Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển chợ bán buôn hàng nông sản trong quá trình xây dựng và phát triển nông thôn mới
lượt xem 3
download
Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp phát triển chợ bán buôn hàng nông sản trong quá trình xây dựng và phát triển nông thôn mới ở Việt Nam, qua đó phát huy vai trò của chợ bán buôn hàng nông sản đối với quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn nước ta.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển chợ bán buôn hàng nông sản trong quá trình xây dựng và phát triển nông thôn mới
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ CÔNG THƢƠNG VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƢỢC, CHÍNH SÁCH CÔNG THƢƠNG VƢƠNG QUANG LƢỢNG PHÁT TRIỂN CHỢ BÁN BUÔN HÀNG NÔNG SẢN TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN MỚI THÔN Chuyên ngành: Kinh MỚI doanh thƣơng mại Mã số: 62.34.01.21 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Hà Nội - 2021
- CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƢỢC, CHÍNH SÁCH CÔNG THƢƠNG BỘ CÔNG THƢƠNG Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Lê Trịnh Minh Châu Viện Nghiên cứu Chiến lƣợc, Chính sách Công Thƣơng 2. TS. Lƣu Đức Hải Viện Chiến lƣợc phát triển Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án cấp Viện Họp tại Viện Nghiên cứu Chiến lƣợc, Chính sách Công Thƣơng Địa chỉ: 17 Yết Kiêu - Hà Nội Vào hồi ..... giờ ...... ngày ...... tháng ...... năm 202.... Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thƣ viện Quốc gia Hà Nội 2. Thƣ viện Viện Nghiên cứu Chiến lƣợc, Chính sách Công Thƣơng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết nghiên cứu Lý thuyết và thực tiễn phát triển thƣơng mại đã cho thấy vai trò của chợ bán buôn hàng nông sản trong quá trình hình thành và phát triển thị trƣờng nông sản nói chung và ở khu vực nông thôn nói riêng. Ở Việt Nam, sự hình thành và phát triển của chợ bán buôn hàng nông sản thƣờng gắn liền với sự hình thành và phát triển của nền sản xuất nông nghiệp và phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện phát triển kinh tế của các địa phƣơng, các vùng miền. Trên thực tế, việc đầu tƣ phát triển mạng lƣới cũng nhƣ hoạt động tổ chức kinh doanh tại các chợ bán buôn hàng nông sản vẫn còn nhiều bất cập, chƣa phát huy tối đa vai trò trung tâm của chợ trong việc tiêu thụ hàng hóa cho nông dân và dẫn dắt họ tham gia vào các hệ thống thị trƣờng, chƣa khuyến khích và huy động đƣợc các doanh nghiệp tham gia đầu tƣ xây dựng và kinh doanh chợ. Do đó, việc nghiên cứu thực trạng và làm rõ mối quan hệ giữa phát triển chợ bán buôn hàng nông sản với quá trình xây dựng và phát triển nông thôn mới nhằm tìm kiếm những giải pháp cơ bản và lâu dài cho việc phát huy tối đa vai trò của chợ bán buôn hàng nông sản đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hƣớng hiện đại là hết sức cần thiết và cấp bách. Xuất phát từ những lý do nêu trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài luận án: “Phát triển chợ bán buôn hàng nông sản trong quá trình xây dựng và phát triển nông thôn mới”. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan 3. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp phát triển chợ bán buôn hàng nông sản trong quá trình xây dựng và phát triển nông thôn mới ở Việt Nam, qua đó phát huy vai trò của chợ bán buôn hàng nông sản đối với quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài luận án là một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển chợ bán buôn hàng nông sản trong quá trình xây dựng và phát triển nông thôn mới.
- 2 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đề tài nghiên cứu sự phát triển chợ bán buôn hàng nông sản vùng Đồng bằng sông Hồng. Đƣợc đánh giá là vùng có nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn nhƣng hệ thống phân phối hàng hóa trong Vùng, đặc biệt là hệ thống bán buôn hàng nông sản còn chậm phát triển, chƣa tƣơng xứng với nền sản xuất nông nghiệp theo hƣớng hiện đại. Do đó, để nghiên cứu sâu hơn vai trò của chợ bán buôn hàng nông sản đối với quá trình xây dựng và phát triển nông thôn mới, cũng nhƣ các điều kiện, yếu tố phát triển chợ bán buôn hàng nông sản trong vùng, đề tài lựa chọn giới hạn phạm vi nghiên cứu trên địa bàn các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Hồng. - Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng trong giai đoạn 2015 - 2020 và đề xuất giải pháp phát triển chợ bán buôn hàng nông sản cho 5 - 10 năm tới. - Về nội dung: Luận án nghiên cứu và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về phát triển chợ bán buôn hàng nông sản, bao gồm khái niệm, đặc điểm và vai trò của chợ bán buôn hàng nông sản trong quá trình xây dựng và phát triển nông thôn mới; nội dung và tiêu chí đánh giá, các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của chợ bán buôn hàng nông sản; đánh giá thực trạng phát triển chợ bán buôn hàng nông sản trong quá trình xây dựng và phát triển nông thôn mới; đề xuất một số giải pháp phát triển chợ bán buôn hàng nông sản cho giai đoạn 5 - 10 năm tới. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu và phân tích các vấn đề lý luận về phát triển chợ bán buôn hàng nông sản; phân tích chức năng, vai trò và mối quan hệ của chợ bán buôn hàng nông sản với quá trình xây dựng và phát triển nông thôn mới ở Việt Nam. - Đánh giá thực trạng phát triển chợ bán buôn hàng nông sản thông qua các số liệu thứ cấp và nghiên cứu điển hình tại một số chợ bán buôn hàng nông sản; xác định những vấn đề đặt ra cần giải quyết. - Đề xuất quan điểm, mục tiêu, định hƣớng và một số giải pháp phát triển chợ bán buôn hàng nông sản trong quá trình xây dựng và phát triển nông thôn mới, trong đó tập trung giải pháp nhằm tiêu thụ hàng nông sản cho nông dân trên địa bàn các xã nông thôn mới, thu hút sự tham gia của ngƣời nông dân vào các chuỗi cung ứng hàng nông sản. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- 3 Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong luận án gồm: Phƣơng pháp thu thập dữ liệu; Phƣơng pháp phân tích dữ liệu; Phƣơng pháp chuyên gia; Phƣơng pháp kế thừa các kết quả nghiên cứu đã công bố. 7. Những đóng góp mới của luận án - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về phát triển chợ bán buôn hàng nông sản. Bổ sung lý luận về chức năng, vai trò của chợ bán buôn hàng nông sản trong quá trình xây dựng và phát triển nông thôn mới. - Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển chợ bán buôn hàng nông sản của một số quốc gia có nền sản xuất nông nghiệp phát triển, từ đó rút ra bài học có thể áp dụng cho Việt Nam. - Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển chợ bán buôn hàng nông sản; xác định đƣợc những kết quả, hạn chế và nguyên nhân, cũng nhƣ một số vấn đề đặt ra trong thực tiễn cần giải quyết, đặc biệt vấn đề phát huy vai trò của chợ bán buôn hàng nông sản trong việc dẫn dắt ngƣời nông dân tham gia vào hệ thống thị trƣờng, vào các chuỗi cung ứng hàng nông sản để phát triển bền vững và nâng cao thu nhập. - Đề xuất quan điểm, mục tiêu, định hƣớng và giải pháp phát triển chợ bán buôn hàng nông sản trong thời gian tới. 8. Kết cấu của luận án Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về phát triển chợ bán buôn hàng nông sản và quá trình xây dựng và phát triển nông thôn mới. Chƣơng 2: Thực trạng phát triển chợ bán buôn hàng nông sản trong quá trình xây dựng và phát triển nông thôn mới giai đoạn 2015 - 2020. Chƣơng 3: Giải pháp phát triển chợ bán buôn hàng nông sản trong quá trình xây dựng và phát triển nông thôn mới thời gian tới.
- 4 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHỢ BÁN BUÔN HÀNG NÔNG SẢN VÀ QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN MỚI 1.1. Khái niệm và mối quan hệ giữa phát triển chợ bán buôn hàng nông sản với quá trình xây dựng và phát triển nông thôn mới 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm 1.1.1.1. Các khái niệm - Khái niệm về chợ: Chợ là loại hình kinh doanh thƣơng mại đƣợc hình thành và phát triển mang tính truyền thống, đƣợc tổ chức tại một địa điểm công cộng, tập trung đông ngƣời mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ với nhau; đƣợc hình thành do yêu cầu của sản xuất, lƣu thông hàng hóa và nhu cầu tiêu dùng của xã hội; hoạt động của chợ thƣờng theo các chu kỳ thời gian nhất định. - Khái niệm về chợ đầu mối và chợ đầu mối nông sản: Chợ đầu mối là thị trƣờng trung tâm bán buôn hàng hoá, có điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật đảm bảo khả năng cung cấp các dịch vụ hỗ trợ quá trình mua bán hàng hoá ở quy mô lớn và phạm vi rộng, có ảnh hƣởng lớn đến sản xuất, tiêu dùng và hoạt động của các loại hình thƣơng mại khác. Chợ đầu mối nông sản là chợ đầu mối mà hàng hóa giao dịch chủ yếu là hàng nông sản. - Khái niệm về chợ bán buôn hàng nông sản: Chợ bán buôn hàng nông sản là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa dịch vụ, trong đó nòng cốt là hoạt động bán buôn hàng nông sản giữa ngƣời sản xuất với thƣơng nhân hoặc giữa thƣơng nhân với thƣơng nhân (bao gồm cả thƣơng nhân bán buôn, thƣơng nhân bán lẻ và thƣơng nhân xuất nhập khẩu hàng nông sản). - Khái niệm về phát triển chợ bán buôn hàng nông sản: Phát triển chợ bán buôn hàng nông sản là sự gia tăng các hoạt động kinh tế, bao gồm tổ chức và quản lý chợ; hoạt động đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị và phát triển các loại hình dịch vụ phục vụ hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa của các đối tƣợng tham gia,... nhằm thực hiện tốt chức năng là đầu mối tiêu thụ các mặt hàng nông sản đƣợc sản xuất trong vùng; góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh, thành phố nói chung và khu vực nông thôn nói riêng. 1.1.1.2. Đặc điểm của chợ bán buôn hàng nông sản
- 5 - Đƣợc đầu tƣ xây dựng với quy mô lớn, sử dụng nguồn vốn và quỹ đất lớn; trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống nhà xƣởng, bến bãi, kho chuyên dụng và các khu vực dịch vụ đƣợc đầu tƣ hiện đại, đầy đủ, khang trang. - Giao dịch chủ yếu tại chợ là các giao dịch bán buôn, quy mô lớn, diễn ra giữa ngƣời sản xuất với thƣơng nhân hoặc giữa thƣơng nhân với thƣơng nhân. - Mô hình hoạt động tiên tiến, hiện đại, ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật trong quản lý và vận hành; sử dụng nguồn nhân lực có trình độ, kỹ năng đƣợc đào tạo bài bản và chuyên nghiệp. - Có phạm vi ảnh hƣởng rộng, vị trí xây dựng chợ có thể gắn với khu vực nông thôn hoặc gắn với các đô thị lớn để thực hiện chức năng tập kết hoặc phát luồng hàng hóa. - Thực hiện chức năng là thị trƣờng trung tâm bán buôn, góp phần hình thành giá cả của hàng hóa, là nơi cung cấp và trao đổi thông tin qua lại giữa đơn vị quản lý, kinh doanh chợ với ngƣời mua và ngƣời bán. 1.1.2. Mối quan hệ giữa phát triển chợ bán buôn hàng nông sản với quá trình xây dựng và phát triển nông thôn mới 1.1.2.1. Phát triển hoạt động thương mại trên chợ bán buôn hàng nông sản tác động tích cực đến quá trình xây dựng và phát triển nông thôn mới - Thƣơng mại là khâu trung gian, có thể định hƣớng và dẫn dắt sản xuất theo nhu cầu thị trƣờng. - Thƣơng mại góp phần làm tăng giá trị cho hàng hóa. Với các dịch vụ trong quá trình phân phối, thƣơng mại giúp làm tăng giá trị cũng nhƣ rút ngắn thời gian và chi phí lƣu thông, mang lại lợi ích trực tiếp cho ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng. - Thƣơng mại tạo việc làm cho ngƣời lao động, từ đó làm thay đổi cơ cấu lao động theo hƣớng dịch chuyển từ nông nghiệp sang khu vực dịch vụ. 1.1.2.2. Mối quan hệ qua lại giữa phát triển chợ bán buôn hàng nông sản với quá trình xây dựng và phát triển nông thôn mới - Chiều thuận: Quá trình xây dựng và phát triển nông thôn mới tạo tiền đề và động lực phát triển chợ bán buôn hàng nông sản. - Chiều nghịch: Phát triển chợ bán buôn hàng nông sản thúc đẩy thực hiện các mục tiêu của quá trình xây dựng và phát triển nông thôn mới.
- 6 1.1.2.3. Một số vấn đề đặt ra đối với phát triển chợ bán buôn hàng nông sản trong quá trình xây dựng và phát triển nông thôn mới Một số vấn đề đặt ra đối với phát triển chợ bán buôn hàng nông sản bao gồm: Vấn đề phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng theo hƣớng hiện đại, đặc biệt là hạ tầng giao thông tại khu vực nông thôn; Vấn đề xã hội hóa nguồn lực đầu tƣ xây dựng và kinh doanh, khai thác chợ bán buôn hàng nông sản; Vấn đề tăng cƣờng ứng dụng khoa học công nghệ từ đó nâng cao trình độ, kỹ năng vận hành và khai thác chợ; Vấn đề nâng cao hiệu quả giao dịch tại chợ bán buôn hàng nông sản thông qua cải tiến phƣơng thức giao dịch; Vấn đề về hoàn thiện hành lang pháp lý đối với phát triển kết cấu hạ tầng thƣơng mại và; Vấn đề phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa ngƣời sản xuất và thƣơng nhân trên cơ sở quan hệ cung - cầu của thị trƣờng với hệ thống thông tin đầy đủ, khách quan và minh bạch. 1.2. Vai trò và những tiêu chí đánh giá sự phát triển chợ bán buôn hàng nông sản trong quá trình xây dựng và phát triển nông thôn mới 1.2.1. Chức năng của chợ bán buôn hàng nông sản Chợ bán buôn hàng nông sản có 4 chức năng chính, bao gồm: Chức năng hình thành giá thị trƣờng cho hàng nông sản; chức năng cung cấp và trao đổi thông tin thị trƣờng; chức năng tập kết và phân phối hàng nông sản và chức năng điều tiết thị trƣờng hàng nông sản. 1.2.2. Vai trò của chợ bán buôn hàng nông sản - Đối với sản xuất nông nghiệp: Góp phần hình thành thị trƣờng mua bán hàng hóa, tạo sự công bằng và minh bạch cho ngƣời nông dân, giúp nâng cao giá trị hàng hoá. - Đối với quá trình lƣu thông hàng nông sản: Là đầu mối quan trọng trong toàn bộ hệ thống phân phối hàng nông sản, giúp đƣa các mặt hàng này từ nơi sản xuất đến ngƣời tiêu dùng một cách nhanh chóng và tiện lợi nhất. - Đối với công tác quản lý nhà nƣớc: Thông qua chợ, nhà nƣớc phát huy đƣợc tốt vai trò điều tiết thị trƣờng, thực hiện đƣợc các chƣơng trình quốc gia về vệ sinh, an toàn thực phẩm, truy tìm nguồn gốc thực phẩm, hỗ trợ nông dân tham gia vào hệ thống thị trƣờng nông sản với các mục tiêu an sinh xã hội, góp phần xoá đói giảm nghèo và phát triển bền vững. 1.2.3. Tiêu chí đánh giá sự phát triển chợ bán buôn hàng nông sản
- 7 1.2.3.1. Địa điểm xây dựng chợ Địa điểm xây dựng chợ đảm bảo gắn với các vùng sản xuất nông sản hoặc gắn với thị trƣờng tiêu thụ hàng nông sản quy mô lớn. Những chợ có vị trí gắn với vùng sản xuất nông sản tập trung sẽ tạo điều kiện thuận lợi về nguồn cung cấp hàng hóa cho chợ. 1.2.3.2. Lực lượng tham gia kinh doanh tại chợ Tiêu chí này phản ánh quy mô và phạm vi kinh doanh của chợ đối với từng mặt hàng nông sản, tại những vùng sản xuất nông nghiệp tập trung hoặc vùng tiêu thụ tập trung; đồng thời, phản ánh năng lực kinh doanh và uy tín của đơn vị quản lý chợ. 1.2.3.3. Cơ sở vật chất của chợ Cơ sở vật chất kỹ thuật là tiêu chí quan trọng mang lại hiệu quả trong hoạt động của chợ, cơ sở vật chất phải đƣợc trang bị đầy đủ, tiện nghi và hiện đại, đáp ứng tốt nhu cầu của các đối tƣợng tham gia mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ. 1.2.3.4. Hoạt động cung ứng dịch vụ tại chợ Việc xác định cụ thể từng loại hình dịch vụ căn cứ vào nhiều yếu tố nhƣ đặc điểm hàng nông sản; sự phù hợp hay mức độ phổ biến của dịch vụ trong kinh doanh hàng nông sản; và xu hƣớng phát triển về quy mô hoạt động của các chợ ở vùng sản xuất nông nghiệp và vùng tiêu thụ tập trung. 1.2.3.5. Công tác tổ chức và quản lý chợ Chợ bán buôn hàng nông sản tồn tại và phát triển với tƣ cách là thị trƣờng trung tâm, công tác tổ chức và quản lý chợ có vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động của chợ. 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của chợ bán buôn hàng nông sản 1.3.1. Nhóm nhân tố từ bên trong 1.3.1.1. Kết cấu hạ tầng của chợ Chợ có kết cấu hạ tầng đƣợc đầu tƣ hiện đại, vận hành chuyên nghiệp sẽ thu hút đƣợc nhiều khách hàng tham gia sử dụng dịch vụ tại chợ, góp phần nâng cao uy tín và thƣơng hiệu, đồng thời trực tiếp mang lại doanh thu, tạo nên hiệu quả hoạt động của chợ.
- 8 1.3.1.2. Hệ thống dịch vụ của chợ Dịch vụ tại chợ thể hiện trình độ, năng lực phục vụ cũng nhƣ tính chuyên nghiệp của chợ bán buôn hàng nông sản. Phát triển các dịch vụ tại chợ không chỉ mang lại doanh thu cho chợ, tạo việc làm cho ngƣời lao động, mà còn góp phần thu hút thƣơng nhân đến giao dịch, trao đổi, mua bán tại chợ, từ đó có tác động lớn đến hiệu quả hoạt động của chợ cũng nhƣ việc nâng cao uy tín và phát triển thƣơng hiệu của đơn vị quản lý chợ. 1.3.1.3. Chiến lược kinh doanh của đơn vị quản lý chợ Đối với đơn vị quản lý chợ, chiến lƣợc kinh doanh không chỉ tác động đến hiệu quả hoạt động của chợ mà còn giúp xây dựng thƣơng hiệu, tạo niềm tin đối với thƣơng nhân, những khách hàng đến giao dịch tại chợ bán buôn hàng nông sản. 1.3.1.4. Năng lực của đơn vị quản lý chợ Năng lực của đơn vị quản lý chợ có vai trò hết sức quan trọng, bao gồm cả năng lực tài chính và năng lực về kỹ năng quản trị, vận hành và khai thác công trình chợ. 1.3.2. Nhóm nhân tố từ bên ngoài Nhóm nhân tố bên ngoài bao gồm: Sản xuất và cung ứng hàng hóa, nhân tố về văn hóa, nhân tố công nghệ, hệ thống chính sách của Nhà nƣớc. 1.4. Kinh nghiệm phát triển chợ bán buôn hàng nông sản ở một số nƣớc và bài học cho Việt Nam 1.4.1. Kinh nghiệm ở một số nước Đề tài nghiên cứu kinh nghiệm phát triển chợ bán buôn ở một số nƣớc, bao gồm: Pháp, Australia, Thái Lan và Nhật Bản. 1.4.2. Bài học cho Việt Nam Ban hành chính sách nhằm thu hút và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp có kinh nghiệm đầu tƣ phát triển chợ, tham gia đầu tƣ xây dựng và kinh doanh chợ bán buôn hàng nông sản. Đầu tƣ nâng cấp trang thiết bị hiện đại, sử dụng nhân lực có trình độ, phát triển các dịch vụ hỗ trợ phù hợp với xu hƣớng bán buôn hàng hóa nông sản trên thế giới; đồng thời có chính sách nhằm tạo điều kiện tối đa cho ngƣời sản xuất có thể trực tiếp mang hàng vào chợ để giao dịch.
- 9 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHỢ BÁN BUÔN HÀNG NÔNG SẢN TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2015 - 2020 2.1. Tổng quan về quá trình xây dựng và phát triển nông thôn mới 2.1.1. Một số kết quả của quá trình xây dựng và phát triển nông thôn mới vùng Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2015 - 2020 Đồng bằng sông Hồng là một trong hai vùng động lực phát triển kinh tế của cả nƣớc, nhiều địa phƣơng trong Vùng sau khi cơ bản hoàn thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, đã chuyển sang giai đoạn thực hiện tiêu chí nâng cao và xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu. Những kết quả tích cực này đã có tác động rất lớn đến cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu sản xuất, cơ cấu lao động khu vực nông thôn, góp phần nâng cao đời sống nhân dân cả về vật chất và tinh thần, đẩy mạnh công tác giảm nghèo. Quá trình xây dựng và phát triển nông thôn mới ở vùng Đồng bằng sông Hồng đã trở thành cuộc vận động sâu rộng trong toàn xã hội, đƣợc đông đảo các tầng lớp nhân dân hƣởng ứng và tích cực tham gia, góp phần làm cho diện mạo nông thôn ngày càng khởi sắc. Tuy nhiên trong quá trình triển khai vẫn gặp những khó khăn, thách thức, trong đó vấn đề tìm kiếm và huy động nguồn kinh phí cho chƣơng trình còn hạn chế; nhất là ở một số địa phƣơng mà thu nhập của ngƣời dân còn thấp. 2.1.2. Những tác động của quá trình XD&PT NTM đến sản xuất nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2015 - 2020 2.1.2.1. Về quy mô và tốc độ tăng của sản xuất nông nghiệp Theo số liệu tổng hợp từ Niên giám thống kê các tỉnh, thành phố trong Vùng năm 2019, tổng sản phẩm khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản toàn Vùng năm 2019 (theo giá so sánh năm 2010) đạt 79.491 tỷ đồng, tăng 1,21% so với năm 2018 và tăng bình quân 2,12%/năm giai đoạn 2015 - 2019, cao hơn tốc độ tăng bình quân của cả nƣớc (2,05%/năm). Việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn thời gian qua đã mang lại nhiều thay đổi theo hƣớng tích cực, diện mạo kinh tế nông thôn đƣợc cải thiện, kết cấu hạ tầng đƣợc đầu tƣ, hiện đại hóa; thu nhập và đời sống ngƣời dân đƣợc nâng lên, sản xuất nông nghiệp phát triển theo hƣớng hiện
- 10 đại, tạo nên những vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn với nhiều mặt hàng nông sản chất lƣợng cao, có thƣơng hiệu trên thị trƣờng. 2.1.2.2. Về việc hình thành các vùng sản xuất tập trung Nhiều địa phƣơng trong Vùng đã tích cực triển khai và hoàn thành chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nhiều sản phẩm có giá trị kinh tế cao và đã tạo đƣợc thƣơng hiệu, uy tín đối với thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế. Hoạt động nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp đƣợc chú trọng và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Bên cạnh đó, thông qua quá trình xây dựng và phát triển nông thôn mới, nhiều địa phƣơng còn xuất hiện thêm các mô hình kinh tế khác mang lại hiệu quả cao và tạo nên những nét mới trong sản xuất nông nghiệp, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống ngƣời dân khu vực nông thôn. 2.1.2.3. Về nhu cầu giải quyết đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp Sản xuất nông nghiệp phát triển cũng đặt ra nhu cầu phát triển hệ thống phân phối hiện đại, chuyên nghiệp, quy mô đủ lớn và đƣợc vận hành một cách hiệu quả với các chợ bán buôn làm nòng cốt; đảm bảo tƣơng xứng với năng lực sản xuất các mặt hàng nông sản của Vùng, đồng thời phát huy tốt vai trò là đầu mối cung ứng vật tƣ nông nghiệp đầu vào và cũng là đầu mối tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho sản xuất nông nghiệp. 2.2. Thực trạng phát triển chợ bán buôn hàng nông sản trong quá trình xây dựng và phát triển nông thôn mới 2.2.1. Thực trạng phát triển chợ bán buôn hàng nông sản vùng Đồng bằng sông Hồng - Về số lượng và phân bố: Theo số liệu thống kê năm 2019, cả Vùng có 10 chợ thực hiện chức năng là đầu mối bán buôn hàng nông sản, bao gồm một số mặt hàng chính nhƣ rau, củ, trái cây, trong đó Hà Nội có 05 chợ, Vĩnh Phúc có 01 chợ, Hải Dƣơng có 03 chợ và Hƣng Yên có 01 chợ. - Về quy mô và cơ sở vật chất: Số hộ kinh doanh cố định trung bình của một chợ bán buôn năm 2019 là 388 hộ/chợ. Những chợ bán buôn gắn với các đô thị lớn, gần thị trƣờng tiêu thụ trọng điểm thƣờng có số hộ kinh doanh cố định lớn hơn so với các chợ ở những khu vực nông thôn, gắn với các vùng sản xuất.
- 11 Số điểm kinh doanh cố định bình quân một chợ là 403 điểm/chợ, cao hơn so với số hộ kinh doanh cố định trung bình, hiệu suất sử dụng bình quân tại các chợ bán buôn trong Vùng đạt 96,3% (cả nƣớc đạt 95,4%). Diện tích bình quân các chợ bán buôn trong Vùng vào khoảng 15.500 m2, diện tích trung bình của một điểm kinh doanh là 20 m2. Khoảng 40% số chợ có kho hàng hóa, diện tích các kho chiếm khoảng 6-10% diện tích công trình có mái che. Chợ đƣợc xây dựng kiên cố chiếm tỷ trọng khoảng 80%, chợ bán kiên số chiếm 20%. - Về mô hình tổ chức và quản lý: Công tác chuyển đổi mô hình tổ chức và quản lý chợ, đặc biệt là các chợ bán buôn đang đƣợc tiến hành, song còn gặp nhiều khó khăn. Phần lớn các chợ vẫn duy trì mô hình ban quản lý (khoảng 60%), các chợ đã chuyển sang mô hình doanh nghiệp quản lý chiếm khoảng 40%. Đội ngũ lao động tại đơn vị quản lý chợ bình quân từ 10-20 ngƣời. - Về công tác quản lý nhà nước đối với chợ: Hiện nay, đã có nhiều chính sách về quản lý chợ nói chung, những chƣa có quy định đặc thù đối với chợ bán buôn, do đó công tác quản lý nhà nƣớc đối với chợ bán buôn vẫn là một trong những nội dung của quản lý nhà nƣớc đối với chợ. 2.2.2. Thực trạng hoạt động tiêu thụ hàng nông sản cho nông dân thông qua khảo sát điển hình tại một số chợ bán buôn hàng nông sản 2.2.2.1. Thực trạng tiêu thụ hàng nông sản của các chợ - Vốn đầu tƣ xây dựng chợ: Vốn đầu tƣ xây dựng chợ bình quân khoảng 30 tỷ đồng/chợ (thời điểm tính từ khi mới đầu tƣ xây dựng chợ), việc đầu tƣ xây dựng ban đầu của các chợ này là do Ngân sách Nhà nƣớc cấp và hiện nay mới có chợ Minh Khai hoạt động theo mô hình doanh nghiệp quản lý, còn lại 02 chợ là Đông Tảo và Thổ Tang vẫn thực hiện quản lý theo mô hình Ban quản lý. - Lực lƣợng tham gia kinh doanh tại chợ: Theo số liệu khảo sát năm 2018 tại 03 chợ, lƣợng khách đến giao dịch bình quân tại một chợ là 1.697 ngƣời/chợ/ngày. Có 67% số giao dịch đƣợc diễn ra giữa ngƣời sản xuất với thƣơng nhân, và tỷ lệ này có xu hƣớng tăng dần theo từng năm; còn lại 33% là giao dịch giữa các thƣơng nhân. Điều này phản ánh vai trò của ngƣời sản xuất ngày càng tăng lên trong hoạt động lƣu thông hàng hóa qua chợ. - Hàng hóa lƣu thông qua chợ: Khối lƣợng hàng hóa tiêu thụ bình quân tại các chợ là 377 tấn/ngày, trong đó khối lƣợng hàng do ngƣời sản xuất (gồm nông
- 12 dân và chủ trang trại) trực tiếp mang đến vào khoảng 70 tấn/ngày, bằng 18,6% tổng khối lƣợng hàng hóa lƣu thông qua chợ hàng ngày. - Về phạm vi hoạt động: Các chợ này giúp tiêu thụ hàng hóa nông sản cho ngƣời dân thuộc 100% xã nông thôn mới trên địa bàn cấp huyện và các xã trong và ngoài tỉnh, thành phố. - Thời gian và phƣơng thức hoạt động: Tất cả các chợ đều có lịch họp hàng ngày, thời gian họp thƣờng vào ban đêm, cao điểm là từ khoảng 1 - 2 giờ đến 6 - 7 giờ sáng. Phƣơng thức mua bán giao ngay là chủ yếu và đƣợc thực hiện ở tất cả các chợ, chiếm khoảng 87% tổng số các giao dịch; giao dịch hợp đồng (văn bản) chiếm khoảng 13%. Phƣơng thức mua bán giao sau hay qua internet cũng đã xuất hiện nhƣng không đáng kể. - Dịch vụ tại chợ: Dịch vụ hỗ trợ cho các giao dịch tại chợ còn đơn giản, mới chủ yếu là dịch vụ bốc xếp, vận chuyển hàng hóa; các dịch vụ giá trị gia tăng nhƣ dịch vụ sơ chế, bao gói, bảo quản, dịch vụ tài chính, dịch vụ thông tin,… còn chƣa phát triển. Đây cũng là một trong những nguyên nhân chính làm hạn chế vai trò của chợ đối với quá trình tiêu thụ hàng hóa nông sản trong vùng. - Về vấn đề an toàn thực phẩm: Các chợ đều có quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm; hoạt động kiểm soát vệ sinh môi trƣờng và an toàn thực phẩm, công tác tập huấn, bồi dƣỡng kiến thức cho thƣơng nhân về lĩnh vực này đƣợc tổ chức thƣờng xuyên. 2.2.2.2. Sự tác động của chợ bán buôn hàng nông sản với quá trình xây dựng và phát triển nông thôn mới trên địa bàn Những thành tựu trong phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn là điều kiện thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển với việc hình thành các vùng sản xuất nông sản quy mô lớn, hiện đại đã tạo ra nguồn hàng phong phú với khối lƣợng lớn, chất lƣợng đảm bảo cho các chợ hoạt động. Chợ tạo việc làm cho ngƣời dân địa phƣơng; đóng góp nguồn thu vào ngân sách; giúp cung ứng vật tƣ nông nghiệp đầu vào cho sản xuất; và quan trọng hơn là giúp tiêu thụ hàng hóa nông sản cho nhiều xã nông thôn mới trên địa bàn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn. 2.3. Đánh giá chung về sự phát triển chợ bán buôn hàng nông sản trong quá trình xây dựng và phát triển nông thôn mới 2.3.1. Những kết quả đạt được
- 13 - Thực hiện hức năng là địa điểm giao dịch hàng hóa bán buôn giữa ngƣời sản xuất và thƣơng nhân, giúp ngƣời dân tiêu thụ hàng hóa đƣợc sản xuất tại địa phƣơng. - Phát huy vai trò là kênh tiêu thụ hàng nông sản chủ lực, là đầu mối kết nối sản xuất với phân phối và tiêu dùng. - Tạo việc làm cho ngƣời lao động, giúp nâng cao thu nhập và đời sống của ngƣời dân trong vùng, đóng góp vào ngân sách, tạo nguồn lực cho đầu tƣ phát triển. - Trong một số trƣờng hợp, chợ bán buôn hàng nông sản trở thành công cụ điều tiết kinh tế của Nhà nƣớc thông qua hoạt động bình ổn giá cả thị trƣờng; đồng thời là nơi diễn ra các hoạt động kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng đối với hàng hóa giao dịch tại chợ. 2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân - Hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị tại hầu hết các chợ bán buôn hàng nông sản trong Vùng còn hạn chế, nguyên nhân chính do chợ bán buôn hàng nông sản là loại hình hạ tầng thƣơng mại có quy mô lớn, nhu cầu về nguồn vốn đầu tƣ khá cao, hiện nay mới chỉ có một số ít chợ là do doanh nghiệp đầu tƣ, khai thác, còn lại vẫn do nhà nƣớc quản lý. - Phƣơng thức giao dịch tại chợ bán buôn hàng nông sản còn lạc hậu, chƣa phát huy đƣợc vai trò là mắt xích quan trọng trong kênh phân phối hàng nông sản. Nguyên nhân là giao dịch tại các chợ chủ yếu là giao dịch truyền thống, mua bán qua hợp đồng còn ít, không có chứng nhận xuất xứ hàng hóa, mua bán giao sau hay qua internet chƣa phát triển. - Các dịch vụ hỗ trợ hoạt động mua bán, giao dịch hàng hóa quy mô lớn tại chợ còn chƣa phát triển, nên chƣa theo kịp với xu thế phát triển của sản xuất nông nghiệp trên địa bàn. Bên cạnh khó khăn về nguồn lực đầu tƣ, nguyên nhân chủ yếu đến từ tƣ duy quản lý và điều hành của đơn vị quản lý chợ và thói quen trong hoạt động mua bán của các đối tƣợng tham gia. - Hầu hết hoạt động của các chợ bán buôn hàng nông sản còn mang tính đơn điệu, chƣa có hệ thống. Nguyên nhân là do hệ thống văn bản pháp luật hiện nay đối với phát triển chợ còn chƣa hiệu quả; chính sách đối với lĩnh vực phân phối hàng hóa còn chƣa thông thoáng, chƣa tạo điều kiện tốt nhất cho các đối tƣợng tham gia hoạt động tại chợ,...
- 14 - Sự kết nối và mối liên hệ giữa đơn vị quản lý chợ với ngƣời sản xuất và thƣơng nhân còn chƣa tốt. Từ khâu kiểm tra nguồn hàng hóa đầu vào, khâu giám sát hàng hóa đầu ra, đến các hoạt động sơ chế, bảo quản, lƣu kho,... chƣa đƣợc tổ chức một cách có hệ thống, nên chƣa mang lại hiệu quả mong muốn. 2.3.3. Một số vấn đề đặt ra cần giải quyết - Vấn đề đầu tƣ xây dựng chợ: Số lƣợng và mật độ phân bố của chợ có vai trò quan trọng, ảnh hƣởng lớn đến quá trình hoạt động của chợ; các hạng mục công trình trong chợ cũng đòi hỏi đƣợc đầu tƣ một cách đồng bộ. - Vấn đề đầu tƣ trang thiết bị, cơ sở vật chất của chợ: Lên phƣơng án và hoạch chi tiết, bố trí nguồn nhân lực và tài lực phù hợp để mua sắm, lắp đặt và vận hành các trang thiết bị tại chợ. - Vấn đề cải tiến phƣơng thức kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động của chợ: Đây là vấn đề cấp thiết đặt ra cần phải giải quyết nhằm thu hút các lực lƣợng kinh doanh tham gia hoạt động tại chợ, nhất là sự tham gia của ngƣời nông dân với tƣ cách là đầu mối cung cấp hàng hóa đầu vào cho chợ. - Vấn đề phát triển các dịch vụ hỗ trợ tại chợ: Phát triển các dịch vụ hỗ trợ phục vụ hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa của các đối tƣợng tham gia là vấn đề hết sức quan trọng, mang tính quyết định đến hiệu quả hoạt động của chợ bán buôn hàng nông sản. - Vấn đề phải hoàn thiện chính sách quản lý chợ, đặc biệt là chính sách khuyến khích và thu hút các đối tƣợng tham gia mua bán, giao dịch tại chợ. - Vấn đề phát huy vai trò của chợ bán buôn hàng nông sản trong việc hình thành và phát triển hệ thống phân phối hàng nông sản.
- 15 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHỢ BÁN BUÔN HÀNG NÔNG SẢN TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN MỚI THỜI GIAN TỚI 3.1. Những triển vọng phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn 3.1.1. Triển vọng xây dựng và phát triển nông thôn mới - Công tác lập và triển khai thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới ngày càng đƣợc tiến hành một cách đồng bộ. - Tái cơ cấu nông nghiệp diễn ra ngày càng mạnh mẽ, gắn với xây dựng và phát triển nông thôn mới. - Quá trình xây dựng và phát triển nông thôn mới gắn với đẩy mạnh phát triển du lịch nông thôn. 3.1.2. Triển vọng phát triển hoạt động bán buôn hàng nông sản 3.1.2.1. Triển vọng phát triển hệ thống phân phối hàng nông sản - Hệ thống phân phối hàng nông sản ngày càng hiện đại, chuyên nghiệp. - Quản lý nhà nƣớc về an toàn thực phẩm ngày càng hiệu quả. 3.1.2.2. Triển vọng phát triển hoạt động bán buôn hàng nông sản - Triển vọng gia tăng nhu cầu về nguồn hàng nông sản cung ứng cho hệ thống bán lẻ. - Triển vọng gia tăng nhu cầu về nguồn hàng nông sản phục vụ xuất khẩu. - Các hình thức mua bán trong hoạt động bán buôn hàng nông sản đƣợc đẩy mạnh theo hƣớng hiện đại. 3.1.2.3. Triển vọng phát triển chợ bán buôn hàng nông sản - Về số lƣợng và phân bố: Chợ bán buôn hàng nông sản sẽ chủ yếu phân bố tại các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, thực hiện chức là nơi năng tập kết, thu mua hàng nông sản, đồng thời là nơi diễn ra các hoạt động sơ chế, vận chuyển, bảo quản hàng nông sản; và/hoặc gắn với các thị trƣờng tiêu thụ lớn để thực hiện chức năng trung chuyển, phát luồng hàng hóa đi tiêu thụ thông qua hệ thống chợ bán lẻ hoặc xuất khẩu thông qua mạng lƣới thƣơng nhân. - Về điều kiện cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất sẽ ngày càng đƣợc đầu tƣ, hoàn thiện theo hƣớng hiện đại, một mặt đáp ứng các tiêu chuẩn kinh tế - kỹ
- 16 thuật về đầu tƣ xây dựng chợ, một mặt nâng cao vai trò của chợ trong hệ thống phân phối hàng nông sản. - Về đảm bảo an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trƣờng tại chợ và khu vực xung quanh chợ: Sẽ tiếp tục đƣợc quản lý một cách chuyên nghiệp và chặt chẽ hơn trong suốt quá trình đầu tƣ xây dựng và vận hành, kinh doanh chợ. - Về tổ chức và quản lý chợ: Chuyển đổi dần từ mô hình ban quản lý/tổ quản lý sang mô hình doanh nghiệp chợ với mặt bằng chung là trình độ và năng lực quản lý chợ sẽ đƣợc nâng lên, góp phần nâng cao uy tín và hiệu quả hoạt động của chợ. 3.2. Quan điểm, mục tiêu và định hƣớng phát triển chợ bán buôn hàng nông sản 3.2.1. Quan điểm phát triển - Phát triển chợ bán buôn hàng nông sản phải bảo đảm phát huy đầy đủ mục đích, công năng của chợ đối với sản xuất nông nghiệp và nâng cao đời sống của ngƣời dân. - Phát triển chợ bán buôn hàng nông sản trên cơ sở đa dạng hóa và nâng cao chất lƣợng dịch vụ của chợ. - Phát triển chợ bán buôn hàng nông sản dựa trên sự kết hợp hài hòa, chặt chẽ giữa phát huy nguồn lực xã hội với vai trò quản lý của nhà nƣớc. - Phát triển chợ bán buôn hàng nông sản heo hƣớng văn minh, hiện đại, đảm bảo phù hợp về số lƣợng và quy mô, gắn với yêu cầu cải tiến trang thiết bị và nâng cao hiệu quả công tác tổ chức và quản lý chợ. 3.2.2. Mục tiêu phát triển 3.2.2.1. Mục tiêu chung Phát triển chợ bán buôn hàng nông sản một cách đồng bộ về mạng lƣới và phân bố, hài hòa và hiệu quả về hoạt động tổ chức kinh doanh, trên cơ sở một nền sản xuất nông nghiệp hiện đại, tập trung và năng suất cao. Đảm bảo giữ vai trò chủ đạo trong kênh phân phối hàng nông sản, góp phần tiêu thụ hàng hóa cho sản xuất, đồng thời tạo việc làm và nâng cao đời sống của ngƣời dân khu vực nông thôn. 3.2.2.2. Mục tiêu cụ thể
- 17 - Giai đoạn đến năm 2025: Nâng cấp, cải tạo và mở rộng các chợ bán buôn theo đúng quy hoạch đã đƣợc phê duyệt; hình thành đƣợc mạng lƣới chợ bán buôn hàng nông sản với quy mô phù hợp, đƣợc trang bị cơ sở vật chất hiện đại, có các dịch vụ thiết yếu phục vụ hoạt động kinh doanh; có đầy đủ các công cụ và điều kiện cần thiết để thực hiện tốt chức năng điều tiết thị trƣờng, phục vụ công tác quản lý Nhà nƣớc đối với một số mặt hàng nông sản thiết yếu trên địa bàn. - Giai đoạn sau năm 2025: Phát triển mạng lƣới chợ bán buôn hàng nông sản đầy đủ về số lƣợng, phù hợp về công năng, quy mô và trình độ phát triển so với nhu cầu của thị trƣờng bán buôn hàng nông sản, gắn phát triển chợ với sự phát triển của nền sản xuất nông nghiệp hiện đại, quy mô lớn. 3.2.3. Định hướng phát triển 3.2.3.1. Định hướng phát triển hoạt động tổ chức kinh doanh của chợ bán buôn hàng nông sản - Định hƣớng hoàn thiện mô hình tổ chức và quản lý chợ: Khuyến khích hoạt động chuyển đổi mô hình tổ chức và quản lý chợ theo hƣớng đảm bảo hiệu quả hoạt động của chợ và lợi ích của các bên, đồng thời thu hút các nguồn lực trong xã hội tham gia đầu tƣ xây dựng và quản lý hoạt động kinh doanh chợ; Hoàn thiện theo hƣớng hiện đại, đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển các loại hình dịch vụ của chợ, đồng thời đảm bảo phù hợp với chức năng chính của chợ là tổ chức bán buôn các mặt hàng nông sản. - Định hƣớng phát triển kênh lƣu thông hàng nông sản qua chợ: Kênh lƣu thông hàng hóa bán buôn phải phát huy đƣợc vai trò của ngƣời sản xuất. Tại một số chợ bán buôn có quy mô lớn, khuyến khích sự tham gia của các cơ sở kinh doanh bán lẻ và các thƣơng nhân. - Định hƣớng thu hút các đối tƣợng đến giao dịch tại chợ: Tạo dựng và phân loại đội ngũ thƣơng nhân có cơ cấu hợp lý theo lĩnh vực (bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu); cơ cấu thƣơng nhân theo năng lực; cơ cấu thƣơng nhân theo mặt hàng, chủng loại hàng hoá kinh doanh; Phát triển quy mô, phạm vi thu hút các nguồn hàng nông sản và định hƣớng phát triển quy mô và phạm vi thị trƣờng tiêu thụ các mặt hàng nông sản trên địa bàn; Tăng cƣờng sự hợp tác, liên kết sâu giữa các thƣơng nhân và đòi hỏi phƣơng thức giao hàng theo hợp đồng, với phƣơng thức thanh toán đa dạng.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn