intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển các cụm liên kết công nghiệp kinh tế dệt may ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

78
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án đã chỉ ra việc vận dụng những lý thuyết cơ bản về khu công nghiệp phù hợp với đặc điểm ngành công nghiệp dệt may, từ phân tích những nét khái quát thực trạng phát triển công nghiệp dệt may trong vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng bắc bộ, luận án đã đi sâu phân tích thực trạng trình độ tích tụ, tập trung hoa sản xuất các doanh nghiệp dệt may trong vùng, các tổ chức hữu cơ quan trọng trong vùng theo chuỗi giá trị sản phẩm dệt may. Luận án đã đánh giá rõ nhu cầu, những điều kiện tiền đề thuận lợi và khó khăn cản trỏ trong phát triển ngành dệt may.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển các cụm liên kết công nghiệp kinh tế dệt may ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ

  1. MỞ ĐẦU - Phân tích thực trạng hình thành, phát triển CLKCN dệt may trong VKTTĐBB; xác định điều kiện tiền đề thuận lợi và khó khăn cản trở với hình thành, phát triển CLKCN dệt may trong 1. Tính cấp thiết của đề tài vùng kinh tế này. Việc tập trung các doanh nghiệp (DN) có quan hệ với nhau về mặt kinh tế - kỹ thuật - Đề xuất phương hướng và giải pháp thúc đẩy hình thành, phát triển CLKCN dệt may trong một khu vực lãnh thổ nhất định và hình thành các cụm liên kết công nghiệp (CLKCN - trong VKTTĐBB. Industrial Cluster) là một xu hướng khách quan của phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Công nghiệp dệt may giữ vị trí trọng yếu trong nền kinh tế nước ta. Tuy không phải là ngành có mối liên hệ sản xuất phức tạp, nhưng tính chuyên môn hóa sản xuất của các DN trong Đối tượng nghiên cứu của đề tài là CLKCN và các nhân tố tác động đến sự hình thành, ngành dệt may thể hiện khá rõ nét. Việc hình thành, phát triển CLKCN dệt may sẽ tạo điều kiện phát triển CLKCN dệt may, các điều kiện cần bảo đảm để thúc đẩy sự hình thành, phát triển kết nối chuỗi sản xuất hữu hiệu hơn, tạo điều kiện tăng năng suất và khả năng cạnh tranh của CLKCN dệt may trong VKTTĐBB. sản phẩm dệt may. Do được bố trí trong một khu vực lãnh thổ nhất định dưới hình thức Phạm vi nghiên cứu của đề tài: CLKCN, các DN sản xuất sản phẩm và sản xuất nguyên, phụ liệu sẽ có điều kiện giảm thiểu chi - Phạm vi nội dung: từ những nội dung chung về bản chất, đặc trưng của CLKCN, các phí giao dịch và chi phí vận chuyển, chia xẻ thông tin thị trường. nhân tố ảnh hưởng đến hình thành, phát triển CLKCN, luận án nghiên cứu đánh giá sự cần Nhận thức rõ vai trò của CLKCN trong phát triển công nghiệp dệt may, Nhà nước đã đề thiết, khả năng, điều kiện tiền đề thuận lợi và khó khăn cản trở việc hình thành các CLKCN dệt ra chủ trương phát triển các CLKCN dệt may ở các địa phương khác nhau. Chiến lược phát may trong VKTTĐBB. Từ đó, luận án làm rõ luận cứ khoa học định hướng hình thành, phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 đã xác triển CLKCN trong vùng kinh tế này và các giải pháp thực hiện định hướng ấy. định nhiệm vụ: “Xây dựng các khu, cụm công nghiệp chuyên ngành dệt may có cơ sở hạ tầng - Phạm vi không gian nghiên cứu: Các DN dệt may và các tổ chức liên quan trong phạm đủ điều kiện cung cấp điện, nước, xử lý nước thải đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường theo quy vi VKTTĐBB. định của Nhà nước. Thực hiện di dời và xây dựng mới các cơ sở dệt nhuộm tại các khu, cụm công nghiệp tập trung để có điều kiện xử lý nước thải và giải quyết tốt việc ô nhiễm môi - Phạm vi về thời gian: Các số liệu thứ cấp thu thập chủ yếu trong giai đoạn 2011 – 2014; trường…”. Theo chủ trương này, Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ (VKTTĐBB) là vùng có khả các tư liệu sơ cấp thu thập từ điều tra phỏng vấn sâu một số cán bộ lãnh đạo DN và chuyên gia năng hình thành một số CLKCN dệt may. Tuy nhiên đến nay, do những vướng mắc về nhận được thực hiện trong năm 2014. thức, về cơ chế chính sách và về tổ chức thực hiện, các CLKCN dệt may ở vùng này vẫn chưa 4. Phương pháp nghiên cứu được hình thành rõ rệt. Cách tiếp cận nghiên cứu Trong những năm tới, việc hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng thông qua việc ký kết và Phù hợp với tính chất của chuyên ngành Quản trị kinh doanh, tác giả lựa chọn cách tiếp thực hiện các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) và tham gia vào Hiệp định Đối tác xuyên cận nghiên cứu hình thành, phát triển CLKCN dệt may trong VKTTĐBB trên góc độ DN và Thái Bình Dương (TPP) sẽ tạo ra cơ hội to lớn và đặt ra thách thức gay gắt với ngành dệt may quan hệ liên kết giữa các DN. Nghĩa là, nghiên cứu sự hình thành, phát triển CLKCN dệt may Việt Nam. Cùng với việc tái cơ cấu các DN trong ngành, phát triển mạnh mẽ công nghiệp hỗ trong vùng này thông qua việc nghiên cứu quá trình tích tụ, tập trung hóa sản xuất của các DN trợ (CNHT) dệt may, việc hình thành và phát triển CLKCN dệt may trở thành một yếu cầu cấp trong vùng lãnh thổ để tổ chức có hiệu quả các quan hệ liên kết trong chuỗi giá trị sản phẩm dệt thiết. may. Việc nghiên cứu các nội dung liên quan đến các cơ quan quản lý nhà nước nhằm làm rõ vai Với những lý do nêu trên, có thể khẳng định rằng việc nghiên cứu chủ đề “Phát triển các trò và trách nhiệm trong việc bảo đảm điều kiện cho sự phát triển quan hệ liên kết giữa các DN cụm liên kết công nghiệp dệt may ở vùng đồng bằng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ” có ý nghĩa trong CLKCN dệt may phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. lý luận và thực tiễn thiết thực. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu 2. Mục đích nghiên cứu Luận án sử dụng kết hợp phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, phương pháp Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về CLKCN và đặc điểm công nghiệp dệt nghiên cứu tại bàn, điều tra khảo sát với thu thập dữ liệu là phỏng vấn cán bộ lãnh đạo DN và may, luận án làm rõ sự cần thiết và điều kiện phát triển CLKCN dệt may ở VKTTĐBB, qua đó chuyên gia. góp phần phát triển có hiệu quả và bền vững các DN dệt may trong quá trình hội nhập quốc tế. Nguồn tư liệu thứ cấp thu thập từ Niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê, Niên giám Để thực hiện mục đích đó, luận án có những nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: thống kê của các tỉnh/thành trong VKTTĐBB, Báo cáo của một số DN dệt may trong vùng, các - Hệ thống hóa và phát triển những vấn đề lý luận cơ bản về CLKCN. website của Tập đoàn dệt may Việt Nam (VINATEX), Hiệp hội Dệt may Việt Nam (VITAS), Viện nghiên cứu Dệt may và một số tổng công ty, công ty dệt may. - Giới thiệu có chọn lọc kinh nghiệm phát triển CLKCN của một số nước, rút ra bài học tham khảo cho Việt Nam. 1 2
  2. Nguồn tư liệu sơ cấp thu thập từ điều tra, phỏng vấn sâu 5 cán bộ cơ quan quản lý nhà 5. Dự kiến kết quả đạt được nước, 15 cán bộ lãnh đạo các DN dệt may trong vùng và tìm hiểu thực trạng phát triển của Cụm Về mặt lý luận liên kết xuất khẩu lụa Hà Đông và Khu Công nghiệp Dệt may Phố nối B. Nội dung điều tra phỏng vấn tập trung chủ yếu vào các vấn đề liên quan đến nhu cầu, khả năng, thuận lợi, khó Dựa trên khung lý luận về tích tụ, tập trung hóa các DN theo lãnh thổ và quan hệ liên kết khăn và điều kiện hình thành, phát triển CLKCN dệt may trong VKTTĐBB. theo chiều dọc, theo chiều ngang giữa các khâu trong chuỗi giá trị sản phẩm, luận án đã làm rõ bản chất, các đặc trưng cơ bản và vai trò của CLKCN với sự phát triển có hiệu quả và bền vững Khung nghiên cứu các DN trong chuỗi giá trị sản phẩm. Luận án cũng chỉ rõ 5 nhân tố cơ bản có tác động trực tiếp Nhu cầu phát triển CLKCN dệt may: tới sự hình thành, phát triển CLKCN: trình độ tích tụ, tập trung hóa các DN theo lãnh thổ; đặc Quan hệ liên kết trong trưng chuỗi giá trị sản phẩm và quan hệ liên kết giữa các DN trong chuỗi giá trị sản phẩm; sự chuỗi giá trị sản phẩm; phát triển CNHT; trình độ phát triển cơ sở hạ tầng; cơ chế chính sách có liên quan của Nhà nước. Hiệu quả; Cạnh tranh; Đổi mới… Về mặt thực tiễn Các điều kiện: Tích tụ sản xuất; Quan hệ liên Phương hướng, giải Vận dụng những vấn đề lý thuyết cơ bản về CLKCN phù hợp với đặc điểm của ngành kết; Công nghiệp hỗ pháp phát triển công nghiệp dệt may, từ phân tích những nét khái quát thực trạng phát triển công nghiệp dệt trợ; Cơ sở hạ tầng; CLKCN dệt may Cơ chế chính sách… may trong VKTTĐBB, luận án đã đi sâu phân tích thực trạng trình độ tích tụ, tập trung hóa sản Bản chất, đặc trưng xuất các DN dệt may trong vùng, thực trạng các quan hệ liên kết theo chiều dọc và theo chiều CLKCN dệt may ngang giữa các DN, các tổ chức hữu quan trong vùng theo chuỗi giá trị sản phẩm dệt may. Từ đó, luận án đã đánh giá rõ nhu cầu, điều kiện tiền đề thuận lợi và khó khăn cản trở trong phát triển CLKCN dệt may trong VKTTĐBB. Thực trạng ngành Trên cơ sở phân tích SWOT, luận án làm rõ luận cứ khoa học định hướng hình thành, dệt may trong phát triển CLKCN dệt may trong VKTTĐBB. Định hướng đó lấy hạt nhân là các DN đầu đàn VKTTĐBB: của ngành trong vùng có khả năng phát triển rộng rãi quan hệ liên kết trong chuỗi giá trị dệt - Điều kiện thuận lợi; may, đồng thời phát huy những ưu thế của KCN Dệt may Phố Nối B và các CCN làng nghề dệt - Khó khăn cản trở. may truyền thống ở mỗi địa phương. Luận án đề xuất 5 giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện định hướng đã xác định. Đó là: Xây dựng quy hoạch CLKCN dệt may trong vùng; Thúc đẩy phát Quy trình nghiên cứu triển quan hệ liên kết giữa các DN và các chủ thể hữu quan trong vùng; Đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển CNHT dệt may vào vùng; Cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới theo hướng đồng bộ Nghiên cứu thực tiễn và hiện đại cơ sở hạ tầng trong vùng; Phát huy vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước và Nghiên cứu lý thuyết Hiệp hội Dệt may Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là một nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản trị DN dệt may và các nhà hoạch định chính sách phát triển công nghiệp dệt may trong Xây dựng tổng quan lý việc nghiên cứu phát triển CLKCN dệt may, góp phần thúc đẩy phát triển sự phát triển có hiệu Phân tích, đánh giá thực Thu thập thông tin điều thuyết về hình thành, phát triển CLKCN trạng phát triển CLKCN tra sự phát triển CLKCN quả và bền vững các DN dệt may và góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của dệt may tại VKTTĐBB dệt may tại VKTTĐBB VKTTĐBB. 6. Kết cấu chung của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án Đánh giá sự cần thiết, điều kiện thuận lợi và được chia thành 4 chương: khó khăn với hình thành, phát triển CLKCN dệt may tại VKTTĐBB Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan. VKTTĐBB Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tế về phát triển cụm liên kết công nghiệp. Chương 3: Thực trạng hình thành và phát triển các cụm liên kết công nghiệp dệt may Đề xuất phương hướng và giải pháp phát trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. triển CLKCN dệt may tại VKTTĐBB Chương 4: Phương hướng và giải pháp hình thành, phát triển cụm liên kết công nghiệp dệt may trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. 3 4
  3. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN - Đã có một số nghiên cứu của các tác giả trong nước và chuyên gia nước ngoài đề cập 1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài đến định hướng và biện pháp hình thành và phát triển CLKCN trong một số ngành kinh tế của Việt Nam. Những ngành được lựa chọn nghiên cứu là điện tử, dệt may, da giày, chế biến gỗ, cơ 1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước khí, chế biến thủy sản...Nhưng những nghiên cứu này mới đưa ra các gợi ý chung, mang tính 1.3. Các kết luận rút ra từ tổng quan các công trình liên quan đến đề tài chất tổng quát. Những nội dung có sự tương đồng trong các công trình liên quan đến đề tài - Đã có một số nghiên cứu trực tiếp về hình thành, phát triển CLKCN dệt may ở Việt Từ việc tổng quan các nghiên cứu có thể thấy, trên thế giới, các nghiên cứu về CLKCN đã Nam. Nhưng các nghiên cứu này mới chỉ nêu ra những ý tưởng chung về sự cần thiết, vai trò được tiến hành từ khá lâu. Các nghiên cứu này xuất phát từ yêu cầu thiết lập mối quan hệ liên của CLKCN dệt may trong việc nâng cao hiệu quả, năng lực cạnh tranh của mỗi DN và của kết giữa các chủ thể kinh tế trong phạm vi mỗi vùng, mỗi quốc gia và đã hình thành những lý ngành công nghiệp dệt may. Các nghiên cứu ấy chưa đi sâu làm rõ đặc điểm ngành công nghiệp thuyết nhất định, như lý thuyết về CLKCN và chiến lược cạnh tranh của M Porter, lý thuyết dệt may ảnh hưởng đến hình thành, phát triển CLKCN, chưa đánh giá cụ thể điều kiện tiền đề, thương mại mới và địa lý của P. Krugman...Ở trong nước, các nghiên cứu liên quan chủ yếu là khó khăn cản trở việc hình thành, phát triển CLKCN dệt may, cũng chưa nêu rõ phương hướng hệ thống hóa các tư tưởng về CLKCN của các học giả nước ngoài, giới thiệu kinh nghiệm quốc và giải pháp thiết thực để hình thành và phát triển CLKCN dệt may trong những vùng cụ thể. tế và gợi mở định hướng ứng dụng hình thành, phát triển CLKCN trong các ngành kinh tế của - Chưa có công trình nghiên cứu về phát triển CLKCN dệt may trong VKTTĐBB. Nghĩa nước ta. là, chưa có nghiên cứu nào làm rõ sự cần thiết, những điều kiện thuận lợi, những khó khăn của Từ kết quả tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, có thể khái quát vùng và của các DN dệt may trong vùng với việc hình thành, phát triển CLKCN dệt may. Từ những nội dung sau đây có sự tương đồng: đó, chưa có công trình nào nghiên cứu làm rõ luận cứ khoa học xác định phương hường và các giải pháp thúc đẩu hình thành, phát triển CLKCN dệt may trong VKTTĐBB. - Các công trình ngoài nước và trong nước đã nêu ra những khía cạnh cơ bản về bản chất của CLKCN. Tuy có các cách diễn đạt khác nhau, nhưng tư tưởng chung của các tác giả đều đề Từ những kết luận trên đây có thể thấy, việc nghiên cứu đề tài Phát triển các cụm liên kết cập đến những điểm then chốt nhất của một CLKCN là: sự tập trung các DN của ngành và các công nghiệp dệt may trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ là cần thiết, có ý nghĩa lý luận, thực tổ chức liên quan trong một không gian địa lý nhất định; thiết lập quan hệ liên kết theo chiều tiễn thiết thực và hoàn toàn không trùng với các nghiên cứu đã công bố ở Việt Nam. dọc hoặc theo chiều ngang giữa các chủ thể; hướng tới mục tiêu bảo đảm hiệu quả của mỗi chủ Với đề tài này, tác giả thực hiện các định hướng nghiên cứu chủ yếu sau đây: thể và góp phần nâng cao hiệu quả chung của ngành và của vùng. - Kế thừa có chọn lọc các nghiên cứu để hệ thống hóa và phát triển những vấn đề lý luận - Các công trình nêu rõ chuỗi giá trị sản phẩm là nhân tố có tính chất tiền đề của hình cơ bản về CLKCN, chủ yếu là bản chất, vai trò, đặc trưng của CLKCN và các nhân tố ảnh thành, phát triển CLKCN. Khi các chủ thể trong ngành phân bố ở trong cùng một vùng sẽ tạo hưởng đến hình thành, phát triển CLKCN. thuận lợi trong việc thiết lập quan hệ liên kết, giảm chi phí vận chuyển và giao dịch. Gắn liền - Từ nghiên cứu đặc điểm và vị trí của VKTTĐBB, đặc điểm và vai trò của ngành công với nhân tố này, trình độ tích tụ, tập trung các chủ thể hữu quan trong một vùng cũng là nhân tố nghiệp dệt may, thực trạng và xu hướng phát triển công nghiệp dệt may trong VKTTĐBB, xác trọng yếu tác động đến việc hình thành, phát triển CLKCN. Các nghiên cứu cũng chỉ rõ vai trò định rõ sự cần thiết, điều kiện tiền đề thuận lợi, khó khăn cản trở sự hình thành, phát triển các của nhân tố kết cấu và của Nhà nước, đặc biệt là của chính quyền địa phương, đến việc hình CLKCN dệt may trong vùng kinh tế này. thành, phát triển CLKCN. - Đưa ra đề xuất luận cứ khoa học xác định phương hướng hình thành, phát triển CLKCN - Các công trình trong nước đã chú trọng giới thiệu kinh nghiệm nước ngoài về hình dệt may trong VKTTĐBB, những giải pháp mà các DN dệt may, các chủ thể hữu quan và các thành, phát triển CLKCN ở những ngành khác nhau. Từ giới thiệu kinh nghiệm nước ngoài, các cơ quan quản lý nhà nước, các hiệp hội ngành nghề dệt may cần làm để thúc đẩy hình thành, nghiên cứu ây đã đưa ra được một số bài học kinh nghiệm có giá trị tham khảo với Việt Nam. phát triển các CLKCN dệt may trong VKTTĐBB. Các bài học kinh nghiệm rút ra đều chú trọng xem xét vai trò của Chính phủ trung ương và chính quyền địa phương trong việc hoạch định chiến lược, quy hoạch phát triển CLKCN, các CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN CỤM LIÊN KẾT chính sách hỗ trợ thúc đẩy hình thành, phát triển CLKCN ở các ngành và các vùng khác nhau. CÔNG NGHIỆP Những điểm tương đồng về CLKCN trên đây là cơ sở để NCS có thể kế thừa và phát 2.1. Khái niệm, đặc trưng và vai trò của cụm liên kết công nghiệp triển trong luận án của mình trong việc nghiên cứu làm rõ các vấn đề lý thuyết về CLKCN. 2.1.1. Khái niệm cụm liên kết công nghiệp Đồng thời, đó cũng là cơ sở để vận dụng trong nghiên cứu quá trình hình thành, phát triển Sau khi phân tích khái niệm CLKCN của một số tác giả ngoài nước và trong nước, NCS CLKCN phù hợp với đặc điểm ngành công nghiệp dệt may và đặc điểm của VKTTĐBB. cho rằng, khái niệm của M. Porter mang tính chất tổng hợp và thể hiện rõ bản chất của Khoảng trống nghiên cứu và hướng nghiên cứu của đề tài CLKCN. Các khái niệm do các tác giả trong nước đưa ra, về cơ bản, đều dựa trên cơ sở khái niệm của M. Porter. 5 6
  4. Bởi vậy, trong luận án này, NCS đã sử dụng khái niệm của M. Porter. Đó là: “CLKCN là LQLD >1: khu vực có mức độ tập trung lao động cao hơn so với bình quân quốc gia, nghĩa một nhóm các công ty liên quan và các thể chế hỗ trợ trong một lĩnh vực cụ thể, quy tụ trong là khu vực có khả năng phát triển cụm ngành công nghiệp I và ngược lại. một khu vực địa lý, được kết nối với bởi những sự tương đồng và tương hỗ. Phạm vi địa lý của Bên cạnh LQLD, người ta còn tính LQ theo giá trị sản xuất (LQGTSX). Công thức cụ thể là: một cụm ngành có thể là một thành phố hay tiểu bang đơn nhất, hoặc là cả một quốc gia hay mạng lưới các nước láng giềng. CLKCN có nhiều hình thức tùy thuộc vào độ sâu và tính phức tạp của nó, nhưng đa số bao gồm các công ty tạo ra sản phẩm hay dịch vụ cuối, các nhà cung ứng những đầu vào chuyên biệt, linh kiện, máy móc và dịch vụ; các tổ chức tài chính và doanh nghiệp trong các ngành liên quan. CLKCN cũng bao gồm các doanh nghiệp thuộc ngành hạ Trong đó: oi là GTSXCN của ngành công nghiệp i tại khu vực; o là GTSXCN của toàn nguồn; nhà sản xuất sản phẩm bổ trợ, nhà cung cấp hạ tầng chuyên dụng, chính quyền và các tổ ngành công nghiệp tại khu vực; Oi là GTSXCN của ngành công nghiệp i trong cả nước; O là chức cung cấp hoạt động đào tạo chuyên môn, giáo dục, thông tin, nghiên cứu và hỗ trợ kỹ GTSXCN của toàn ngành công nghiệp trong cả nước; LQGTSX là mức độ tương đồng khu vực thuật. Ngoài ra, có thể xem một phần của CLKCN là các cơ quan nhà nước có ảnh hưởng lớn. về GTSXCN. Cuối cùng, nhiều CLKCN còn bao gồm các hiệp hội thương mại và những tổ chức tập thể khác LQGTSX >1: khu vực có GTSXCN của ngành công nghiệp i cao hơn so với bình quân quốc của khu vực tư nhân để hỗ trợ cho các thành viên trong CLKCN”. gia, nghĩa là trong vùng có khả năng lớn để phát triển CLKCN và ngược lại. 2.1.2. Các đặc trưng cơ bản của cụm liên kết công nghiệp 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển cụm liên kết công nghiệp - Sự tích tụ (agglomeration) các doanh nghiệp công nghiệp và các tổ chức liên quan trong Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành, phát triển CLKCN thực chất là một khu vực lãnh thổ nhất định. nghiên cứu xác định các yếu tố thúc đẩy và các yếu tố cản trở việc hình thành, phát triển hình - Các doanh nghiệp công nghiệp và các tổ chức thành viên của CLKCN có quan hệ với thức tổ chức sản xuất theo lãnh thổ này. Với cách đặt vấn đề như vậy, NCS đã xác định có 5 nhau với những nội dung và mức độ khác nhau. nhóm nhân tố sau đây có tác động đến sự hình thành và phát triển CLKCN. - Tính đa dạng của các chủ thể trong CLKCN. 2.2.1. Tính phức tạp của chuỗi giá trị sản phẩm công nghiệp - Sự tác động của Nhà nước trong quá trình hình thành cơ chế vận hành CLKCN. Chuỗi giá trị sản phẩm là tập hợp các giá trị được tạo ra từ các giai đoạn của quá trình sản xuất một sản phẩm hay dịch vụ, từ khâu nghiên cứu phát triển, thiết kế, cung cấp đầu vào, 2.1.3. Vai trò của cụm liên kết công nghiệp sản xuất, marketing và phân phối tới người tiêu dùng cuối cùng. Nếu chuỗi giá trị của một sản - Tạo lập môi trường đầu tư thuận lợi cho các doanh nghiệp và các tổ chức hữu quan. phẩm được thực hiện ở nhiều quốc gia trên phạm vi toàn cầu thì gọi là chuỗi giá trị toàn cầu. - Hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng lực công nghệ, tiếp cận thị trường công nghệ và Để thực hiện chuỗi giá trị sản phẩm đòi hỏi phải tổ chức quan hệ liên kết (theo chiều dọc chuyển giao, đổi mới công nghệ. và theo chiều ngang) giữa các chủ thể. Nếu các chủ thể này được phân bố tập trung trong một - CLKCN hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng hình ảnh, quảng bá thương hiệu và xúc tiến không gian địa lý giới hạn, việc tổ chức các quan hệ liên kết sẽ thuận lợi và có hiệu quả hơn. thương mại. 2.2.2. Chiến lược phát triển công nghiệp hỗ trợ trong nước - CLKCN hỗ trợ doanh nghiệp tối ưu hóa chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng. Xét theo “dòng chảy” của quá trình công nghệ sản xuất, các DN CNHT thuộc khu vực 2.1.4. Đánh giá sự phát triển cụm liên kết công nghiệp thượng nguồn, các DN sử dụng sản phẩm của các DN CNHT trợ này để tiếp tục gia công chế Phân tích chỉ tiêu Mức độ tương đồng khu vực (Location Quotient - LQ) cho phép đánh biến hoặc để lắp ráp thành sản phẩm cuối cùng thuộc khu vực hạ nguồn. Trong quá trình phát giá khả năng hình thành CLKCN dựa vào mức độ tập trung của một ngành công nghiệp trong triển, các nước đều dành sự quan tâm cho phát triển CNHT trong nước và tham gia vào mạng khu vực. Phương pháp này giả thiết rằng nếu có sự tập trung lao động và sản xuất của một sản xuất toàn cầu. ngành công nghiệp, thì có khả năng lớn để hình thành, phát triển CLKCN. Việc phát triển CNHT trong vùng sẽ tạo cơ sở phát triển quan hệ liên kết giữa các DN. Mức độ tương đồng khu vực về lao động được tính bằng công thức sau: Ngược lại, sự phát triển CLKCN là yếu tố thuận lợi thúc đẩy phát triển CNHT do sự thuận lợi trong việc liên kết giữa khu vực thượng nguồn với khu vực hạ nguồn trong vùng lãnh thổ. 2.2.3. Trình độ tích tụ sản xuất công nghiệp theo lãnh thổ Tích tụ (agglomeration) là quá trình tập trung một số hoạt động sản xuất vào một khu vực Trong đó: ei là số lao động trong ngành công nghiệp i tại khu vực; e là số lao động trong địa lý nhất định. Thuyết địa lý mới của P. Krugman được coi là cơ sở lý thuyết giải thích sự tất cả các ngành công nghiệp tại khu vực; Ei là số lao động trong ngành công nghiệp i trong cả phân bố của các hoạt động công nghiệp, trong đó yếu tố chi phí vận chuyển và lợi ích kinh tế nước; E là số lao động trong tất cả các ngành công nghiệp trong cả nước; LQLD là mức độ theo quy mô đóng vai trò quan trọng. Việc tổ chức sản xuất hợp lý, tăng sản lượng đến mức tối tương đồng khu vực về lao động. ưu,…giúp DN giảm giá thành, cải thiện chất lượng và nâng cao năng lực cạnh tranh. Sự tác 7 8
  5. động này gọi là lợi ích kinh tế nội tại theo quy mô (Internal Economies of Scale). Đồng thời, sự CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC CỤM LIÊN KẾT phát triển của các lĩnh vực hoạt động bên ngoài có liên quan tác động đến DN và giúp DN hoạt CÔNG NGHIỆP DỆT MAY VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ động thuận lợi và đạt hiệu quả cao. Sự tác động này được gọi là lợi ích kinh tế ngoại vi của quy 3.1. Tổng quan Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ mô (External Economies of Scale). Bảng 3.1 Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ Việc tập trung một số DN, trong đó có DN đầu đàn, trong một khu vực địa lý nhất định Chỉ tiêu Đơn vị 2011 2012 2013 2014 sẽ tạo nên sự hấp dẫn các DN và các tổ chức hữu quan đầu tư vào khu vực này do những lợi ích Diện tích Km2 15.599 15.599 15.599 15.599 từ việc giảm chi phí vận chuyển, thuận tiện trong việc bảo đảm các yếu tố đầu vào…Điều đó sẽ Dân số 1000 người 14.501 14.707 14.910 15.089 thúc đẩy sự hình thành và phát triển CLKCN. Mật độ Người/km2 929 943 956 967 2.2.4. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng trong vùng lãnh thổ Giá trị GDP 439.799 584.957 686.851 809.648 Theo thành phần kinh tế Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật bao gồm mạng lưới giao thông vận tải, mạng - Nhà nước 154.440 203.348 240.816 274.422 lưới cung ứng điện năng, mạng lưới cấp - thoát nước, mạng lưới thông tin liên lạc, mạng lưới - Ngoài Nhà nước 186.481 242.105 284.720 327.046 thu gom và xử lý chất thải…được coi là điều kiện tiền đề cơ bản để phát triển mỗi DN, mỗi - Khu vực có vốn đầu tư Tỷ đồng vùng lãnh thổ và mỗi quốc gia. Đó cũng là điều kiện để kết nối nền kinh tế của đất nước với các trực tiếp nước ngoài 83.843 120.265 142.009 188.242 nền kinh tế trong khu vực và nền kinh tế toàn cầu. Theo ngành - Nông, lâm, ngư nghiệp 35.850 46.321 50.259 52.875 Trong việc hình thành và phát triển CLKCN, sự phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - Công nghiệp-xây dựng 201.436 276.283 318.648 384.779 - kỹ thuật sẽ bảo đảm điều kiện thuận lợi cho sự kết nối giữa các DN trong một vùng và giữa - Dịch vụ 191.535 248.069 305.314 335.855 các vùng với chi phí nhỏ nhất. Cơ cấu ngành kinh tế 100,00 100,00 100,00 100,00 2.2.5. Cơ chế chính sách của Nhà nước về phát triển cụm liên kết công nghiệp - Nông, lâm, ngư nghiệp 8,15 7,92 7,32 6,53 % - Công nghiệp-xây dựng 45,80 47,23 46,39 47,52 Phù hợp với vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường, cơ chế chính sách của - Dịch vụ 46,05 44,85 46,29 45,95 Nhà nước về phát triển CLKCN bao gồm phạm vi rộng, từ chính sách định hướng phát triển GDP/người/năm Triệu VND 30,33 39,77 40,06 53,65 bằng các quy hoạch phát triển công nghiệp theo ngành và theo lãnh thổ, cơ chế chính sách về Giá trị xuất, nhập khẩu Triệu USD 16.885,43 25.056,50 32.859,79 44.996,47 đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, cơ chế chính sách về ưu đãi thu hút đầu tư, Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thống kê đến cơ chế chính sách về xúc tiến đầu tư phát triển CLKCN. Với việc phát huy lợi thế so sánh vốn có, VKTTĐBB đã có những đóng góp to lớn vào 2.3. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển cụm liên kết công nghiệp và bài học tham sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. khảo cho Việt Nam 3.2. Thực trạng hình thành và phát triển cụm liên kết công nghiệp dệt may trong Sau khi giới thiệu kinh nghiệm của Malaysia, Hàn Quốc và Trung Quốc trong việc hình Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ thành và phát triển CLKCN, NCS đã rút ra một số bài học tham khảo sau đây: 3.2.1 Tổng quan về các doanh nghiệp dệt may trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ Thứ nhất: nhận thức đúng vai trò của CLKCN như một trong những giải pháp phát triển có hiệu quả và bền vững công nghiệp của đất nước và của mỗi vùng, mỗi địa phương. Các DN dệt may trong vùng gồm đủ các thành phần kinh tế, từ các DN nhà nước thuộc VINATEX, đến các DN tư nhân trong nước và DN có vốn đầu tư nước ngoài. Số DN dệt may Thứ hai, phát huy tính chủ động của các DN trong việc thúc đẩy tích tụ, tập trung sản trong vùng chiếm trên 26% tổng số DN dệt may của cả nước và được phân bố rộng rãi trong tất xuất, thiết lập quan hệ liên kết với nhau. Vai trò của Nhà nước thể hiện thông qua: quy hoạch cả các tỉnh, trong đó tập trung nhiều nhất ở Hà Nội, Hải Dương và Hưng Yên (bảng 3.2). mạng lưới các CLKCN trong phạm vi cả nước và trong mỗi vùng lãnh thổ; ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển CLKCN; khuyến khích và hỗ trợ thiết lập và phát triển quan hệ liên Bảng 3.2 Số lượng doanh nghiệp dệt may tại các địa phương trong vùng kết giữa các chủ thể kinh tế trong mỗi vùng lãnh thổ. Tỉnh/Thành phố Doanh nghiệp 2011 2012 2013 2014 Dệt 262 298 353 364 Thứ ba, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của chính quyền địa phương và các quan hệ Hà Nội Sản xuất trang phục 420 540 565 635 liên kết vùng trong phát triển CLKCN và kết nối giữa các CLKCN. Dệt 25 26 28 28 Thứ tư, chính sách phát triển CLKCN có quan hệ hữu cơ với chính sách phát triển công Bắc Ninh Sản xuất trang phục 33 54 52 49 nghiệp hỗ trợ. Đó là một trong các giải pháp hữu hiệu để phát triển công nghiệp hỗ trợ. Dệt 21 27 25 28 Vĩnh Phúc Sản xuất trang phục 12 22 26 27 9 10
  6. Tỉnh/Thành phố Doanh nghiệp 2011 2012 2013 2014 hệ liên kết giữa các chủ thể dệt may trong vùng. Trên cơ sở đó, sẽ xác định điều kiện tiền đề Dệt 27 34 28 34 thuận lợi và khó khăn cản trở việc hình thành, phát triển CLKCN dệt may trong VKTTĐBB. Hải Dương Sản xuất trang phục 85 112 115 128 3.2.2.1. Đánh giá tiềm năng hình thành và phát triển cụm liên kết dệt may trong Vùng Dệt 18 25 28 32 Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Hưng Yên Sản xuất trang phục 61 90 99 107 Xuất phát từ đặc điểm của công nghiệp dệt may và dựa vào các nhân tố ảnh hưởng đến Dệt 7 11 8 10 Quảng Ninh hình thành, phát triển CLKCN đã đề cập trong Chương 2, trong mục này tác giả sẽ tập trung Sản xuất trang phục 7 8 11 9 trình bày hai yếu tố cơ bản thể hiện tiềm năng phát triển CLKCN dệt may ở các địa phương Hải Phòng Dệt 16 24 28 31 trong vùng này: (1) Mức độ tích tụ các DN trên lãnh thổ địa phương qua phân tích chỉ tiêu LQ; Sản xuất trang phục 72 86 87 89 (2) Quan hệ liên kết giữa các DN dệt may, các tổ chức hữu quan trong vùng qua phân tích quan Dệt 376 445 498 527 hệ liên kết giữa các chủ thể liên quan trong việc thực hiện chuỗi giá trị dệt may. Tổng Sản xuất trang phục 690 912 955 1.044 Chỉ tiêu Hệ số vị trí (LQ) Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thống kê Chỉ tiêu LQLĐ: Căn cứ vào số liệu lao động của các DN công nghiệp dệt may và tổng số Sự phát triển của ngành đã góp phần tạo thêm việc làm cho người lao động. Số lượng lao lao động công nghiệp, kết quả tính toán chỉ tiêu LQLĐ được tổng hợp trong bảng 3.6. động trong ngành dệt may không ngừng tăng lên (Bảng 3.3). Bảng 3.6 Chỉ số LQLĐ của các tỉnh, thành phố trong vùng năm 2012 Bảng 3.3: Số lượng lao động ngành dệt may trong Vùng (người) TT Tỉnh LQLĐ 2011 2012 2013 2014 1 Bắc Ninh 0,59 Tổng số 197.282 219.649 230.020 257.924 2 Hà Nội 0,73 Dệt 30.866 32.808 30.918 37.771 3 Hải Dương 1,65 Sản xuất trang phục 166.416 186.841 199.102 220.153 4 Hải Phòng - Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thống kê 5 Hưng Yên 1,79 Công nghiệp dệt may được xác định là một trong những ngành công nghiệp trọng điểm 6 Quảng Ninh 0,05 của vùng với mức đóng góp khá cao trong tổng GDP của vùng. Năm 2011, tổng GTSX của 7 Vĩnh Phúc 0,85 công nghiệp dệt may đạt 33.683 tỷ VND, trong đó GTSX của dệt đạt 16.446 tỷ VND, của may Nguồn: Tính toán dựa trên số liệu từ Niên giám thống kê của các tỉnh, thành phố. đạt 17.237 tỷ VND; năm 2014, GTSX của dệt may đạt 56.150 tỷ VND, tăng 1,67 lần, trong đó Chỉ tiêu LQGTSX: Dựa vào những căn cứ tương tự như tính toán chỉ tiêu LQLĐ, kết quả tính của dệt đạt 23.243 tỷ VND, tăng 1,41 lần, của may đạt 32.907 tỷ VND, tăng 1,91 lần. toán chỉ tiêu LQGTSX cho công nghiệp dệt may của các tỉnh, thành phố trong VKTTĐBB thể Sản phẩm của công nghiệp dệt may là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của hiện trong bảng 3.7. vùng. Hiện nay, mặt hàng này đứng hàng thứ hai về giá trị xuất khẩu, sau mặt hàng điện thoại. Bảng 3.7. Chỉ số LQGTSX của các tỉnh, thành phố trong vùng năm 2012 Bảng 3.5 Tình hình xuất khẩu hàng dệt may trong Vùng (triệu USD; %) TT Tỉnh LQGTSX Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 1 Bắc Ninh 0,08 Tổng giá trị xuất khẩu của vùng (triệu USD) 16.885 25.056 32.859 44.996 2 Hà Nội 0,68 Giá trị xuất khẩu dệt may (triệu USD) 2.533 2.994 3.122 3.654 3 Hải Dương 0,87 Tỷ trọng giá trị xuất khẩu dệt may (%) 15,01 11,95 9,51 8,12 4 Hải Phòng 0,78 Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thống kê 5 Hưng Yên 0,92 6 Quảng Ninh 0,16 3.2.2. Thực trạng hình thành và phát triển cụm liên kết công nghiệp dệt may trong 7 Vĩnh Phúc 0,21 Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc bộ Nguồn: Tính toán dựa trên số liệu từ Niên giám thống kê của các tỉnh, thành phố Việc nghiên cứu khảo sát thực tế cho thấy, trong VKTTĐBB chưa hình thành CLKCN dệt may theo đúng nghĩa đầy đủ, mà mới chỉ có những dấu hiệu thể hiện sự manh nha của loại Tổng hợp hai chỉ tiêu LQLĐ và LQGTSX có thể thấy: ngành dệt may ở VKTTĐBB đã đạt hình tổ chức sản xuất theo lãnh thổ này. Bởi vậy, trong mục này, NCS sẽ tập trung trình bày 2 được mức độ tích tụ nhất định. Đó là điều kiện tiền đề quan trọng cho việc hình thành và phát nội dung lớn: tiềm năng hình thành và phát triển CLKCN dệt may trong vùng; thực trạng quan triển các CLKCN dệt may trong thời gian tới. Đặc biệt là sự tập trung khá cao của các DN dệt may ở hai tỉnh Hưng Yên và Hải Dương đã tạo cơ sở hình thành, phát triển CLKCN dệt may ở 11 12
  7. hai tỉnh này trong thời gian trước mắt. So với Hà Nội, số lượng các DN dệt may của hai tỉnh Biểu đồ 3.4: Tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may và kim ngạch nhập khẩu vải trong Vùng này hiện thấp hơn, nhưng lại có điều kiện thuận lợi hơn về khả năng bảo đảm mặt bằng sản xuất Kinh tế trọng điểm Bắc bộ (Tỷ USD). và khoảng cách tới Cảng Hải Phòng – cửa ngõ xuất khẩu hàng hóa của các tỉnh Bắc bộ. Hơn nữa, trong tương lai, Hà Nội có chủ trương tập trung vào phát triển các ngành công nghệ cao và dịch chuyển các DN dệt may sang các tỉnh lân cận. Điều đó sẽ dẫn đến trong tương lai ngành dệt may ở hai tỉnh này sẽ được phát triển mạnh mẽ hơn. Có thể đưa ra nhận định rằng hình thành CLKCN dệt may trong VKTTĐBB đã có tiền đề thuận lợi từ quá trình tích tụ, tập trung sản xuất ngày càng mạnh mẽ. Tuy nhiên, sự gia tăng mức độ tích tụ, tập trung sản xuất dệt may và các hoạt động liên quan mới chỉ là điều kiện tiền đề cần có. Điều quan trọng hơn là phải tổ chức được mối quan hệ hợp tác, liên kết giữa các DN dệt may và có tổ chức liên quan đó. 3.2.2.2. Mối quan hệ liên kết các doanh nghiệp dệt may trong Vùng Kinh tế trọng điểm Nguồn: Tổng cục Thống kê Bắc Bộ (3) Khâu cắt, may. Trong VKTTĐBB có đầy đủ các DN công nghiệp và các chủ thể thực hiện các khâu khác Trong VKTTĐBB hiện đang phát triển khá mạnh các DN may thuộc các thành phần kinh nhau của chuỗi giá trị dệt may. Luận án đã trình bày khái quát mức độ liên kết với các chủ thể tế khác nhau. Các DN may lớn trong vùng trực thuộc VINATEX đã được cổ phần hóa, chuyển khác trong chuỗi giá trị dệt may. thành công ty cổ phần Nhà nước sở hữu dưới 50% vốn điều lệ và hoạt động với tư cách các DN (1) Khâu thiết kế sản phẩm và công nghệ sản xuất sản phẩm và đào tạo nhân lực. liên kết của VINATEX. Các DN dệt may địa phương trong vùng đều đã được cổ phần hóa. May mặc cũng là lĩnh vực thu hút khá mạnh các nhà đầu tư tư nhân trong nước và nước ngoài, Thiết kế sản phẩm và công nghệ sản xuất sản phẩm là khâu khởi đầu và cũng là khâu có nhưng phần lớn các DN may này có quy mô vừa và nhỏ. vị trí trọng yếu trong chuỗi giá trị dệt may. Nhiệm vụ của khâu này là thiết kế kiểu cách, mẫu mã sản phẩm mới và nguyên liệu mới đáp ứng sự thay đổi thị hiếu của các loại khách hàng khác Với việc thực hiện các phương thức CMT và FOB, giữa các DN may trong vùng không nhau ở những thị trường khác nhau. Trong thực tế, năng lực của Viện Dệt may (trực thuộc những không có mối quan hệ liên kết theo chiều ngang, mà thậm chí lại còn cạnh tranh với VINATEX) và các DN may lớn còn thấp kém, chưa thực hiện được nhiệm vụ thiết kế sản phẩm nhau để giành đơn hàng từ nước ngoài. Việc thiết lập quan hệ liên kết theo chiều dọc với các và công nghệ sản xuất. Hơn nữa, do chủ yếu thực hiện phương thức gia công xuất khẩu (CMT DN sản xuất nguyên phụ liệu) cũng hết sức hạn chế do được các hãng nước ngoài đặt hàng và FOB), nên thiết kế sản phẩm và công nghệ của hãng nước ngoài cung cấp. cung cấp, hoặc phải mua theo chỉ định của hãng nước ngoài. Trong VKTTĐBB có hệ thống các cơ sở đào tạo phát triển khá mạnh. Ngoài các lớp đào (4) Khâu thương mại hóa sản phẩm tạo nghề ngắn hạn do các DN tự tổ chức, hầu hết các Trung tâm dạy nghề của các tỉnh đều đào Trong những năm gần đây, DN dệt may đã chú trọng hơn đến thị trường nội địa. Việc tạo công nhân may công nghiệp. Các cơ sở này đã có quan hệ phối hợp, liên kết với các DN dệt tiêu thụ sản phẩm của các DN được thực hiện theo 2 kênh chủ yếu: 1/ Bán hàng trực tiếp cho may trong vùng trong việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật. Nhưng người tiêu dùng bằng việc tổ chức các cửa hàng giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm tại DN và tại nhìn chung, quan hệ hợp tác, liên kết này chưa thật sự bền chặt và có hiệu quả. các đô thị lớn; 2/ Bán hàng gián tiếp cho người tiêu dùng bằng việc tổ chức mạng lưới đại lý và (2) Khâu sản xuất nguyên phụ liệu. liên kết với các siêu thị, trung tâm thương mại. Trong thời gian qua, Tổng công ty May 10, Tổng công ty Đức Giang, Công ty cổ phần May Đáp Cầu…là những đơn vị đạt được nhiều kết Tốc độ phát triển cao của ngành dệt may trong VKTTĐBB đã đặt ra nhu cầu lớn về quả tích cực trong việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường nội địa. nguyên, phụ liệu dệt may. Mặc dù Nhà nước đã ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển CNHT dệt may, nhưng CNHT dệt may còn hết sức yếu kém. Các DN dệt may trong vùng Thị trường xuất khẩu của các DN dệt may trong vùng chủ yếu là EU, Mỹ và Nhật Bản. vẫn chủ yếu dựa vào nguồn nguyên, phụ liệu nhập khẩu, trong đó đại bộ phận là từ Trung Tuy nhiên, tình trạng chung của các DN may trong vùng vẫn chủ yếu thực hiện xuất khẩu theo Quốc. phương thức CMT và đang dần chuyển sang thực hiện phương thức FOB cấp 1 và FOB cấp 2. Do những hạn chế về khả năng marketing quốc tế, chưa tạo dựng được thương hiệu Nói chung, quan hệ liên kết giữa các DN may với các DN sản xuất nguyên phụ liệu còn mạnh,…nên tỷ lệ xuất khẩu hàng may mặc bằng phương thức ODM còn thấp hơn so với các yếu kém. Có ba nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng này: (1) Quy mô sản xuất vải và các DN may mặc ở Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam. loại phụ liệu may mặc khác sản xuất trong nước còn thấp hơn nhu cầu của các DN may; (2) Chủng loại, chất lượng và chi phí sản xuất nguyên phụ liệu trong nước không đáp ứng được Như vậy, trong khâu thương mại hóa sản phẩm trên thị trường nội địa, mối quan hệ liên nhu cầu của các DN may; (3) Phần lớn các DN may xuất khẩu trong vùng thực hiện phương kết giữa các DN may mặc với các tổ chức thương mại trong nước còn yếu; còn trên thị trường thức gia công cho các hãng nước ngoài. quốc tế, các DN này hầu như chưa thiết lập được quan hệ liên kết với các hãng phân phối lớn. 13 14
  8. Các nội dung phân tích trên đây về quan hệ liên kết giữa các DN và các tổ chức hữu quan Thứ hai, trong VKTTĐBB đã hình thành gần như đồng bộ các chủ thể (các đơn vị) trong trong việc thực hiện các khâu khác nhau của chuỗi giá trị công nghiệp dệt may tại VKTTĐBB chuỗi giá trị dệt may. được tổng hợp trong sơ đồ 3.6. Đó là: các đơn vị thiết kế sản phẩm và công nghệ sản xuất; các đơn vị sản xuất nguyên Theo sơ đồ, các DN dệt may và các tổ chức hữu quan trong VKTTĐBB có khả năng lớn phụ liệu (sợi, dệt, khóa, chỉ, mex, bao bì…), các đơn vị may mặc, các đơn vị nghiên cứu khoa để thiết lập quan hệ liên kết trong chuỗi giá trị sản phẩm. Tuy nhiên, do năng lực của các chủ học và đào tạo nguồn nhân lực chuyên ngành. Trong hệ thống này, các đơn vị thực hiện khâu thể trong chuỗi giá trị không đồng nhất như nhau và chủ yếu thực hiện phương thức gia công, cắt may có năng lực mạnh nhất, các đơn vị thiết kế sản phẩm và công nghệ có năng lực yếu nên mức độ liên kết giữa các khâu cũng không đồng nhất như nhau. nhất. Hơn nữa, trình độ tích tụ các đơn vị trong vùng đạt mức khá cao, đặc biệt là ở Hà Nội, Hải 3.3. Đánh giá tổng hợp về điều kiện tiền đề thuận lợi và khó khăn hạn chế của việc Dương và Hưng Yên. hình thành, phát triển cụm liên kết dệt may trong Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc bộ Đây là những điều kiện tiền đề thuận lợi để hình thành CLKCN dệt may, thúc đẩy phát 3.3.1. Những điều kiện tiền đề thuận lợi triển các quan hệ liên kết theo chiều dọc và theo chiều ngang giữa các chủ thể kinh tế này. Thứ nhất, quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm dệt may đòi hỏi hình thành các chủ thể Thứ ba, VKTTĐBB có hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ và đang được phát triển theo phát triển theo hướng chuyên môn hóa và kéo theo sự cần thiết phát triển quan hệ liên kết với hướng hiện đại. nhau. Tuy sản phẩm của ngành công nghiệp dệt may có cấu trúc và quá trình công nghệ sản Tuy còn thấp so với yêu cầu phát triển, hệ thống cơ sở hạ tầng trong VKTTĐBB được xuất sản phẩm đơn giản, nhưng quá trình công nghệ này lại bao gồm nhiều công đoạn, mỗi đánh giá là phát triển hơn so với các vùng kinh tế khác. Trong vùng có hệ thống giao thông công đoạn lại có quy trình sản xuất riêng, phức tạp và có nhiều quy trình sản xuất con. đường bộ, đường sắt, cảng biển nước sâu, cảng hàng không quốc tế đang được cải tạo, nâng cấp Ngành công nghiệp dệt may thường tổ chức DN theo hình thức chuyên môn hóa giai và xây dựng mới theo hướng hiện đại. Mạng lưới cung ứng điện, cơ sở hạ tầng viễn thông và đoạn công nghệ: mỗi DN thực hiện một hoặc một số khâu của quá trình công nghệ sản xuất sản thủy lợi, cấp thoát nước cũng được chú trọng đầu tư đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và cải phẩm may mặc (thực hiện một hoặc một số mắt xích của chuỗi giá trị sản phẩm). Quan hệ liên thiện đời sống dân cư. kết theo chiều dọc và theo chiều ngang là yêu cầu tất yếu của mỗi DN. Từ đó, việc hình thành Sự phát triển ấy của hệ thống cơ sở hạ tầng tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển và phát triển CLKCN dệt may trong vùng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức các quan quan hệ liên kết giữa các chủ thể kinh tế trong ngành công nghiệp dệt may của vùng, là yếu tố hệ liên kết giữa các DN dệt may với các chủ thể hữu quan. tiền đề không thể thiếu cho sự hình thành và phát triển các CLKCN dệt may. Sơ đồ 3.6: Quan hệ liên kết các doanh nghiệp và tổ chức trong chuỗi giá trị dệt may Vùng Kinh Thứ tư, sự manh nha hình thành các hình thức tổ chức sản xuất theo lãnh thổ mang tính tế trọng điểm Bắc bộ chất của CLKCN dệt may. Ngoài những cụm công nghiệp nhỏ ở các làng nghề dệt may truyền thống, mà điển hình Khâu sản xuất nguyên phụ liệu là Cụm công nghiệp dệt lụa Vạn Phúc (quận Hà Đông, Hà Nội), biểu hiện rõ nhất của “sự manh (Doanh nghiệp nha” của CLKCN dệt may trong vùng kinh tế này là Khu công nghiệp Dệt may Phố Nối B. Với phụ trợ) -------------------- cơ sở hạ tầng đồng bộ, Khu công nghiệp này đã thu hút hàng loạt DN dệt may và DN công - Kéo sợi, dệt nghiệp hỗ trợ dệt may trong nước và ngoài nước. Bước đầu các DN này đã thiết lập được quan vải - Phụ liệu hệ liên kết với các DN dệt may trong vùng. Có thể coi Khu công nghiệp này là hạt nhân cơ bản - Bao bì Khâu thương cho sự hình thành CLKCN dệt may trong tương lai gần. Khâu nghiên cứu, mại hóa sản đào tạo phẩm Khâu thương Thứ năm, chủ trương và chính sách của Nhà nước về hình thành và phát triển CLKCN (Viện/Trường) ------------------ mại hóa sản ---------------------- - Thị trường nội phẩm nói chung và CLKCN dệt may được xác định ngày càng rõ. - Nghiên cứu sản địa (trực tiếp, ---------------- phẩm, công nghệ gián tiếp) Người tiêu Sau những chủ trương chung được nêu trong Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI (2011), - Đào tạo, bồi - Thị trường dùng chiến lược và quy hoạch phát triển công nghiệp dệt may, ngày 13/1/2015, Thủ tướng Chính phủ dưỡng nguồn xuất khẩu nhân lực (CMT, FOB, ban hành Quyết định số 32/QĐ-TTg phê duyệt “Chương trình đồng bộ phát triển và nâng cấp Khâu may ODM, OBM) cụm ngành và chuỗi giá trị sản xuất các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh: điện tử và công nghệ (Doanh nghiệp may mặc) thông tin, dệt may, chế biến lương thực thực phẩm, máy nông nghiệp, du lịch và dịch vụ liên -------------------- quan”. Quyết định đã nêu rõ quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp của Chương trình. - Quần áo - Áo jacket Tóm lại, VKTTĐBB đã có được các yếu tố tiền đề thuận lợi cho sự hình thành, phát triển - Veston - Quần áo dệt Nguồn: Tác giả tự thiết kế CLKCN dệt may. Tuy nhiên, những yếu tố đó chưa thật sự toàn diện và đồng bộ, quá trình phát kim… 15 16
  9. triển sẽ phải là quá trình tiếp tục bổ sung và hoàn thiện những yếu tố tiền đề này để đáp ứng Thứ ba, công nghiệp hỗ trợ dệt may chưa phát triển. một cách tốt nhất yêu cầu hình thành và phát triển CLKCN dệt may. Căn nguyên của tình trạng phát triển yếu kém này bắt nguồn từ cơ chế chính sách của 3.3.2. Những khó khăn hạn chế và nguyên nhân chủ yếu Nhà nước chưa có những ưu đãi đủ để tạo động lực mạnh mẽ thu hút đầu tư trong và ngoài Thứ nhất, chưa có sự thống nhất trong nhận thức về CLKCN nói chung, CLKCN dệt may nước. Trong khi chủ trương phát triển mạnh mẽ công nghiệp hỗ trợ để phát triển có hiệu quả và nói riêng. bền vững công nghiệp đất nước, thì những cơ chế chính sách liên quan không những chưa thể hiện rõ nét những ưu đãi trong đầu tư, mà còn gặp nhiều khó khăn trong việc bảo đảm cho các Ở nước ta, việc nghiên cứu về CLKCN mới chỉ thực sự được bắt đầu từ đầu thập niên nhà đầu tư tiếp cận với những ưu đãi. Điều đó không những làm cho công nghiệp hỗ trợ dệt 2000 và việc triển khai trong thực tế còn đang ở giai đoạn nghiên cứu thí điểm. Trong điều kiện may chưa phát triển tương xứng với yêu cầu, mà vô hình trung còn dẫn đến sự phát triển mất đó, việc chưa có sự thống nhất trong nhận thức, thậm chí chưa có sự hiểu biết, về CLKCN là cân đối giữa các DN thuộc khu vực hạ nguồn (DN cắt may) với các DN khu vực thượng nguồn điều không tránh khỏi. Trong các chuyên gia của các cơ quan nghiên cứu và cơ quan hoạch (DN công nghiệp hỗ trợ dệt may). Trong điều kiện hiện nay, đứng trên góc độ nhà đầu tư, việc định chính sách vẫn còn có những giải thích khác nhau về bản chất, đặc trưng, các nhân tố tác đầu tư vào lĩnh vực cắt may có sự hấp dẫn hơn so với đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ: động và các điều kiện hình thành CLKCN. Ở cấp vi mô, hình thức CLKCN được đánh giá là tổng vốn đầu tư, suất đầu tư thấp, sự phức tạp về công nghệ sản xuất và độ rủi ro kinh doanh hoàn toàn mới mẻ đối với phần lớn các nhà quản trị DN. Nhưng dù chưa có sự hiểu biết, hoặc đều thấp hơn. hiểu biết chưa đầy đủ về CLKCN, các nhà quản trị DN đều nhận thức được sự cần thiết phải liên kết với nhau trong chuỗi giá trị và việc lựa chọn các đối tác trong cùng không gian lãnh thổ Tình trạng này đã dẫn đến hạn chế khả năng thiết lập CLKCN dệt may vì hạn chế khả sẽ thuận lợi hơn và có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, do nhiều lý do khách quan và chủ quan, quan năng thiết lập quan hệ liên kết theo chiều dọc của chuỗi giá trị dệt may. hệ liên kết giữa các DN, các tổ chức chưa được thiết lập. Thứ tư, chưa có cơ chế chính sách cụ thể khuyến khích, hỗ trợ phát triển CLKCN dệt Thứ hai, quan hệ hợp tác, liên kết giữa các DN dệt may với nhau và với các tổ chức liên may. quan còn rời rạc và kém hiệu quả. Chủ trương về hình thành CLKCN ở một số ngành và một số vùng kinh tế thì mới được Quan hệ liên kết theo chiều dọc giữa các đơn vị thuộc khu vực hạ nguồn (DN may) với hình thành trong Quyết định số 32/QĐ-TTg ngày 13/1/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Đó là các đơn vị thuộc khu vực thượng nguồn (DN hỗ trợ) kém phát triển do sự yếu kém của khu vực điều kiện tiền đề quan trọng cho sự hình thành và phát triển CLKCN dệt may trong Vùng kinh thượng nguồn trong việc đáp ứng yêu cầu của khu vực hạ nguồn về chủng loại, số lượng, chất tế trọng điểm Bắc bộ. Nhưng, như trên đã đề cập, từ ban hành cơ chế chính sách đến triển khai lượng giá cả và thời gian cung ứng các loại nguyên phụ liệu. thực hiện ở nước ta thường có một khoảng cách khá xa. Tuy Quyết định đã quy định trách nhiệm của Bộ Công thương chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Quan hệ liên kết theo chiều ngang giữa các DN hoạt động cùng lĩnh vực, chủ yếu là cắt – Nhân dân các tỉnh, thành phố, nhưng từ quy định cơ chế chính sách chung này đến triển khai may, gần như chưa được thiết lập, do các DN này chủ yếu thực hiện phương thức gia công cho thực hiện cho từng ngành, từng vùng kinh tế và từng địa phương còn quá nhiều việc phải làm các hãng nước ngoài (CMT, FOB cấp 1 và FOB cấp 2). Thậm chí, các DN này còn cạnh tranh và phải phối hợp giữa các cơ quan cùng làm. Đó là điều không thể thực hiện trong một sớm một với nhau để giành đơn hàng của nước ngoài. Hiện nay, các DN dệt may Việt Nam đang thực chiều. hiện khâu có giá trị gia tăng thấp nhất trong chuỗi giá trị dệt may toàn cầu (Sơ đồ 3.8). CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN CỤM Sơ đồ 3.8: Vị trí của các doanh nghiệp may Việt Nam trong chuỗi giá trị dệt may toàn cầu LIÊN KẾT CÔNG NGHIỆP DỆT MAY TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ 4.1. Phương hướng phát triển công nghiệp dệt may và cụm liên kết công nghiệp dệt may trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ 4.1.1. Bối cảnh phát triển 4.1.1.1. Bối cảnh quốc tế - Xu hướng chuyển dịch ngành công nghiệp dệt may từ các nước công nghiệp phát triển sang các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. - Nhu cầu hàng dệt may không ngừng tăng lên về số lượng, đa dạng về kiểu cách mẫu mã và đòi hỏi khắt khe về thời hạn cung ứng ra thị trường. - Sự hình thành Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) với các nền kinh tế lớn, đặc biệt là Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (tpp) vừa tạo ra những cơ hội, nhưng cùng làm cho Nguồn: Tác giả thiết kế dựa theo Lý thuyết Đường cong nụ cười của Stan Shih mức độ cạnh tranh trên thị trường dệt may thế giới ngày càng gay gắt. 17 18
  10. 4.1.1.2. Bối cảnh trong nước Bảng 4.1. Ma trận SWOT với hình thành và phát triển CLKCN dệt may - Công nghiệp dệt may được xác định là một trong những ngành công nghiệp trọng điểm Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ trong chiến lược phát triển công nghiệp thời kỳ đẩy nhanh CNH,HĐH. ĐIỂM MẠNH - STRENGTHS (S) ĐIỂM YẾU - WEAKNESSES (W) (1) Có truyền thống phát triển lâu đời; có (1) Chưa có nhận thức đầy đủ và thống - Với việc ký kết hàng loạt FTA thế hệ mơi và gần đây là việc kết thúc đàm phán về TPP mức độ tích tụ khá cao các DN dệt may và nhất về CLKCN dẫn đến khó khăn trong đã mang lại cơ hội to lớn và cũng đặt ra thách thức gay gắt với công nghiệp dệt may nước ta. các tổ chức liên quan. việc nghiên cứu ban hành chính sách và tổ - Những lợi thế nổi trội của VKTTĐBB về truyền thống sản xuất, vị trí địa lý, số lượng (2) Các DN dệt may, công nghiệp hỗ trợ và chức thực hiện trong thực tế. và chất lượng nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất – kỹ thuật sẵn có,...tạo điều kiện các tổ chức nghiên cứu khoa học và công (2) Các quan hệ liên kết theo chiều dọc và nghệ, các cơ sở đào tạo,… nằm trong các theo chiều ngang giữa các chủ thể thực hiện thuận lợi cho phát triển mạnh mẽ ngành dệt may. khâu khác nhau của chuỗi giá trị dệt may, các khâu khác nhau của chuỗi giá trị dệt 4.1.2. Phương hướng phát triển tạo tiền đề thiết lập các quan hệ liên kết cả may chưa được thiết lập rộng rãi, có hiệu theo chiều dọc và theo chiều ngang. quả và bền vững. Phương hướng phát triển thị trường (3) Vị trí địa lý thuận lợi; có cơ sở hạ tầng (3) Cắt may là khâu mạnh nhất nhưng lại là - Về thị trường nội địa: cùng với các DN may trong cả nước phấn đấu nâng cao năng lực đồng bộ và được ưu tiên đầu tư cải tạo, khâu có giá trị gia tăng và hiệu quả kinh tế cạnh tranh, đa dạng hóa kiểu cách mẫu mã, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, đa nâng cấp và xây dựng mới theo hướng hiện thấp và phụ thuộc vào nước ngoài do chủ đại. yếu thực hiện phương thức gia công. Thiết dạng hóa các kênh tiêu thụ để tiến tới làm chủ thị trường trong nước. kế sản phẩm, chế tạo mẫu, sản xuất nguyên (4) Ngành dệt may và công nghiệp hỗ trợ - Về thị trường nước ngoài: củng cố và phát triển các thị trường xuất khẩu truyền thống dệt may được xác định là ngành công phụ liệu dệt may và thương mại hóa sản hiện có (Mỹ, EU, Nhật Bản), vươn lên thâm nhập vào các khúc thị trường cao cấp; mở rộng thị nghiệp trọng điểm của vùng, được dành phẩm là những khâu yếu nhất trong chuỗi nhiều ưu đãi đầu tư và có độ hấp dẫn cao giá trị dệt may. trường các nước thành viên TPP. với các nhà đầu tư trong và ngoài nước. (4) Chủ trương chính sách của Nhà nước về Phương hướng phát triển các khâu theo chuỗi giá trị dệt may (5) Nhà nước đã ban hành chủ trương và CLKCN còn chung chung; chưa có quy chính sách phát triển CLKCN dệt may và hoạch cụ thể làm cơ sở phối hợp giữa cơ - Phát triển các DN cắt may theo hướng hiện đại, đủ khả năng sản xuất chủng loại sản quan quản lý ngành và chính quyền địa dệt may được lựa chọn thí điểm hình thành phẩm đáp ứng nhu cầu ở các phân khúc thị trường khác nhau. CLKCN với sự trợ giúp của các tổ chức phương trong tổ chức thực hiện. - Đẩy mạnh phát triển các DN công nghiệp hỗ trợ dệt may, trước hết tập trung vào các quốc tế. khâu kéo sợi, dệt vải, sản xuất chỉ khâu, khóa kéo và bao bì. CƠ HỘI - OPPORTUNITIES (O) THÁCH THỨC - THREATS (T) - Chú trọng phát triển các khâu thiết kế sản phẩm và chế tạo mẫu, các dịch vụ hỗ trợ đầu (1) Xu hướng dịch chuyển ngành dệt may (1) Năng lực cạnh tranh của ngành dệt may từ các nước công nghiệp phát triển tạo ra còn thấp kém; quan hệ liên kết giữa các DN tư và kinh doanh cho các DN dệt may, đặc biệt là dịch vụ logistics. cơ hội thuận lợi trong việc phát huy lợi thế dệt may và các chủ thể liên quan còn rất Phương hướng phát triển công nghệ của Vùng để phát triển mạnh mẽ ngành dệt lỏng lẻo, kém hiệu quả và kém bền vững. may. (2) Phụ thuộc vào nước ngoài do chủ yếu Phát triển theo hướng hiện đại, hiệu quả và bền vững. (2) Nhu cầu hàng dệt may trên thị trường thực hiện phương thức gia công, công Phương hướng phát triển theo không gian lãnh thổ không ngừng gia tăng, trong khi các DN nghiệp hỗ trợ kém phát triển. năng lực thiết dệt may trong vùng ngày càng khẳng định kế và marketing quốc tế còn yếu; đã tham - Hà Nội tập trung phát triển mẫu mốt, thời trang. rõ vị trí trên thị trường, chiếm được lòng tin gia được vào mạng sản xuất dệt may toàn - Các doanh nghiệp kéo sợi và dệt vải được phát triển tập trung tại Khu Công nghiệp của người tiêu dùng và các hãng đặt hàng cầu, nhưng chưa tham gia được vào khâu nước ngoài. thương mại hóa, phân phối hàng may mặc Đình Vũ (Hải Phòng) và Khu Công nghiệp Hải Hà (Quảng Ninh). trên thị trường quốc tế. (3) Hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu - Các doanh nghiệp sản xuất phụ liệu may mặc (chỉ khâu, khóa kéo, mex, bao bì…) được rộng với việc ký kết các FTA và TPP tạo (3) Phải tuân thủ những ràng buộc khắt khe phát triển tập trung tại Hưng Yên và Hải Dương. cơ hội to lớn cho ngành may mặc Việt Nam liên quan đến hàng dệt may trong các FTA về mở rộng thị trường, tiếp nhận đầu tư và trong TPP; đang tồn tại khoảng cách - Các doanh nghiệp cắt may được phát triển rộng rãi ở tất cả các địa phương trong Vùng. nước ngoài, chuyển giao công nghệ và chênh lệch lớn về trình độ phát triển giữa 4.1.3. Ma trận SWOT cho hình thành và phát triển cụm liên kết dệt may trong nâng cao kỹ năng quản lý. nước ta với các nước đối tác. Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ (4) Sự chia xẻ kinh nghiệm tổ chức hình (4) Chưa có cơ chế chính sách cụ thể về thành, phát triển và vận hành CLKCN từ hình thành, phát triển CLKCN dệt may; Trên cơ sở các nội dung đã trình bày ở trên, tác giả tổng hợp ma trận SWOT đối với việc các nước thành công trong việc áp dụng mô đang tồn tại khoảng cách lớn từ chủ trương hình thành, phát triển CLKCN dệt may trong VKTTĐBB. hình tổ chức sản xuất theo lãnh thổ này. đến thực thi trong thực tế. Nguồn: Tác giả tổng hợp. 19 20
  11. Trên cơ sở ma trận này, việc định hướng hình thành, phát triển CLKCN dệt may trong Đó là quan hệ liên kết giữa các chủ thể thực hiện các khâu trong chuỗi giá trị dệt may: VKTTĐBB cần chú ý một số điểm sau đây: thiết kế sản phẩm, công nghệ, chế tạo mẫu - cắt, may – thương mại hóa sản phẩm. - Kết hợp SO (theo đuổi cơ hội phù hợp với điểm mạnh): tranh thủ cơ hội phát triển Đề phát triển loại quan hệ liên kết này, các vấn đề then chốt phải giải quyết là: (1) Phát (chuyển dịch ngành dệt may từ các nước phát triển; tham gia các FTA thế hệ mới, đặc biệt là triển CNHT đủ khả năng đáp ứng nhu cầu của các DN cắt may về chủng loại, số lượng, chất TPP…) trên cơ sở phát huy tối đa các điểm mạnh và điều kiện thuận lợi (về mức độ tích tụ và lượng, chi phí và thời gian; (2) Chuyển dần từ thực hiện phương thức gia công từ cấp độ thấp tập trung hóa sản xuất của các DN dệt may; khả năng thuận lợi trong việc thiết lập quan hệ liên lên cấp độ cao hơn và tiến tới chuyển sang xuất khẩu trọn gói gồm cả thiết kế sản phẩm; (3) kết theo chiều dọc và theo chiều ngang giữa các DN và các tổ chức hữu quan trong vùng; cơ sở Lựa chọn và xây dựng quan hệ “đối tác chiến lược” với hãng thương mại có uy tín và vị thế thị hạ tầng phát triển; tranh thủ sự trợ giúp của cơ quan quản lý nhà nước các cấp). trường ở cả trong và ngoài nước; (4) Tích cực tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại trên - Kết hợp WO (tranh thủ cơ hội để khắc phục điểm yếu) và kết hợp ST (sử dụng các lợi cả thị trường trong và ngoài nước để quảng bá thương hiệu và tìm kiếm đối tác thương mại; (5) thế, điểm mạnh để giảm rủi ro do bên ngoài gây ra): phát huy tác động tích cực của các FTA và Tăng cường đầu tư cho xây dựng và quảng bá thương hiệu. của TPP, thúc đẩy đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ sản xuất, phát triển CNHT dệt may, Phát triển quan hệ liên kết theo chiều ngang chuyển từ phương thức gia công sang xuất khẩu trực tiếp; ban hành và thực thi cơ chế chính sách Với trình độ phát triển hiện tại và triển vọng phát triển trong tương lai, các quan hệ liên thúc đẩy hình thành, phát triển quan hệ liên kết giữa các DN trong chuỗi giá trị dệt may; cụ thể kết theo chiều ngang bao gồm: hóa và bổ sung cơ chế chính sách khuyến khích và hỗ trợ hình thành, phát triển CLKCN dệt may. - Chia xẻ các đơn hàng nước ngoài có khối lượng lớn, thời gian thực hiện ngắn vượt qua Trong khi khẳng định vai trò to lớn của CLKCN trong việc phát triển công nghiệp dệt khả năng của từng DN riêng biệt. may theo hướng bền vững và nâng cao hiệu quả kinh doanh của các DN dệt may tại VKTTĐBB, cũng cần thấy rằng đây là một vấn đề hết sức phức tạp. Việc hình thành, phát triển - Phối hợp trong đàm phán với hãng đặt hàng nước ngoài về các điều kiện thực hiện gia CLKCN dệt may đòi hỏi phải có những bước đi thận trọng với sự chuẩn bị chu đáo các điều công, đặc biệt là điều kiện về đơn giá và nguồn cung ứng nguyên phụ liệu thực hiện đơn hàng. kiện cơ bản cần thiết, tránh sự nôn nóng, áp đặt chủ quan. - Trao đổi thông tin thị trường và đối tác nước ngoài, trao đổi kinh nghiệm đổi mới công Với các nội dung kết hợp trên đây, trong thời gian trước mắt, cần tập trung thúc đẩy hình nghệ, quản lý điều hành sản xuất. thành CLKCN dệt may lấy Khu Công nghiệp Dệt may Phố Nối B làm trung tâm và các DN - Phát huy khả năng và vai trò của các DN dệt may lớn hỗ trợ các DN vừa và nhỏ trong thuộc VINATEX làm hạt nhân. việc đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 4.2. Giải pháp thúc đẩy hình thành và phát triển cụm liên kết công nghiệp dệt may - Phối hợp với nhau trong việc nghiên cứu đề xuất khuyến nghị với các cơ quan quản lý trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ nhà nước để sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách liên quan đến phát triển công nghiệp dệt may, 4.2.1. Xây dựng quy hoạch mạng lưới cụm liên kết công nghiệp dệt may trong vùng tháo gỡ khó khăn của các DN. Việc xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch mạng lưới CLKCN dệt may trong 4.2.3. Thu hút đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ dệt may vào vùng VKTTĐBB cần chú trọng một số vấn đề có tính nguyên tắc sau đây: Các vấn đề chủ yếu cần giải quyết là: Thứ nhất, quy hoạch mạng lưới CLKCN dệt may trong vùng phải phù hợp với quy hoạch Thứ nhất, coi phát triển CNHT dệt may là một trong các lĩnh vực trọng điểm được ưu phát triển ngành dệt may trong cả nước, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy tiên trong chỉ đạo phát triển công nghiệp tại VKTTĐBB giai đoạn 2016 – 2020. Từ đó, cần xây hoạch phát triển công nghiệp vùng kinh tế này. dựng một Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển CNHT giai đoạn 2016 – 2020, trong đó Thứ hai, quy hoạch mạng lưới CLKCN dệt may trong vùng phải phù hợp với đặc điểm xác định rõ mục tiêu cần đạt, các nhiệm vụ cụ thể, tiến độ và giải pháp thực hiện, trách nhiệm chuỗi giá trị dệt may, thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung hóa sản xuất và thiết lập quan hệ liên của các cơ quan quản lý nhà nước liên quan, sự tham gia của các hiệp hội ngành nghề và các kết hợp tác giữa các chủ thể có liên quan. nhà đầu tư. Thứ ba, xác định phạm vi không gian lãnh thổ hợp lý của mỗi CLKCN dệt may trong Thứ hai, hoàn thiện, bổ sung chính sách tạo động lực phát triển mạnh mẽ CNHT dệt may. tổng thể mạng lưới CLKCN dệt may của VKTTĐBB. Tinh thần chung là vận dụng ở mức cao nhất cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư quy định Thứ tư, quy hoạch mạng lưới CLKCN dệt may của vùng phải tính đến các địa phương trong Luật Đầu tư năm 2015 về: khuyến khích và hỗ trợ phát triển thị trường; khuyến khích và lân cận có công nghiệp dệt may phát triển mạnh, trước hết là Nam Định và Thái Bình. hỗ trợ về hạ tầng cơ sở; khuyến khích và hỗ trợ về khoa học và công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực; cung cấp thông tin về thị trường và đối tác; chính sách ưu đãi và hỗ trợ về tài chính. 4.2.2. Thúc đẩy phát triển quan hệ liên kết giữa các chủ thể dệt may trong Vùng Thứ ba, chú trọng việc tổ chức thực hiện cơ chế chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư Phát triển quan hệ liên kết theo chiều dọc phát triển CNHT dệt may. 21 22
  12. Ở phạm vi cả nước, cùng với việc xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển phát triển công nghiệp hỗ trợ, coi phát triển CLKCN như một trong các biện pháp thúc đẩy phát CNHT của các ngành trọng điểm giai đoạn 2016 – 2020, cần thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện triển CNHT một cách tập trung). do một Phó Thủ tướng Chính phủ phụ trách với sự tham gia của các Bộ Công thương, Bộ Tài - Phân công và phối hợp hợp lý giữa các cơ quan trong hệ thống quản lý nhà nước các chính, Bộ Khoa học và công nghệ,…Bộ Công thương cử một Thứ trưởng đặc trách CNHT của cấp trong việc xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, xây dựng và chỉ đạo thực hiện các cơ các ngành công nghiệp trọng điểm. chế chính sách phát triển CLKCN. Đồng thời cần chú ý tới sự phối hợp giữa chính quyền các Ở các địa phương, chính quyền địa phương, trực tiếp là cấp tỉnh và cấp huyện, vận dụng địa phương với nhau vì phạm vi không gian lãnh thổ của một CLKCN thường không bó hẹp cơ chế chính sách ưu đãi khuyến khích phát triển CNHT mà Chính phủ ban hành phù hợp với trong phạm vi địa giới hành chính của mỗi địa phương. điều kiện cụ thể của địa phương, sát cánh cùng các nhà đầu tư giải quyết kịp thời các khó khăn - Thực hiện kết hợp giữa quản lý thống nhất theo ngành trong phạm vi toàn quốc với vướng mắc trong quá trình cấp phép đầu tư và thực hiện hoạt động đầu tư. quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ. Cụ thể là sự phối hợp giữa Bộ Công thương với Ủy 4.2.4. Cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới cơ sở hạ tầng trong vùng ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc phát triển ngành công nghiệp Để góp phần thúc đẩy hình thành và phát triển CLKCN dệt may, bảo đảm các điều kiện dệt may và hình thành, phát triển CLKCN dệt may.. thuận lợi cho phát triển đầu tư và kinh doanh, việc cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới hệ thống Phát huy vai trò của các Hiệp hội Dệt may Việt Nam (VITAS) cơ sở hạ tầng trong VKTTĐBB cần hướng vào thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm sau đây: - Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, tuyên truyền về CLKCN dệt may, lợi ích mà mỗi - Đẩy mạnh tiến độ và bảo đảm chất lượng công tác cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới DN và tổ chức có thể thu được từ việc tham gia CLKCN dệt may, cơ chế chính sách ưu ưu đãi cơ sở hạ tầng giao thông (bao gồm cả đường bộ, đường sắt, đường thủy, cản biển và cảng hàng khuyến khích với các DN, các tổ chức tham gia CLKCN dệt may. không quốc tế). Bảo đảm sự kết nối hệ thống giao thông giữa các địa phương trong vùng, giữa - Tập hợp ý kiến của các hội viên về xây dựng và thực hiện cơ chế chính sách hỗ trợ và vùng với các vùng khác và với quốc tế. Gắn việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông với phát khuyến khích hình thành, phát triển CLKCN để kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước có triển cơ sở vật chất – kỹ thuật của các dịch vụ logistics. thẩm quyền. Trong việc phát triển cơ sở hạ tầng cung ứng điện năng, yêu cầu chung cần đạt được là: - Là cầu nối giữa các hội viên trong việc thiết lập quan hệ liên kết theo chiều dọc và theo đảm bảo chất lượng điện và độ tin cậy cung cấp điện ngày càng được nâng cao; phát triển lưới chiều ngang. Phát huy chức năng cung cấp các loại dịch vụ tư vấn kinh doanh, dịch vụ xúc tiến điện truyền tải đồng bộ với tiến độ đưa vào vận hành các nhà máy điện; phát triển màng lưới thương mại, dịch vụ xây dựng và quảng bá thương hiệu, dịch vụ đào tạo và bồi dưỡng nguồn điện phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng và các địa phương trong vùng. nhân lực, tổ chức tham gia hội chợ - triển lãm trong nước và quốc tế… Việc phát triển cơ sở hạ tẩng viễn thông theo hướng hiện đại để góp phần đưa KẾT LUẬN VKTTĐBB trở thành trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại lớn của đất nước và khu vực Đông Nam Á, là địa bàn cầu nối để hội nhập, hợp tác kinh tế có hiệu quả với các nước trong Dệt may là một trong những ngành công nghiệp trọng điểm của VKTTĐBB. Trong khu vực. Việc phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông trong vùng lấy Thủ đô Hà Nội làm hạt nhân những năm qua, ngành dệt may đã góp phần tích cực phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và để lan toả và phát triển của toàn vùng và động lực thúc đẩy, hỗ trợ các tỉnh khu vực Bắc bộ. của vùng. Trong điều kiện mới, việc hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng đã tạo cho ngành dệt may những cơ hội to lớn và những thách thức gay gắt. Tái cơ cấu ngành dệt may là 4.2.5. Phát huy vai trò của Nhà nước và Hiệp hội Dệt may yêu cầu tất yếu và cấp thiết để tranh thủ các cơ hội và vượt qua thách thức, góp phần phát triển Phát huy vai trò của Nhà nước ngành dệt may một cách có hiệu quả và bền vững hơn. Trong quá trình này, việc hình thành, - Xác định một cách cụ thể và khẳng định một cách nhất quán chủ trương hình thành và phát triển CLKCN dệt may ở VKTTĐBB là một trong các nhiệm vụ quan trọng. phát triển CLKCN với một số ngành công nghiệp trọng điểm của vùng, trong đó có ngành công Luận án của NCS được thực hiện với mục đích góp phần giải quyết một trong những vấn nghiệp dệt may. đề vừa cơ bản, vừa cấp thiết của phát triển ngành dệt may trong VKTTĐBB. Với luận án này, - Xây dựng có luận cứ khoa học quy hoạch mạng lưới CLKCN dệt may trong vùng phù NCS đã hoàn thành các nhiệm vụ chủ yếu sau đây: hợp với quy hoạch mạng lưới CLKCN dệt may trong cả nước, phù hợp với bố trí không gian Thứ nhất, hệ thống hóa và phát triển lý luận về CLKCN, trong đó chủ yếu là làm rõ bản lãnh thổ trong quy hoạch ngành công nghiệp dệt may và trong quy hoạch tổng thể phát triển chất, đặc trưng, vai trò và các nhân tố tác động đến sự hình thành, phát triển CLKCN. kinh tế - xã hội của vùng. Thứ hai, giới thiệu có chọn lọc kinh nghiệm của một số nước trong khu vực (Malaysia, - Ban hành và chỉ đạo thực hiện các cơ chế chính sách khuyến khích và hỗ trợ hình Trung Quốc và Hàn Quốc) về hình thành, phát triển CLKCN, trong đó có CLKCN dệt may. Từ thành, phát triển CLKCN. Cơ chế chính sách phát triển CLKCN là một bộ phận trong hệ thống đó, NCS đã rút ra một số bài học tham khảo cho Việt Nam. chính sách công nghiệp. Nội dung của cơ chế chính sách này có thể lồng ghép trong các chính sách có liên quan trực tiếp (ví dụ, lồng ghép chính sách phát triển CLKCN trong chính sách 23 24
  13. Thứ ba, phân tích toàn diện và có chiều sâu thực trạng phát triển công nghiệp dệt may trong VKTTĐBB; xác định những điều kiện tiền đề thuận lợi, những khó khăn cản trở quá trình hình thành, phát triển CLKCN dệt may trong vùng này. Thứ tư, đề xuất phương hướng và các nhóm giải pháp thúc đẩy hình thành CLKCN dệt may trong VKTTĐBB. Các giải pháp cơ bản là: xây dựng quy hoạch màng lưới CLKCN dệt may trong vùng; phát triển quan hệ liên kết theo chiều dọc và theo chiều ngang giữa các chủ thể dệt may; phát triển CNHT dệt may; đầu tư cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại; phát huy vai trò của Nhà nước và Hiệp hội dệt may. Các kết quả nghiên cứu trên đây có giá trị tham khảo với các DN và các cơ quan hoạch định chính sách trong việc nghiên cứu một trong các vấn đề của ngành công nghiệp dệt may nói chung và công nghiệp dệt may trong VKTTĐBB nói chung. Tuy nhiên, do chủ đề nghiên cứu còn khá mới mẻ và phức tạp, nên kết quả nghiên cứu không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Đó là: các nội dung chủ yếu được trình bày ở dạng định tính, chưa có các tính toán và phân tích định lượng cụ thể; việc điều tra phỏng vấn tuy bảo đảm tính đại diện, nhưng số lượng mẫu chưa nhiều và chưa được sử dụng đầy đủ trong các phân tích của luận án. 25
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2