietinbank<br /> <br /> Việt Nam (VAMC) đối với tỷ lệ nợ xấu của các NHTM. Kết quả của mô hình<br /> <br /> trong ba kịch bản chuẩn, xấu và căng thẳng.<br /> <br /> đánh giá kinh tế vĩ mô sẽ giúp kiểm định lần nữa những yếu tố ảnh hưởng tới<br /> <br /> 6. Những đóng góp của luận án<br /> <br /> RRTD tại các NHTM, rút ra những vấn đề cần giải quyết nhằm nâng cao mức<br /> <br /> Thứ nhất, luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về Kiểm tra sức chịu<br /> <br /> độ bền vững của Vietinbank và các NHTM khác tại Việt Nam trong thời gian<br /> <br /> đựng vi mô (Micro-level Stress Testing), bao gồm đưa ra khái niệm, phân loại,<br /> <br /> tới.<br /> 7. Kết cấu của luận án<br /> <br /> các bước thực hiện Stress Testing, các mô hình Stress Testing và khả năng<br /> <br /> CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU<br /> <br /> ứng dụng tại các NHTM Việt Nam. Ngoài ra, luận án sẽ phân tích vai trò của<br /> Micro-prudential Stress Testing trong quản trị RRTD và lập kế hoạch tài chính<br /> <br /> Trong chương 1, đề tài đã tổng hợp các tài liệu nghiên cứu về quá trình<br /> <br /> tại các NHTM, cũng như các điều kiện cần có để tăng cường ứng dụng Stress<br /> <br /> hình thành và phát triển, các loại mô hình và hiệu quả ứng dụng Stress Testing<br /> <br /> Testing theo tiêu chuẩn quốc tế của Ủy ban Basel. Luận án cũng phân tích<br /> <br /> trên thế giới và Việt Nam. Từ đó, tác giả đã đưa ra ba khoảng trống nghiên<br /> <br /> thực trạng, điểm được và chưa được, nguyên nhân trong quá trình ứng dụng<br /> <br /> cứu sẽ được phân tích làm rõ trong khuôn khổ đề tài.<br /> 1.1. Các nghiên cứu về Stress Testing ở nước ngoài<br /> <br /> công cụ này tại các NHTM. Điều này rất cần thiết vì để tăng cường ứng dụng<br /> Stress Testing và tích hợp một cách nghiêm túc vào quá trình ra quyết định<br /> <br /> Phần 1.1.1. đã trình bày quá trình hình thành và phát triển lý thuyết về<br /> <br /> của ngân hàng. Từ đó, luận án đưa ra những đề xuất thực tiễn đối với lãnh đạo<br /> <br /> Stress Testing, xuất phát từ nhu cầu đánh giá tổn thất có thể xảy ra ở phân<br /> <br /> các NHTM và các cấp quản lý ngân hàng.<br /> <br /> đuôi bên trái của đường cong phân bổ xác suất tổn thất, còn gọi là hiệu ứng<br /> <br /> Thứ hai, luận án đã hoàn thiện mô hình Micro-prudential Stress Testing<br /> <br /> “đuôi chuông” hay “thiên nga đen”, sau đó được phát triển và hoàn thiện cùng<br /> <br /> tại Vietinbank theo tiêu chuẩn quốc tế Basel II, theo đó, RRTD phải được đo<br /> <br /> với Chương trình đánh giá Khu vực Tài chính (FSAP) của IMF và WB, cũng<br /> <br /> lường bằng PD, LGD và EAD, chứ không phải là thước đo truyền thống tỷ lệ<br /> <br /> như trong quá trình xây dựng các chuẩn về vốn an toàn tối thiểu của Ủy ban<br /> <br /> nợ xấu NPL như tại Việt Nam. Do đó, luận án đã tiến thêm một bước so với<br /> <br /> Basel.<br /> <br /> những nghiên cứu tương tự tại Việt Nam bằng cách ước tính tác động của cú<br /> <br /> Sau hệ quả của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới 2007 -2008, các nhà<br /> <br /> sốc lên PD, LGD và RWA từ kết quả cú sốc lên NPL. Mô hình này rất hữu ích<br /> <br /> nghiên cứu được phát triển trọng tâm nhằm tích hợp Stress Testing vào hệ<br /> <br /> cho các ngân hàng Việt Nam trong quá trình chuyển đổi cách đánh giá RRTD<br /> <br /> thống quản trị rủi ro và ra quyết định của ngân hàng, hay còn gọi là Micro-<br /> <br /> từ NPL sang PD, LGD, từ đó, chủ động hơn trong các kế hoạch phát triển và<br /> <br /> prudential Stress Testing. Nó có tác dụng đánh giá khả năng ngân hàng có thể<br /> <br /> tăng vốn / chia cổ tức trong các năm sau.<br /> <br /> chống đỡ khủng hoảng có thể xảy ra, cũng như giúp ngân hàng quản trị rủi ro<br /> <br /> 7<br /> <br /> 8<br /> <br /> trong “thời bình”: (i) kiểm định tính chính xác của các mô hình quản trị<br /> <br /> đựng vi mô (Micro-prudential Stress Testing) đối với RRTD tại các NHTM<br /> <br /> RRTD khác; (ii) là cơ sở ra quyết định tăng trưởng, mở rộng kinh doanh để có<br /> <br /> Việt Nam. Luận án sẽ tập trung nghiên cứu vai trò của Microprudential Stress<br /> <br /> phân bổ hợp lý nguồn lực tài chính, hạn mức tín dụng vào các sản phẩm mới,<br /> <br /> Testing trong quản trị RRTD tại các NHTM Việt Nam theo Basel II.<br /> <br /> có cấu trúc rủi ro phức tạp (iii) kết quả micro-prudential Stress Testing có thể<br /> <br /> Thứ hai, luận án nghiên cứu hoàn thiện mô hình Stress Testing phù hợp<br /> <br /> là cơ sở quyết định ngân hàng có chia cổ tức hay không, cần phát hành thêm<br /> <br /> với đặc thù của Vietinbank và các ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn chuyển<br /> <br /> bao nhiêu vốn cổ phần để đảm bảo kế hoạch phát triển trung dài hạn bền vững.<br /> <br /> đổi từ NPL sang EL, PD, LGD, EAD.<br /> <br /> Trên cơ sở những nghiên cứu này, Ủy ban Basel đã đưa ra những quy<br /> <br /> Thứ ba, luận án bổ sung thêm một nghiên cứu định lượng về mối quan<br /> <br /> định về Stress Testing trong khuôn khổ Basel II (năm 2006) và Basel III (năm<br /> <br /> hệ giữa yếu tố vĩ mô với rủi ro ngân hàng, bóc tách tác động của việc các ngân<br /> <br /> 2011), cũng như 21 nguyên tắc trong thực hiện Stress Testing nội bộ đối với<br /> <br /> hàng được chuyển nợ xấu sang VAMC đổi lấy trái phiếu đặc biệt trong giai<br /> <br /> lãnh đạo ngân hàng và cơ quan quản lý nhà nước vào năm 2009.<br /> <br /> đoạn 2013-2015.<br /> <br /> Phần 1.1.2. đã tổng hợp các nghiên cứu về sự tác động của kinh tế vĩ<br /> mô đối với RRTD trong xây dựng kịch bản Stress Testing, theo 6 nhóm:<br /> 1.1.2.1.<br /> <br /> Chỉ số đại diện cho chu kỳ kinh tế<br /> <br /> 1.1.2.2. Chỉ số giá bất động sản<br /> 1.1.2.3. Chỉ số chứng khoán<br /> 1.1.2.4. Các chỉ số thể hiện mặt bằng lãi suất<br /> <br /> CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MICRO-PRUDENTIAL STRESS<br /> TESTING RRTD TẠI CÁC NHTM<br /> 2.1. Khái niệm Micro-prudential Stress Testing<br /> Luận án xem xét Stress Testing từ góc độ vi mô (Micro-prudential<br /> Stress Testing), theo tiêu chuẩn quốc tế Basel II, với những đặc trưng sau:<br /> - Stress Testing là một công cụ quản trị rủi ro quan trọng tại mỗi ngân<br /> <br /> 1.1.2.5. Chỉ số về tăng trưởng tín dụng<br /> <br /> hàng, và được các cơ quan quản lý khuyến khích sử dụng trong khuôn khổ về<br /> <br /> 1.1.2.6. Tỷ giá<br /> <br /> an toàn vốn của Basel II.<br /> <br /> 1.2. Các nghiên cứu về Micro-prudential Stress Testing tại Việt<br /> Nam<br /> <br /> - Stress Testing được xây dựng phù hợp với quy mô danh mục tín dụng<br /> của một trong những NHTM lớn, có sự phân bổ rủi ro đa dạng, nhưng chịu sự<br /> <br /> Trong lĩnh vực Stress Testing, tính tới thời điểm hiện nay, tất cả các<br /> <br /> tác động lớn của chu kỳ kinh tế như Vietinbank. Do vậy, Stress Testing cần<br /> <br /> nghiên cứu được công bố về Stress Testing đều phân tích macro-prudential<br /> <br /> đánh giá được khả năng duy trì được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định<br /> <br /> Stress Testing, chưa có nghiên cứu về micro-prudential Stress Testing.<br /> <br /> khi xảy ra những cú sốc kinh tế vĩ mô rất bất lợi, hiếm gặp, nhưng vẫn có khả<br /> <br /> Hạn chế của hai công trình nghiên cứu này là vẫn sử dụng chỉ số nợ xấu<br /> <br /> năng xảy ra tại Việt Nam.<br /> <br /> làm thước đo RRTD. Hiện nay, thước đo truyền thống tại Việt Nam và một số<br /> <br /> - Stress Testing có tính toàn diện, được tích hợp và có tính dự báo,<br /> <br /> nước đang phát triển trên thế giới vẫn là NPL và LLP, ví dụ các nghiên cứu<br /> <br /> phục vụ cho quá trình ra quyết định của ngân hàng. Nó bao gồm (1) mục tiêu<br /> <br /> Phùng Đức Quyền (2013), Nguyễn Hoàng Thụy Bích Trâm (2014).<br /> <br /> xác định rõ ràng; (2) kịch bản xây dựng phù hợp với đặc thù kinh doanh và rủi<br /> <br /> 1.3. Khoảng trống nghiên cứu<br /> <br /> ro của ngân hàng; (3) các giả định và phương pháp, mô hình phải được văn<br /> <br /> Thứ nhất, luận án đi sâu nghiên cứu về lý luận về Kiểm tra sức chịu<br /> <br /> bản hóa, có thể đánh giá được tác động đối với tình hình tài chính của tổ chức;<br /> <br /> 9<br /> <br /> 10<br /> <br /> (4) có các báo cáo quản trị có giá trị thông tin; (5) có quy trình thực hiện<br /> <br /> ban Basel, 2 năm bởi SCAP, 3 năm bởi Cơ quan quản lý châu Âu, 5 năm<br /> <br /> hiệu quả và được đánh giá lại; (6) có những khuyến nghị hành động cần thiết<br /> <br /> bởi Ngân hàng Trung ương Anh hoặc 9 quý bởi Cục dự trữ liên bang Mỹ cho<br /> <br /> dựa trên kết quả Stress Testing.<br /> 2.2. Phân loại Stress Testing<br /> 2.3. Mô hình Micro-prudential Stress Testing<br /> Stress Testing bao gồm các bước thực hiện mô hình:<br /> 2.3.1.<br /> <br /> Các mô hình kinh tế vĩ mô (Macroeconomic Modeling)<br /> <br /> 2.3.1.1. Các mô hình hồi quy chuỗi thời gian phi cấu trúc<br /> 2.3.1.2. Các mô hình cân bằng tổng thể động<br /> <br /> CCAR. Các NHTM thường lựa chọn độ dài thời gian kiểm định là 2 đến 3<br /> năm.<br /> 2.3.3.<br /> <br /> Mô hình đánh giá RRTD (Credit risk Satellite Modeling)<br /> <br /> Dựa trên bảng cân đối tài sản để đánh giá tác động của cú sốc vĩ mô<br /> đối với các chỉ tiêu như NPL, LLP, sau đó liên kết với sự suy giảm của biên<br /> lãi suất thuần (NIM) và lợi nhuận do phải tăng trích lập dự phòng rủi ro.<br /> Tuy nhiên, RWA, thay vì cố định, sẽ tăng nếu kịch bản xấu xảy ra<br /> <br /> 2.3.1.3. Các mô hình dữ liệu bảng<br /> <br /> (Basel II và Basel III theo phương pháp xếp hạng nội bộ). Vì vậy, Schmeider,<br /> <br /> Mô hình dữ liệu bảng phù hợp với nghiên cứu dữ liệu của các ngân<br /> <br /> Puhr và Hasan (2011) đã đưa ra công thức điều chỉnh RWA theo PD như sau:<br /> <br /> hàng trong hệ thống theo chuỗi thời gian, với điểm ưu việt là tăng số liệu quan<br /> sát, giúp tăng độ chính xác vè dự báo, cũng như đánh giá được tác động của cú<br /> sốc trong cùng một thời điểm đối với các ngân hàng có khác nhau không.<br /> 2.3.2.<br /> <br /> Xây dựng kịch bản Stress Testing<br /> <br /> Để xây dựng kịch bản Stress Testing, cần lưu ý hai vấn đề:<br /> <br /> ∆RWA = 0.006 – 0.050 * ∆PD +0.120 * ∆PD* ∆PD<br /> <br /> Biến số đo lường RRTD<br /> Biến số đo lường RRTD truyền thống là hệ số như tỷ lệ nợ xấu. Tuy có<br /> ưu điểm trực quan, dễ sử dụng và tính toán, tuy nhiên có nhiều hạn chế.<br /> Tại Basel II, các phương pháp dựa trên xếp hạng nội bộ (IRB), đo lường<br /> <br /> 2.3.2.1. Lựa chọn yếu tố gây sốc cho ngân hàng<br /> <br /> tổn thất RRTD theo ba yếu tố: PD, LGD và EAD. Tuy nhiên, mô hình này<br /> <br /> Xác định yếu tố nào có tác động đến chất lượng tín dụng ngân hàng.<br /> <br /> chưa áp dụng được cho Việt Nam vì hầu hết các NHTM Việt Nam mới trong<br /> <br /> Mô hình đánh giá mức độ an toàn vốn trên cơ sở xếp hạng tín dụng nội<br /> <br /> giai đoạn xây dựng thử nghiệm hệ số PD, chưa có đủ độ dài chuỗi thời gian<br /> <br /> bộ (IRB) của Basel II dựa trên mô hình giả định một nhân tố rủi ro<br /> <br /> quan sát cần thiết. Trong giai đoạn chưa có PD chính xác, các NHTM Việt<br /> <br /> (Asymptotic Risk Factor Model) của Gordy (Michael B. Gordy, 2002), chỉ sử<br /> <br /> Nam có thể dự phóng sự thay đổi của NPL trước tác động của kịch bản căng<br /> <br /> dụng mô hình kinh tế vĩ mô để đánh giá xem yếu tố nào đóng vai trò quan<br /> <br /> thẳng, sau đó ước tính sự thay đổi của PD, LGD, và sau cùng là CAR của<br /> <br /> trọng nhất đối với hệ thống ngân hàng.<br /> <br /> ngân hàng. Điển hình là Daniel Buncic, Martin Melecky (2012).<br /> <br /> 2.3.2.2. Đo lường quy mô cú sốc<br /> <br /> 2.4. Điều kiện ứng dụng Micro-prudential Stress Testing RRTD<br /> <br /> Có hai cách xây dựng kịch bản và đo lường quy mô cú sốc:<br /> <br /> Theo ICAAP của Basel II, Stress Testing được tích hợp với cấu thành<br /> <br /> - Kịch bản cú sốc dự phóng theo mô hình (Structural stress scenario)<br /> - Kịch bản xây dựng trên số liệu quá khứ (Reduced-form stress scenario<br /> hay Historical-based stress scenario)<br /> Về thời gian dự phóng cú sốc, 1 năm thời gian được yêu cầu bởi Ủy<br /> <br /> quản trị và quản lý rủi ro, thể hiện mối quan hệ khăng khít giữa ba khái niệm:<br /> công tác tài chính kế hoạch – xác định đúng khẩu vị rủi ro – kiểm tra khả năng<br /> chịu đựng rủi ro trước các cú sốc. Muốn vậy, các điều kiện ứng dụng Microprudential Stress Testing là:<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2