Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu ảnh hưởng của vốn trí tuệ tới hiệu quả tài chính và chất lượng lợi nhuận tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
lượt xem 2
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận án "Nghiên cứu ảnh hưởng của vốn trí tuệ tới hiệu quả tài chính và chất lượng lợi nhuận tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam" nhằm tìm hiểu và hệ thống hóa được các khung lý thuyết liên quan tới vốn trí tuệ, hiệu quả tài chính và chất lượng lợi nhuận; Xây dựng cách thức và thực hiện đo lường vốn trí tuệ, cũng như hiệu quả tài chính và chất lượng lợi nhuận tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu ảnh hưởng của vốn trí tuệ tới hiệu quả tài chính và chất lượng lợi nhuận tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
- 1 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Các mục tiêu cụ thể như sau: 1.1. Lý do lựa chọn đề tài 1. Tìm hiểu và hệ thống hóa được các khung lý thuyết liên quan tới vốn trí Trong những năm gần đây “Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0” đã diễn ra tuệ, hiệu quả tài chính và chất lượng lợi nhuận. ở nhiều nước trên thế giới. Cuộc cách mạng này là sự phát triển và áp dụng những 2. Xây dựng cách thức và thực hiện đo lường vốn trí tuệ, cũng như hiệu công nghệ mới, tri thức mới về trí thông minh nhân tạo, big data, chuyển đổi quả tài chính và chất lượng lợi nhuận tại các công ty phi tài chính niêm yết trên số…trong lĩnh vực kinh tế. Đây là nền tảng để nền kinh tế chuyển đổi mạnh mẽ thị trường chứng khoán Việt Nam. từ mô hình dựa nhiều vào tài nguyên sang nền kinh tế có hàm lượng chất xám 3. Xem xét, kiểm định tác động của vốn trí tuệ tới hiệu quả tài chính và vốn cao. Trong đó, vốn trí tuệ chính là mấu chốt khác biệt để tăng lợi thế cạnh tranh trí tuệ tới chất lượng lợi nhuận tại các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại của doanh nghiệp. Do đó, các nghiên cứu về vốn trí tuệ đã phát triển mạnh tại các Việt Nam. quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, tại Việt Nam, các công trình nghiên cứu về vốn 4. Từ các kết quả thu được, luận án có thể đề xuất các khuyến nghị tới các trí tuệ vẫn còn hạn chế. các bên liên quan về việc sử dụng vốn trí tuệ để làm tăng hiệu quả tài chính và Mặt khác, khi nghiên cứu về doanh nghiệp, tài liệu đầu tiên mà các nhà đầu chất lượng lợi nhuận tại doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Việt Nam. tư quan tâm thường là các báo cáo tài chính do doanh nghiệp công bố. Trong đó, 1.3. Câu hỏi nghiên cứu chỉ tiêu về hiệu quả tài chính có thể coi là các chỉ tiêu quan trọng để đánh giá 1. Khung lý thuyết sử dụng để đo lường vốn trí tuệ, hiệu quả tài chính và doanh nghiệp. Thông tin này chính là nguồn dữ liệu đầu tiên giúp các nhà đầu tư chất lượng lợi nhuận của doanh nghiệp như thế nào? tìm hiểu, nhìn nhận, đánh giá doanh nghiệp và phục vụ cho việc ra quyết định. 2. Thực trạng ghi nhận và đánh giá vốn trí tuệ, hiệu quả tài chính, và chất Tuy nhiên, rất nhiều nhà đầu tư khi sử dụng các thông tin trên báo cáo lượng lợi nhuận theo khía cạnh kế toán và khía cạnh thị trường của các công ty tài chính sẽ có những thắc mắc: các thông tin trình bày trên báo cáo tài chính phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam như thế nào? đặc biệt là thông tin về lợi nhuận có thể hiện có thực sự minh bạch, chất lượng lợi nhuận của những doanh nghiệp này có đúng như những gì được thể hiện 3. Mức độ ảnh hưởng của vốn trí tuệ tới hiệu quả tài chính và chất lượng trên báo cáo. Nếu chất lượng lợi nhuận không tốt sẽ ảnh hưởng tới việc ra lợi nhuận tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt quyết định của các nhà đầu tư. Như vậy, chất lượng lợi nhuận của các doanh Nam hiện nay? nghiệp niêm yết cũng là một chủ đề nghiên cứu phù hợp với bối cảnh Việt 4. Những giải pháp đề xuất và khuyến nghị nào về vốn trí tuệ có thể giúp Nam hiện nay. nâng cao hiệu quả tài chính và chất lượng lợi nhuận tại các công ty phi tài chính Từ bối cảnh kinh tế cũng như xu hướng nghiên cứu tại Việt Nam và trên niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam? thế giới, tác giả cho rằng: nghiên cứu về vốn trí tuệ đặt trong mối quan hệ với 1.4. Phạm vi nghiên cứu hiệu quả tài chính và chất lượng lợi nhuận là hữu ích. Do đó, tác giả lựa chọn đề Về mặt nội dung tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của vốn trí tuệ tới hiệu quả tài chính và chất lượng Luận án tập trung nghiên cứu về vốn trí tuệ, hiệu quả tài chính và chất lợi nhuận tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán lượng lợi nhuận. Từ đó đánh giá tác động của vốn trí tuệ tới hiệu quả tài chính và Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của luận án. chất lượng lợi nhuận. Về không gian 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Luận án được thực hiện với mục tiêu chung là nghiên cứu sự ảnh hưởng Luận án thực hiện tại các công ty phi tài chính niêm yết tại Sở giao dịch của vốn trí tuệ đến hiệu quả tài chính và chất lượng lợi nhuận tại các công ty phi chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
- 3 4 Về thời gian CHƯƠNG 2 . TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT Để đảm bảo các thông tin được thu thập đầy đủ và thuận tiện nhất, tác giả VỀ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA VỐN TRÍ TUỆ TỚI HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH lựa chọn năm nghiên cứu từ năm 2013 đến năm 2021 để tính toán các chỉ tiêu VÀ CHẤT LƯỢNG LỢI NHUẬN TẠI DOANH NGHIỆP trong giai đoạn năm 2014-2021. 2.1. Tổng quan nghiên cứu ảnh hưởng của vốn trí tuệ tới hiệu quả tài chính 1.5. Tóm tắt phương pháp nghiên cứu và chất lượng lợi nhuận của doanh nghiệp Phương pháp thu thập dữ liệu 2.1.1. Các nghiên cứu về vốn trí tuệ Dữ liệu được thu thập từ nhiều nguồn. Một số thông tin được cung cấp bởi Các nghiên cứu về vốn trí tuệ cũng ngày càng trở nên đa dạng và phong công ty Vietstock. Một số dữ liệu được tác giả tự thu thập từ các thông tin trên phú, các học giả đã tìm hiểu mối liên kết giữa vốn trí tuệ với nhiều vấn đề của website sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và sở giao dịch chứng doanh nghiệp, trong nhiều lĩnh vực như ngân hàng, dược phẩm, sản xuất…và khoán Hà Nội và báo cáo tài chính do các doanh nghiệp tự công bố. được thực hiện tại nhiều nước trên thế giới. Mặt khác, hướng nghiên cứu về mối Phương pháp phân tích dữ liệu quan hệ giữa vốn trí tuệ với các chỉ tiêu về tăng trưởng của doanh nghiệp cũng Tác giả đã sử dụng phần mềm Microsoft Excel và phần mềm Stata để tính nhận được nhiều sự quan tâm. Hay một số phân tích về vốn trí tuệ liên hệ với toán, thực hiện thống kê, kiểm định các khuyết tật và lựa chọn mô hình tối ưu. nhiều khía cạnh của doanh nghiệp cũng được đề cập như: hiệu quả tài chính, 1.6. Đóng góp của luận án chất lượng lợi nhuận, giá trị doanh nghiệp… Về mặt lý luận 2.1.2. Các nghiên cứu ảnh hưởng của vốn trí tuệ tới hiệu quả tài chính Luận án đã tổng hợp và hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về vốn trí tuệ và hiệu Các nghiên cứu trong và ngoài nước thực hiện đánh giá tác động của vốn quả tài chính cũng như chất lượng lợi nhuận: khái niệm, cách thức đo lường các trí tuệ tới hiệu quả tài chính thường được đo lường theo thông tin kế toán (đa chỉ tiêu này. phần đo lường bằng các chỉ tiêu ROA, ROE) hoặc đo lường theo thông tin thị Ngoài ra, luận án cũng cung cấp thêm một nghiên cứu thực nghiệm về chủ trường (Tobin’s Q, MB). Kết quả của các nghiên cứu đa phần ghi nhận tác động đề vốn trí tuệ, hiệu quả tài chính và chất lượng lợi nhuận làm phong phú hơn tổng của hiệu quả sử dụng vốn nhân lực, hiệu quả sử dụng vốn cấu trúc, hiệu quả sử quan cho các nghiên cứu tiếp sau. dụng vốn tài chính và hiệu quả sử dụng vốn quan hệ tới hiệu quả tài chính là cùng Về mặt thực tiễn chiều. Tuy nhiên, trong một số các nghiên cứu khác, tác động này được xác định Từ kết quả của luận án, tác giả sẽ có các kiến nghị và đề xuất đối với cơ là ngược chiều. quan quản lý nhà nước để có thể xây dựng các quy định có liên quan tới vốn trí 2.1.3. Các nghiên cứu cứu ảnh hưởng của vốn trí tuệ tới chất lượng lợi nhuận tuệ nhằm tăng cường hiệu quả tài chính, tăng cường chất lượng lợi nhuận. Bên Các nghiên cứu trước đó nhằm đánh giá tác động của vốn trí tuệ tới chất cạnh đó, các nhà quản trị doanh nghiệp cũng có thể sử dụng nghiên cứu này làm lượng lợi nhuận cũng được thực hiện tại nhiều quốc gia. Theo đó, các chỉ tiêu tài liệu để tham khảo. được các nhà nghiên cứu sử dụng để đo lường chất lượng lợi nhuận rất phong 1.7. Kết cấu của luận án phú: đo lường bằng các khoản dồn tích dựa trên mô hình Jones (1991); đo lường Luận án bao gồm năm chương như sau: (1) Giới thiệu đề tài nghiên cứu, theo mức độ độ ổn định của lợi nhuận hay theo tổng dồn tích của Dechow và (2) Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết về sự ảnh hưởng của vốn trí tuệ tới Dichev (2002)… Kết quả của các nghiên cứu cho thấy tác động hỗn hợp của vốn hiệu quả tài chính và chất lượng lợi nhuận tại doanh nghiệp; (3) Phương pháp trí tuệ tới chất lượng lợi nhuận là khác biệt. Ví dụ theo nghiên cứu của Darabi và nghiên cứu; (4) Kết quả nghiên cứu và (5) Thảo luận kết quả nghiên cứu, các giải cộng sự (2012), Mojtahedi (2013), Sarea và Alansari (2016) hay Sowaity (2022) pháp đề xuất và kiến nghị Ngược lại, trong một số các nghiên cứu khác, tác động này được xác định là ngược chiều như nghiên cứu của Taheri và cộng sự (2013)… Hay theo nghiên
- 5 6 cứu của Tarigan và cộng sự (2019) xác định : vốn trí tuệ có tác động cùng chiều mạnh vốn trí tuệ là nguồn lực khó nắm bắt, nhưng nếu được phát hiện và sử dụng đến chất lượng lợi nhuận đến các doanh nghiệp hàng tiêu dùng ở Indonesia. Trong nó sẽ mang lại lợi thế trong môi trường cạnh tranh và kết luận vốn trí tuệ bao khi đó, tại Malaysia, chỉ số này lại cho thấy tác động ngược lại. gồm kiến thức, thông tin, tài sản trí tuệ và kinh nghiệm có thể được sử dụng để 2.1.4. Đánh giá các nghiên cứu ảnh hưởng của vốn trí tuệ tới hiệu quả tài tạo ra của cải cho doanh nghiệp. chính, chất lượng lợi nhuận và khoảng trống nghiên cứu Trong luận án, vốn trí tuệ được định nghĩa là các yếu tố vô hình, có liên Các nghiên cứu về tác động của vốn trí tuệ tới hiệu quả tài chính và chất quan tới con người, đồng thời kết hợp với nguồn vốn vật chất khác sẽ tạo lợi thế lượng lợi nhuận, các khía cạnh để đo lường hiệu quả tài chính cũng như chất cạnh tranh và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Như vậy, vốn trí tuệ là nguồn lực lượng lợi nhuận được các học giả sử dụng tương đối linh hoạt, theo nhiều chỉ không có hình thái vật chất, có liên quan đến người lao động trong doanh nghiệp tiêu khác nhau. Đối với dữ liệu, các nghiên cứu sử dụng cả nguồn dữ liệu sơ 2.2.1.2. Các thành phần của vốn trí tuệ cấp và thứ cấp, với các kích thước mẫu khác nhau. Tuy nhiên, các nghiên cứu Theo Bontis và cộng sự (2000) vốn trí tuệ có thể được chia thành 3 thành về chủ đề này còn một số hạn chế sau: phần: vốn nhân lực, vốn cấu trúc và vốn quan hệ. Thứ nhất, Một số nghiên cứu cũng cho thấy kết quả còn không thống nhất 2.2.2. Đo lường vốn trí tuệ hoặc chưa rõ ràng. Các nhà khoa học cũng tập trung nghiên cứu, tính toán để đo lường vốn trí Thứ hai, các chỉ tiêu để đo lường hiệu quả tài chính đã được các học giả tuệ để sử dụng hiệu quả công cụ này cho doanh nghiệp. Một số các phương pháp sử dụng linh hoạt và tương đối đa dạng như ROA, ROE, MB hay chỉ số Tobin’s khoa học đã được các học giả phát triển phát triển để đo lường vốn trí tuệ. q.. Tuy nhiên, một số chỉ tiêu khác chưa được (hoặc ít) được các nhà nghiên cứu Theo Sveiby và Lloyd (2010), các phương pháp đo lường vốn trí tuệ có thể sử dụng như ROIC hay EV. được phân chia thành 5 nhóm phương pháp: phương pháp đo lường trực tiếp, Tương tự, chất lượng lợi nhuận là một khái niệm đa chiều và có rất nhiều phương pháp thẻ điểm, phương pháp vốn hóa thị trường, phương pháp đánh các quan điểm khác nhau về chất lượng lợi nhuận, các cách thức để đo lường chất giá thông qua chỉ số lợi nhuận của doanh nghiệp và phương pháp hệ số giá trị lượng lợi nhuận cũng rất đa dạng. Tuy nhiên, đo lường chất lượng lợi nhuận theo tăng thêm (VAIC). mối quan hệ với dòng tiền cũng còn ít được các nhà khoa học sử dụng, 2.2.3. Hiệu quả tài chính Thứ ba, các nghiên cứu về ảnh hưởng của vốn trí tuệ đến hoạt động tài 2.2.3.1. Bản chất hiệu quả tài chính chính và chất lượng lợi nhuận của các doanh nghiệp tại bối cảnh Việt Nam là còn Theo Samuelson và Nordhaus (2009) “Hiệu quả tức là sử dụng một cách hạn chế cả về số lượng, quy mô mẫu và thời gian nghiên cứu cũng như các chỉ hiệu quả nhất các nguồn lực của nền kinh tế để thỏa mãn nhu cầu mong muốn tiêu đo lường được sử dụng. của con người”. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào khả 2.2. Những cơ sở lý luận cơ bản và cơ sở lý thuyết năng của một tổ chức khai thác hiệu quả các nguồn lực sẵn có để đạt được các 2.2.1. Vốn trí tuệ và các thành phần của vốn trí tuệ thành tích phù hợp với mục tiêu đề ra của công ty. Tác giả Santos và Brito (2012) 2.2.1.1. Vốn trí tuệ dựa trên lý thuyết các bên liên quan cho rằng hiệu quả hoạt động bao gồm: hiệu Xung quanh chủ đề về vốn trí tuệ đã có rất nhiều các nghiên cứu lý thuyết quả tài chính và hiệu quả chiến lược (hiệu quả phi tài chính). Như vậy, nhiều nhà và thực nghiệm được tiến hành. Do đó, các khái niệm về vốn trí tuệ cũng được khoa học đồng thuận hiệu quả tài chính là một khía cạnh của hiệu quả hoạt động. các nhà khoa học giới thiệu. Stewart (1997) cho rằng vốn trí tuệ là nguồn lực của Trong luận án, hiệu quả tài chính thể hiện việc doanh nghiệp sử dụng một doanh nghiệp, đóng góp cho doanh nghiệp thông qua kiến thức, thông tin, tài sản cách thành công nhất các nguồn lực để đạt được mục tiêu và được thể hiện qua trí tuệ và kinh nghiệm. Bontis (1998) khi nghiên cứu về vốn trí tuệ cũng đã nhấn các chỉ số tài chính của doanh nghiệp.
- 7 8 2.2.3.2. Đo lường hiệu quả tài chính dựa vào thị trường bao gồm: tính thích hợp (value relevance), tính kịp thời - Đo lường hiệu quả tài chính dựa trên thông tin kế toán (timeliness) và thận trọng (conservatism) Đo lường hiệu quả tài chính dựa trên thông tin kế toán là việc xác định các chỉ 2.3. Các lý thuyết nền tảng về ảnh hưởng của vốn trí tuệ tới hiệu quả tài số liên quan đến lợi nhuận của các công ty như: tỷ suất lợi nhuận trên tài sản chính và chất lượng lợi nhuận tại doanh nghiệp (ROA), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) hay tỷ suất lợi nhuận trên (1) Lý thuyết dựa trên nguồn lực (Resource based theory), (2) Lý thuyết dựa vốn đầu tư (ROIC) … trên kiến thức (Knowledge Based theory), (3) Lý thuyết về năng lực động - Đo lường hiệu quả tài chính dựa trên thông tin thị trường (Dynamic Capabilities theory), (4) Lý thuyết đại diện (Agency theory), (5) Lý Bên cạnh đó, khi đo lường hiệu quả tài chính, ngoài các chỉ tiêu đo lường thuyết các bên liên quan (Stakeholder theory) truyền thống như ROA, ROE hay ROIC các nhà nghiên cứu còn xây dựng các CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chỉ tiêu đo lường gắn với thông tin thị trường như chỉ số Tobin’s Q, phản ánh giá 3.1. Quy trình nghiên cứu trị doanh nghiệp (EV) hay chỉ số so sánh giá trị thị trường và giá trị sổ sách (MB). Quy trình nghiên cứu của luận án được thực hiện theo trình tự như sau: (1) 2.3.4. Chất lượng lợi nhuận Xác định vấn đề nghiên cứu; (2) Thiết kế nghiên cứu; (3) Thu thập dữ liệu; (4) 2.3.4.1. Khái niệm về chất lượng lợi nhuận. xử lý và phân tích dữ liệu; (5) Báo cáo kết quả nghiên cứu Chất lượng lợi nhuận là một thuật ngữ có phạm vi rộng và khó xác định. 3.2. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu Có rất nhiều các nghiên cứu về chất lượng lợi nhuận về nhiều khía cạnh khác Tác giả đề xuất giả thuyết nghiên cứu tác động của vốn trí tuệ tới hiệu quả nhau và không có định nghĩa thống nhất. Gutiérrez và Rodríguez (2019) cho rằng tài chính và chất lượng lợi nhuận như sau: chất lượng lợi nhuận là một khái niệm đa chiều và các nhà khoa học có thể có H1: Vốn trí tuệ tác động cùng chiều tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp các quan điểm khác nhau. Giả thuyết này có thể được chi tiết theo các cấu phần của vốn trí tuệ như sau: Như vậy, mặc dù thuật ngữ “chất lượng lợi nhuận” được sử dụng phổ biến H1a: Vốn nhân lực tác động cùng chiều tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp nhưng cho đến nay vẫn chưa có sự đồng thuận về định nghĩa và ý nghĩa của thuật H1b: Vốn cấu trúc tác động cùng chiều tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp ngữ này. H1c: Vốn quan hệ tác động cùng chiều tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp Trong phạm vi luận án, tác giả đồng nhất quan điểm với Dechow và cộng sự H1d: Vốn tài chính tác động cùng chiều tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp (2010) khi định nghĩa “Lợi nhuận có chất lượng cao sẽ cung cấp nhiều thông tin hơn về đặc điểm tình hình tài chính của công ty có liên quan đến quyết định cụ H2: Vốn trí tuệ tác động cùng chiều tới chất lượng lợi nhuận thể của cá nhân người ra quyết định”. Giả thuyết này cũng được chi tiết theo các cấu phần của vốn trí tuệ như sau: 2.3.4.2. Các khía cạnh đo lường của chất lượng lợi nhuận H2a: Vốn nhân lực tác động cùng chiều tới chất lượng lợi nhuận của doanh nghiệp Khi về chất lượng lợi nhuận Francis và cộng sự (2004) cho rằng: chất lượng H2b: Vốn cấu trúc tác động cùng chiều tới chất lượng lợi nhuận của doanh nghiệp lợi nhuận sẽ được đo lường theo hai nhóm tiêu chí: đó là các tiêu chí dựa vào số H2c: Vốn quan hệ tác động cùng chiều tới chất lượng lợi nhuận của doanh nghiệp liệu kế toán (accounting based measurement) và các tiêu chí dựa vào thị trường H2d: Vốn tài chính tác động cùng chiều tới chất lượng lợi nhuận của doanh nghiệp (market based measures). Trong đó, các tiêu chí dựa vào số liệu kế toán bao gồm: 3.3. Mô hình nghiên cứu chất lượng các khoản dồn tích (accrual quality), khả năng dự đoán Từ tổng quan nghiên cứu và phát triển đã được trình bày tại chương 2 về (predictability), tính ổn định (smoothness) và bền vững (persistence). Tiêu chí tác động của vốn trí tuệ tới hiệu quả tài chính và chất lượng lợi nhuận, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu như sau:
- 9 10 ROA Biến Tên biến Cách thức đo lường Nguồn dữ liệu HCE ROE Biến hiệu quả tài Giá trị được hồi quy từ mô hình chính đo lường Chất lượng Từ mô hình ROIC dựa trên thông EQ Earnt Earnt-1 tin kế toán lợi nhuận = α+ α1 × + εi,t hồi quy At-1 At-1 SCE TQ Biến độc lập Biến hiệu quả tài CEE EV chính đo lường Hiệu quả sử dụng Giá trị gia tăng Từ báo cáo dựa trên thông HCE MB tin thị trường vốn nhân lực Chi phí nhân viên tài chính RCE Biến kiểm soát: AGE, SIZE, Hiệu quả sử dụng Giá trị gia tăng - Chi phí nhân viên Từ báo cáo EQ SCE LEV, SER, OWN, COVID, SG Biến chất lượng vốn cấu trúc Giá trị gia tăng tài chính lợi nhuận Hiệu quả sử dụng Giá trị gia tăng Từ báo cáo CEE Sơ đồ 3.1: Mô hình lý thuyết vốn tài chính (Tổng tài sản - tài sản cố định vô hình) tài chính Nguồn: tác giả tổng hợp Hiệu quả sử dụng Chi phí bán hàng Từ báo cáo 3.4. Đo lường các biến RCE vốn quan hệ Giá trị gia tăng tài chính Bảng 3.1: Tóm tắt cách thức đo lường các biến trong mô hình Biến kiểm soát Biến Tên biến Cách thức đo lường Nguồn dữ liệu Quy mô Từ báo cáo Biến phụ thuộc SIZE Ln(tổng tài sản) doanh nghiệp tài chính Tỷ suất sinh lời Lợi nhuận trước thuế Từ báo cáo Số năm Từ báo cáo ROA AGE Ln(số năm hoạt động) trên tổng tài sản Tổng tài sản bình quân tài chính hoạt động tài chính Tỷ suất sinh lời Tổng nợ phải trả Từ báo cáo Lợi nhuận trước thuế Từ báo cáo LEV Đòn bẩy tài chính ROE trên vốn chủ sở Tổng tài sản tài chính Vốn chủ sở hữu bình quân tài chính hữu “1” nếu công ty thuộc ngành dịch Tỷ suất sinh lời Lợi nhuận trước thuế Từ báo cáo Từ phân ngành ROIC SER Ngành vụ, ngược lại bằng “0” nếu công ty trên vốn đầu tư tài chính theo chuẩn ICB Vốn đầu tư không thuộc ngành dịch vụ Từ báo cáo tài “1” nếu Nhà nước chiếm cổ phần (Vốn hóa thị trường + Nợ phải trả) Từ báo cáo TQ Tobin’ q chính và thông OWN Cơ cấu sở hữu >50% và bằng “0” nếu Nhà nước sở Tổng tài sản tài chính tin thị trường hữu
- 11 12 3.5. Dữ liệu nghiên cứu và các bước phân tích dữ liệu yết trên sàn HSX. Trong đó, tổng các công ty phi tài chính 606 công ty. Trong 3.5.1. Dữ liệu nghiên cứu đó, nhóm ngành có số lượng công ty nhiều nhất là công nghiệp, nguyên vật liệu Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài chính và thông tin giá cổ và hàng tiêu dùng với số lượng công ty lần lượt là 257 công ty, 96 công ty và 95 phiếu tại các công ty phi tài chính niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Thành công ty. Có một số nhóm ngành có số lượng doanh nghiệp rất khiêm tốn như: phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Số công ty trong mẫu viễn thông (2 công ty), dầu khí (5 công ty). nghiên cứu là 350 công ty, thời gian nghiên cứu từ năm 2013 đến năm 2021 để 4.2. Kết quả thống kê mô tả các biến trong mô hình tính toán các chỉ tiêu trong giai đoạn năm 2014-2021 với 2.800 quan sát. 4.2.1. Chỉ số MVAIC 3.5.2. Các bước phân tích dữ liệu Tác giả thực hiện đo lường các thành phần của vốn trí tuệ và tính được chỉ Gồm 5 bước (1) Thu thập dữ liệu ban đầu, tính toán các chỉ tiêu cần thiết; số tổng hợp MVAIC trung bình từng năm thể hiện trong bảng sau. (2) Thực hiện thống kê mô tả; (3) (4) Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến và Hình 4.1: Sự biến động chỉ số MVAIC trung bình qua các năm 2014-2021 các khuyết tật của mô hình; (5) lựa chọn mô hình phù hợp. CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.62 4.1. Khái quát về thị trường chứng khoán Việt Nam và các doanh nghiệp phi 3.52 3.57 3.59 3.43 3.49 3.40 3.34 tài chính niêm yết. 4.1.1. Khái quát quá trình phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam Thị trường chứng khoán Việt Nam bắt đầu hoạt động chính thức vào ngày 28/7/2000 tại trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Tại phiên giao dịch đầu tiên chỉ có 2 cổ phiếu niêm yết với giá trị vốn hóa đạt 444 tỷ đồng. Trải qua hơn 20 năm hình thành và phát triển, trải qua nhiều thăng trầm và biến động, thị trường chứng khoán Việt Nam có những bước phát triển mạnh mẽ. Theo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, “Trải qua 25 năm, thị trường chứng khoán Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện về cấu trúc, phát triển thành kênh huy động 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 vốn quan trọng cho nền kinh tế với quy mô huy động vốn qua , thị trường chứng Năm khoán giai đoạn 2011-2020 đạt gần 2,9 triệu tỷ đồng, gấp gần 10 lần so với giai Nguồn: tác giả tổng hợp đoạn 2001-2010, đóng góp bình quân 19,5% tổng vốn đầu tư toàn xã hội; góp phần cơ cấu lại hệ thống tài chính Việt Nam theo hướng cân đối, bền vững hơn”. 4.2.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình 4.1.2. Đặc điểm các công niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến Số lượng công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam tăng qua Tên Số quan Trung Độ lệch Giá trị Giá trị các năm. Đến cuối năm 2021, số lượng doanh nghiệp niêm yết tại 2 sàn chứng biến sát bình chuẩn nhỏ nhất lớn nhất khoán là 754, giá trị vốn hóa đạt khoảng 9.300 triệu tỷ đồng. ROA 2.800 0,082542 0,080876 -0,098906 0,373041 4.1.3. Đặc điểm các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán ROE 2.800 0,156952 0,138825 -0,234344 0,649873 Việt Nam. Vào cuối năm 2021 – thời điểm tác giả nghiên cứu, số lượng công ty niêm ROIC 2.800 0,142097 0,130844 -0,224945 0,589455 yết là 754 công ty với 345 công ty niêm yết trên sàn HNX và 404 công ty niêm
- 13 14 Bảng 4.2: Hệ số tương quan giữa các biến ROA ROE ROIC TQ EV MB EQ HCE SCE RCE CEE AGE SIZE LEV COVID OWN SER SG Tên Số quan Trung Độ lệch Giá trị Giá trị ROA 1,000 biến sát bình chuẩn nhỏ nhất lớn nhất ROE 0,8574 1,000 ROIC 0,7947 0,8808 1,000 EV 2.800 26,72563 1,574185 23,83415 29,70428 TQ 0,6067 0,5453 0,4732 1,000 EV 0,1893 0,2660 0,1778 0,4025 1,000 TQ 2.800 1,126982 0,410784 0,6465115 2,256219 MB 0,5755 0,5704 0,4806 0,9535 0,4182 1,000 MB 2.800 1,201894 0,739027 0,3610433 3,126662 EQ 0,0360 0,0586 0,0776 -0,0587 -0,1302 -0,0660 1,000 HCE 0,3805 0,3372 0,2947 0,2727 0,4285 0,2774 -0,0804 1,000 EQ 2.800 0,501008 0,223476 0,0006 0,9659 SCE 0,3222 0,2934 0,2303 0,1503 0,3015 0,1373 -0,0147 0,5779 1,000 RCE -0,0047 0,0080 0,0331 0,0156 0,0090 0,0312 0,0022 -0,0263 -0,2975 1,000 HCE 2.800 2,905946 2,576204 -1,055707 11,1401 CEE 0,5906 0,5190 0,5029 0,3528 -0,1483 0,3039 0,0800 -0,1489 -0,0600 -0,0073 1,000 AGE 0,0096 0,0067 0,0067 0,1210 0,0848 0,0912 -0,0457 -0,1522 -0,1215 0,0129 0,1623 1,000 SCE 2.800 0,235612 0,408775 -0,686037 0,878114 SIZE 0,1052 0,2867 0,2229 0,1580 0,7502 0,1919 -0,0794 0,1628 -0,0091 0,0703 -0,0306 0,0990 1,000 LEV -0,4608 -0,0663 -0,1237 -0,1997 0,1353 -0,1515 0,0351 -0,1771 -0,1564 0,0036 -0,2571 0,0795 0,3326 1,000 CEE 2.800 0,244781 0,149394 -0,041154 0,582822 COVID -0,0978 -0,1331 -0,1117 0,0851 0,0826 0,0946 -0,3458 -0,0282 -0,0215 0,0028 -0,0829 0,1431 0,0139 -0,0296 1,000 RCE 2.800 0,25206 1,259977 -45,20508 11,54855 OWN -0,0826 -0,0139 -0,0394 -0,0518 0,0165 -0,0533 -0,0153 -0,0525 0,0258 -0,0358 0,0895 0,1049 0,1229 0,1424 -0,0000 1,000 SER 0,2255 0,1622 0,1628 0,2759 0,0451 0,2671 -0,0098 0,0264 -0,2540 0,1036 0,1912 0,0031 0,0649 -0,1971 0,0000 -0,1249 1,000 AGE 2.800 3,219969 0,533302 1,386294 4,543295 SG 0,1683 0,2511 0,2313 0,0721 0,0878 0,0923 0,0307 0,1074 0,1052 -0,0217 0,0618 -0,0968 0,1540 0,1055 -0,1228 -0,0527 -0,0349 1,000 Nguồn: tác giả tổng hợp SIZE 2.800 27,11648 1,348507 24,69553 29,58608 LEV 2.800 0,474435 0,212663 0,0931797 0,811544 COVID 2.800 0,25 0,43309 0 1 OWN 2.800 0,311429 0,46316 0 1 SER 2.800 0,374286 0,484024 0 1 SG 2.800 0,065636 0,256692 -0,391373 0,689665 Nguồn: tác giả tổng hợp 4.3. Phân tích tương quan Hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình được trình bày như sau:
- 15 16 4.4. Kiểm định đa cộng tuyến ngược chiều tới ROIC trong khi đó tác động của biến SIZE và SG đối với biến Hiện tượng đa cộng tuyến là hiện tượng thể hiện trong mô hình, các biến phụ thuộc lại là cùng chiều với độ tin cậy cao. độc lập có tương quan với nhau (HCE, SCE, CEE, RCE, LEV, SIZE, SG, OWN, 4.5.4. Mô hình với TQ là biến phụ thuộc SER, COVID) hay không? Nếu đa cộng tuyến xuất hiện trong mô hình sẽ dẫn tới Kết quả kiểm định ghi nhận, các biến HCE, SCE, CEE tác động cùng chiều kết quả hồi quy bị sai lệch. Do đó, tác giả thực hiện kiểm định đa cộng tuyến với tới biến TQ với độ tin cậy cao. Như vậy có thể thấy vốn nhân lực, vốn cấu trúc dữ liệu nghiên cứu. Thông qua hệ số VIF là 1,32 cho thấy hiện tượng đa cộng và vốn tài chính có tác động cùng chiều tới hiệu quả tài chính của các công ty phi không phải là vấn đề cần lưu tâm khi thực hiện nghiên cứu này. tài chính niêm yết. Trong khi đó, kết quả không ghi nhận tác động của biến RCE tới biến phụ thuộc. Ngoài ra, nghiên cứu cũng tìm thấy tác động của các biến 4.5. Kiểm định tác động của vốn trí tuệ tới hiệu quả tài chính và chất lượng COVID và SG ảnh hưởng thuận chiều tới biến phụ thuộc TQ. Điều này cho thấy, lợi nhuận trong giai đoạn năm 2020 và năm 2021, là những năm Việt Nam và thế giới chịu 4.5.1. Mô hình với ROA là biến phụ thuộc ảnh hưởng của dịch bệnh Covid 19 thì hiệu quả tài chính (đo lường bằng biến Từ kết quả mô hình FEM hiệu chỉnh cho thấy: các biến HCE, SCE, CEE TQ) có xu hướng tăng. và RCE đều ảnh hưởng tích cực tới ROA với mức ý nghĩa 1%. Trong các biến 4.5.5. Mô hình với EV là biến phụ thuộc kiểm soát, biến AGE, LEV có tác động ngược chiều tới biến phụ thuộc với mức Từ kết quả kiểm định ghi nhận tác động cùng chiều của biến HCE, SCE và ý nghĩa 1%. Điều này thể hiện số năm hoạt động của doanh nghiệp (tính từ khi RCE cũng như biến AGE, SIZE, LEV, COVID tới biến phụ thuộc EV của mô thành lập), tỷ lệ vay nợ có ảnh hưởng ngược chiều đến ROA của các công ty phi hình. Ngược lại, biến SG có tác động ngược chiều tới biến phụ thuộc với mức ý tài chính niêm yết. Trong khi đó, biến SG có ảnh hưởng cùng chiều tới ROA. nghĩa 1%. Như vậy nếu tốc độ tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp lớn sẽ có xu hướng 4.5.6. Mô hình với MB là biến phụ thuộc nâng cao hiệu quả tài chính của công ty. Tương tự, biến SIZE tác động cùng chiều Kết quả hồi quy cho thấy, các biến độc lập HCE, SCE, CEE, RCE, COVID, tới ROA cho thấy những doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ có xu hướng có hiệu LEV và SG ảnh hưởng cùng chiều tới biến phụ thuộc MB với độ tin cậy cao. Như quả tài chính cao hơn. vậy, trong giai đoạn từ 2014 đến 2021, tại các công ty phi tài chính niêm yết tại 4.5.2. Mô hình với ROE là biến phụ thuộc Việt Nam vốn trí tuệ có ảnh hưởng thuận chiều tới hiệu quả tài chính của công Kết quả cũng ghi nhận tác động cùng chiều từ vốn trí tuệ tới tới ROE với ty. Tương tự, cũng trong giai đoạn này, có thể khẳng định tốc độ tăng trưởng và mức độ tin cậy 99%. Đối với các biến kiểm soát, biến AGE và COVID thể hiện đòn bẩy tài chính cũng có tác động cùng chiều tới MB của doanh nghiệp. Bên ảnh hưởng ngược chiều tới ROE và có độ tin cậy cao. Như vậy, nếu số năm thành cạnh đó, từ kết quả mô hình cũng cho thấy, vào năm 2020 và 2021, dịch bệnh lập càng nhiều thì ROE của doanh nghiệp có xu hướng giảm. Từ kết quả cũng có Covid 19 xuất hiện đã làm tăng hiệu quả tài chính (đo lường theo chỉ tiêu MB). thể nhận thấy, sự xuất hiện của dịch bệnh Covid 19 vào năm 2020 và 2021 cũng 4.5.7. Mô hình với EQ là biến phụ thuộc ảnh hưởng và làm giảm ROE của các công ty phi tài chính niêm yết. Trong các mô hình nghiên cứu phục vụ phân tích thì mô hình REM hiệu 4.5.3. Mô hình với ROIC là biến phụ thuộc chỉnh là mô hình tối ưu. Từ đó, ảnh hưởng cùng chiều của biến CEE, LEV tới Tương tự với biến phụ thuộc ROA và ROE, vốn trí tuệ được đo lường thông biến EQ cũng được khẳng định. qua các chỉ tiêu HCE, SCE, CEE và RCE cũng có tác động cùng chiều đến ROIC. Như vậy, vốn trí tuệ có tác động tích cực đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư của các công ty phi tài chính niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2014 đến 2021. Đối với các biến kiểm soát, kết quả cho thấy biến AGE, LEV có tác động
- 17 18 CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, Khi đánh giá tác động của vốn cấu trúc tới hiệu quả tài chính, kết quả CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT VÀ KẾT LUẬN hồi quy cũng cho thấy một kết quả thống nhất. Kết quả được ghi nhận sự ảnh hưởng thuận chiều tác động của SCE tới các biến ROA, ROE, ROIC, EV, TQ 5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu và MB với mức ý nghĩa 1%. Như vậy, kết quả cũng chấp nhận và ủng hộ giả 5.1.1. Thảo luận kết quả tác động của vốn trí tuệ tới hiệu quả tài chính thuyết ban đầu. Có thể thấy: vốn cấu trúc thể hiện các thức tổ chức hoạt động Bảng 5.1: Kết quả hồi quy kiểm định giả thuyết H1a của công ty, các quy trình làm việc,… có ảnh hưởng rất lớn đối với hiệu quả Mối quan hệ Tác động kỳ Kết quả chạy hồi quy tài chính của các công ty phi tài chính niêm yết trong thời gian nghiên cứu. Kết quả Bảng 5.3: Kết quả hồi quy kiểm định giả thuyết H1c giữa các biến vọng Tác động P-value ROA ← HCE (+) (+) *** Chấp nhận Mối quan hệ Tác động kỳ Kết quả chạy hồi quy Kết quả ROE ← HCE (+) (+) *** Chấp nhận giữa các biến vọng Tác động P-value ROIC ← HCE (+) (+) *** Chấp nhận ROA ← RCE (+) (+) *** Chấp nhận TQ ← HCE (+) (+) *** Chấp nhận ROE ← RCE (+) (+) *** Chấp nhận EV ← HCE (+) (+) ** Chấp nhận MB ← HCE (+) (+) *** Chấp nhận ROIC ← RCE (+) (+) *** Chấp nhận (*) mức ý nghĩa 10%, (**) mức ý nghĩa 5%, (***) mức ý nghĩa 1% TQ ← RCE (+) (+) Bác bỏ (+) ảnh hưởng cùng chiều, (-) ảnh hưởng ngược chiều EV ← RCE (+) (+) ** Chấp nhận Nguồn: tác giả tổng hợp MB ← RCE (+) (+) ** Chấp nhận Kết quả nghiên cứu hoàn toàn ủng hộ giả thuyết H1a, khẳng định sự ảnh (*) mức ý nghĩa 10%, (**) mức ý nghĩa 5%, (***) mức ý nghĩa 1% hưởng tích cực của vốn nhân lực tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp phi tài (+) ảnh hưởng cùng chiều, (-) ảnh hưởng ngược chiều chính niêm yết trong giai đoạn nghiên cứu. Nguồn: tác giả tổng hợp Bảng 5.2: Kết quả hồi quy kiểm định giả thuyết H1b Về sự ảnh hưởng của vốn quan hệ tới hiệu quả tài chính, thông qua kết quả Mối quan hệ Tác động kỳ Kết quả chạy hồi quy hồi quy cũng khẳng định sự ảnh hưởng thuận chiều tới ROA, ROE, ROIC, EV Kết quả giữa các biến vọng Tác động P-value và MB. Như vậy, nếu doanh nghiệp đầu tư và tập trung cho các hoạt động bán ROA ← SCE (+) (+) *** Chấp nhận hàng, hoạt động marketing và tiếp thị thì sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận, từ ROE ← SCE (+) (+) *** Chấp nhận đó gia tăng hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. ROIC ← SCE (+) (+) *** Chấp nhận Bảng 5.4: Kết quả hồi quy kiểm định giả thuyết H1d TQ ← SCE (+) (+) ** Chấp nhận Mối quan hệ Tác động kỳ Kết quả chạy hồi quy Kết quả EV ← SCE (+) (+) *** Chấp nhận giữa các biến vọng Tác động P-value MB ← SCE (+) (+) *** Chấp nhận ROA ← CEE (+) (+) *** Chấp nhận (*) mức ý nghĩa 10%, (**) mức ý nghĩa 5%, (***) mức ý nghĩa 1% ROE ← CEE (+) (+) *** Chấp nhận (+) ảnh hưởng cùng chiều, (-) ảnh hưởng ngược chiều ROIC ← CEE (+) (+) *** Chấp nhận Nguồn: tác giả tổng hợp TQ ← CEE (+) (+) *** Chấp nhận
- 19 20 Mối quan hệ Tác động kỳ Kết quả chạy hồi quy các nguồn lực của doanh nghiệp. Khi các doanh nghiệp sở hữu những nguồn lực Kết quả có giá trị, khan hiếm, khó bắt chước và không thể thay thế được thì doanh nghiệp giữa các biến vọng Tác động P-value có thể đạt được lợi thế cạnh tranh bền vững khi thực hiện các chiến lược tạo giá EV ← CEE (+) (-) Bác bỏ trị mới và khác biệt so với đối thủ cạnh tranh. Tương tự, đối với các nhà quản lý MB ← CEE (+) (+) *** Chấp nhận có trình độ, khả năng quản lý tài sản và nguồn lực cao cũng như có hiệu quả sử (*) mức ý nghĩa 10%, (**) mức ý nghĩa 5%, (***) mức ý nghĩa 1% dụng vốn tài chính tốt sẽ giúp công ty đạt được các mục đích trong quá trình hoạt (+) ảnh hưởng cùng chiều, (-) ảnh hưởng ngược chiều động, đặc biệt là liên quan đến lợi nhuận kế toán và dòng tiền. Khi tận dụng được Nguồn: tác giả tổng hợp các nguồn lực này, các công ty sẽ tạo được lợi nhuận ổn định và có lợi thế cạnh Đối với giả thuyết H1d, kết quả thu được khá đồng nhất. Nghiên cứu ghi tranh cho doanh nghiệp. nhận tác động thuận chiều của CEE với ROA, ROE, ROIC, TQ và MB với độ tin 5.1.3. Thảo luận kết quả tác động của biến kiểm soát tới hiệu quả tài chính và cậy 99%. Tuy nhiên, đối với biến phụ thuộc EV, tác động không có ý nghĩa thống chất lượng lợi nhuận kê. Như vậy, việc sử dụng tốt nguồn vốn tài chính của công ty sẽ góp phần nâng Bảng 5.6: Tác động của biến kiểm soát tới hiệu quả tài chính cao hiệu quả tài chính của công ty. và chất lượng lợi nhuận 5.1.2. Thảo luận kết quả tác động của vốn trí tuệ tới chất lượng lợi nhuận (ROA) (ROE) (ROIC) (TQ) (EV) (MB) (EQ) Bảng 5.5: Kết quả hồi quy kiểm định giả thuyết H2a,b,c,d Kết quả chạy hồi quy Kết quả VARIABLES FEMHC REMHC FEMHC FEMHC FEMHC FEMHC REMHC Mối quan hệ Tác động giữa các biến kỳ vọng AGE -0,0184** -0,0138** -0,0184** 0,113* 0,911*** 0,0979 -0.00747 Tác động P-value (0,00742) (0,00537) (0,00742) (0,0668) (0,174) (0,116) (0.00863) EQ ← HCE (+) (-) * Bác bỏ SIZE 0,00667** 0,0165*** 0,00667** -0,0114 0,401*** -0,0269 -0.0114*** EQ ← SCE (+) (+) Bác bỏ (0,00261) (0,00207) (0,00261) (0,0247) (0,0639) (0,0443) (0.00395) EQ ← CEE (+) (+) *** Chấp nhận LEV -0,0397*** 0,106*** -0,0397*** 0,165* 0,489* 0,554*** 0.0528** EQ ← RCE (+) (+) Bác bỏ (0,0103) (0,0112) (0,0103) (0,0969) (0,253) (0,155) (0.0253) (*) mức ý nghĩa 10%, (**) mức ý nghĩa 5%, (***) mức ý nghĩa 1% COVID -0,00253 -0,0109*** -0,00253 0,0889*** 0,125*** 0,196*** -0.176*** (+) ảnh hưởng cùng chiều, (-) ảnh hưởng ngược chiều Nguồn: tác giả tổng hợp (0,00169) (0,00269) (0,00169) (0,0156) (0,0320) (0,0289) (0.00937) Theo kết quả kiểm định, chỉ có tác động cùng chiều của biến CEE đến SG 0,0152*** 0,0245*** 0,0152*** 0,0561** -0,129** 0,106** -0.00362 EQ được ghi nhận. Đối với các biến còn lại là HCE, SCE và RCE: mô hình (0,00270) (0,00389) (0,00270) (0,0246) (0,0506) (0,0435) (0.0160) chưa khẳng định tác động của các biến này đến biến phụ thuộc do kết quả hồi OWN -0,0206*** -0.0129 quy không có ý nghĩa thống kê. (0,00668) (0.00982) Như vậy, kết quả chấp nhận giả thuyết H2d khi khẳng định tác động cùng chiều của vốn tài chính tới chất lượng lợi nhuận. Theo đó, nếu công ty có hiệu SER 0,0322*** 0.0146 quả sử dụng vốn vật chất tốt thì có xu hướng chất lượng lợi nhuận tốt hơn. Như (0,00652) (0.0104) vậy, kết quả nghiên cứu ủng hộ lý thuyết dựa trên nguồn lực cho rằng chất lượng (*) mức ý nghĩa 10%, (**) mức ý nghĩa 5%, (***) mức ý nghĩa 1% lợi nhuận của doanh nghiệp là nội hàm của việc sử dụng hiệu quả và có hiệu quả Nguồn: tác giả tổng hợp
- 21 22 5.2. Các khuyến nghị Thứ tư, tăng cường hiệu quả sử dụng sử dụng vốn tài chính 5.2.1. Đối với các nhà hoạch định chính sách Từ kết quả nghiên cứu ghi nhận tác động cùng chiều của vốn tài chính tới Thứ nhất, các nhà hoạch định chính sách tiếp tục xác định nguồn nhân lực hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Do đó, với mục tiêu góp phần nâng cao hiệu là trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. quả tài chính, các doanh nghiệp cần quản lý và sử dụng có hiệu quả các tài sản vật chất của doanh nghiệp Thứ hai, các nhà hoạch định chính sách có thể nghiên cứu và bổ sung các quy định cũng như văn bản pháp luật, tạo hành lang pháp lý đầy đủ cho việc ước 5.2.3. Đối với các nhà đầu tư tính giá trị cũng như hiệu quả sử dụng vốn trí tuệ nói chung và các tài sản vô hình Khi đánh giá về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư nói riêng. có thể sử dụng báo cáo tài chính là một trong các nguồn dữ liệu quan trọng. Các nhà đầu tư khi sử dụng thông tin trình bày trên báo cáo tài chính cần sử dụng linh 5.2.2. Đối với các doanh nghiệp niêm yết hoạt và kết hợp nhiều chỉ tiêu và đánh giá doanh nghiệp dựa trên nhiều khía cạnh Thứ nhất, tăng cường hiệu quả sử dụng vốn nhân lực để lựa chọn quyết định đầu tư phù hợp. Vốn trí tuệ có tác động cùng chiều tới Trong bối cảnh hiện nay tại quốc gia, các doanh nghiệp đang đứng hiệu quả tài chính (đo lường theo thông tin kế toán và thông tin thị trường). Các trước cơ hội và thách thức lớn.. Trong quá trình tạo ra giá trị, năng suất lao nhà đầu tư có thể lựa chọn các doanh nghiệp có nguồn nhân lực chất lượng tốt, động của nhân viên đặc biệt cần được quan tâm, và do đó đòi hỏi việc quản có quy trình làm việc chuyên nghiệp hay các doanh nghiệp có mối quan hệ tốt để trị tốt nguồn nhân lực. Nếu doanh nghiệp sử dụng tốt nguồn tài nguyên này, xem xét đầu tư. Mặt khác, với tác động cùng chiều của vốn tài chính tới chất sẽ tạo động lực để phát triển doanh nghiệp và có thể cạnh tranh với các lượng lợi nhuận, các nhà đầu tư có thể xem xét và quan tâm các doanh nghiệp có doanh nghiệp khác. hiệu quả sử dụng vốn vật chất cao thì chất lượng lợi nhuận tốt hơn. Thứ hai, tăng cường hiệu quả sử dụng vốn cấu trúc 5.3. Đóng góp của luận án Với mục tiêu tăng cường hiệu quả tài chính, các doanh nghiệp cần tập trung 5.3.1. Đóng góp về mặt lý luận xây dựng các quy trình nội bộ trong công ty để hỗ trợ nhân viên trong quá trình - Luận án đã khái quát cơ sở lý luận về vốn trí tuệ: khái niệm, các thành làm việc. Các doanh nghiệp có thể đầu tư vào hệ thống máy tính, hệ thống cơ sở phần về vốn trí tuệ, hệ thống hóa các cách thức đo lường vốn trí tuệ. Các lý thuyết dữ liệu, xây dựng các quy chế, quy trình và đảm bảo thực hiện nghiêm túc các xung quanh hiệu quả tài chính cũng được tập hợp theo các khía cạnh như: bản quy định này cũng như tăng cường hệ thống trao đổi và xử lý thông tin bên trong chất, cách thức đo lường hiệu quả tài chính. Các nội dung liên quan đến chất và bên ngoài doanh nghiệp. Bên cạnh đó, công ty cũng cần xây dựng văn hóa lượng lợi nhuận, các khía cạnh và cách thức đo lường cũng được tác giả tập hợp. doanh nghiệp phù hợp. - Luận án đóng góp thêm một công trình nghiên cứu về vốn trí tuệ, về hiệu quả Thứ ba, tăng cường hiệu quả sử dụng vốn quan hệ tài chính, chất lượng lợi nhuận và sự ảnh hưởng của vốn trí tuệ tới hiệu quả tài chính Kết quả nghiên cứu đã xác nhận vốn quan hệ đóng vai trò tích cực tới hiệu cũng như chất lượng lợi nhuận làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau này. quả tài chính của doanh nghiệp. Với mục đích tăng cường hiệu quả tài chính thì - Mô hình trong luận án cũng có thể được kế thừa, được sử dụng làm tài các nhà quản trị tại các công ty cần chú trọng xây dựng và mở rộng mối quan hệ liệu tham khảo và phát triển cho các nghiên cứu tương tự trong tương lai. với các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Doanh nghiệp nên xây dựng cơ sở 5.3.2. Đóng góp về mặt thực tiễn thông tin dữ liệu của khách hàng, vận dụng những thông tin này kết hợp với các Thứ nhất, luận án là một công trình thực nghiệm. Kết quả của luận án thông phần mềm phân tích, đánh giá khách hàng là một trong những phương thức giúp qua các con số và dựa trên dữ liệu thực tế sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách các doanh nghiệp hội nhập và phát triển.
- 23 24 cái nhìn tổng quan về vốn trí tuệ trong bối cảnh Việt Nam và sử dụng kết quả của (2) luận án thực hiện tổng quan nghiên cứu tác động của vốn trí tuệ tới hiệu luận án phục vụ cho việc ra các chính sách cho phù hợp với mục tiêu và định quả tài chính và chất lượng lợi nhuận từ các nghiên cứu trước đó và xác định hướng phát triển của đất nước. Đồng thời, kết quả của nghiên cứu cũng góp phần được khoảng trống nghiên cứu. nâng cao kiến thức của các nhà quản trị doanh nghiệp, các cổ đông để phục vụ (3) Các giả thuyết nghiên cứu đã được xây dựng để thực hiện mục tiêu luận cho việc ra quyết định. án và trả lời các câu hỏi nghiên cứu. Thứ hai, luận án cũng đưa ra một số đề xuất, khuyến nghị đối với các nhà (4): Từ kết quả nghiên cứu tìm thấy chiều hướng tác động của vốn trí hoạch định chính sách và các doanh nghiệp. Các kiến nghị này có thể là gợi mở tuệ tới hiệu quả tài chính và chất lượng lợi nhuận tại các công ty phi tài chính ban đầu để xây dựng chính sách và các quyết định trên thực tế. niêm yết. 5.4. Hạn chế của luận án và các hướng nghiên cứu tiếp theo (5) Tác giả cũng bàn luận các kết quả và đề xuất các khuyến nghị với các nhà hoạch định chính sách, các doanh nghiệp và các nhà đầu tư nhằm tăng cường 5.4.1. Hạn chế của luận án hiệu quả tài chính tại các doanh nghiệp cũng như phục vụ cho việc ra quyết định - Số lượng mẫu và thời gian nghiên cứu còn hạn chế. của doanh nghiệp và cá nhân. - Nghiên cứu thực hiện đo lường vốn trí tuệ thông qua các thành phần là (6) Luận án cũng chỉ ra các hạn chế và các hướng nghiên cứu tiếp theo HCE, SCE, CEE và RCE. Tuy nhiên, vì vốn trí tuệ là một khái niệm đa chiều nên trong tương lai nhằm hoàn thiện hơn nữa vấn đề nghiên cứu, góp phần hiểu rõ về có thể chưa thể hiện hết được toàn bộ các khía cạnh của vốn trí tuệ. chỉ tiêu quả tài chính cũng như chất lượng lợi nhuận tại các doanh nghiệp. Tác - Còn một số các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tài chính và chất lượng lợi giả tin rằng luận án có ý nghĩa với các nhà hoạch định chính sách, các doanh nhuận chưa được tác giả sử dụng. nghiệp và các bên liên quan khác. 5.4.2. Các hướng nghiên cứu tiếp theo - Mở rộng quy mô mẫu và thời gian và thay đổi phạm vi nghiên cứu. - Có thể bổ sung thêm các thành phần khác về vốn trí tuệ: vốn đổi mới, vốn nghiên cứu và phát triển để nghiên cứu được toàn diện hơn. - Có thể thực hiện các nghiên cứu đo lường vốn trí tuệ theo phương pháp khác. Từ đó có thể so sánh với phương pháp được đề cập trong nghiên cứu. - Thực hiện đo lường hiệu quả tài chính và chất lượng lợi nhuận theo các tiêu thức khác nhằm để làm rõ hơn và khẳng định chắc chắn hơn tác động của vốn trí tuệ tới hiệu quả tài chính và chất lượng lợi nhuận. 5.5. Kết luận Với đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của vốn trí tuệ tới hiệu quả tài chính và chất lượng lợi nhuận tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” luận án đã thực hiện được các nội dung chính như sau: (1) luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến vốn trí tuệ, hiệu quả tài chính và chất lượng lợi nhuận
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 312 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 291 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 187 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 279 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 272 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 156 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 183 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 151 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 61 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 207 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 137 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 21 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 124 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 9 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 28 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn