Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự tham gia bảo hiểm y tế của nông dân trên địa bàn thành phố Hà Nội
lượt xem 9
download
Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu làm rõ nội dung, vai trò về bảo hiểm y tế đối với nông dân; Xây dựng khung lý thuyết về mối quan hệ giữa Chính sách BHYT của Nhà nước, chất lượng của các hoạt động điều trị bệnh khi sử dụng thẻ BHYT, thu nhập và nhận thức của nông dân về ích lợi khi tham gia BHYT, tổ chức và năng lực quản lý của tổ chức BHYT với sự tham gia của nông dân vào hệ thống BHYT;
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự tham gia bảo hiểm y tế của nông dân trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 1 2 MỞ ĐẦU nhân tố tác động đến sự tham gia BHYT nhằm thúc đẩy sự tham gia của nông 1. Đặt vấn đề dân vào hệ thống bảo hiểm y tế trên địa bàn ngoại thành Hà Nội đến năm 2020 Tiến tới thực hiện BHYT toàn dân là quyết tâm của Đảng và Nhà nước ta. định hướng tới năm 2025 Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu 2020 với được Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt mục tiêu đến năm 2020 có 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Là các nhân tố tác động đến sự tham gia BHYT của hơn 80% dân số tham gia bảo hiểm y tế (Thủ tướng chính phủ 2013). hộ nông dân Những năm qua, thành phố Hà Nội đã có nhiều chủ trương, chính sách, 3.2. Phạm vi nghiên cứu. biện pháp nhằm đẩy mạnh sự tham gia BHYT trên địa bàn. Tuy nhiên, đến nay, Phạm vi về nội dung: Các nhân tố tác động được đề cập đến bao gồm 4 tỷ lệ tham gia BHYT trên địa bàn còn thấp, đặc biệt là người dân khu vực nông nhóm nhân tố (i) Chính sách của Nhà nước (ii) chất lượng của các hoạt động thôn, với dân số gần 3,7 triệu người. điều trị bệnh khi sử dụng thẻ bảo hiểm y tế và (iii) nhận thức của người dân về Theo báo cáo của BHXH TP Hà Nội, dù số người tham gia BHYT tăng ích lợi khi tham gia bảo hiểm y tế (iv) năng lực tổ chức quản lý và đội ngũ cán hằng năm, từ năm 2011 đến năm 2015 tăng 12,8%. Đến tháng 6 năm 2016, bộ có liên quan đến BHYT (v) thu nhập của nông dân. TP.Hà Nội đã có 5.549.227 người dân tham gia BHYT (Phạm Chính , 2016); so Sự tham gia BHYT được thể hiện ở mức độ bao phủ BHYT đối với hộ với dân số Hà Nội sơ bộ cuối năm 2015 là 7.216.000 người (Tổng cục Thống kê nông dân. 2016) thì tỷ lệ bao phủ là 76,9%. Trong đó, nhóm tham gia BHYT tự nguyện, Phạm vi về không gian Đề tài nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội, BHYT hộ gia đình đạt rất thấp, hiện mới có 334.454 người tham gia. Việc mở trực tiếp lựa chọn ở một số huyện ngoại thành. rộng phạm vi tham gia BHYT trên địa bàn thành phố Hà Nội để thực hiện mục Phạm vi về thời gian: Dữ liệu nghiên cứu của đề tài là các số liệu sơ cấp và tiêu của Chính phủ tiến tới BHYT toàn dân phụ thuộc rất lớn vào việc tác động thứ cấp liên quan đến thực trạng tham gia bảo hiểm y tế của hộ nông dân thành đến đối tượng dân số tham gia BHYT tự nguyện, trước hết là nông dân. Vì thế phố Hà Nội giai đoạn 2009-2014, đề xuất hoàn thiện đến năm 2020 việc nghiên cứu chủ đề nhân tố tác động đến sự tham gia BHYT của nông dân 4. Những đóng góp chủ yếu của luận án trên địa bàn thành phố Hà Nội là vấn đề có ý nghĩa cấp bách cả về lý luận và Về mặt lý luận: Luận án đã góp phần hệ thống hóa và xây dựng những vấn thực tiễn đề lý luận cơ bản về nhân tố tác động tới sự tham gia bảo hiểm y tế của nông dân 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu trên cơ sở nghiên cứu những công trình nghiên cứu có liên quan tới đề tài. 2.1 Mục tiêu Về thực tiễn, luận án nghiên cứu tình hình tham gia BHYT của nông dân Luận án đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện các nhân tố nhằm trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay, luận án đã chỉ ra sự bất cập của 5 nhân đẩy mạnh sự tham gia bảo hiểm y tế đối với nông dân trên địa bàn thành phố Hà tố tác động đến sự tham gia BHYT của nông dân đó là i) Các chính sách hỗ trợ Nội trước mắt đến năm 2020 và định hướng tới năm 2025. của Nhà nước về việc tham gia BHYT nông dân được ban hành và bổ sung 2.2 Nhiệm vụ nhưng gvẫn còn thấp so với yêu cầu và việc thực hiện chưa thực sự hiệu quả; ii) - Nghiên cứu làm rõ nội dung, vai trò về bảo hiểm y tế đối với nông dân; Chất lượng hoạt động khám chữa bệnh (KCB) bằng thẻ BHYT chưa cao, sự hài Xây dựng khung lý thuyết về mối quan hệ giữa (1) Chính sách BHYT của Nhà lòng của nông dân tham gia BHYT còn rất thấp; iii) Công tác tổ chức quản lý và nước (ii) chất lượng của các hoạt động điều trị bệnh khi sử dụng thẻ bảo hiểm y năng lực đội ngũ cán bộ và sự phối hợp trong quản lý BHYT trên địa bàn thành tế (iii) thu nhập và nhận thức của nông dân về ích lợi khi tham gia bảo hiểm y tế phố chưa theo kíp yêu cầu; iv) Thu nhập của nông dân còn thấp; và v) Nhận (iv) tổ chức và năng lực quản lý của tổ chức BHYT với sự tham gia của nông thức, hiểu biết hết về chính sách BHYT còn thấp. dân vào hệ thống bảo hiểm y tế; Nghiên cứu kinh nghiệm trong nước và thế giới Để đến năm 2020 trên địa bàn Thành phố có 37,59% và đến năm 2025 có trong việc tạo lập các nhân tố để mở rộng sự tham gia BHYT. 64,59% nông dân tham gia BHYT luận án đề xuất với thành phố Hà Nội i) Nâng - Trên cơ sở khái quát đặc điểm kinh tế xã hội và tình hình tham gia BHYT mức hỗ trợ tham gia BHYT cho đối tượng cận nghèo và trung bình; cải cách nông dân trên địa bàn thành phố Hà Nội,, luận án phân tích, đánh giá thực trạng chính sách BHYT theo hướng công bằng và thống nhất; tăng cường huy động các nhân tố tác động tới sự tham gia BHYT và sự tác động của các nhân tố này các nguồn lực tài chính để hỗ trợ cho nông dân khó khăn trong tham gia BHYT; tới sự tham gia BHYT của nông dân trên địa bàn thành phố Hà Nội. chỉ ra ii) Tăng cường chất lượng khám chữa bệnh của các cơ sở KCB, trước hết là xóa những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế ế của các nhân tố này. bỏ sự phân biệt giữa người có thẻ BHYT và người bệnh không dùng thẻ BHYT - Khuyến nghị về phương hướng và các giải pháp chủ yếu hoàn thiện các khi KCB; chuyển hình thức cấp ngân sách Nhà nước từ cấp cho cơ sở cung ứng
- 3 4 dịch vụ sang cấp trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng dịch vụ y tế thông qua hình 1.2. Khung phân tích và phương pháp nghiên cứu thức BHYT; khắc phục tình trạng phân biệt cơ sở khám chữa bệnh tư và công 1.2.1. Khung phân tích của luận án trong thực hiện chính sách BHYT; iii)Tăng cường năng lực tổ chức quản lý; Trên cơ sở trình bày quy trình nghiên cứu, luận án đã xây dựng khung tăng cường chất lượng công tác giám định BHYT; nâng cao chất lượng, tinh nghiên cứu cụ thể như sau: thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ BHYT; tăng cường phối hợp giữa BHYT với các đơn vị trong thanh tra kiểm tra thực hiện chính Nhân tố tác động Kinh nghiệm hoàn thiện cá Tiêu chí đánh giá sách BHYT; thực hiện áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý;iv) Nâng cao 1. Chính sách hỗ trợ của Nhà nước 2. Chất lượng KCB bằng thẻ BHYT sự tham gia BHYT điều kiện kinh tế cho người nông dân; và v) tăng cường truyên truyền, giáo dục 3.Tổ chức hoạt động của BHYT; Năng lực đội ngũ cán bộ; nông dân nâng cao nhận thức của người dân về việc tham gia BHYT. Phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành CHƯƠNG 1 4.Thu nhập của nông dân - Phạm vi bao phủ 5. Nhận thức của nông dân - Cơ cấu tham gia TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC - Tốc độ tăng trưởng ĐỘNG ĐẾN SỰ THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ CỦA NÔNG DÂN BHYT 1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu Kinh nghiệm hoàn thiện các nhân tố tác động đến sự Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu ngoài nước và trong nước tham gia BHYT nông dân ở nước ngoài và các địa phương trong nước. có liên quan đến chủ đề nghiên cứu, luận án đã chỉ ra là những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã khái quát những quan điểm, nội dung cơ bản của bảo hiểm y tế (BHYT) trên các khía cạnh mục tiêu, phương pháp tính phí tham Thực trạng các nhân tố tác động đến sự tham gia BHYT nông dân ở Thành phố Hà Nôi gia, cơ chế khuyến khích tham gia, điều kiện để thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân; các bên tham gia cung ứng BHYT, những rào cản trong việc thực hiện cung ứng BHYT; những khó khăn từ phía đối tượng ngoài khu vực phi chính thức khi chủ động tham gia vào hình thức bảo hiểm này. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện các nhân tố tác động đến sự tham gia BHYT nông dân Tuy nhiên mối quan hệ giữa các yếu tố với việc tham gia BHYT của người dân ra sao vẫn chưa được làm rõ. Nói cách khác, các yếu tố (i) Chính sách của Nhà nước (ii) chất lượng của các hoạt động điều trị bệnh khi sử dụng Hình 1 Khung nghiên cứu của luận án thẻ BHYT và (iii) năng lực tổ chức quản lý và đội ngũ cán bộ có liên quan đến 1.2.2. Phương pháp nghiên cứu BHYT (iv) điều kiện kinh tế và (v) nhận thức của người dân về ích lợi khi Nghiên cứu định tính. tham gia BHYT chưa được đánh giá cụ thể. Nhất là kể từ ngày 01 tháng 01 Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống như duy vật năm 2015, theo luật BHYT sửa đổi, với những quy định chính sách mới như biện chứng, duy vật lịch sử, tiếp cận so sánh, kết hợp với các mô hình hiện đại tham gia BHYT là bắt buộc với mọi người dân và quy định, khuyến khích tham trong phân tích như SWOT, Cây quyết định, phương pháp chuyên gia… để làm gia BHYT theo hộ gia đình sẽ có tác động như thế nào đến sự tham gia BHYT rõ mối quan hệ giữa các yếu tố (i) Chính sách trợ giúp của chính phủ (ii) chất nông dân? lượng của các hoạt động KCB bằng thẻ bảo hiểm y tế (iii) năng lực từ phía cán Đây chính là khoảng trống mà tác sẽ thực hiện trong quá trình làm nghiên bộ y tế và các cơ chế chính sách khuyến khích sự tham gia của nông dân và (iv) cứu. Từ đó những câu hỏi nghiên cứu đặt ra cần giải quyết là: điều kiện kinh tế và nhận thức của nông dân với sự tham gia của nông dân vào Thứ nhất, bảo hiểm y tế đối với nông dân có những đặc điểm gì và có hệ thống bảo hiểm y tế. Các phân tích được sử dụng với mục đích tìm ra những những nhân tố nào tác động đến sự tham gia BHYT đối với đối tượng nông dân? thuận lợi, khó khăn trong việc triển khai các chính sách nhằm mở rộng phạm vi Thứ hai, thực trạng tác động của các nhân tố đến sự tham gia vào BHYT nông bao phủ của bảo hiểm y tế, hay đánh giá về cơ hội, thách thức trong việc đạt dân hiện nay như thế nào? Những nhân tố nào có tác động tích cực? những nhân tố được mục tiêu đặt trong giai đoạn tới. nào có tính hạn chế đến sự tham gia của nông dân vào hệ thống BHYT? Nghiên cứu định lượng. Thứ ba, làm thế nào để nâng cao mức độ tác động của các nhân tố nhằm Thứ nhất, thu thập số liệu thứ cấp từ báo cáo về phát triển kinh tế xã hội đẩy mạnh sự tham gia của nông dân vào BHYT những năm tới? của Hà Nội, từ niên giám thống kê của Hà Nội, Bảo hiểm y tế thành phố Hà Nội, Sở Y tế Hà Nội, từ số liệu điều tra thống kê về việc làm, thu nhập, mức sống,
- 5 6 nghèo đói của Cục Thống kê Hà Nội, từ các báo cáo của Sở Lao động Thương 2.1.2.2 Đặc điểm của bảo hiểm y tế đối với nông dân binh và Xã hội Thành phố Hà Nội Thứ nhất, đặc điểm về phạm vi đối tượng tác động và mức đóng góp. Bảo Thứ hai, thu thập số liệu sơ cấp: thông qua khảo sát và phỏng vấn 330 phiếu của hiểm y tế đối với nông dân thì đối tượng tham gia bảo hiểm y tế là nông dân. hai đối tượng là hộ nông dân và cán bộ quản lý. Nông dân cũng là tầng lớp dân cư thường có thu nhập không ổn định và tương 1.2.3. Phương pháp xử lý số liệu đối thấp. Chính vì vậy, mức đóng góp của bảo hiểm y tế đối với nông dân Đề tài dựa vào bộ dữ liệu được tiến hành điều tra mã hóa các câu hỏi thường thấp và được quy định bởi các mức đóng cụ thể. phỏng vấn dưới dạng định tính, định lượng thành những biến định lượng và Thứ hai, đặc điểm về rủi ro được bảo hiểm của bảo hiểm y tế đối với nông dùng phần mềm Excel để thực hiện các nghiệp vụ thống kê mô tả để so sánh (i) dân. Rủi ro được bảo hiểm trong của bảo hiểm y tế đối với nông dân chính là các sự tham gia vào hệ thống BHYT của các nhóm đối tượng được điều tra theo các rủi ro liên quan tới ốm đau, bệnh tật, phát sinh nhu cầu khám chữa bệnh của tiêu chí về thu nhập, ngành nghề và vùng; (ii) nhận định của các nhóm đối tượng người nông dân được bảo hiểm. này đối với các cơ chế chính sách của nhà nước về BHYT; (iii) nhận định của Thứ ba, đặc điểm về các bên tham gia bảo hiểm y tế đối với nông dân. các nhóm đối tượng được điều tra về những rào cản ảnh hưởng đến việc tham Trong bảo hiểm y tế đối với nông dân có môi quan hệ giữa ba bên: bên thực hiện gia vào hệ thống BHYT đang được triển khai trên địa bàn… bảo hiểm, bên tham gia bảo hiểm và cơ sở khám, chữa bệnh. Bên thực hiện bảo hiểm thường là các tổ chức bảo hiểm, được Nhà nước giao quyền tổ chức thực CHƯƠNG 2 hiện bảo hiểm y tế thống nhất trên phạm vi một quốc gia. Bên tham gia bảo NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG hiểm y tế là nông dân. ĐẾN SỰ THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ CỦA NÔNG DÂN 2.1.3. Tầm quan trọng của bảo hiểm y tế đối với nông dân và xã hội 2.1 Bảo hiểm y tế và tầm quan trọng của bảo hiểm y tế đối với nông dân 2.1.3.1 Đối với nông dân 2.1.1 Nông dân và các nhóm đối tượng nông dân Thứ nhất, đối với nông dân, bảo hiểm y tế có vai trò rất quan trọng trong việc Nông dân chính là những người lao động cư trú tại nông thôn và hoạt động đảm bảo một phần tổn thất khi rủi ro xảy ra đối với người được bảo hiểm. trong lĩnh vực của ngành nông nghiệp theo nghĩa rộng (bao gồm nông, lâm, Thứ hai, bảo hiểm y tế còn góp phần nâng cao chất lượng và công bằng xã thủy sản) với tư liệu sản xuất chính là đất đai, mặt nước. hội trong khám chữa bệnh cho nông dân. Luận án phân nhóm đối tượng nông dân theo thu nhập, theo ngành nghề và 2.1.3.2 Đối với xã hội theo vùng để phân tích, so sánh sự tham gia BHYT của các nhóm đối tượng khác Thứ nhất, bảo hiểm y tế đối với nông dân góp phần giảm gánh nặng cho nhau Ngân sách nhà nước trong việc đảm bảo an sinh xã hội. 2.1.2 Bảo hiểm y tế và đặc điểm của bảo hiểm y tế đối với nông dân Thứ hai, bảo hiểm y tế đối với nông dân góp phần tăng chất lượng dân số ở 2.1.2.1 Bảo hiểm y tế và bản chất của bảo hiểm y tế với nông dân nông thôn Có thể hiểu bảo hiểm y tế là bộ phận của hệ thống an sinh xã hội, là sự đảm Thứ ba, bảo hiểm y tế đối với nông dân góp phần thực hiện công bằng xã hội. bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người tham gia bảo hiểm 2.2. Khái niệm và nội dung các nhân tố tác động đến sự tham gia bảo hiểm khi họ gặp phải những biến cố gây giảm sút về sức khỏe trên cơ sở hình thành y tế của nông dân và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung thống nhất dựa trên quy định bắt buộc của 2.2.1. Khái niệm về nhân tố tác động đến sự tham gia BHYT của nông dân Nhà nước, không vì mục đích lợi nhuận. Bảo hiểm y tế đối với nông dân là hình Nhân tố tác động đến sự tham gia BHYT là phạm trù chỉ các mặt, các nội thức bảo hiểm được áp dụng với đối tượng nông dân để chăm sóc sức khỏe, dung, các biện pháp được sử dụng tác động vào nông dân để họ tham gia vào không vì mục đích lợi nhuận. BHYT. Bảo hiểm y tế đối với nông dân về bản chất vẫn giống như bảo hiểm y tế 2.2.2. Nội dung các nhân tố tác động đến sự tham gia BHYT của nông dân thông thường, được thể hiện cụ thể như sau: Thứ nhất, là bảo hiểm y tế tự 2.2.2.1. Chính sách hỗ trợ của Nhà nước nguyện; Thứ hai, hình thức bảo hiểm được áp dụng với đối tượng nông dân để Chính sách hỗ trợ nông dân tham gia BHYT là hệ thống các quan điểm, chủ chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận; thứ ba, chia sẻ rủi ro giữa trương, biện pháp, kế hoạch thực hiện cụ thể của Nhà nước nhằm khuyến khích, tạo những người tham gia BHYT, giữa những người có thu nhập cao với những điều kiện thuận lợi cho nhóm đối tượng nông dân tham gia BHYT. người có thu nhập thấp, giữa những người không gặp rủi ro với những người 2.2.2.2. Chất lượng của các hoạt động khám chữa bệnh bằng thẻ bảo hiểm y tế gặp rủi ro gây tổn thất về tài chính; thứ tư, mang tính kinh tế Chất lượng khám chữa bệnh (KCB) bằng thẻ BHYT là quan hệ giữa nhu
- 7 8 cầu và khả năng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT. Trên cơ sở đó rút ra bốn bài học kinh nghiệm về nâng cao sự tác động của Chất lượng KCB bằng thẻ BHYT được cấu thành bởi một loạt nhân tố có liên các nhân tố ảnh hưởng tới sự tham gia bảo hiểm y tế của nông dân là: Thứ nhất, quan đến các thủ tục hành chính KCB; trình độ chuyên môn của đội ngũ bác sỹ và chính quyền địa phương cần có chính sách hỗ trợ; Thứ hai, nâng cao chất lượng cán bộ quản lý y tế; tinh thần, thái độ, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ bác sỹ và khám chữa bệnh; Thứ ba, cần tăng cường hoạt động của chính quyền địa cán bộ y tế; và các điều kiện vật chất để bảo đảm chất lượng phục vụ và sự hài lòng phương và có sự phối kết hợp giữa các cấp, chính quyền địa phương trong việc của người bệnh có thẻ BHYT ở cả hệ thống cơ sở khám chữa bệnh nhà nước và tư thu hút nông dân tham gia BHYT; Thứ tư, tăng cường công tác tuyên truyền về nhân. BHYT cho nông dân. 2.2.2.3. Năng lực tổ chức quản lý và đội ngũ cán bộ bảo hiểm y tế và sự phối hợp giữa các cơ quan, Ban, Ngành, chính quyền địa phương với tổ chức BHYT CHƯƠNG 3 Năng lực tổ chức quản lý về BHYT và đội ngũ cán bộ làm công tác BHYT THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ THAM GIA BẢO đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển hệ thống BHYT đối với người dân. HIỂM Y TẾ CỦA NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Để đảm bảo phát triển BHYT bền vững, quan trọng nhất là phải giúp người 3.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình tham gia bảo dân nhận thức và tin tưởng vào những lợi ích khi tham gia BHYT. Do đó, triển khai hiểm y tế của nông dân trên địa bàn thành phố Hà Nội chính sách BHYT nông dân rất cần có sự quan tâm sâu sát của cấp ủy, chính quyền 3.1.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội của thành phố Hà Nội có liên quan đến sự địa phương và sự phối hợp liên ngành giữa các cơ quan liên quan: BHXH, Y tế, tham gia bảo hiểm y tế Giáo dục & Đào tạo từ khâu tuyên truyền, khâu nâng cao chất lượng khám chữa Luận án đã trình bày đặc điểm kinh tế, xã hội của thành phố Hà Nội có liên bệnh,…. quan đến sự tham gia BHYT của nông dân. Theo luận án, Hà Nội đã và đang là một 2.2.2.4. Thu nhập của nông dân trung tâm y tế quan trọng và lớn nhất của đất nước, nơi có số lượng lớn bệnh viện Thu nhập là yếu tố quan trọng hàng đầu tác động tới việc tham gia BHYT nhiều cấp, có đội ngũ cán bộ, chuyên gia y dược có trình độ và tay nghề cao với các của người dân. Nhìn chung, trong điều kiện kinh tế thị trường thu nhập của nông cơ sở và phương tiện chữa bệnh hiện đại. Tuy nhiên, hệ thống này đang bộc lộ sự dân được hình thành trên hai nguồn cơ bản: (i) nguồn do người dân sử dụng sức mất cân bằng về khả năng đáp ứng dịch vụ do vấn đề gia tăng dân số và nhu cầu về lao động kiếm được thu nhập từ thị trường lao động và (ii) nguồn có được nhưng chất lượng chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của người dân. không phải thông qua trao đổi từ sức lao động của họ trên thị trường. 3.1.2. Khái quát tình hình tham gia bảo hiểm y tế của nông dân trên địa bàn 2.2.2.5. Nhận thức của nông dân về ý nghĩa BHYT thành phố Hà Nội Nhận thức của nông dân về ý nghĩa tầm quan trọng bao gồm: Thứ nhất người 3.1.2.1. Giới thiệu về Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội nông dân phải có sự hiểu biết về BHYT. Thứ hai, người nông dân phải hiểu được Trình bày quá trình thành lập và phát triển của BHXH Hà Nội, luận án chỉ những chế độ và nghĩa vụ khi tham gia BHYT đối với nông dân. Trong đó, đặc rõ đến nay, bộ máy tổ chức BHXH thành phố Hà Nội được kiện toàn với cơ cấu biệt cần nhấn mạnh vào sự hiểu biết về các chính sách trợ cấp của Nhà nước đối 11 phòng nghiệp vụ, 30 BHXH quận, huyện, thị xã, tổng số công chức, viên với người dân về mức phí tham gia BHYT, phương thức tham gia BHYT, quyền chức và lao động hợp đồng là 1.356 người (376 nam, 980 nữ), trong đó: 88,65% lợi khi tham gia. Mức độ hiểu biết càng nhiều, mức độ sẵn sàng tự nguyện tham có trình độ đại học, trên đại học, hầu hết công chức, viên chức quản lý trong gia vào BHYT của người nông dân càng cao. ngành đều có trình độ lý luận chính trị trung, cao cấp; trên 54% công chức, viên 2.2.3 .Tiêu chí đánh giá sự tham gia bảo hiểm y tế của nông dân chức trong toàn hệ thống là đảng viên. Thứ nhất, phạm vi bao phủ bảo hiểm y tế của nông dân 3.1.2.2. Tình hình tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn Hà Nội Thứ hai, cơ cấu tham gia bảo hiểm y tế của nông dân Luận án chỉ rõ nếu năm 2010, số người tham gia BHYT trên địa bàn Thành Thứ ba, tốc độ tăng trưởng tham gia bảo hiểm y tế của nông dân phố là hơn 4,2 triệu người thì tới năm năm 2015, số người tham gia BHYT là 2.3. Kinh nghiệm về nâng cao sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới sự 7.505.804, đạt 90%. tham gia bảo hiểm y tế của nông dân 3.1.2.3. Tình hình nông dân tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn Hà Nội Luận án đã trình bày kinh nghiệm của một số nước như Pháp, Nhật Bản, Nhìn chung, tỷ lệ tham gia BHYT tự nguyện của nông dân là rất thấp. Báo Hàn Quốc và các đia phương trong nước như Thành phố Hồ Chí Minh, Thành cáo của Bảo hiểm xã hội Thành phố Hà Nội cho thấy đến 2015, mới có 18,45 % phố Hải Phòng, tỉnh Bắc Ninh, Phú Thọ và Thái Bình về các nhân tố tác động nông dân tham gia BHYT. Đây đang là thách thức đối với việc thực hiện BHYT đến sự tham gia BHYT của nông dân . toàn dân của Hà Nội
- 9 10 Bảng 1: Tỷ lệ bao phủ BHYT của nông dân tại Hà Nội Thành phố đưa chỉ tiêu tỷ lệ người dân tham gia BHYT được tính vào chỉ Số lượng nông dân Số lượng nông dân đã Tỷ lệ bao phủ BHYT với tiêu kinh tế xã hội nên UBND các cấp phải vào cuộc, nâng cao hoạt động tuyên Chỉ thuộc diện tham tham gia BHYT nông dân truyền để hoàn thành mục tiêu bao phủ của BHYT, đặc biệt là đối với nhóm đối tiêu gia BHYT Người Người % tượng hộ nông dân. 2010 1.055.865 84.976 8,05% 3.2.2. Thực trạng chất lượng của các hoạt động khám chữa bệnh khi sử dụng 2011 1.058.684 99.129 9,36% 2012 1.095.621 111.901 10,21% thẻ bảo hiểm y tế 2013 1.093.148 123.789 11,32% 3.2.2.1. Các biện pháp chính sách của Nhà nước nhằm đảm bảo chất lượng của 2014 1.052.690 158.761 15,08% các hoạt động khám chữa bệnh khi sử dụng thẻ BHYT 2015 1.051.683 193.993 18,45% i) Nhà nước ban hành mức tối đa khung giá một số dịch vụ khám bệnh, 3.2. Phân tích thực trạng các nhân tố tác động đến sự tham gia bảo hiểm y chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (KCB) của Nhà nước; tập tế của nông dân trên địa bàn thành phố Hà Nội qua điều tra, khảo sát trung và tăng cường hiệu quả sử dụng NSNN và các nguồn thu để nâng cao chất 3.2.1.Thực trạng chính sách bảo hiểm y tế của nhà nước lượng các dịch vụ KCB, có các giải pháp để sử dụng có hiệu quả cơ sở hạ tầng, 3.2.1.1.Thực trạng các chính sách BHYT nói chung trang thiết bị của các cơ sở y tế, đặc biệt là các bệnh viện tuyến huyện, bệnh viện Trong thời gian qua, Nhà nước đã có nhiều chính sách hỗ trợ về việc tham khu vực đã và đang được đầu tư trong thời gian vừa qua. gia bảo hiểm y tế của người dân nói chung và nông dân nói riêng, tiếp tục hoàn ii) Giải quyết tình trạng quá tải bệnh viện: thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về cơ chế, chính sách khám chữa iii) Đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho tuyến bệnh nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa dưới và quản lý chất lượng dịch vụ tại các cơ sở khám chữa bệnh: bệnh, thông qua các đề án, nghị định và thông tư, và thể hiện rõ nét nhất qua 3.2.2.2.Thực trạng chất lượng khám chữa bệnh cho người dùng thẻ BHYT trên Luật Bảo hiểm y tế số 46/2014/QH13 . địa bàn Thành phố Hà Nội Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị định để bổ sung sửa đổi luât BHYT Những năm trở lại, nguồn nhân lực y tế trên địa bàn Thành phố ngày càng nhằm mở rộng một số đối tượng được hỗ trợ mua BHYT bằng ngân sách nhà gia tăng. Tính đến tháng 31/12/2015 tổng số nhân lực toàn Ngành 17.849 người, nước (NSNN), như quy định thêm một số đối tượng được hỗ trợ mua BHYT trong đó chia theo trình độ: bằng NSNN; khuyến khích người dân tham gia BHYT theo hộ gia đình với cơ - Phó Giáo sư: 05 người; - Đại học: 3.565 người; chế giảm dần mức đóng từ thành viên thứ hai trở đi; khuyến khích người dân - Tiến Sỹ: 67 người; - Cao đẳng: 755 người; liên tục tham gia BHYT; quy định chi trả đối với người cận nghèo; tổ chức quản - Chuyên khoa 2: 171 người; - Trung cấp: 10.280 người; lý kê khai tham gia BHYT,... - Chuyên khoa 1: 920 người; - Sơ cấp: 129 người; 3.2.1.3. Thực trạng triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ nông dân tham - Thạc sỹ: 734 người; - Khác: 1.228 người. gia BHYT tự nguyện của Thành phố (Sở Y tế Hà Nội, Đề án xã hội hóa y tế giai đoạn 2016 – 2020, 2016) Từ những năm 2000 BHYT thành phố Hà Nội đã thực hiện triển khai nhân Bên cạnh đó, Sở Y tế thành phố Hà Nội cũng đã không ngừng nâng cao rộng BHYT tự nguyện cho hộ nông dân trên địa bàn. Năm 2001, BHXH Thành chất lượng KCB tại các cơ sở y tế bằng nhiều biện pháp tích cực. phố đã trình đề án triển khai chương trình bảo hiểm y tế nông dân tiếp theo tại Qua các năm, Thành phố cũng phân bổ khoản NSNN không nhỏ cho đầu tư các huyện ngọai thành Thành phố Hà Nội. BHXH Thành phố cũng duyệt đề án cơ sở vật chất của các cơ sở KCB. Phát triển BHYT tự nguyện trên địa bàn Hà Nội tới năm 2005, trong đó bao gồm Năm 2015, BHXH Thành phố đã ký hợp đồng KCB BHYT với 205 đơn vị phát triển BHYT tự nguyện cho nông dân trên địa bàn. với tổng số 713 điểm KCB BHYT, có 15 cơ sở y tế tuyến trung ương (chiếm tỷ BHXH Thành phố Hà Nội đã tăng cường công tác tuyên truyền cho người lệ 7,3%); 54 cơ sở KCB BHYT là tuyến Thành phố và tương đương (26,3%); nông dân hiểu về chính sách này. 72 cơ sở KCB BHYT thuộc tuyến huyện và tương đương (chiếm tỷ lệ 35,1%). BHXH TP cùng với Sở LĐ-TB&XH, Sở Tài chính tham mưu UBND TP Có 31,2% cơ sở KCB là các y tế cơ quan.. nâng mức hỗ trợ đóng BHYT cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo từ 70% lên Trong 20 năm phục vụ KCB theo quy định của Điều lệ và Luật BHYT, đã 100% mức đóng BHYT từ ngày 1/1/2014; tham mưu để UBND TP ban hành một có hơn 63 triệu lượt người có thẻ BHYT được đảm bảo quyền lợi khám chữa loạt các kế hoạch về triển khai Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT, bệnh, với tổng chi phí khám chữa bệnh BHYT đã thanh toán là 21.600 tỷ đồng. giao chỉ tiêu thực hiện BHYT, tăng cường thực hiện chính sách BHXH, BHYT... Trên thực tế, hiện nay nhóm đối tượng BHYT là nông dân thường tập trung
- 11 12 tại các huyện, thị xã ngoại thành Hà Nội. Do đó, người nông dân khi đi khám 3.2.5. Nhận thức của nông dân về ích lợi khi tham gia bảo hiểm y tế. bệnh bằng thẻ BHYT tại các bệnh viện tuyến huyện trên địa bàn. Nhận thức của nông dân về ý nghĩa tầm quan trọng của BHYT ngày càng 3.2.3. Thực trạng về năng lực tổ chức quản lý đội ngũ cán bộ về BHYT và được cải thiện rõ nét phối hợp thực hiện 3.3. Đánh giá tác động của các nhân tố đến sự tham gia bảo hiểm y tế của Cùng với sự phát triển của ngành, 20 năm qua BHXH Thành phố đã không nông dân trên địa bàn thành phố Hà Nội qua điều tra khảo sát ngừng lớn mạnh và phát triển cả về bộ máy và đội ngũ công chức, viên chức. 3.3.1. Tác động của các nhân tố đến sự biến đổi về phạm vi bao phủ của BHYT Để đáp ứng yêu cầu về đội ngũ cán bộ trong tình hình mới, hằng năm nông dân BHXH Thành phố luôn quan tâm đến công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng Theo điều tra của tác giả, năm 2012 có 461 nông dân tham gia BHYT thì chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị cho CCVC. năm 2014 có 507 nông dân có thẻ BHYT, mỗi năm tăng bình quân là 17 người, Cùng với công tác đào tạo, việc nâng cao kỷ luật lao động, kỷ cương hành tốc độ tăng là 3,52%. Chính điều đó làm cho tỷ trọng số nông dân đã tham gia chính, ý thức trách nhiệm phục vụ đối tượng cũng được quan tâm. BHYT so với tổng số nông dân được điều tra ngày càng tăng. Nếu như năm Tổ chức thu BHYT tự nguyện đối với hộ nông dân được thực hiện theo 2012, tổng số nông dân có BHYT chỉ chiếm 52,93% thì tới năm 2013 tỷ trọng phương thức: phí BHYT của người tự nguyện tham gia có thể nộp theo phương đã tăng lên mức 54,63% và tới năm 2014 tăng lên mức 57,26%.. thức 6 tháng hoặc 12 tháng một lần; thời điểm nộp là thời điểm bắt đầu đăng ký tham gia BHYT theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước; Việc thu phí tham gia BHYT của người nông dân khi họ tự nguyện tham gia được BHXH Thành phố giao cho BHXH các huyện, thị xã, quận trực tiếp tổ chức thu phí và phát hành thẻ BHYT cho người tham gia thông qua hệ thống mạng lưới đại lý thu BHYT tự nguyện. Các đại lý thu BHYT tự nguyện thực hiện thu phí của người nông dân trong tháng và nộp cho cơ BHXH huyện, thị xã, quận. Các thủ tục liên quan đến việc giải quyết chế độ, chính sách BHXH, BHYT được niêm yết công khai tại tất cả các trụ sở của BHXH Thành phố, BHXH các quận, huyện, thị xã và các cơ sở KCB; Quy trình tiếp nhận, luân chuyển, giải quyết hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế “một cửa” được ban hành. BHXH Thành phố đặc biệt quan tâm thực hiện tốt công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động nghiệp vụ, coi đây là yếu tố quan trọng trong công tác quản lý điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ như thu, cấp sổ Biểu đồ 1: Tỷ trọng số người đã tham gia BHYT trong tổng số nông dân thẻ, kế toán, giải quyết chế độ chính sách. qua điều tra (2012 – 2014) Từ năm 1996 đến nay BHXH Thành phố đã nghiên cứu, triển khai các đề tài 3.3.2. Tác động của các nhân tố đến sự thay đổi phạm vi bao phủ bảo hiểm y và chuyên đề cấp ngành về BHYT nhằm đẩy mạnh công tác quản lý BHYT trên tế của các nhóm đối tượng nông dân theo thu nhập, theo tính chất ngành địa bàn. nghề và theo vùng Sự phối hợp giữa BHXH phối hợp với Hội nông dân, các ban ngành địa Thứ nhất, theo thu nhập của hộ nông dân. Có thể thấy rằng người có thu phương như tổ dân phố, uỷ ban phường, xã tuyên truyền vận động nông dân tham nhập càng cao thì phạm vi bao phủ (tham gia) BHYT càng cao. Năm 2014, số gia BHYT được duy trì thường xuyên và chặt chẽ. người tham gia BHYT của hộ giàu là 68%, hộ khá là 62%, hộ trung bình là 57% 3.2.4. Thực trạng thu nhập, đời sống của nông dân và hộ cận nghèo là 44%. Các hộ cận nghèo là những hộ có thu nhập thấp, số lao Những năm qua, khu vực nông thôn tại thành phố Hà Nội được chú trọng động trong gia đình đã mua BHYT rất ít. đầu tư, các chương trình của Thành ủy về phát triển kinh tế - xã hội ngoại thành được triển khai nghiêm túc, có hiệu quả. Vì vậy thu nhập của nông dân cũng tăng lên, tạo cơ hội cho các đối tượng nông dân, nhất là hộ giầu và khá tích cực tham gia BHYT tự nguyện.
- 13 14 Bảng 2. Tác động của các nhân tố đến sự thay đổi phạm vi bao phủ bảo 2013/2012 2014/2013 Chỉ tiêu 2012 2013 2014 hiểm y tế của các nhóm đối tượng nông dân theo thu nhập, theo tính chất +/- % +/- % ngành nghề và theo vùng 5.Tỷ trọng người đã mua BHYT 53 55 57 2 3.7 2 5.6 Chỉ tiêu 2012 2013 2014 % Theo thu nhập 28 28 28 5.1.Tỷ trọng lao động trong gia 28 30 32 2 6.8 2 5.5 Tỷ lệ người thuộc hộ giầu đã mua BHYT % 64 68 68 đình đã mua BHYT % Tỷ lệ người thuộc hộ khá đã mua BHYT % 57 57 62 5.2.Tỷ trọng số người có thẻ BHYT học 24 25 25 0 -0.9 1 3.9 Tỷ lệ người thuộc hộ trung bình đã mua BHYT 54 55 57 sinh % Tỷ lệ người hộ nghèo đã mua BHYT % 39 40 44 6.Tỷ trong số người chưa có thẻ 47 45 43 -2 -3.6 -3 -5.8 Theo Ngành nghề BHYT % Tỷ lệ người thuộchộ hỗn hợp đã mua BHYT % 57 59 61 3.4. Những thành tựu, hạn chế chủ yếu về các nhân tố tác động đến sự tham gia bảo hiểm y tế đối với nông dân Tỷ lệ người thuộc hộ thuần nông đã mua BHYT % 47 49 51 3.4.1. Những thành tựu chủ yếu: Theo vùng Thứ nhất, Nhà nước ban hành và sửa đổi, bổ sung nhiều chính sách khuyến Tỷ lệ người thuộc hộ đồng bằng đã mua BHYT 54 55 57 khích sự tham gia BHYT của nông dân. Tỷ lệ người thuộchộ miền núi đã mua BHYT 50 54 57 Thứ hai, các Bộ, ban, ngành liên quan tích cực kết hợp đề ra các biện pháp Thứ hai, theo tính chất ngành nghề. Hiện nay tỷ lệ số hộ hỗn hợp tham gia nâng cao chất lượng khám chữa bệnh khi sử dụng thẻ BHYT. BHYT cao hơn so với số hộ thuần nông Thứ ba, tăng cường công tác tổ chức quản lý và nâng cao chất lượng đội Thứ ba, theo vùng. Về cơ bản tỷ lệ tham gia BHYT của nông dân vùng đồng ngũ cán bộ BHYT bằng và vùng miền núi khá ngang nhau. Thứ tư, tích cực thực hiện các biện pháp nâng cao hiểu biết và khả năng 3.3.3. Tác động của các nhân tố đến sự biến đổi về tốc độ tăng trưởng của tham gia BHYT của nông dân BHYT nông dân Thứ năm, kết quả phạm vi bao phủ tham gia BHYT của các hộ nông dân Năm 2012, tổng số người có thẻ BHYT năm 2012 là 461 người, chiếm gia tăng qua các năm; cơ cấu tham gia BHYT có chuyển biến tốt; tốc độ tăng 53% trong tổng số 871 người thuộc 196 hộ gia đình; năm 2013 là 478 người trưởng tham gia BHYT của các hộ nông dân tăng lên rõ rệt. chiếm 55%, tăng 17 người tương đương mức tăng 3,7% so với năm 2012; năm 3.4.2. Những hạn chế về nhân tố tác động đến sự tham gia bảo hiểm y tế 2014 là 505 người chiếm 57%, tăng 27 người tương ứng mức tăng 5,6% so với của nông dân trên địa bàn Hà Nội năm 2013. Như vậy có thể thấy rằng, trong giai đoạn 2012 – 2014, quy mô và Thứ nhất, các chính sách hỗ trợ của Nhà nước về việc tham gia BHYT nông tốc độ tăng tham BHYT nông dân thuộc các hộ được khảo sát tăng nhẹ. dân được ban hành và bổ sung nhưng việc thực hiện chưa thực sự hiệu quả. Đối Bảng 3. Tình hình tăng trưởng tham gia BHYT của nông dân qua khảo sát với các hộ cận nghèo, thu nhập của họ quá thấp, không đủ trang trải và chi trả cho 2013/2012 2014/2013 đời sống cơ bản hàng ngày, việc bỏ ra một số tiền phí BHYT dù đã được hỗ trợ vẫn Chỉ tiêu 2012 2013 2014 +/- % +/- % là gánh nặng đối với họ.Việc thay đổi quy định chi trả chi phí KCB cho người có 1.Tổng số hộ 196 196 196 thẻ BHYT làm tăng gánh nặng cho nông dân, nhất là đối với người có thu nhập 2.Tổng số người 871 875 882 4 0.5 7 0.8 thấp. 3.Tổng số người có thẻ BHYT Thứ hai, chất lượng hoạt động khám chữa bệnh BHYT chưa cao, thời gian 461 478 505 17 3.7 27 5.6 (Người) chờ đợi khám chữa bệnh lâu, thủ tục làm hồ sơ khám, chữa rườm rà, việc chuyển 3.1.Số lao động trong gia đình tuyến khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT gặp nhiều khó khăn, sự phân biệt giữa 248 266 283 18 7.3 17 6.4 đã mua BHYT (Người) khám chữa bệnh bằng BHYT và khám chữa bệnh không qua BHYT của các đơn 3.2.Số người có thẻ BHYT học sinh vị y tế. tinh thần và thái độ phục vụ của các cán bộ BHYT chưa cao,... làm cho sự 213 212 222 -1 -0.5 10 4.7 (Người) hài lòng của người nông dân tham gia BHYT còn rất thấp. 4. Số người chưa có thẻ BHYT Thứ ba, tổ chức quản lý và đội ngũ cán bộ BHYT trên địa bàn thành phố 410 397 377 -13 -3.2 -20 -5.0 (Người) còn chưa theo kíp yêu cầu. Thủ tục hành chính mua BHYT rườm ra, từ xác
- 15 16 nhận hộ tịch hộ khẩu đến photocopy sổ hộ khẩu, kê khai biểu mẫu, xin xác nhận Chương 4 của thôn, xã làm cho nông dân gặp khó khăn trở ngại khi tham gia BHYT. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ Mạng lưới đại lý BHYT, mặc dù đã đa dạng hóa với 601 đại lý thu BHYT THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ CỦA NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN (gồm UBND xã, các đoàn thể, bưu điện) và 1.203 nhân viên đại lý đã được đào THÀNH PHỐ HÀ NỘI tạo, song việc hướng dẫn giải quyết vướng mắc thực hiện BHYT theo hộ gia 4.1. Mục tiêu phát triển và phương hướng hoàn thiện các nhân tố tác động đình của các bộ, ngành chưa kịp thời, chưa cụ thể, dẫn đến phản ứng từ phía đến sự tham gia bảo hiểm y tế của nông dân trên địa bàn thành phố Hà Nội người tham gia. Tại Hà Nội, hiện có 197 cơ sở có ký hợp đồng khám, chữa bệnh 4.1.1. Căn cứ xác định mục tiêu phát triển và phương hướng hoàn thiện các BHYT song việc tổ chức chi trả BHYT vẫn còn những vướng mắc khiến không ít nhân tố tác động đến sự tham gia bảo hiểm y tế của nông dân trên địa bàn trường hợp người dân có thẻ BHYT vẫn phải bỏ tiền túi ra thanh toán. Thành phố Hà Nội Theo luật định UBND xã, phường có trách nhiệm rõ ràng trong hệ thống 4.1.1.1. Mục tiêu phát triển bảo hiểm y tế đến năm 2020 của đất nước BHYT nhưng hiện vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể, chưa có kinh phí hỗ trợ nên Ngày 22/11/2012, Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI việc triển khai gặp khó khăn. ban hành Nghị quyết số 21-NQ/TW xác định mục tiêu thực hiện BHYT toàn dân Công tác tuyên truyền chưa được thực hiện tốt, phần lớn những người không vào năm 2020, với chỉ tiêu đạt độ bao phủ BHYT tới 80% dân số. tham gia BHYT đều trả lời họ không năm rõ các chủ trương, chính sách hỗ trợ của BHYT chính là một trong hai trụ cột chính của chính sách an sinh xã hội Nhà nước. Các cán bộ BHYT không tuyên truyền rõ ràng các mức ưu đãi và quyền quan trọng của đất nước, đảm bảo góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã lợi được hưởng của BHYT nông dân, đặc biệt là những hộ có gia cảnh khó khăn. hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, cán bộ BHYT thực hiện việc hướng dẫn tham gia BHYT chưa tốt, Bên cạnh đó, việc quản lý BHYT cũng phải đảm bảo mục tiêu “quản lý, sử người nông dân khó tiếp cận để tham gia BHYT. dụng có hiệu quả và bảo đảm cân đối Quỹ bảo hiểm y tế”. Xây dựng hệ thống bảo Mặc dù trình độ cán bộ viên chức của BHXH Thành phố các năm qua hiểm xã hội, bảo hiểm y tế hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu không ngừng được nâng cao nhưng thực tế đội ngũ cán bộ làm công tác đại lý công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”. (Ban chấp hành trung ương BHYT tại các xã, phường, thị trấn còn kiêm nhiệm, không chuyên nghiệp, đa số 2012). là cán bộ làm công tác thương binh xã hội, cán bộ hội phụ nữ.... Bên cạnh đó, Chính phủ cũng đề ra các biện pháp khác như nâng cao chất Thứ tư, thu nhập của nông dân còn thấp. Chi tiêu cuộc sống hàng ngày lượng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, bảo đảm quyền lợi của người tham gia bảo khó khăn, vì vậy phí tham gia BHYT là một vấn đề khó khăn đối với các hộ hiểm y tế theo quy định của pháp luật, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người gia đình nông dân, nhất là hộ cận nghèo. tham gia bảo hiểm y tế. Đồng thời, từng bước đổi mới cơ chế tài chính theo hướng Bảng 4. Thu nhập bình quân nhân khẩu khẩu của các Hộ nông dân trong năm 2014. đầu tư trực tiếp cho người thụ hưởng dịch vụ y tế thông qua hình thức hỗ trợ tham ĐV. Tr đồng gia bảo hiểm y tế, bảo đảm cân đối thu - chi quỹ bảo hiểm y tế, phấn đấu giảm tỷ lệ Chung Hộ cận nghèo chi tiêu y tế trực tiếp từ tiền túi của hộ gia đình xuống dưới 40% vào năm 2020. Tổng số hộ nông dân có thông tin Hộ 196 39 4.1.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và bảo hiểm y tế của Hà Nội đến năm 2020 Thu nhập bình quân khẩu/năm Triệu/người/năm 29.46 12.094 Thứ nhất, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020. Chi tiêu bình quân khẩu/năm 16.40 9.482 Về mục tiêu tổng quát: Huy động mọi nguồn lực, đẩy mạnh toàn diện, đồng Chênh lệch giành tích lũy và chi tiêu khác 13.06 2.612 bộ công cuộc đổi mới, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng Thủ Thứ năm, nhận thức hiểu biết về tính ưu việt của chính sách BHYT còn đô ngày càng giàu đẹp, văn minh, hiện đại. Kinh tế tiếp tục tăng trưởng, cơ cấu thấp cũng là nguyên nhân dẫn đến phạm vi bao phủ BHYT nông dân trên địa chuyển dịch theo đúng định hướng: dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp, có bàn thành phố Hà Nội hiện nay. nhiều sản phẩm với hàm lượng công nghệ, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh cao. Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch và quản lý đô thị; xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH ngày càng đồng bộ, hiện đại, môi trường bền vững. Văn hóa - xã hội, giáo dục và đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển; an sinh xã hội được bảo đảm, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng cao; quốc phòng, an ninh được củng cố vững chắc; quan hệ đối ngoại được mở rộng, nâng cao vị thế và uy tín của Thủ đô. Phát huy
- 17 18 vai trò đầu tàu, trung tâm phát triển của Vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước. như thế, dự kiến đến năm 2020 sẽ có 39,09% nông dân tham gia BHYT tự Thứ hai, mục tiêu phát triển bảo hiểm y tế của Hà Nội đến năm 2020. nguyện và năm 2025 có 80,59% nông dân tham gia BHYT tự nguyện trên địa Nghị quyết số 21 của Bộ Chính trị đã đề ra mục tiêu chung của BHXH bàn Hà Nội Thành phố Hà Nội đó là: Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chính Xét theo thực tế hiện nay, đề tài lựa chọn phương án trung bình, bởi lẽ dưới tác sách, chế độ BHXH, BHYT; tăng nhanh diện bao phủ các đối tượng tham gia động của các chính sách của nhà nước và chủ trương hỗ trợ của Thành phố, thì BHXH, nhất là BHXH tự nguyện; thực hiện mục tiêu BHYT toàn dân. Phấn đấu phương án cơ sở hầu như là thấp so với khả năng bao phủ BHYT tự nguyện của đến năm 2020 có khoảng 50% lực lượng lao động tham gia BHXH; Sử dụng an nông dân; Theo phương án cao thì đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng cao của cả nhà nước và toàn có hiệu quả quỹ BHXH và bảo đảm cân đối quỹ BHYT người dân trong hỗ trợ và đóng góp. Vì thế tác giả cho rằng lựa chọn phương án Hội nghị Đánh giá thực trạng và các giải pháp thực hiện chỉ tiêu BHXH, trung bình là hợp lý hơn với sự nỗ lực của cả hai phía hiện nay. BHYT năm 2016 đến năm 2020 thành phố Hà Nội nêu quyết tâm sẽ điều chỉnh Bảng 5. Các phương án tăng tỷ lệ tham gia BHYT tự nguyên nông dân Hà giao chỉ tiêu thực hiện BHYT năm 2016 đạt 80% dân số và đến năm 2020 phải Nội đến năm 2025. nâng tỷ lệ này lên 90,1%” (Nguyễn Đức Hòa, 2016). BHXH Thành phố đề xuất ĐV tính % UBND Thành phố thực hiện hỗ trợ 20% mức đóng BHYT cho học sinh thuộc Năm Phương án cơ sở Phương án trung Phương án cao các huyện của Thành phố, nâng tiêu chí đánh giá tỷ lệ bao phủ BHYT từ 70% bình lên 80% đối với các xã đạt chuẩn nông thôn mới. 2015 18,45 3,57 18,45 3,57 18,45 4.1.2. Mục tiêu phát triển bảo hiểm y tế của nông dân trên địa bàn thành phố 2016 22,02 22,02 22,02 Hà Nội đến năm 2020 2017 25.59 25.59 25.59 4.1.2.1. Về tốc độ tăng trưởng tham gia BHYT tự nguyện của nông dân 2018 29,16 4,00 29,59 4,00 29,59 Dựa vào kết quả điều tra của tác giả và báo cáo của BHXH Hà Nội năm 2019 32,73 33,59 4,50 34,09 2015, luận án sử dụng tốc độ tăng BHYT tự nguyện của nông dân là 3,57%/năm 2020 36,30 37,59 5,00 39,09 để làm căn cứ tốc độ tăng BHYT nông dân đến năm 2020 và 2025. Đồng thời 2021 3,57 39,87 5,0 42.59 6,00 45,09 căn cứ vào sự hỗ trợ của chính quyền và sự tăng của nhân nhân tố tác động, luận 2022 43,44 47,59 7,00 52,09 án xây dựng ba phương án về tỷ lệ tham gia BHYT nông dân. 2023 47,01 5,5 53,09 8,00 60,09 Phương án thứ nhất là phương án cơ sở, lấy tốc độ tham gia chung BHYT 2024 50,50 58,59 9,50 69,59 tự nguyện của nông dân trong suốt giai đoạn 2015-2025 tăng bình quân mỗi năm 2025 54,15 64,09 11,00 80,59 là 3,57%, thì tỷ lệ tham gia BHYT của nông dân năm 2020 là 36,30%, và năm Nguồn Tính toán của tác giả trên cơ sở số liệu của BHXH Hà Nội 2015. 2025 là 54,15%. 4.1.2.2. Về cơ cấu tham gia bảo hiểm y tế của các nhóm đối tượng nông dân Phương án thứ hai là phương án trung bình, thì trong ba năm 2015-2017 Trên cơ sở phương án lựa chọn và tỷ lệ tham gia BHYT của nông dân điều tốc độ tăng là 3,57% bình quân năm; 2018-2020 tăng bình quân 4% năm; 2021- tra 2012-2014 luận án dự tính sự tham gia BHYT tự nguyện của nông dân theo 2022 tăng bình quân 5% năm và 2023-2025 tăng bình quân 5,5%. Theo tốc độ các tiêu chí thu nhập, ngành nghề và vùng. Do kết quả tỷ lệ tham gia BHYT tự đó, tỷ lệ tham gia BHYT tự nguyện của nông dân năm 2020 là 37,59%, năm nguyện của nông dân điều tra 2012-2014 có cao hơn so với kết quả của BHXH 2025 là 64,09%. Hà nội, nên tỷ lệ tham gia BHYT qua các giai đoạn 2014-2020 và 2021- 2025 Phương án thứ ba là phương án cao, thì trong những năm 2015-2017 tốc độ cũng có cao hơn chút ít. Kết quả cụ thể tỷ lệ tham gia BHYT tự nguyện của tăng là 3,57% bình quân năm; năm 2018 tốc độ tăng là 4%; năm 2019-2020 mỗi nông dân phân theo thu nhập, theo ngành nghề và theo vùng đến năm 2020 và năm tăng thêm so với năm trước là 0,5% nên tốc độ tăng năm 2019 là 4,5% và đến năm 2025 như bảng 4.2 sau đây năm 2020 tốc độ tăng là 5%; ba năm tiếp theo 2021-2023 mỗi năm tăng thêm so năm trước 1% nên tốc độ tăng của năm 2021 là 6%, năm 2022 là 7% và năm 2023 là 8%; hai năm 2024-2025 mỗi năm tăng thêm so với năm trước 1,5% nữa nên tốc độ tăng của năm 2024 là 9,5% và năm 2025 là 11%. Theo tốc độ tăng
- 19 20 Bảng 6. Dự kiến cơ cấu tham gia BHYT nông dân theo phương án biện pháp nhằm cải thiện thu nhập cho các hộ nông dân, đặc biệt là hộ nông dân trung bình ở vùng núi;ii) tiếp tục chính sách hỗ trợ tham gia BHYT cho các hộ yếu thế. Đối ĐV tính % với nhóm các hộ nông dân ở vùng đồng bằng, cần tăng cường các biện pháp Tỷ lệ % tham gia 2020 2025 tuyên truyền và quản lý chặt chẽ các đối tượng tham gia BHYT . BHYT năm 2014 4.2. Giải pháp hoàn thiện các nhân tố tác động đến sự tham gia bảo hiểm y Tỷ lệ nông dân tham gia theo thu nhập tế của nông dân trên địa bàn thành phố Hà Nội những năm tới Giầu và khá 46,34 69,05 95,55 4.2.1 Hoàn thiện chính sách hỗ trợ của nhà nước Trung bình 38,41 61,12 87,62 Thứ nhất, mở rộng mức hỗ trợ BHYT đối với đối tượng các đối tượng hộ Cận nghèo 15,25 37,96 64,46 nông dân tham gia BHYT. Tỷ lệ nông dân tham gia theo ngành nghề Mặc dù có chủ trương đối với hộ cận nghèo và mới thoát nghèo Thành phố Hỗn hợp 64,95 87,66 100,00 * hỗ trợ 100% kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế, nhưng hiện nay mới chỉ được hỗ Thuần nông 35,05 57,78 84,28 trợ 70%. Do đó, đề nghị với UBND thành phố Hà Nội tiếp tục dùng nguồn kinh Tỷ lệ nông dân tham gia theo vùng phí của Thành phố để hỗ trợ nốt 30% kinh phí còn lại cho hộ cận nghèo trên địa Đồng bằng 70,29 92,89 100,00** bàn trong những năm tiếp theo. Miền núi 29,71 52,42 79,92 Đối với hộ Trung bình, hiện thành phố hỗ trợ 30% kinh phí mua thẻ BHYT. Ghi chú * hoàn thành vào năm 2023; ** hoàn thành vào năm 2022 Những năm tới thành phố nâng mức hỗ trợ đối tượng này lên 45%-50% kinh phí Nguồn: Tính toán của tác giả trên cơ sở số liệu của BHXH Hà Nộ 2015 và mua thẻ BHYT kết quả điều tra khảo sát 196 hộ nông dân của đề tài; Đề nghị với UBND tiến hành hỗ trợ một phần kinh phí cho nhóm hộ gia 4.1.3. Phương hướng hoàn thiện các nhân tố tác động đến sự tham gia bảo đình nông nghiệp tham gia BHYT theo hộ gia đình này. Mức hỗ trợ có thể từ hiểm y tế đối với từng đối tượng nông dân trên địa bàn Thành phố Hà Nội 5% - 10% tùy thuộc vào cân đối ngân sách của Thành phố. 4.1.3.1. Phương hướng hoàn thiện các nhân tố nhằm tăng cường sự tham gia Đối với người cao tuổi, UBND Thành phố cũng có thể như: 60 tuổi trở lên tham gia bảo hiểm y tế đối với nhóm đối tượng nông dân theo thu nhập thì hỗ trợ 30% mệnh giá thẻ, 79 tuổi trở lên hỗ trợ 50%. Phương hướng để tăng cường sự tham gia của BHYT của nông dân theo Thứ hai, cải cách chính sách BHYT theo hướng công bằng và thống nhất. nhóm thu nhập khá là không ngừng tăng cường chất lượng khám chữa bệnh khi Tiến tới mục đích bình đẳng trong tiếp cận các dịch vụ y tế và BHYT toàn sử dụng thẻ BHYT trong thời gian tới. dân, chính sách BHYT của Nhà nước thời gian tới cần thiết phải đảm bảo thống Đối với các đối tượng thu nhập trung bình cần tập trung công tác vận động, nhất mức chi trả, trợ cấp BHYT cho tất cả các đối tượng như nhau. Mọi người tuyên truyền cho người dân hiểu rõ những lợi ích của BHYT. dân khi khám chữa bệnh đúng tuyến, không theo yêu cầu đều được thanh toán Đối với nhóm hộ nông dân cận nghèo, thu nhập không cao, nên khó khăn tất cả các chi phí KCB. trong việc tiếp cận BHYT. Phương hướng hoàn thiện thời gian tới của nhân tố Thời gian tới, quy định trong chính sách BHYT hộ gia đình cần được điều này là tăng cường hỗ trợ, cấp thẻ BHYT miễn phí cho 100% các hộ cận nghèo chỉnh theo hướng thông thoáng hơn. Theo đó, nơi đăng ký KCB ban đầu có thể để đảm bảo mọi người dân đều được hưởng các quyền lợi về y tế. linh hoạt theo hướng hoặc là lựa chọn cơ sở KCB theo địa chỉ thường trú hoặc 4.1.3.2. Phương hướng hoàn thiện các nhân tố nhằm tăng cường sự tham gia theo địa chị tạm trú. Cần tuyên truyền cho những người muốn tham gia BHYT bảo hiểm y tế đối với nhóm đối tượng nông dân theo ngành nghề hộ gia đình nhưng hiện đi ở trọ. Nếu chủ nhà trọ kiên quyết không lập danh Phương hướng hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng nhằm tăng cường sự tham sách, những đối tượng này cần phản ánh, kêu gọi sự can thiệp từ công an khu gia bảo hiểm y tế đối với nhóm đối tượng nông dân theo ngành nghề trong thời vực hoặc UBND sở tại. Khi đó, đại diện chính quyền cơ sở cần vào cuộc, yêu gian tới là i) Thành phố cần tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế, phát triển cầu chủ nhà trọ phải khai báo tạm trú theo đúng Luật Cư trú và lập danh sách ngành nghề, tạo việc làm tăng thu nhập cho nông dân; ii) mặt khác, cần tăng mua thẻ BHYT cho những cá nhân đã đăng ký tạm trú. cường công tác tổ chức quản lý BHYT. Thứ ba, tăng cường huy động các nguồn lực tài chính để hỗ trợ cho các hộ 4.1.3.3. Phương hướng hoàn thiện các nhân tố nhằm tăng cường sự tham gia nông dân khó khăn trong tham gia BHYT. bảo hiểm y tế đối với nhóm đối tượng nông dân theo vùng Để tăng mức hỗ trợ cho các đối tượng khó khăn khi tham gia BHYT thì Phương hướng hoàn thiện các nhân tố nhằm tăng cường sự tham gia bảo ngoài nguồn vốn của NS Thành phố, Hà Nội rất cần có những biện pháp huy hiểm y tế đối với nhóm đối tượng nông dân theo vùng đó là i) tăng cường các
- 21 22 động thêm các nguồn lực xã hội. Vận động sự đóng góp của các tổ chức, cá kèm với sự gia tăng về chi phí đầu tư. Để tăng cường nguồn lực tài chính đầu tư nhân trong và ngoài nước cho hoạt động từ thiện, cung cấp, hỗ trợ các thiết bị y cho y tế, gia tăng chất lượng khám chữa bệnh, Thành phố cần huy động từ các tế và hỗ trợ khám chữa bệnh hoặc hỗ trợ mua thẻ Bảo hiểm y tế cho người nông nguồn lực khác nhau. dân có thu nhập thấp. BHXH Thành phố có thể phát động nhiều chương trình từ Thứ tám, để giảm thiểu tình trạng quá tải tại các bệnh viện, cần khuyến thiện, kêu gọi sự giúp đỡ của các cá nhân, tổ chức trên địa bàn như ``Chung tay khích người dân đăng ký nơi khám chữa bệnh ban đầu tại các trạm y tế xã, vì sức khỏe cộng đồng”, “Trao thẻ bảo hiểm y tế - trao sự an tâm”,.... Trên cơ sở phường trên địa bàn. này, BHXH Thành phố dựa danh sách các hộ cận nghèo, hộ nông dân có mức 4.2.3 Tăng cường về năng lực tổ chức quản lý và đội ngũ cán bộ về BHYT và sống trung bình,..., gặp khó khăn trên địa bàn sẽ đẩy mạnh xin tài trợ của các tổ phối hợp thực hiện chức như Tập đoàn KIDO, Ngân hàng VCB,... trợ cấp phần còn lại để giúp các Thứ nhất, tổ chức thực hiện tốt việc hỗ trợ BHYT đối với đối tượng hộ nông hộ gia đình mua BHYT. Các buổi trao tặng thẻ BHYT miễn phí cho các hộ khó dân tham gia BHYT. khăn phải được tổ chức long trọng, đưa tin cụ thể trên nhiều phương tiện thông BHXH Thành phố cần chỉ đạo BHXH các quận, huyện thuộc địa bàn tiến tin, đại chúng,.... hành phối hợp với cơ quan Thống kê, Phòng Thương Binh Xã Hội, Phòng Tài BHXH Thành phố Hà Nội có thể kiến nghị với BHXH Việt Nam cho phép chính,... các quận, huyện tiến hành thống kê danh sách các hộ nông dân trên địa sử dụng nguồn kinh phí kết dư quỹ khám, chữa bệnh BHYT của BHXH các bàn. Cần phối hợp với UBND các cấp đẩy mạnh tuyên truyền các chính sách tỉnh, thành phố để thực hiện hỗ trợ theo các nhóm đối tượng tham gia BHYT. hỗ trợ cho các hộ nông dân. Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền về các 4.2.2 .Giải pháp nâng cao chất lượng của các hoạt động khám chữa bệnh sử chính sách hỗ trợ nông dân tham gia BHYT dụng thẻ bảo hiểm y tế Thứ hai, nâng cao công tác giám định BHYT Thứ nhất, xóa bỏ tình trạng, tâm lý có sự phân biệt giữa người có thẻ Thực hiện một cách hiệu quả công tác quản lý quỹ KCB BHYT, BHXH cả BHYT và người bệnh không dùng thẻ BHYT khi khám bệnh. nước cần tích cực hơn nữa trong việc phối hợp với ngành y tế, các cơ sở KCB Thứ hai, chuyển hình thức cấp ngân sách của Nhà nước từ cấp cho cơ sở trên cả nước để triển khai thực hiện các quy trình về đón tiếp bệnh nhân, giám cung ứng dịch vụ sang cấp trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng dịch vụ y tế thông định, thẩm định, thanh toán chi phí KCB BHYT chặt chẽ; tăng cường công tác qua hình thức BHYT thanh tra, kiểm tra các cơ sở KCB BHYT; tập huấn các khóa đào tạo nâng cao ý Thứ ba, khắc phục tình trạng phân biệt cơ sở khám chữa bệnh tư trong thực thức, trách nhiệm và nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giám định, yêu hiện chính sách BHYT cầu bám sát các đơn vị được phân công, phối hợp với nhân viên y tế kiểm tra, Thứ tư, các biện pháp khác nhằm tăng cường chất lượng khám chữa bệnh hướng dẫn người bệnh thực hiện đúng, đủ các thủ tục KCB BHYT... của các cơ sở KCB Trong công tác quản lý, sử dụng quỹ BHYT, bảo đảm tiến độ thanh quyết Thứ năm, đẩy mạnh việc triển khai thí điểm thực hiện chương trình Chất toán chi phí KCB BHYT, nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ KCB, bảo đảm quyền lượng và sự hài lòng của người bệnh tại một số bệnh viện lớn ở Hà Nội như lợi cho người tham gia BHYT, các địa phương cần tích cực triển khai thực hiện Bạch Mai, Việt Đức, K, Nhi TƯ, Mắt TƯ, Phụ sản TƯ, Hữu Nghị (Hà Nội). Cơ phương thức giám định hồ sơ KCB BHYT tập trung. Cơ quan quản lý BHYT quan BHXH cần tiếp tục hỗ trợ các bệnh viện này cần nhanh chóng xây dựng kế cần có giải pháp nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ giám định viên. hoạch, triển khai hẹn khám bệnh theo giờ qua điện thoại, qua mạng đối với Thứ ba, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đội ngũ BHYT người bệnh không phải đối tượng cấp cứu để chủ động phân bổ thời gian khám Thứ tư, tăng cường phối hợp giữa BHYT với các đơn vị để thanh tra kiểm tra hợp lý, giúp người bệnh giảm thời gian chờ đợi và để đơn vị chủ động việc tăng Thứ năm, thực hiện áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý cường cho khoa khám bệnh. 4.2.4. Nâng cao điều kiện kinh tế cho người dân Thứ sáu, Sở Y tế Thành phố cùng với các cơ sở KCB cần xây dựng kiện Thứ nhất, nâng cao trình độ lao động cho nông dân nhằm đáp ứng được toàn đội ngũ công chức, viên chức toàn hệ thống, tổ chức đào tạo bồi dưỡng nhu cầu lao động. Thứ hai, thúc đẩy phát triển đa dạng các ngành nghề để tăng nâng cao trình độ cho công chức, viên chức vững vàng về bản lĩnh chính trị, cầu lao động trên các địa bàn quận huyện trên toàn thành phố theo hướng CNH- giỏi về chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp trong sáng tích cực phấn đấu HĐH. Thứ ba, phát triển đa dạng hóa các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh, hoàn thành tốt nhiệm vụ. nhằm giải quyết việc làm cho nông dân. Thứ tư, tăng cường tạo công ăn việc làm Thứ bảy, cần giải quyết tốt mối quan hệ giữa chi phí và chất lượng. Điều cho nông dân. này có nghĩa là muốn nâng cao chất lượng khám chữa bệnh thì bắt buộc phải đi 4.2.5. Nâng cao nhận thức của người dân về việc tham gia BHYT
- 23 24 Tiếp tục đổi mới về nội dung, công tác tổ chức và hình thức tuyên truyền, và đội ngũ cán bộ BHYT trên địa bàn thành phố còn nhiều chưa theo kịp yêu cầu; chú ý đặc điểm đối tượng; cần tăng cường phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa iv) Thu nhập của nông dân và v) nhận thức của nông dân về việc tham gia BHYT BHXH với ban tuyên giáo và các đoàn thể trong công tác tuyên truyền BHYT. còn thấp. Những nhân tố này đã được kiểm định thông qua bài toán đánh giá Đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về những rào cản ảnh hưởng đến sự tham gia BHYT. Kết quả cho thấy, có 85,8% BHYT; phát hiện kịp thời và xử lý các hành vi vi phạm, giảm thiểu tình trạng trong số 152 người đã tham gia vào hệ thống bảo hiểm y tế tự nguyện năm 2014 trốn đóng, nợ BHYT và các hành vi tiêu cực, gian lận để hưởng chế độ, trục lợi cho rằng những hạn chế về việc chưa biết thủ tục, thu nhập thấp và chế độ hưởng BHYT. chưa thiết thực là những rào cản đối với sự tham gia của họ vào hệ thống này. Nói KẾT LUẬN cách khác, về chính sách thụ hưởng, tổ chức quản lý và thu nhập là những rào cản Phát triển BHYT nông dân đang là vấn đề rất quan trọng nhưng cũng rất chủ yếu về sự tham gia của nông dân vào BHYT hiện nay. khó khăn để tiến tới BHYT toàn dân trên địa bàn cả nước ta nói chung, thành Xuất phát từ đó, luận án cho rằng, để thực hiện tiến trình tiến tới BHYT phố Hà Nội nói riêng. Những năm qua, mặc dù thành phố đã có nhiều chủ toàn dân trên địa bàn thành phố Hà Nội, luận án đã xây dựng và lựa chọn trương biện pháp nhằm triển khai thực hiện BHYT nông dân nhưng tỷ lệ tham phương án về tỷ lệ tham gia BHYT từ năm 2017 đến năm 2025, đưa tỷ lệ nông gia BHYT của đối tượng này vẫn còn rất thấp. Vì thế việc nghiên cứu những dân tham gia BHYT đạt 37,59% vào năm 2020 và 64,09% vào năm 2025 nhân tố tác động đến sự tham gia BHYT nông dân trên địa bàn thành phố Hà Muốn vậy, luận án đã đề xuất phương hướng hoàn thiện các nhân tố cụ Nội là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn bức xúc. thể cho từng đối tượng nông dân và 5 nhóm giải pháp chủ yếu để thực hiện. Trên cơ sở tổng quan những nghiên cứu có liên quan trong và ngoài nước, Các nhóm giải pháp cụ thể là: i) Mở rộng mức hỗ trợ BHYT đối với đối tượng luận án đã xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu về nhân tố tác động đến sự các đối tượng nông dân tham gia BHYT cụ thể là hỗ trợ 100% kinh phí mua tham gia BHYT nông dân trên cơ sở làm rõ các khái niệm, tầm quan trọng của thẻ bào hiểm y tế cho hộ cận nghèo, nâng mức hỗ trợ kinh phí cho hộ trung BHYT nông dân; các nhân tố tác động đến sự tham gia BHYT nông dân trên 5 bình cũng như BHYT học sinh từ 30% hiện nay lên 45%-50%. Hỗ trợ có thể từ khía cạnh là i) Chính sách trợ giúp của chính phủ; ii) Chất lượng KCB bằng thẻ 5% - 10% cho các hộ khác tham gia NHYT theo hộ gia đình; cải cách chính BHYT; iii) Tổ chức hoạt động của BHYT; iv) Thu nhập của nông dân và v) sách BHYT theo hướng công bằng và thống nhất; tăng cường huy động các nhận thức của nông dân nguồn lực tài chính để hỗ trợ cho nông dân khó khăn trong tham gia BHYT; ii) Trên cơ sở các thông tin dữ liệu thứ cấp và sơ cấp thu được qua điều tra Nâng cao chất lượng của các hoạt động khám chữa bệnh sử dụng thẻ bảo hiểm khảo sát, luận án chỉ rõ, trong những năm qua, Nhà nước ban hành và sửa đổi, y tế thông qua xóa bỏ tâm lý có sự phân biệt giữa người có thẻ BHYT và người bổ sung nhiều chính sách khuyến khích sự tham gia BHYT nông dân; nhiều biện bệnh không dùng thẻ BHYT khi khám bệnh; chuyển hình thức cấp ngân sách pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh khi sử dụng thẻ BHYT được áp của Nhà nước từ cấp cho cơ sở cung ứng dịch vụ sang cấp trực tiếp cho đối dụng; công tác tổ chức quản lý khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT được tăng tượng thụ hưởng dịch vụ y tế thông qua hình thức BHYT; khắc phục tình trạng cường; đội ngũ cán bộ BHYT được nâng cao chất lượng về chuyên môn và y phân biệt cơ sở khám chữa bệnh tư trong thực hiện chính sách BHYT; iii) Tăng đức; nhiều biện pháp nâng cao hiểu biết và khả năng tham gia BHYT nông dân cường về năng lực tổ chức quản lý và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ về cũng được triển khai nên sự tham gia BHYT nông dân trên địa bàn Thành phố gia BHYT; iv) Nâng cao điều kiện kinh tế cho nông dân và v) Tăng cường công tăng qua các năm; tốc độ tăng trưởng tham gia BHYT của nông dân tăng lên rõ rệt. tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của nông dân về ích lợi Cơ cấu tham gia BHYT nông dân có chuyển biến tốt. Đến năm 2014 tỷ lệ nông khi tham gia bảo hiểm y tế. dân tham gia BHYT là 57%, trong đó , số người thuộc hộ giàu tham gia BHYT là 68%, hộ khá là 62%, hộ trung bình là 57% và hộ cận nghèo là 44%. Tỷ lệ số hộ hỗn hợp tham gia BHYT cao hơn so với số thuần nông; tỷ lệ tham gia BHYT nông dân vùng đồng bằng và vùng miền núi khá ngang nhau. 3) Bên cạnh những mặt đạt được trên đây, các nhân tố tác động đến sự tham gia BHYT nông dân vẫn còn nhiều bất cập; i) Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước về việc tham gia BHYT nông dân được ban hành và bổ sung nhưng việc thực hiện chưa thực sự hiệu quả; ii) Chất lượng hoạt động khám chữa bệnh BHYT chưa cao, sự hài lòng của người nông dân tham gia BHYT còn rất thấp; iii) Tổ chức quản lý
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn