intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phương pháp thống kê tổng sản phẩm trong nước xanh (GDP xanh) ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:16

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Phương pháp thống kê tổng sản phẩm trong nước xanh (GDP xanh) ở Việt Nam" được nghiên cứu với mục tiêu: Nghiên cứu phương pháp tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam, trên cơ sở cụ thể hóa một số yếu tố liên quan phương pháp tính và xác định khả năng đo lường các yếu tố liên quan tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam; Xác định thông tin và tổ chức thu thập thông tin tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam; Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích kết quả tính thử nghiệm chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phương pháp thống kê tổng sản phẩm trong nước xanh (GDP xanh) ở Việt Nam

  1. Bé GI¸O DôC Vµ §µO T¹O Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n C¤NG TR×NH §¦îC HOµN THµNH t¹i Tr−êng ®¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: §INH THÞ THóY PH¦¥NG 1. PGS.TS. Bïi §øc TriÖu 2. PGS.TS. T¨ng V¨n Khiªn Phản biện 1: PH¦¥NG PH¸P THèNG K£ TæNG S¶N PHÈM TRONG N¦íC XANH (GDP XANH) ë VIÖT NAM Phản biện 2: CHUY£N NGµNH : KINH TÕ HäC (THèNG K£ KINH TÕ) Phản biện 3: M· sè : 62310101 LuËn ¸n ®−îc b¶o vÖ tr−íc Héi ®ång chÊm luËn ¸n cÊp Tr−êng §¹i häc kinh tÕ quèc d©n V o håi: ng y th¸ng n¨m 2016 Cã thÕ t×m hiÓu luËn ¸n t¹i: - Th− viÖn Quèc gia - Th− viÖn §¹i häc kinh tÕ quèc d©n Hµ Néi - 2016
  2. 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU - Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: (1) Nghiên cứu phương pháp tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam, trên cơ 1. Lý do lựa chọn đề tài sở cụ thể hóa một số yếu tố liên quan phương pháp tính và xác định khả năng Hiện nay trước thực trạng các quốc gia đang tìm mọi cách phát triển đo lường các yếu tố liên quan tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam; nhanh nền kinh tế để tạo ra đời sống xã hội không ngừng nâng lên, thì bên cạnh (2) Xác định thông tin và tổ chức thu thập thông tin tính chỉ tiêu GDP sự phát triển nhanh chóng đó, một số nước đã phải gánh hậu quả xấu về môi xanh ở Việt Nam; trường thiên nhiên, sức khỏe và bệnh tật do phát triển sản xuất bằng mọi giá gây (3) Tính thử nghiệm chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam, để làm rõ nội hàm ra. Bởi vậy các nhà kinh tế học đã không dừng lại ở việc đánh giá tăng trưởng phương pháp tính và kiểm định tính khả thi của phương pháp tính chỉ tiêu GDP kinh tế bằng chỉ tiêu Tổng sản phẩm trong nước (GDP), mà còn đánh giá bằng xanh ở Việt Nam đề xuất; chỉ tiêu chất lượng phản ánh tính bền vững của sự phát triển kinh tế, đó là sự (4) Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích kết quả tính thử gắn kết giữa yếu tố: Kinh tế, xã hội và môi trường. Chỉ tiêu GDP xanh được sử nghiệm chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam. dụng như một chỉ tiêu để đánh giá sự phát triển bền vững, do đã tính tương đối đầy đủ các chi phí liên quan đến môi trường; sử dụng nguồn tài nguyên thiên b. Câu hỏi nghiên cứu nhiên và vốn môi trường. Do vậy nghiên cứu “Phương pháp thống kê tổng sản Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận án tập trung trả lời các phẩm trong nước xanh (GDP xanh) ở Việt Nam” là cần thiết và có ý nghĩa thực câu hỏi nghiên cứu chính, như: (i) Tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam như thế tiễn. nào?; (ii) Yêu cầu về thông tin và tổ chức thu thập thông tin tính chỉ tiêu GDP xanh 2. Tổng quan nghiên cứu ở Việt Nam?; (iii) Ý nghĩa chỉ tiêu GDP xanh và áp dụng thực hiện chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam như thế nào ? Hầu hết các nước trên thế giới đều tiếp cận chỉ tiêu GDP xanh thông qua Hệ thống tài khoản kinh tế và môi trường (SEEA), do Liên hợp quốc thiết lập 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu khi tính chỉ tiêu GDP xanh. Tuy nhiên mỗi quốc gia sẽ áp dụng các mô đun a. Đối tượng nghiên cứu khác nhau của Hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) để tạo ra và duy trì nguồn Đối tượng nghiên cứu của luận án là: Phương pháp tính chỉ tiêu GDP dữ liệu môi trường có liên quan đến các hoạt động kinh tế, mỗi quốc gia sẽ áp xanh áp dụng ở Việt Nam và đảm bảo nguồn thông tin tính chỉ tiêu GDP xanh. dụng các phần khác nhau của SEEA để đánh giá nhu cầu thông tin dữ liệu, b. Phạm vi nghiên cứu nhằm quản lý tài nguyên thiên nhiên, các nguyên vật liệu đầu vào trong sản (i) Phạm vi nội dung nghiên cứu: Phương pháp tính, xác định nguồn xuất, phát thải, chi phí bảo vệ môi trường, để từ đó áp dụng mô đun phù hợp, thông tin và phương thức tổ chức thu thập thông tin chỉ tiêu GDP xanh ở Việt phục vụ tính chỉ tiêu GDP xanh. Nam; Chỉ tiêu GDP xanh được đề cập tại một số công trình nghiên cứu trong (ii) Phạm vi không gian và thời gian: Tính thử nghiệm, phân tích chỉ tiêu và ngoài nước, tuy nhiên việc xác định nguồn thông tin và phương pháp tổ GDP xanh ở Việt Nam giai đoạn 2011-2015. chức thu thập thông tin thống kê, phản ánh nội hàm chỉ tiêu GDP xanh liên 5. Phương pháp nghiên cứu quan đến các yếu tố, như: (i) Chi tiêu quốc gia cho bảo vệ môi trường; (ii) Chi Nghiên cứu thông tin và phân tích dữ liệu sẵn có; Phương pháp Chuyên phí xử lý ô nhiễm môi trường; (iii) Tiêu dùng tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt gia; Phương pháp thu thập thông tin (khai thác số liệu từ điều tra thống kê; chế một số tài nguyên không có khả năng tái tạo, phục vụ tính chỉ tiêu GDP xanh độ báo cáo thống kê và hồ sơ hành chính); chưa được các công trình nghiên cứu đề cập đến, đây chính là khoảng trống Sử dụng một số phương pháp thống kê như: Thống kê mô tả, phương luận án tiếp tục nghiên cứu. pháp phân tích dãy số theo thời gian, phương pháp chỉ số, phương pháp phân 3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu tổ, v.v...; a. Mục tiêu nghiên cứu 6. Những đóng góp mới của luận án - Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Xác định phương pháp tính và phương Thứ nhất, Đề xuất phương pháp tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam phù pháp thu thập thông tin tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam;
  3. 3 4 hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện thực tế Thống kê Việt Nam; quốc tế hiện nay là chỉ tiêu GDP. Trong SNA, các tài khoản chủ yếu được tính Thứ hai, Xác định yêu cầu thông tin và đề xuất hướng hoàn thiện toán dựa theo đẳng thức [“Enviromental Accounting: An Operational phương pháp thu thập thông tin phục vụ tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam; Perspective”, tr.4]: Đẳng thức về nguồn - sử dụng; Đẳng thức về gia tăng đối với Thứ ba, Tính thử nghiệm chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam nhằm làm rõ một ngành kinh tế; Đẳng thức về GDP. nội dung và tính khả thi của phương pháp tính chỉ tiêu GDP xanh được đề 1.1.2.2. Phương pháp tính chỉ tiêu GDP xanh trong SEEA xuất; SEEA cho phép tính được tổng sản phẩm quốc nội thuần (GNP) được Thứ tư, Vận dụng một số phương pháp phân tích thống kê, để phân tích điều chỉnh sau khi trừ yếu tố môi trường, hay chính là GDP xanh. Trong SEEA biến động chỉ tiêu GDP xanh và quan hệ của chỉ tiêu GDP xanh với một số chỉ [25, tr.39], các đẳng thức nêu trên được điều chỉnh tương ứng, gắn với chi phí tiêu khác; do những tổn thất và sự xuống cấp môi trường mà các hoạt động kinh tế - xã Thứ năm, Một số kiến nghị và giải pháp thực hiện. hội gây ra. Đẳng thức về nguồn - sử dụng; Đẳng thức về giá trị gia tăng (có 7. Kết cấu của luận án tính đến yếu tố môi trường) đối với một ngành kinh tế; Đẳng thức về GDP có tính đến yếu tố môi trường. Xuất phát từ phương pháp hạch toán GDP xanh Ngoài lời mở đầu, kết luận và phụ lục, kết cấu luận án được chia làm 3 trong SEEA, phương pháp tính chỉ tiêu GDP xanh được thực hiện theo các chương: phương pháp: Chương 1. Một số vấn đề lý luận chung về chỉ tiêu GDP xanh. Phương pháp sản xuất: GDP xanh = Tổng VA thuần có tính đến yếu tố Chương 2. Phương pháp tính toán và tổ chức thu thập thông tin chỉ tiêu môi trường các ngành kinh tế trừ (-) chi phí xử lý ô nhiễm môi trường do tiêu GDP xanh ở Việt Nam. dùng cuối cùng hộ gia đình gây ra. Chương 3. Tính toán thử nghiệm và phân tích chỉ tiêu GDP xanh ở Phương pháp tiêu dùng: GDP xanh (=) Tiêu dùng cuối cùng cộng (+) Việt Nam. tích luỹ tài sản, trừ (-) khấu hao tài sản, trừ (-) chi phí bảo vệ môi trường và giá trị tổn thất, xuống cấp tài nguyên môi trường, cộng (+) chênh lệch xuất CHƯƠNG 1 khẩu và nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHỈ TIÊU GDP XANH 1.1.2.3. Phương pháp tính chỉ tiêu GDP xanh xuất phát từ mô hình I - O mở rộng 1.1. Khái niệm và phương pháp tính chỉ tiêu GDP xanh Mô hình I - O mở rộng và sử dụng các công cụ để phân tích các vấn đề ô 1.1.1. Khái niệm chỉ tiêu GDP xanh nhiễm môi trường. Mô hình I - O mở rộng thừa nhận có 2 loại hình hoạt động, GDP xanh là phần còn lại của GDP thuần sau khi khấu trừ chi phí về đó là: Tất cả các hoạt động kinh tế; Hoạt động chống chất thải gây ô nhiễm tiêu dùng tài nguyên và mất mát về môi trường do các hoạt động kinh tế [26, môi trường (gồm chất thải đầu vào và chất thải đầu ra) của các hoạt động kinh tr.34 và tr.40]. tế. Tính chỉ tiêu GDP xanh xuất phát từ mô hình I - O mở rộng [6, tr.257-260]: Chỉ tiêu GDP xanh sẽ phản ánh được thực chất phát triển kinh tế của GDP xanh = GDP - Chi phí của những hoạt động chống ô nhiễm một đất nước trên cả ba mặt: Kinh tế, xã hội và môi trường, chỉ tiêu này không những phản ánh tăng trưởng về số lượng mà còn phản ánh cả chất lượng tăng 1.1.3. Tài khoản tài nguyên và môi trường, mối quan hệ với phương trưởng, đây là điều quan tâm của mọi quốc gia trên thế giới. pháp tính chỉ tiêu GDP xanh 1.1.2. Phương pháp tính chỉ tiêu GDP xanh Tài khoản tài nguyên và môi trường đo lường các tác động của môi trường đối với nền kinh tế. Tài khoản tài nguyên và môi trường được chia Theo Thống kê Liên hợp quốc, tính chỉ tiêu GDP xanh theo SEEA hoặc mô thành ba loại: Tài khoản dòng vật chất; Tài khoản tài sản; Tài khoản hoạt động hình I - O. môi trường. Việc gắn kết tài khoản tài nguyên và môi trường hay tài khoản 1.1.2.1. Phương pháp tính chỉ tiêu GDP trong SNA “xanh”, phục vụ tính chỉ tiêu GDP xanh, được thể hiện qua Sơ đồ số 1.2. như Một trong những chỉ tiêu kinh tế vĩ mô trong SNA, được dùng so sánh sau:
  4. 5 6 án đã lựa chọn 3 nước: Nhật Bản, Indonesia, Trung Quốc tham khảo đối với Việt Nam, trên các góc độ tham khảo: (1) Đặc điểm chủ yếu về SEEA áp Yếu tố đầu vào tính Tài khoản xanh Nguồn thông tin dụng của 3 nước; (2) Phương pháp tính chỉ tiêu GDP xanh; (3) Tính thử GDP xanh tính GDP xanh phản ánh nghiệm chỉ tiêu GDP xanh từng nước. Theo đó luận án rút ra bài học kinh Suy thoái môi trường ⇔ Tài khoản hoạt Chi tiêu bảo vệ môi nghiệm tính chỉ tiêu GDP xanh của một số nước và khuyến nghị khả năng động môi trường ⇔ trường (Tiền tệ) áp dụng ở Việt Nam. Cạn kiệt nguồn tài ⇔ Tài khoản tài Đất đai, tài nguyên 1.2.1. Bài học kinh nghiệm tính chỉ tiêu GDP xanh nguyên sản; ⇔ sinh vật tự nhiên (gỗ, (1) Xây dựng cấu trúc SEEA và phương pháp tính chỉ tiêu GDP xanh của Phá hủy môi trường Tài khoản vật cá), tài nguyên khoáng Nhật Bản, Trung Quốc, Indonesia chủ yếu dựa vào SEEA và phương pháp tính sinh thái chất sản và năng lượng, tài của Liên Hợp quốc. Phương pháp tính chỉ tiêu GDP xanh của 3 nước tương đối nguyên nước và đất giống nhau, nhưng nội hàm chi phí môi trường quy đổi (CPMTQĐ) giữa các (Vật chất hoặc tiền tệ) nước có một số điểm khác nhau. Sơ đồ số 1.2. Mối quan hệ giữa tài khoản tài nguyên và môi trường, yếu tố (2) Các nước đang trong giai đoạn tính thử nghiệm, cập nhật đến thời đầu vào và nguồn thông tin tính chỉ tiêu GDP xanh điểm hiện nay, luận án tìm hiểu trên thế giới chưa có nước nào công bố số liệu Nguồn: Đề xuất của tác giả luận án chỉ tiêu GDP xanh, kể cả Ấn độ năm 2009 tuyên bố đến năm 2015 công bố chỉ Việc gắn kết tài khoản tài nguyên và môi trường vào các tài khoản kinh tiêu GDP xanh, nhưng đến năm 2016 chưa thực hiện và ba nước nêu trên vẫn tế quốc gia hiện nay rất khó khăn và phức tạp, đến nay nhiều nước trên thế giới tiếp tục nghiên cứu, đặc biệt Trung Quốc đang đẩy mạnh việc hoàn thiện đã thử nghiệm, đều có ý định không đưa hết các tài khoản của SEEA vào tính khung lý thuyết và phương pháp tính toán sau thử nghiệm chỉ tiêu GDP xanh. toán chỉ tiêu GDP xanh, phần lớn các nước trên thế giới đều áp dụng SEEA (3) Tính toán tổng chi phí môi trường đã có sự tách bạch rõ ràng dựa trên theo từng phần, tập trung một số tài khoản được xem là quan trọng nhất đối với cơ sở phân loại các hoạt động trong xã hội, đặc biệt trong SEEA áp dụng ở nền kinh tế, sau đó gắn kết tài khoản này thành tài khoản kinh tế quốc gia [29, Nhật Bản và CSEEA ở Trung Quốc đã loại trừ các khoản chi phí bảo vệ môi tr.9]. trường mà không hoàn toàn tương ứng với các hoạt động sản xuất. Đó là các Để tính chỉ tiêu GDP xanh, cần phải xây dựng các tài khoản tài nguyên khoản chi phí do Chính phủ bỏ ra để bảo vệ môi trường, được coi như là khoản thiên nhiên và môi trường [13], theo đó hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh chi tiêu của Chính phủ và được tính vào trong SNA như các hàng hoá phi thị thông tin các tài khoản cần được xây dựng. trường, không tính vào khoản CPMTQĐ trong tính chỉ tiêu GDP xanh. 1.2. Kinh nghiệm tính chỉ tiêu GDP xanh một số nước Indonesia, CPMTQĐ được tách biệt rõ ràng, gồm: (1) Suy thoái môi trường tự Theo báo cáo kinh nghiệm quốc tế với chỉ tiêu GDP xanh, hầu hết các nhiên bởi các chất thải; (2) Phá hủy môi trường sinh thái; (3) Cạn kiệt nguồn nước phát triển và đang phát triển, đều đang trong giai đoạn thử nghiệm tài nguyên dưới lòng đất. tính chỉ tiêu GDP xanh và đều bắt đầu từ SEEA. Mỗi quốc gia thực hiện một 1.2.2. Khuyến nghị khả năng áp dụng ở Việt Nam phần của SEEA và lựa chọn mô đun khác nhau, tuy nhiên gần như có một Kiến nghị hoàn thiện phương pháp tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam, số điểm chung trong lựa chọn mô đun, bao gồm các tài khoản như: Tài bằng cách: khoản tài nguyên thiên nhiên, bao gồm: Khoáng sản, đất đai và năng lượng GDP thuần trừ (-) ba yếu tố, gồm: (1) CPMTQĐ do phá hủy môi trường sử dụng và chi phí bảo vệ môi trường. Đến nay có hơn 20 quốc gia như: sinh thái (Tài nguyên rừng); (2) Cạn kiệt nguồn tài nguyên không có khả Canada, Pháp, Anh, Đức, Phần Lan, Na Uy, Hàn Quốc, Nhật Bản, Indonesia, năng tái tạo dưới lòng đất (Than, dầu thô, khí đốt); (3) Chi phí xử lý và giảm Trung Quốc, Philippines, v.v… đã xây dựng tài khoản tài nguyên và môi bớt các chất thải gây ô nhiễm môi trường. trường, đây là kinh nghiệm hữu ích đối với các nước khác, đây là lý do luận Các nội dung CPMTQĐ, được loại trừ khỏi GDP thuần, để tính chỉ tiêu
  5. 7 8 GDP xanh của một số nước và dự kiến áp dụng ở Việt Nam, được hệ thống tại hạng, so với các nước khác trong khu vực: Philippines đạt 66 điểm; Thái Lan Bảng số 1.5: đạt 62 điểm; Lào đạt 60 điểm; Trung Quốc 49 điểm; Indonesia 45 điểm. (4) Một số dữ liệu tài nguyên và môi trường, trong thực tế có thể khai Bảng số 1.5. Tổng hợp phương pháp tính chỉ tiêu GDP xanh thác được qua chế độ báo cáo thống kê; kết quả điều tra thống kê và hồ sơ của một số nước và đề xuất áp dụng ở Việt Nam hành chính. Công thức Các yếu tố còn lại tác giả luận án chưa đề xuất áp dụng, vì Việt Nam Nội hàm chi phí môi trường quy đổi (CPMTQĐ) Đề xuất nội hàm khác với 3 nước nêu trên về: (1) Điều kiện trữ lượng và phân loại tài nguyên tính chỉ CPMTQĐ áp dụng thiên nhiên; (2) Nội hàm yếu tố chi phí sử dụng đất chưa rõ ràng. tiêu GDP ở Việt Nam(*) xanh Nhật Bản Trung Quốc Indonesia (1) (2) (3) (4) (5) (1) CPMTQĐ do (1) Cạn kiệt tài (1) CPMTQĐ do CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN VÀ TỔ CHỨC GDP thải SOx, NOx ; nguyên: Có thể (1) Suy phá hủy môi trường THU THẬP THÔNG TIN CHỈ TIÊU GDP XANH Ở VIỆT NAM xanh = (2) CPMTQĐ, khôi phục được và thoái môi sinh thái (Tài 2.1. Khả năng tính toán chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam NDP - xử lý và giảm không thể khôi trường tự nguyên rừng) 2.1.1. Thực trạng phương pháp tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam Chi phí chất gây ô nhiễm phục được; nhiên bởi (2) Cạn kiệt nguồn Ngày 06 tháng 01 năm 2010 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định môi nước; (2) Suy thoái tài các chất tài nguyên không số 43/2010/QĐ-TTg Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia (CTTKQG) và ngày trường (3) CPMTQĐ, do nguyên: Có tính thải; có khả năng tái tạo 10 tháng 01 năm 2011 Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) ban hành quy đổi việc phá huỷ môi chất kinh tế và (2) Phá hủy dưới lòng đất Thông tư số 02/2011/TT-BKHĐT, quy định giải thích nội dung, phương pháp trường sinh thái không có tính chất môi trường (Than, dầu thô, khí tính các chỉ tiêu trong Hệ thống CTTKQG và có chỉ tiêu GDP xanh. của hoạt động kinh tế; sinh thái; đốt…) GDP xanh = GDP – Ω (2.1) mở rộng đất đai; (3) Chi phí môi (3) Cạn kiệt (3) Chi phí xử lý và Trong đó: Ω là tổng chi phí khử chất thải và tiêu dùng tài nguyên của các (4) CPMTQĐ, trường xử lý, giảm nguồn tài giảm bớt các chất hoạt động kinh tế, bao gồm: (1) Chi phí khử chất thải từ các hoạt động sản xuất, tính cho tiêu bớt các chất thải nguyên dưới thải gây ô nhiễm tiêu dùng cần được khử; (2) Giá trị sản xuất (GTSX) của các ngành khai thác; (3) dùng than; đá gây ô nhiễm lòng đất. môi trường. Chi phí sử dụng đất. vôi; kẽm. nguồn nước, Theo công thức 2.1 để tính được chỉ tiêu GDP xanh cần có hai đại lượng, không khí. đó là GDP theo giá hiện hành và giá so sánh và Ω là tổng chi phí khử chất thải Nguồn: Cột (1) đến cột (4) từ [14], Cột (5) tác giả luận án đề xuất và tiêu dùng tài nguyên của các hoạt động kinh tế. Về phương pháp luận công (*) Ghi chú: Đề xuất nội hàm tính CPMTQĐ áp dụng ở Việt Nam, xuất phát thức tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam theo nguyên tắc chung giống như một từ lý do: số nước trên thế giới, nhưng cụ thể khác là chỉ tiêu GDP ở Việt Nam vẫn còn (1) Giá trị sản xuất khai thác than, dầu thô và khí đốt bình quân chiếm tính khấu hao tài sản cố định. Đến nay chưa công bố số liệu chỉ tiêu GDP xanh 86,90% tổng giá trị sản xuất ngành công nghiệp khai thác giai đoạn 2011- tính theo công thức (2.1), có chăng một số đơn vị trong và ngoài TCTK mới 2013; dừng lại trên góc độ nghiên cứu phương pháp luận và tính toán thử nghiệm. (2) Giá trị xuất khẩu than, dầu thô và khí đốt bình quân chiếm 6,94% Xét nội hàm hiện trạng thông tin theo ba yếu tố của Ω , thông tin yếu tố tổng giá trị xuất khẩu và chiếm 0,25% GDP giai đoạn 2011-2014; “GTSX của các ngành khai thác” được công bố trên các ấn phẩm thống kê, (3) Mức độ ô nhiễm môi trường ở Việt Nam có xu hướng gia tăng, theo như: Niên giám thống kê. Thông tin yếu tố “Chi phí khử chất thải từ các hoạt đánh giá của Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam năm 2013 chỉ số hiệu quả hoạt động sản xuất, tiêu dùng cần được khử” và yếu tố “Chi phí sử dụng đất” chưa động môi trường Việt Nam đạt 59 điểm, xếp thứ 85/163 các nước được xếp có, vì các chỉ tiêu thống kê hiện có liên quan đến 2 yếu tố này, chủ yếu phản
  6. 9 10 ánh về mặt hiện vật, chưa đầy đủ, rất ít có chỉ tiêu phản ánh về giá trị. Phương quan tính chỉ tiêu GDP xanh là 29 chỉ tiêu, trong đó nhóm chỉ tiêu phản ánh pháp luận làm rõ nội hàm yếu tố “Chi phí sử dụng đất” còn những hạn chế yếu tố suy thoái môi trường là 14 chỉ tiêu (chiếm 48,27%), yếu tố cạn kiệt nhất định và cần được tiếp tục nghiên cứu. nguồn tài nguyên là 11 chỉ tiêu (chiếm 37,93%) và yếu tố phá hủy môi trường 2.1.2. Thực trạng thông tin thống kê liên quan tính chỉ tiêu GDP xanh ở sinh thái là 4 chỉ tiêu (chiếm 14%). Tính đến năm 2014 có 17,24% chỉ tiêu Việt Nam được thu thập và công bố thông tin; 20,69% chỉ tiêu được thu thập nhưng 2.1.2.1. Các chỉ tiêu thống kê liên quan tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt không đầy đủ thông tin, nên chưa công bố và có đến 62,07% chỉ tiêu chưa Nam được thu thập thông tin. Số chỉ tiêu chưa được thu thập thông tin là các chỉ tiêu Hệ thống CTTKQG có 29 chỉ tiêu thống kê liên quan tính chỉ tiêu GDP thống kê liên quan đến: (i) Lập tài khoản chi tiêu công bảo vệ môi trường, tài xanh, trong đó hầu hết là các chỉ tiêu phản ánh hiện vật, rất ít chỉ tiêu giá trị, duy khoản ô nhiễm và chi phí khử chất thải từ các hoạt động sản xuất và tiêu dùng nhất có chỉ tiêu “Chi cho hoạt động bảo vệ môi trường”. Tuy nhiên thông tin các cần được khử; (ii) Lập tài khoản tài nguyên đất và chi phí sử dụng đất. chỉ tiêu thống kê hiện vật, sẽ giúp việc lập các tài khoản: Khoáng sản; tài nguyên 2.1.2.2. Hình thức thu thập thông tin thống kê tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt rừng; ô nhiễm; đất. Thông tin các tài khoản này phục vụ trực tiếp và gián tiếp tính Nam “Tổng chi phí khử chất thải và tiêu dùng tài nguyên của các hoạt động kinh tế” Nhìn chung nội dung thông tin phản ánh “Cạn kiệt nguồn tài nguyên nêu tại công thức (2.1). thiên nhiên; Phá hủy môi trường sinh thái và Suy thoái môi trường” hầu như Xuất phát từ công thức số (2.1), xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố chưa được cài đặt vào: (i) Chế độ báo cáo thống kê; (ii) Các cuộc điều tra đầu vào tính chỉ tiêu GDP xanh, tài khoản xanh và Hệ thống CTTKQG thể thống kê; (iii) Hồ sơ đăng ký hành chính. Tuy nhiên đã có một số thông tin hiện qua Sơ đồ 2.1. thống kê tính chỉ tiêu GDP xanh được cài đặt vào 3 hình thức thu thập thông tin nêu trên, nhưng mức độ đáp ứng thông tin còn hạn chế, như: Thực hiện chế Yếu tố đầu vào tính Tài khoản xanh Hệ thống chỉ tiêu độ báo cáo thống kê tổng hợp của Bộ Tài nguyên và Môi trường, năm 2014 và chỉ tiêu GDP xanh thống kê quốc gia năm 2015 “Hầu như không thực hiện” 31 biểu báo cáo thuộc chế độ Báo cáo Suy thoái môi trường: Tài khoản (chi tiêu thống kê bộ, ngành, trong đó có 13 biểu báo cáo liên quan tính chỉ tiêu GDP Nhóm chỉ tiêu minh họa ⇔ bảo vệ môi trường; ⇔ 14 xanh ở Việt Nam. “Chi phí khử chất thải từ Ô nhiễm) 2.1.3. Thực trạng nội dung thông tin tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt các hoạt động sản xuất và Nam tiêu dùng cần được khử” Thứ nhất, Lập một số tài khoản như: Môi trường, nguồn số liệu và cơ sở Cạn kiệt nguồn tài nguyên: Tài khoản tài biên soạn các tài khoản môi trường và tính chỉ tiêu GDP xanh còn rất thiếu và Chỉ tiêu minh họa là “Giá ⇔ nguyên khoáng ⇔ 11 chưa tương thích với SNA. trị sản xuất từ các ngành sản; Thứ hai, Chưa có phân loại tài sản môi trường, dùng cho hạch toán kinh khai thác” tế - môi trường và phân loại sản phẩm liên quan đến môi trường; danh mục các Phá hủy môi trường sinh Tài khoản tài loại chất thải; phân loại các hoạt động và chi tiêu cho bảo vệ môi trường theo thái: Chỉ tiêu minh họa ⇔ nguyên đất; Rừng ⇔ 4 chuẩn mực và thông lệ quốc tế. “Chi phí sử dụng đất” Thứ ba, Tính toán 3 yếu tố để trừ khỏi GDP khi tính GDP xanh của Việt TỔNG SỐ 29 Nam: Hiện nay có yếu tố “GTSX của các ngành khai thác” là còn khả dĩ và có điều kiện để tính toán, còn lại yếu tố “Chi phí khử chất thải từ các hoạt động Sơ đồ số 2.1. Mối quan hệ giữa yếu tố đầu vào tính chỉ tiêu GDP xanh, sản xuất và tiêu dùng cần được khử” và yếu tố “Chi phí sử dụng đất” thì tài khoản xanh và Hệ thống CTTKQG ở Việt Nam nguồn số liệu tính toán còn rất nhiều hạn chế, đặc biệt yếu tố “Chi phí sử dụng Nguồn: Đề xuất của tác giả luận án đất” không chỉ do điều kiện thu thập số liệu khó khăn và kém chính xác mà ngay cả về phương pháp luận tính toán cũng chưa rõ ràng và chuẩn xác, cần Sơ đồ số 2.1. Phản ánh số lượng chỉ tiêu trong Hệ thống CTTKQG, liên
  7. 11 12 được nghiên cứu để hoàn thiện thêm. quy định tại Thông tư số 02/2011/TT-BKHĐT, đó là: (i) Yếu tố “Chi phí khử chất Thứ tư, Theo Liên hợp quốc phương pháp tính chỉ tiêu GDP xanh được thải từ các hoạt động sản xuất và tiêu dùng cần được khử”; (ii) Yếu tố “GTSX của xuất phát từ Bảng I - O, Bảng I - O ở Việt Nam được lập 5 năm một lần, cấp các ngành khai thác”, còn yếu tố “Chi phí sử dụng đất” chưa đưa vào tính toán loại độ quốc gia và thiếu một số chỉ tiêu cần thiết như: Tổng diện tích đất sử dụng; trừ khỏi GDP thuần, thay vào đó là yếu tố “Chi phí môi trường quy đổi do phá hủy Ma trận hệ số chất thải trực tiếp; Tổng trữ lượng tài nguyên các loại khoáng môi trường sinh thái ở Việt Nam”. sản; Hệ số chi phí xử lý chất thải; Lượng chất thải được tạo ra trên một đơn vị Do điều kiện nguồn thông tin còn nhiều khó khăn, luận án đặt vấn đề đầu ra của từng ngành VSIC2007; Chi phí cần thiết để giảm trừ chất thải gây ô tính chỉ tiêu GDP xanh cho phạm vi quốc gia, chưa tính cho tỉnh, thành phố. nhiễm của từng ngành, v.v...; Về giá cũng như chỉ tiêu GDP, chỉ tiêu GDP xanh được tính theo giá hiện hành và giá so sánh. Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu, luận án chủ Số liệu chỉ tiêu GDP được công bố đầy đủ thông tin theo cách tính với hai yếu tập trung vào phương pháp tính chỉ tiêu GDP xanh theo giá hiện hành và loại giá (giá hiện hành và giá so sánh). Số liệu này được tính toán ở phạm vi toàn cuối cùng sẽ đổi về giá so sánh theo phương pháp hợp lý. quốc và các tỉnh thành phố trong cả nước, nhưng chưa tính GDP thuần. Tính bổ Với nội dung công thức tính chỉ tiêu GDP xanh (2.2), đòi hỏi phải tính sung: GDP thuần; Chi phí khử chất thải, tiêu dùng tài nguyên của các hoạt động được GDP thuần và các yếu tố chi phí loại trừ khỏi chỉ tiêu GDP thuần để tính kinh tế với các yếu tố cụ thể như tại công thức (2.1), gồm yếu tố: Chi phí khử chất chỉ tiêu GDP xanh. Đối với chỉ tiêu GDP sẽ lấy số liệu được công bố trong thải từ các hoạt động sản xuất và tiêu dùng cần được khử; GTSX của các ngành Niên giám thống kê của TCTK, chỉ tiêu khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) được khai thác; Chi phí sử dụng đất. xác định bằng cách lấy GDP nhân (x) tỷ lệ khấu hao TSCĐ chiếm trong GDP 2.2. Hoàn thiện phương pháp tính và thu thập thông tin chỉ tiêu GDP hoặc tỷ lệ khấu hao TSCĐ/VA của từng ngành kinh tế cấp I. xanh ở Việt Nam - Yếu tố chi phí khử chất thải từ các hoạt động sản xuất và tiêu dùng cần 2.2.1. Hoàn thiện phương pháp tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam được khử, luận án đề xuất 13 chỉ tiêu, trong đó 3 chỉ tiêu thống kê thuộc Hệ 2.2.1.1. Nguyên tắc hoàn thiện phương pháp tính chỉ tiêu GDP xanh thống CTTKQG và 10 chỉ tiêu thống kê đề xuất mới. Nếu xét theo tiêu thức Đảm bảo một số nguyên tắc cơ bản như: Yêu cầu thông tin phục vụ việc hiện trạng nguồn thông tin, có 4 chỉ tiêu đã có thông tin và 9 chỉ tiêu chưa có đánh giá phát triển kinh tế - xã hội gắn liền với bảo vệ môi trường; Tính so thông tin. Kiến nghị nội hàm và nguồn thông tin yếu tố này như sau: sánh quốc tế; Tính so sánh theo thời gian; Tính linh hoạt; Không đi sâu nghiên (1) Nội hàm, gồm: Tổng chi phí cần thiết xử lý chất thải nguy hại; Lượng cứu và hoàn thiện phương pháp tính các chỉ tiêu liên quan đã được TCTK giao chất thải cần thiết và lượng chất thải thực tế đã xử lý đạt tiêu chuẩn quy định; cho các đơn vị thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các Vụ thống kê chuyên Tổng chi phí cần thiết xử lý và chi phí thực tế đã chi xử lý chất thải (rắn, lỏng, ngành; Tính khả thi và hiệu quả kinh tế. Hoàn thiện phương pháp tính chỉ tiêu khí) đạt tiêu chuẩn quy định. GDP xanh ở Việt Nam thống nhất quan điểm, tính chỉ tiêu GDP xanh trong (2) Nguồn thông tin: Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng Bộ Tài khuôn khổ thực hiện SEEA và tính phạm vi quốc gia. nguyên và Môi trường; Bộ Công Thương; Bộ Y tế; Bộ Nông nghiệp và Phát 2.2.1.2. Đề xuất hoàn thiện phương pháp tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt triển nông thôn… Nam - Yếu tố “GTSX của các ngành khai thác”, phạm vi luận án xem xét đến Công thức khái quát tính chỉ tiêu GDP xanh tác giả luận án đề xuất là: “Tài nguyên thiên nhiên không có khả năng tái tạo, gồm: Than, Dầu thô; khí GDP xanh = GDP (Thuần) – Ω (2.2) đốt tự nhiên và quặng kim loại”, xuất phát từ một số lý do: Theo số liệu tính So với công thức (2.1) tại Thông tư số 02/2011/TT-BKHĐT, có khác là: toán từ Niên giám thống kê năm 2014: Năm 2013 GTSX công nghiệp ngành (1) Công thức tại Thông tư số 02/2011/TT-BKHĐT là: GDP – Ω khai khoáng (khai thác than, dầu thô, khí đốt, quặng kim loại, khai khoáng Công thức (2.2) là: GDP (Thuần) – Ω khác) chiếm 7,57% tổng GTSX ngành công nghiệp theo giá hiện hành; Năm Trong đó: GDP (Thuần) = GDP – Khấu hao tài sản cố 2013 đóng góp 18,85% thu NSNN từ dầu thô chiếm trong tổng thu NSNN; định. Năm 2013 xuất khẩu dầu thô và than đá đạt 9,62% chiếm trong tổng giá trị (2) Các chi phí Ω xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu, tuy nhiên năm 2014 Việt Nam đã nhập Loại trừ khỏi GDP thuần, tác giả luận án đề xuất: Loại trừ 2 yếu tố như
  8. 13 14 khẩu gần 3 triệu tấn than đá (theo Bộ Công Thương). GDP tính theo phương pháp sản xuất về mặt lý thuyết, tuy nhiên trong thực tế ở Tác giả luận án đề xuất: (1) Nội hàm thông tin tính chỉ tiêu GDP xanh Việt Nam hiện nay không phải tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong ngành kinh yếu tố “Giá trị suy giảm tài nguyên thiên nhiên”, bao gồm: GTSX theo giá hiện tế nào cũng quan tâm đến vấn đề xử lý ô nhiễm môi trường, vì chi phí đầu tư trang hành ngành công nghiệp khai thác: Than; Dầu thô; Khí đốt; Quặng kim loại; thiết bị và vận hành xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trường rất lớn, trong khi đó (2) Nguồn thông tin: TCTK, Tổng cục Hải Quan; Bộ Công Thương. việc xử phạt các tổ chức, doanh nghiệp vi phạm gây ô nhiễm môi trường và mức - Yếu tố “Chi phí sử dụng đất”, nếu xét trên góc độ: xử phạt theo Nghị định số 179/2013/NĐ-CP, ngày 14 tháng 11 năm 2013 cao (1) Chi phí gây thiệt hại đến môi trường đất thì chưa thật chính xác. Chi nhất đối với cá nhân là 1 tỷ đồng và tổ chức là 2 tỷ đồng, có thể sẽ thấp hơn nhiều phí sử dụng đất nên phân thành hai loại: Chi phí sử dụng đất gây ô nhiễm về so với chi phí tổ chức, doanh nghiệp phải bỏ ra để xử lý chất thải, do đó nhiều tổ đất như bón thuốc trừ sâu, bón phân hóa học… làm cho đất bạc màu, bị thoái chức, doanh nghiệp sẵn sàng vi phạm và nộp phạt. Theo Tổng cục Môi trường hóa, ô nhiễm; Chi phí sử dụng đất như bón phân hữu cơ, chi phí cải tạo đất làm “khoảng 60% các khu công nghiệp ở Việt Nam đã xây dựng hệ thống xử lý nước cho đất đai màu mỡ hơn, độ xốp của đất tốt hơn. Trong hai loại chi phí sử dụng thải tập trung, nhưng do vận hành tốn kém nên không ít nơi đã cố tình né tránh”, đất nêu trên, có chi phí sử dụng đất gây ô nhiễm về đất, làm cho đất bạc màu, gần như phó mặc cho Nhà nước phải bỏ toàn bộ chi phí để xử lý các vấn đề ô bị thoái hóa phải trừ đi từ GDP để xác định GDP xanh, còn chi phí sử dụng đất nhiễm môi trường đối với ngành kinh tế và tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình để cải tạo đất làm tăng độ phì nhiêu của đất phải được tách ra để không trừ vào gây ra. GDP khi tính GDP xanh. Đứng trên góc độ thống kê về lý thuyết đối với VA ngành kinh tế là đã (2) Chuyển đổi mục đích sử dụng đất: Chi phí sử dụng đất được tính có yếu tố môi trường. Như phân tích ở trên trong thực tế VA ngành kinh tế có bằng “Phần thu nhập bị mất đi khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất” . yếu tố môi trường là không đáng kể. Do vậy tính chỉ tiêu GDP xanh theo công Như vậy về phương pháp luận quy định là khi tính chỉ tiêu GDP xanh trừ thức đề xuất, trong đó chỉ tiêu GDP tính theo phương pháp sản xuất là phù hợp yếu tố “Chi phí sử dụng đất” rất chung chung là chưa thật chuẩn xác, tác giả hơn trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam. luận án đề xuất chưa đưa yếu tố này vào tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam và 2.2.1.3. Xác định thông tin tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam theo phương bổ sung yếu tố “Chi phí môi trường quy đổi do phá hủy môi trường sinh thái ở pháp tính đề xuất Việt Nam”. Căn cứ đề xuất yếu tố “Chi phí môi trường quy đổi do phá hủy môi Thông tin tính chỉ tiêu GDP xanh theo phương án đề xuất, minh họa qua trường sinh thái ở Việt Nam” vào tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam theo một Sơ đồ số 2.2: số tiêu chí, như: Khai thác quá mức của rừng trồng; Giảm diện tích đất trồng rừng; Thiệt hại về rừng (xem thêm kinh nghiệm của Indonesia). Suy thoái môi Ô nhiễm không Chi phí khử chất thải từ Ω (Chi phí Tác giả đề xuất phương pháp tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam, như trường ⇔ khí các hoạt động SX và ⇒ khử chất thải sau: Ô nhiễm nước → tiêu dùng cần khử. từ các hoạt GDP xanh = GDP thuần - Ω -------------------- ---------------------- ----------------------------- động sản xuất Trong đó: Cạn kiệt nguồn Khai thác cạn kiệt GTSX ngành CN khai và tiêu dùng (1) Yếu tố GDP thuần: GDP thuần = GDP - Khấu hao tài sản cố định; tài nguyên ⇔ nguồn tài nguyên thác (Dầu thô, than, khí ⇒ cần được khử; dưới lòng đất → đốt và quặng kim loại). Giá trị suy (2) Yếu tố Ω gồm: Chi phí xử lý chất thải từ hoạt động sản xuất và tiêu --------------------- ---------------------- ----------------------------- giảm tài dùng cần được xử lý; Giá trị suy giảm tài nguyên thiên nhiên; Chi phí quy đổi Phá hủy môi Thiệt hại về rừng Giá trị thiệt hại rừng bị ⇒ nguyên thiên do phá hủy môi trường sinh thái. trường sinh thái bị cháy, chặt phá cháy và chặt phá nhiên; Chi phí + Ưu điểm: Tính Ω phạm vi toàn nền kinh tế dựa trên cơ sở dữ liệu liên ⇔ → quy đổi do quan đến môi trường được thu thập qua: Điều tra thống kê, báo cáo thống kê, phá hủy môi khai thác hồ sơ hành chính và nguồn khác. trường sinh + Nhược điểm: Có thể xảy ra trường hợp tính trùng, nếu trong trường hợp thái)
  9. 15 16 kê định kỳ cũng như nội dung các cuộc điều tra thống kê có liên quan và các Sơ đồ số 2.2. Chi phí khử chất thải, tiêu dùng tài nguyên nguồn thông tin khác để tính các chỉ tiêu có liên quan. Đây là vấn đề rất khó và của các hoạt động kinh tế phức tạp, phải từng bước hoàn thiện từ phương pháp luận đến xác định nguồn Nguồn: Đề xuất của tác giả luận án thông tin tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam. 2.2.2. Phương hướng hoàn thiện phương pháp thu thập thông tin 2.3. Xác định thông tin lập tài khoản ô nhiễm và tài khoản chi tiêu Phương hướng hoàn thiện phương pháp thu thập thông tin tính chỉ môi trường ở Việt Nam tiêu GDP xanh ở Việt Nam, đề xuất thực hiện: Kết hợp phương thức thu 2.3.1. Tài khoản ô nhiễm thập thông tin qua chế độ báo cáo thống kê, điều tra thống kê, khai thác hồ - Ý nghĩa: Phản ánh lượng chất thải cần thiết phải xử lý theo tiêu chuẩn sơ hành chính và một số hình thức thu thập thông tin khác. Lý do đề xuất quy định và lượng chất thải đã được xử lý và chưa được xử lý theo quy định. là: Nội hàm thông tin thống kê tính chỉ tiêu GDP xanh, liên quan đến nhiều - Nguồn thông tin: đơn vị, như Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Tài nguyên và + Bên nguồn: Thông tin từ Bảng số 2.3, Mục I, các chỉ tiêu số 4, 7, 9 và Môi trường; Bộ Y tế; Bộ Kế hoạch và Đầu tư (TCTK), một số thông tin được nhóm chỉ tiêu: Tổng lượng chất thải: (Rắn; Lỏng; Khí) cần xử lý đạt tiêu quy định trong chế độ báo cáo thống kê tổng hợp của Bộ, ngành, tận dụng chuẩn. thông tin đã thu thập qua chế độ báo cáo thống kê, những thông tin còn lại + Bên sử dụng: Thông tin từ Bảng số 2.3, Mục II sẽ cài đặt vào chế độ điều tra thống kê (sau rà soát lại), theo đó một số Để có đầy đủ thông tin lập tài khoản ô nhiễm, đề xuất “tổ chức điều tra công việc cần thực hiện: chọn mẫu về ô nhiễm (Không khí, nước, rắn)” tại một số tỉnh, đặc biệt những (i) Rà soát các chỉ tiêu đã có và bổ sung thêm một số chỉ tiêu cần tỉnh tập trung khu công nghiệp lớn, như Bình Dương, Khánh Hòa, Bắc Ninh, thiết, đặc biệt là các chỉ tiêu giá trị, phản ánh “Tổng chi phí khử chất thải và v.v... Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng cho Bộ Nông nghiệp và Phát tiêu dùng tài nguyên của các hoạt động kinh tế” vào Hệ thống CTTKQG. triển nông thôn; Bộ Tài nguyên và môi trường, chưa thu thập thông tin “Chất Hiện nay có 29 chỉ tiêu liên quan đến tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam, thải quay lại sử dụng cho sản xuất và chất thải khí được xử lý”. chủ yếu là các chỉ tiêu hiện vật, ngoại trừ chỉ tiêu “Chi hoạt động bảo vệ 2.3.2. Tài khoản chi tiêu cho môi trường môi trường”. Nếu cần xem lại trong số đó còn những chỉ tiêu nào chưa thu - Tài khoản chi tiêu cho môi trường phản ánh những chi phí của toàn xã thập được, nếu không nhất thiết bỏ bớt, chú ý những chỉ tiêu thật cần thiết, hội để xử lý ô nhiễm môi trường: đồng thời bổ sung thêm những chỉ tiêu thống kê có liên quan. - Ý nghĩa: Phản ánh lượng chi phí cần thiết để xử lý chất thải theo tiêu (ii) Xác định tính khả thi của các chỉ tiêu thống kê đề xuất trong quá chuẩn quy định. Đánh giá sự quan tâm và mức độ đầu tư cho hoạt động xử lý trình thu thập thông tin, qua chế độ báo cáo thống kê, điều tra thống kê, hồ chất thải của Đảng và Nhà nước và đơn vị ngoài nhà nước trong hoạt động bảo sơ hành chính và một số hình thức thu thập thông tin khác, như: Rà soát vệ môi trường nói chung và hoạt động xử lý chất thải nói riêng, đồng thời là cơ nguyên nhân các CTTKQG trong lĩnh vực thống kê môi trường, hiện nay sở tính chỉ tiêu GDP xanh. chưa thu thập được thông tin ?;…; - Nguồn thông tin: (iii) Rà soát và cài đặt các chỉ tiêu ngoài trừ chế độ báo cáo thống kê + Bên nguồn: Thông tin từ Bảng số 2.3, Mục I. chỉ tiêu số 5, 8, 10, là: Thủ tướng Chính phủ ban hành, bổ sung thông tin cần thu thập phục vụ “Chi phí cần thiết xử lý tổng lượng chất thải (rắn, lỏng, khí) đạt tiêu chuẩn quy tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam vào các cuộc điều tra thống kê liên định”; quan. Tuy nhiên cần lưu ý đến thời điểm và phạm vi thu thập thông tin, để + Bên sử dụng: Thông tin từ Bảng số 2.3, Mục II đảm bảo tính thống nhất và độ tin cậy tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam. Để có đầy đủ thông tin lập tài khoản chi tiêu bảo vệ môi trường, tác giả Tóm lại: Nguồn thông tin để tính chỉ tiêu GDP xanh phải được xem xét luận án đề xuất cài đặt thu thập thông tin về “Chi phí xử lý chất thải tại các cơ và giải quyết một cách đồng bộ, từ nội dung và phương pháp tính các chỉ tiêu để sở sản xuất kinh doanh cá thể” trong phiếu điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh có thông tin tính chỉ tiêu GDP xanh, đến việc hoàn thiện chế độ báo cáo thống cá thể ngày 1 tháng 10 hàng năm và “Chi phí xử lý chất thải tại các doanh
  10. 17 18 nghiệp” trong điều tra doanh nghiệp hàng năm. Trước năm 2015, điều tra - Đảm bảo tính thống nhất về phạm vi không gian, thời gian, đơn vị tính, doanh nghiệp có thu thập thông tin “Kết quả hoạt động thu gom và xử lý rác cùng một loại giá; thải, áp dụng cho Doanh nghiệp chuyên thu gom và xử lý rác thải”, tuy nhiên - Số liệu thống kê được thu thập, xử lý, tổng hợp và phân tích phục vụ năm 2015 điều tra doanh nghiệp không thu thông tin này, kiến nghị thời gian tính chỉ tiêu GDP xanh, phải đảm bảo đúng phương pháp luận và quy trình sản tới (2017 trở đi) vẫn tiếp tục thu thập thông tin nêu trên và bổ sung thông tin xuất thông tin thống kê TCTK quy định và đơn vị cung cấp thông tin cần tuân “chi phí thu gom, xử lý rác thải…” trong phiếu điều tra doanh nghiệp. thủ theo quy định tại Luật Thống kê; 2.3.3. Xác định thông tin lập tài khoản tài nguyên thiên nhiên không có - Đảm bảo chất lượng thông tin liên quan tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt khả năng tái tạo Nam. Chất lượng số liệu thống kê phục vụ tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam, - Ý nghĩa: Cung cấp thông tin phục vụ hoạch định chính sách của Đảng phụ thuộc chủ yếu vào ba nhóm chủ thể: (1) Đối tượng cung cấp thông tin và Nhà nước trong sử dụng nguồn năng lượng không có khả năng tái tạo và thống kê; (2) Cơ quan sản xuất thông tin thống kê; (3) Người sử dụng thông tin đảm bảo an ninh năng lượng ở Việt Nam. thống kê. - Nguồn thông tin: 3.2. Tính toán thử nghiệm chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam + Bên nguồn: Việt Nam không có đủ các số liệu yêu cầu cho việc ước Luận án tính thử nghiệm chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam giai đoạn 2011- lượng các tài khoản nguồn năng lượng, đặc biệt không có dữ liệu đáng tin cậy 2015, lý do luận án lựa chọn mốc thời gian này là xem xét chất lượng tăng về trữ lượng nguồn tài nguyên năng lượng (than, dầu thô, khí đốt tự nhiên và trưởng kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 2011-2015 theo Kế hoạch phát triển kinh quặng kim loại), do vậy luận án tạm coi phần GTSX khai thác các loại than, dầu tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011-2015, bên cạnh việc đánh giá tốc độ tăng thô, khí đốt tự nhiên và quặng kim loại bằng dự trữ tài nguyên và bổ sung thêm trưởng kinh tế qua chỉ tiêu GDP ở Việt Nam. mỏ mới tài nguyên mới phát hiện (nếu có). 3.2.1. Tính chỉ tiêu chi phí hoạt động bảo vệ môi trường + Bên sử dụng: Sử dụng nguồn năng lượng không có khả năng tái tạo cho Thông tin tính chỉ tiêu “Chi phí xử lý trực tiếp chất thải, giảm suy thoái ô tiêu dùng trung gian có thể khai thác từ kết quả điều tra “Các doanh nghiệp nhiễm môi trường do chất thải (rắn, lỏng, khí) gây ra”, sẽ liên quan đến số liệu ngoài nhà nước và cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể có hoạt động vận tải, kho “Kinh phí chi sự nghiệp BVMT giai đoạn 2011-2015”, đặc điểm của số liệu là bãi, phần “Tiêu dùng một số năng lượng chủ yếu: Xăng, dầu hỏa, điện, ga, tăng qua các năm tại Bảng số 3.1. như sau: than…”, trong thực tế một số ngành kinh tế khác chưa thống kê được mức độ Bảng số 3.1. Kinh phí chi sự nghiệp bảo vệ môi trường tiêu dùng tài nguyên thiên nhiên không có khả năng tái tạo đã được sử dụng giai đoạn 2011-2015 trong quá trình sản xuất. Đơn vị tính: Tỷ đồng Kinh phí chi sự nghiệp bảo vệ môi trường Kinh phí chi CHƯƠNG 3. TÍNH TOÁN THỬ NGHIỆM VÀ PHÂN TÍCH Trong đó xử lý ô CHỈ TIÊU GDP XANH Ở VIỆT NAM Năm Tỷ lệ (%) Tổng số nhiễm Trung ương Địa phương môi trường 3.1. Đặc điểm và điều kiện số liệu tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam A (1) = (2) + (3) (2) (3) (4) (5) = (4)/(1) 3.1.1. Đặc điểm số liệu tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam Số liệu thống kê tính chỉ tiêu GDP xanh theo phương án đề xuất thì phân 2011 7.250,00 1.051,25 6.198,75 453,01 6,25 tán, tại cơ quan TCTK có thông tin về chỉ tiêu GDP và giá trị khai thác nguồn 2012 9.050,00 1.086,00 7.964,00 533,60 5,90 tài nguyên thiên nhiên, còn lại do thống kê một số bộ, ngành chịu trách nhiệm 2013 9.772,00 1.172,00 8.600,00 584,00 5,98 thu thập, tổng hợp và công bố thông tin. Cơ sở dữ liệu liên quan tính chỉ tiêu GDP xanh chưa được xây dựng, đặc biệt chưa xây dựng quy trình tính toán chỉ 2014 9.980,00 1.450,00 8.530,00 711,71 7,13 tiêu GDP xanh theo quy trình sản xuất thông tin thống kê của TCTK. 2015 11.400,00 1.700,00 9.700,00 1205,40 10,57 3.1.2. Điều kiện số liệu tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam
  11. 19 20 Ghi chú: (i) Cột (2) và (3), năm 2011 đến 2015 từ Bộ Tài chính CTR ở đô thị được thu gom giai đoạn 2011-2015 lần lượt là: năm 2011 là (ii) Cột (4) năm 2011 và năm 2012 theo số liệu Sổ tay Kế hoạch, năm 83%; năm 2012 và 2013 mỗi năm là 84%; năm 2015 là 85%”). Do hạn chế về 2011, 2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; số liệu CTR, luận án tính chi phí cần thiết xử lý chất thải nguy hại (CTNH) cần Cột (4) năm 2013 (Tổng số: 584.000 tỷ đồng, trong đó: 131 tỷ đồng chi thiết được thu gom và xử lý. xử lý các dự án ô nhiễm môi trường năm 2013 theo Số liệu Sổ tay Kế hoạch, - Chất thải lỏng: Theo Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường tại thời năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; 453.000 tỷ đồng chi xử lý ô nhiễm môi điểm 6 tháng đầu năm 2013, trung bình mỗi ngày có 240.000 m3 nước thải từ trường đối với các cơ sở công lập... thực hiện các nhiệm vụ đốt xuất phát các khu công nghiệp được xả thẳng ra môi trường, chưa qua xử lý và theo TS sinh); Hoàng Dương Tùng, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường cho rằng, Cột (4) năm 2014 (Tổng số: 711.706 tỷ đồng, trong đó: 140 tỷ đồng tạm 60% các khu công nghiệp ở Việt Nam đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải ứng chi xử lý các dự án ô nhiễm môi trường năm 2014 tại Công văn số tập trung nhưng do vận hành tốn kém nên không ít nơi cố tình né tránh. Đơn 1595/TTg-KTTH, ngày 7/10/2013; 571.706 tỷ đồng chi cho hoạt động xử lý ô giá xử lý nước thải từ khu công nghiệp ước tính 5000 đồng/m3 (Đà Nẵng áp nhiễm môi trường theo Quyết định số 1613/QĐ-TTg, ngày 10/9/2014); dụng mức giá này đối với nước thải có hàm lượng chất ô nhiễm, nhu cầu oxy Cột (4) năm 2015 (Tổng số: 1205.40 tỷ đồng, trong đó: 361.76 tỷ đồng hóa học (COD) dưới 300mg/l), trung bình mỗi ngày chi phí cần thiết chi để xử theo Quyết định số 2082/QĐ-TTg, ngày 26 /11/2015), phân bổ đợt 2 kinh phí lý chất thải lỏng là 1,2 tỷ đồng/ngày. Do vậy hàng năm nếu xử lý toàn bộ chất thực hiện dự án xử lý ô nhiễm môi trường; 843.64 tỷ đồng chi xử lý ô nhiễm thải lỏng đạt tiêu chuẩn quy định, thì phải bỏ ra khoản kinh phí lớn, ước tính môi trường đối với các cơ sở công lập... thực hiện các nhiệm vụ đốt xuất phát hơn 430 tỷ đồng/năm, đây chưa tính tới chất thải lỏng từ Y tế. sinh, theo Số liệu Sổ tay Kế hoạch, năm 2015 Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Luận án sử dụng tỷ lệ CTR đô thị tăng trung bình 10% - 16% mỗi năm, Bảng số 3.1. phản ánh lượng kinh phí chi sự nghiệp BVMT và kinh phí áp dụng đối với tỷ lệ chất thải lỏng để tính được khối lượng chất thải lỏng chưa chi xử lý ô nhiễm môi trường do các chất thải (rắn, lỏng, khí) từ các hoạt động được xử lý giai đoạn 2011-2015 tại Bảng số 3.2. (chi tiết xem tại Phụ lục số 1 sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng của dân cư gây ra. Để tính “Tổng lượng từng luận án) loại chất thải cần thiết phải xử lý”, cơ cấu lượng chất thải (rắn, nguy hại và Bảng số 3.2. Chi phí cần thiết xử lý chất thải gây ô nhiễm môi lỏng) được xử lý, gồm: trường giai đoạn 2011 - 2015 - Chất thải rắn: Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, lượng chất thải rắn Đơn vị tính: Tỷ đồng (CTR) sinh hoạt tại Việt Nam ước tính khoảng 12,8 triệu tấn/năm (năm 2014), Tổng chi phí Tổng chi phí Tổng chi phí Trong đó lượng CTR trung bình tăng 10%-15%/năm. Số liệu Bộ Tài nguyên và Môi trường Năm cần thiết xử xử lý chất xử lý chất thải Chất thải Chất thải phản ánh, tỷ lệ CTR, đặc biệt CTR nguy hại chưa được thu gom chiếm tỷ lệ lý chất thải thải (Đã chi) (Bổ sung) rắn nguy hại lỏng tương đối cao khoảng 30%-40%, đặc biệt CTR nguy hại được thu gom nhưng tỷ lệ chất thải được xử lý đạt tiêu chuẩn quy định chỉ chiếm khoảng 10%, phần còn A (1) =(2) + (3) (2) (3) = (4) + (5) (4) (5) lại chủ yếu sử dụng công nghệ xử lý chất thải công nghiệp nguy hại và y tế là 2011 1.028,47 453,01 575,46 243,94 331,52 công nghệ đốt, hóa rắn, tái chế một phần và chôn lấp an toàn (theo Bài báo Xử lý 2012 1.201,99 533,60 668,39 287,33 381,06 chất thải rắn tại Việt Nam: Cần làm từ “gốc”, tại Web side Bộ Tài nguyên và Môi trường). 2013 1.336,46 584,00 752,46 314,46 438,00 Do khối lượng chất thải cần thiết phải xử lý đạt tiêu chuẩn quy định ở 2014 1.589,87 711,71 878,17 383,23 494,94 Việt Nam rất lớn, như tỷ lệ CTR nguy hại cần thiết được thu gom, xử lý là 2015 2.413,74 1205,40 1.208,34 649,06 559,28 35% (lấy số trung bình) so với tổng số CTR nguy hại đã được thu gom, xử lý; Tỷ lệ CTR ở đô thị cần thiết được thu gom thêm giai đoạn 2011-2015 lần lượt Nguồn: - Cột (2) lấy từ Cột (4) Bảng 3.1; theo các năm là: năm 2011 đạt 17%; năm 2012 và 2013 đều đạt 16%; năm - Cột (4), Chí phí bổ sung để xử lý chất thải rắn nguy hại gây ô nhiễm 2014 đạt 15,5% và năm 2015 đạt 15% (Tính toán từ cột 7, Phụ lục 1, “Tỷ lệ môi trường = (Số lượng chất thải rắn nguy hại chưa được xử lý * Chi phí đã chi để thu gom, xử lý)/Số lượng chất thải rắn nguy hại được thu gom;
  12. 21 22 - Cột (5), Chí phí bổ sung để xử lý chất thải lỏng gây ô nhiễm môi quân sản phẩm trồng rừng và chăm sóc rừng, với lý do lấy đơn giá bình quân, trường = Số lượng chất thải lỏng chưa được xử lý * 5000 đồng/m3. vì số liệu diện tích rừng bị cháy và chặt phá hàng năm, không phân loại theo Kết quả tính toán Bảng số 3.2. (chi tiết xem Phụ lục số 1). Tuy chưa đầy sản phẩm trồng rừng và chăm sóc rừng. đủ thông tin “Chi phí cần thiết xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trường giai Trên cơ sở đó, tính đơn giá bình quân sản phẩm trồng rừng và chăm sóc đoạn 2011-2015” nhưng con số hàng nghìn tỷ đồng cần thiết phải bỏ ra để xử rừng là: 2562, triệu đồng/ha (Tính toán từ Bảng giá bán sản phẩm của người lý chất thải gây ô nhiễm môi trường tại cột (1) Bảng 3.2. là rất lớn và nó rất có sản xuất lâm nghiệp, Thông tư số 02/2012/TT-BKHĐT, ngày 04 tháng 04 năm ý nghĩa khi tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam. 2012 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Khi có đơn giá đem nhân với diện 3.2.2. Tính toán các chỉ tiêu giá trị khai thác tài nguyên thiên nhiên tích bị chặt phá hoặc bị cháy, sẽ tính được tổng chi phí thiệt hại tương ứng với Giá trị khai thác nguồn tài nguyên không có khả năng tái tạo, gồm: Than diện tích bị chặt phá và bị cháy và tính được chi phí môi trường quy đổi do phá cứng và than non; Dầu thô và khí tự nhiên; Quặng kim loại và khai khoáng hủy môi trường sinh thái tại Bảng số 3.5 như sau: khác tương ứng với giá trị sản xuất của các ngành công nghiệp khai thác các Bảng số 3.5. Tính toán chi phí môi trường quy đổi do phá hủy tài nguyên đó, được thể hiện qua Bảng số 3.3 như sau: môi trường sinh thái giai đoạn 2011 - 2015 Bảng số 3.3. Giá trị sản xuất ngành Công nghiệp khai thác Đơn vị tính: Tỷ đồng giai đoạn 2011 - 2015 Diện tích thiệt hại (ha) Đơn giá bình Đơn vị: Tỷ đồng Tổng chi phí Năm Trong đó quân của Tổng số thiệt hại Trong đó Chặt phá Cháy sản phẩm Năm Tổng số Than cứng và Dầu thô và khí Quặng Khai khoáng (5) = (1) * than non đốt tự nhiên kim loại khác A (1) = (2) + (3) (2) (3) (4) (4) 2011 289.792,1 63.261,9 183.572,5 10.491,5 32.466,2 2011 7.887,40 6.710,30 1.177,10 2,539 20.027,68 2012 377.892,4 70.209,8 268.390,4 10.885,7 28.406,5 2012 3.636,50 2.251,00 1.385,50 2,562 9.316,71 2013 406.957,2 78.866,5 287.862,7 11.487,7 28.740,3 2013 1.699,50 1.204,50 495,00 2,659 4.519,14 2014 418.636,9 78.866,5 295.059,3 12.062,1 32.649,0 2014 4.019,00 870,50 3.148,50 2,741 11.016,42 2015 445.848,3 82.888,7 315.123,3 13.268,3 34.568,0 2015 1.889,00 813,00 1.076,00 2,660 5.025,46 Nguồn: (1) Số liệu từ năm 2011-2013 Niên giám thống kê năm 2014 Nguồn số liệu: Niên giám thống kê và kết quả tính toán (2) Số liệu năm 2014, tính từ Niên giám thống kê năm 2015; - Cột (2) và (3) lấy từ niên giám thống kê của TCTK (năm 2011-2014); (3) Số liệu 2015 ước tính, dựa vào chỉ số sản xuất công nghiệp phân năm 2015 Báo cáo và thống kê tài chính tại Web site: www. theo ngành công nghiệp. Tạpchitaichinhvietnam.vn; Bảng số 3.3 phản ánh giá trị khai thác nguồn tài nguyên không có khả - Cột (4) đơn giá bình quân của sản phẩm. năng tái tạo, hàng năm có xu hướng tăng lên, đặc biệt khai thác dầu thô và khí 3.2.4. Tính toán chỉ tiêu GDP thuần ở Việt Nam đốt tự nhiên, sau cùng là khai thác than. GDP thuần theo giá hiện hành giai đoạn 2011-2015, được tính trên cơ 3.2.3. Tính toán chi phí quy đổi do phá hủy môi trường sinh thái sở: VA theo giá hiện hành của các ngành kinh tế cấp một và tỷ lệ khấu hao tài Chi phí quy đổi do phá hủy môi trường sinh thái ở Việt Nam được xác sản cố định trong VA phân theo ngành kinh tế cấp một [17] và Thuế sản phẩm định là “Giá trị thiệt hại rừng bị cháy và chặt phá” và được xác định như sau: trừ (-) Trợ cấp. GDP thuần được tính theo giá hiện hành và giá so sánh. Luận Căn cứ diện tích rừng bị cháy và chặt phá hàng năm; Căn cứ đơn giá sản phẩm án tính được VA thuần của các ngành kinh tế thuộc khu vực I; II; III tại Bảng của người sản xuất lâm nghiệp (theo Thông tư số 02/2012/TT-BKHĐT, ngày số 3.6 trong luận án. 04/4/2012 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư), ước lượng đơn giá bình
  13. 23 24 3.2.5. Tính toán thử nghiệm chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam Bảng số 3.7. Tính thử nghiệm chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam Luận án tính chỉ tiêu GDP xanh và tỷ lệ chỉ tiêu GDP xanh so với chỉ giai đoạn 2011-2015 tiêu GDP thuần của các năm 2011 đến năm 2015 tại Cột (6) và Cột (7) Bảng số Đơn vị tính: Tỷ đồng 3.7 như sau: Chi phí khắc Trong đó Tỷ lệ GDP GDP thuần GDP xanh phục STMT CPCT Giá trị khai Chi phí xanh/GDP Năm (Giá hiện MTQĐ do (Giá hiện và cạn kiệt xử lý thác nguồn thuần hành) phá hủy hành) nguồn TNTN chất thải tài nguyên MTST (%) (A) (1) (2)=(3)+(4)+(5) (3) (4) (5) (6) = (1) – (2) (7)= 6)/(1) 2011 2.478.208,18 310.848,25 1.028,47 289.792,10 20.207,67 2.167.358,94 87,46 2012 2.881.274,30 388.411,10 1.201,99 377.892,40 9.316,71 2.492.863,20 86,52 2013 3.179.195,97 412.812,80 1.336,46 406.957,20 4.519,14 2.766.383,16 87,02 2014 3.490.302,40 431.243,19 1.589,87 418.636,90 11.016,42 3.059.059,21 87,64 2015 3.718.301,62 453.287,50 2.413,74 445.848,30 5.025,46 3.265.014,13 87,81 Nguồn: Cột (1) tính toán chi tiết tại Phụ lục 2. Cột (3), (4), (5) số liệu từ Bảng 3.2; Bảng số 3.3 và Bảng số 3.5. Ghi chú: Viết gọn các từ: Suy thoái môi trường (STMT); Tài nguyên thiên nhiên (TNTN); Chi phí cần thiết (CPCT); Môi trường quy đổi (MTQĐ); Môi trường sinh thái (MTST). Qua kết quả tính thử nghiệm, nếu năm 2011 tỷ lệ GDP xanh đạt 87,46% so với chỉ tiêu GDP thuần, đến năm 2015 tỷ lệ này đạt 87,81%. Giai đoạn 2011-2015, tỷ lệ GDP xanh/GDP thuần không thay đổi nhiều, dưới 90%. Nếu so sánh với một số nước, như Indonesia GDP xanh bằng 88,14% GDP (năm 1990), tuy nhiên thời điểm đó, Indonesia chưa chịu nhiều mức độ ô nhiễm môi trường như thời điểm hiện nay và GDP xanh ở Việt Nam còn yếu tố chi phí cần thiết xử lý chất thải khí đạt tiêu chuẩn quy định và chi phí sử dụng đất chưa được tính, hơn nữa các yếu tố đã tính cũng chưa đầy đủ, nếu tính đủ chỉ tiêu GDP xanh tính thử nghiệm của Việt Nam sẽ giảm hơn. 3.3. Lựa chọn một số phương pháp thử nghiệm phân tích thống kê chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam 3.3.1. Lựa chọn phương pháp phân tích thống kê Thử nghiệm phân tích thống kê chỉ tiêu GDP xanh, luận án sử dụng phương pháp thông dụng như: Phương pháp bảng thống kê, đồ thị thống kê và phương pháp chỉ số. 3.3.2. Áp dụng một số phương pháp thống kê, phân tích chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015 3.3.2.1. Đánh giá xu hướng phát triển ở Việt Nam qua số liệu tính thử
  14. 25 26 nghiệm chỉ tiêu GDP xanh giai đoạn 2011-2015 Công thức 3.1 phản ánh chỉ tiêu GDP xanh là tích của hai đại lượng: Khi đánh giá xu hướng phát triển, thông thường số liệu của chỉ tiêu được Tỷ lệ GDP xanh so với GDP thuần và GDP thuần, sự biến động của chỉ xem xét cần chuyển về giá so sánh, do vậy số liệu tính thử nghiệm chỉ tiêu tiêu GDP xanh sẽ do ảnh hưởng của hai nhân tố: Tỷ lệ của chỉ tiêu GDP GDP xanh giai đoạn 2011-2015, cần được tính theo giá so sánh năm 2010. xanh so với GDP thuần và bản thân chỉ tiêu GDP thuần. Như vậy để tăng Trên cơ sở chỉ số giá định gốc, luận án tính chỉ tiêu GDP xanh giai đoạn 2011- chỉ tiêu GDP xanh là phải tăng chỉ tiêu GDP thuần và phải giảm “Chi phí 2015 theo giá so sánh năm 2010, tại Bảng số 3.9 của luận án. khắc phục suy thoái môi trường và cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên”. Từ kết quả tính chỉ tiêu GDP thuần tại Bảng số 3.8 và tính chỉ tiêu Từ công thức 3.1 có thể thiết lập được hệ thống chỉ số, phân tích mối GDP xanh theo giá so sánh năm 2010 tại Bảng số 3.9, luận án dùng phương quan hệ của chỉ tiêu GDP thuần và chỉ tiêu GDP xanh như sau: pháp đồ thị hình cột (Đồ thị số 3.1) để mô tả về mức độ và biến động của chỉ N1 K1 M 1 = × hoặc I N = I K × I M (3.2) tiêu GDP xanh và GDP thuần, tổng hợp nêu tại Bảng số 3.10 và minh họa số N0 K0 M 0 liệu qua Đồ thị 3.1 trong luận án. Nếu so sánh thời điểm năm 2011 và năm Trong đó: I N − Chỉ số GDP xanh; 2015 thì mức độ chênh lệch giữa chỉ tiêu GDP thuần và chỉ tiêu GDP xanh I K − Chỉ số tỷ lệ GDP xanh so với GDP thuần; tính thử nghiệm năm 2011 thay đổi ít hơn so với thời điểm năm 2015, đặc I M − Chỉ số GDP thuần. biệt mức độ tuyệt đối giữa chỉ tiêu GDP thuần và chỉ tiêu GDP xanh tính thử Dựa vào hệ thống chỉ số 3.2. luận án tiếp tục xây dựng được các hình nghiệm càng lớn, nếu tính theo số tương đối thì tỷ lệ chênh lệch thay đổi thức biểu hiện khác của chỉ số phân tích biến động chỉ tiêu GDP xanh như sau: không đáng kể. Mức tăng GDP xanh; Tỷ lệ tăng GDP xanh; Tỷ phần đóng góp của các yếu tố Trong thực tế mức độ ảnh hưởng của hoạt động sản xuất, kinh doanh vào tăng GDP xanh (chi tiết đề cập trong luận án) và tiêu dùng tác động đến chất lượng môi trường sống của con người và Từ số liệu về GDP thuần và GDP xanh theo giá so sánh 2010 tại Bảng vai trò của Nhà nước, doanh nghiệp và dân cư quan tâm đến vấn đề xử lý 3.10, luận án tính các tốc độ (chỉ số) phát triển GDP thuần và GDP xanh; tính chất thải gây ô nhiễm môi trường như thế nào?; được minh chứng qua số các tốc độ tăng GDP xanh nói chung cũng như mức độ ảnh hưởng và tỷ phần liệu thống kê tại Bảng số 3.1; Bảng số 3.2; Bảng số 3.3 và Bảng số 3.5. Mức đóng góp của các nhân tố (thay đổi tỷ lệ GDP xanh so với GDP thuần và tăng độ khai thác tài nguyên thiên nhiên (đặc biệt nguồn tài nguyên không có khả (giảm) GDP thuần) đối với tỷ lệ tăng GDP xanh qua các năm. Luận án tính năng tái tạo) đã đến lúc cần cảnh báo chưa? điều này đã được trả lời thông được các tốc độ tăng GDP xanh cũng như tỷ lệ tăng lên của GDP thuần và tỷ qua việc Việt Nam nhập khẩu than của Trung Quốc, qua số liệu tháng 1 và phần đóng góp vào tốc độ tăng (tỷ lệ tăng) GDP xanh của các nhân tố (thay đổi tháng 2/2015 đã nhập khẩu 383.473 tấn than đá, tổng trị giá hơn 46,6 triệu tỷ lệ GDP xanh so với GDP thuần và tăng (giảm) GDP thuần) qua các năm còn USD (theo Tổng cục Hải Quan), v.v…, nếu xem xét theo số liệu chỉ tiêu GDP lại và bình quân năm giai đoạn 2012-2015. Kết quả tính toán được hệ thống xanh tính thử nghiệm, mặc dù số liệu tính thử nghiệm chưa có thông tin về hóa ở Bảng số 3.12. chi phí xử lý chất thải gây ô nhiễm không khí, nhưng cơ bản đã đủ thông tin Bảng số 3.12. Tính toán một số nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ tăng GDP xanh phản ánh các yếu tố làm giảm chỉ tiêu GDP xanh và mức độ ảnh hưởng đáng kể tác động đến chất lượng tăng trưởng kinh tế của đất nước, điều này có thể Tỷ phần đóng góp vào tăng thấy rõ khi luận án so sánh về chỉ tiêu GDP, GDP thuần và GDP xanh bình Tăng GDP xanh (%) do GDP xanh (%) do Tốc độ tăng quân đầu người tại Bảng số 3.11. trong luận án. Năm GDP xanh Thay đổi tỷ Tăng Thay đổi tỷ lệ GDP Tăng (giảm) 3.3.2.2. Phân tích quan hệ của chỉ tiêu GDP xanh và GDP thuần giai đoạn chung (%) lệ GDP xanh (giảm) xanh /GDP thuần GDP thuần 2011 - 2015 /GDP thuần GDP thuần Nếu đem chia chỉ tiêu GDP xanh (Ký hiệu là N) cho chỉ tiêu GDP thuần (Ký A (1) (2) (3) (4)=(2):(1) x 100 (5)=(3):(1) x 100 hiệu là M), sẽ được hệ số K phản ánh mối quan hệ giữa chỉ tiêu GDP xanh và chỉ 2012 3,93 -1,13 5,06 -28,75 128,75 tiêu GDP thuần. 2013 6,06 0,61 5,45 10,07 89,93 K = N : M ⇒ N = K .M ; (3.1) 2014 6,75 0,76 5,99 11,26 88,74
  15. 27 28 Tỷ phần đóng góp vào tăng (i) Kết quả tính toán bước đầu cho phép đánh giá mức độ và xu thế Tăng GDP xanh (%) do GDP xanh (%) do Tốc độ tăng biến động của chỉ tiêu GDP xanh của Việt Nam, cũng như nghiên cứu quan Năm GDP xanh Thay đổi tỷ Tăng Thay đổi tỷ lệ GDP Tăng (giảm) hệ chỉ tiêu GDP xanh và GDP thuần và các chỉ tiêu thống kê khác có liên chung (%) lệ GDP xanh (giảm) xanh /GDP thuần GDP thuần quan. Đồng thời qua kết quả tính thử nghiệm giai đoạn 2011-2015 chỉ tiêu /GDP thuần GDP thuần GDP xanh, phản ánh tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam chưa thực sự bền A (1) (2) (3) (4)=(2):(1) x 100 (5)=(3):(1) x 100 vững. 2015 6,78 0,20 6,58 2,95 97,05 (ii) Cho phép vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích mức Bình quân 5,87 0,10 5,77 1,70 98,30 độ ảnh hưởng của các nhân tố đến biến động chỉ tiêu GDP xanh qua các 2011-2015 năm và bình quân năm thời kỳ nghiên cứu. Ghi chú: - Số liệu chỉ tiêu GDP xanh có đến năm 2011, nên chỉ tính (iii) Số liệu thu thập được các chi phí làm giảm chỉ tiêu GDP xanh được các chỉ tiêu phân tích theo thời gian từ năm 2012-2015 chưa hết, thực tế (GDP xanh) còn thấp hơn nhiều so mới mức tính toán thử - Cột (4) cộng (+) Cột (5) = 100% nghiệm, nhưng cũng đã phản ánh được mức độ ảnh hưởng của các chi phí Số liệu Bảng số 3.12 phản ánh, tốc độ tăng trưởng GDP xanh năm 2012 đạt này ở Việt Nam là khá lớn (ước khoảng hơn 13% so với GDP thuần). 3,93%, trong đó do tỷ lệ GDP xanh so với GDP thuần giảm so với năm 2011, nên (iv) Để đẩy nhanh tốc độ tăng GDP xanh, nâng cao năng suất lao động đã làm giảm (-1,13%) chiếm 28,75% còn GDP thuần vẫn tăng và làm tăng 5,06% xã hội để nâng mức tăng GDP và GDP thuần, mặt khác cần giảm thiểu các chiếm 128,75%. Các năm 2013 và 2014 tỷ lệ GDP xanh so với GDP thuần liên yếu tố về chi phí làm giảm GDP xanh. tục tăng lên, làm GDP xanh tăng từ 0,61% đến 0,76% với tỷ phần đóng góp từ 3.4.2. Một số kiến nghị và giải pháp thực hiện tính toán chỉ tiêu GDP 10,07% đến 11,26%; Còn GDP thuần tiếp tục tăng và tăng từ 5,45% đến xanh ở Việt Nam 5,59% với tỷ phần đóng góp là 89,93% và 88,74%; Đến năm 2015 tỷ lệ Để số liệu tính toán chỉ tiêu GDP xanh đạt chất lượng theo các tiêu GDP xanh so với GDP thuần tăng chậm, làm tăng GDP xanh là 0,2% với tỷ phần đóng góp là 2,95% và GDP thuần vẫn tăng đều là làm tăng 6,58% với chí phản ánh chất lượng thông tin thống kê nêu tại Chương 3, Mục 3.1.2, tỷ phần đóng góp là 97,05%. Bình quân cả giai đoạn từ 2012-2015 tỷ lệ thời gian tới Thống kê Việt Nam cần thực hiện một số nhiệm vụ và giải GDP xanh so với GDP thuần tăng 0,1% coi như làm tăng và đóng góp vào pháp đối với các nhóm chủ thể liên quan đến công tác thống kê như đối với tăng GDP thuần không đáng kể. cơ quan sản xuất thông tin thống kê; đối tượng cung cấp thông tin thống 3.4. Đánh giá kết quả tính thử nghiệm chỉ tiêu GDP xanh và một số kiến kê và đối tượng sử dụng thông tin thống kê. nghị 3.4.1. Đánh giá kết quả tính thử nghiệm chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam Trong quá trình tính thử nghiệm luận án gặp một số khó khăn như sau: (1) Số liệu thu thập được chưa toàn diện và chất lượng số liệu thống kê còn hạn chế, điều này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng số liệu tính GDP xanh thử nghiệm. (2) Phương pháp luận còn ở mức khái quát chung, chưa thật cụ thể, mặc dù trước đó đã có một số công trình nghiên cứu. Vấn đề quan trọng là cần phải tiếp tục làm rõ nội hàm chỉ tiêu GDP xanh, theo đó cần xác định thông tin và phương thức thu thập thông tin để tính chỉ tiêu GDP xanh một cách bài bản và hệ thống. Một số đánh giá chung từ kết quả tính thử nghiệm:
  16. 29 30 KẾT LUẬN DANH MôC C¸C C¤NG TR×NH NGHI£N CøU Bám sát mục tiêu và nội dung nghiên cứu, luận án hoàn thành một số kết quả CñA T¸C GI¶ LI£N QUAN §ÕN §Ò TµI LUËN ¸N nghiên cứu như sau: (1) Xác định rõ nội hàm chỉ tiêu GDP xanh, đặc biệt các phương pháp tính chỉ tiêu GDP xanh của Liên hợp quốc và kinh nghiệm tính chỉ tiêu GDP xanh của một số nước (Nhật Bản, Trung Quốc và Indonesia) và rút ra một số 1. Đinh Thị Thúy Phương (2007), “Nghiên cứu khả năng tính toán chỉ bài học đối với công tác thống kê GDP xanh ở Việt Nam; (2) Tổng quan các công trình nghiên cứu (trong và ngoài nước) liên quan tiêu GDP xanh ở Việt Nam”, Chủ nhiệm, đề tài cấp cơ sở; đến chỉ tiêu GDP xanh, trong đó xác định rõ khoảng trống cần nghiên cứu tiếp đó 2. Đinh Thị Thúy Phương (2007), “Những vấn đề lý luận chung về chỉ là “Xác định thông tin và phương thức tổ chức thông tin tính chỉ tiêu GDP xanh ở tiêu GDP xanh”, Tờ Thông tin Khoa học Thống kê, số 5, tr 23-28; Việt Nam”; (3) Đánh giá thực trạng thông tin thống kê hiện nay qua chế độ báo cáo 3. Đinh Thị Thúy Phương (2015), “Tổng quan nghiên cứu phương pháp thống kê, điều tra thống kê, khai thác hồ sơ hành chính, tính chỉ tiêu GDP xanh tính chỉ tiêu GDP xanh và phương pháp luận tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam; (4) Đề xuất phương pháp tính, xác định thông tin và phương thức thu của Liên hợp quốc”, Kỷ yếu hội thảo khoa học của đề tài “Nghiên cứu thập thông tin tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam; xây dựng quy trình biên soạn chỉ tiêu Tổng sản phẩm trong nước xanh (5) Tính thử nghiệm chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam để kiểm định tính khả thi đề xuất của tác giả luận án; (GDP xanh) ở Việt Nam, tr 59-71; (6) Vận dụng một số phương pháp phân tích chỉ tiêu GDP xanh ở Việt 4. Đinh Thị Thúy Phương (2015), “Chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước Nam. Tuy nhiên để gắn kết giữa công tác nghiên cứu, đào tạo và ứng dụng kết xanh", Tạp chí Con số sự kiện, số 6, tr 46-49 ; quả nghiên cứu trong công tác thống kê, tác giả luận án kiến nghị: 5. Đinh Thị Thúy Phương (2015), “Kinh nghiệm tính chỉ tiêu GDP xanh Thứ nhất là, TCTK thành lập Tổ biên soạn chỉ tiêu GDP xanh, giao Vụ của một số nước", Tạp chí Con số sự kiện, số 7, tr 52-54; Hệ Thống Tài khoản quốc gia (đầu mối), với sự kết hợp một số bộ, ngành như: Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Tài chính; Bộ Xây Dựng; Bộ Y tế; Bộ Công 6. Đinh Thị Thúy Phương (2015), “Phương pháp tính và xác định thông Thương, v.v… tin thống kê tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo khoa Thứ hai là, Hoàn thiện, bổ sung chế độ báo cáo thống kê bộ, ngành (Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Y tế và Bộ Công Thương); Phương án điều tra học quốc gia, Khoa Thống kê, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, tr (điều tra doanh nghiệp; điều tra mức sống dân cư), đặc biệt trong chế độ báo 338-353. cáo thống kê và điều tra thống kê lưu ý một số yếu tố như đề cập tại Chương 2 7. Đinh Thị Thúy Phương (2016), “Đề xuất hoàn thiện phương pháp tính và Chương 3 của Luận án. Thứ ba là, Biên soạn chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam và tham vấn ý kiến chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam", Tạp chí Con số sự kiện, số 8, tr 30-32. một số chuyên gia về thống kê, môi trường và một số bộ, ngành, trường đại học có liên quan và xây dựng phần mềm sản xuất thông tin chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam./.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2