intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

45
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết cấu của luận án được chia thành 5 chương, bao gồm: Giới thiệu đề tài nghiên cứu; Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu về hành vi điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp; Xây dựng giả thuyết khoa học và phương pháp nghiên cứu; Thực trạng về sự tác động của các nhân tố đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam;

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. CHƯƠNG 1 khi áp dụng tại TTCK Việt Nam không? GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Câu hỏi 2: Trên TTCK Việt Nam, việc các công ty có đặc điểm về “Hệ số nợ” khác nhau thì có ảnh hưởng đáng kể tới hành vi điều chỉnh lợi nhuận hay 1.1. Tính cấp thiết của đề tài không? “Điều chỉnh lợi nhuận” là chủ đề có sức hút lớn trên phạm vi toàn cầu, từ Câu hỏi 3: Trên TTCK Việt Nam, khi “Hiệu quả tài chính” đạt được là khác các cường quốc như Mỹ, Pháp…cho tới các nước đang phát triển như Malaysia, nhau thì điều này có ảnh hưởng đáng kể tới hành vi điều chỉnh lợi nhuận hay Việt Nam. Đầu thế kỷ 21, sự xuất hiện của một loạt các vụ bê bối và gian lận không? nghiêm trọng liên quan tới việc điều chỉnh lợi nhuận và che giấu thông tin kế toán của Enron, WorldCom, Tyco, Xerox, Global Crossing làm hâm nóng chủ Câu hỏi 4: Trên TTCK Việt Nam, sự khác biệt về “Quy mô công ty” có ảnh đề kiểm soát hành vi điều chỉnh lợi nhuận vốn từ lâu đã là sự quan tâm lớn của hưởng đáng kể tới hành vi điều chỉnh lợi nhuận hay không? nhiều bên, từ các nhà đầu tư, các nhà làm luật, các nhà nghiên cứu cho tới bản Câu hỏi 5: Trên TTCK Việt Nam, “Quy mô HĐQT” có ảnh hưởng đáng kể thân các công ty. tới hành vi điều chỉnh lợi nhuận hay không? Ngay tại Việt Nam, một số lượng lớn các công ty cổ phần với tình trạng chênh Câu hỏi 6: Trên TTCK Việt Nam, “Số lượng thành viên độc lập trong lệch báo cáo tài chính hàng trăm tỷ đồng trước và sau kiểm toán cũng đem đến HĐQT” có ảnh hưởng đáng kể tới hành vi điều chỉnh lợi nhuận hay không? lo ngại về việc không minh bạch trong công bố thông tin và tồn tại sự can thiệp Câu hỏi 7: Trên TTCK Việt Nam, “Sự kiêm nhiệm CEO và chủ tịch mang chủ ý của các nhà quản lý tới thông tin kế toán được công bố trên thị HĐQT” có ảnh hưởng đáng kể tới hành vi điều chỉnh lợi nhuận hay không? trường chứng khoán. Nhận thức được tầm ảnh hưởng quan trọng của hành vi Câu hỏi 8: Trên TTCK Việt Nam, “Cấu trúc sở hữu” có ảnh hưởng đáng kể điều chỉnh lợi nhuận (ĐCLN) tới chất lượng báo cáo tài chính, luận án muốn đi tới hành vi điều chỉnh lợi nhuận hay không? sâu phân tích những nhân tố ảnh hưởng tới “điều chỉnh lợi nhuận” tại các công ty phi tài chính có cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Câu hỏi 9: Trên TTCK Việt Nam, “Kiểm toán độc lập” có ảnh hưởng đáng Nam dựa trên cơ sở của trường phái Lý thuyết kế toán thực chứng (Positive kể tới hành vi điều chỉnh lợi nhuận hay không? Accounting Theory - PAT), Lý thuyết đại diện (Agency Theory - AT) và Lý 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu thuyết thông tin bất đối xứng (Information Asymmetry - IA). Đối tượng nghiên cứu 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là các nhân tố tác động đến hành Trên cơ sở lý luận và tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài vi điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt nước, mục tiêu tổng quát của luận án là thực hiện nghiên cứu thực nghiệm Nam giai đoạn 2010 - 2014. nhằm làm rõ mối quan hệ giữa các nhân tố liên quan tới đặc điểm doanh Phạm vi nghiên cứu nghiệp, đặc điểm quản lý – kiểm soát với hành vi điều chỉnh lợi nhuận trên TTCK Việt Nam. - Về mặt không gian: nghiên cứu này lựa chọn các Công ty Cổ phần phi tài chính trên TTCK Việt Nam (không bao gồm những đơn vị đặc thù như ngân 1.3. Câu hỏi nghiên cứu hàng hay các tổ chức tín dụng). Dựa vào mục tiêu nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra như sau: Câu hỏi 1: các mô hình ĐCLN phức tạp và có tính học thuật cao có phù hợp 1 2
  2. - Về mặt thời gian: nguồn dữ liệu phục vụ nghiên cứu là các báo cáo tài nào cũng là xấu và rất khó để chúng ta có thể phân biệt giữa việc bóp méo lợi chính của các công ty cổ phần phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam giai nhuận để thực hiện hành vi gian lận với việc các nhà quản trị luôn cố gắng điều đoạn từ 2010 – 2014. tiết chi phí trong phạm vi dự toán để có thể đạt được mục tiêu về mặt doanh số. - Về mặt nội dung: luận án nghiên cứu các nhân tố tác động tới điều chỉnh Trên quan điểm của tác giả, “điều chỉnh lợi nhuận” là hành vi có thể được lợi nhuận bao gồm nhóm nhân tố thuộc đặc điểm công ty và nhóm nhân tố thuộc thực hiện trong hoặc ngoài phạm vi cho phép của các quy định, chuẩn mực, chế quản lý - kiểm soát. độ kế toán nhằm giúp nhà quản trị đạt được các mục tiêu về lợi nhuận thông qua 1.5. Phương pháp nghiên cứu các công cụ, phương pháp kế toán. Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng trong khoa học kế Là một chủ đề trung tâm của các nghiên cứu kế toán trong nhiều thập kỷ toán thực chứng. Dữ liệu thu thập được trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- từ những năm 1970 (Watts và Zimmerman, 1986), cho tới ngày nay, “điều chỉnh 2014 sẽ được kiểm chứng với mô hình hồi quy bình phương bé nhất (OLS), mô lợi nhuận” (ĐCLN) vẫn là một đề tài nóng hổi và có thể nói tại Việt Nam thì hình hồi quy ảnh hưởng cố định (FEM), mô hình hồi quy ảnh hưởng ngẫu nhiên những nghiên cứu về chủ đề này vẫn còn rất hạn chế. (REM) và mô hình hồi quy ảnh hưởng cố định FEM (robust SE). Kết quả thu - Động cơ điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản trị được sẽ phục vụ việc đánh giá các giả thuyết mà luận án đặt ra. Đề cập đến động cơ điều chỉnh lợi nhuận, các nghiên cứu chủ yếu tập CHƯƠNG 2 trung vào khía cạnh chủ quan, tư lợi của các nhà quản trị. Thông thường, động CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU cơ điều chỉnh lợi nhuận hình thành khi có sự xuất hiện của một số sự kiện phát sinh tại doanh nghiệp. Trong luận án này, tác giả khái quát một số động cơ điều VỀ HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP chỉnh lợi nhuận phổ biến như sau: 2.1. Những vấn đề cơ bản về điều chỉnh lợi nhuận + Điều chỉnh lợi nhuận nhằm thu hút đầu tư từ bên ngoài - Khái niệm điều chỉnh lợi nhuận + Điều chỉnh lợi nhuận do chế độ lương thưởng dành cho nhà quản lý Với sự xuất hiện của nhiều khái niệm về điều chỉnh lợi nhuận, các nghiên + Điều chỉnh lợi nhuận khi có các ưu đãi từ chính phủ (giảm thuế thu cứu kế toán phân biệt ranh giới giữa việc thực hiện các thay đổi kế toán và ước nhập doanh nghiệp, nới lỏng các quy định…) tính kế toán trong phạm vi các quy định, chuẩn mực với việc nhà quản lý làm sai lệch thông tin, vi phạm nguyên tắc trung thực và hợp lý của kế toán. + Điều chỉnh lợi nhuận trong một số tình huống khác (mua lại cổ phiếu, trì hoãn việc công bố một thông tin xấu, nới lỏng giới hạn tỷ lệ nợ…) Theo Healy và Wahlen (1999), “điều chỉnh lợi nhuận” là việc nhà quản trị sử dụng các đánh giá chủ quan của mình trong trình bày thông tin tài chính - Cơ sở của hành vi điều chỉnh lợi nhuận (Cơ sở dồn tích trong kế toán, việc lựa hay trong quá trình hình thành các giao dịch để thay đổi BCTC nhằm cung cấp chọn và vận dụng chính sách kế toán) thông tin sai lệch cho các cổ đông về tình hình tài chính, hoặc nhằm thay đổi 2.2. Các lý thuyết vận dụng để nghiên cứu hành vi ĐCLN của doanh nghiệp các kết quả của các hợp đồng mà có điều khoản ràng buộc dựa trên số liệu kế - Lý thuyết Kế toán thực chứng trong nghiên cứu về ĐCLN toán. Cùng quan điểm trên, Schipper (1989) mô tả điều chỉnh lợi nhuận là một - Lý thuyết đại diện trong nghiên cứu về ĐCLN “sự can thiệp” có chủ ý vào quy trình công bố thông tin ra bên ngoài nhằm đạt được mục đích cá nhân trong một chừng mực nào đó. Ronen và Yaari (2007) - Lý thuyết thông tin bất đối xứng trong nghiên cứu về ĐCLN thì lại bày tỏ quan điểm trung lập rằng “điều chỉnh lợi nhuận” không phải lúc 3 4
  3. 2.3. Mô hình đo lường điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp Từ đó, phần giá trị dồn tích NDA và DA được tính như sau: Chênh lệch phát sinh giữa kết quả hoạt động kinh doanh trên báo cáo 1 ∆REVit PPEit KQKD và dòng tiền trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ chính là phần lợi nhuận kế NDAit = a1 x + a2 x + a3 x Ait-1 Ait-1 Ait-1 toán không bằng tiền được trình bày trong Báo cáo KQKD, chênh lệch này được DAit = TAit /Ait-1 - NDAit gọi là phần giá trị dồn tích. Trong đó: Tổng giá trị dồn tích gồm: NDAit: Phần dồn tích không điều chỉnh được tại công ty i năm t + Phần dồn tích không thể điều chỉnh (Non-discretionary accruals) a1, a2, a3: các tham số ước tính (Căn cứ vào α 1, α 2, α 3 ). + Phần dồn tích có thể điều chỉnh (Discretionary accruals) Các tham số a1, a2, a3 được ước tính bằng phương pháp OLS Luận án trình bày một số mô hình cơ bản liên quan tới việc đo lường hành Tổng dồn tích Phần dồn tích không Phần dồn tích có thể = + vi điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp (thông qua giá trị dồn tích có thể điều (TA) thể điều chỉnh (NDA) điều chỉnh (DA) chỉnh DA). Trong phạm vi của luận án, mô hình gốc Jones (1991) được lựa chọn Trong luận án này, tác giả phân tích một số mô hình phổ biến nhất từ đơn để xác định phần giá trị dồn tích DA bởi vì đây là mô hình gốc quan trọng, là cơ giản đến phức tạp nhằm đánh giá phần dồn tích DA. Tuy nhiên, luận án chỉ sử sở cho sự xuất hiện của nhiều mô hình đo lường ĐCLN phổ biến hiện hành (gọi dụng mô hình gốc Jones (1991) để phục vụ cho việc kiểm chứng sự tồn tại của chung là các mô hình điều chỉnh từ Jones). Việc lựa chọn mô hình gốc Jones điều chỉnh lợi nhuận. Các mô hình thực chất là nhằm tính toán phần NDA. (1991) để kiểm chứng tại TTCK Việt Nam là cần thiết và sẽ là tiền đề cho các nghiên cứu sau này tại Việt Nam ứng dụng tiếp mô hình Jones (1991) cũng Mô hình Jones (1991) như các mô hình phát triển từ Jones (1991). Khắc phục nhược điểm của các mô hình trước đó của Healy (1985), 2.4. Tổng quan nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới điều chỉnh lợi DeAngelo (1986), Jones (1991) xây dựng mô hình mới trong đó tính đến sự ảnh nhuận của doanh nghiệp hưởng của mức độ hoạt động kinh doanh của đơn vị tới NDA. Mô hình Jones (1991) tính toán phần tổng dồn tích năm sự kiện t như sau: Ngoài việc tổng quan mô hình đo lường ĐCLN, luận án tập trung vào việc tổng kết những nghiên cứu liên quan về các nhân tố ảnh hưởng tới ĐCLN. Từng TAit 1 ∆REVit PPEit = α1 x + α2 x + α3 x + ɛit nhân tố được xem xét trên nhiều nhóm quan điểm khác nhau (ảnh hưởng Ait-1 Ait-1 Ait-1 Ait-1 thuận/nghịch hay không tác động), các cách đo lường từng biến cũng được tổng Trong đó: kết chi tiết. Nhóm các nhân tố bao gồm: TAit : tổng dồn tích năm t của công ty i 2.4.1. Các nhân tố thuộc đặc điểm doanh nghiệp ∆REVit: Doanh thu năm t trừ Doanh thu năm t-1 tại công ty i - Hệ số nợ PPEit: Nguyên giá TSCĐ hữu hình cuối năm t tại công ty i - Hiệu quả tài chính Ait-1: Tổng tài sản cuối năm t -1 tại công ty i - Quy mô công ty α 1 , α 2 , α 3: tham số ước tính 2.4.2. Các nhân tố thuộc cơ chế quản lý – kiểm soát ɛit : sai số ước tính năm t của công ty i - Quy mô HĐQT - Số lượng thành viên HĐQT độc lập 5 6
  4. - Sự kiêm nhiệm CEO và chủ tịch HĐQT - Cấu trúc sở hữu (Tỷ lệ sở hữu nhà nước và Tỷ lệ sở hữu nước ngoài) Quy mô hội đồng - Kiểm toán độc lập H4 quản trị (BOARD) 2.4.3. Khoảng trống nghiên cứu - Số lượng thành viên Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về các nhân tố HĐQT độc lập (IDV) H5 H1 ảnh hưởng tới ĐCLN cho thấy những khoảng trống của các nghiên cứu trước Hệ số nợ (DEBT) - + H6 Sự kiêm nhiệm CEO đây có thể được hoàn thiện hơn trong luận án này: và chủ tịch HĐQT H2 ĐIỀU CHỈNH + (DUAL) Trước tiên, đây là một công trình được nghiên cứu tại Việt Nam, trong Hiệu quả tài chính (PERF) - LỢI NHUẬN H7a bối cảnh đặc thù của một TTCK mới nổi và các nghiên cứu về ĐCLN chưa Cấu trúc SH (Tỷ lệ H3 + nhiều. Thứ hai, luận án thực hiện nhằm khắc phục những hạn chế của các ( SH nhà nước - Quy mô công ty + H7b OWN1) nghiên cứu trước đây (đặc biệt là tại Việt Nam) khi lựa chọn mô hình đo (SIZE) - lường ĐCLN, hạn chế về cơ sở lý thuyết, về lựa chọn quy mô biến và về Cấu trúc SH (Tỷ lệ H8 SH nước ngoài - phương pháp. Thứ ba, về phương pháp nghiên cứu định lượng, ngoài việc OWN2) thực hiện mô hình hồi quy bình phương bé nhất (OLS) giống như nhiều - nghiên cứu khác, mô hình hồi quy ảnh hưởng cố định (FEM), mô hình hồi Kiểm toán độc lập quy ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) và mô hình hồi quy ảnh hưởng cố định (AUDIT) FEM (robust SE) cũng được thực hiện. Sơ đồ 3.1. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết đề xuất CHƯƠNG 3 (Nguồn: Tác giả xây dựng) XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT KHOA HỌC VÀ 3.2. Phương pháp nghiên cứu PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.2.1. Xây dựng phương trình hồi quy bội 3.1. Xây dựng giả thuyết khoa học Dữ liệu thu thập được là dữ liệu bảng. Do đó, nghiên cứu tiến hành xây Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu, luận án đề xuất mô hình dựng hai phương trình 1 và 2 cho mô hình hồi quy theo OLS và hồi quy theo nghiên cứu và các giả thuyết khoa học như sau: FEM, REM Hồi quy (1): DA = α0 + α1 DEBT it + α2 PERF it + α3 SIZE it + α4 BOARD it + α5 IDV it + α6 DUAL it + α7 OWN1 it + α8 OWN2 it + α9 AUDIT it + εit Hồi quy (2): DA = α0 + α1 DEBT it + α2 PERF it + α3 SIZE it + α4 BOARD it + α5 IDV it + α6 DUAL it + α7 OWN1 it + α8 OWN2 it + α9 AUDIT it + ωit 7 8
  5. Trong đó : ωit = εit + ʋi Bước 1: εit là sai số có phân phối chuẩn biến thiên theo i và t Sử dụng mẫu 1 gồm 3.004 quan sát để tính toán, ước tính các giá trị NDA ʋi là đại diện cho các tác động riêng biệt không đổi theo thời gian và không quan và DA theo mô hình gốc Jones (1991). Mô hình Jones (1991) là mô hình phù sát được của mỗi doanh nghiệp i hợp khi sử dụng tại TTCK Việt Nam (Nguyễn Hữu Ánh và Nguyễn Hà Linh, 2016) vì vậy kết quả ước tính DA sẽ được sử dụng cho việc chạy hồi quy tại Bảng 3.1. Định nghĩa và thước đo các biến trong mô hình nghiên cứu bước 2. Giá trị DA có thể được chia nhóm DA dương và DA âm. DA dương BIẾN TÊN BIẾN THƯỚC ĐO đồng nghĩa với việc đang có hiện tượng điều chỉnh lợi nhuận tăng (income- DA Phần dồn tích có thể điều chỉnh (*) Mô hình Jones (1991) increasing) và DA âm nghĩa là có hiện tượng điều chỉnh lợi nhuận giảm DEBT Hệ số nợ Tỷ lệ Nợ/ Vốn CSH (income-decreasing) (Abbott và cộng sự, 2006). PERF Hiệu quả tài chính ROE = LN/Vốn CSH bình Bước 2 quân Sau khi xác định được giá trị DA, biến phụ thuộc trong mô hình được mô SIZE Quy mô công ty Log của Tổng tài sản tả tại mục 2.3 (chương 2), tác giả tiến hành rà soát giá trị của các biến trong mô BOARD Quy mô hội đồng quản trị Số lượng thành viên hình để loại bỏ những quan sát không đủ điều kiện và có DA = 0, số quan sát IDV Số lượng thành viên HĐQT độc lập Số lượng thành viên còn lại là dữ liệu bảng không cân bằng với 2.132 quan sát giai đoạn 2010 -2014. DUAL Sự kiêm nhiệm CEO và chủ tịch Gán 1 nếu CEO là Chủ tịch Việc ước tính DA với mẫu 1 nhưng sang Hồi quy 2 thì lại có mẫu số 2 với 2.132 HĐQT và 0 nếu có sự tách biệt quan sát không ảnh hưởng tới việc chạy hồi quy bước 2 (Yoon và cộng sự, OWN1 Cấu trúc sở hữu (Tỷ lệ SH nhà Tỷ lệ % sở hữu bởi nhà nước 2006). nước) OWN2 Cấu trúc sở hữu (Tỷ lệ SH nước Tỷ lệ % sở hữu bởi nhà đầu tư Tiếp theo, tác giả tiến hành chạy hồi quy, vì đây là dữ liệu bảng nên sau ngoài) nước ngoài khi thực hiện theo phương pháp bình phương bé nhất (OLS), mô hình ước AUDIT Kiểm toán độc lập Gán 1 nếu kiểm toán bởi Big lượng theo hiệu ứng cố định (FEM), mô hình ước lượng theo hiệu ứng ngẫu 4 và 0 nếu kiểm toán bởi các nhiên (REM), mô hình ảnh hưởng cố định FEM (robust SE) sẽ được thực hiện. đơn vị khác CHƯƠNG 4 (Nguồn: Tác giả tổng hợp) THỰC TRẠNG VỀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ 3.2.2. Chọn mẫu và thu thập dữ liệu ĐẾN HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN TẠI CÁC CÔNG TY PHI Mẫu nghiên cứu ban đầu gồm 3.195 quan sát (Các công ty phi tài chính TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG niêm yết trên TTCK Việt Nam 2010 - 2014). Tại bước 1, một số quan sát bị loại do thiếu thông tin, còn lại 3.004 quan sát (Hồi quy bước 1). Sau đó, loại tiếp tại CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM bước 2, còn 2.132 quan sát (Hồi quy bước 2). 4.1. Thực trạng điều chỉnh lợi nhuận thị trường chứng khoán Việt Nam 3.2.3. Phương pháp sử dụng trong các mô hình hồi quy Theo thống kê của Vietstock (2015), báo cáo trước và sau kiểm toán của Phần mềm Stata ver.12 được sử dụng trong quá trình phân tích dữ liệu. các công ty sai lệch với tỷ lệ lớn qua nhiều năm. Những khoản mục thường phải Các bước phân tích được thực hiện tiếp theo như sau: điều chỉnh số liệu chủ yếu liên quan đến đến các ước tính kế toán như trích lập dự phòng, khấu hao, phân bổ, hàng tồn kho và việc ghi nhận doanh thu chi phí 9 10
  6. không đúng niên độ. Xét từ năm 2012 cho tới sáu tháng đầu năm 2015 thì tình 4.2.2. Kết quả hồi quy theo mô hình ảnh hưởng cố định FEM trạng các doanh nghiệp niêm yết phải điều chỉnh số liệu sau kiểm toán có thời Mô hình ảnh hưởng cố định FEM cho kết quả hồi quy theo Bảng 4.2: kỳ lên tới 82 % (năm 2012). Tuy tỷ lệ này có giảm dần nhưng cũng là con số Bảng 4.2. Kết quả hồi quy theo FEM báo động về chất lượng, sự minh bạch của các thông tin trên BCTC. Điều này khiến người sử dụng thông tin, đặc biệt là các nhà đầu tư lo ngại về sự tin cậy Số quan sát = 2.132 của thông tin kế toán, tài chính. TTCK Việt Nam cần có những thay đổi tích cực F (9,1586) = 30,17 để trở thành kênh huy động và đầu tư hiệu quả cho doanh nghiệp và nhà đầu tư. Prob >F = 0,0000 R2 (overall) = 0,4059 4.2. Kết quả thực hiện phân tích nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh Hệ số Ý nghĩa thống kê lợi nhuận tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Biến (Coef) (p-value) 4.2.1. Kết quả hồi quy theo mô hình bình phương bé nhất OLS Mô hình OLS (Hồi quy 1) cho kết quả hồi quy các biến theo các bảng biểu dưới đây: Hằng số - 5,8964 0,000 Bảng 4.1. Kết quả hồi quy theo OLS BOARD - 0,0258 0,165 IDV - 0,0084 0,615 Số quan sát = 2.132 F (9, 2122) = 201,53 DUAL 0,0198 0,543 Prob >F = 0,0000 OWN1 0,0011 0,180 R2 = 0,4608 OWN2 - 0,0025 0,074 R2 điều chỉnh = 0,4586 Biến Hệ số Ý nghĩa thống kê Đa cộng tuyến AUDIT - 0,131 0,002 (Coef) (p-value) (Collinearity Statistics) DEBT 0,069 0,000 VIF Tolerance PERF 0,976 0,000 Hằng số - 10,5411 0,000 BOARD - 0,0258 0,109 1,82 0,548400 SIZE 0,5008 0,000 IDV - 0,0208 0,166 1,91 0,523102 Biến phụ thuộc: DA DUAL 0,0056 0,849 1,20 0,832508 F-test khi v_i=0: F(536, 1586)= 8,73 Prob > F = 0,000 OWN1 0,0008 0,149 1,09 0,916470 OWN2 - 0,0033 0,015 1,19 0,837907 (Nguồn: Tác giả xử lý dữ liệu) AUDIT - 0,206 0,000 1,37 0,731069 DEBT 0,0061 0,424 1,20 0,830384 PERF 0,8878 0,000 1,04 0,959190 SIZE 0,9145 0,000 1,60 0,624259 Biến phụ thuộc: DA (Nguồn: Tác giả xử lý dữ liệu) Mô hình hồi quy OLS là không phù hợp với dữ liệu bảng nên ta thực hiện hồi quy FEM và REM. 11 12
  7. 4.2.3. Kết quả hồi quy theo mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên REM 4.2.4. Kiểm định Hausman, giả thiết về tự tương quan và phương sai không đổi Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên REM cho kết quả hồi quy các biến theo Để kiểm định việc lựa chọn giữa FEM và REM, trong kiểm định các bảng biểu dưới đây: Hausman, giả thuyết được đưa ra: H0: Mô hình REM là phù hợp hơn Bảng 4.3. Kết quả hồi quy theo REM H1: Mô hình FEM là phù hợp hơn Số quan sát = 2.132 Bảng 4.5. Kiểm định Hausman Wald chi2(9)= 812,25 Chi square Prob. Chi square Ghi chú Prob > chi2 = 0,0000 R2 (overall) = 0,4568 33,11 0,0001 Biến Hệ số Ý nghĩa thống kê (Nguồn: Tác giả xử lý) (Coef) (p-value) Nhìn vào Bảng 4.5, giá trị Chi2 (9) = 33,11 với p-value = 0,0001 < 0,01, ta bác bỏ H0 và chấp nhận H1, như vậy mô hình FEM là phù hợp hơn mô hình Hằng số - 10,5144 0,000 REM. BOARD - 0,0273 0,099 IDV - 0,0096 0,519 Ngoài ra, nghiên cứu cũng tiến hành kiểm định các vi phạm giả thiết về hiện DUAL 0,0133 0,647 tượng tự tương quan, phương sai sai số không đổi. Kết quả được trình bày trong OWN1 0,0008 0,189 Bảng 4.6. OWN2 - 0,0032 0,010 Bảng 4.6. Kiểm định phương sai không đổi và tự tương quan AUDIT - 0,1487 0,000 Phương sai không đổi DEBT 0,0351 0,000 Chi2 (537) Prob. Chi square Ghi chú PERF 0,9355 0,000 5,1 E+34 0,0000 SIZE 0,9014 0,000 Biến phụ thuộc: DA Tự tương quan F(1, 375) Prob.>F Ghi chú (Nguồn: Tác giả xử lý dữ liệu) 15,772 0,0001 (Nguồn: Tác giả xử lý) Bảng 4.4. Kiểm định Lagrangian Multiplier Nhìn vào Bảng 4.6, ta thấy có hiện tượng hiệp phương sai không đồng Chibar 2 Prob. Chibar 2 Ghi chú nhất và tồn tại sự tự tương quan của sai số trong mô hình. Khi các giả thiết về 1013,29 0,0000 hiện tượng tự tương quan và phương sai đồng nhất bị vi phạm, mô hình ảnh hưởng cố định FEM cũng chưa phải là mô hình tốt nhất. (Nguồn: Tác giả xử lý) 4.2.5. Kết quả hồi quy FEM theo sai số chuẩn vững (robust SE) Với sự vi phạm giả định về phương sai không đổi và hiện tượng tự tương quan, tác giả tiến hành rà soát mối quan hệ giữa các biến. Dựa vào việc 13 14
  8. kiểm tra về tương quan giữa các biến, nhận thấy biến BOARD và IDV có CHƯƠNG 5 quan hệ chặt chẽ với nhau, lần lượt đưa từng biến ra khỏi mô hình thì kết quả THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, cho thấy BOARD được giữ lại và loại IDV. CÁC KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN Để khắc phục các nhược điểm về phương sai thay đổi và tự tương quan, 5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu của mô hình được lựa chọn mô hình hồi quy FEM theo sai số chuẩn vững (robust SE) được thực hiện (www.stata.com). Sau khi chạy hồi quy FEM (robust SE) thì ta thấy trong số 8 Mô hình FEM (Robust SE) là mô hình được lựa chọn. Dựa vào Bảng 4.7 biến còn lại (sau khi loại IDV) thì có biến DUAL là không có ý nghĩa. Ta tiếp (chương 4), các hệ số trong mô hình hồi quy và mức ý nghĩa p-value là những tục loại biến DUAL và mô hình FEM theo sai số chuẩn vững (robust SE) cho thông số quan trọng nhất để chúng ta đưa ra kết luận về mối quan hệ giữa các kết quả hồi quy các biến theo bảng dưới đây: biến trong mô hình hồi quy. Bảng 4.7. Kết quả hồi quy FEM theo sai số chuẩn vững (robust SE) 5.2.1. “Hệ số nợ” (DEBT) và điều chỉnh lợi nhuận (DA) Số quan sát = 2,132 Biến “Hệ số nợ” (DEBT) có quan hệ thuận chiều với giá trị dồn tích có F (7,536)= 11,83 thể điều chỉnh được (DA), hệ số = 0,0693 với p-value = 0,000 < 0,001. Điều này Prob > F = 0,0000 có nghĩa là doanh nghiệp có đòn bảy tài chính càng cao thì điều chỉnh lợi nhuận R2 overall = 0,4057 nhiều, ta chấp nhận giả thuyết H1. Kết quả của luận án tương đồng với kết quả Biến Hệ số Ý nghĩa thống kê của các nghiên cứu thuộc dòng thực chứng như nghiên cứu về điều chỉnh lợi (Coef) (p-value) nhuận của Press và Weintrop, (1990); Dichev và Skinner (2002); Charfeddine, Riahi và Omri (2013) khi kết luận rằng hệ số nợ có quan hệ thuận chiều với điều Hằng số - 5,8619 0,001 chỉnh lợi nhuận. BOARD - 0,0312 0,045 OWN1 0,001 0,089 Kết quả này có thể được giải thích bởi Lý thuyết PAT (Watts & OWN2 - 0,0025 0,077 Zimmerman, 1986) liên quan tới giả thuyết về Hệ số nợ/Vốn CSH khi cho rằng, AUDIT - 0,1323 0,015 hợp đồng vay nợ với những điều khoản hạn chế giới hạn tỷ lệ nợ sẽ giúp đảm DEBT 0,0693 0,000 bảo an toàn cho các chủ nợ, tránh việc nhà quản lý đầu tư vào các dự án rủi ro PERF 0,978 0,000 hay huy động thêm vốn để pha loãng nợ…Tuy nhiên, khi muốn nới lỏng tỷ lệ SIZE 0,4986 0,001 nợ, nhà quản trị có thể sử dụng các thủ tục kế toán để chuyển lợi nhuận từ tương Biến phụ thuộc: DA lai về hiện tại. (Nguồn: Tác giả xử lý dữ liệu) 5.2.2. “Hiệu quả tài chính” (PERF) và điều chỉnh lợi nhuận (DA) Trên cơ sở lựa chọn mô hình FEM (robust SE), mô hình hồi quy được Biến “Hiệu quả tài chính” (PERF) có quan hệ thuận chiều với giá trị dồn thiết lập như sau: tích có thể điều chỉnh được (DA), hệ số = 0,978 với p-value = 0,000 < 0,001. Điều này có nghĩa là khi doanh nghiệp hoạt động càng hiệu quả thì doanh DA = - 5,8619 + 0,0693 * DEBT it + 0,978 * PERF it + 0,4986 * nghiệp sẽ có xu hướng điều chỉnh lợi nhuận để có thể giữ hình ảnh và thể hiện SIZE it - 0,0312 * BOARD it + 0,001 * OWN1 it - 0,0025 * OWN2 it - sự bền vững trong giá trị doanh nghiệp. Như vậy, đây là mối quan hệ có ý nghĩa 0,1323 * AUDIT it + ωit thống kê nhưng giả thuyết H2 lại ngược chiều với kết quả đạt được. Mối quan hệ 15 16
  9. giữa PERF và DA là mối quan thuận chiều, trái với nhiều nghiên cứu trước đây 5.2.5. “Cấu trúc sở hữu” (OWN) và điều chỉnh lợi nhuận (DA) của Fathi (2013), Charfeddine, Riahi và Omri (2013), Fathi (2013), Chen và “Tỷ lệ SH nhà nước” (OWN1) và điều chỉnh lợi nhuận (DA) cộng sự (2006); Chen, Cheng và Wang (2010). Biến “Cấu trúc sở hữu” OWN1 (Tỷ lệ SH nhà nước) và giá trị dồn tích có Với kết quả này, khi vận dụng Lý thuyết PAT (Watts và Zimmerman, thể điều chỉnh được (DA), hệ số = 0,001 với p-value = 0,089 < 0,1. Điều này có 1986) liên quan đến giả thuyết về kế hoạch thưởng thì có thể giải thích lý do các nghĩa là giả thuyết đưa ra về mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu (tỷ lệ SH nhà công ty càng hoạt động có hiệu quả thì càng ĐCLN nhiều. Với giả thuyết về kế nước) và ĐCLN là mối quan hệ thuận chiều và có ý nghĩa thống kê, ta chấp hoạch thưởng, nhà quản trị có thể vì lợi ích cá nhân, vì kế hoạch thưởng của nhận giả thuyết H7a. Kết quả của nghiên cứu này đồng nhất với kết quả của các công ty mà thực hiện ĐCLN để luôn duy trì kết quả khả quan, vừa thu hút được nghiên cứu trước đây (Guo & Ma, 2015; Zhang, Uchida, & Bu, 2011; Cheng, đầu tư lại vừa được hưởng những quyền lợi liên quan tới kế hoạch thưởng của Wang & Wei, 2014). công ty dành cho mình. Tỷ lệ SH nhà nước là một đặc trưng của TTCK Việt Nam khi xuất phát 5.2.3. “Quy mô công ty” (SIZE) và điều chỉnh lợi nhuận (DA) điểm của Việt Nam là nền kinh tế kế hoạch tập trung, mọi hoạt động của doanh Biến “Quy mô công ty” (SIZE) có quan hệ thuận chiều với giá trị dồn tích nghiệp đều theo sự chỉ đạo của nhà nước. Do đó, khi ra quyết định, người sử có thể điều chỉnh được (DA), hệ số = 0,4986 với p-value = 0,001 < 0,01. Với kết dụng thông tin cần chú ý đến kết quả này. quả này, các doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì khả năng điều chỉnh lợi nhuận càng nhiều. Như vậy, kết quả của luận án chấp thuận giả thuyết H3 cho “Tỷ lệ SH nước ngoài” (OWN2) và điều chỉnh lợi nhuận (DA) rằng “Quy mô công ty có quan hệ thuận chiều với điều chỉnh lợi nhuận”. Kết Biến “Cấu trúc sở hữu” OWN2 (Tỷ lệ SH nước ngoài) và giá trị dồn tích quả này đồng nhất với kết quả các nghiên cứu của nhiều tác giả (Alves, 2012; có thể điều chỉnh được (DA), hệ số = - 0,0025 với p-value = 0,077 < 0,1. Điều Fakhfakh và Nasfi, 2012; Charfeddine, Riahi và Omri, 2013). này có nghĩa là giả thuyết đưa ra về mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu (tỷ lệ SH Bên cạnh có, giả thuyết về chi phí chính trị trong lý thuyết PAT (Watts và nước ngoài) và ĐCLN là mối quan hệ ngược chiều và có ý nghĩa thống kê, ta Zimmerman, 1986) cũng là căn cứ để luận án giải thích về mối quan hệ giữa chấp nhận giả thuyết H7b. Kết quả của nghiên cứu này đồng nhất với kết quả “Quy mô công ty” và điều chỉnh lợi nhuận (DA). của các nghiên cứu trước đây Guo và cộng sự (2015), Beyselinck, Blanco & 5.2.4. “Quy mô hội đồng quản trị” (BOARD) và điều chỉnh lợi nhuận (DA) Lara (2013). Biến “Quy mô HĐQT” (BOARD) và giá trị dồn tích có thể điều chỉnh Kết quả nghiên cứu thể hiện vai trò tích cực của tỷ lệ SH nước ngoài trong được (DA) tương quan với hệ số = - 0,0312 và p-value = 0,045 < 0,05. Với kết việc giảm khả năng ĐCLN tại các DN niêm yết, điều này được giải thích bởi vai quả này, ta thấy quan hệ của BOARD và DA là ngược chiều. Như vậy, kết quả trò ngày càng lớn của dòng vốn này đối với các doanh nghiệp nói chung và của luận án chấp nhận giả thuyết H4 cho rằng “Quy mô HĐQT có quan hệ TTCK Việt Nam nói riêng. Việc thu hút được vốn từ các nhà đầu tư ngoại vừa ngược chiều với điều chỉnh lợi nhuận”. Kết quả này đồng nhất với kết quả các giúp tăng cường nguồn lực tài chính vừa thể hiện uy tín của doanh nghiệp. nghiên cứu của nhiều tác giả khi kết luận rằng số thành viên HĐQT càng nhiều Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra sở hữu nước ngoài được coi là một cơ chế hiệu quả thì ĐCLN càng thấp (Fathi, 2013; Xie và cộng sự, 2003; Bradbury và cộng sự, nhằm cải thiện quản trị công ty, nâng cao chất lượng quản lý và chất lượng 2006). thông tin cung cấp bởi các nhà đầu tư nước ngoài thường có những chuẩn mực cao khi đánh giá các thông tin tài chính, kế toán (Dahlquist và Robertson, 2001; Aggarwal, Klapper & Wysocki, 2003). Đây cũng là lý do vì sao các quy định tại 17 18
  10. Việt Nam hiện nay về tỷ lệ SH nước ngoài đang được nới lỏng tối đa nhằm phát Yêu cầu đặt ra là cần có sự hoàn chỉnh quy định về thành viên độc lập, huy lợi thế tích cực trong việc hoàn thiện TTCK nói chung và trong vấn đề đặc biệt là từ khía cạnh pháp luật bằng sự sửa đổi, bổ sung, cập nhật quy định về ĐCLN tại các DN nói riêng. mẫu hình này. 5.2.6. “Kiểm toán độc lập” (AUDIT) và điều chỉnh lợi nhuận (DA) 5.2.8. “Sự kiêm nhiệm CEO và chủ tịch HĐQT” (DUAL) và điều chỉnh lợi Biến “Kiểm toán độc lập” (AUDIT) tương quan với giá trị dồn tích có thể nhuận (DA) điều chỉnh được (DA) theo hệ số = - 0,1323 với p-value = 0,015 < 0,05. Với kết Biến “Sự kiêm nhiệm CEO và chủ tịch HĐQT” (DUAL) không thấy có sự quả này, ta thấy mối quan hệ ngược chiều giữa AUDIT và DA. Như vậy, kết quả ảnh hưởng có ý nghĩa với DA, luận án bác bỏ giả thuyết H6 cho rằng “Sự kiêm của luận án chấp nhận giả thuyết H8 cho rằng “Kiểm toán độc lập có quan hệ nhiệm có quan hệ thuận chiều với điều chỉnh lợi nhuận”. Kết quả này đồng nhất ngược chiều với điều chỉnh lợi nhuận”. Kết quả này đồng nhất với kết quả các với kết quả các nghiên cứu của nhiều tác giả (Fathi, 2013; Rahman & Ali, 2006). nghiên cứu của nhiều tác giả (Xie và cộng sự, 2003; Fakhfakh và Nasfi, 2012). Tại Việt Nam, “sự kiêm nhiệm” hay “sự tách biệt” ở đây nhiều khi không Tuy nhiên, so với các quốc gia khác thì tỷ lệ được kiểm toán bởi Big 4 tại thực sự rõ ràng và vì vậy, thông tin về biến DUAL tại một thị trường non trẻ như Việt Nam là rất thấp, chỉ chiếm 22 % trong tổng số các quan sát trong khi đó tỷ Việt Nam chưa phải là một thông tin tốt. lệ này là rất cao tại các quốc gia khác. Do tỷ lệ được kiểm toán bởi Big 4 tại Việt Tóm lại, kết quả cho chúng ta thấy các biến thuộc đặc điểm doanh nghiệp Nam rất thấp nên để hạn chế điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty niêm yết trên có khả năng lớn trong việc ảnh hưởng tới điều chỉnh lợi nhuận trong khi đó các TTCK Việt Nam, các công ty có thể xem xét các điều kiện để có thể sử dụng biến thuộc cơ chế quản lý kiểm soát thì có 2 biến thuộc quản trị công ty là IDV dịch vụ chất lượng quốc tế trong kế toán và kiểm toán. và DUAL là không có ý nghĩa, lý do có thể là do vấn đề quản trị công ty tại Việt Nam chưa thực sự được quan tâm chặt chẽ, thông tin về HĐQT hay số thành 5.2.7. “Số lượng thành viên HĐQT độc lập” (IDV) và điều chỉnh lợi nhuận (DA) viên độc lập chưa chắc đã thực sự tin cậy và có thể chỉ là những con số “trên giấy tờ” và vì thế khó đảm nhiệm được vai trò theo đúng bản chất cần phải có Biến “Số lượng thành viên HĐQT độc lập” (IDV) trong Mô hình đã bị của nó. loại ra bởi vì nó có tương quan chặt chẽ với biến BOARD. Tuy không thể kết luận về hệ số, chiều tác động, mức ý nghĩa nhưng luận án cũng cố gắng tìm hiểu Dựa trên bộ chỉ số đánh giá quản trị công ty của các nước ASEAN (do lý do giải thích cho sự không phù hợp của biến “Số lượng thành viên HĐQT độc Diễn đàn thị trường vốn các nước ASEAN, ACMF, thực hiện cùng Ngân hàng lập” (IDV). phát triển Asean), thẻ điểm của Việt Nam so với các nước trong khu vực là rất thấp, năm 2014 thẻ điểm của Việt Nam đạt (35,14/100) (thấp nhất trong khu Đa số các công ty cổ phần ở Việt Nam thì vai trò của IDV rất mờ nhạt vực) trong khi nước cao nhất là Thái Lan (84,5/100), Philippins (67,02/100), hoặc có thì cũng bị xem nhẹ. Tại Việt Nam, cơ cấu sở hữu tập trung cao, sở hữu Indonesia (57,27/100). Nhà nước, các cổ đông lớn thường giữ vai trò thành viên HĐQT, thậm chí là chủ tịch hoặc chủ tịch kiêm tổng giám đốc, đặc biệt với các DNNN khi chuyển đổi Như vậy, Việt Nam cần củng cố chất lượng quản trị công ty nhằm đạt được sang công ty cổ phần, ở các công ty này nhà nước thường chiếm tỷ lệ sở hữu cổ một bộ máy quản trị tốt, từ đó đóng góp cho sự phát triển của TTCK Việt Nam, phần chi phối do vậy thực chất việc Đại hội cổ đông bầu HĐQT cũng chỉ là tăng khả năng bảo vệ nhà đầu tư và phát huy được tốt hơn vai trò của quản trị chính thức hóa danh sách đã được cơ quan chủ quản Nhà nước phê duyệt và việc công ty trong quản trị hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và vấn đề điều có IDV thì cũng là về mặt hình thức (Lê Hoàng Tùng, 2009; Bùi Thị Thủy, chỉnh lợi nhuận nói riêng. 2015). 19 20
  11. 5.3. Một số khuyến nghị người sử dụng. 5.3.1. Khuyến nghị đối với nhà đầu tư - Các đơn vị, cơ quan điều hành thị trường Luận án và kết quả thực nghiệm đáng tin cậy có đóng góp hữu ích giúp Để hạn chế điều chỉnh lợi nhuận, giảm tình trạng thông tin bất đối xứng, cho các nhà đầu tư trong việc nâng cao kiến thức lý luận về ĐCLN, hiểu biết về hạn chế các chi phí đại diện trong quan hệ đại diện, việc công bố thông tin minh các mô hình phát hiện ĐCLN, hiểu biết và nhận diện được những nhân tố quan bạch và chất lượng là điều cần thiết. Vì vậy, ủy ban chứng khoán nhà nước và trọng phải chú ý khi xem xét các thông tin kế toán tài chính nhằm hỗ trợ quyết các cơ quan liên quan cần ban hành các quy định, chính sách, cải thiện môi định đầu tư hay sử dụng vốn của mình. Việc nhà đầu tư có sự hiểu biết kỹ lưỡng trường pháp lý, các quy định niêm yết, tăng cường công tác phân tích và đưa ra về TTCK cũng như về vấn đề liên quan đến ĐCLN sẽ góp phần làm giảm thiểu những cảnh báo kịp thời, cơ chế xử phạt nhằm hạn chế những hành vi đi ngược tình trạng bất đối xứng, tình trạng bất công bằng về thông tin trên TTCK Việt lại lợi ích chung. Nam từ đó sự an toàn của nhà đầu tư sẽ được đảm bảo hơn. 5.3.4. Khuyến nghị đối với nhóm đối tượng khác 5.3.2. Khuyến nghị đối với doanh nghiệp (Các đơn vị đào tạo và bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn) Bản thân các doanh nghiệp Việt Nam từ xưa đến nay vẫn phụ thuộc chủ Cùng với những khuyến nghị đưa ra cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp yếu vào kênh ngân hàng trong khi đó trên thế giới thì kênh tạo vốn chính thức và các cơ quan nhà nước thì những nhóm đối tượng khác như các đơn vị đào tạo, thường là huy động qua TTCK, thị trường tài chính. Vì vậy, trước tiên, các bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cũng cần phải có những hành động doanh nghiệp cần xác định chiến lược huy động vốn lâu dài và bền vững phải là tương ứng để hỗ trợ các bên tham gia vào thị trường, nhằm hướng tới sự chuyên qua TTCK Việt Nam, chú ý đầu tư về đào tạo, ứng dụng các công cụ phát hiện nghiệp và bền vững hơn của TTCK Việt Nam. ĐCLN, nâng cao chất lượng thông tin cung cấp và chú ý tới các tác động của 5.4. Những đóng góp của luận án các nhân tố ảnh hưởng tới ĐCLN. 5.4.1. Về mặt khoa học và lý luận 5.3.3. Khuyến nghị đối với các cơ quan chức năng Luận án sẽ đóng góp một phần và làm phong phú thêm cơ sở dữ liệu trong - Bộ Tài chính lĩnh vực kế toán, đặc biệt là nội dung “điều chỉnh lợi nhuận” tại các nền kinh tế đang phát triển, một mảng nghiên cứu trước đây vốn đã được thực hiện nhiều tại Bộ Tài chính có những điều chỉnh phù hợp để làm sao có thể xây dựng hệ các nước phát triển như Úc, UK, Canada hay Pháp. Trên cơ sở lý thuyết đại thống kế toán đảm bảo tính trung thực, hợp lý của thông tin mà vẫn chặt chẽ diện, lý thuyết thông tin bất đối xứng, luận án cung cấp cho những người nghiên tránh việc lợi dụng các khoảng trống cho hành vi ĐCLN. Ngoài ra, Bộ Tài chính cứu về kế toán tại Việt Nam những kiến thức nền tảng về nguồn gốc những xung cần xây dựng chuẩn mực nhằm tăng cường việc công bố thông tin cả tự nguyện đột trong quan hệ đại diện giữa bên đại diện và bên ủy nhiệm và sự tác động ảnh và bắt buộc, giảm cơ hội của hành vi ĐCLN. hưởng tới hành vi điều chỉnh lợi nhuận. - Cơ quan kiểm toán Về mặt khoa học, các mô hình có tính học thuật về ĐCLN được giới thiệu Mặc dù các báo cáo kiểm toán đã được kiểm toán bởi kiểm toán độc lập, và ứng dụng trong luận án. Là một nghiên cứu điển hình thuộc dòng lý thuyết kế nhưng các mô hình phát hiện ĐCLN vẫn phát huy tác dụng khi ngay cả những toán thực chứng, một xu hướng mới cần được phát triển tại Việt Nam, luận án báo cáo sau kiểm toán vẫn thể hiện có hành vi ĐCLN tại nhiều công ty. Trước sử dụng các mô hình kinh tế lượng đa dạng phù hợp với dữ liệu bảng nhằm cung những hành vi ĐCLN ngày càng phức tạp, trách nhiệm của các cơ quan kiểm cấp bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố tác động đến hành vi ĐCLN tại các toán và kiểm toán viên đó là làm thế nào để có thể giảm thiểu rủi ro xuống mức tối đa, đảm bảo sự tin cậy, trung thực và hợp lý của các thông tin cung cấp cho 21 22
  12. công ty phi tài chính có cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) 5.6. Hướng nghiên cứu tiếp theo Việt Nam. Trên cơ sở kết quả đạt được và những hạn chế của luận án, các hướng 5.4.2. Về mặt thực tiễn nghiên cứu tiếp theo được đề xuất liên quan tới phương pháp nghiên cứu (sử Hành vi điều chỉnh lợi nhuận cần được biết đến và đánh giá bằng những dụng các mô hình đa dạng hơn, công cụ phân tích tốt hơn…) hoặc liên quan tới nghiên cứu thực chứng thay vì những bài viết trên góc độ lý thuyết. Vì thế, một hướng nghiên cứu (đa dạng hóa chủ đề nghiên cứu, khai thác sâu từng nhân tố, nghiên cứu thực chứng chi tiết liên quan tới TTCK Việt Nam và vấn đề điều hoặc kết hợp chủ đề về ĐCLN và các nội dung khác như ĐCLN và phí kiểm chỉnh lợi nhuận là hết sức cần thiết để các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý, các toán, ĐCLN và chính sách cổ tức… ). nhà làm luật, các cá nhân tham gia vào thị trường hiểu được rằng hiện nay chất KẾT LUẬN lượng thông tin kế toán của các công ty niêm yết tại Việt Nam đang ở cấp độ tin Luận án nghiên cứu về điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty niêm yết trên cậy nào. Từ đó có những giải pháp cụ thể cho việc nâng cao chất lượng thông tin thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010-2014 và qua việc sử dụng Mô và giúp TTCK phát triển lành mạnh và tăng trưởng tốt. Và trên hết, đây sẽ là cơ hình gốc Jones (1991), hiện tượng điều chỉnh lợi nhuận tăng/giảm thông qua các sở để nhà đầu tư bảo vệ được mình trong quá trình ra quyết định đầu tư. phần giá trị dồn tích có thể điều chỉnh đã được phát hiện. Bên cạnh đó, dựa vào Dựa trên kết quả thực nghiệm với số liệu từ TTCK Việt Nam giai đoạn tổng quan lý thuyết, luận án nghiên cứu tác động của 2 nhóm nhân tố thuộc đặc 2010 – 2014, luận án đã: điểm doanh nghiệp và đặc điểm cơ chế quản lý, kiểm soát tới điều chỉnh lợi (1) góp phần chứng minh rằng tại TTCK Việt Nam, chúng ta có thể áp dụng nhuận tại các công ty. Với các mô hình hồi quy từ đơn giản như OLS đến phức được các mô hình phát hiện ĐCLN (mô hình phức tạp và có tính học thuật cao). tạp như FEM, REM, FEM (robust SE); luận án đã lựa chọn mô hình hồi quy phù (2) đưa ra bằng chứng về tác động mạnh của nhóm biến “đặc điểm doanh hợp là FEM (robust SE) để đưa ra những kết quả thực nghiệm với độ tin cậy nghiệp” (DEBT, PERF, SIZE) tới ĐCLN, kết quả này phù hợp với các giả cao. Trong số 7 biến khi nghiên cứu với mô hình hồi quy FEM (robust SE) thì thuyết trong dòng Lý thuyết kế toán thực chứng PAT về hệ số nợ, kế hoạch “Quy mô HĐQT” (BOARD), “Cấu trúc sở hữu” (OWN1 – Tỷ lệ SH nhà nước; thưởng và chi phí chính trị, là căn cứ quan trọng cho việc ra quyết định. OWN2 – Tỷ lệ SH nước ngoài), “Hệ số nợ” (DEBT), “Hiệu quả tài chính” (3) cung cấp kết quả về mối quan hệ có ý nghĩa giữa các biến thuộc “đặc điểm (PERF), “Quy mô công ty” (SIZE) và “Kiểm toán độc lập” (AUDIT) là những quản lý – kiểm soát” và ĐCLN (BOARD, OWN1, OWN2, AUDIT), kết quả này biến có ý nghĩa, có tác động tới điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty niêm yết đưa ra những gợi ý về việc lựa chọn quy mô tối ưu cho hội đồng quản trị, khẳng trên TTCK Việt Nam. định thực nghiệm về chủ trương tái cơ cấu cấu trúc sở hữu cho DNNN của chính Kết quả của luận án này đóng góp giá trị cho những nghiên cứu tại các phủ và nâng cao tỷ lệ sử dụng dịch vụ kiểm toán uy tín cao. Đồng thời, kết quả quốc gia đang phát triển có đặc điểm giống Việt Nam, hiểu về những điểm yếu cũng cho thấy các doanh nghiệp cần hoàn thiện cơ chế quản trị công ty vì mục trong cơ chế quản trị công ty tại các nước đang phát triển cũng như những nhân tiêu phát triển không những trong phạm vi quốc gia mà còn hội nhập được với quốc tế. tố ảnh hưởng tới ĐCLN. 5.5. Những hạn chế của luận án Luận án kỳ vọng sẽ là tài liệu hữu ích cho các nhà đầu tư, các công ty, các Luận án còn một số hạn chế như việc chưa chú ý đến việc áp dụng các mô nhà làm luật, chính sách, các công ty kiểm toán và các học giả trong việc nghiên hình đo lường giá trị dồn tích có thể điều chỉnh DA khác nhau để so sánh. Một cứu và phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới điều chỉnh lợi nhuận trên thị trường hạn chế khác là về việc cập nhật dữ liệu theo thời gian và nghiên cứu chi tiết chứng khoán Việt Nam nhằm xây dựng một thị trường mạnh, một kênh dẫn vốn theo ngành, nhóm ngành cụ thể. tốt cho nền kinh tế theo đúng xu thế của thế giới cả hiện tại và tương lai. 23 24
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1