intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển tín dụng tiêu dùng của các công ty tài chính trực thuộc ngân hàng thương mại ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

38
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận án là xác lập khung lý luận phát triển tín dụng tiêu dùng của các công ty tài chính trực thuộc ngân hàng thương mại bao gồm lý luận về tín dụng tiêu dùng và phát triển tín dụng tiêu dùng của công ty tài chính đối với khách hàng dưới chuẩn, đặc thù phát triển tín dụng tiêu dùng của công ty tài chính trực thuộc NHTM, chỉ tiêu đánh giá sự phát triển tín dụng tiêu dùng và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng tiêu dùng của công ty tài chính trực thuộc ngân hàng thương mại đối với khách hàng dưới chuẩn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển tín dụng tiêu dùng của các công ty tài chính trực thuộc ngân hàng thương mại ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ------------------------- TÔ THANH HƯƠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG TIÊU DÙNG CỦA CÁC CÔNG TY TÀI CHÍNH TRỰC THUỘC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại Mã số: 934.01.21 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Hà Nội, Năm 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ------------------------------------- Người hướng dẫn khoa học: 1. Hướng dẫn 1: GS.TS. Đinh Văn Sơn 2. Hướng dẫn 2: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung.TS. ĐS Lê Thị Kim Nhung Phản biện 1: ------------------------------------------------------------------------------------------------ ------------------------------------------------------------------------------------------------ Phản biện 2: ------------------------------------------------------------------------------------------------ ------------------------------------------------------------------------------------------------ Phản biện 3: ------------------------------------------------------------------------------------------------ ------------------------------------------------------------------------------------------------ Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường họp tại Trường Đại học Thương mại. Vào hồi………giờ……ngày…….tháng……..năm………. Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc Gia Thư viện Trường Đại học Thương mại
  3. DANH MỤC CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ TRONG THỜI GIAN ĐÀO TẠO TIẾN SĨ CỦA NGHIÊN CỨU SINH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Tô Thanh Hương (2020), “Kinh nghiệm phát triển tín dụng tiêu dung của một số công ty tài chính trên thế giới”, Tạp chí Kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương, số tháng 2/2020, trang 107-109. 2. Tô Thanh Hương (2020), “Thực trạng phát triển tín dụng tiêu dùng của các công ty tài chính trực thuộc ngân hàng thương mại ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 08 tháng 03/2020, trang 37-39. 3. Nguyễn Thị Phương Liên, Tô Thanh Hương (2020), “Phát triển sản phẩm tín dụng tiêu dùng của các công ty tài chính trực thuộc ngân hàng thương mại ở Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia, Tài chính cá nhân - Lý thuyết và thực hành trong bối cảnh mới, Nhà xuất bản Khoa học và Kĩ thuật. 4. Nguyễn Thị Phương Liên, Tô Thanh Hương (2020), “Phát triển kênh phân phối tín dụng tiêu dùng của các công ty tài chính trực thuộc ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Khoa Học Thương mại, số tháng 8/2020.
  4. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Tín dụng tiêu dùng trong nhiều thập kỷ qua được hai chủ thể chính trên thị trường tài chính cung ứng hợp pháp tới khách hàng bao gồm CTTC (công ty tài chính) và NHTM (ngân hàng thương mại). Mặc dù cả hai chủ thể đều tiến hành cung ứng TDTD (tín dụng tiêu dùng) nhưng phân khúc khách hàng lựa chọn có sự khác biệt rõ nét, trong đó các NHTM tập trung cung ứng TDTD đối với các khách hàng tiêu chuẩn đáp ứng được các điều kiện vay vốn của ngân hàng, trong khi các CTTC chủ yếu tiếp cận các phân đoạn khách hàng khó tiếp cận khoản vay từ NHTM hay còn gọi là khách hàng dưới chuẩn. Chính nhờ sự phân lớp khách hàng rõ nét giữa CTTC và NHTM đã dẫn tới sự khác biệt trong hoạt động kinh doanh của hai chủ thể cho vay và đem lại lợi ích cho khách hàng. Bên cạnh những lợi ích của TDTD đối với khách hàng, chủ thể cho vay và nền kinh tế, việc phát triển TDTD quá đà, thiếu chiến lược và không được kiểm soát trong khung khổ pháp lý an toàn có thể gây ra các cuộc khủng hoảng kinh tế trong phạm vi quốc gia và toàn cầu. Minh chứng rõ nét là cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008-2009 xuất phát từ Bắc Mỹ có nguồn gốc từ sự phát triển tín dụng dưới chuẩn tràn lan. Đây cũng là bài học đối với các thị trường mới nổi còn nhiều dư địa để phát triển TDTD và có nguy cơ tăng trưởng TDTD nóng, cần có sự kiểm soát chặt chẽ và các giải pháp phát triển TDTD an toàn, bền vững. Hoạt động ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam đã hình thành và phát triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển của hệ thống NHTM. Các khoản TDTD dành cho KHCN tiêu chuẩn đã được các NHTM triển khai rộng rãi, trở thành mảng hoạt động sinh lời cho NHTM trong điều kiện tăng trưởng tín dụng khó khăn từ nhóm khách hàng tổ chức. Với cơ cấu dân số vàng (69% người dân đang trong độ tuổi lao động), thu nhập bình quân và mức sống ngày càng tăng, các hành vi tiêu dùng của người dân thay đổi theo hướng tích cực, TDTD tại Việt Nam phát triển nhanh chóng trong 10 năm vừa qua và dự báo sẽ tiếp tục phát triển trong tương lai, với mức tăng trưởng bình quân khoảng 20%/năm cho tới năm 2025. Các NHTM nội địa Việt Nam đang có nhiều lợi thế khi tham gia vào mảng thị trường TDTD và tìm kiếm các cơ hội phát triển mới để nâng cao khả năng cạnh tranh cùng vị thế của mình trên thị trường. Cùng với chủ trương của Chính phủ và NHNN về việc củng cố hoạt động TDTD của các CTTC trong nước và hạn chế cấp phép mở mới các CTTC, nhiều NHTM đang nhìn nhận việc sở hữu CTTC triển khai hoạt động TDTD đối với các khách hàng dưới chuẩn là mảnh đất màu mỡ để khai thác tối đa lợi thế về vốn, mạng lưới, kinh nghiệm quản trị... và góp phần đạt được các mục tiêu chiến lược của NHTM trong giai đoạn 2020-2025. Vì vậy, giai đoạn 2017-2019 chứng kiến hàng loạt sự sáp nhập giữa các NHTM và các CTTC, 02 CTTC trực thuộc NHTM bao gồm MCredit và HD Saison chính thức đi vào hoạt động trong năm 2017 và 2018. Một số NHTM đã hoàn tất thủ tục mua lại CTTC trong năm 2018-2019 như Ngân hàng TMCP Đông Nam Á và Ngân hàng TMCP Tiên Phong. Đồng thời, nhiều NHTM khác cũng đang lập đề án trình NHNN về việc mua lại các CTTC cho thấy sức ép cạnh tranh ngày càng gắt gao trên thị trường TDTD. Trong giai đoạn đầu triển khai hoạt động TDTD, một số lợi thế giúp CTTC trực thuộc NHTM cạnh tranh với các CTTC độc lập xuất phát từ hậu thuẫn của NHTM mẹ. Tuy nhiên, các CTTC trực thuộc NHTM cũng phải đối mặt với giai đoạn phát triển đầy thách thức đến từ: (i) Áp lực chuyển đổi mô hình kinh doanh nền tảng số theo xu thế 4.0; (ii) Cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong lĩnh vực TDTD khi có sự gia nhập của các công ty Fintech, đặc biệt hình thức cho vay qua APP nở rộ do nhiều đối thủ từ Trung Quốc và Indonesia chuyển sang Việt Nam sau sự đổ vỡ của thị trường cho vay ngang hàng; iii) Khung pháp lý ngày càng hoàn thiện theo hướng kiểm soát chặt hoạt động của CTTC và hạn chế cho vay tiền mặt tín chấp theo lộ trình; và (iv) Quy định hạn chế tăng trưởng tín dụng của NHNN trong nhiều năm qua. Được sở hữu bởi các NHTM nội địa hàng đầu ở Việt Nam, các CTTC trực thuộc được kỳ vọng sẽ góp phần tích cực vào chủ trương hạn chế tín dụng đen, góp phần đưa các giao dịch cho vay dân sự vào khuôn khổ các giao dịch pháp lý, triển khai các hoạt động cho vay có trách nhiệm với khách hàng và cộng đồng, giữ gìn và củng cố uy tín thương hiệu của NHTM. Các CTTC trực thuộc NHTM cần xác định được mô hình kinh doanh nào phù hợp, cần có các giải pháp nào để tồn tại và phát triển cho hợp lý, cân bằng các mục tiêu lợi nhuận, an toàn, uy tín trong mối tương quan với chiến lược chung của NHTM mẹ, thực hiện tốt chủ trương hạn chế tín dụng đen, bảo vệ uy tín thương hiệu của NHTM mẹ và CTTC trực thuộc thông qua các hoạt động cho vay có trách nhiệm. Xuất phát từ thực tế trên, tác giả lựa chọn “Phát triển tín dụng tiêu dùng của công ty tài chính trực thuộc NHTM ở Việt Nam” làm đề tài luận án của mình.
  5. 2 2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU * Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của luận án là xác lập khung lý luận phát triển TDTD của các CTTC trực thuộc NHTM (bao gồm lý luận về TDTD và phát triển TDTD của CTTC đối với khách hàng dưới chuẩn, đặc thù phát triển TDTD của CTTC trực thuộc NHTM, chỉ tiêu đánh giá sự phát triển TDTD và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển TDTD của CTTC trực thuộc NHTM đối với khách hàng dưới chuẩn). Khung lý luận là cơ sở để tác giả thực hiện phân tích, đánh giá thực trạng phát triển TDTD của CTTC trực thuộc NHTM, từ đó đề xuất các giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm phát triển TDTD của các CTTC trực thuộc NHTM ở Việt Nam. * Nhiệm vụ nghiên cứu - Về lý luận: luận án làm sáng tỏ lý luận về TDTD và phát triển TDTD trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và gia tăng áp lực cạnh tranh. Luận án cũng tập trung phân tích các kinh nghiệm quốc tế về TDTD từ đó vận dụng vào điều kiện thực tiễn của CTTC trực thuộc NHTM ở Việt Nam. - Về thực tiễn: Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng phát triển TDTD của các CTTC trực thuộc NHTM ở Việt Nam trong giai đoạn 2014-2019, xác định được các hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong phát triển TDTD, nghiên cứu chỉ ra các cơ hội và thách thức, từ đó đề xuất định hướng và giải pháp phát triển TDTD của các CTTC trực thuộc NHTM ở Việt Nam đến năm 2025 phù hợp với thực tiễn hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU * Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là sự phát triển TDTD của các CTTC trực thuộc NHTM Việt Nam. * Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung nghiên cứu: luận án nghiên cứu cơ sở lý luận về TDTD và sự phát triển TDTD của CTTC trực thuộc NHTM ở Việt Nam, đánh giá thực trạng phát triển TDTD của các CTTC trực thuộc NHTM ở Việt Nam, một số giải pháp phát triển TDTD của các CTTC trực thuộc NHTM ở Việt Nam. Về nội hàm của sự phát triển, luận án tập trung nghiên cứu các phương thức nhằm phát triển TDTD về lượng (gồm: sản phẩm, kênh phân phối, thị trường, xúc tiến bán hàng, lãi suất), phát triển TDTD về chất (gồm mô hình quản trị rủi ro, chính sách và quy trình tín dụng), các vấn đề khác được nghiên cứu dưới tiếp cận là yếu tố ảnh hưởng đến phát triển TDTD của CTTC. - Về không gian nghiên cứu: luận án khảo sát nghiên cứu điển hình bốn trong tổng số sáu CTTC trực thuộc NHTM ở Việt Nam, gồm Công ty Tài chính TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, Công ty Tài chính TNHH HD Saison, Công ty Tài chính TNHH MB Shinsei và Công ty Tài chính TNHH MTV Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội. - Về thời gian nghiên cứu: thông tin, số liệu thực tế về phát triển TDTD được thu thập trong giai đoạn 2014-2019, các giải pháp và kiến nghị đề xuất áp dụng cho giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2025. 4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (1) Đặc điểm, vai trò của TDTD của CTTC trực thuộc NHTM? Phương thức phát triển TDTD của các CTTC trực thuộc NHTM? (2) Các kinh nghiệm quốc tế về phát triển TDTD có thể vận dụng vào thực tiễn phát triển TDTD của các CTTC trực thuộc các NHTM Việt Nam? (3) Thực trạng phát triển TDTD của CTTC trực thuộc NHTM ở Việt Nam? Những thành công, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế? (4) Trong thời đại công nghiệp 4.0, các CTTC trực thuộc NHTM ở Việt Nam cần xác định định hướng phát triển TDTD như thế nào? Cơ hội, thách thức đối với CTTC trực thuộc NHTM Việt Nam trong thời đại số? (5) Cần có giải pháp gì để các CTTC trực thuộc NHTM ở Việt Nam vượt qua thách thức và phát triển TDTD đúng định hướng? 5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN (1) Về lý luận: Phân tích, làm rõ các đặc trưng của TDTD của CTTC trực thuộc NHTM trong mối quan hệ lợi ích với NHTM mẹ về chiến lược kinh doanh, mô hình kinh doanh, phương thức phát triển so với CTTC độc lập. Xác lập khung lý luận về nội dung phát triển TDTD trên hai góc độ: phương thức phát triển về lượng và tổ chức quản lý đảm bảo chất lượng tín dụng, xác lập 08 nhóm chỉ tiêu đánh giá phát triển
  6. 3 TDTD và các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển TDTD của CTTC trực thuộc. Tổng kết, đúc rút ra 05 bài học có giá trị tham khảo trong phát triển TDTD của các CTTC trực thuộc NHTM ở Việt Nam từ kinh nghiệm của một số CTTC trên thế giới. (2) Về phân tích, đánh giá thực tiễn: trên cơ sở gắn kết chặt chẽ với khung lý luận và sử dụng cơ sở dữ liệu đáng tin cậy, tác giả đã phân tích và đánh giá chi tiết thực trạng phát triển TDTD của các CTTC trực thuộc NHTM ở Việt Nam giai đoạn 2014-2019 và thu được kết quả nghiên cứu về phát triển TDTD như sau: Những thành công: i) các CTTC trực thuộc NHTM áp dụng thành công các phương thức phát triển TDTD truyền thống phù hợp với đặc điểm thị trường TDTD giai đoạn 2014-2019, (ii) góp phần tạo ra thu nhập của các CTTC trực thuộc NHTM, (iii) công tác quản trị rủi ro đang tiếp cận với thông lệ quốc tế và chất lượng tín dụng được duy trì theo hướng an toàn hiệu quả, (iv) nâng cao vị thế của NHTM mẹ và khẳng định hướng đi đúng của các NHTM khi triển khai mô hình TDTD tại CTTC trực thuộc, (v) góp phần tích cực trong việc thực hiện chủ trương hạn chế tín dụng đen theo chỉ đạo của Chính Phủ. Các thành công trên đạt được nhờ bốn nguyên nhân chủ yếu: (i) chiến lược phát triển của CTTC trực thuộc gắn kết với chiến lược phát triển chung của NHTM mẹ, (ii) CTTC trực thuộc có năng lực phát triển sản phẩm TDTD cơ bản (iii) các CTTC được hưởng lợi thế từ các NHTM mẹ khi triển khai hoạt động TDTD (iv) nhu cầu TDTD của KHCN tăng trưởng mạnh mẽ và (v) môi trường kinh doanh thuận lợi. Các hạn chế: Từ các nguồn thông tin thứ cấp và dữ liệu sơ cấp (qua điều tra xã hội học với 293 khách hàng và các cán bộ chuyên môn của CTTC trực thuộc) cho thấy, hoạt động TDTD của CTTC trực thuộc NHTM còn có một số hạn chế như: ((i) phương thức phát triển TDTD chưa theo kịp xu thế tiêu dùng trong thời đại 4.0, (ii) hoạt động phát triển TDTD của CTTC trực thuộc có nguy cơ ảnh hưởng tới hình ảnh và gây tác động bất lợi tới một số chỉ tiêu tài chính của NHTM mẹ (iii) nguyên tắc cho vay có trách nhiệm chưa được xem xét đúng mức. Nguyên nhân hạn chế chủ yếu xuất phát từ nội tại CTTC trực thuộc (nguồn nhân sự không ổn định và thiếu trung thành; chất lượng dịch vụ chưa đáp ứng được kỳ vọng của người tiêu dùng về các khía cạnh chuẩn mực và chuyên nghiệp của nhân viên CTTC trực thuộc; dịch vụ chăm sóc khách hàng sau vay vốn chưa đáp ứng kỳ vọng; các văn bản nội bộ về cho vay có trách nhiệm và chương trình hành động cho vay có trách nhiệm chưa được các CTTC trực thuộc ưu tiên triển khai; năng lực công nghệ thông tin chưa đáp ứng kịp phương thức kinh doanh số) và các yếu tố bên ngoài xuất phát từ NHTM mẹ, hiểu biết của khách hàng vay vốn và một số các quy định luật về TDTD còn chưa rõ ràng. (3) Về giải pháp: Dựa trên định hướng phát triển các CTTC trực thuộc NHTM và hoạt động TDTD của các công ty này, các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, những bài học rút ra từ kinh nghiệm quốc tế về phát triển TDTD, tác giả luận án đã đề xuất 3 nhóm giải pháp và một số kiến nghị nhằm phát triển TDTD của các CTTC trực thuộc đang hoạt động trên thị trường và các CTTC trực thuộc chuẩn bị gia nhập thị trường trong thời gian tới. Một giải pháp chính được tác giả tập trung phân tích, luận giải là: nhóm giải pháp chuyển dịch số (sản phẩm, kênh phân phối), nhóm giải pháp hoàn thiện năng lực quản lý chất lượng TDTD (hoàn thiện công tác thu thập và xử lý dữ liệu khách hàng, quản trị dữ liệu khách hàng) và nhóm giải pháp bảo vệ bảo vệ uy tín và thương hiệu của CTTC trực thuộc và NHTM. 6. KẾT CẤU LUẬN ÁN Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục các công trình nghiên cứu của tác giả đã công bố, danh mục các tài liệu tham khảo, các phụ lục, Luận án gồm có 04 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển tín dụng tiêu dùng của các công ty tài chính trực thuộc ngân hàng thương mại. Chương 3: Thực trạng phát triển tín dụng tiêu dùng của các công ty tài chính trực thuộc ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Chương 4: Giải pháp phát triển tín dụng tiêu dùng của các công ty tài chính trực thuộc ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
  7. 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Các nghiên cứu về tín dụng tiêu dùng - Tác giả Gottfried Haberler (1942) đã nghiên cứu về tín dụng trả góp trong đề tài “Consumer Installement Credit and Econimic Fluctuations -Tín dụng tiêu dùng trả góp và biến động kinh tế”, phân chia tín dụng trả góp thành tín dụng tiền mặt và tín dụng mua hàng. Tín dụng tiền mặt hay tín dụng trực tiếp trong đó người đi vay sẽ nhận được tiền mặt hoặc chuyển khoản vào tài khoản từ người cho vay để chi tiêu vào nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Tín dụng mua hàng hay tín dụng gián tiếp trong đó người cho vay sẽ giải ngân gián tiếp vào tài khoản của người bán hàng và người đi vay sẽ nhận được hàng hóa từ người bán hàng. - Theo tác giả Gloria M.Soto (2009) trong nghiên cứu “Study on the application of the annual percentage rate of charge for consumer credit agreements -Nghiên cứu về việc áp dụng tỷ lệ phần trăm phí hàng năm cho các hợp đồng tín dụng tiêu dùng”, có hai loại hình TDTD cơ bản được sử dụng bao gồm tín dụng trả góp và tín dụng tuần hoàn (xoay vòng). Nghiên cứu cũng chỉ ra các đặc điểm sản phẩm TDTD theo từng loại hình tín dụng tiêu dùng trên thị trường và các rủi ro gắn liền với TDTD. Nghiên cứu có giá trị khoa học để tham khảo về các loại hình TDTD, các sản phẩm TDTD, đặc trưng của TDTD khi thực hiện nghiên cứu luận án. - Ralph A. Young and Cộng sự (2018), nhóm tác giả đã chỉ ra trong nghiên cứu “Personal Finance Companies and Their Credit Practices -Công ty tài chính cá nhân và thực tiễn hoạt động tín dụng” rằng hoạt động cho vay tiêu dùng trả góp thường tập trung vào hai nhóm cho vay tiền mặt và cho vay tài trợ mua hàng. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra các đặc trưng của loại hình TDTD của CTTC so với các TCTD ở một số khía cạnh: khoản vay có giá trị nhỏ, lãi suất cho vay cao so với NHTM, khách hàng chủ yếu là cá nhân và có mức thu nhập trung bình trong xã hội, nội dung vay vốn để thanh toán các khoản mua hàng hóa dịch vụ như nội thất, đồ gia dụng… 1.1.2. Các nghiên cứu về phát triển tín dụng tiêu dùng - Luisa Anderloni (2010), “The Profitability of the Consumer Credit Industry: Evidence from Europe -Lợi nhuận của ngành tín dụng tiêu dùng: Minh chứng từ các nước Châu Âu”. Bài viết tập trung vào lợi nhuận của ngành TDTD ở châu Âu. Kết quả nhấn mạnh rằng, trong số các yếu tố quyết định ở cấp độ doanh nghiệp, đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ trong việc cho vay đối với các hộ gia đình là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến lợi nhuận. Liên quan đến các yếu tố đặc thù của thị trường, lợi nhuận của các công ty TDTD bị ảnh hưởng tích cực bởi quy mô của thị trường và được xác định tiêu cực bởi mức độ gánh nặng nợ của hộ gia đình. - Trong nghiên cứu của tác giả Vũ Văn Thực (2014) “Phát triển cho vay tiêu dùng tại Agribank”. Theo nghiên cứu của tác giả, hoạt động cho vay tiêu dùng của Agribank chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế cạnh tranh sẵn có. Phát triển cho vay tiêu dùng sẽ giúp Agribank khai thác hết tiềm năng nhằm ở rộng kinh doanh, giảm thiểu rủi ro và gia tăng lợi nhuận. Trong phần cơ sở lý luận về phát triển cho vay tiêu dùng, tác giả cho rằng “phát triển cho vay tiêu dùng được hiểu là gia tăng cả về quy mô và chất lượng khoản vay”. - Luận án tiến sĩ của tác giả Phùng Việt Hà (2015) “Phát triển dịch vụ tín dụng tại công ty tài chính ở Việt Nam”. Luận án đã khái quát được những lý luận cơ bản về công ty tài chính, tín dụng và dịch vụ tín dụng của CTTC, phát triển dịch vụ tín dụng của CTTC: khái niệm, phân loại CTTC, các hoạt động chính, các dịch vụ tín dụng, đặc điểm dịch vụ của CTTC. - Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Hương Lan (2015) về “Nghiên cứu mô hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của các công ty tài chính ở Việt Nam”. Luận án đã tổng kết được cơ sở lý luận về CTTC, mô hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của CTTC, các nhân tố ảnh hưởng và các tiêu chí đánh giá hiệu quả của CTTC. Công trình đã tổng hợp kinh nghiệm từ các CTTC trên thế giới như CTTC thuộc tập đoàn Samsung, CTTC GM Acceptance, CTTC Quốc tế Sony. Tuy nhiên các kinh nghiệm không làm rõ được mô hình tổ chức mà các CTTC này đang triển khai. - PWC (2015), nghiên cứu “Consumer lending, undertanding the empowered borrower -Cho vay tiêu dùng, thấu hiểu người đi vay” được thực hiện với đối tượng nghiên cứu là sự kỳ vọng của người tiêu dùng đối với các khoản vay tiêu dùng và chỉ ra rằng kỳ vọng của người đi vay bị định hình bởi sự phát triển của công nghệ. Nghiên cứu cho thấy đang có nhiều đối thủ gia nhập thị trường TDTD với công nghệ tốt hơn bao gồm ứng dụng điện thoại di động và công cụ quản lý tài chính cá nhân, đơn giản hóa quy trình cho vay và cung cấp trải nghiệm cho vay nhanh chóng mà khách hàng mong muốn. Để đi trước, người cho vay cần phải thay đổi thích nghi với kỳ vọng của khách hàng và xu hướng công nghệ mới trước khi các người cho vay mới xuất hiện. - PWC (2015), “Getting a bang for your digital buck -Chuyển đổi công nghệ số của bạn”. Nghiên cứu này cho thấy, nhiều tổ chức cho vay tiêu dùng đã đầu tư đáng kể vào các sáng kiến chuyển đổi công
  8. 5 nghệ và kỹ thuật số - cả bên trong và bên ngoài, nhưng rất ít người đã xoay sở để phát triển lợi thế cạnh tranh bền vững, lâu dài từ các khoản đầu tư này. Nghiên cứu đề xuất khung chiến lược cho vay nền tảng số nhằm giúp tổ chức cho vay tiêu dùng có sự chuyển đổi số thành công. - PWC (2015), trong nghiên cứu “Banking the under-banked: the growing demand for near-prime credit - Cho vay dưới chuẩn: nhu cầu cho vay dưới chuẩn ngày càng tăng” đề cập tới khái niệm khách hàng dưới chuẩn, các tổ chức cho vay đối tượng khách hàng dưới chuẩn. Rủi ro mất khách hàng vào tay đối thủ cạnh tranh nếu không đáp ứng được nhu cầu khách hàng, nền tảng công nghệ giúp tăng mức độ thành công của tổ chức cho vay. - Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thái Hà (2017) về “Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Quân đội”, tác giả cho rằng “Mở rộng cho vay tiêu dùng là sự tăng thêm về dư nợ, tăng thêm về doanh số, tạo ra sự tăng trưởng về mặt quy mô, số lượng khách hàng, số lượng sản phẩm cho vay cũng như chất lượng cho vay tiêu dùng”. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả mở rộng cho vay tiêu dùng bao gồm các chỉ tiêu đánh giá mở rộng về mặt quy mô cho vay tiêu dùng (doanh số cho vay tiêu dùng, dư nợ cho vay tiêu dùng, số lượng món vay và khách hàng vay, số lượng sản phẩm) và chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng (Tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, thu lãi từ cho vay tiêu dùng). - Công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Bá Dũng (2017) về “Ứng dụng Big Data trong phân tích hành vi mua sắm và tiêu dùng của khách hàng nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone”. Công trình đã khái quát hóa được cơ sở lý luận về Big Data (khái niệm, đặc điểm, sự cần thiết ứng dụng, lợi ích và tổng quan hệ thống kỹ thuật của ứng dụng Big Data) và hành vi mua sắm tiêu dùng của khách hàng cũng như xu hướng ứng dụng Big Data trong phân tích hành vi của khách hàng trên thế giới và Việt Nam. - Tác giả Bùi Mạnh Cường (2017) khi nghiên cứu “Quản trị rủi ro tín dụng tại Công ty Tài chính TNHH MTV Home Credit Việt Nam” đã làm rõ được cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trên góc độ CTTC gồm: khái niệm, đặc điểm, phân loại rủi ro, chỉ số đánh giá, nội dung và ý nghĩa của quản trị rủi ro, các nhân tố ảnh hưởng và thông lệ quốc tế về quản trị rủi ro. Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tại Home Credit thông qua đánh giá cơ cấu tín dụng, tình hình nợ xấu, nguyên nhân phát sinh rủi ro, nội dung quản trị rủi ro và chính sách quản trị rủi ro trong giai đoạn 2014-2016, đúc kết các thành công và hạn chế của công tác quản trị rủi ro tại Home Credit. - Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Minh (2019) “Phát triển sản phẩm tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam”. Luận án đã xác lập được hệ thống lý luận về phát triển sản phẩm TDTD tại NHTM khá đầy đủ, trong đó tác giả đưa ra luận điểm khoa học về phát triển sản phẩm TDTD là “sự gia tăng về quy mô, hoàn thiện về chất lượng sản phẩm gắn với nâng cao trách nhiệm cộng đồng để phát triển sản phẩm TDTD bền vững”. Tuy nhiên, nghiên cứu áp dụng với hoạt động TDTD của NHTM, các sản phẩm TDTD được nghiên cứu và đề xuất dành cho KHCN đáp ứng điều kiện vay vốn của NHTM, khách hàng khó tiếp cận với sản phẩm TDTD của NHTM không phải là đối tượng của nghiên cứu. - Luận án tiến sĩ của tác giả Phan Thị Hồng Thảo (2019) “Hiệu quả tài chính của các tổ chức tài chính vi mô chính thức tại Việt Nam”. Luận án tổng quát lý luận về hiệu quả tài chính, đồng thời xây dựng bộ tiêu chí đo lường hiệu quả tài chính, mô hình nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các tổ chức tài chính vi mô. Nghiên cứu có ý nghĩa tham khảo khi xây dựng bộ tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng tới phát triển TDTD trong luận án. - Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thu Hà (2019), “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội”. Luận án tổng quan lý luận về hiệu quả kinh doanh tại NHTM: khái niệm, nội dung hiệu quả hoạt động kinh doanh trên giác độ của NHTM về khả năng sinh lời, an toàn và trên giác độ xã hội về sự đóng góp vào các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Tác giả luận án đề xuất hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM trên giác độ đảm bảo an toàn và triển khai phân tích sự ảnh hưởng của cuộc cách mạng 4.0 đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM khá rõ nét. - Luận án tiến sĩ của tác giả Trần Khánh Dương (2019) “Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam”. Luận án đã xây dựng được khung lý luận có hệ thống và cập nhật về rủi ro tín dụng trong bối cảnh các NHTM tại Việt Nam đã và đang hoàn thiện khung quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel II. - Luận án tiến sĩ của tác giả Lê Thị Hạnh (2019) về “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam theo tiêu chuẩn Basel II”. Trong luận án này, tác giả đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về rủi ro, rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của NHTM theo tiêu chuẩn Basel II, đặc biệt là sự cần thiết phải đáp ứng tiêu chuẩn Basel II của NHTM.
  9. 6 1.1.3. Kết luận rút ra từ tổng quan tình hình nghiên cứu Từ tổng quan tình hình nghiên cứu cho thấy, do khác biệt về chủ đề, bối cảnh, thời gian, không gian nghiên cứu, nên các công trình nghiên cứu đã công bố còn có những giới hạn và khoảng trống sau: - Chưa có nghiên cứu xây dựng khung lý thuyết về CTTC trực thuộc NHTM, về TDTD và phát triển TDTD của CTTC trực thuộc đối với khách hàng dưới chuẩn, đặc trưng của TDTD theo mô hình CTTC trực thuộc NHTM, các lợi thế và bất lợi của mô hình này, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển TDTD của CTTC trực thuộc đối với khách hàng dưới chuẩn. Các điều kiện cần thiết để CTTC trực thuộc thực hiện chuyển dịch mô hình kinh doanh số thành công trong thời đại công nghiệp 4.0. - Mô hình cho vay ngang hàng của CTTC trực thuộc, điều kiện để CTTC trực thuộc triển khai thành công mô hình cho vay ngang hàng và đạt được mục tiêu phát triển TDTD an toàn bền vững cũng chưa được nghiên cứu nào làm rõ. - Chưa có nghiên cứu chuyên sâu về phát triển TDTD của các CTTC trực thuộc NHTM. Các nghiên cứu cấp luận án về phát triển dịch vụ TDTD của CTTC và của các TCTD khác ở Việt Nam dành cho đối tượng KHCN còn tương đối ít. Một số nghiên cứu về phát triển TDTD của CTTC tại Việt Nam được nghiên cứu cách đây khá lâu, nên những kết luận có thể không còn phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay. Trên cơ sở các giới hạn và khoảng trống nghiên cứu, trong luận án của mình, tác giả tập trung vào một số vấn đề sau: Xây dựng khung lý thuyết về TDTD và phát triển TDTD của CTTC trực thuộc, chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển TDTD của CTTC trực thuộc đối với khách hàng dưới chuẩn. Tìm hiểu bài học kinh nghiệm về phát triển TDTD từ các CTTC trên thế giới, bài học quản lý nhà nước về phát triển TDTD cho Việt Nam từ kinh nghiệm của các nước EU và Nhật Bản. Phân tích thực trạng phát triển TDTD của CTTC trực thuộc ở Việt Nam giai đoạn 2014-2019, rút ra kết luận về các thành công và hạn chế, nguyên nhân của thành công và hạn chế trong phát triển TDTD của CTTC trực thuộc ở Việt Nam. Phân tích các cơ hội và thách thức mà các CTTC trực thuộc phải đối mặt, dự báo xu hướng và định hướng phát triển TDTD của CTTC trực thuộc NHTM ở Việt Nam trong thời đại công nghiệp 4.0. Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển TDTD an toàn, bền vững trên nền tảng số trong thời đại công nghiệp 4.0. 1.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài luận án 1.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Để phục vụ việc thu thập thông tin nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu sau: - Nghiên cứu tại bàn: Để có thể đánh giá được thực trạng phát triển TDTD của các CTTC trực thuộc NHTM, tác giả thu thập và tổng hợp số liệu trong giai đoạn 2014-2018 từ báo cáo chuyên môn. Tác giả cũng tham khảo một số văn bản luật, các định hướng phát triển TDTD của các cơ quan luật pháp liên quan tới hoạt động TDTD. Ngoài ra, tác giả cũng sử dụng các thông tin thu thập từ internet, báo chí, các ấn phẩm của FE Credit, Mcredit, HD Saison, SHB Finance để phục vụ công tác nghiên cứu tại bàn. - Phương pháp chuyên gia: Để đánh giá được mức độ phát triển TDTD và một số yếu tố ảnh hưởng tới phát triển TDTD của CTTC trực thuộc NHTM, tác giả tiến hành phỏng vấn chuyên sâu các cán bộ chuyên môn của các CTTC trực thuộc. - Phương pháp điều tra xã hội học: Để đánh giá được tác động của một số yếu tố (chất lượng dịch vụ, hiểu biết của khách hàng...) tới sự phát triển TDTD của CTTC trực thuộc NHTM tác giả đã tiến hành khảo sát thu thập ý kiến đánh giá của KHCN đang sử dụng sản phẩm TDTD của 4 CTTC trực thuộc NHTM trên các địa bàn lớn như TP Hồ Chí Minh, Hà Nội. Để triển khai khảo sát KHCN, tác giả tiến hành xây dựng thang đo Likert. Trên kết quả khảo sát, tác giả sẽ đánh giá được mức độ đồng ý của KHCN về các câu hỏi khảo sát mà tác giả đưa ra. 1.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin Đối với các thông tin thứ cấp như số liệu tài chính của các CTTC trực thuộc NHTM bao gồm dư nợ TDTD, lợi nhuận, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ an toàn vốn qua các năm, tác giả xử lý dữ liệu đưa vào nghiên cứu dưới dạng bảng biểu và thực hiện phân tích so sánh dữ liệu giữa các năm để thấy được mức độ tăng trưởng TDTD trong suốt giai đoạn 2014-2019. Đối với các thông tin thu thập từ phương pháp phỏng vấn chuyên gia, điều tra xã hội học, tác giả phân tích, so sánh và suy luận để đánh giá mức độ phát triển TDTD và các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển TDTD của các CTTC trực thuộc NHTM.
  10. 7 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG TIÊU DÙNG CỦA CÁC CÔNG TY TÀI CHÍNH TRỰC THUỘC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1. Tín dụng tiêu dùng của các công ty tài chính trực thuộc ngân hàng thương mại 2.1.1. Công ty tài chính trực thuộc ngân hàng thương mại, phân loại và các hoạt động chủ yếu 2.1.1.1. Khái niệm công ty tài chính trực thuộc NHTM Trong phạm vi luận án tiến sĩ này, tác giả sử dụng khái niệm CTTC tín dụng tiêu dùng tại Nghị định số 16/2019/NĐ-CP làm cơ sở đưa ra khái niệm CTTC trực thuộc NHTM (sau đây gọi là CTTC trực thuộc): “CTTC tiêu dùng trực thuộc là CTTC hoạt động trong lĩnh vực tiêu dùng, được NHTM đầu tư dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần nhằm nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp”. 2.1.1.2. Phân loại CTTC trực thuộc NHTM Căn cứ theo hình thức pháp lý, CTTC trực thuộc NHTM được phân loại như sau: công ty tài chính TNHH một thành viên, công ty tài chính TNHH hai thành viên trở lên hoặc công ty tài chính cổ phần. 2.1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của CTTC trực thuộc NHTM Các hoạt động chủ yếu của CTTC trực thuộc NHTM bao gồm phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức; vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài; vay Ngân hàng Trung ương dưới hình thức tái cấp vốn; cho vay tiêu dùng; phát hành thẻ tín dụng. 2.1.2. Tín dụng tiêu dùng của các công ty tài chính trực thuộc ngân hàng thương mại 2.1.2.1. Khái niệm tín dụng tiêu dùng Trong phạm vi luận án này, tác giả sử dụng khái niệm: “Tín dụng tiêu dùng của CTTC trực thuộc NHTM là việc CTTC thực hiện cho vay tiêu dùng và phát hành thẻ tín dụng bằng đồng Việt Nam đối với KHCN nhằm đáp ứng nhu cầu vốn mua, sử dụng hàng hóa dịch vụ cho mục đích tiêu dùng” làm cơ sở cho việc nghiên cứu các nội dung tiếp theo trong luận án. 2.1.2.2. Đặc điểm hoạt động tín dụng tiêu dùng của các CTTC trực thuộc NHTM a. Đặc điểm hoạt động tín dụng tiêu dùng của các công ty tài chính - Khách hàng vay vốn tiêu dùng chủ yếu là KHCN khó tiếp cận vay vốn từ NHTM. - Khoản cấp tín dụng thường nhỏ so với các khoản TDTD do NHTM cấp. - Tiêu chuẩn tín dụng thường thấp hơn các khách hàng vay vốn NHTM. - Lãi suất cấp tín dụng thường cao hơn nhiều so với lãi suất cấp tín dụng của NHTM. - Kênh phân phối truyền thống có khác biệt so với NHTM. b. Đặc trưng hoạt động tín dụng tiêu dùng của CTTC trực thuộc NHTM CTTC trực thuộc có đầy đủ đặc điểm hoạt động của CTTC nói chung được đề cập ở trên và có một số đặc điểm đặc thù dẫn tới các khác biệt về mô hình kinh doanh, nghĩa vụ và trách nhiệm với NHTM mẹ, và với khách hàng vay vốn. - Hoạt động TDTD của CTTC trực thuộc có mối liên hệ mật thiết với uy tín thương hiệu của NHTM mẹ. - Chiến lược phát triển tín dụng tiêu dùng được định hướng bởi NHTM mẹ giúp CTTC trực thuộc phát triển dài hạn thay vì lợi ích ngắn hạn. - CTTC trực thuộc có năng lực tổ chức phát triển và quản lý sản phẩm nhờ hậu thuẫn của NHTM mẹ. - Chia sẻ tập khách hàng hiện hữu giữa NHMT mẹ và CTTC trực thuộc. - Năng lực quản trị rủi ro tín dụng là một lợi thế của CTTC trực thuộc giúp kiểm soát nợ xấu, đảm bảo an toàn trong hoạt động. 2.1.3. Phân loại tín dụng tiêu dùng của các công ty tài chính trực thuộc ngân hàng thương mại 2.1.3.1. Căn cứ vào cách thức hoàn trả - TDTD trả góp: là phương thức cho vay trong đó khi KHCN vay vốn, CTTC và KHCN xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả và số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay đã thỏa thuận. Phương thức này thường áp dụng cho các khoản vay không đủ khả năng thanh toán hết 1 lần số nợ vay. - TDTD phi tuần hoàn: là phương thức cho vay trong đó khi KHCN vay vốn, CTTC và KHCN xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả và số nợ gốc được trả 1 lần duy nhất trong thời hạn cho vay đã thỏa thuận. Phương thức này thường áp dụng cho các khoản đủ khả năng thanh toán hết 1 lần số nợ vay. - TDTD tuần hoàn (xoay vòng): là phương thức cho vay trong đó CTTC thỏa thuận bằng văn bản cho phép KHCN sử dụng thẻ tín dụng hay các loại séc để thực hiện chi tiêu hoặc chi vượt số tiền có trên tài
  11. 8 khoản thanh toán của KHCN trong một thời hạn và giới hạn nhất định. Chỉ khi nào KHCN sử dụng thẻ tín dụng hay chi vượt số tiền mới phát sinh dư nợ và lãi vay. Khác với cho vay theo món hay cho vay trả góp, KHCN được giải ngân nhiều lần với các mục đích chi tiêu khác nhau trong giới hạn hạn mức cho vay và trả nợ trong khoảng thời gian vay giới hạn đã thỏa thuận trước với CTTC. 2.1.3.2. Căn cứ vào chiến lược sản phẩm và mục đích tiêu dùng - Nhóm sản phẩm TDTD cơ bản: CTTC chỉ cung cấp các nhóm sản phẩm TDTD cơ bản cho mục đích tiêu dùng bao gồm cho vay tiền mặt, cho vay mua phương tiện đi lại, cho vay hàng lâu bền và thẻ tín dụng nhựa. - Nhóm sản phẩm TDTD số: CTTC cung cấp các sản phẩm TDTD số cho mục đích tiêu dùng bao gồm cho vay tiêu dùng online, thẻ tín dụng ảo, ví điện tử, cho vay ngang hàng… - Nhóm sản phẩm TDTD hỗn hợp: là hinh thức kết hợp giữa TDTD truyền thống và TDTD số, CTTC cung cấp tới khách hàng các sản phẩm TDTD thuộc nhóm TDTD cơ bản và các sản phẩm TDTD số. 2.1.4. Vai trò của hoạt động tín dụng tiêu dùng của các công ty tài chính trực thuộc ngân hàng thương mại 2.1.4.1. Đối với ngân hàng thương mại Theo thông lệ quốc tế, NHTM mẹ thường sở hữu hoàn toàn hoặc chi phối các CTTC tiêu dùng nhằm các mục đích sau: Tăng vị thế của NHTM mẹ nhờ việc tăng trưởng thần tốc quy mô dư nợ TDTD và hiệu quả (đối với các NHTM có xuất phát điểm quy mô nhỏ). Tăng hiệu quả của NHTM mẹ nhờ lợi nhuận TDTD cao hơn so với mảng TDTD tiêu chuẩn. Giảm sức ép quản trị hoạt động TDTD dưới chuẩn đối với toàn bộ các đơn vị thuộc mô hình quản trị rủi ro trong NHTM mẹ. Tạo sự linh hoạt và tăng sức cạnh tranh đối với hoạt động TDTD dưới chuẩn với các đối thủ cạnh tranh là các CTTC, các công ty Fintech… 2.1.4.2. Đối với khách hàng Nhờ TDTD, các KHCN thay vì chỉ tiêu dùng trong phạm vi gia đình họ kiếm được nay được tiếp cận với loại hình dịch vụ tài chính mới, cho phép KHCN được sử dụng các sản phẩm tiêu dùng phong phú và hiện đại, được hưởng các tiện ích phục vụ cuộc sống như du lịch, giáo dục hay sử dụng khoản vay cho các mục đích cấp bách như y tế. TDTD còn là động lực lớn đối với các tầng lớp trẻ mới đi làm hay còn còn có tên là nhóm KHCN khởi nghiệp, giúp họ có thể ổn định cuộc sống ngay khi mới ra trường. Ngoài vai trò cung ứng các sản phẩm TDTD tới khách hàng như các CTTC độc lập, CTTC trực thuộc luôn đi đầu trong nghiên cứu và triển khai các sản phẩm TDTD số, giúp khách hàng được trải nghiệm các sản phẩm số có giá trị gia tăng và hưởng các dịch vụ trên nền tảng công nghệ mới nhất. 2.1.4.3. Đối với nền kinh tế Về mặt xã hội, nhờ sức cầu mua sắm trong nước gia tăng, làm tăng đóng góp trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội, dẫn tới hạn chế sự phụ thuộc vào cầu nước ngoài. Nhờ vậy, TDTD góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững hơn. TDTD là nhân tố tích cực “hạn chế tín dụng đen” nhờ đưa các hoạt động TDTD từ giao dịch dân sự thành các giao dịch pháp lý an toàn, minh bạch cho người vay vốn, bảo vệ quyền lợi của người vay vốn và chống lại các tiêu cực trong xã hội. 2.2. Phát triển tín dụng tiêu dùng của các công ty tài chính trực thuộc ngân hàng thương mại 2.1.1. Quan niệm về phát triển tín dụng tiêu dùng của công ty tài chính trực thuộc ngân hàng thương mại Vận dụng các quan điểm trên về phát triển và ứng dụng với hoạt động TDTD của các CTTC trực thuộc, tác giả cho rằng: “Phát triển TDTD của các CTTC trực thuộc NHTM là quá trình tăng trưởng về lượng (quy mô, số lượng), và đảm bảo chất lượng hoạt động TDTD”. Đứng trên góc độ tiếp cận từ chuyên ngành kinh doanh thương mại, sự phát triển TDTD về lượng được thực hiện thông qua các phương thức: sản phẩm, kênh phân phối, thị trường, giá cả... Đồng thời, để đảm bảo chất lượng TDTD, CTTC trực thuộc cần triển khai mô hình và phương thức tổ chức quản lý rủi ro thích hợp để đảm bảo an toàn tín dụng. 2.1.2. Nội dung phát triển tín dụng tiêu dùng của các công ty tài chính trực thuộc ngân hàng thương mại 2.1.2.1. Phát triển tín dụng tiêu dùng về lượng Để tăng trưởng TDTD về quy mô và số lượng, có nhiều cách thức khác nhau. Dưới góc độ kinh doanh thương mại, năm phương thức trọng tâm thường được các CTTC trực thuộc vận dụng trong phát triển TDTD gồm: sản phẩm TDTD, kênh phân phối, thị trường, xúc tiến bán hàng và lãi suất cho vay. Tùy theo điều kiện, đặc điểm cụ thể trong từng giai đoạn phát triển và chiến lược riêng, mỗi CTTC trực thuộc có thể sắp xếp các phương thức trên theo thứ tự ưu tiên khác nhau. - Sản phẩm TDTD: tùy thuộc vào quy mô và chiến lược của NHTM mẹ, CTTC có thể lựa chọn phát triển TDTD bằng các nhóm sản phẩm TDTD như sau:
  12. 9 + Phát triển TDTD bằng các nhóm sản phẩm TDTD cơ bản: tập trung vào các nhóm sản phẩm TDTD cơ bản đang còn nhiều dư địa phát triển bao gồm cho vay tiền mặt, cho vay phương tiện đi lại, cho vay hàng lâu bền và thẻ tín dụng nhựa. Dấu hiệu phát triển TDTD qua sản phẩm TDTD cơ bản của CTTC trực thuộc được thể hiện ở năng lực triển khai đầy đủ danh mục sản phẩm TDTD cơ bản. + Phát triển TDTD bằng các sản phẩm TDTD số: tập trung vào các sản phẩm các sản phẩm TDTD số như thẻ tín dụng ảo, cho vay online, IPS, sản phẩm cho vay ngang hàng P2P…Các CTTC trực thuộc triển khai sản phẩm TDTD số cần có năng lực tổ chức triển khai các sản phẩm TDTD số. + Phát triển TDTD bằng các sản phẩm TDTD hỗn hợp bao gồm sản phẩm TDTD cơ bản và sản phẩm TDTD số: dấu hiệu phát triển được nhận biết khi các CTTC trực thuộc đã triển khai thành công các sản phẩm TDTD cơ bản và đang chuyển dịch dần sang sản phẩm TDTD số. Việc triển khai thành công một đến hai sản phẩm TDTD số chính là kết quả của chiến lược sản phẩm TDTD số trong ngắn hạn. - Kênh phân phối: CTTC trực thuộc có thể đạt được việc tăng quy mô thông qua phát triển các kênh phân phối truyền thống và hiện đại tùy thuộc vào năng lực triển khai và sản phẩm TDTD triển khai. + Nhóm các kênh phân phối truyền thống: là các kênh phân phối sản phẩm TDTD tới khách hàng của CTTC với sự hỗ trợ của con người bao gồm Điểm giới thiệu dịch vụ (POS), nhân viên tư vấn tín dụng (DSA), telesales,…trong đó quan trọng nhất là Điểm giới thiệu dịch vụ và Nhân viên tư vấn tín dụng. + Nhóm các kênh phân phối hiện đại: gồm các kênh phân phối sản phẩm TDTD tới khách hàng của CTTC không có hỗ trợ của con người mà dựa trên nền tảng số. Một số kênh bán hàng hiện tại được triển khai trên nền tảng Web hoặc APP điện thoại di động. Dấu hiệu chuyển dịch thành công kênh phân phối hiện đại của CTTC thể hiện ở năng lực triển khai một hoặc đầy đủ các kênh phân phối hiện đại - Thị trường: CTTC trực thuộc có thể lựa chọn các hình thức phát triển thị trường theo tiêu chí địa lý hành chính, theo các tập khách hàng mục tiêu nhằm hoạch định và tổ chức triển khai sản phẩm TDTD tới KHCN. Theo phạm vi khu vực địa lý, CTTC trực thuộc sẽ xác định thị trường mà họ muốn thực hiện kinh doanh và triển khai các điểm giới thiệu dịch vụ. Việc phát triển thị trường về mặt địa lý sẽ đem lại sự phát triển lớn với CTTC trực thuộc. Đối với việc phát triển thị trường trên khía cạnh khách hàng, CTTC thực hiện đa dạng hóa khách hàng bằng phương pháp phân loại các phân khúc khách hàng thành các phân khúc nhỏ.. - Xúc tiến bán hàng: Xúc tiến bán hàng là một hoạt động trong marketing mix được CTTC trực thuộc sử dụng trong phát triển TDTD. Đối tượng xúc tiến bán hàng là khách hàng cá nhân. Nội dung và hình thức xúc tiến bán hàng có những khác biệt nhất định tùy theo kênh và chương trình xúc tiến. Một số kênh xúc tiến bán hàng của CTTC trực thuộc bao gồm: xúc tiến bán hàng qua kênh POS, xúc tiến bán hàng qua kênh DSA, xúc tiến bán hàng qua kênh Telesales, xúc tiến bán hàng qua kênh SMS, xúc tiến bán hàng qua Tạp chí, báo giấy, báo điện tử Xúc tiến bán hàng qua kênh APP điện thoại di động, xúc tiến bán hàng theo chương trình nhằm thúc đẩy doanh số và tạo khách hàng trung thành. - Lãi suất cho vay: Các CTTC tiêu dùng là chủ thể cung ứng TDTD hợp pháp với lãi suất cho vay cao nhất trên thị trường, cao hơn nhiều so với lãi suất cho vay tiêu dùng của NHTM. Các khoản TDTD của CTTC cũng có sự chênh lệch về lãi suất, trong đó lãi suất các khoản vay theo hình thức trả góp thường thấp hơn các khoản vay tiền mặt và thẻ tín dụng. Các CTTC cũng có thể xây dựng các chương trình kinh doanh áp dụng lãi suất cho vay thấp hơn đối với các sản phẩm cho vay online nhờ giảm được chi phí cơ sở vật chất và chi phí vận hành. Tùy thuộc vào các chi phí đầu vào và dự phòng rủi ro, các CTTC trực thuộc sẽ thiết lập mức lãi suất cho vay đáp ứng lợi nhuận kỳ vọng từng thời kỳ. 2.1.2.2. Phát triển tín dụng tiêu dùng về mặt chất Phát triển TDTD về mặt chất của CTTC nhằm mục đích phát triển TDTD an toàn và hiệu quả được thể hiện ở các nội dung: triển khai mô hình quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả, chính sách cấp tín dụng và quy trình cấp tín dụng. - Mô hình quản trị rủi ro tín dụng: Theo thông lệ quốc tế, có hai mô hình phổ biến đang được các CTTC áp dụng bao gồm: mô hình quản lý rủi ro tập trung và mô hình quản lý rủi ro phân tán. Mô hình quản lý rủi ro tập trung là mô hình có sự tách biệt rõ ràng chức năng quản lý rủi ro và kinh doanh với ưu điểm chính là quản lý rủi ro một cách hệ thống trên quy mô toàn công ty, đảm bảo tính cạnh tranh lâu dài, thiết lập và duy trì môi trường quản lý rủi ro đồng bộ, phù hợp với quy trình quản lý gắn với hoạt động của các bộ phận kinh doanh nâng cao năng lực đo lường giám sát rủi ro, xây dựng chính sách quản lý rủi ro thống nhất cho toàn hệ thống. Mô hình quản lý rủi ro phân tán chưa có sự tách bạch giữa quản lý rủi ro và kinh doanh, trong đó Trung tâm kinh doanh thực hiện đầy đủ tất cả các khâu của khoản vay từ thẩm định, giải ngân, kiểm soát đến xử lý nợ. Mô hình này nhờ tính đơn giản gọn nhẹ nên được các CTTC độc lập, quy mô nhỏ áp dụng. - Chính sách tín dụng: Nhằm đảm bảo hoạt động TDTD triển khai theo mô hinh quản trị rủi ro và chiến lược
  13. 10 kinh doanh từ cấp Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị của CTTC, CTTC trực thuộc cần xây dựng và triển khai ban hành chính sách tín dụng và hàng loạt các văn bản nội bộ điều phối và kiểm soát hoạt động TDTD của CTTC. - Quy trình tín dụng: Quy định toàn bộ các nguyên tắc và luồng tác nghiệp của các bộ phận nghiệp vụ của CTTC từ lúc tiếp cận hồ sơ vay vốn của KHCN cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng. Quy trình tín dụng được xây dựng theo tiêu chuẩn toàn trình (end to end) và có đầy đủ các chốt kiểm soát theo hướng tự động hóa giúp CTTC đảm bảo không xảy ra sơ sót trong quá trình cho vay, giúp phân định rõ chức năng các đơn vị nghiệp vụ trong CTTC tham gia luồng TDTD được minh bạch, rõ ràng, hiểu rõ phương thức phối hợp và nắm được đầy đủ vai trò và trách nhiệm của mình. 2.1.3. Chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển tín dụng tiêu dùng của CTTC trực thuộc NHTM 2.1.3.1. Nhóm chỉ tiêu phát triển TDTD về lượng  Mức tăng số lượng sản phẩm TDTD Mức tăng SL sản phẩm TDTD = SL sản phẩm TDTD năm n - SL sản phẩm TDTD năm n -1  Mức độ tăng trưởng số lượng kênh phân phối TDTD Mức độ TT SL kênh SL KPP năm n - SL KPP năm n -1 = x 100% phân phối SL KPP năm n  Mức độ tăng trưởng thị trường TDTD Mức độ TT SL thị SL thị trường năm n - SL thị trường năm n -1 = x 100% trường SL thị trường năm n SLKH năm n - SLKH thị trường năm n -1 Mức độ TT SLKH = x 100% SLKH năm n  Mức độ tăng trưởng dư nợ TDTD Mức độ TT dư nợ Dư nợ TDTD năm n - Dư nợ TDTD năm n-1 = x 100% TDTD Dư nợ TDTD năm n-1  Mức độ tăng trưởng thị phần TDTD Dư nợ TDTD của CTTC năm n Thị phần TDTD = x 100% Tổng dư nợ TDTD của các CTTC năm n Mức độ TT thị phần Thị phần TDTD năm n- Thị phần TDTD năm n-1 = x 100% TDTD Thị phần TDTD năm n  Mức độ tăng trưởng lợi nhuận TDTD Mức độ TT LN TDTD năm n – LN TDTD năm n-1 = x 100% lợi nhuận LN TDTD năm n-1 2.1.3.2. Nhóm các chỉ tiêu TDTD về chất lượng  Tỷ lệ nợ xấu Theo thông lệ quốc tế, các tổ chức tài chính được đánh giá hoạt động TDTD có chất lượng tốt nếu tỷ lệ nợ xấu hàng năm dưới 3%. Công thức tính tỷ lệ nợ xấu được xác định như sau: Nợ xấu TDTD năm n Tỷ lệ nợ xấu năm n = x 100% Tổng dư nợ TDTD năm n  Hệ số an toàn vốn tối thiểu Với các CTTC tiêu dùng, TDTD là hoạt động sử dụng vốn chủ yếu. Vì vậy, hệ số an toàn vốn là tối thiểu (CAR) là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng TDTD. Theo tiêu chuẩn Basel II, các ngân hàng cần đạt hệ số CAR ở mức tối thiểu 8%, giảm 1% so với tiêu chuẩn Basel I nhưng cách thức tính toán phức tạp hơn: Vốn chủ sở hữu CAR = Tổng tài sản có rủi ro Ngoài ra, sự phát triển của hoạt động TDTD của CTTC trực thuộc còn được đánh giá thông qua sự đóng góp của công ty vào kết quả, vị thế, uy tín... của NHTM mẹ, vào thực hiện mục tiêu hạn chế tín dụng đen trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia... 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ phát triển TDTD của CTTC trực thuộc NHTM
  14. 11 2.4.1.1. Các yếu tố thuộc về các công ty tài chính trực thuộc ngân hàng thương mại - Chiến lược phát triển. - Năng lực tổ chức phát triển sản phẩm. - Nguồn nhân lực. - Năng lực công nghệ thông tin. - Yếu tố cho vay có trách nhiệm. - Chất lượng dịch vụ. 2.1.4.2. Các yếu tố thuộc về ngân hàng thương mại sở hữu công ty tài chính Đối với các CTTC trực thuộc, các yếu tố thuộc về NHTM có những tác động nhất định đối với phát triển TDTD của CTTC. Sau đây là các yếu tố thuộc về NHTM sở hữu CTTC có tác động tới phát triển TDTD của CTTC trực thuộc: Chiến lược phát triển của NHTM, uy tín và thương hiệu của NHTM. 2.1.4.3. Các yếu tố thuộc về khách hàng vay vốn Các yếu tố thuộc về khách hàng vay vốn bao gồm nhu cầu của khách hàng, rủi ro đạo đức, hiểu biết của khách hàng và thông tin khách hàng. 2.1.4.4. Các yếu tố thuộc về môi trường kinh doanh - Môi trường kinh tế, pháp lý, và chính trị. - Đối thủ cạnh tranh: Các CTTC trực thuộc chịu tác động của các đối thủ cạnh tranh trực tiếp bao gồm: các NHTM và các CTTC tại Việt Nam, các công ty Fintech (nền tảng cho vay ngang hàng), các tổ chức cho vay không được pháp luật công nhận. 2.3. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển tín dụng tiêu dùng và bài học rút ra cho Việt Nam 2.3.1. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển tín dụng tiêu dùng 2.3.1.1. Về các phương thức phát triển tín dụng tiêu dùng - Công ty tài chính Santander: là CTTC hàng đầu thế giới được thành lập năm 1963, đang hoạt động tại 15 quốc gia tại Châu Âu. Công ty tài chính Santander thuộc sở hữu của Ngân hàng Banco Santander, một trong các ngân hàng lớn nhất thế giới về giá trị vốn hóa. Công ty tài chính Santander cung cấp đa dạng các sản phẩm TDTD cơ bản như cho vay tiền mặt tín chấp, cho vay mua hàng trả góp và thẻ tín dụng. Do Công ty tài chính Santander tập trung mạnh vào các sản phẩm cho vay trả góp nên Công ty chủ yếu sử dụng các kênh phân phối truyền thống để bán hàng bao gồm các điểm giới thiệu dịch vụ, các chi nhánh, trung tâm telesales và tiếp nhận yêu cầu vay vốn qua website. Cho tới nay, Công ty tài chính Santander đã và đang phục vụ 20 triệu khách hàng với 130.000 điểm giới thiệu dịch vụ có hợp tác với các đối tác bán lẻ trên nhiều quốc gia và 15.300 nhân viên. - Công ty tài chính ô tô Capital: Tập đoàn Capital One là công ty sở hữu NHTM có trụ sở tại Mỹ, đã niêm yết trên sàn chứng khoán New York. Theo xếp hạng của tạp chí Forbes năm 2017, về hoạt động TDTD hợp nhất, Capital One chỉ đứng vị trí thứ hai sau American Express trong nhóm 10 công ty dịch vụ tài chính tiêu dùng lớn nhất thế giới theo 4 tiêu chí kết hợp bao gồm doanh thu, lợi nhuận, tài sản và giá trị thị trường. Trong năm 2001, Tập đoàn Capital One mua lại PeopleFirst Finance LLC và đổi tên thành Công ty tài chính ô tô Capital One (sau đây gọi tắt là Capital One) trong năm 2003. Đối với mảng cho vay ô tô, Capital One cung cấp các sản phẩm cho vay trả góp mua ô tô mới và ô tô đã qua sử dụng hoặc tái tài trợ các khoản vay ô tô của khách hàng được cung ứng từ các tổ chức tài chính khác. Capital One triển khai hệ thống Auto Navigator, cho phép người vay tiềm năng nộp hồ sơ vay vốn và xem xe chỉ trong cùng một ứng dụng trên website hoặc APP của Capital One. Như vậy, mặc dù Capital One cung ứng sản phẩm TDTD cơ bản là cho vay trả góp mua ô tô nhưng đã ứng dụng công nghệ để triển khai nhận và xử lý hồ sơ online, kết hợp với kênh phân phối truyền thống là đại lý bán xe để hoàn thành cung ứng khoản vay cho khách hàng. 2.3.1.2. Về chiến lược phát triển - Công ty Tài chính Alpus thuộc Ngân hàng Shinsei, Nhật bản: Ngân hàng Shinsei là một trong các tổ chức tài chính hàng đầu của Nhật bản, tiền thân là Ngân hàng tín dụng dài hạn Nhật bản thuộc sở hữu của Chính phủ Nhật bản. Năm 2000, ngân hàng Shinsei được tư nhân hóa và bán cho một công ty của Mỹ và được đổi tên thành Ngân hàng Shinsei. Ngân hàng Shinsei thực hiện phát hành cổ phiếu ra công chúng năm 2014 và thu về 230 tỷ Yên. Hoạt động của Ngân hàng Shinsei tập trung vào 03 mảng hoạt động chính bao gồm hoạt động ngân hàng bán lẻ, hoạt động ngân hàng bán buôn và tài chính tiêu dùng. Dựa trên kho dữ liệu KHCN đã có giao dịch thanh toán hoặc vay vốn qua trong nhiều năm, Ngân hàng Shinsei đã bán chéo tập khách hàng hiện hữu có có nhu cầu vay vốn tiêu dùng sang Aplus thông qua nền tảng số. - India Lends Ấn độ: IndiaLends là một công ty Ấn độ thành lập năm 2014 và có trụ sở tại New
  15. 12 Delhi, Ấn Độ. Công ty cũng cung cấp các dịch vụ gia tăng cho các CTTC trong nước như phân tích dữ liệu, đánh giá rủi ro tín dụng, xây dựng quy trình đánh giá và phê duyệt khoản vay tự động phục vụ giúp xử lý khoản vay nhanh chóng và hiệu quả. Phương thức cho vay online giúp các tổ chức tín dụng giảm thiểu chi phí, tạo ra cơ chế tốt hơn để xác định rủi ro, giảm thời gian xử lý hồ sơ tín dụng và cung cấp tín dụng lần đầu tiên cho nhiều cá nhân không có khả năng tiếp cận các kênh tín dụng truyền thống. Chỉ trong vòng 4 tháng kể từ ngày đi vào hoạt động, tổng số hồ sơ IndiaLends nhận được là 1800 hồ sơ vay tín chấp. 2.3.1.3. Về quản lý nhà nước đối với sự phát triển tín dụng tiêu dùng của công ty tài chính - Kinh nghiệm của Nhật bản: Trước năm 2006, thị trường TDTD có sự tăng trưởng mạnh mẽ đạt đỉnh cao vào năm 1990 với quy mô tín dụng đạt 12.000 tỷ Yên với 14.000 công ty hoạt động trong lĩnh vực cho vay, lãi suất cho vay đạt đỉnh điểm ở mức trần là 109,5% theo Luật đăng ký vốn. Đến năm 2007, Chính Phủ Nhật bản quyết định tăng mức phạt cho vay với lãi suất cao đồng thời gia tăng các yêu cầu kiểm soát, yêu cầu tăng tài sản đối với các CTTC tiêu dùng. Các biện pháp kiểm soát chặt chẽ này tại Nhật bản đã dẫn tới các tác động tiêu cực tới thị trường TDTD trong nước. Kết quả là trong giai đoạn 2007-2009, số lượng các CTTC tiêu dùng trong nước giảm mạnh, nhiều CTTC nước ngoài như Citi Group, GE…lần lượt rút khỏi Nhật bản. Việc các CTTC rời bỏ thị trường mang đến cơ hội kinh doanh rất lớn cho tín dụng đen. Nhà nước không giải quyết được các vấn đề gây ra cho người tiêu dùng từ các hoạt động cho vay bất hợp pháp, đồng thời còn đối mặt với vấn đề thất nghiệp và nguồn thu thuế suy giảm khi các CTTC rời bỏ thị trường. - Kinh nghiệm từ các quốc gia trong Cộng đồng chung Châu âu: Hạn chế lãi suất là giải pháp được nhìn nhận và áp dụng khác nhau tại các quốc gia trong EU. Theo kết quả khảo sát của Uỷ ban Châu âu về hạn chế lãi suất trong khu vực liên minh Châu Âu, có 3 quốc gia bao gồm Hy Lạp, Irland và Malta vẫn đang áp dụng HCLS một cách hoàn toàn, có 12 quốc gia áp dụng HCLS một cách tương đối và có 13 quốc gia không áp dụng hạn chế lãi suất. Cuộc khảo sát trên diện rộng đã được thực hiện nhằm đánh giá các tác động của hạn chế lãi suất tới phát triển TDTD và thu được kết quả như sau: Hạn chế lãi suất dẫn tới hạn chế tiếp cận TDTD, quy mô cho TDTD giảm ở các quốc gia áp dụng hạn chế lãi suất tương tối và giảm mạnh hơn ở các quốc gia áp dụng lãi suất tuyệt đối, các CTTC tiêu dùng hạn chế hoạt động hoặc rút dần khỏi thị trường cho vay. 2.3.2. Bài học rút ra cho Việt Nam 2.3.2.1. Bài học cho các công ty tài chính Thứ nhất, các CTTC trực thuộc cần khai thác tối đa tập khác hàng cá nhân đang có quan hệ với NHTM mẹ. Đây là giải pháp nhanh và hiệu quả để các CTTC giới thiệu và cập nhật liên tục các sản phẩm cho vay tiêu dùng tới các khách hàng đang có giao dịch và sử dụng APP của NHTM mẹ. Các khách hàng đang sử dụng APP cũng là kênh giới thiệu sản phẩm TDTD tiềm năng của CTTC trực thuộc khi khách hàng nắm được sản phẩm và giới thiệu sản phẩm tới người thân và bạn bè của mình. Thứ hai, các CTTC trực thuộc nên lựa chọn các mô hình kinh doanh với các sản phẩm TDTD với kênh phân phối phù hợp, không ngừng nâng cao tiện ích của các sản phẩm TDTD để duy trì khách hàng đang có và thu hút khách hàng mới. Bên cạnh chiến lược đa dạng hóa sản phẩm TDTD, CTTC trực thuộc cần đặt trọng tâm vào một số sản phẩm TDTD có lợi thế, tạo ra các giá trị gia tăng trên sản phẩm như tạo khoản vay và nhận hồ sơ online, thông báo kết quả khoản vay về email, truy vấn khoản vay trên ứng dụng điện thoại di động....Chiến lược sản phẩm rõ ràng cũng giúp CTTC trực thuộc định hướng phát triển kênh phân phối đúng đắn hiệu quả, góp phần tăng trưởng TDTD bền vững. Thứ ba, các CTTC cần xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại nhằm cung cấp tín dụng cho KHCN vay thuận tiện và hiệu quả. Từ đó cung cấp các sản phẩm tín dụng ứng dụng công nghệ mới nhằm khuyến khích và thu hút KHCN sử dụng. 2.3.2.2. Bài học cho quản lý nhà nước về phát triển TDTD Một là, hoạt động TDTD cần được xem xét tương quan với nhu cầu vay vốn tiêu dùng của khách hàng cá nhân, Chính phủ khi xây dựng các công cụ hạn chế tiêu dùng cần đánh giá kỹ lưỡng nhằm đảm bảo hạn chế TDTD không dẫn tới tín dụng đen bùng phát, gây tổn thương cho các đối tượng thu nhập thấp nhưng có nhu cầu vay vốn tiêu dùng. Hai là, hạn chế TDTD cần được áp dụng linh hoạt theo từng đối tượng CTTC tiêu dùng và có các điều kiện áp dụng rõ ràng. Các CTTC tiêu dùng có tiềm lực tài chính, năng lực kiểm soát rủi ro tốt và đảm bảo các chỉ tiêu do Chính phủ quy định như tỷ lệ an toàn vốn, tỷ lệ nợ xấu, vốn điều lệ tối thiểu…cần được khuyến khích tăng trưởng TDTD với tỷ lệ cao hơn so với các CTTC tiêu dùng không đáp ứng được các điều kiện để tăng trưởng tín dụng. Như vậy, các CTTC tiêu dùng tốt có thể phát huy tối đa vai trò cung ứng nguồn vốn cho các khách hàng tiêu dùng có thu nhập thấp và trở thành công cụ tích cực hạn chế tín dụng đen trong xã hội.
  16. 13 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG TIÊU DÙNG CỦA CÁC CÔNG TY TÀI CHÍNH TRỰC THUỘC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM 3.1. Tổng quan về các công ty tài chính trực thuộc ngân hàng thương mại ở Việt Nam 3.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của các công ty tài chính ở Việt Nam Giai đoạn 2007-2010 là giai đoạn có sự tham gia mạnh mẽ vào hoạt động TDTD của một loại hình TCTD phi ngân hàng là CTTC. Có 3 CTTC nước ngoài và 9 CTTC trong nước được cấp phép thành lập trong giai đoạn này. Đến 31/12/2019, ở Việt Nam có 16 CTTC trong đó có 4 CTTC 100% vốn nước ngoài, 6 CTTC trực thuộc NHTM và 6 CTTC trực thuộc TĐKT và cổ đông khác. 6 CTTC bao gồm Công ty Tài chính TNHH một thành viên Cộng Đồng, Công ty Tài chính TNHH MTV Bưu điện, Công ty Tài chính TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, Công ty Tài chính TNHH HD Saison, Công ty Tài chính TNHH MB Shinsei và Công ty Tài chính TNHH MTV Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội. 3.1.2. Mô hình tổ chức quản lý của các công ty tài chính trực thuộc ngân hàng thương mại Các CTTC trực thuộc đều có bộ máy tổ chức tương đối giống nhau, bao gồm Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc, Khối kinh doanh/Trung tâm kinh doanh, Khối Quản trị rủi ro, Khối/Cơ quan kiểm toán nội bộ, Ban Pháp chế, Khối Vận hành, Khối Nhân sự, Khối/Phòng Tài chính kế toán, Khối/Phòng Nguồn vốn, Khối/Trung tâm công nghệ thông tin. Tùy thuộc mô hình của các CTTC trực thuộc và quy mô nhân sự tại từng đơn vị mà sẽ quy định tên các đơn vị chức năng dưới hình thức Khối hoặc Ban hoặc Trung tâm. 3.2. Thực trạng phát triển TDTD của các CTTC trực thuộc NHTM ở Việt Nam 3.2.1. Thực trạng triển khai các phương thức phát triển TDTD của các CTTC trực thuộc NHTM ở Việt Nam 3.2.1.1 Thực trạng phát triển sản phẩm TDTD Bảng 3.1 Sự phát triển sản phẩm TDTD mới của CTTC trực thuộc STT Số lượng nhóm SP TDTD 2014 2015 2016 2017 2018 2019 1 FE Credit 3 3 4 4 5 6 2 HD Saison 3 3 3 3 3 3 3 MCredit N/A N/A N/A 3 3 3 4 SHB Finance N/A N/A N/A N/A 1 1 Nguồn: Fiingroup Trong giai đoạn 2014-2019, các CTTC trực thuộc tập trung triển khai các nhóm sản phẩm TDTD cơ bản nhằm đáp ứng các nhu cầu vay vốn tiêu dùng của KHCN. FE Credit là CTTC trực thuộc duy nhất cung ứng Thẻ tín dụng FE Credit Plus + Master Card trên thị trường. FE Credit cũng là CTTC tiên phong triển khai các sản phẩm TDTD số. Trong giai đoạn 2014-2019, HD Saison chỉ tập trung khai thác sâu khách hàng và mở rộng các mục đích cho vay vốn theo 03 nhóm sản phẩm TDTD cơ bản nhưng không triển khai thẻ tín dụng, chưa có sự chuyển dịch sang các sản phẩm TDTD số. Mcredit và SHB Finance cũng tập trung vào các nhóm sản phẩm TDTD cơ bản ngay từ giai đoạn hoạt động chính thức và không phát triển thêm, trong đó MCredit triển khai 03 nhóm sản phẩm TDTD tương tự HD Saison trong giai đoạn 2017-2019, SHB Finance chỉ tập trung cho vay tiền mặt trong giai đoạn 2018-2019. Như vậy, phát triển TDTD qua phương thức sản phẩm TDTD có sự khác biệt giữa 4 CTTC trực thuộc NHTM trong giai đoạn 2014-2019 như sau: FE Credit thực hiện phát triển TDTD bằng sản phẩm TDTD hỗn hợp bao gồm nhóm sản phẩm TDTD cơ bản và số nhưng đặt trọng tâm vào nhóm sản phẩm TDTD cơ bản. Các CTTC trực thuộc còn lại tập trung phát triển TDTD bằng nhóm các sản phẩm TDTD cơ bản, chưa có sự chuyển dịch sang nhóm sản phẩm TDTD số. 3.2.1.2. Thực trạng phát triển kênh phân phối Bảng 3.2 Sự phát triển kênh phân phối trong giai đoạn 2014-2019 STT Số lượng KPP 2014 2015 2016 2017 2018 2019 1 FE Credit 4 4 4 4 5 5 2 HD Saison 4 4 4 4 4 4 3 MCredit N/A N/A N/A 4 4 4 4 SHB Finance N/A N/A N/A N/A 4 4 Nguồn: Fiingroup Trong giai đoạn 2014-2019, các CTTC trực thuộc đều đã triển khai các kênh phân phối cơ bản bao gồm POS, Telesales, DSA, Đối tác. FE Credit tăng trưởng thêm 01 kênh phân phối trong năm 2018 nhờ triển
  17. 14 khai được ứng dụng cho vay và phê duyệt tự động trên APP điện thoại di động. Trên thực tế, mặc dù đa phần các kênh phân phối đều được các CTTC trực thuộc triển khai, nhưng sự khác biệt giữa các CTTC trực thuộc được phản ánh qua số lượng POS và DSA mà các CTTC trực thuộc đã phát triển được. Phát triển số lượng kênh phân phối POS và DSA về mặt định tính hay định lượng đều có tác động tỷ lệ thuận với mức độ tăng trưởng TDTD của CTTC. Nhìn chung, trong giai đoạn 2014-2019, các CTTC trực thuộc đều triển khai chiến lược phát triển kênh phân phối truyền thống, tập trung nguồn lực phát triển kênh POS/DSA đồng thời phát triển đa dạng các kênh phân phối khác, từng bước phát triển kênh phân phối mới qua NHTM mẹ. 3.2.1.3. Thực trạng thị trường của các CTTC trực thuộc ngân hàng thương mại Bảng 3.3 Mức độ tăng trưởng thị trường về mặt địa lý giai đoạn 2014-2019 STT SL TT TDTD 2014 2015 2016 2017 2018 2019 % TTBQ 1 FE Credit 63 63 63 63 63 63 0% 2 HD Saison 43 51 63 63 63 63 8% 3 MCredit N/A N/A N/A 36 53 63 33% 4 SHB Finance N/A N/A N/A N/A 33 37 22% Nguồn: Fiingroup Sự phát triển thị trường về mặt địa lý đóng vai trò quan trọng trong phát triển tín dụng tiêu dùng và đều được các CTTC nhận thức và có chiến lược phủ kín trong thời gian ngắn kể từ khi thành lập. 3.2.1.4. Thực trạng xúc tiến bán hàng của các CTTC trực thuộc NHTM Cho tới hết 2017, FE Credit và HD Saison tập trung xúc tiến và giới thiệu các sản phẩm TDTD tới khách hàng thông qua mạng lưới POS và các đối tác bán lẻ có ký kết hợp đồng hợp tác. Tuy nhiên, với sự xuất hiện của các đối tác cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán cùng các nền tảng thanh toán online và ví điện tử, các CTTC trực thuộc đang có xu hướng chuyển dần hoạt động marketing qua các nền tảng liên kết và giảm dần các chiến dịch marketing trọng tâm qua kênh POS như trước đây. Theo kết quả phỏng vấn cán bộ chuyên môn của các CTTC trực thuộc, các hoạt động xúc tiến bán hàng được CTTC trực thuộc triển khai trong giai đoạn 2014-2019 bao gồm: POS, DSA, Telesales, SMS, tạp chí, trụ sở và chi nhánh, phương tiện truyền thông, Website, và Mobile APP (riêng FE Credit), các chương trình xúc tiến khác. Các CTTC mới gia nhập như SHB Finance và MCredit cũng đang đều triển khai các chương trình này. 3.2.1.5. Thực trạng lãi suất cho vay của các CTTC trực thuộc NHTM Tùy thuộc vào chính sách của từng CTTC trực thuộc, lãi suất cho vay được công bố theo sản phẩm TDTD cơ bản hoặc công bố lãi suất của các sản phẩm TDTD con. Lãi suất cho vay của các CTTC trực thuộc dao động từ 29,99%-64,99%/năm. Như vậy, so sánh với lãi suất cho vay KHCN của một số NHTM mẹ cho các mục đích mua nhà, mua ô tô với lãi suất cho vay dao động từ 12%-14%/năm, lãi suất TDTD đang ở mức khá cao so với lãi suất cho vay của NHTM. Hiện tại, các CTTC trực thuộc đa số chưa triển khai các sản phẩm cho vay online nên chưa có khác biệt rõ nét về lãi suất sản phẩm cho vay truyền thống và sản phẩm cho vay online. 3.2.2. Thực trạng quản lý chất lượng TDTD của các CTTC trực thuộc NHTM ở Việt Nam 3.2.2.1. Thực trạng mô hình quản trị rủi ro tín dụng Hiện nay ở Việt Nam mô hình quản trị rủi ro TDTD phổ biến đã và đang được các CTTC trực thuộc lựa chọn áp dụng là mô hình quản trị rủi ro tương tự mô hình quản trị rủi ro tập trung của các NHTM, trong đó mô hình có sự tách biệt rõ ràng chức năng quản lý rủi ro và chức năng kinh doanh. Sau đây là cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro TDTD điển hình của CTTC trực thuộc được xây dựng nhằm đảm bảo chất lượng TDTD: Hội đồng thành viên, Ủy ban quản trị rủi ro, Ban kiểm soát, Ban điều hành, Hội đồng rủi ro tín dụng, Khối Quản trị rủi ro, Ban Pháp chế, Cơ quan hoặc Phòng kiểm soát nội bộ, Cơ quan kiểm toán nội bộ. Xét về lịch sử hoạt động và các chỉ số tài chính thể hiện hàng năm, FE Credit và HD Saison hiện đang là 02 CTTC trực thuộc đã thực hiện triển khai được các mô hình tổ chức quản trị rủi ro TDTD chuyên nghiệp và hoạt động hiệu quả, phù hợp với mô hình và chính sách quản lý rủi ro chung của NHTM mẹ. Đối với CTTC trực thuộc trong giai đoạn đầu thành lập và triển khai kinh doanh như MCredit và SHB Finance, việc triển khai ngay mô hình quản trị rủi ro chuyên nghiệp với đầy đủ các đơn vị chức năng chuyên sâu như FE Credit và HD Saison không phải là lựa chọn tối ưu. Tuy nhiên, với chiến lược phát triển của SHB Finance và Mcredit đều hướng tới mục tiêu Top 5 CTTC tiêu dùng an toàn và hoạt động hiệu quả dẫn tới các CTTC này đều đang phải có lộ trình hoàn thiện và chuẩn hóa mô hình quản trị rủi ro chuyên sâu trong đó việc đầu tư mạnh vào hệ thống và nguồn lực để triển khai thành công các dự án quản trị rủi ro là điều tất yếu. 3.2.2.2. Thực trạng chính sách tín dụng, quy trình tín dụng
  18. 15  Chính sách tín dụng Đối với các CTTC trực thuộc, chính sách tín dụng hoặc chính sách quản lý rủi ro tín dụng đều được Hội đồng thành viên của các CTTC trực thuộc ban hành hàng năm theo chuẩn mực tương tự các NHTM mẹ. Mục đích ban hành nhằm định hướng hoạt động cấp tín dụng tại CTTC, thống nhất các nguyên tắc cơ bản để nhận diện, đo lường, giám sát, kiểm soát và giảm thiểu rủi ro tín đụng đối với danh mục cho vay và từng khoản vay, phân công nhiệm vụ và quy định vai trò trách nhiệm của các đơn vị tại CTTC trong công tác quản lý rủi ro tín dụng. Với chiến lược phát triển an toàn hiệu quả, chính sách tín dụng của các CTTC trực thuộc cũng được xây dựng đảm bảo phát triển TDTD đi kèm với việc kiểm soát chặt chẽ các giới hạn cấp tín dụng cho khách hàng, các thẩm quyền quyết định trong hoạt động tín dụng và theo dõi tỷ lệ an toàn vốn liên tục và kịp thời có các điều chỉnh về quy mô cho vay nhằm đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của NHNN.  Quy trình tín dụng Nhìn chung, quy trình TDTD của các CTTC thường đơn giản hơn so với quy trình tín dụng của các NHTM xuất phát từ bản chất của khoản vay và đối tượng đi vay. Theo kết quả phỏng vấn cán bộ chuyên môn của CTTC trực thuộc và thông tin từ website của các CTTC trực thuộc, quy trình tín dụng tiêu chuẩn của các CTTC trực thuộc điển hình như FE Credit và HD Saison đang áp dụng cho khách hàng bao gồm 05 bước bao gồm: Tư vấn thông tin khoản vay-Thu thập hồ sơ vay vốn- Thẩm định và phê duyệt khoản vay – Giải ngân - Theo dõi khoản vay và thu hồi nợ vay. Đối với yêu cầu tuân thủ quy trình tín dụng trong quá trình cho vay, đa phần các cán bộ của CTTC trực thuộc đều tuân thủ đầy đủ các bước của Quy trình tín dụng khi tiến hành hoạt động TDTD nhưng vẫn có trường hợp chưa tuân thủ đầy đủ hoặc thực hiện đủ bước cho vay nhưng cách hành xử với KHCN còn chưa chuẩn mực. Đối với vấn đề khiếu nại khác xuất phát từ việc nhân viên tư vấn tại POS không cung cấp đầy đủ thông tin hoặc thông tin sai lệch gây nhầm lẫn đặc biệt là về vấn đề lãi suất thì hầu như các CTTC trực thuộc đều gặp phải. 3.2.3. Kết quả phát triển tín dụng tiêu dùng của các CTTC trực thuộc NHTM ở Việt Nam Ngoài số liệu về sản phẩm, kênh phân phối, thị trường, xúc tiến bán hàng và lãi suất cho vay trình bày ở các mục 3.2.1, mức độ phát triển TDTD của các CTTC trực thuộc còn được thể hiện thông qua các chỉ tiêu định lượng sau: 3.2.3.1. Mức độ tăng trưởng dư nợ TDTD của CTTC trực thuộc giai đoạn 2014-2019 Bảng 3.4 Quy mô và mức độ tăng trưởng dư nợ TDTD giai đoạn 2014-2019 Đơn vị tính: tỷ VND STT Dư nợ TDTD KHCN 2014 2015 2016 2017 2018 2019 1 FE Credit 3.635 20.208 32,105 44.797 49.944 60.594 Mức độ TT dư nợ TDTD (%) N/A 455,93 58,87 39,53 11,49 21,32 2 HD Saison 2.329 4.696 8.055 9.449 10.653 12.581 Mức độ TT dư nợ TDTD (%) N/A 101,63 71,53 17,31 12,74 18,10 3 MCredit N/A N/A N/A 1.549 5.480 8.500 Mức độ TT dư nợ TDTD (%) N/A N/A N/A N/A 253,78 55,11 4 SHB Finance N/A N/A N/A N/A 514 3.692 Mức độ TT dư nợ TDTD (%) N/A N/A N/A N/A N/A 618,29 Ngành 23.611 44.239 66.354 91.616 105.635 114.000 Nguồn: 2014-2018 (Fiingroup), 2019 (tác giả tự tính) Trong giai đoạn 2014 -2019, quy mô dư nợ TDTD tại Việt Nam có sự tăng trưởng mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng kép đạt 37%/năm, trong đó đạt gần 114.000 tỷ đồng trong năm 2019. Đối tượng của TDTD nhắm vào tập KHCN có thu nhập trung bình, thu nhập thấp và chưa tiếp cận vay vốn ngân hàng, chiếm tới 48% tổng dân số Việt Nam. Các CTTC trực thuộc như FE Credit và HD Saison đều có sự tăng trưởng quy mô dư nợ TDTD ấn tượng. Thực trạng trên cho thấy trong giai đoạn đầu chuyển đổi chủ sở hữu sang NHTM mẹ với chiến lược phát triển rõ nét, các CTTC đều có sức bật khá tốt và đạt được quy mô dư nợ ấn tượng so với các CTTC độc lập. Như vậy, mô hình NHTM sở hữu đa số hoặc toàn bộ đã góp phần không nhỏ vào việc chuyển mình và chiếm lĩnh thị trường TDTD mạnh mẽ của các CTTC trực thuộc trong chu kỳ kinh doanh 3-5 năm đầu. 3.2.3.2. Mức độ tăng trưởng thị phần của CTTC trực thuộc giai đoạn 2014-2019 Nhóm CTTC trực thuộc đang dần chiếm lĩnh chủ yếu thị phần TDTD của nhóm các CTCT trên thị trường Việt Nam trong giai đoạn 2014 - 2019, trong đó FE Credit duy trì vị thế dẫn đầu thị trường và duy trì thị phần, tiếp theo sau là Home Credit và HD Saison. Với xuất phát điểm thị phần đạt 11,3% năm 2014, FE Credit đã trở thành CTTC có thị phần lớn nhất thị trường năm 2016. Trong giai đoạn 2017-2019,
  19. 16 thị phần của FE liên tục được củng cố gần mốc 50% và vượt mốc vào năm 2019, đạt 53%. Với thị phần chiếm hơn nửa thị trường TDTD, FE Credit cũng là công ty chiếm thị phần lớn nhất đối với mọi sản phẩm TDTD đang triển khai. HD Saison mặc dù đứng ở vị trí thứ ba về thị phần trong ngành nhưng có khoảng cách ngày càng xa so với MCredit do không có sự cải thiện về thị phần trong nhiều năm qua. Vị trí dẫn đầu về thị phần sản phẩm cho vay phương tiện đi lại thuộc về HD Saison với tỷ lệ 32% năm 2017 đã bị soán ngôi bởi FE Credit trong năm 2018, đạt 22% năm 2018. 3.2.3.3. Mức độ tăng trưởng lợi nhuận của của CTTC trực thuộc trong giai đoạn 2014-2019 Bảng 3.5 Lợi nhuận và mức độ tăng trưởng lợi nhuận giai đoạn 2014-2019 Đơn vị tính: tỷ VND STT Lợi nhuận sau thuế 2014 2015 2016 2017 2018 2019 FE Credit 80 975,7 2.001 3.358 3.294 3.590 1 Mức độ TT LNST (%) N/A 1119 105,08 67,82 (1,91) 8,99 HD Saison 135 236 353 416 719 831 2 Mức độ TT LNST (%) N/A 74,81 49,58 17,85 72,84 15,58 MCredit N/A N/A N/A N/A 256 155.2 3 Mức độ TT LNST (%) N/A N/A N/A N/A N/A (39,38) SHB Finance N/A N/A N/A N/A 8,8 153,6 4 Mức độ TT LNST (%) N/A N/A N/A N/A N/A 1645 Nguồn: 2014-2018 (Fiingroup), 2019 (tác giả tự tính) Các số liệu tại Bảng 3.5 Lợi nhuận của các CTTC trực thuộc giai đoạn 2014-2019 cho thấy các CTTC trực thuộc hoạt động an toàn và có lãi, ngay cả các CTTC mới đi vào hoạt động như MCredit và SHB Finance đã thu được lợi nhuận ngay năm đầu tiên chính thức hoạt động. Các CTTC đã hoạt động lâu năm như FE Credit và HD Saison đều cho thấy hiệu quả hoạt động rất cao thể hiện qua các chỉ số ROE bình quân đều trên 30% và NIM bình quân cho vay lớn hơn 25%. Như vậy, bảo toàn vốn và có lãi là một trong các đặc điểm chung của các CTTC trực thuộc. 3.2.3.4. Tỷ lệ nợ xấu Bảng 3.6 Tỷ lệ nợ xấu trong giai đoạn 2014-2019 Đơn vị tính: % STT Tỷ lệ nợ xấu 2014 2015 2016 2017 2018 2019 1 FE Credit 4 4,05 6 5 5,98 6 2 HD Saison 3 4,6 5,18 5,73 6,3 6,21 3 MCredit N/A N/A N/A N/A 5,93 7,9 4 SHB Finance N/A N/A N/A N/A 2,29 3,52 Nguồn: 2014-2018 (Fiingroup), 2019 (tác giả tự tính) Trong giai đoạn 2016-2019, tỷ lệ NPL của HD Saison và FE Credit dao động trong khoảng 5%-6%% trong khi ngưỡng NPL của ngành là 4,68%. Riêng MCredit đang là CTTC có tỷ lệ nợ xấu cao nhất trong số các CTTC trực thuộc tính đến 30/9/2019 với tỷ lệ nợ xấu là 7,9% tương ứng 590 tỷ đồng. Trên thực tế, trong cơ cấu nợ xấu của các CTTC trực thuộc, phần lớn nợ xấu rơi vào nhóm 3 và nhóm 4, tỷ trọng nhóm 5 rất nhỏ, cụ thể, trong 3.365 tỷ nợ xấu của FE Credit thì có tới 3.200 tỷ đồng nợ xấu nhóm 3 chiếm 95% tổng số nợ xấu, trong 682 tỷ nợ xấu của HD Saison thì chỉ có 4% nợ xấu thuộc nhóm 5. 3.2.3.5. Hệ số an toàn vốn tối thiểu Bảng 3.7 Hệ số an toàn vốn CAR trong giai đoạn 2014-2019 Đơn vị tính: % STT Hệ số an toàn vốn 2014 2015 2016 2017 2018 2019 1 FE Credit 13 11 12 13,2 16,1 16,3 2 HD Saison 15,1 10,2 9,1 12,5 19,7 17,7 3 MCredit N/A N/A N/A N/A 13,6 12,0 4 SHB Finance N/A N/A N/A N/A 84,7 22,2 Nguồn: 2014-2018 (Fiingroup), 2019 (tác giả tự tính) Trong giai đoạn 2014-2019 trở lại đây, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của các CTTC trực thuộc luôn ở mức cao so với NHTM. Điều này thể hiện mức độ an toàn của các tài sản của các CTTC trực thuộc trước các rủi ro
  20. 17 tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh đặc biệt trong điều kiện kinh các CTTC trực thuộc tế bất ổn hiện nay. 3.3. Đánh giá thực trạng phát triển tín dụng tiêu dùng của các công ty tài chính trực thuộc ngân hàng thương mại ở Việt Nam 3.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân 3.3.1.1 Những kết quả đạt được - Các CTTC trực thuộc NHTM áp dụng thành công các phương thức phát triển TDTD truyền thống phù hợp với đặc điểm thị trường TDTD giai đoạn 2014-2019 - Góp phần tạo ra thu nhập chủ yếu của CTTC trực thuộc. - Công tác quản trị rủi ro đang dần tiếp cận với thông lệ quốc tế, chất lượng TDTD được duy trì theo hướng an toàn, hiệu quả. - Nâng cao vị thế của NHTM mẹ, khẳng định hướng đi đúng của các NHTM khi triển khai mô hình TDTD tại CTTC. - Góp phần tích cực trong việc thực hiện chủ trương hạn chế tín dụng đen theo chỉ đạo của Chính phủ. 3.3.1.2. Nguyên nhân thành công - Chiến lược phát triển của CTTC trực thuộc gắn kết với chiến lược phát triển chung của NHTM mẹ - CTTC trực thuộc có năng lực phát triển sản phẩm TDTD cơ bản - CTTC được hưởng lợi thế từ các NHTM mẹ khi triển khai hoạt động TDTD - Nhu cầu TDTD của KHCN tăng trưởng mạnh mẽ - Môi trường kinh doanh thuận lợi 3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 3.3.2.1. Hạn chế - Phương thức phát triển TDTD chưa theo kịp xu thế tiêu dùng trong thời đại 4.0 - Hoạt động phát triển TDTD của CTTC trực thuộc có nguy cơ ảnh hưởng tới hình ảnh và gây tác động bất lợi tới một số chỉ tiêu tài chính của NHTM mẹ - Nguyên tắc cho vay có trách nhiệm chưa được xem xét đúng mức 3.3.2.2. Nguyên nhân a. Nhóm nguyên nhân từ phía CTTC trực thuộc - Nguồn nhân sự không ổn định và thiếu trung thành - Chất lượng dịch vụ chưa đáp ứng được kỳ vọng của người tiêu dùng về các khía cạnh chuẩn mực và chuyên nghiệp của nhân viên CTTC trực thuộc, dịch vụ chăm sóc khách hàng sau vay vốn - Các văn bản nội bộ về cho vay có trách nhiệm và chương trình hành động cho vay có trách nhiệm chưa được các CTTC trực thuộc ưu tiên triển khai - Năng lực công nghệ thông tin chưa đáp ứng kịp phương thức kinh doanh số b. Nhóm nguyên nhân từ phía NHTM mẹ Theo phỏng vấn các cán bộ quản lý thuộc Ban Điều hành của một số CTTC trực thuộc, NHTM mẹ thường mất khoảng 3-5 năm để triển khai chiến lược chuyển đổi số và cần 2-3 năm để triển khai mô hình kinh doanh mới. CTTC trực thuộc sẽ được hưởng lợi từ kết quả chuyển đổi trong tương lai nhưng sẽ cần có lộ trình nhất định. c. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn Đa số khách hàng đều biết về sản phẩm TDTD của CTTC chỉ sau khi đã phát sinh nhu cầu vay vốn. Khách hàng thường không nắm được khả năng vay vốn của mình với các CTTC dẫn tới độ vênh về khoản trả nợ hàng tháng so với khả năng thanh toán của mình. Sự thiếu hiểu biết về quản lý tài chính cá nhân gây rủi ro cho cả CTTC và chính khách hàng. Nhiều trường hợp khiếu nại hoặc gặp rủi ro về thông tin xuất phát từ chính sự hiểu biết của khách hàng đối với hoạt động vay tiêu dùng. d. Nguyên nhân từ môi trường pháp lý Chưa có quy định luật rõ ràng về trách nhiệm của CTTC đối với người đi vay trong giai đoạn 2014- 2019: Cho tới hết 31/12/2019, Thông tư 43 mới quy định trách nhiệm của CTTC về việc giải thích hợp đồng cho vay tiêu dùng cho khách hàng vay còn khá chung chung, các nguyên tắc đòi nợ còn khá sơ khai, chưa tính hết hệ lụy xảy ra trong quá trình triển khai thực tế của CTTC.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2