Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển doanh nghiệp theo hướng xanh - nghiên cứu trường hợp doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố Hà Nội
lượt xem 2
download
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển "Phát triển doanh nghiệp theo hướng xanh - nghiên cứu trường hợp doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố Hà Nội" được nghiên cứu với mục tiêu: Nghiên cứu trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển theo hướng xanh của các doanh nghiệp CNHT trên địa bàn TP Hà Nội, đề xuất các giải pháp và kiến nghị cho việc phát triển theo hướng xanh các doanh nghiệp trên địa bàn TP Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển doanh nghiệp theo hướng xanh - nghiên cứu trường hợp doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố Hà Nội
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH PHẠM HOÀNG LONG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THEO HƯỚNG XANH – NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TÓM TĂT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI – 2024
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thủ đô Hà nội, trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của cả nước. Hà nội là một trong những địa phương đi đầu trong việc thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong đó có thực hiện tăng trưởng xanh trong các ngành, các lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, điều cần được xem xét ở đây chính là theo số liệu công bố mới nhất của VCCI (2022)1 về chỉ số xanh cấp tỉnh, Hà Nội xếp hạng 63/63 tỉnh thành, với nhiều chỉ tiêu ở mức thấp nhất như: giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tác động tiêu cực của BĐKH; chính sách ưu đãi và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường. Câu hỏi ở đây là: Số liệu này nói lên điều gì; Thành phố Hà Nội cần làm gì trong thời gian tới để giải quyết bài toán về tăng trưởng xanh. Xét về góc độ doanh nghiệp ngành công nghiệp hỗ trợ là bộ phận công nghiệp quan trọng, đóng vai trò to lớn trong thay đổi cơ cấu ngành công nghiệp. Doanh nghiệp CNHT trên địa bàn Hà Nội nói riêng để tồn tại và phát triển sẽ cần phải chuyển mình theo hướng phát triển xanh bởi các lý do sau đây: (i) Sự phát triển của các doanh nghiệp sản xuất hiện tại đang gây nhiều vấn đề về môi trường; (ii) Cơ chế, chính sách của Chính phủ cũng như sức ép từ phía khách hàng đối với các tiêu chí bảo vệ môi trường thúc đẩy đẩy doanh nghiệp phát triển theo hướng xanh; (iii) trong bối cảnh hội nhập sâu, rộng như hiện nay, các doanh nghiệp muốn phát triển thị trường cần thiết phải thay đổi theo hướng đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường. Mặc dù vấn đề phát triển theo hướng xanh đang và sẽ là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc thực hiện không phải điều đơn giản bởi nhiều lý do. Bên cạnh những lý do thuộc về các vấn đề nội tại, bản thân doanh nghiệp (nhận thức, chiến lược, định hướng, nguồn tài chính, mức độ hội nhập quốc tế...), thì còn có có sự tác động mạnh mẽ từ phía các yếu tố thị trường, hạ tầng kỹ thuật, các qui định và chế tài xử lý vi phạm. Các yếu tố này ở một mức độ nào đó hiện đang là cản trở việc phát triển theo hướng xanh của các doanh nghiệp. Từ những vấn đề nêu trên, đề tài “Phát triển doanh nghiệp theo hướng xanh - nghiên cứu trường hợp doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn Thành phố Hà nội” được nghiên cứu sinh lựa chọn để nghiên cứu. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển theo hướng xanh của các doanh nghiệp CNHT trên địa bàn TP Hà Nội, đề xuất các giải pháp và kiến nghị cho việc phát triển theo hướng xanh các doanh nghiệp trên địa bàn TP Hà Nội 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận án sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau: 1 https://pcivietnam.vn/pgi/bang-chi-so-cac-tinh-thanh-viet-nam
- 2 - Hệ thống hóa, phân tích, đánh giá cơ sở lý luận và thực tiễn; đưa ra khái niệm về phát triển doanh nghiệp theo hướng xanh. - Xác định nội hàm và tiêu chí đánh giá phát triển doanh nghiệp theo hướng xanh; phân tích, đánh giá để lựa chọn ra các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp CNHT theo hướng xanh, trong đó có các yếu tố đặc thù của các doanh nghiệp ngành CNHT. - Đề xuất các giải pháp phát triển doanh nghiệp CNHT theo hướng xanh, góp ý chính sách cho các cơ quan quản lý và các đơn vị có liên quan. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là quá trình phát triển theo hướng xanh của doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố Hà nội. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về mặt không gian: nghiên cứu trên địa bàn Thành phố Hà nội. - Về mặt thời gian: nghiên cứu sự phát triển theo hướng xanh của các doanh nghiệp CNHT giai đoạn 2011-2021, tầm nhìn 2050. - Về nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu quá trình phát triển doanh nghiệp theo hướng xanh; Đánh giá mức độ phát triển doanh nghiệp theo hướng xanh trên cơ sở các nhóm tiêu chí; Phân tích mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp CNHT theo hướng xanh để từ đó đề ra các giải pháp nhằm thúc đẩy doanh nghiệp phát triển theo hướng xanh. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp phân tích hệ thống * Phương pháp phân tích thống kê * Phương pháp dự báo 4.2 Phương pháp thu thập dữ liệu - Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Trên cơ sở xây dựng bảng câu hỏi và các câu hỏi phỏng vấn chuyên sâu - Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Dữ liệu thứ cấp được tổng hợp từ cơ sở dữ liệu của UBND TP Hà nội, Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch đầu tư, Tổng cục Thống kê, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. 4.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu Để đạt được mục đích đề ra, luận án đã sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích định tính và định lượng. Mô hình được sử dụng để đánh giá, đo lường được thiết kế trên phần mềm Smart PLS
- 3 Khung nghiên cứu của luận án được thể hiện qua sơ đồ: Bối cảnh trong Quan điểm và định nước và Q.tế tác hướng phát triển Số liệu sơ cấp từ động đến phát DN CNHT theo điều tra khảo sát, triển DN CNHT hướng xanh theo hướng xanh Nghiên cứu lý Giải pháp phát triển thuyết về phát triển Thực trạng phát DN CNHT trên địa DN theo hướng triển DN CNHT bàn HN theo hướng xanh: Khái niệm, theo hướng xanh xanh nội dung, tiêu chí, trên địa bàn HN các yếu tố A.hưởng Thuận lợi và khó Dữ liệu thứ cấp có khăn phát triển DN Kinh nghiệp phát liên CNHT theo hướng triển doanh nghiệp xanh theo hướng xanh Sơ đồ 1: Khung phân tích phát triển DN CNHT theo hướng xanh 5. Những đóng góp mới của luận án * Đóng góp về khoa học: - Nghiên cứu tổng hợp, làm rõ về khái niệm và nội hàm phát triển doanh nghiệp theo hướng xanh trên cơ sở tiếp thu những công trình nghiên cứu trước đó. - Bổ sung, hoàn thiện hệ thống các tiêu chí đánh giá phát triển doanh nghiệp theo hướng xanh. - Thông qua khảo sát, tổng hợp cơ sở dữ liệu từ các nguồn khác nhau, nghiên cứu chỉ ra bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố tác động tới sự phát triển của DN theo hướng xanh đối với quá trình SX của DN. * Đóng góp về thực tiễn: - Làm rõ những lợi ích, những rào cản của doanh nghiệp CNHT khi thực hiện phát triển theo hướng xanh. - Bộ tiêu chí đánh giá các mức độ phát triển xanh sẽ là cơ sở để các cấp quản lý tham khảo qua đó đánh giá thực trạng hoạt động phát triển xanh của doanh nghiệp. Từ phía các doanh nghiệp, đây cũng là cơ sở để họ nhìn nhận hiệu quả của các hoạt động hiện tại và đưa ra các cải tiến thích hợp trong từng khâu của quá trình sản xuất nhằm tăng cường hiệu quả đồng thời giảm thiểu tác động tiêu cực
- 4 tới môi trường. - Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển các DN CNHT theo hướng xanh. Khuyến nghị với các cơ quan quản lý trong việc xây dựng và triển khai các cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển theo hướng xanh. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của luận án được kết cấu gồm 4 chương, 14 tiết: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển doanh nghiệp theo hướng xanh Chương 3: Thực trạng phát triển theo hướng xanh tại các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn TP Hà Nội Chương 4: Quan điểm và giải pháp phát triển theo hướng xanh đối với các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn TP Hà Nội Chương 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP (ngành Công nghiệp hỗ trợ) Khái quát các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước về: khái niệm, nội dung, tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp ngành CNHT; chỉ ra những điểm đặc thù của ngành CNHT để từ đó xem xét các yếu tố có ảnh hưởng lớn đến phát triển doanh nghiệp CNHT. Quá trình tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến phát triển doành nghiệp CNHT cũng cho thấy chưa có nghiên cứu về phát triển theo hướng xanh đối với tổng thể các lĩnh vực thuộc ngành CNHT. 1.2. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP GẮN VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG XANH Khái quát các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước về: doanh nghiệp xanh; chuyển đổi xanh, xanh hóa sản xuất, phát triển bền vững…; nghiên cứu về các nội dung và tiêu chí đánh giá liên quan đến việc phát triển xanh, chuyển đổi xanh trong các doanh nghiệp; nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp đồng thời thực hiện các hoạt động xanh; Các mô hình nghiên cứu liên quan đến phát triển doanh nghiệp theo hướng xanh. 1.3. TỔNG HỢP NHỮNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 1.3.1. Những vấn đề đã được nghiên cứu làm sáng tỏ Các công trình nghiên cứu mà các tác giả trình bày trên đây đều đã đề cập một cách khái quát hay cụ thể về các vấn đề có liên quan đến phát triển doanh nghiệp CNHT, tăng trưởng xanh, và phát triển doanh nghiệp theo hướng xanh ở
- 5 các địa phương, các ngành lĩnh vực khác nhau,… trong đó các tác giả đã đề cập đến những lý luận về phát triển doanh nghiệp, doanh nghiệp xanh, sản xuất xanh, doanh nghiệp theo hướng xanh đã luận giải về các khái niệm, nội dung, tiêu chí đánh giá. Về tiêu chí đánh giá phát triển doanh nghiệp, đã có bộ tiêu chí đánh giá khá đầy đủ gồm 07 nhóm tiêu chí là: Mức độ phát triển về số lượng DN; Mức độ phát triển về lao động; Mức độ thu hút vốn đầu tư và tài chính; Đầu tư và phát triển khoa học công nghệ; Chiến lược kinh doanh, phát triển thị trường, xây dựng thương hiệu; Bảo vệ môi trường; Kết quả, hiệu quả phát triển doanh nghiệp. Các nghiên cứu trong và ngoài nước cũng đã chỉ ra và phân tích các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự phát triển của các doanh nghiệp, các yếu tố tác động đến phát triển xanh, đổi mới xanh của doanh nghiệp. Các yếu tố được cho tác động được tổng hợp bao gồm: Nhận thức của doanh nghiệp; Tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ; Nhu cầu thị trường; Nguồn lực tài chính; kỹ năng quản lý, kỹ năng của người lao động; Cơ chế chính sách của Chính phủ; Tác động của các thành phần trong hệ sinh thái doanh nghiệp; Văn hoá doanh nghiệp 1.3.2. Những vấn đề chưa nghiên cứu hoặc còn đang tranh luận, cần tiếp tục nghiên cứu Tổng hợp từ các nghiên cứu trước đó, tác giả nhận thấy việc tiếp cận phát triển xanh trong các doanh nghiệp của các học giả trong và ngoài nước theo nhiều hướng khác nhau nhưng các nghiên cứu về khái niệm phát triển doanh nghiệp theo hướng xanh ở Việt Nam nói chung còn khá mới. Các tác giả thường tiếp cận theo những góc độ môi trường và chưa có đánh giá tổng thể về tiếp theo tác động của BVMT đến phát triển các yếu tố kinh tế, thị trường của doanh nghiệp. Xem xét phát triển xanh dưới góc độ kinh tế phát triển là hết sức cần thiết bởi lẽ, cần thiết có sự đánh giá tổng thể về quá trình phát triển cũng như các yếu tố bên trong bên ngoài là tác nhân ảnh hưởng đến sự phát triển doanh nghiệp theo hướng xanh. Tiêu chí đánh giá về phát triển theo hướng xanh chưa thực sự rõ ràng và chỉ có: tiêu chí đánh giá sản xuất xanh của Tsai và cộng sự; tiêu chí đánh giá DN thực hiện TTX của UNIDO và UNEP; Tiêu chí phân loại doanh nghiệp xanh; tiêu chí đánh giá thực hiện tăng trưởng xanh của Nguyễn Ngọc Thía (2019), những bộ tiêu chí này phần lớn chỉ đánh giá trên góc độ môi trường. 1.3.3 Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu và hướng nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan, xác định các khoảng trống nghiên cứu, luận án của tác giả về “Phát triển doanh nghiệp theo hướng xanh- trường hợp doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn TP. Hà Nội” sẽ đi sâu làm rõ về: - Khung lý luận liên quan đến quan điểm về phát triển doanh nghiệp theo hướng xanh; - Lựa chọn các tiêu chí để đánh giá phát triển doanh nghiệp theo hướng xanh;
- 6 - Xác định và lựa chọn đánh giá mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp theo hướng xanh; - Xây dựng bảng hỏi và phỏng vấn doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực khác nhau trong ngành CNHT nhằm hoàn thiện được mục tiêu nghiên cứu của luận án đã đề ra và giải quyết được một phần thiếu sót của những nghiên cứu trước đây. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THEO HƯỚNG XANH 2.1. KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THEO HƯỚNG XANH * Khái niệm Phát triển doanh nghiệp theo hướng xanh là một quá trình cải thiện về chất của doanh nghiệp gắn với sử dụng hiệu quả năng lượng,các nguồn tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường, tiến tới phát triển sản phẩm thân thiện với môi trường nhằm mục tiêu giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, mở rộng thị trường, phát triển hình ảnh, thương hiệu. * Nội dung Một là, chuyển biến về nhận thức của doanh nghiệp. Hai là, Hiện thực hóa nhận thức về tăng trưởng xanh vào chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Ba là, Phát triển theo hướng xanh các yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất. Bốn là, xanh hóa quá trình sản xuất. Năm là, đầu tư cho nghiên cứu sản xuất các sản phẩm, dịch vụ xanh, thân thiện với môi trường. 2.2. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THEO HƯỚNG XANH Trên cơ sở đó kế thừa các bộ tiêu chí đã có, tác giả dự kiến nghiên cứu trên nền tảng bộ tiêu chí đánh giá phát doanh nghiêp và nội hàm của khái niệm phát triển doanh nghiệp theo hướng xanh, bao gồm: Nhóm các tiêu chí về đổi mới tư duy và nhận thức; Phát triển theo hướng xanh các yếu tố đầu vào SX; Phát triển theo hướng xanh trong quá trình sản xuất Phát triển theo hướng xanh các sản phẩm đầu ra. - Phát triển doanh nghiệp theo hướng xanh là quá trình vận động của doanh nghiệp từ cấp độ độ thấp lên cấp độ cao hơn, từ việc thay đổi về nhận thức, chuyển biến từ nhận thức thành hành động và lan tỏa các hành động xanh đến với các thành phần trong hệ sinh thái doanh nghiệp. Cấp độ phát triển doanh nghiệp theo hướng xanh Cấp độ 1: Doanh nghiệp chưa hiểu hoặc nhận thức chưa đúng về phát triển xanh Cấp độ 2: Doanh nghiệp đã nhận thức đúng và có mong muốn chuyển đổi xanh Cấp độ 3: Doanh nghiệp đã triển khai một hoặc một số hành động xanh:
- 7 Cấp độ 4: Doanh nghiệp lan tỏa hành động xanh đến cộng đồng và đối tác Phát triển DN theo hướng xanh (về nhận thức và h.động) Hiệu quả kinh tế Hành động BVMT - Dễ tiếp cận vốn - Sử dụng hiệu quả TNTN - Giảm chi phí, thuế - Tiết kiệm năng lượng - Xây dựng hình ảnh, - Tiết kiệm nước thương hiệu - Giảm phát thải - Mở rộng thị trường Sơ đồ 4: Vòng tròn phát triển doanh nghiệp theo hướng xanh 2.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THEO HƯỚNG XANH Trên cơ sở đó kế thừa các nghiên cứu của các học giả, tác giả lựa chọn kế thừa 04 yếu tố và điều chỉnh 01 yếu tố để đánh giá những tác động (bên trong và bên ngoài) đến phát triển theo hướng xanh của doanh nghiệp và áp dụng để đánh giá các doanh nghiệp CNHT trên địa bàn TP Hà nội, cụ thể như sau: Bảng 2.1. Các yếu tố tác động đến mức độ phát triển DN theo hướng xanh STT Yếu tố tác động Nguồn tham khảo I. Yếu tố bên ngoài 1 Cơ chế, chính sách của Chính Andrea Beltramello &ctg (2013); EC (2008); De phủ và địa phương Jesus Pacheco DA & ctg (2016); WANG Xuelei và cộng sự (2018) 2 Tương tác của các thành phần Cainelli et al. (2012); Carrillo-Hermosilla et al. trong hệ sinh thái doanh nghiệp (2010); Andrea Beltramello &ctg (2013); EC (2008) II. Yếu tố bên trong 3 Lãnh đạo, quản lý doanh World Bank (2012); WANG Xuelei và cộng sự nghiệp (2018); 4 Năng lực tài chính của Doanh Andrea Beltramello &ctg (2013); EC (2008); nghiệp Alasdair Reid & Michal Miedzinski (2008) 5 Văn hoá doanh nghiệp Chang and Chen (2013); Chen et al. (2012); Paraschiv et al. (2012); Chen, Y. S.(2008) ; Bossle MB & ctg (2016) 2.4 KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THEO HƯỚNG XANH
- 8 2.4.1. Kinh nghiệm về triển khai cơ chế chính sách của chính phủ các quốc gia nhằm quản lý, hỗ trợ phát triển xanh doanh nghiệp 2.4.2. Kinh nghiệm về phát triển xanh của một số doanh nghiệp trên thế giới 2.4.3 Bài học kinh nghiệm Chương 3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THEO HƯỚNG XANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. BỐI CẢNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THEO HƯỚNG XANH CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.2.1 Sơ lược về phát triển doanh nghiệp CNHT trên địa bàn Thành phố Hà Nội 3.2.1.1. Phát triển về số lượng doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ 3.2.1.2. Phát triển về giá trị sản xuất các DN CNHT 3.2.1.3. Tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp hỗ trợ 3.2.2 Thực trạng phát triển theo hướng xanh các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn TP Hà Nội 3.2.2.1. Thay đổi về nhận thức của doanh nghiệp về tăng trưởng xanh Trên thực tế khảo sát, kết quả đã chỉ ra phần lớn các doanh nghiệp đều có những nhận định tốt về vai trò của việc phát triển theo hướng xanh. Tuy nhiên, cũng tồn tại một số nhận định còn khá nhiều tranh cãi như sau: Tăng doanh thu, tạo ra nhiều lợi nhuận; Nâng cao hiệu quả và năng suất; Dễ dàng tiếp cận nguồn vốn; Giảm chi phí nguyên vật liệu; Cải thiện MQH với nhà cung cấp. 3.2.2.2 Thực trạng xây dựng chiến lược phát triển theo hướng xanh Về phát triển các hoạt động xanh giữa hai giai đoạn, giai đoạn 2011-2015, khi mà khái niệm tăng trưởng xanh con khá mới, hầu hết doanh nghiệp chưa biết đến, cũng như chưa thực sự hiểu về lợi ích của việc phát triển theo hướng xanh. Vì vậy, việc xây dựng chiến lược phát triển xanh của doanh nghiệp hầu như chưa được quan tâm. Điều này phản ánh ở kết quả khảo sát đa phần ở mức thấp. Tuy nhiên, bước sang giai đoạn 2016-2021, đã có nhiều lãnh đạo doanh nghiệp được tham gia tập huấn về chiến lược tăng trưởng xanh của quốc gia. Bên cạnh đó, nhu cầu về hội nhập thúc đẩy các doanh nghiệp phải quan tâm nhiều hơn đến vấn đề phát triển bền vững. Hơn nữa, các qui định của Nhà nước ngày càng thắt chặt hơn về vấn đề bảo vệ môi trưởng góp sức ép lên các doanh nghiệp về xây dựng chiến lược gắn với lồng ghép mục tiêu tăng trưởng xanh. Kết quả khảo sát đã cho thấy sự phát triển đáng kể về mức độ triển khai xây dựng chiến lược phát triển xanh cho doanh nghiệp. Trong 05 năm trở lại đây, việc lồng ghép phát triển xanh trong xây dựng chiến lược phát triển của doanh nghiệp đã được các doanh nghiệp quan tâm triển khai. Điều này đã được thể hiện trong số liệu điều tra. Và thực hiện nhiều nhất là chỉ tiêu lãnh đạo doanh nghiệp áp dụng những nội dung tập huấn về tăng trưởng xanh tại doanh nghiệp. Điều này ít nhiều cho thấy vấn đề phát triển xanh đã phần nào được doanh nghiệp quan tâm. 3.2.2.3. Thực trạng doanh nghiệp sử dụng các yếu tố đầu vào xanh Hoạt động sản xuất với việc sử dụng các yếu tố đầu vào kết hợp với công nghệ nhất định để tạo ra yếu tố đầu ra là quá trình chính của doanh nghiệp. Chính vì vậy, để đẩy mạnh phát triển theo hướng xanh, việc đầu tiên cần thiết là xem xét sử dụng yếu tố đầu vào.
- 9 Đối với nhóm tiêu chí này, mức độ phát triển theo hướng xanh giữa hai giai đoạn 2011-2015 và 2016-2021 đã có những thay đổi tích cực ở chỉ tiêu doanh nghiệp lựa chọn nhà cung cấp nguyên liệu dựa trên tiêu chí thân thiện với môi trường. Từ chỗ doanh nghiệp thu động trong việc lựa chọn đầu vào hoặc vì mục tiêu lợi nhuận khi lựa chọn nguyên liệu cho sản xuất. Đến nay, khi doanh nghiệp đã có ý thực hơn về môi trường và trước sức ép phát triển thị trường, phát triển sản phẩm có nguồn gốc xanh, nhiều doanh nghiệp đã lựa chọn nguyên liệu theo các tiêu chí thân thiện với môi trường. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng đã lựa chọn sử dụng nguồn năng lượng xanh, sử dụng nguyên liệu tái chế. Tuy nhiên, tỷ trọng sử dụng trên tổng số lượng đầu vào thập, đa phần chỉ mang tính thí điểm và theo đánh giá của các doanh nghiệp là chưa đem lại hiệu quả. Trong nhóm tiêu chí này, Lấy nguyên liệu đầu vào từ nguồn thải các doanh nghiệp khác đã qua xử lý và xử lý nguồn chất thải đầu ra để tái sử dụng cho doanh nghiệp hoặc các doanh nghiệp khác ít doanh nghiệp quyết định thực hiện (42/136 doanh nghiệp đang triển khai, chiếm 31,1% trên tổng số doanh nghiệp được khảo sát). Đây là vấn đề mang tính đặc thù của ngành CNHT. 3.2.2.4. Thực trạng đổi mới công nghệ theo hướng xanh Trong bối cảnh khoa học công nghệ phát triển mạnh, đòi hỏi chất lượng sản phẩm của các DN CNHT sẽ ngày càng khắt khe hơn. Số liệu điều tra khảo sát cho thấy, ở giai đoạn 2011-2015 Các doanh nghiệp CNHT trên địa bàn TP Hà Nội rất ít để ý đến vấn đề môi trường. Đa phần doanh nghiệp sử dụng công nghệ lạc hậu và đặc biệt chỉ quan tâm đến vấn đề hiệu quả và lợi nhuận và bỏ qua yếu tố bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, khi bước sang giai đoạn 2016-2021 một phần do sức ép của các qui định về bảo vệ môi trường. Mặt khác nhu cầu thị trường cũng đa dạng hơn đòi hỏi doanh nghiệp có những đổi mới về công nghệ. Chỉ số phát triển giữa hai giai đoạn đã có sự chuyển biến đang kể . Việc đầu tư vào dây chuyển xử lý chất thải ở giai đoạn 2016-2021 được các doanh nghiệp áp dụng khá phổ biến (chiếm 42/136, khoảng 31% doanh nghiệp được hỏi áp dụng triển khai hệ thống quản lý môi trường). So với giai đoạn 2011-2015 chỉ có khoảng 15% doanh nghiệp được hỏi trả lời có áp dụng triển khai hệ thống quản lý môi trường. Như vậy, đã có sự tiến triển vượt bậc về tiêu chí nay ở các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc áp dụng công nghệ để quy trình sản xuất sạch hơn cũng được các doanh nghiệp thực hiện. Đây cũng là một chủ trương mà TP Hà nội đã khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện. 3.2.2.5. Thực trạng đầu tư, phát triển nhân lực và cơ cấu tổ chức Theo số liệu thống kê cho thấy, trong giai đoạn 2011-2021 số lượng lao động làm việc tại các DN CNHT không ngừng tăng lên từ gần 36 nghìn lao động năm 2011 lên hơn 60 nghìn lao động năm 2021. Ở Hà Nội, chất lượng lao động trong các doanh nghiệp CNHT được đánh giá chung là tốt hơn so với mặt bằng chung của các DN công nghiệp. Số lao động của DN CNHT chiếm tỷ lệ chiếm hơn 6% tổng số lao động toàn ngành nhưng giá trị sản xuất tạo ra chiếm khoảng 10% giá trị sản xuất của toàn ngành công nghiệp. Kết quả khảo sát cho thấy, các hoạt động có liên quan đến yếu tố con người phục vụ mục tiêu phát triển xanh chỉ thực sự được các doanh nghiệp bước đầu lưu tâm từ giai đoạn 2016-2021. Hiện có 47 doanh nghiệp đã tuyển dụng lao động có chuyên môn (chiếm 34,5% trên tổng số doanh nghiệp được khảo sát), trên tổng số 136 doanh nghiệp
- 10 được khảo sát. Điều này cho thấy hoạt động đầu tư vào nhân lực có chuyên môn trong lĩnh vực môi trường chưa thực sự được doanh nghiệp chú ý. 3.2.2.6. Thực trạng triển khai kiểm soát, xử lý phát thải của doanh nghiệp Mức phát thải thường gắn liền với sản lượng mà doanh nghiệp sản xuất. Do vậy, với mục tiêu giảm thiểu mức phát thải, cũng gần như doanh nghiệp phải giảm sản lượng của mình. Để thực hiện việc kiểm soát và xử lý phát thải, thông thường doanh nghiệp cần phải xuất phát từ những cải tiến nhằm nâng cao hiệu suất và giảm tác động tiêu cực tới môi trường Thực tế đã chỉ ra rằng, với hoạt động sản xuất, nếu sản lượng càng cao thì mức phát thải càng lớn, khi đó chi phí mà doanh nghiệp phải chi trả cho phí thải sẽ tăng, ảnh hưởng đến lợi nhuận. Do vậy, việc xuất hiện những hình thức để trốn, tránh chi trả cho mức phí này là một điều sẽ rất khó để tránh khỏi. Kết quả khảo sát đã chỉ ra, hoạt động mà doanh nghiệp thường xuyên thực hiện đó là đo lường mức phát thải theo từng tháng (có 50/136 doanh nghiệp khảo sát có thực hiện). Các hoạt động chiếm tỷ trọng ít hơn như, đưa ra mục tiêu giảm mức phát thải hay đầu tư vào dây chuyền xử lý. Điều này giải thích bởi việc đưa mục tiêu giảm thiểu mức phát thải không phải dễ dàng thực hiện vì với những dây chuyền, năng suất như cũ thì việc điều chỉnh mức phát thải là rất khó. Muốn thực hiện được, cần có sự đóng góp từ phía người lao động hoặc đầu tư vào dây chuyền sản xuất hoặc phân tích toàn bộ quy trình sản xuất của doanh nghiệp. Vấn đề này không phải dễ dàng trong khoảng thời gian ngắn, mà cần phải có sự đầu tư trong dài hạn và yêu cầu mức vốn đầu tư lớn. 3.2.2.7. Thực trạng tiết kiệm tiêu hao năng lượng và tiêu hao nước của các doanh nghiệp Theo kết quả khảo sát, việc thu thập dữ liệu về tình hình sử dụng năng lượng theo từng tháng được các doanh nghiệp chú trọng triển khai. Cùng với đó, các doanh nghiệp chú trọng sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng trong sản xuất và sinh hoạt. Hoạt động đưa ra định mức tiêu thụ, cũng như các biện pháp giảm thiểu mức năng lượng cũng ít được các doanh nghiệp triển khai hơn. Tương tự như năng lượng, nguồn nước là một yếu tố đầu vào được doanh nghiệp sử dụng phục vụ cho quá trình sản xuất. Việc sử dụng sao cho hiệu quả cũng là một trong những vấn đề được các doanh nghiệp chú trọng. Khi được khảo sát, các doanh nghiệp thể hiện hoạt động tiết kiệm nước thông qua 3 tiêu chí: (1) thu thập dữ liệu sử dụng nguồn nước theo từng tháng; (2) lắp các thiết bị tiết kiệm nước trong các cơ sở sản xuất của mình; (3) thiết kế lại quy trình nhằm tiết kiệm nước. Hoạt động được các doanh nghiệp triển khai nhiều nhất đó là thu thập dữ liệu sử dụng nguồn nước (có tới 82 doanh nghiệp được hỏi đã trả lời có thực hiện hoạt động). Điều này cũng khá dễ hiểu khi thu thập dữ liệu là điều dễ thực hiện. Tuy nhiên lại rất ít doanh nghiệp lại sử dụng nó để phân tích sâu hơn về việc sử dụng nước như: có tương ứng với yếu tố đầu ra hay không, lượng trung bình nước sử dụng m3 cho mỗi đơn vị đầu ra là bao nhiêu. 3.2.2.8. Thực trạng đầu tư nghiên cứu, phát triển sản phẩm xanh
- 11 Khi nói đến các sản phẩm xanh, thông thường người ta hiểu rằng đó là những sản phẩm được tạo ra từ những nguyên liệu thân thiện với môi trường, việc sử dụng nó sẽ ít gây tác hại đến môi trường và hoàn toàn có thể tái chế được. Theo kết quả khảo sát tại các doanh nghiệp cho thấy, hoạt động sản xuất các sản phẩm được dán nhãn sinh thái, thân thiện với môi trường (điểm trung bình là 3,03). Điểm trung bình của nội dung này là 2,66 ở giai đoạn 2011-2015. Mức độ triển khai thực tế thì việc sản xuất ra những sản phẩm xanh, thân thiện với môi trường khó hơn rất nhiều, và cụ thể chỉ có 12 doanh nghiệp đã thực hiện nội dung này. Điều này có thể được giải thích khi tham gia vào các chuỗi sản xuất hoặc theo yêu cầu bắt buộc, các doanh nghiệp phải đạt được những chứng chỉ về sinh thái. 3.2.3 Tác động của các yếu tố đến phát triển doanh nghiệp theo hướng xanh (Doanh nghiệp Công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn Thành phố Hà Nội) Như đã phân tích ở chương cơ sở lý luận, do đặc thù của ngành công nghiệp hỗ trợ và đặc biệt là các doanh nghiệp CNHT trên địa bàn TP Hà Nội, trong nghiên cứu này các yếu tố bên trong và bên ngoài tác động đến phát triển doanh nghiệp theo hướng xanh bao gồm: (1) Cơ chế, chính sách của chính phủ và TP Hà nội,; (2) Tương tác của các thành phần trong hệ sinh thái doanh nghiệp; (3) Lãnh đạo quản lý doanh nghiệp, (4) Năng lực tài chính của doanh nghiệp; (5) Văn hóa doanh nghiệp. 3.2.3.1 Yếu tố cơ chế chính sánh Để phát triển ngành CNHT, nhiều quốc gia trên thế giới đã xây dựng hệ thống chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng, xuất nhập khẩu….Tại Việt Nam, trong những năm qua, các chính sách thuế đã có những ưu đãi, khuyến khích nhằm tạo nguồn vốn đáng kể cho ngành công nghiệp này tái đầu tư phát triển. Những DN CNHT là những DNNVV đang ở mức trung bình và yếu. Để các DN này phát triển phụ thuộc nhiều vào chính sách hỗ trợ của Nhà nước, khi được sự hỗ trợ từ chính sách nhà nước DN sẽ có khả năng cạnh tranh được với sản phẩm nhập khẩu. Bảng 3.1. Đánh giá của doanh nghiệp về mức độ tác động của cơ chế chính sách đến phát triển doanh nghiệp theo hướng xanh Biến Nội dung đánh giá TB Độ lệc chuẩn Các qui định của CP và ĐP liên quan đến BVMT CS1 3.88 1.180 bắt buộc các DN tuân thủ Các chính sách ưu đãi về thuế, ưu đãi về thủ tục CS2 hành chính.. đối với việc phát triển theo hướng 3.87 1.232 xanh của DN Các chính sách hỗ trợ về tài chính, thị trường, CS3 quảng bá thương hiệu.. đối với các doanh nghiệp 3.88 1.215 phát triển theo hướng xanh Nguồn: Tác giả xử lý từ số liệu điều tra Kết quả khảo sát cho thấy các DN đánh giá về chính sách cao về mức độ tác động của yếu tố cơ chế, chính sách của Nhà nước, đặc biệt chính sách Nhà nước đã chú ý tới yêu cầu về các tiêu chuẩn môi trường mà DN cần phải đáp ứng. DN cũng rất đồng ý với việc phát triển kinh tế nhưng phải đảm bảo môi trường.
- 12 Điểm trung bình cho cả nhóm yếu tố qui định của Nhà nước và chính quyền địa phương là 3,88/5, trong đó một số doanh nghiệp đánh giá gần như tuyệt đối về mức độ tác động của cơ chế chính sách đến sự phát triển theo hướng xanh của doanh nghiệp 3.2.3.2 Tương tác của các thành phần trong hệ sinh thái DN Nghiên cứu thực tiễn cho thấy đánh giá của các DN về thị trường hiện nay có sự tăng trưởng một cách ổn định, bền vững. Các đối tượng khảo sát có sự đồng tình ở mức trên trung bình về tác động của các thành phần trong hệ sinh thái đến sự phát triển xanh của doanh nghiệp. Trong các thành phần, thị trường đầu ra có ảnh hưởng lớn đến việc phát triển xanh hơn các thành phần còn lại ( Nhà nước, DN đầu vào, các tổ chức tài chính..) Điểm tác động mạnh đến phát triển xanh trong các doanh nghiệp ở nhóm yếu tố này, theo các đối tượng được khảo sát đó là các tiêu chuẩn SX theo qui trình xanh 3,91/5. Điểm trung bình của 02 yếu tố TT3 và TT4 lần lượt là 3,82 và 3,83 chứng tỏ các tổ chức phi chính phủ và các quỹ tài chính có mức độ ảnh hưởng nhất định đến quyết định đầu tư phát triển theo hướng xanh của doanh nghiệp. Bảng 3.2. Đánh giá của DN về yếu tố tương tác của các thành phần trong hệ sinh thái doanh nghiệp Độ lệch Biến Nội dung đánh giá TB chuẩn Khách hàng tạo sức ép về môi trường buộc DN TT1 3.79 1.261 phải tuân thủ khi ký kết hợp đồng Khách hàng có nhu cầu cao với các sản phẩm, dịch TT2 3.69 1.315 vụ thân thiện với môi trường Các tổ chức phi chính phủ tạo sức ép buộc DN phải TT3 3.82 1.255 phát triển theo hướng xanh Các quỹ tài chính đưa ra tiêu chuẩn cho vay kèm TT4 3.83 1.289 điều kiện về môi trường Muốn tham gia vào chuỗi cung ứng DN buộc phải TT5 3.91 1.196 đáp ứng các tiêu chuẩn SX theo qui trình xanh Nguồn: Tác giả xử lý từ số liệu điều tra, 3.2.3.3 Lãnh đạo quản lý doanh nghiệp Nhận thức và hành động của đội ngũ lãnh đạo quản lý có ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển nói chung của doanh nghiệp. Để hướng doanh nghiệp không những phát triển mà còn là phát triển bền vững, phát triển đi đôi với bảo vệ môi trường, bên cạnh yếu tố nhận thức còn là sự đồng thuận của toàn bộ đội ngũ lãnh đạo. Để doanh nghiệp nhận thức đúng về phát triển xanh, bảo vệ môi trường, lãnh đạo không những phải cập nhật xu thế, xây dựng mục tiêu, chiến lược mà còn triển khai đến các bộ phận để cùng vào cuộc hành động theo mục tiêu đã đề ra. Bảng 3.3. Đánh giá của DN CNHT về tác động của yếu tố Lãnh đạo quản lý doanh nghiệp đến phát triển theo hướng xanh
- 13 Độ lệch Biến Nội dung đánh giá TB chuẩn Lãnh đạo DN cập nhật xu hướng phát triển LD 1 3.62 1.337 xanh Lãnh đạo DN có chiến lược rõ ràng về phát LD 2 3.49 1.391 triển theo hướng xanh Lãnh đạo DN thường xuyên chỉ đạo, hướng LD 3 3.56 1.390 dẫn thực hiện các hoạt động xanh L.Đạo DN khuyến khích nhân viên đưa ra LD 4 3.73 1.302 sáng kiến BVMT trong lĩnh vực công việc L.Đạo DN giám sát chặt chẽ việc thực hiện LD 5 3.79 1.268 các hoạt động xanh Nguồn: Tác giả xử lý từ số liệu điều tra, Đánh giá về tác động của yếu tố lãnh đạo doanh nghiệp đến phát triển xanh, đối tượng khảo sát đã cho thấy đây là yếu tố bên trong ảnh hưởng mạnh, đạt 3,64/5 điểm, điều này thể hiện yếu tố lãnh đạo có ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển xanh của mỗi doanh nghiệp. Lãnh đạo DN có chiến lược rõ ràng về áp dụng sản xuất xanh thì doanh nghiệp đó đương nhiên sẽ thực hiện các hoạt động hướng xanh. Tuy nhiên điểm trung bình của yếu tố này ở mức thấp nhất trong nhóm là 3,49 điểm. Điều này cho thấy doanh nghiệp chưa thực sự đánh giá cao vai trò của chiến lược dài hạn mà quan tâm nhiều đến những hành động lãnh đạo điều hành cụ thể. Điều này thể hiện rõ ở nội dung lãnh đạo DN giám sát chặt chẽ việc thực hiện các hoạt động xanh có điểm số đánh giá trung bình cao nhất 3,79/5. 3.2.3.4. Năng lực tài chính của doanh nghiệp Các DN hoạt động trong lĩnh vực CNHT đang gặp rất nhiều khó khăn về vốn và kỹ thuật cũng như đầu ra trong điều kiện quy mô thị trường quá nhỏ. Các nguyên liệu, linh kiện, phụ kiện trong ngành điện tử là những linh phụ kiện đòi hỏi sự gia công chính xác rất cao, và nguyên liệu chủ yếu phải nhập ở nước ngoài. Điều này đẩy chi phí sản xuất và yêu cầu về trang thiết bị máy móc và công nghệ. Các DN CNHT luôn thiếu vốn và công nghệ để có thể cạnh tranh được với các DN nước ngoài. Trong khi vốn và công nghệ là hai yếu tố rất cần thiết cho quá trình phát triển CNHT, giúp nâng cao chất lượng sản phẩm và tính cạnh tranh cho các sản phẩm công nghiệp chủ lực. Đặc điểm nổi bật của CNHT luôn yêu cầu vốn đầu tư lớn, sản lượng phải nhiều để có thể giảm giá thành và đảm bảo chất lượng. Trong khi các DN trên địa bàn Hà Nội hoạt động trong lĩnh vực này đa phần là các DNNVV, vốn đầu tư ít, trang thiết bị công nghệ lạc hậu, trình độ tự động hóa thấp, quy mô nhỏ, thiếu hiểu biết về công nghệ thích hợp do không tiến hành các nghiên cứu hệ thống về công nghệ, chưa có thị trường vốn trung hạn và dài hạn nên DN ít có khả năng lựa chọn nguồn vốn, phụ thuộc gần như vào vốn ngân hàng. Bảng 3.4. Đánh giá của DN về tác động của yếu tố năng lực tài chính Độ lệch Biến Nội dung đánh giá TB chuẩn
- 14 Nguồn lực tài chính tự có của DN có khả năng TC1 đáp ứng toàn bộ hoặc một phần việc thực hiện 3.39 1.400 các hoạt động phát triển theo hướng xanh DN có khả năng huy động các nguồn lực cho TC2 việc thực hiện các hoạt động phát triển theo 3.46 1.324 hướng xanh DN được hỗ trợ về lãi suất khi vay vốn để thực TC3 3.44 1.282 hiện các hoạt động phát triển theo hướng xanh Nguồn: Tác giả xử lý từ số liệu điều tra, Đánh giá về tác động của yếu tố năng lực tài chính đến phát triển xanh, đối tượng khảo sát đã cho thấy đây là yếu tố bên trong ảnh hưởng, đạt 3,43/5 điểm, điều này thể hiện năng lực tài chính cũng có tác động đến sự phát triển xanh của mỗi doanh nghiệp. Chi tiết về các nguồn lực tài chính, doanh nghiệp quan tâm nhiều hơn đến nguồn lực khả năng huy động các nguồn lực cho việc thực hiện các hoạt động phát triển theo hướng xanh 3,46/5. Tiếp đó là hỗ trợ về lãi suất khi vay vốn để thực hiện các hoạt động phát triển theo hướng xanh 3,46/5. 3.2.3.5. Yếu tố văn hóa doanh nghiệp Cùng với phản ánh tốt về chính trị thì nhân tố văn hóa cũng ảnh hưởng đến sự phát triển xanh của DN. Người tiêu dùng trong hiện có thói quen đánh giá cao về chất lượng và mẫu mã hàng nước ngoài hoặc mua hàng gắn với các thương hiệu, do vậy làm cho các DN trong nước gặp khó khăn trong việc chiếm lĩnh thị trường nội địa. Xét ở góc độ doanh nghiệp, yếu tố văn hóa được thể hiện ở mức độ quan tâm chung của toàn thể cán bộ, nhân viên đến vấn đề môi trường. Doanh nghiệp sẽ thực hiện tốt hơn các hoạt động xanh khi mà toàn thể nhân viên thấm nhuần về ý thực tiết kiểm năng lượng, nước và ý thức giảm các tác nhân gây hại cho môi trường. Bảng 3.5. Đánh giá của DN về tác động của yếu tố văn hóa Độ lệch Biến Nội dung đánh giá TB chuẩn Lãnh đạo và N. viên đề nhận thức đúng về VH1 việc lồng ghép mục tiêu TTX vào chiến 3.52 1.358 lược PTDN vì mục tiêu lợi ích của DN Hệ thống các cấp quản trị của doanh nghiệp VH2 thống nhất thực hiện phát triển doanh 3.52 1.342 nghiệp theo hướng xanh Những quan niệm chung về tiết kiệm năng VH3 lượng, nước, giảm phát thải… được thấm 3.53 1.328 nhuần tới tất cả nhân viên Nguồn: Tác giả xử lý từ số liệu điều tra, Nhóm yếu tố văn hóa được thể hiện ở 03 yếu tố đó là: Lãnh đạo và Nhân viên đề nhận thức đúng về việc lồng ghép mục tiêu TTX vào chiến lược PTDN vì mục tiêu lợi ích của DN; Hệ thống các cấp quản trị của doanh nghiệp thống nhất thực hiện phát triển doanh nghiệp theo hướng xanh; Những quan niệm chung về tiết kiệm năng lượng,
- 15 nước, giảm phát thải… được thấm nhuần tới tất cả nhân viên. Đánh giá về tác động của yếu tố văn hóa doanh nghiệp đến phát triển xanh, đối tượng khảo sát đã cho thấy đây là yếu tố bên trong ảnh hưởng ở mức cao, đạt 3,52/5 điểm. Ở nhóm yếu tố này, đối tượng được khảo sát đặc biệt đánh giá cao về những quan niệm chung được thấm nhuần tới tất cả nhân viên . Đây là yếu tố được cho là có ảnh hưởng lớn hơn đến sự phát triển theo hướng xanh. Điểm trung bình của yếu tố này theo thống kê là 3,53/5 điểm, ở mức trên trung bình. 3.2.3.6. Phân tích định lượng về tác động của các yếu tố đến phát triển theo hướng xanh quá trình sản xuất của doanh nghiệp * Đánh giá độ tin cậy của thang đo các biến trong mô hình Khi phân tích định lượng ảnh hưởng của các yếu tố tới phát triển theo hướng xanh của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, mặc dù thang đo các yếu tố được tác giả kế thừa từ các nghiên cứu trước, nhưng trong bối cảnh nghiên cứu của tác giả, cần thiết phải tiến hành đánh giá độ tin cậy của thang đo nhằm đảm bảo chất lượng đo lường của thang đo các yếu tố. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu, hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo đều lớn hơn 0.7, hệ số tương quan biến – tổng đều đảm bảo lớn hơn 0.3 và không có chỉ báo nào có hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến lớn hơn Cronbach’s Alpha chung của thang đo. Vì vậy, các thang đo sử dụng trong mô hình nghiên cứu đều đảm bảo độ tin cậy trong đo lường các nhân tố tiềm ẩn. Bảng 3.22: Độ tin cậy của thang đo các biến độc lập Số chỉ báo Cronbach's Chỉ báo bị Nhân tố Nội dung của thang Alpha loại đo Cơ chế chính sách của CP CS 0.883 3 - và địa phương Tương tác của các thành TT 0.891 5 - phần trong hệ sinh thái DN Lãnh đạo quản lý doanh LD 0.906 5 - nghiệp TC Năng lực tài chính của DN 0.925 3 - VH Văn hóa doanh nghiệp 0.883 3 - Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả. * Phân tích nhân tố khám phá (EFA) Phân tích EFA đối với các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu Để phân tích nhân tố khám phá, tác giả sử dụng phần mềm SPSS version 27, kết quả phân tích được từ mẫu nghiên cứu cụ thể như sau: Kiểm định KMO và Bartlett's trong phân tích nhân tố cho thấy hệ số KMO cao (bằng 0.743 > 0,5) chứng tỏ mẫu nghiên cứu là phù hợp để tiến hành phân tích
- 16 nhân tố khám phá. Giá trị kiểm định Bartlett có mức ý nghĩa (Sig. = 0,000 0.5) chứng tỏ mẫu nghiên cứu là phù hợp để tiến hành phân tích nhân tố khám phá. Giá trị kiểm định Bartlett có mức ý nghĩa (Sig. = 0.000
- 17 (TC), Tương tác của các thành phần trong hệ sinh thái DN (TT) với các hệ số tác động là 0.271, 0.266, 0.256 và 0.229. Nhân tố Lãnh đạo quản lý doanh nghiệp (LD) tác động mạnh nhất tới phát triển theo hướng xanh của doanh nghiệp trong việc sử dụng hiệu quả năng lượng (NL) với hệ số tác động ở mức cao nhất là 0.305. Các nhân tố tiếp theo lần lượt là: Văn hóa doanh nghiệp (VH), Cơ chế chính sách của CP và địa phương (CS), Tương tác của các thành phần trong hệ sinh thái DN (TT), Năng lực tài chính của doanh nghiệp (TC) với các hệ số tác động là 0.267, 0.18, 0.175 và 0.170. Nhân tố Tương tác của các thành phần trong hệ sinh thái DN (TT) tác động mạnh nhất tới phát triển theo hướng xanh của doanh nghiệp trong việc sử dụng tiết kiệm nước (TK) với hệ số tác động ở mức cao nhất là 0.284. Các nhân tố tiếp theo lần lượt là: Năng lực tài chính của doanh nghiệp (TC), Lãnh đạo quản lý doanh nghiệp (LD), Văn hóa doanh nghiệp (VH), Cơ chế chính sách của CP và địa phương (CS) với các hệ số tác động là 0.278, 0.262, 0.249 và 0.245 3.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ THEO HƯỚNG XANH 3.3.1. Thuận lợi và khó khăn 3.3.2. Những kết quả đạt được Thứ nhất, hầu hết các doanh nghiệp trên địa bàn TP Hà nội đã ý thức được vai trò quan trọng của phát triển theo hướng xanh đối với sự phát triển bền vững lâu dài của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp đã nhận thức được phát triển theo hướng xanh đang tạo nên lợi thế cạnh tranh đối với các doanh nghiệp trong quá trình phát triển, hội nhập quốc tế. Thứ hai, các doanh nghiệp đã lồng ghép các hoạt động tăng trưởng xanh trong chiến lược phát triển doanh nghiệp của mình. Thứ ba, việc chú trọng vào công nghệ thân thiện với môi trường cũng đã được các doanh nghiệp quan tâm bằng việc đầu tư vào các hệ thống quản lý môi trường, triển khai phân tích và tiến hành các phương thức sản xuất sạch hơn. Có những doanh nghiệp đã đầu tư vào hệ thống công nghệ thân thiện với môi trường, và đa phần những cải tiến này xuất phát từ bộ phận phân tích, cải tiến của doanh nghiệp và đóng góp của người lao động. Thứ tư, các doanh nghiệp cũng đã có ý thức trong việc quy định mức phát thải ra môi trường, thông qua việc kiểm soát đầu ra. Có những doanh nghiệp đã chú trọng xử lý nguồn thải tại nguồn bằng việc đầu tư vào dây chuyền xử lý chất thải, một mặt giảm thiểu chi phí đầu ra, mặt khác thể hiện trách nhiệm với môi trường. Thứ năm, các nội dung tiết kiệm và sử dụng hiệu quả năng lượng, nước đã được các doanh nghiệp quan tâm, triển khai. Việc sử dụng các thiết bị tiết kiệm hơn, phân tích, xử lý những thông số đầu vào để từ đó hình thành nên các biện pháp giảm thiểu lượng tiêu thụ nguồn lực đầu vào này được cụ thể hoá bằng việc đưa ra các định mức và đề xuất cụ thể để giảm lượng tiêu thụ. Nhiều sáng kiến từ đó cũng đã được triển khai thông qua sự đóng góp của các đối tượng lao động (bộ phận cải tiến và các nhân viên trong công ty),
- 18 Thứ sáu, việc đầu tư phát triển nhân lực có trình độ, hoặc thành lập các bộ phận liên quan đến môi trường đã được hưởng ứng, triển khai tại các doanh nghiệp. Có những doanh nghiệp đã hình thành các bộ phận chuyên môn về môi trường, số lượng tuyển dụng lao động có chuyên môn khá lớn. Đây có thể nói là những thay đổi, thể hiện nhận thức rất rõ của các doanh nghiệp. Thứ bảy, ở cấp độ cao hơn, việc sản xuất ra các sản phẩm, dịch vụ xanh cũng đã được một số doanh nghiệp triển khai thực hiện. Nhiều doanh nghiệp đã thể hiện quyết tâm cũng như cam kết của mình để các hoạt động sản xuất không ảnh hưởng tới môi trường . Bên cạnh đó, với việc tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, các doanh nghiệp cũng đã phải đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe khác về môi trường. 3.3.3 Những hạn chế, tồn tại: Thứ nhất, ở nhóm tiêu chí về nhận thức của doanh nghiệp, mặc dù đã có nhiều doanh nghiệp biết đến tăng trưởng xanh. Tuy nhiên, doanh nghiệp chưa nhận thức đúng về vai trò và lợi ích của việc phát triển doanh nghiệp theo hướng xanh. Thứ hai, ở nhóm tiêu chí lựa chọn các yếu tố đầu vào, mặc dù đã có dấu hiệu khả quan khi các doanh nghiệp đã chủ động xây dựng mối quan hệ cộng sinh với nhau, nhưng chỉ có 1/3 trên tổng số doanh nghiệp được khảo sát lựa chọn nhà cung cấp nguồn nguyên liệu đầu vào theo tiêu chí thân thiện với môi trường. Thứ ba, ở nhóm tiêu chí sản xuất xanh, kết quả khảo sát cho thấy các hoạt động thường dừng ở những cải tiến nhỏ lẻ, mức độ đầu tư tương đối thấp, giá trị chưa cao, và thường chỉ áp dụng trong doanh nghiệp. Các cải tiến của doanh nghiệp thường đến từ nhập khẩu công nghệ, bộ phận cải tiến hay người lao động còn chưa có vai trò quan trọng trong hoạt động này. Thứ tư, mặc dù các doanh nghiệp đã có đo lường mức phát thải, hay sử dụng tiết kiệm các yếu tố năng lượng, nước, tuy nhiên từ đó để phân tích sâu hơn và đề ra mục tiêu giảm lượng tiêu thụ còn rất hạn chế. Các biện pháp này về cơ bản chỉ là thay thế, chứ chưa đi vào bản chất phân tích quá trình sản xuất để giảm lượng tiêu thụ trong từng khâu và hướng đến hiệu quả lâu dài của doanh nghiệp. Thứ năm, ở nhóm tiêu chí về sản phẩm đầu ra, kết quả khảo sát cho thấy việc sản xuất ra những sản phẩm xanh hoặc dán nhãn sinh thái lên sản phẩm của mình chưa thật sự được các doanh nghiệp quan tâm. 3.3.4 Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế * Nguyên nhân chủ quan từ phía doanh nghiệp Hạn chế về nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp: thông thường doanh nghiệp hướng đến tối đa hoá lợi nhuận. Chính vì vậy, có nhiều doanh nghiệp thay vì áp dụng các chuẩn đạo đức trong kinh doanh hay nâng cao năng suất, áp dụng các cải tiến thì lại sử dụng những biện pháp dễ dàng hơn liên quan đến rủi ro đạo đức, trốn thuế hay gây ra những ngoại tác tiêu cực. Bản thân doanh nghiệp cũng là một chủ thể bị chi phối rất nhiều bởi các yếu tố nội tại. Khi được khảo sát những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải khi triển khai các hoạt động TTX đó là: nguồn tài chính, công nghệ, nhân lực, hay sự khác biệt về sản phẩm. Doanh nghiệp CNHT trên địa bàn TP Hà Nội phần lớn là các doanh nghiệp
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn