intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa năng lực cạnh tranh động và hiệu quả kinh doanh - trường hợp nghiên cứu các doanh nghiệp Viễn thông Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:38

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Mối quan hệ giữa năng lực cạnh tranh động và hiệu quả kinh doanh - trường hợp nghiên cứu các doanh nghiệp Viễn thông Việt Nam" được nghiên cứu với mục tiêu: Xác định các nguồn lực có khả năng là năng lực cạnh tranh động của doanh nghiệp Viễn thông Việt Nam và mối quan hệ giữa các yếu tố này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa năng lực cạnh tranh động và hiệu quả kinh doanh - trường hợp nghiên cứu các doanh nghiệp Viễn thông Việt Nam

  1. i Mục lục CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 1 1.1 Bối cảnh nghiên cứu .................................................................................................................... 1 1.1.1 Bối cảnh thế giới ....................................................................................................................... 1 1.2 Khe hổng nghiên cứu .................................................................................................................... 2 1.3 Vấn đề nghiên cứu ........................................................................................................................ 2 1.4 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................................... 2 1.5 Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................................................... 3 1.6 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3 1.6.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................................... 3 1.6.2 Phạm vi nghiên cứu................................................................................................................... 3 1.7 Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................... 3 1.8. Đóng góp của nghiên cứu ............................................................................................................. 4 1.8.1 Về lý thuyết ................................................................................................................................ 4 1.8.2 Về thực tiễn ............................................................................................................................... 4 1.9 Kết cấu của đề tài .......................................................................................................................... 4 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................................... 4 2.1 Cơ sở lý thuyết .............................................................................................................................. 4 2.1 Lý thuyết nguồn lực động (Dynamic capability) ........................................................................... 4 2.1.2 Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder Theory).................................................................... 5 2.2 Các khái niệm nghiên cứu ............................................................................................................. 5 2.2.1 Trên cơ sở lý thuyết nguồn lực động (Dynamic capability) ...................................................... 5 Cơ sở hạ tầng viễn thông (INF) ........................................................................................................ 5 Định hướng kỹ thuật số (DO)............................................................................................................ 6 Định hướng thị trường (MO) ............................................................................................................ 6 Năng lực đổi mới sáng tạo (IC) ........................................................................................................ 6 Lợi thế cạnh tranh bền vững (SCA) .................................................................................................. 7 2.2.2 Chính sách chính phủ trên cơ sở lý thuyết các bên liên quan ................................................... 7 2.2.3 Hiệu quả kinh doanh (FPER)........................................................................................................... 7 2.3 Các giả thuyết trong mô hình ........................................................................................................ 8 2.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất ......................................................................................................... 8 3.1 Quy trình nghiên cứu .................................................................................................................... 9 3.2 Thiết kế thang đo gốc các khái niệm nghiên cứu .......................................................................... 9
  2. ii 3.2.1 Thang đo định hướng thị trường (KNNC1).............................................................................. 9 3.2.2 Thang đo năng lực đổi mới sáng tạo (KNNC2) ....................................................................... 9 3.2.3 Thang đo định hướng kỹ thuật số (KNNC3) ............................................................................. 9 3.2.4 Thang đo cơ sở hạ tầng viễn thông (KNNC4) ......................................................................... 10 3.2.5 Thang đo hiệu quả kinh doanh (KNNC5) ............................................................................... 10 3.2.6 Thang đo tác động Chính sách chính phủ (KNNC6) .............................................................. 10 3.2.7 Thang đo lợi thế cạnh tranh bền vững (KNNC7) .................................................................... 10 3.3 Thiết kế nghiên cứu định tính ..................................................................................................... 10 3.4 Thiết kế nghiên cứu định lượng .................................................................................................. 11 3.4.1 Mẫu và phương pháp lấy mẫu: ............................................................................................... 11 3.4.2 Địa bàn khảo sát và đối tượng khảo sát: ................................................................................ 11 3.4.3 Kỹ thuật xử lý dữ liệu:............................................................................................................. 11 4.1 Tổng quan mẫu nghiên cứu ......................................................................................................... 11 4.2 Hiện tượng sai lệch phương pháp chung (CMB) ........................................................................ 12 4.3 Đánh giá chất lượng thang đo .................................................................................................... 12 4.4 Đánh giá mô hình nghiên cứu đề xuất ....................................................................................... 12 4.5 Thảo luận kết quả nghiên cứu ..................................................................................................... 13 5.1 Hàm ý quản trị ............................................................................................................................ 15 5.2.1 Xuất phát từ nhân tố cơ sở hạ tầng viễn thông có vai trò nền tảng và có tác động rất lớn đến sự bền vững và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp viễn thông, nghiên cứu đề xuất:...................... 15 5.2.2 Xuất phát từ nhân tố SCA là nguồn lực động có ảnh hưởng mạnh mẽ kết nối các nguồn lực động khác, thúc đẩy hiểu quả kinh doanh thông qua tạo được lợi thế cạnh tranh bền vững: ................ 15 5.2.3 Xuất phát từ nhân tố Định hướng thị trường có thúc đẩy mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh thông qua lợi thế cạnh tranh bền vững (SCA), và định hướng thị trường là động lực mạnh mẽ cho đổi mới sáng tạo: ................................................................................................................................................. 16 5.2.4 Xuất phát từ nhân tố chính sách chính phủ điều tiết mối quan hệ giữa hệ giữa năng lực đổi mới sáng tạo và hiệu quả kinh doanh, giữa SCA và hiệu quả kinh doanh, giữa cơ sở hạ tầng và hiệu quả kinh doanh: ............................................................................................................................................. 16 5.2 Đóng góp của nghiên cứu ........................................................................................................... 16 5.2.1 Về lý thuyết .............................................................................................................................. 16 5.2.2 Về thực tiễn ............................................................................................................................. 17 5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ..................................................................................... 17 DANH MỤC BÀI BÁO CÔNG BỐ .................................................................................................... - 1 - Tài liệu tham khảo: .............................................................................................................................. - 2 -
  3. 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1 Bối cảnh nghiên cứu 1.1.1 Bối cảnh thế giới Theo báo cáo thường niên của Liên minh Viễn thông quốc tế (ITU) về “Đo lường sự phát triển Kỹ thuật số: Sự kiện và số liệu” Châu Á – Thái Bình Dương là thị trường mới nổi tiềm năng với độ phủ sóng 96%. Đặc biệt khi 5G được phủ sóng sẽ được kết nối và đạt một tỷ kết nối toàn cầu vào cuối năm 2022, đến năm 2025 sẽ chiếm 25% tổng số kết nối và đến cuối năm 2025 có 40% dân số thế giới được phủ sóng 5G (Cục tần số và vô tuyến điện, 2022). Những con số trên thể hiện sự thay đổi mạnh mẽ xu hướng tiêu dùng trong công nghệ. Các nhà mạng đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng để triển khai 5G chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư trong giai đoạn 2022 đến 2025. 1.1.2 Bối cảnh Việt Nam Hòa mình trong dòng chảy kinh tế toàn cầu khá toàn diện, Viễn thông Việt Nam phát triển cùng xu hướng chung thời đại, đồng thời mang những đặc thù riêng. Thứ nhất Chính phủ Việt Nam có cơ chế và các chính sách mạnh mẽ và rõ ràng nhằm hỗ trợ cho sự phát triển của ngành (Chỉ thị số 01/CT-BTTTT về định hướng phát triển ngành Thông tin và Truyền thông năm 2022). Thứ hai là việc đầu tư xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông, sản phẩm, dịch vụ viễn thông chất lượng cao để tạo nguồn lực phát triển bền vững (Bandias, & Vemuri, 2005), an toàn, an ninh, phổ rộng và phổ cập là định hướng chiến lược tạo nền tảng cho các doanh nghiệp Viễn thông hình thành năng lực cạnh tranh. Từ đó tạo lợi thế cạnh tranh quốc gia là nhiệm vụ trọng tâm của tất cả doanh nghiệp trong ngành, và được Chính phủ đặc biệt ưu tiên, hỗ trợ. Thứ ba là, toàn công nghệ đang là xu hướng từ CMCN 4.0, cùng lúc là quan điểm bảo vệ môi trường thúc đẩy xã hội Việt Nam nói riêng hướng đến các sản phẩm và dịch vụ viễn thông chất lượng cao và chuyên sâu (Barczak,1995) trong đời sống và sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp viễn thông cần đổi mới sáng tạo không ngừng về mọi mặt mới có thể đáp ứng được thị trường. Thứ tư, Việt Nam có tiềm năng lớn về thị trường viễn thông và sẽ càng phát triển hơn khi sự hội nhập ngày càng tăng mức độ sâu và rộng (Hiệp định EVFTA, UKVFTA). Tuy nhiên thị trường còn bộ lộ những yếu kém yếu kém trong năng lực cạnh tranh thể hiện ở giá cả dịch vụ, chất lượng phục vụ, phát triển hạ tầng không đồng bộ (hạ tầng mạng), thiếu sản phẩm và sản phẩm dịch vụ công nghệ cao, chuyên sâu, doanh nghiệp Viễn thông đối mặt với nguy cơ cạnh tranh gay gắt với các tập đoàn đa quốc gia lớn mạnh về cả tiềm lực tài chính lẫn công nghệ do hội nhập kinh tế toàn cầu. Thực trạng cho thấy một môi trường kinh doanh với những cơ hội nhưng cũng đầy thách thức, trong đó đặt biệt nổi rõ vai trò của chính sách chính phủ đối với ngành. Vậy, vấn đề đặt ra là doanh nghiệp viễn thông Việt Nam phải làm gì để nâng cao năng lực cạnh tranh, tiến tới phát triển bền vững và thúc đẩy được hiệu quả kinh doanh như kỳ vọng trong bối cảnh kinh doanh đầy sôi động nhưng cũng khắc nghiệt này? 1.1.3 Bối cảnh lý thuyết Đáp án cho câu hỏi trên là để có năng lực cạnh tranh vượt trội thì doanh nghiệp phải có nguồn lực phù hợp. Lý thuyết nguồn lực động hay còn gọi là năng lực động là phương án cho vấn đề trên vì các nguồn
  4. 2 lực động có thể giúp doanh nghiệp hình thành lợi thế cạnh tranh bền vững, tạo ra hiệu quả kinh doanh vượt trội cho doanh nghiệp (Amui, Jabbour, & Kannan, 2017). Bên cạnh đó, là một thực thể hoạt động trong môi trường kinh doanh, doanh nghiệp và các yếu tố tồn tại trong môi trường kinh doanh của doanh nghiệp tất nhiên có sự ảnh hưởng qua lại, kết quả là góp phần tác động lên hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp qua nhiều tiêu chí như xã hội, môi trường và kinh tế (Aragón và cộng sự, 2016). Do đó, có thể dẫn đến một bức tranh chưa toàn diện khi nghiên cứu khám phá về hiệu quả doanh nghiệp nhưng lại tách rời hai lý thuyết năng lực động và các bên liên quan (Singh và cộng sự, 2022). Tuy nhiên vẫn còn thiếu vắng những nghiên cứu khám có sự kết hợp giữa hai lý thuyết này trong cùng một lăng kính nghiên cứu. Xuất phát từ bối cảnh thực tiễn lẫn lý thuyết, nghiên cứu này kết nối lăng kính của lý thuyết năng lực động và lý thuyết các bên liên quan để hướng đến khám phá nhân tố thuộc năng lực động và hiệu quả kinh doanh cụ thể là khám phá mối quan hện giữa năng lực cơ sở hạ tầng viễn thông, định hướng kỹ thuật số, định hướng thị trường, năng lực đổi mới sáng tạo, lợi thế cạnh tranh bền vững và hiệu quả kinh doanh, dưới sự điều tiết của chính sách chính phủ. 1.2 Khe hổng nghiên cứu Khe hổng thứ nhất là còn hạn chế sự kết hợp lý thuyết năng lực động và lý thuyết các bên liên quan trong cùng một lăng kính nghiên cứu, đế xem xét đồng thời các khái niệm nghiên cứu dưới các vai trò gồm biến độc lập, biến trung gian và biến điều tiết trong mối quan hệ với biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu. Khe hổng thứ hai là tính mới của khái niệm Định hướng kỹ thuật số (DO) và cơ sở hạ tầng viễn thông. Định hướng kỹ thuật số (DO) là khái niệm mới được khái quát hóa bởi Kinderman và cộng sự (2021), còn cơ sở hạ tầng ở các nghiên cứu trước đây khám phá với nội hàm là hạ tầng số và hạ tầng thông tin doanh nghiệp chứ không phải hạ tầng viễn thông. Khe hổng thứ ba là mở rộng bối cảnh nghiên cứu tại Việt Nam và ngành viễn thông tại Việt Nam, trong khi Việt Nam là quốc gia thuộc nhóm các nước đang phát triển và có nền kinh tế thuộc nhóm sáu nước của cực Châu Á có tăng trưởng kinh tế nhanh nhất thế giới năm 2023 (Báo điện tử Chính phủ, 2022) và có tốc độ phát triển số hóa cao. 1.3 Vấn đề nghiên cứu Xuất phát từ khe hổng lý thuyết và thực tiễn trên là động lực thúc đẩy cho đề tài nghiên cứu “Mối quan hệ giữa năng lực cạnh tranh động và hiệu quả kinh doanh - trường hợp nghiên cứu các doanh nghiệp Viễn thông Việt Nam”. Nghiên cứu này khám phá những nguồn lực có khả năng là năng lực động của doanh nghiệp Viễn thông Việt Nam (chẳng hạn như năng lực đổi mới sáng tạo, định hướng thị trường, định hướng kỹ thuật số, cơ sở hạ tầng viễn thông). Tiếp đó xây dựng mô hình lý thuyết tổng quát mối quan hệ giữa các yếu tố năng lực động này và với hiệu quả kinh doanh một cách trực tiếp của doanh nghiệp trong ngành. Đồng thời nhân tố chi phối các mối quan hệ trên với hiệu quả kinh doanh, cụ thể là chính sách chính phủ với vai trò điều tiết và lợi thế cạnh tranh bền vững là trung gian, cũng được xem xét. 1.4 Mục tiêu nghiên cứu (1) Xác định các nguồn lực có khả năng là năng lực cạnh tranh động của doanh nghiệp Viễn thông Việt Nam và mối quan hệ giữa các yếu tố này. Cụ thể là mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng viễn thông (sau
  5. 3 đây gọi chung là CSHT/CSHTVT), định hướng kỹ thuật số, định hướng thị trường, năng lực đổi mới sáng tạo. (2) Xác định mức độ tác động trực tiếp của những yếu tố là nguồn lực động, cũng mức độ tác động gián tiếp của các nhân tố này thông qua lợi thế cạnh tranh bền vững (SCA) đối với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Viễn thông Việt Nam. (3) Xác định mức độ điều tiết của chính sách chính phủ lên mối quan hệ giữa các năng lực động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Viễn thông Việt Nam. 1.5 Câu hỏi nghiên cứu (1) Những nguồn lực nào có thể là năng lực động (cụ thể là năng lực cơ sở hạ tầng doanh nghiệp, định hướng kỹ thuật số, định hướng thị trường, năng lực đổi mới sáng tạo) và mối quan hệ giữa các yếu tố này trong doanh nghiệp viễn thông Việt Nam? (2) Xác định mức độ tác động trực tiếp của từng thành phần năng lực động (năng lực cơ sở hạ tầng doanh nghiệp, định hướng kỹ thuật số, định hướng thị trường, năng lực đổi mới sáng tạo) cũng như gián tiếp thông qua lợi thế cạnh tranh bền vững (SCA) với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Viễn thông Việt Nam? (3) Mức độ tác động của Chính sách chính phủ trong các mối quan hệ giữa năng lực động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp viễn thông Việt Nam? 1.6 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 1.6.1 Đối tượng nghiên cứu Mối quan hệ giữa năng lực cạnh tranh động và hiệu quả kinh doanh - nghiên cứu các doanh nghiệp Viễn thông Việt Nam 1.6.2 Phạm vi nghiên cứu Không gian nghiên cứu: các doanh nghiệp hoạt động trong ngành Viễn thông tại Việt Nam. Cụ thể là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực Viễn thông phù hợp với những quy định của Luật Viễn thông (2009), bao gồm dịch vụ cơ sở hạ tầng; cho thuê hạ tầng mạng; sản xuất kinh doanh vật tư, trang thiết bị hạ tầng, thiết bị viễn thông; kinh doanh sản phẩm dịch vụ viễn thông. Thời gian nghiên cứu: nghiên cứu được triển khai trong khoảng thời gian 3 năm, từ tháng 11/2021 đến tháng 12/2023. 1.7 Phương pháp nghiên cứu Áp dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng với mẫu 320 doanh nghiệp viễn thông. Phương pháp PLS-SEM với phần mềm hỗ trợ là SmartPLS 4.0 phân tích dữ liệu giúp đánh giá các chỉ tiêu của mô hình nghiên cứu đề xuất thông qua đo lường và kiểm định các mối quan hệ giả thuyết qua mô hình cấu trúc.
  6. 4 1.8. Đóng góp của nghiên cứu 1.8.1 Về lý thuyết Nghiên cứu này khám phá và bổ sung thêm mối quan hệ giữa các năng lực động với nhau và quan hệ trung gian trong cơ chế năng lực động và đóng góp bốn ý nghĩa là: (1) xác định mối quan hệ giữa các thành tố năng lực động, cụ thể là định hướng thị trường, định hướng kỹ thuật số, năng lực đổi mới sáng tạo và năng lực cơ sở hạ tầng viễn thông; (2) khám phá vai trò trung gian của SCA với định hướng thị trường, định hướng kỹ thuật số, năng lực đổi mới sáng tạo và năng lực cơ sở hạ tầng doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp; (3) định hướng kỹ thuật số (DO) là một khái niệm quản trị còn rất mới mẻ, khởi phát từ sự tiếp thu những thành tựu công nghệ kỹ thuật số trong thời đại 4.0 và năng lực cơ sở hạ tầng viễn thông cũng là khái niệm chưa được khai thác và kiểm định nhiều ở các nghiên cứu trước;(4) sử dụng lý thuyết các bên liên quan kết hợp với lý thuyết nguồn lực động để khám phá sự điều tiết của chính sách chính phủ (cụ thể là chính sách chính phủ về thị trường). 1.8.2 Về thực tiễn Mở rộng và đóng góp thêm cho nền tảng nghiên cứu về năng lực động tại Việt Nam nói chung, nhất là trong ngành Viễn thông, là cơ sở cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan để xác định và nuôi dưỡng nguồn lực phù hợp với đặc thù doanh nghiệp và ngành, từ đó nâng cao vị thế cạnh tranh và tạo ra phát triển bền vững trong hoạt động doanh nghiệp và những hướng nghiên cứu mới tiếp theo. 1.9 Kết cấu của đề tài Kết cấu của đề tài gồm 5 (năm) chương. CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở lý thuyết 2.1 Lý thuyết nguồn lực động (Dynamic capability) Teece & cộng sự (1997) đưa ra lý thuyết về năng lực động (DCs), giải quyết sự hạn chế của lý thuyết RBV khi xét đến sự biến động của môi trường trong hoạt động doanh nghiệp, vì thế năng lực động là lý thuyết được mở rộng dựa trên nền tảng của lý thuyết nguồn lực của doanh nghiệp (RBV of the firm) (Lin, & Wu, 2014). Vì thế; (1) năng lực động là những nguồn lực thỏa mãn các đặc điểm VRIN (Eisenhardt & Martin, 2000; Tho & Trang, 2009; Barteto, 2010), (2) năng lực động là khả năng xây dựng, tích hợp, và định dạng lại những nguồn lực của doanh nghiệp (Teece, Pisano, & Shuen, 1997) cho phù hợp với những thay đổi của môi trường kinh doanh, (3) năng lực động thúc đẩy hiệu quả kinh doanh vượt trội (Lin & Wu, 2014) hoặc/và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp (Barreto, 2010; Helfat & Peteraf, 2009; Loasby, 2010; Narayanan và cộng sự, 2009; Prange & Verdier, 2011; Teece, 2007; Wang & Ahmed, 2007; Zhou & Li, 2010; Zollo & Winter, 2002). Nghiên cứu này sắp xếp dòng nghiên cứu về năng lực động thành các nhóm chủ đề gồm (1) Nghiên cứu khai triển mở rộng định nghĩa năng lực động: ngoài quan điểm của Teece và cộng sự năng lực động là (i) cảm nhận, nắm bắt, điều chỉnh lại/cấu hình lại; năng lực động được bổ sung là (ii) năng lực xuất phát từ khả năng tổ chức và thay đổi quy trình và thói quen biểu thị ở năng lực định hướng (orientation capability), năng lực học hỏi (learning capability) và năng lực hấp thụ (absorptive capability); (iii) năng lực động là năng lực bậc cao (high order) trên quan điểm phân cấp nguồn lực (nguồn
  7. 5 lực, năng lực, năng lực cốt lõi, năng lực động). Gần đây là các nghiên cứu (iv) năng lực động bền vững (DCs for sustainability) được thêm mở rộng cho nghiên cứu về lý thuyết DCs, tức là những nghiên cứu khám phá cơ chế sử dụng năng lực động để định hình nên sự bền vững dưới góc độ quản lý doanh nghiệp; (2) Khám phá, xác định cụ thể những nguồn lực là năng lực động của doanh nghiệp và mối quan hệ giữa chúng: dựa trên các định nghĩa về năng lực động được khai triển, các nghiên cứu cụ thể hóa tên gọi các nguồn lực là năng lực động; chẳng hạn như định hướng thị trường (market orientation), năng lực đổi mới sáng tạo (innovation capability), định hướng kỹ thuật số (digital orientation), năng lực công nghệ (technology capability), năng lực marketing (marketing capability), định hướng kinh doanh (entrepreneur orientation), lợi thế cạnh tranh bền vững (SCA), cơ sở hạ tầng trong công nghệ kỹ thuật số ..vv…; (3) Nghiên cứu khám phá mối quan hệ giữa năng lực động và hiệu quả kinh doanh theo cơ chế trực tiếp và gián tiếp. 2.1.2 Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder Theory) Các nghiên cứu chỉ ra các bên liên quan có quan hệ tích cực đến sự phát triển, tạo lợi thế cạnh tranh bền vững và giúp doanh nghiệp có được hiệu quả kinh doanh vượt trội, đây là một trong những mục tiêu lớn mà lý thuyết năng lực động hiện đại hướng tới. Từ đó cho thấy mối liên hệ giữa lý thuyết nguồn lực động và lý thuyết các bên liên quan trong giải quyết bài toán phát triển nguồn lực để đạt được lợi thế cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh vượt trội (Murphy, & Wilson, 2022). Nhưng đặc biệt trong một số trường hợp doanh nghiệp cần chủ ý lựa chọn và ưu tiên xem xét mối quan hệ chỉ với một đối tượng liên quan nhất định trong một bối cảnh cụ thể (Dmytriyev, Freeman, & Hörisch, 2021), mà nghiên cứu của Laplume và cộng sự (2008) lưu ý có nhóm chính sách, sự thay đổi khung chính sách ngành (Fineman & Clarke, 1996) tác động mối quan hệ giữa năng lực động với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, vì sự hỗ trợ của chính sách là một trong những nhân tố có liên kết chặt chẽ với ngành tạo ra năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp (Chesbrough và cộng sự, 2021; Zhou & các cộng sự, 2018; Henisz, 2016; Ambrosini & Bowman 2009; Malik, & Kotabe, 2009; Oliver & Holzinger 2008), đặc biệt nhấn mạnh ở thị trường Đông Nam Á trong đó có Việt Nam (Chesbrough, Heaton, & Mei, 2021). Tại Việt Nam thực tế Viễn thông là nhóm ngành mà chính sách chính phủ có sự tác động đặc biệt. Tuy nhiên, chưa có nhiều các nghiên cứu xem xét vai trò của Chính sách chính phủ có sự ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp Viễn thông tại Việt Nam nói riêng và ở các bối cảnh quốc tế. Từ lý do trên, đáp lại lời kêu gọi và thực trạng, nghiên cứu này xác định chính sách chính phủ là bên liên quan (bên ngoài) có sự ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa năng lực động và hiệu quan kinh doanh của doanh nghiệp Viễn thông. 2.2 Các khái niệm nghiên cứu 2.2.1 Trên cơ sở lý thuyết nguồn lực động (Dynamic capability)  Cơ sở hạ tầng viễn thông (INF) Để phát triển những năng lực hạ tầng thông tin (IS) và hạ tầng IT – tức là hạ tầng số thì cơ sở hạ tầng viễn thông là điều kiện tiên quyết (Apostolopoulos & Pramataris, 1997; Kreager, 1991), vì một cơ sở hạ tầng viễn thông hiện đại không chỉ tạo ra sự tăng trưởng mà còn là yếu tố chính tạo ra lợi thế cạnh tranh
  8. 6 trên thị trường số cả trong và ngoài nước, tạo ra phát triển bền vững cho quốc gia và doanh nghiệp và là nguồn lực động (David, 2019). Vậy, phát triển những cơ sở hạ tầng thời đại số tất yếu phải bao gồm hạ tầng viễn thông, cơ sở hạ tầng này chính là thành tố then chốt doanh nghiệp viễn thông cần xây dựng và phát triển để thiết lập nền tảng vững chắc cho quá trình tạo ra năng lực cạnh tranh vượt trội và bền vững trong ngành. Cơ sở hạ tầng viễn thông là tập hợp gồm thiết bị viễn thông, đường truyền dẫn, công trình viễn thông tạo ra hạ tầng mạng, Hướng tiếp cận của nghiên cứu này với nội hàm là cơ sở hạ tầng mang tính đặc thù của ngành viễn thông (Kreager, 1991) gồm hệ thống truyền dẫn, công trình xây dựng (Apostolopoulos & Pramataris, 1997).  Định hướng kỹ thuật số (DO) Định hướng kỹ thuật số (Digital orientation) là một trong những khái niệm định hướng chiến lược mới, phát kiến từ những thành tựu công nghệ kỹ thuật số (digital technology) mà cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại (Kindermann và cộng sự, 2021), chẳng hạn như internet vạn vật (IoT) (Ransbotham và cộng sự, 2017), dữ liệu lớn (big data) (Wamba và cộng sự, 2017), trí tuệ nhân tạo (AI) (Li và cộng sự, 2015). Dù được tiếp cận dưới những góc độ khác nhau định hướng kỹ thuật số (DO) có những đặc điểm sau: (1) là khái niệm mới xuất phát từ những thay đổi của môi trường kinh doanh, cụ thể là những thành tựu của công nghệ kỹ thuật số từ cuộc cách mạng công nghệ 4.0; (2) DO là chiến lược hóa trong ứng dụng công nghệ kỹ thuật số trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao hàm cả năng lực công nghệ kỹ thuật số, số hóa, chuyển đổi số và các sản phẩm thành tựu kỹ thuật số (như big data, IoT, AI…); (3) DO là nguồn lực động mà doanh nghiệp cần nuôi dưỡng vì giúp tao ra những lợi thế cạnh tranh vượt trội và bền vững trong môi trường số từ đó doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh doanh. Nghiên cứu này tiếp cận quan điểm đo lường định hướng kỹ thuật số của Yu và cộng sự (2023) là những học giả dựa trên quan điểm của Kinderman và cộng sự (2021) phát triển các nghiên cứu về định hướng kỹ thuật số.  Định hướng thị trường (MO) Định hướng thị trường là một trong những chiến lược marketing chính mà doanh nghiệp sử dụng nhằm theo dõi, phân tích và ứng phó với những thách thức trong môi trường kinh doanh luôn biến đổi bằng việc điều chỉnh nguồn lực bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp phù hợp với mục tiêu đề ra. Vì vậy, định hướng thị trường là nguồn lực chủ chốt xếp bậc cao (high order) trong hệ thống nguồn lực của doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững (Sustainable competitive advantage-SCA) (Jabeen và cộng sự, 2013; Kuma, Venlatesan, & Leone, 2011; Sett, 2018). Nghiên cứu này tiếp cận định hướng thị trường biểu thị ở khả năng doanh nghiệp theo dõi, ứng phó với những thách thức của môi trường kinh doanh (khách hàng, đối thủ và môi trường vĩ mô) biểu thị ở năng lực dữ liệu, truyền tải thông tin và khả năng phản ứng (Ngo & O'Cass, 2012).  Năng lực đổi mới sáng tạo (IC) Đổi mới sáng tạo đề cập đến hai khía cạnh là (1) đổi mới về khả năng công nghệ và (2) đổi mới về định hướng thị trường, lần lượt nghĩa là mức độ cập nhật với những nền tảng công nghệ hiện tại và mức độ đáp ứng với thị trường hoặc/và khách hàng hiện tại. Như vậy, đổi mới sáng tạo có mối liên hệ với định hướng thị trường và khả năng công nghệ của doanh nghiệp (Zhou, Zhou, Feng, & Jiang, 2019; Benner & Tushman, 2003; Abernathy & Clark, 1985). Năng lực đổi mới sáng tạo (IC) là tiêu biểu của năng lực động
  9. 7 khi biểu thị khả năng doanh nghiệp không ngừng theo đuổi sự đổi mới, cơ cấu lại và tái tạo nguồn lực, năng lực và năng lực cốt lõi để giải quyết các vấn đề phát sinh do sự thay đổi của môi trường kinh doanh (Wang & Ahmed, 2007), tạo lợi thế cạnh tranh vượt trội và bền vững. Ở nghiên cứu này năng lực đổi mới sáng tạo được tiếp cận và đo lường ở cả hai tiêu chí là khả năng cập nhật công nghệ thể hiện trong quy trình hoạt động kinh doanh và khả năng đáp ứng thị trường (Ngo & O'Cass, 2012).  Lợi thế cạnh tranh bền vững (SCA) Lợi thế cạnh tranh bền vững (SCA) hình thành khi doanh nghiệp đang thực thi một chiến lược tạo ra giá trị mà tại thời điểm đó không một đối thủ cạnh tranh hiện tại hoặc tiềm năng nào có thể thực hiện hay bắt chước được (Barney, 1991, 2015). Tuy nhiên, trong môi trường kinh doanh có tính ổn định không cao như hiện nay, đặt trong bối cảnh của sự thay đổi không ngừng về công nghệ (CMCN 4.0), SCA được tiếp cận dưới lăng kính là một trong những nguồn lực động (DCs) (Lin, & Wu, 2014; Dubey và cộng sự, 2013). Khác biệt hóa trong đổi mới sáng tạo (innovation differentitation) mang những đặc trưng trở thành một lợi thế cạnh tranh bền vững (SCA) (Karia, & Asaari, 2016; Zhou, Brown, & Dev, 2009) và lợi thế đổi mới sáng tạo diễn ra khi doanh nghiệp dẫn đầu đối thủ cạnh tranh trong phát triển và thương mại sản phẩm, dịch vụ mới. Trong nghiên cứu này lợi thế cạnh tranh bền vững là năng lực động, khái niệm đa hướng thể hiện ở khả năng doanh nghiệp về sự khác biệt hóa và khác biệt hóa trong đổi mới sáng tạo (Wang & Ahmed, 2007). 2.2.2 Chính sách chính phủ trên cơ sở lý thuyết các bên liên quan Chính phủ quản lý các hoạt động kinh tế thông qua việc thiết lập các chính sách điều tiết và các chương trình phát triển ngành (He, & Tian, 2008). Chính sách là hình thức hợp pháp hóa sự ủng hộ cho doanh nghiệp thuận lợi hơn trong các hoạt động sản xuất kinh doanh (Filatotchev và cộng sự, 2017). Do đó, chính sách chính phủ là một trong những nhân tố bên ngoài trong môi trường kinh doanh mà doanh nghiệp là một thực thể hoạt động ở đó và ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (Fermando, 2011). Vai trò điều tiết của chính sách chính phủ biểu hiện qua các hình thức hỗ trợ tài chính (Guan, & Yam, 2015) và phi tài chính, tiêu biểu như điều tiết về thị trường và đầu vào (Malik, & Kotabe, 2011), các biện pháp này đều có khả năng thúc đẩy doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh theo mục tiêu (Anwar, & Li, 2021). Mặt khác, những hoạt động trên thị trường của doanh nghiệp cũng bị chi phối bởi những quy định của chính sách ví dụ như những quy định về mua sắm công, phát minh sáng chế, sở hữu trí tuệ vv.vv..và những quy định này có thể trở thành rào cản (Hadjimanolis, 1999). Trong nghiên cứu này tập trung vào sự điều tiết của Chính sách chính ở góc độ thị trường trên quan điểm của Malik, & Kotabe (2011) và Hadjimanolis (1999). 2.2.3 Hiệu quả kinh doanh (FPER) Trong bất kỳ doanh nghiệp nào, đo lường kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng vì biểu thị tính hiệu quả trong quản lý và sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp (Al-Weshah và cộng sự, 2019). Dù tiếp cận dưới góc độ nào, có quan điểm cho rằng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện mức độ doanh nghiệp đạt được mục tiêu của tổ chức bằng việc sử dụng hiệu quả nguồn lực (Gavrea, Ilies, & Stegerean, 2011; Cyert & March, 1992; Buzzell & Gale, 1987; Venkatraman & Ramanujam, 1986). Từ thực tiễn kinh doanh của ngành Viễn thông, nghiên cứu này ứng dụng đo lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
  10. 8 trong ngành Viễn thông Việt Nam là mức độ đạt được mục tiêu của doanh nghiệp, thể hiện ở các tiêu chí phi tài chính như lợi nhuận, sự tăng trưởng thị phần, doanh thu và các mục tiêu về mặt chiến lược (Wu & Cavusgil, 2006). 2.3 Các giả thuyết trong mô hình H1: Cơ sở hạ tầng viễn thông thúc đẩy định hướng kỹ thuật số trong doanh nghiệp viễn thông Việt Nam. H2: Cơ sở hạ tầng viễn thông thúc đẩy hiệu quả kinh doanh trong ngành Viễn thông Việt Nam. H3: Định hướng kỹ thuật số thúc đẩy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong doanh nghiệp viễn thông Việt Nam. H4: Định hướng kỹ thuật số thúc đẩy định hướng thị trường trong doanh nghiệp viễn thông Việt Nam. H5: Định hướng thị trường thúc đẩy năng lực đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp Viễn thông Việt Nam. H6: Định hướng thị trường thúc đẩy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Viễn thông Việt Nam. H7: Năng lực đổi mới sáng tạo thúc đẩy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp viễn thông Việt Nam. H8a: Năng lực đổi mới sáng tạo gián tiếp thúc đẩy hiệu quả kinh doanh thông qua SCA trong doanh nghiệp viễn thông Việt Nam. H8b: Định hướng thị trường gián tiếp thúc đẩy hiệu quả kinh doanh thông qua SCA trong doanh nghiệp viễn thông Việt Nam. H8c: Định hướng kỹ thuật số gián tiếp thúc đẩy hiệu quả kinh doanh thông qua SCA trong doanh nghiệp viễn thông Việt Nam. H8d: Cơ sở hạ tầng viễn thông gián tiếp thúc đẩy hiệu quả kinh doanh thông qua SCA trong doanh nghiệp viễn thông Việt Nam. H9a: Chính sách chính phủ điều tiết tích cực mối quan hệ giữa năng lực đổi mới sáng tạo và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp viễn thông Việt Nam. H9b: Chính sách chính phủ điều tiết tích cực mối quan hệ giữa định hướng thị trường và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp viễn thông Việt Nam. H9c: Chính sách chính phủ điều tiết mối tích cực mối quan hệ giữa định hướng kỹ thuật số và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp viễn thông Việt Nam. H9d: Chính sách chính phủ điều tiết tích cực mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng viễn thông và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp viễn thông Việt Nam. H9e: Chính sách chính phủ điều tiết mối quan hệ giữa lợi thế cạnh tranh bền vững và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp viễn thông Việt Nam 2.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất Ghi chú: Biểu thị mối quan hệ trực tiếp giữa hai biến độc lập Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất
  11. 9 CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 3.1 Quy trình nghiên cứu Qui trình nghiên cứu gồm: (1) bước 1 nghiên cứu định tính, (2) bước 2 nghiên cứu định lượng chính thức. 3.2 Thiết kế thang đo gốc các khái niệm nghiên cứu 3.2.1 Thang đo định hướng thị trường (KNNC1) Dựa trên thực tiễn của ngành Viễn thông và mục tiêu nghiên cứu có khám phá mối quan hệ điều tiết của chính phủ (môi trường vĩ mô), bài nghiên cứu này sử dụng thang đo của Ngo & O'Cass (2012) là khái niệm bậc hai gồm 3 (ba) thành phần, 9 biến quan sát gồm: Năng lực dữ liệu: (1) Doanh nghiêp xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng như: phản hồi về cung cấp sản phẩm, dịch vụ; phân phối sản phẩm, dịch vụ; nhu cầu của KH về sản phẩm, dịch vụ; sở thích của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ; (2) Doanh nghiệp xây dựng cơ sở dữ liệu về đối thủ cạnh tranh như: sản phẩm, dịch vụ; giá cả; chương trình quảng cáo, khuyến mãi/khuyến mại; các động thái chiến lược của đối thủ cạnh tranh; (3) Doanh nghiệp xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà cung cấp như: quy trình sản xuất, những thông lệ trong ngành, nhóm khách hàng. Năng lực phổ cập thông tin: (4) Dữ liệu khách hàng thu thập được (như phản hồi về cung cấp sản phẩm, dịch vụ; phân phối sản phẩm, dịch vụ; nhu cầu của KH về sản phẩm, dịch vụ; sở thích của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ) được phổ biến trong toàn doanh nghiệp thông qua các công cụ truyền thông (như văn bảng, các cuộc họp giữa các phòng ban); (5) Dữ liệu đối thủ cạnh tranh thu thập được (như sản phẩm, dịch vụ; giá cả; chương trình quảng cáo, khuyến mãi/khuyến mại; các động thái chiến lược) được phổ biến trong toàn doanh nghiệp thông qua các công cụ truyền thông (như văn bảng, các cuộc họp giữa các phòng ban); (6) Dữ liệu nhà cung cấp thu thập được (như quy trình sản xuất, những thông lệ trong ngành, nhóm nhà cung cấp) được phổ biến trong toàn doanh nghiệp thông qua các công cụ truyền thông (như văn bảng, các cuộc họp giữa các phòng ban). Khả năng đáp ứng: (7) Doanh nghiệp phản ứng nhanh chóng với những dữ liệu khách hàng mà doanh nghiệp xây dựng và phổ biến; (8. Doanh nghiệp phản ứng nhanh chóng với những dữ liệu về đối thủ cạnh tranh mà doanh nghiệp xây dựng và phổ biến; (9) Doanh nghiệp phản ứng với những dữ liệu về nhà cung cấp mà doanh nghiệp xây dựng và phổ biến. 3.2.2 Thang đo năng lực đổi mới sáng tạo (KNNC2) Trong nghiên cứu của Ngo & O'Cass (2012) Năng lực đổi mới sáng tạo được đo lượng bằng 5 (năm) biến quan sát, có nội dung phù hợp với khái niệm IC mà nghiên cứu hướng đến gồm (1) Đổi mới trong chiến lược marketing (sản phẩm, dịch vụ; phân phối; giá cả; chương trình tiếp thị…); (2) Đã đưa ra nhiều sản phẩm và dịch vụ mới; (3) Có những đổi mới quy trình sản xuất; (4) Có những đổi mới về quản trị/quản lý; (5) Phát triển thị trường mới 3.2.3 Thang đo định hướng kỹ thuật số (KNNC3) Quan điểm về DO của Yu và cộng sự (2023) đo lường bởi 5 (năm) biến quan sát: (1) Chúng tôi là một trong những nhà tiên phong thử nghiệm công nghệ mới nhất trong sản xuất kinh doanh; (2) Chúng tôi tăng mức độ quan hệ của các thành viên (nhà cung cấp, nhà phân phối, khách hàng…) trong kênh bằng việc xây dựng hệ thống kỹ thuật số; (3) Chúng tôi xây dựng hệ thống kỹ thuật số cho hoạt động liên lạc (kiểm
  12. 10 soát) nội bộ/kênh thành viên; (4) Liên tục thử nghiệm/tìm kiếm những công nghệ mới để cập nhật các sản phẩm và dịch vụ kỹ thuật số của công ty thu hút và phục vụ thị trường; (5) Nhận diện được sự thay đổi trong xu hướng tiêu dùng sản phẩm/dịch vụ kỹ thuật số của khách hàng bằng việc thử nghiệm công nghệ mới để phát triển sản phẩm mới. 3.2.4 Thang đo cơ sở hạ tầng viễn thông (KNNC4) Cơ sở hạ tầng viễn thông gồm hai thành phần với 7 biến quan sát Apostolopoulos & Pramataris (1997), Briglauer & Vogelsang (2019); Kreager (1991). Hệ thống truyền dẫn: (1) Hệ thống tuyến cáp quang; (2) Hệ thống băng thông rộng. Công trình viễn thông: (3) Hệ thống nhà trạm; (4) Hệ thống cột treo; (5) Hệ thống cống bể. 3.2.5 Thang đo hiệu quả kinh doanh (KNNC5) Thang đo hiệu quả kinh doanh gồm 3 (ba) biến quan sát theo tiêu chí nêu trên (Ngo & O'Cass, 2013): (1) Đạt được mức lợi nhuận mong muốn; (2) Đạt được mức tăng trưởng doanh thu mong muốn; (3) Đạt được thị phần mong muốn. 3.2.6 Thang đo tác động Chính sách chính phủ (KNNC6) Thang đo chính sách chính phủ của Malik, & Kotabe (2011) và Hadjimanolis (1999) gồm 5 biến quan sát: (1) Doanh nghiệp có được dữ liệu thông tin thương mại về thị trường (trong nước nước ngoài) từ những cơ sở dữ liệu có sẵn của chính phủ; (2) Chính phủ hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các chương trình xúc tiến thương mại; (3) Chính phủ hỗ trợ doanh nghiệp phân phối sản phẩm ra thị trường (trong và ngoài nước); (4) Những chính sách chính phủ về mua sắm công, đấu thầu; (5) Những chính sách chính phủ về bằng phát minh, sáng chế. 3.2.7 Thang đo lợi thế cạnh tranh bền vững (KNNC7) Lợi thế cạnh tranh bền vững là khái niệm đa hướng gồm 2 thành phần với 6 biến quan sát Su, Guo, & Sun (2017) và (Zhou, Brown, & Dev, 2009). Lợi thế cạnh tranh bền vững nhờ vào Sự khác biệt hóa: (1) Sản phẩm doanh nghiệp đem lại lợi ích vượt trội cho khách hàng so với đối thủ; (2) Sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp là độc nhất trên thị trường; (3) Doanh nghiệp xây dựng được thương hiệu mạnh và khó sao chép; (4) Doanh nghiệp tạo ra Sự khác biệt hóa thành công thông qua các chiến dịch quảng cáo và khuyến mãi/mại hiệu quả. Lợi thế cạnh tranh bền vững nhờ vào khác biệt hóa trong đổi mới sáng tạo: (5) Doanh nghiệp luôn có sự đầu tư để khai phá/phát triển những năng lực mới trong sản xuất, kinh doanh; (6) Doanh nghiệp luôn đầu tư, khai phá những phương thức mới để cung cấp sản phẩm/dịch vụ cho khách hàng. 3.3 Thiết kế nghiên cứu định tính Mười hai (12) nhà quản trị cấp cao (Tổng giám đốc, phó Tổng giám đốc, CEO, Trưởng và phó phòng và tư vấn chính sách) của các tập đoàn, doanh nghiệp trong ngành Viễn thông Việt Nam gồm (1) DN phát triển cơ sở hạ tầng mạng viễn thông, cho thuê dịch vụ hạ tầng: VNPT-Net; Mobifone - TTML Miền Bắc; Mobifone - TTML Miền Trung; Tổng công ty sản xuất Thiết Bị Viettel – VMC; (2) DN cung cấp vật tư, trang thiết bị và dịch vụ hạ tầng viễn thông: Postef – Nhà máy 3, Vinacap Kim Long; (3) DN kinh doanh sản phẩm, dịch vụ Viễn thông: Mobifone Global, VNPT Bà Rịa Vũng Tàu, VNPT Technology,
  13. 11 Tổng công ty dịch vụ số Viettel; (4) Tư vấn tác động của chính sách chính phủ: chuyên gia tư vấn chính sách thuộc Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện - Học Viện Bưu Chính Viễn Thông (Phó Viện trưởng) và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông – VNPT (Phó chánh Văn phòng) thảo luận vệ tác động của chính sách chính phủ đến doanh nghiệp trong ngành. 3.4 Thiết kế nghiên cứu định lượng 3.4.1 Mẫu và phương pháp lấy mẫu: Đối tượng khảo sát là các doanh nghiệp trong ngành Viễn thông Việt Nam. Mẫu khảo sát 320 doanh nghiệp lĩnh vực viễn thông bao gồm dịch vụ cơ sở hạ tầng; cho thuê hạ tầng mạng; sản xuất kinh doanh vật tư, trang thiết bị hạ tầng, thiết bị viễn thông; kinh doanh sản phẩm dịch vụ viễn thông. Loại hình doanh nghiệp quốc doanh và tư nhân. 3.4.2 Địa bàn khảo sát và đối tượng khảo sát: Phương pháp lấy mẫu theo phương pháp snowball từ dữ liệu của Bộ Thông tin và Truyền thông Việt Nam. Địa bàn khảo sát: lãnh thổ Việt Nam. Đối tượng khảo sát: là nhà lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp trong ngành Viễn thông. Đặc điểm đối tượng khảo sát (1) chức danh từ phó trưởng phòng đến Tổng giám đốc, (2) số năm kinh nghiệm trong lĩnh vực điều hành từ ít nhất 3 năm trở lên, (3) số năm hoạt động của doanh nghiệp trong ngành từ 3 năm trở lên. 3.4.3 Kỹ thuật xử lý dữ liệu: Sử dụng Mô hình cấu trúc bình phương nhỏ nhất từng phần – PLS-SEM (The partial least squares structural equation modeling) với phần mềm hỗ trợ là SmartPLS 4.0, tuân thủ các bước phân tích PLS-SEM theo quy trình hai bước để đánh giá mô hình nghiên cứu tổng thể thông qua mô hình đo lường và mô hình cấu trúc (Hair và cộng sự, 2020). CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1 Tổng quan mẫu nghiên cứu Kết quả thu thập dữ liệu có 320 bảng khảo sát được thu về. Sau quá trình kiểm tra và chọn lọc lại mẫu, 100% bảng khảo sát được trả lời đầy đủ các câu hỏi, đáp ứng được các yêu cầu về đối tượng trả lời, quy mô và loại hình doanh nghiệp theo thiết kế nghiên cứu. Sau đây là mô tả chi tiết mẫu thu thập: (1) Về lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp: nhóm doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm/dịch vụ viễn thông, kinh doanh dịch vụ cơ sở hạ tầng, sản xuất kinh doanh vật tư, trang thiết bị hạ tầng, thiết bị viễn thông tổng cộng chiếm 55%. Bên cạnh đó, thống kê cho thấy có sự kết hợp trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong đó tổng tỷ lệ của sự kết hợp chỉ giữa hai lĩnh vực kinh doanh là 28%, từ ba lĩnh vực kinh doanh trở lên chiếm 17% mẫu khảo sát. Cụ thể là kết hợp 2 lĩnh vực gồm: giữa (i) kinh doanh dịch vụ cơ sở hạ tầng với phát triển & thuê hạ tầng mạng, (ii) phát triển & thuê hạ tầng mạng với sản xuất kinh doanh vật tư, trang thiết bị hạ tầng, thiết bị viễn thông, (iii) phát triển & thuê hạ tầng mạng với kinh doanh sản phẩm dịch vụ viễn thông, (iv) dịch vụ cơ sở hạ tầng với sản phẩm dịch vụ viễn thông, (v) sản xuất kinh doanh vật tư, trang thiết bị hạ tầng, thiết bị viễn thông với kinh doanh sản phẩm dịch vụ viễn thông. Kết hợp từ ba đến bốn lĩnh vực gồm: (i) phát triển & thuê hạ tầng mạng – dịch vụ cơ sở hạ tầng - sản xuất kinh doanh vật tư, kinh doanh sản phẩm dịch vụ viễn thông, (ii) phát triển & thuê hạ tầng mạng -
  14. 12 sản xuất kinh doanh vật tư, trang thiết bị hạ tầng, thiết bị viễn thông - kinh doanh sản phẩm dịch vụ viễn thông, (iii) phát triển & thuê hạ tầng mạng - dịch vụ cơ sở hạ tầng - sản xuất kinh doanh vật tư, trang thiết bị hạ tầng, thiết bị viễn thông - kinh doanh sản phẩm dịch vụ viễn thông. (2) Về số năm hoạt động: 100% doanh nghiệp khảo sát có số năm hoạt động từ 3 đến 5 năm trở lên. Trong đó, có 15% doanh nghiệp hoạt động trên 3 năm, 65% doanh nghiệp có số năm hoạt động từ trên 5 năm đến dưới 15 năm, 18% doanh nghiệp từ trên 15 năm đến dưới 20 năm, 2% doanh nghiệp có số năm hoạt động trên 20 năm. (3) Về đặc điểm đáp viên: 100% đáp viên giữ vị trí từ phó trưởng phòng trở lên, có trình độ học vấn từ Đại học trở lên. Cấp Trưởng/phó phòng chiếm 70%, 30% là ở cấp cao hơn (TGĐ/P.TGĐ, GĐ/P.GĐ). Trong đó thâm niên làm việc trong ngành từ 6 đến 20 năm trở lên chiếm phần lớn 83.5%, trên 20 năm hoạt động trong ngành chiếm 7.5%, còn lại 9% có số năm làm việc từ 1 đến 5 năm. 4.2 Hiện tượng sai lệch phương pháp chung (CMB) Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật SPSS để thực hiện kiểm định đơn nhân tố Harman (Tehseen và cộng sự, 2017), kết quả cho thấy nhân tố lớn nhất có phương sai trích 42.65% nhỏ hơn 50% (Cooper và cộng sự, 2020), như vậy có nghĩa là dữ liệu không vi phạm CMB. 4.3 Đánh giá chất lượng thang đo Thang đo được đánh giá thông qua mô hình đo lường trong phương pháp PLS-SEM theo quy trình sau (Hair và cộng sự, 2020), qua các tiêu chí: (1) Đánh giá chất lượng biến quan sát qua hệ số tải nhân tố (FL); (2) Độ tin cậy của thang đo được đánh giá qua hệ số Cronbach α và độ tin cậy tổng hợp (CR); (3) Độ hội tụ được đánh giá bằng phương sai trích trung bình (AVE);(4) Và độ phân biệt được đánh giá thông qua ma trận HTMT/Fornell Larchker. Kết quả thang đo đều đạt yêu cầu. 4.4 Đánh giá mô hình nghiên cứu đề xuất Trong PLS-SEM kết quả mô hình nghiên cứu đề xuất, nói cách khác là các mối quan hệ giả thuyết trong mô hình được đánh giá qua Mô hình cấu trúc (Hair và cộng sự, 2020), thông qua các tiêu chí: (1) Đánh giá đa cộng tuyến (VIF); (2) FIMIX; (3) Đánh giá mức độ giả thích của biến độc lập cho biến phụ thuộc (R bình phương). Kết quả các tiêu chí mô hình cấu trúc đều đạt, đủ điều kiện kiểm định giả thuyết nghiên cứu.  Kết quả kiểm định mối quan hệ trực tiếp: Kết quả kiểm định cho thấy, chấp nhận toàn bộ các giả thuyết H1, H4 và H5 với mức p-value
  15. 13 nghĩa 10% (độ tin cậy 90%). Chỉ số f2 cho thấy trừ H8c, mức độ tác động trung gian của SCA là rất đáng kể trong các mối quan hệ với f2 đều lớn hơn 0.3, lần lượt là 0.143, 0.365vaf 0.136 cho các mối quan hệ còn lại.  Kết quả kiểm định mối quan hệ điều tiết: Mô hình lý thuyết đề xuất giả thuyết có mối quan hệ điều tiết của chính sách chính phủ thể hiện qua các giả thuyết H9a đến H9e. Kết quả kiểm định chấp nhận giả thuyết H9a, H9d và H9e với tác động tích cực và các f2 ở mức trung bình đến cao lần lượt là 0.017, 0.055 và 0.048 cho các mối quan hệ. 4.5 Thảo luận kết quả nghiên cứu (1) Cơ sở hạ tầng có mối quan hệ dương với định hướng kỹ thuật số trong ngành Viễn thông Việt Nam. Không chỉ vậy, với f2= 0.374 ≥0.35 (Cohen, 1988) cơ sở hạ tầng viễn thông có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển và mục tiêu định hướng kỹ thuật số của doanh nghiệp viễn thông (Cohen, 1988). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Apostolopoulos & Pramataris (1997) trên tạp chí chuyên ngành. Trong nghiên cứu này tác giả nhấn mạnh vai trò của đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông (gồm hệ thống truyền dẫn và công trình viễn thông tạo ra hạ tầng mạng), và chỉ ra rằng hạ tầng viễn thông chính là hạ tầng cốt lõi để triển khai các hạ tầng ở cấp độ cao hơn như là hạ tầng thông tin, ICT và hạ tầng công nghệ thông tin. Từ đó mới phát triển được hệ thống thông tin (IS) trên phổ rộng. Hơn nữa, hạ tầng mạng là cơ sở để xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật số, phục vụ cho chuyển đổi số và phát triển các sản phẩm, dịch vụ công nghệ cao như big data, IoT, AI (Yasmin và cộng sự, 2020), trong khi đó big data, IoT, AI là những sản phẩm mang tính định hướng kỹ thuật số của doanh nghiệp trong thời đại CMCN 4.0 (Kindermann và cộng sự, 2021). Qua kết quả nghiên cứu, thang đo Cơ sở hạ tầng viễn thông được đo lường, đánh giá bằng (i) hệ thống truyền dẫn và (ii) công trình viễn thông. (2) Định hướng kỹ thuật số có mối quan hệ tích cực và tác động mạnh đến định hướng thị trường doanh nghiệp trong ngành viễn thông Việt Nam, với f2=1.066 và β=0.718. Định hướng thị trường được đo lường bằng (i) năng lực dữ liệu, (ii) năng lực phổ cập thông tin, (iii) khả năng đáp ứng. CMCN 4.0 đã mở ra kỷ nguyên mới thay đổi cách mà chúng ta giao tiếp, chính vì vậy sự phát triển của công nghệ kỹ thuật số đang thúc đẩy định hướng thị trường theo ba góc độ trên một cách tích cực và mạnh mẽ. Kết quả nghiên cứu này cùng quan điểm với nghiên cứu của Kohli (2017). Là một trong hai tác giả đã đưa khái niệm định hướng thị trường đầu tiên vào đầu thập niên 1990 (Kohli & Jaworski, 1990); nghiên cứu Kohli (2017) cho rằng sự phát triển không ngừng của công nghệ kỹ thuật số đang tác động đến đến năng lực định hướng thị trường của doanh nghiệp; cụ thể là giúp doanh nghiệp “lão luyện” hơn ở khả năng tăng năng lực dữ liệu, năng lực phổ cập thông tin và năng lực đáp ứng (Kohli, 2017). (3) Định hướng thị trường có mối quan hệ tích cực năng lực đổi mới sáng tạo với doanh nghiệp Viễn thông Việt Nam (β=0.731). Không những vậy, với hệ số f2=1.145 cho thấy sự ảnh hưởng mạnh mẽ của định hướng thị trường đến năng lực đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp trong ngành. Kết quả nghiên cứu này, cùng với những nghiên cứu trước đây của Ngo & O'Cass (2012); Atuahene-Gima, & Ko (2001) củng cố thêm vai trò quan trọng của MO tạo điều kiện thúc đẩy năng lực đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp (Ngo & O'Cass, 2012; Atuahene-Gima, & Ko, 2001).Doanh nghiệp có định hướng thị trường và có công cụ hỗ trợ cho khả năng định hướng thị trường mạnh mẽ (thông qua ba tiêu chí năng lực dữ liệu, năng
  16. 14 lực phổ cập thông tin và khả năng phản ứng) sẽ thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động đổi mới sáng tạo (marketing, R&D, quản trị, quy trình sản xuất). Tóm lại, có sở cứ để kết luận rằng bốn nguồn lực động: cơ sở hạ tầng (viễn thông), định hướng kỹ thuật số, định hướng thị trường và năng lực đổi mới sáng tạo có mối quan hệ nhân quả, các giả thuyết được phát triển trong mô hình là có cơ sở lý thuyết phù hợp với thực tế. Trong đó cơ sở hạ tầng viễn thông và định hướng kỹ thuật số là điều kiện cần và đủ để doanh nghiệp thực hiện được mục tiêu định hướng thị trường và đổi mới sáng tạo. (4) SCA đóng vai trò trung gian toàn diện lẫn bán phần đối với năng lực động và hiệu quả kinh doanh trong ngành viễn thông Việt Nam (Hair và cộng sự, 2021). Các nguồn lực CSHT viễn thông, định hướng KTS, định hướng thị trường và năng lực ĐMST khi được kết hợp lại, cùng nhau thực thi để chuyển hóa và sản sinh ra những giá trị sáng tạo và khác biệt, mà khi hoàn chỉnh sẽ tạo ra giá trị khó có đối thủ cạnh tranh nào bắt chước hay làm được. Kết quả là doanh nghiệp thực hiện được các mục tiêu kinh doanh về doanh thu, lợi nhuận và thị phần. Nghiên cứu thực nghiệm của Khan và cộng sự (2019) về vai trò trung gian của SCA thúc đẩy hiệu quả kinh doanh vượt trội từ các nguồn lực (hữu hình và vô hình) của doanh nghiệp (Khan, Yang, & Waheed, 2019), củng cố cho kết quả kiểm định của nghiên cứu này. Mặc dù đa số các nghiên cứu thực nghiệm cho kết quả định hướng thị trường có tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh (Sett, 2018), tuy nhiên cũng không ít nghiên cứu cho kết luận định hướng kinh doanh không tạo ra ảnh hưởng trực tiếp mà qua cơ chế của một yếu tố trung gian tạo ra hiệu quả kinh doanh vượt trội cho doanh nghiệp (Langerak và cộng sự, 2004). Chính vì vậy, nối tiếp lời kêu gọi của Osuagwu (2019) tiếp tục khám phá sự tồn tại trung gian giữa MO và hiệu quả kinh doanh, kết quả nghiên cứu này đóng góp và làm rõ thêm cho sự ảnh hưởng của MO đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua trung gian là SCA. Định hướng kỹ thuật số cũng không thúc đẩy trực tiếp hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp viễn thông, điều này có thể được lý giải bằng lý thuyết chi phí giao dịch (Nagle và cộng sự, 2020). Kết quả của nghiên cứu này phù hợp với góc nhìn của các nghiên cứu trước đó, góp phần khẳng định thêm cho đề xuất của Protogerou và cộng sự (2012) rằng năng lực động cũng tạo ra chi phí, cần khám phá thêm việc liệu chi phí của năng lực động ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh như thế nào. (5) Chính sách chính phủ (cụ thể là chính sách về thị trường) điều tiết tích cực đến hiệu quả kinh doanh đặt trong mối quan hệ với năng lực đổi mới sáng tạo, cơ sở hạ tầng viễn thông và lợi thế cạnh tranh bền vững. Trong đó, chính sách chính phủ điều tiết quan trọng nhất đến cơ sở hạ tầng và hiệu quả kinh doanh (f2 =0.055, β=0.057), sau đó đến SCA và hiệu quả kinh doanh (f2 =0.048, β=0.162), và có ảnh hưởng trung bình đến năng lực đổi mới sáng tạo và hiệu quả kinh doanh (f2 =0.017, β=0.069). Kết quả nghiên cứu này phù hợp với hướng nghiên cứu của Khan và cộng sự (2020) khi giải thích được vai trò điều tiết của chính sách chính phủ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, kết quả này cũng phản ánh thực tiễn ngành viễn thông Việt Nam.
  17. 15 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Hàm ý quản trị 5.2.1 Xuất phát từ nhân tố cơ sở hạ tầng viễn thông có vai trò nền tảng và có tác động rất lớn đến sự bền vững và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp viễn thông, nghiên cứu đề xuất:  Doanh nghiệp viễn thông Việt Nam tạo ra liên minh chiến lược để nâng cao năng lực cơ sở hạ tầng, tạo lợi thế cạnh tranh phục vụ cho phát triển bền vững: Phương án này xuất phát từ quản trị chiến lược toàn cầu (Lasserre, 2017), tạo liên minh chiến lược để tăng nguồn lực từ đó giúp tăng năng lực của toàn hệ thống sản xuất kinh doanh.  Chính phủ xây dựng cơ chế phối hợp giữa các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng, dịch vụ viễn thông với các ban ngành liên quan: như kết quả phân tích đã biểu thị cơ sở hạ tầng viễn thông là tối quan trọng để triển khai các chiến lược vĩ mô liên quan đến số hóa, Chỉ thị số 01/CT- BTTTT về định hướng phát triển ngành Thông tin và Truyền thông năm 2022 cũng khẳng định tinh thần này.  Cần có kế hoạch hướng đến tự chủ hệ thống tuyến cáp quang biển: Thực tiễn cho thấy, hệ thống truyền dẫn ngành viễn thông Việt Nam còn phụ thuộc nhiều vào nguồn thuê tuyến cáp quang biển. Đây cũng là mục tiêu chiến lược đang được chính phủ và doanh nghiệp thực hiện thể hiện trong Chỉ thị số 01/CT-BTTTT về định hướng phát triển ngành Thông tin và Truyền thông năm 2022 là “tuyến cáp quang biển do doanh nghiệp Việt Nam làm chủ”.  Hướng đến chia sẻ, dùng chung cơ sở hạ tầng viễn thông: kết quả cho thấy cơ sở hạ tầng viễn thông đang trên hành trình vừa xây dựng vừa hoàn thiện, điều này dẫn đến sự phát triển cơ sở hạ tầng không đồng đều giữa các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông. Nguyên nhân đến từ nhiều phía khách quan lẫn chủ quan, vì vậy nếu doanh nghiệp trong ngành thực hiện được giải pháp liên minh chiến lược thì vấn đề về cơ sở hạ tầng sẽ được khắc phục vì các bên có thể chia sẻ, dùng chung cơ sở hạ tầng. 5.2.2 Xuất phát từ nhân tố SCA là nguồn lực động có ảnh hưởng mạnh mẽ kết nối các nguồn lực động khác, thúc đẩy hiểu quả kinh doanh thông qua tạo được lợi thế cạnh tranh bền vững:  Xây dựng chuỗi giá trị thông qua tạo mạng lưới kinh doanh chặt chẽ trong ngành: vận dụng lý thuyết chuỗi giá trị, nhấn mạnh ở sự liên kết chuỗi giá trị giữa các doanh nghiệp (inter-firm linkages) (Kaplinsky & Morris 2002; Gereffi và cộng sự, 2001; Hess & Yeung 2006), doanh nghiệp viễn thông ở các mảng hoạt động kinh doanh trong hệ sinh thái viễn thông cùng nhau tạo ra mạng lưới kinh doanh chặt chẽ từ đầu vào (vật tư, nguyên vật liệu, thiết bị) đến khâu đầu ra (sản phẩm hạ tầng, sản phẩm dịch vụ…).  Chính phủ hướng đến hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư và phát triển sản xuất công nghiệp phụ trợ viễn thông và thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực này: Giải pháp này nhằm tháo gỡ cho bài toán tự chủ về nguồn cung nguyên vật liệu sản xuất và/hoặc thiết bị, vật tư phục vụ cho ngành trong triển khai cơ sở hạ tầng (cơ sở và hạ tầng số), cũng như tạo điều kiện cho doanh
  18. 16 nghiệp Việt Nam trao đổi công nghệ thế giới thông qua các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sản xuất, kinh doanh viễn thông tại Việt Nam. 5.2.3 Xuất phát từ nhân tố Định hướng thị trường có thúc đẩy mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh thông qua lợi thế cạnh tranh bền vững (SCA), và định hướng thị trường là động lực mạnh mẽ cho đổi mới sáng tạo:  Tập đoàn viễn thông (hàng đầu) Việt Nam cần mở rộng thị trường ra quốc tế và đầu tư vào đổi mới sáng tạo công nghệ, sản xuất kinh doanh: Liên quan đến các yếu tố này, về thị trường các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam còn khá bó hẹp trong nước (đặc biệt ở mảng sản xuất, kinh doanh nguyên vật liệu, cáp quang, thiết bị, cơ sở hạ tầng). Một số tập đoàn hàng đầu (Viettel, VNPT, Mobifone, FPT) đã có hoạt động liên kết đầu tư với các nước trong khu vực (như Cambodia, Lào, Myanma… Hoa Kỳ, Haiti, Mozambique…) tuy nhiên hiệu quả kinh doanh chưa đạt như mục tiêu. Các doanh nghiệp còn lại trong ngành đa phần xuất khẩu nhờ vào cung cấp sản phẩm cho hoạt động đầu tư của các tập đoàn đầu ngành, chứ chưa khai phá được thị trường nước ngoài. Giải pháp là doanh nghiệp đầu ngành cần mở rộng thị trường hơn nữa thông qua các hoạt động đầu tư, liên kết, tuy nhiên để thực hiện được điều này, cần có sự phối hợp và hỗ trợ từ cấp chính phủ ở nhiều mặt với doanh nghiệp vì viễn thông là một ngành đặc thù, liên quan đến chính sách an ninh quốc phòng của một quốc gia. Mặt khác, doanh nghiệp cần đầu tư vào đổi mới, sáng tạo về công nghệ, sản xuất kinh doanh. 5.2.4 Xuất phát từ nhân tố chính sách chính phủ điều tiết mối quan hệ giữa hệ giữa năng lực đổi mới sáng tạo và hiệu quả kinh doanh, giữa SCA và hiệu quả kinh doanh, giữa cơ sở hạ tầng và hiệu quả kinh doanh:  Bộ TT&TT xem xét xây dựng kênh thông tin riêng (chính phủ số) nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nhiều hơn nữa về thị trường kinh doanh.  Bộ TT&TT cần có một cơ chế cụ thể, rõ ràng giúp doanh nghiệp đầu ngành đẩy nhanh tốc độ triển khai hoạt động đổi mới sáng tạo: khoảng trống công nghệ là điểm hạn chế của doanh nghiệp viễn thông Việt Nam. Tức là hiện doanh nghiệp đang học và làm theo công nghệ của thế giới. Doanh nghiệp đầu ngành có tâm huyết đầu tư vào nghiên cứu phát triển sản phẩm công nghệ cao, nhằm hướng vào kinh doanh sản phẩm sản phẩm giá trị gia tăng (như big data, IoT..). 5.2 Đóng góp của nghiên cứu 5.2.1 Về lý thuyết Nghiên cứu này khám phá và bổ sung thêm mối quan hệ giữa các năng lực động với nhau và quan hệ trung gian trong cơ chế năng lực động và đóng góp bốn ý nghĩa là: (1) xác định mối quan hệ giữa các thành tố năng lực động, cụ thể là định hướng thị trường, định hướng kỹ thuật số, năng lực đổi mới sáng tạo và năng lực cơ sở hạ tầng viễn thông; (2) khám phá vai trò trung gian của SCA với định hướng thị trường, định hướng kỹ thuật số, năng lực đổi mới sáng tạo và năng lực cơ sở hạ tầng doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp; (3) định hướng kỹ thuật số (DO) là một khái niệm quản trị còn rất mới mẻ, khởi
  19. 17 phát từ sự tiếp thu những thành tựu công nghệ kỹ thuật số trong thời đại 4.0 và năng lực cơ sở hạ tầng viễn thông cũng là khái niệm chưa được khai thác và kiểm định nhiều ở các nghiên cứu trước;(4) sử dụng lý thuyết các bên liên quan kết hợp với lý thuyết nguồn lực động để khám phá sự điều tiết của chính sách chính phủ (cụ thể là chính sách chính phủ về thị trường). 5.2.2 Về thực tiễn Mở rộng và đóng góp thêm cho nền tảng nghiên cứu về năng lực động tại Việt Nam nói chung, nhất là trong ngành Viễn thông, là cơ sở cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan để xác định và nuôi dưỡng nguồn lực phù hợp với đặc thù doanh nghiệp và ngành, từ đó nâng cao vị thế cạnh tranh và tạo ra phát triển bền vững trong hoạt động doanh nghiệp và những hướng nghiên cứu mới tiếp theo. 5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo (1) Mẫu nghiên cứu: do đặc thù của ngành viễn thông, nên mẫu khảo sát bao trùm tất cả các loại hình doanh nghiệp và lĩnh vực kinh doanh trong ngành (nhóm kinh doanh dịch vụ, kinh doanh hạ tầng, sản xuất kinh doanh vật tư, thiết bị, kinh doanh nguyên vật liệu, phụ kiện). Mẫu nghiên cứu được khảo sát trên diện rộng, trải dài từ Bắc đến Nam nhưng không tránh khỏi có sự kém đồng đều về lượng mẫu đại diện phân bổ trong từng khu vực địa lý, về quy mô và số lượng mẫu đại diện trong từng nhóm. Bên cạnh đó, phương pháp lấy mẫu snowball cũng là nguyên nhân dẫn đến hạn chế nêu trên. (2) Các nguồn lực động khám phá được chỉ đại diện cho ngành Viễn thông: nghiên cứu khám phá về năng lực động trong ngành viễn thông Việt Nam với hiệu quả kinh doanh. Trong khuôn khổ của nghiên cứu này khám phá được một số nguồn lực động như cơ sở hạ tầng viễn thông, định hướng kỹ thuật số, định hướng thị trường, năng lực đổi mới sáng tạo, lợi thế cạnh tranh bền vững. Vì vậy, cũng chưa khám phá được hết các nguồn lực là lợi thế của ngành viễn thông nói riêng và chỉ phản ảnh được cho trong bối cảnh của ngành, chưa mang tính đại diện rộng rãi cho các lĩnh vực kinh doanh khác. (3) Về thang đo cơ sở hạ tầng viễn thông: thang đo cơ sở hạ tầng viễn thông được kế thừa từ nghiên cứu trước. Tuy nhiên vì tính đặc thù của ngành viễn thông nên thang đo này còn khá mới mẻ, chưa được đo lường rộng rãi. Hiện nay đa số các nghiên cứu có khái niệm cơ sở hạ tầng là đo lường cơ sở hạ tầng thông tin (IS) (Yasmin và cộng sự, 2020) hoặc năng lược cơ sở hạ tầng IT (Fink, & Neumann, 2007). Từ những hạn chế trên, có thể triển khai các hướng nghiên cứu tiếp theo. Thứ nhất là tiếp tục khám phá thêm những năng lực động trong ngành viễn thông và xem xét thêm mối quan hệ giữa năng lực mới khám phá thêm với tổng thể mô hình đã nghiên cứu này. Bên cạnh đó có thể ứng dụng nghiên cứu này để kiểm định ở bối cảnh quốc gia khác hoặc/và ngành khác tạo ra sự đa dạng thêm cho những nghiên cứu năng lực động ở Việt Nam nói riêng và thế giới. Thứ hai là tiến hành thêm những nghiên cứu ở bối cảnh khác (quốc gia khác) để đo lường khẳng định thêm thang đo cơ sở hạ tầng viễn thông.
  20. -1- DANH MỤC BÀI BÁO CÔNG BỐ Stt Tên bài báo Năm công Tạp chí/HTQT Tình trạng bố 1 The Mediating Role Of 2023 International ISBN: 978-604-480-514-6 Sustainable Competitive Conference on Advantage In The Business and Relationship Of Dynamic Finance Capabilities And Firm Performance: Evidence From Vietnam 2 Năng Lực Động Và Vai Trò 2023 Tạp Chí Khoa Học Số 183, tháng 11 năm 2023 Của Chính Sách Chính Phủ Thương Mại DOI: Đối Với Hiệu Quả Kinh 10.54404/JTS.2023.183V.02 Doanh Của Doanh Nghiệp Viễn Thông Việt Nam 3 The Moderating Role Of 2022 International ISBN: 978-604-360-956-1 Government Policy In The Conference on Relationship Between Business and Dynamic Capability And Finance Firm Performance - Research On The Telecommunications Industry In Vietnam
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
29=>2