
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quan hệ thương mại Việt Nam – Vương Quốc Anh trong bối cảnh thực thi Hiệp định thương mại tự do Vương Quốc Anh – Việt Nam
lượt xem 1
download

Mục tiêu nghiên cứu của luận án "Quan hệ thương mại Việt Nam – Vương Quốc Anh trong bối cảnh thực thi Hiệp định thương mại tự do Vương Quốc Anh – Việt Nam" nhằm phân tích tác động của UKVFTA đến quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Vương Quốc Anh bằng phương pháp định tính, chỉ số thương mại và định lượng; xác định những kết quả đạt được, hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân trong quan hệ thương mại hàng hóa giữa hai quốc gia.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quan hệ thương mại Việt Nam – Vương Quốc Anh trong bối cảnh thực thi Hiệp định thương mại tự do Vương Quốc Anh – Việt Nam
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ------------*****---------- ĐÀO ĐÌNH MINH QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – VƯƠNG QUỐC ANH TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VƯƠNG QUỐC ANH – VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 9310106 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI – 2025
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Nguyễn Huy Hoàng 2.TS. Hoa Hữu Cường Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Việt Dũng Phản biện 2: PGS.TS. Đỗ Hương Lan Phản biện 3: PGS.TS. Phạm Thái Quốc Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận án cấp Học viện, họp tại Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội. Vào hồi ..... giờ, ngày ... tháng ... năm 2025 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đẩy mạnh và đa dạng hóa quan hệ kinh tế, nhất là hoạt động trao đổi thương mại với các đối tác là hết sức quan trọng đối với các nền kinh tế mở như Việt Nam trong bối cảnh kinh tế khu vực và toàn cầu đang có nhiều biến động khó lường. Vương Quốc Anh là quốc gia quy mô thương mại rất lớn (đứng thứ 5 thế giới sau Hoa Kỳ, Trung Quốc, Đức, Nhật Bản), và là quốc gia đứng thứ ba về giá trị thương mại của Việt Nam tại khu vực Châu Âu. Trong khi đó, ở khu vực Đông Nam Á, Việt Nam là đối tác thương mại quan trọng của Vương quốc Anh. Trong suốt ba thập niên vừa qua, Việt Nam luôn có tốc độ tăng trưởng GDP ấn tượng trong cả khu vực và thế giới. Việt Nam là một trong những quốc gia nhanh chóng kiểm soát thành công Đại dịch Covid -19, khôi phục tăng trưởng kinh tế cao, trở thành đối tác thương mại có vai trò và vị thế ngày càng cao đối với các doanh nghiệp và nhà đầu tư nước ngoài trong đó có Vương Quốc Anh. Quan hệ thương mại Việt Nam – Vương Quốc Anh là thành phần quan trọng trong mối quan hệ đối tác chiến lược giữa hai quốc gia. Trước bối cảnh Vương Quốc Anh xin rời khỏi Liên minh châu Âu (Brexit), hiệp định EVFTA mà EU đã ký kết với Việt Nam sẽ không còn áp dụng cho Vương Quốc Anh, hai quốc gia đã nhận thấy tính cấp thiết trong việc xây dựng một khuôn khổ hợp tác mới. Từ đó, Hiệp định thương mại tự do Vương Quốc Anh - Việt Nam (UKVFTA) được ký kết và chính thức có hiệu lực từ ngày 1-1-2021, đánh dấu một khởi đầu mới trong quan hệ đối tác chiến lược giữa hai quốc gia. UKVFTA là cơ sở quan trọng nhằm đảm bảo những ưu đãi thương mại giữa hai bên vẫn được duy trì, tránh được sự gián đoạn trong quan hệ thương mại song phương, đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp đã có sẵn quan hệ kinh doanh giữa hai nước. Chính vì lẽ đó, trong thời gian tới, hai quốc gia cần tiếp tục phát huy vai trò của hiệp định này trong việc thúc đẩy mối quan hệ thương mại năng động và phát triển giữa hai bên. Đối với Việt Nam, là một hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới, với nội dung cam kết bao phủ và sâu rộng, UKVFTA sẽ đóng vai trò ngày càng quan trọng. Theo dữ liệu từ Tổng Cục Thống Kê Việt Nam, sau 3 năm thực thi UKVFTA, thương mại hàng hóa giữa Việt Nam – Vương Quốc Anh đã đạt được những kết quả ấn tượng. Tốc độ tăng trưởng thương mại giữa hai quốc gia lần lượt là 17,25%; 3,33% và 4,49% vào các năm 2021; 2022 và 2023. Năm 2023 kim ngạch thương mại song phương hai quốc gia đạt 7,14 tỷ USD tăng 27% so với năm 2016. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, tỷ 1
- trọng thương mại giữa Việt Nam và Vương Quốc Anh còn thấp (nhỏ hơn 1%), dẫn đến mối quan hệ thương mại này vẫn còn những hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng. Bên cạnh đó, ngoài những cơ hội, hiệp định UKVFTA còn đưa đến cả những thách thức cho Việt Nam, đặc biệt là lĩnh vực thương mại hàng hóa. Do vậy, việc phân tích tác động của UKVFTA đến thương mại hàng hóa giữa hai quốc gia, từ đó xác định những kết quả đạt được cũng như hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và nhà nước đẩy mạnh thương mại hàng hóa với Vương Quốc Anh là điều rất cần thiết. Từ những lý do cơ bản nêu trên, đề tài “Quan hệ thương mại Việt Nam – Vương Quốc Anh trong bối cảnh thực thi Hiệp định thương mại tự do Vương Quốc Anh – Việt Nam” được thực hiện nhằm mang lại một góc nhìn mới, trong bối cảnh mới về thực trạng quan hệ thương mại giữa hai nước; từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Vương Quốc Anh, góp phần phát triển kinh tế, nâng cao vị thế quốc gia và hội nhập KTQT ngày càng thành công của Việt Nam. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án Phân tích và đánh giá thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam – Vương Quốc Anh trong bối cảnh thực thi hiệp định UKVFTA. Trên cơ sở đó, xác định các kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy quan hệ thương mại giữa hai quốc gia trong bối cảnh thực thi hiệp định những năm tới đây. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Thứ nhất, thực hiện tổng quan nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án. Thứ hai, hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về quan hệ thương mại giữa các quốc gia trong bối cảnh FTA. Thứ ba, xây dựng khung lý thuyết, đề xuất mô hình nghiên cứu định lượng về quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Vương Quốc Anh từ năm 2000 đến 2023. Thứ tư, phân tích tác động của UKVFTA đến quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Vương Quốc Anh bằng phương pháp định tính, chỉ số thương mại và định lượng. Thứ năm, xác định những kết quả đạt được, hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân trong quan hệ thương mại hàng hóa giữa hai quốc gia. Thứ sáu, xác định bối cảnh, triển vọng, đưa ra giải pháp và đề xuất kiến nghị nhằm thúc đẩy quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Vương Quốc Anh trong bối cảnh thực thi UKVFTA những năm tới đây. 2
- 2.3. Câu hỏi nghiên cứu luận án 1) Thực trạng về thương mại giữa Việt Nam và Vương Quốc Anh thay đổi như thế nào trước và sau khi có UKVFTA? Những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân trong thương mại giữa hai quốc gia thời gian qua là gì? 2) Sau khi UKVFTA được thực thi, vị thế trong TMQT; lợi thế so sánh theo nhóm ngành và thương mại nội ngành giữa hai quốc gia thay đổi như thế nào? 3) Tác động của UKVFTA như thế nào đến kim ngạch XNK giữa Việt Nam và Vương Quốc Anh? 4) Việt Nam cần có giải pháp, kiến nghị gì để tận dụng những ưu đãi và hạn chế những khó khăn trong bối cảnh thực thi UKVFTA, từ đó thúc đẩy quan hệ thương mại giữa hai bên trong thời gian tới?. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án - Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu quan hệ thương mại Việt Nam – Vương Quốc Anh trong bối cảnh thực thi UKVFTA. - Phạm vi nghiên cứu: Về thời gian: giai đoạn 2000 – 2023. Về không gian: Việt Nam; Vương Quốc Anh. Về nội dung: nghiên cứu trong lĩnh vực thương mại hàng hóa. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1 Phương pháp luận của luận án Trước tiên, NCS tiếp cận nội dung về quan hệ thương mại giữa các quốc gia và FTA. Sau đó dựa trên cơ sở lý luận về quan hệ thương mại trong bối cảnh FTA, luận án phân tích tác động của FTA đến quan hệ thương mại ở ba khía cạnh là tác động tĩnh; lợi thế thương mại và tác động động. Từ cơ sở lý luận trên, cuối cùng, luận án vận dụng phương pháp định tính, phương pháp chỉ số thương mại và phương pháp định lượng nhằm phân tích tác động của UKVFTA đến quan hệ thương mại Việt Nam và Vương Quốc Anh. 4.2 Phương pháp nghiên cứu luận án Luận án sử dụng phương pháp định tính; phương pháp chỉ số thương mại và phương pháp định lượng. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Thứ nhất, tổng hợp và hệ thống hóa hóa cơ sở lý luận, xác định nội hàm về quan hệ thương mại song phương trong bối cảnh thực thi FTA. Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng thương mại hàng hóa giữa Việt Nam – Vương Quốc Anh trước khi ký kết UKVFTA từ đó xác định những kết quả đạt được và hạn chế còn tồn tại. Bên cạnh đó, 3
- NCS nghiên cứu về UKVFTA và phân tích và đánh giá tổng hợp tác động của hiệp định này đến quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Vương Quốc Anh. Thứ ba, đưa ra những bối cảnh, triển vọng, định hướng, giải pháp và đề xuất một số kiến nghị đối với nhà nước nhằm thúc đẩy quan hệ thương mại hai bên trong thời gian tới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận án Thứ nhất, làm rõ nội dung về FTA như khái niệm, phân loại, nội dung, đặc biệt là lịch sử phát triển của FTA qua các thế hệ khác nhau. Thứ hai, cơ sở lý luận đã được hệ thống hóa trong luận án sẽ là tài liệu cung cấp cơ sở lý thuyết cho các nghiên cứu về quan hệ thương mại giữa các quốc gia trong bối cảnh thực thi FTA. Thứ ba, các kết quả từ luận án bổ sung thêm minh chứng về tác động của FTA ở ba khía cạnh. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án Thứ nhất, là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà khoa học, giảng viên, viện nghiên cứu và sinh viên quan tâm về khía cạnh quan hệ thương mại, FTA cũng như tác động của FTA đến quan hệ thương mại giữa các quốc gia. Thứ hai, là căn cứ quan trọng cho doanh nghiệp, các nhà hoạch định chính sách đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy trao đổi hàng hóa với Vương Quốc Anh. Thứ ba, là kênh tham khảo bổ ích cho doanh nghiệp, các nhà hoạch định chính sách đưa ra kế hoạch, chiến lược hoạt động hiệu quả cho hoạt động TMQT với thị trường Vương Quốc Anh. 7. Cấu trúc của luận án Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. Chương 2: Cơ sở lý luận về quan hệ thương mại trong bối cảnh hiệp định thương mại tự do. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và số liệu. Chương 4: Thực trạng thương mại giữa Việt Nam và Vương Quốc Anh trong bối cảnh thực thi hiệp định thương mại tự do UKVFTA. Chương 5: Triển vọng và một số giải pháp thúc đẩy quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Vương Quốc Anh. 4
- CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Các nghiên cứu về quan hệ thương mại nói chung Bao gồm các nghiên cứu tiêu biểu như: Tinbergen (1962); Rajendra K. Srivastava và Robert T. Green (1986); Srinivasan & Canonero (1993); Jeffrey A. Frankel & cộng sự (1998); Từ Thúy Anh & Đào Nguyên Thắng (2008); Farrukh Suvankulov & Wazir Ali (2012); Doumbe, E. & Belinga, T. (2015); Rajesh Panda, Madhvi Sethi & M. Kumaran (2016); Swapan K. Bhattacharyay, Biswa N. Bhattacharyay (2007); MUTRAP III, (2010); MUTRAP: EU – 2, (2014); Hoàng Hải (2021); Nguyen Anh Thu (2012); Nguyen Trong Hoai, Nguyen Quang Huy (2015); Vũ Thanh Hương (2017); Sohail, F., Sohail, A., Wang, W., & He, X. (2021); Nguyễn Thị Thu Hoàn (2023); Pham Hoang Uyen & cộng sự (2024).; Carrere C. (2006); Shiro Armstrong (2015); Nguyen Anh Thu (2012); Farrukh Suvankulov & Wazir Ali (2012); Pham Hoang Uyen & cộng sự (2024)… 1.2. Các nghiên cứu về quan hệ thương mại trong bối cảnh hiệp định thương mại tự do Theo phương pháp phân tích cân bằng tổng thể, bao gồm các nghiên cứu tiêu biểu như: Adam & Cộng sự 2000); Muchtar, M., Rodoni, A., Amalia, E. & Warninda, T.D. (2024); Hirokazu Akahori & Cộng sự (2021); Phat, L.T.N. & Hanh, N.K. (2019); Phan Thanh Hoàn (2019); Galuh Narulita Yutiningsari (2020); Phan, Thanh & Jeong, Ji Young (2016); Hirokazu Akahori & Cộng sự (2021); Kutlina-Dimitrova, Z., Lakatos, C. (2014); Jong-Hwan Ko (2015); Minor, Peter J., Terrie L. Walmsley, & Anna Strutt (2020). Theo phương pháp phân tích cân bằng cục bộ, bao gồm các nghiên cứu tiêu biểu như: Karingi & cộng sự (2005a); Karingi & cộng sự (2005b); Othieno & Shinyekwa (2011); Nguyễn Chiến Thắng, Phạm Sỹ An (2016); Vũ Thanh Hương (2017); Phan Thanh Hoàn (2019); Nguyễn Thị Minh Phương & Tạ Thị Vân Anh (2021); Ngô Thị Tuyết Mai & Đỗ Thị Trang (2022); Chu Tien Minh & Nguyen Ngoc Diep (2023)... Theo phương pháp sử dụng mô hình lực hấp dẫn, bao gồm các nghiên cứu như: Srinivasan & Canonero (1993); Swapan K. Bhattacharyay, Biswa N. Bhattacharyay (2007); MUTRAP III, (2010); MUTRAP: EU – 2, (2014); Hoàng Hải (2021); Nguyen Anh Thu (2012); Nguyen Trong Hoai, Nguyen Quang Huy (2015); Vũ Thanh Hương 5
- (2017); Sohail, F., Sohail, A., Wang, W., & He, X. (2021); Nguyễn Thị Thu Hoàn (2023); Pham Hoang Uyen & cộng sự (2024)… Theo phương pháp sử dụng chỉ số thương mại, bao gồm các nghiên cứu như: Swapan K. Bhattacharyay, Biswa N. Bhattacharyay (2007); MUTRAP III, (2010); Sayeeda Bano (2014); Tu Thuy Anh & Le Minh Ngoc (2015); Vũ Thanh Hương & Nguyễn Thị Minh Phương (2016); Vũ Thanh Hương (2017); Jagdambe, S. (2019); Nguyễn Hà Phương (2019); Trương Quang Hoàn (2019); Dương Hoàng Anh (2019); Phan Thanh Hoàn (2019); Lê Thị Ánh Tuyết (2020); Nguyễn Tiến Hoàng & Mai Lâm Trúc Linh (2021); Phan Thanh Hoàn (2021); Nguyễn Tiến Hoàng & Trần Thị Vân (2021); Bùi Quý Thuấn (2021); Hoang Cuu Long & Nguyen Thi Thu Phuong (2023); Mustafa, G., & Sharma, A. (2023); Lê Thị Việt Nga & cộng sự (2024); Demir, G., Aydın, Ü., & Utkulu, U. (2024). 1.3. Các nghiên cứu về quan hệ thương mại của Việt Nam với các đối tác trong bối cảnh hiệp định thương mại tự do Bao gồm các nghiên cứu tiêu biểu như: Nguyen Anh Thu (2012); Phạm Hữu Tài (2016); Trần Huy Đức (2022); Bùi Quý Thuấn (2021); Hoàng Hải (2021); MUTRAP III (2010); MUTRAP: EU – 2, (2014); Duong, Nguyen Binh (2016); Vũ Thanh Hương & Nguyễn Thị Minh Phương (2016); Vũ Thanh Hương (2017); Phan Thanh Hoàn (2019); Maryla Maliszewska & Cộng sự (2020); Phan Thanh Hoàn (2021); Le, Thi Anh Tuyet (2021)… 1.4. Các nghiên cứu về quan hệ thương mại Việt Nam – Vương Quốc Anh Bao gồm các nghiên cứu tiêu biểu như: Vụ Thị Trường Châu Âu – Châu Mỹ, Bộ Công Thương (2020); Trung tâm xúc tiến thương mại và đầu tư (ITPC), (2021), (2020); Savic, B (2021); Trần Thị Khánh Hà & Nguyễn Thị Thu Hòa (2022); Nguyễn Thị Thanh Mai (2021); Trần Thu Thủy (2021); Nguyễn Thị Thanh Mai & Nguyễn Đức Bảo (2021); Đàm Thị Phương Thảo & Lê Ngọc Mai (2021). 1.5. Các nghiên cứu về quan hệ thương mại Việt Nam – Vương Quốc Anh trong bối cảnh Hiệp định thương mại tự do Vương Quốc Anh – Việt Nam. Bao gồm các nghiên cứu tiêu biểu như: Vụ Thị Trường Châu Âu – Châu Mỹ, Bộ Công Thương (2020); Hà Văn Hội (2021); Hoi H. (2021); Vũ Thanh Hương và cộng sự (2021); Tống Thị Minh Phương và cộng sự (2021); Lê Minh Tuấn (2021); Tống Thị Minh Phương (2024); Vũ Thanh Hương và cộng sự (2021); Nguyễn Thị Minh Phương 6
- & Tạ Thị Vân Anh (2021); Ngô Thị Tuyết Mai & Đỗ Thị Trang (2022); Chu Tien Minh & Nguyen Ngoc Diep (2023); Đào Đình Minh (2024b); Hoang Cuu Long & Nguyen Thi Thu Phuong (2023); Đào Đình Minh (2024a). 1.6. Đánh giá về tình hình nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu Thứ nhất, các nghiên cứu đã xây dựng được các tiêu chí đánh giá; đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ thương mại và các phương pháp đánh giá quan hệ thương mại trong bối cảnh FTA. Thứ hai, có một số nghiên cứu khái quát, phân tích về quan hệ thương mại Việt Nam – Vương Quốc Anh, đặc biệt trong bối cảnh UKVFTA. Tuy nhiên, các nghiên cứu đi trước chưa phân tích đầy đủ và so sánh sự thay đổi về quan hệ thương mại giữa Việt Nam – Vương Quốc Anh trước và sau khi UKVFTA được ký kết. Hơn thế, chưa có nghiên cứu có sự phối hợp giữa các phương pháp cũng như phân tích toàn diện và sâu sắc về tác động của UKVFTA đến quan hệ thương mại giữa hai quốc gia. 7
- CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUAN HỆ THƯƠNG MẠI TRONG BỐI CẢNH HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO 2.1 Cơ sở lý luận về quan hệ thương mại giữa các quốc gia 2.1.1 Các khái niệm liên quan đến quan hệ thương mại giữa các quốc gia TMQT là việc thực thi thương mại giữa các chủ thể ở hai hay nhiều quốc gia. Quan hệ thương mại quốc tế là quan hệ thương mại phát sinh giữa các chủ thể KTQT trong lĩnh vực TMQT. 2.1.2 Vai trò của quan hệ thương mại đối với phát triển kinh tế TMQT đóng vai trò quan trọng đến tăng trưởng kinh tế. Hầu hết các lý thuyết đều cho rằng TMQT có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. TMQT mang lại sự giàu có của mỗi quốc gia. TMQT dẫn đến gia tăng quá trình tích lũy tiến bộ công nghệ và vốn, từ đó cải thiện năng suất và khả năng cạnh tranh, thúc đẩy hiệu suất và tăng trưởng kinh tế của một quốc gia. Cuối cùng, TMQT dẫn tới những thay đổi mạnh mẽ về thể chế. 2.1.3 Cơ sở ra đời và phát triển quan hệ thương mại giữa các quốc gia Quan hệ thương mại giữa các quốc gia ra đời và bắt nguồn từ: Sự khác biệt về điều kiện tự nhiên; Sự khác nhau về nhân lực và sử dụng nhân lực; Sự phát triển không đều về kinh tế và khoa học công nghệ; phân công lao động quốc tế; Nhu cầu tiêu dùng đa dạng của mỗi quốc gia. 2.1.4 Cơ sở lý thuyết về quan hệ thương mại giữa các quốc gia Phân tích một số lý thuyết TMQT là cơ sở lý luận để phân tích và đánh giá quan hệ thương mại Việt Nam – Vương Quốc Anh trong bối cảnh thực thi FTA. Các lý thuyết TMQT bao gồm: lý thuyết LTSS; lý thuyết H-O; lý thuyết lợi thế kinh tế theo quy mô. Đây là những lý thuyết làm cơ sở để phân tích LTSS; tính bổ sung trong thương mại và sự phụ thuộc lẫn nhau về thương mại giữa Việt Nam – Vương Quốc Anh. 2.2 Một số vấn đề lý luận về quan hệ thương mại trong bối cảnh hiệp định thương mại tự do 2.2.1 Khái niệm hiệp định thương mại tự do là một hiệp định theo đó các quốc gia thành viên thỏa thuận với nhau về quá trình giảm bớt hoặc loại bỏ các rào cản thuế quan và phi thuế quan đối với thương mại và đầu tư giữa các nước; cũng như giải quyết các vấn đề như quyền sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn lao động, môi trường, mua sắm chính phủ… nhằm gia tăng lợi ích từ quan hệ TMQT. 8
- 2.2.2 Phân loại hiệp định thương mại tự do Theo số lượng thành viên, FTA được chia thành: FTA song phương; FTA đa phương. Theo phạm vi và nội dung cam kết, FTA được chia thành: FTA truyền thống; FTA thế hệ mới 2.2.3 Nội dung hiệp định thương mại tự do Phạm vi và các lĩnh vực được đề cập trong mỗi FTA là khác nhau, tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa các quốc gia tham gia FTA. FTA thế hệ mới thường bao gồm những nội dung chính như sau: thương mại hàng hóa; thương mại dịch vụ; đầu tư; các nội dung mở rộng và cơ chế giải quyết tranh chấp. 2.2.4 Cơ sở lý thuyết về quan hệ thương mại trong bối cảnh hiệp định thương mại tự do Tác động của FTA thường được chia thành tác động tĩnh (static effects hay one- off effects) và tác động động (dynamic effects) hoặc tác động dài hạn (long-term effects)/tác động tích luỹ (cummulative effects). 2.2.4.1 Tạo lập thương mại Tạo lập thương mại là hiện tượng xảy ra khi hàng hóa của một nước thành viên trong liên minh thuế quan (có chi phí sản xuất cao hơn) được thay thế bởi hàng hóa tương tự của một nước thành viên khác (có chi phí sản xuất thấp hơn). 2.2.4.2 Chuyển hướng mậu dịch Chuyển hương mậu dịch là hiện tượng xảy ra khi hàng hóa nhập khẩu từ một nước bên ngoài liên minh thuế quan (có chi phí sản xuất thấp hơn) bị thay thế bởi hàng hóa tương tự nhập khẩu từ một nước thành viên khác trong liên minh thuế quan (có phí sản xuất cao hơn). 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ thương mại giữa các quốc gia 2.3.1 Nhóm yếu tố quốc tế 2.3.2 Nhóm yếu tố trong nước 9
- CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ SỐ LIỆU 3. 1 Quy trình nghiên cứu 3.1.1 Sơ đồ nghiên cứu 3.1.2 Cách tiếp cận Cách tiếp cận hệ thống Cách tiếp cận lịch sử 3.2. Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu đề xuất 3.2.1. Phương pháp định tính Phương pháp phân tích, tổng hợp Phương pháp thống kê mô tả Phương pháp so sánh 3.2.2. Phương pháp chỉ số thương mại Luận án sẽ sử dụng các chỉ số như chỉ số cường độ thương mại nhằm phân tích sự thay đổi trong vị thế hay sự phụ thuộc thương mại lẫn nhau giữa Việt Nam và Vương Quốc Anh sau khi thực thi UKVFTA); chỉ số CMH xuất khẩu (phản ánh LTSS trong giao thương và tính bổ sung trong thương mại giữa hai quốc gia này sau khi UKVFTA có hiệu lực); và chỉ số thương mại nội ngành (phản ánh quan hệ thương mại giữa hai quốc gia dưới góc độ thương mại nội ngành). 3.2.3. Phương pháp định lượng và mô hình nghiên cứu đề xuất NCS sử dụng mô hình SMART nhằm đánh giá tác động của UKVFTA đến thương mại hàng hóa giữa hai quốc gia. Đây là mô hình được sử dụng phổ biến trong việc đánh giá tác động tiềm tàng của FTA. Bên cạnh đó, đây là mô hình tập trung vào tính toán tác động của sự thay đổi chính sách thương mại đến TLTM, chuyến hướng mậu dịch. Cách tiếp cận thứ hai trong phân tích tác động của FTA là áp dụng mô hình lực hấp dẫn nhằm nghiên cứu tác động của UKVFTA đến quan hệ thương mại Việt Nam và Vương Quốc Anh. Mô hình tác động đến thương mại hàng hóa giữa Việt Nam - Vương Quốc Anh: LnBTt = β0 + β1*ln(GDPPCVNt) + β2*ln(GDPPCUKt) + β3*UKVFTA + β4*lnEXCt + β5*ln(INCGAPt) + β6*ln(frINTt) + εijt Trong đó, t là thời gian từ năm 2000 đến năm 2023 BTt: Kim ngạch XNK hàng hóa giữa Việt Nam - Vương Quốc Anh ở năm t. 10
- GDPPCVNt; GDPPCUKt: lần lượt là GDP bình quân của Việt Nam và GDP bình quân của Vương Quốc Anh ở năm t. UKVFTA là biến giả, nhận giá trị 0 nếu Việt Nam hoặc Vương Quốc Anh chưa ký kết, giá trị 1 nếu hiệp định này đã được ký kết và thực thi. EXCt: tỷ giá hối đoái danh nghĩa giữa VNĐ và GBP ở năm t, được tính bằng tỷ giá chéo giữa USD/VNĐ và USD/GBP. INCGAPt: Chênh lệch thu nhập giữa Việt Nam và Vương Quốc Anh ở năm t. frINTt: là chênh lệch cơ sở hạ tầng giữa Việt Nam và Vương Quốc Anh ở năm t (đo bằng tỷ lệ sử dụng internet trên dân số) β0: hệ số chặn εijt: sai số Với mô hình trên, dự đoán về xu hướng tác động của các biến như sau: Minh họa các biến, dấu hiệu kỳ vọng và nguồn dữ liệu Tên biến Nguồn dữ liệu Kỳ vọng về xu hướng tác động BT Tác giả tổng hợp từ https://www.uktradeinfo.com GDP World Bank + UKVFTA World Bank + EXC World Bank + INCGAP World Bank +/- frINT World Bank +/- Nguồn: Tổng hợp của tác giả Như vậy, để đánh giá quan hệ thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và Vương Quốc Anh trong bối cảnh UKVFTA, NCS sử dụng một số chỉ tiêu cơ bản như: kim ngạch XNK hàng hóa, tỷ trọng thương mại, tốc độ tăng trưởng kim ngạch XNK, cán cân thương mại. Bên cạnh đó, luận án sẽ sử dụng các chỉ số thương mại để đánh giá thực trạng thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và Vương Quốc Anh trước và sau khi ký kết UKVFTA, cũng như dự đoán xu hướng và tiềm năng quan hệ thương mại hàng hóa giữa 2 quốc gia này. Cụ thể, quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Vương Quốc Anh được phân tích dưới các khía cạnh như: chỉ số cường độ thương mại phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về quan hệ thương 11
- mại giữa hai quốc gia; chỉ số CMH xuất khẩu phản ánh quan hệ thương mại giữa hai quốc gia dưới góc độ LTSS cũng như tính bổ sung trong thương mại hàng hóa; chỉ số thương mại nội ngành phản ánh quan hệ thương mại giữa hai quốc gia dưới góc độ thương mại nội ngành. Cuối cùng, NCS sử dụng mô hình SMART và mô hình lực hấp dẫn nhằm phân tích tác động của UKVFTA đến quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Vương Quốc Anh. 3.3. Nguồn dữ liệu nghiên cứu Thứ nhất, để đánh giá thực trạng quan hệ thương mại giữa hai bên trong bối cảnh thực thi UKVFTA thay đổi như thế nào, tác giả phân tích thực trạng thương mại hàng hóa giai đoạn trước khi có hiệp định (từ 2011 đến 2020) và sau khi thực thi hiệp định (từ 2021 đến 2023). Khi đó, dữ liệu về kim ngạch XNK được tác giả thu thập từ cơ sở dữ liệu Trademap thuộc Trung tâm Thương mại quốc tế ITC. Thứ hai, luận án sử dụng mô hình SMART với số liệu được lấy từ hệ thống WITS (World Integrated Trade Solution) của Ngân hàng Thế giới (2021). Thứ ba, đề tài sử dụng mô hình lực hấp dẫn với dữ liệu bảng theo cấp độ ngành (mã ngành hai chữ số HS2) giai đoạn từ 2000 đến 2023. Dữ liệu về các biến trong mô hình được tác giả thu thập từ các nguồn dữ liệu tin cậy như sau: STT Số liệu Nguồn dữ liệu 1 BT Tác giả tổng hợp từ https://www.uktradeinfo.com 2 GDPPC World Bank 3 UKVFTA World Bank 4 EXC World Bank 5 INCgap World Bank 6 INTgap World Bank Ngoài ra, luận án có sử dụng những thông tin có liên quan đề tài từ các ấn phẩm, báo cáo của Đảng, Nhà nước, các công trình nghiên cứu của các tổ chức uy tín trong nước và quốc tế… và được tác giả trích dẫn đầy đủ trong luận án. 12
- CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ VƯƠNG QUỐC ANH TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO UKVFTA 4.1. Quan hệ thương mại hàng hóa của Việt Nam – Vương Quốc Anh trước khi thực thi UKVFTA 4.1.1 Kết quả đạt được Trong giai đoạn 2011 – 2018, thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và Vương Quốc Anh gia tăng liên tục. Tuy nhiên, kim ngạch XNK hai chiều giữa Việt Nam và Vương Quốc Anh trong năm 2019 giảm nhẹ so với năm 2018. Đặc biệt, riêng năm 2020, do tác động của đại dịch COVID-19, kim ngạch XNK giữa hai bên giảm mạnh gần 15%. Thị phần xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Vương Quốc Anh ở mức thấp. Trong giai đoạn 2011 – 2020, tính bình quân tỷ lệ này đạt 2.23%. Kim ngạch thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và Vương Quốc Anh đều tăng trưởng (năm sau cao hơn năm trước), ngoại trừ năm 2019 và 2020. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng thương mại có xu hướng giảm dần, đặc biệt năm 2019 và 2020 là tăng trưởng âm. Trong giai đoạn 2011 – 2020, nhận thấy tỷ trọng KNXK giữa các nhóm hàng là không đồng đều nên hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang Vương Quốc Anh kém đa dạng, phong phú. Trong giai đoạn 2011 – 2020, hai nhóm hàng chiếm hơn 50% giá trị KNNK của Việt Nam từ Vương Quốc Anh là nhóm hàng 16 - máy móc, thiết bị cơ khí và điện tử (28,3%) và nhóm hàng 6 – Sản phẩm hóa chất (28,06%). Từ đó cho thấy, hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam từ Vương Quốc Anh cũng kém đa dạng. Trong giai đoạn 2011 – 2020, cán cân thương mại giữa Việt Nam và Vương Quốc Anh luôn đạt giá trị thặng dư. 3.1.2 Những vấn đề đặt ra Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng thương mại có xu hướng giảm dần, đặc biệt năm 2019 và 2020 quy mô thương mại giữa hai quốc gia có xu hướng giảm, tốc độ tăng trưởng âm. Thứ hai, thị phần kim ngạch XNK giữa hai quốc gia còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng. Thứ ba, cơ cấu XNK giữa Việt Nam và Vương Quốc Anh còn kém đa dạng, phong phú. 13
- 4.2. Hiệp định thương mại tự do Vương Quốc Anh – Việt Nam 4.2.1. Nền tảng ra đời và tiến trình đàm phán UKVFTA Sau khi kết thúc giai đoạn chuyển đổi Brexit, nhằm đảm bảo tính liên tục trong quan hệ thương mại, tháng 8/2018, hai quốc gia đã tiến hành thảo luận về một FTA song phương (UKVFTA) trên cơ sở kế thừa kỹ thuật từ EVFTA với những sửa đổi cần thiết. Sau đó, trong giai đoạn 2018 – 2020, hai bên đã tiến hành 6 phiên làm việc chính thức và 5 phiên làm việc kỹ thuật. Ngày 11/12/2020, nguyên Bộ trưởng Bộ Công Thương Việt Nam, ông Trần Tuấn Anh và nguyên Bộ trưởng Thương mại Quốc tế Vương Quốc Anh, bà Liz Truss đã ký Biên bản ghi nhớ kết thúc đàm phán FTA song phương trên cơ sở kế thừa kỹ thuật từ EVFTA với một số điều chỉnh cần thiết nhằm phù hợp với bối cảnh quan hệ song phương. Ngày 29/12/2020, hai bên đã ký kết UKVFTA tại London, Vương Quốc Anh. Sau đó, hai bên đã hoàn tất thủ tục trong nước để tạm thời áp dụng Hiệp định này từ 23 giờ ngày 31/12/2020. Do vậy, UKVFTA được áp dụng tạm thời ngay từ 01/01/2021 với việc tiếp tục thực thi các cam kết đã và đang được thực thi trong EVFTA (trừ những nội dung được điều chỉnh/thay đổi). 4.2.2. Các cam kết chính về thương mại hàng hóa trong UKVFTA 4.2.2.1. Khái quát về nội dung UKVFTA UKVFTA được đàm phán trên cơ sở EVFTA. Do đó, gần như toàn bộ các cam kết của EVFTA về thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư về cơ bản đều được UKVFTA kế thừa và sau đó mở ra những điều chỉnh cần thiết nhằm phù hợp với quan hệ thương mại song phương giữa hai quốc gia. Về nội dung, UKVFTA gồm 9 Điều khoản; 1 Phụ lục sửa đổi một số câu trong các điều khoản của EVFTA; 1 thư song phương trao đổi giữa Việt Nam và Vương Quốc Anh; 1 Nghị định thư về quy tắc xuất xứ và 2 Bản Chú giải. 4.2.2.2. Cam kết chính về thương mại hàng hóa trong UKVFTA Theo cam kết, 65% dòng thuế quan được xóa bỏ kể từ khi UKVFTA có hiệu lực. Sau lộ trình từ 6 đến 9 năm, mức xóa bỏ sẽ tăng lên 99%, Thuế quan sẽ giảm theo lộ trình quy định mức giảm hàng năm như nhau kể từ khi hiệp định có hiệu lực. UKVFTA còn quy định áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan (TRQ) ưu đãi đối với 14 mặt hàng của Việt Nam với mức thuế nhập khẩu là 0%. TBT trong UKVFTA được xây dựng dựa trên các quy định, nguyên tắc áp dụng trong hiệp định TBT của WTO. Tương tự như vậy, các quy định của chương SPS trong 14
- UKVFTA được xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc của Hiệp định SPS của WTO và các tiêu chuẩn, hướng dẫn, khuyến nghị của các tổ chức xây dựng tiêu chuẩn quốc tế. Để được hưởng ưu đãi thuế quan trong UKVFTA, hàng hóa phải đáp ứng được các quy tắc xuất xứ của Hiệp định. Bên cạnh đó, UKVFTA cho phép cộng gộp xuất xứ. UKVFTA đưa ra cam kết về Hải quan và thuận lợi hóa thương mại. Các cam kết đáng chú ý bao gồm: (i) Các nguyên tắc chung về hải quan và thủ tục hải quan; (ii) Các yêu cầu chung về đơn giản hóa thủ tục hải quan; (iii) Các cam kết về một số vấn đề cụ thể. 4.3. Quan hệ thương mại của Việt Nam – Vương Quốc Anh trong bối cảnh thực thi UKVFTA 4.3.1. Phân tích định tính Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Vương Quốc Anh đã có những dấu hiệu tích cực, tổng kim ngạch XNK giữa Việt Nam và Vương Quốc Anh năm sau cao hơn năm trước. Thị phần thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và Vương Quốc Anh chưa được cải thiện. Thị phần này so với tổng thương mại còn khiêm tốn, thậm chí còn thấp hơn. TMQT giữa hai bên có sự khởi sắc sau khi UKVFTA được ký kết, thể hiện tốc độ tăng trưởng thương mại đều dương. Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang Vương Quốc Anh tương đối ổn định. Điều này cho thấy cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang Vương Quốc Anh còn kém đa dạng. Cán cân thương mại giữa Việt Nam và Vương Quốc Anh tiếp tục thặng dư, gia tăng liên tục và đạt giá trị lớn nhất từ trước đến nay ở năm 2023 (gần 5,6 tỷ USD). 4.3.2. Phân tích tác động của UKVFTA đến quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Vương Quốc Anh bằng chỉ số thương mại Sau khi UKVFTA được thành lập, thị trường Vương Quốc Anh trở thành đối tác thương mại có vai trò ngày càng quan trọng đối với Việt Nam, đặc biệt là hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên, các chỉ số cường độ thương mại giữa hai quốc gia còn thấp. Nhìn chung cơ cấu LTSS hàng hóa của Việt Nam và Vương Quốc Anh trong UKVFTA có sự khác biệt đáng kể. Việt Nam có LTSS chủ yếu ở những nhóm hàng thâm dụng lao động. Trong khi đó, Vương Quốc Anh có LTSS chủ yếu ở những nhóm hàng thâm dụng vốn. Chính vì thế, quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Vương Quốc Anh sẽ mang tính bổ sung nhiều hơn là cạnh tranh. Ngoài ra, sau ba năm UKVFTA có hiệu lực, ESI trung bình của hai quốc gia đều tăng lên. Do vậy, xét về mặt tổng thể có 15
- thể thấy, UKVFTA đã có tác động tích cực đến chỉ số ESI của cả hai quốc gia, phản ánh khả năng cạnh tranh trong hàng hóa của mỗi nước đều được cải thiện. Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Vương Quốc Anh chủ yếu là thương mại liên ngành. Bình quân giai đoạn 2011 – 2023, IIT giữa Việt Nam và Vương Quốc Anh đạt 0,176. Điều này cho biết thương mại giữa Việt Nam và Vương Quốc Anh bao gồm 17,6% giá trị thương mại nội ngành và 82,4% giá trị thương mại liên ngành. Bên cạnh đó, tỷ lệ giá trị thương mại trong nhóm hàng hóa tương tự thấp (17,6%) còn phản ánh khoảng cách khá lớn về cơ cấu thương mại hàng hóa và trình độ sản xuất của hai quốc gia, hàng hóa chủ yếu bổ sung cho nhau thay vì cạnh tranh lẫn nhau. Ngoài ra, có thể thấy, cơ sở thương mại giữa Việt Nam và Vương Quốc Anh chủ yếu dựa trên LTSS hơn là lợi thế theo quy mô. 4.3.3. Phân tích tác động của UKVFTA đến quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Vương Quốc Anh bằng phương pháp định lượng 4.3.3.1. Phân tích tác động của UKVFTA đến thương mại giữa Việt Nam và Vương Quốc Anh bằng SMART Mô hình SMART cho thấy, ưu đãi về thuế trong UKVFTA sẽ có tác động tích cực đến giá trị thương mại giữa Việt Nam và Vương Quốc Anh, trong đó gia tăng giá trị xuất khẩu (16,98%) nhiều hơn giá trị nhập khẩu (1,99%). Bên cạnh đó, UKVFTA dẫn đến cả tác động TLTM và CHMD đối với cả hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu giữa hai quốc gia. 4.3.3.2. Phân tích tác động của UKVFTA đến thương mại giữa Việt Nam và Vương Quốc Anh bằng mô hình Lực hấp dẫn Kết quả ước lượng từ mô hình lực hấp dẫn cho thấy, biến GDP bình quân cả hai quốc gia đều có hệ số mang dấu dương và giá trị P-value đều có ý nghĩa về mặt thống kê dưới 5%, cho thấy hai biến này có tác động cùng chiều đến giá trị thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và Vương Quốc Anh. Biến giả UKVFTA thể hiện cho ký kết FTA giữa hai quốc gia. Kết quả mô hình cho thấy hệ số của biến UKVFTA dương và có ý nghĩa thống kê dưới 5%, chứng tỏ UKVFTA có tác động tích cực đến XNK của Việt Nam và Vương Quốc Anh. Biến tỷ giá EXC có tác động tích cực đến quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Vương Quốc Anh nhưng không có ý nghĩa thống kê. Biến chênh lệch thu nhập INCgap có hệ số âm và giá trị P-value có ý nghĩa thống kê dưới 5%, phản ánh mối tương quan ngược chiều giữa chênh lệch thu nhập với kim ngạch XNK giữa 16
- hai quốc gia. Cuối cùng, kết quả ước lượng trong bài cũng xác nhận vai trò của cơ sở hạ tầng tới tác động của UKVFTA đến quan hệ thương mại giữa hai quốc gia. Hệ số của biến chênh lệch cơ sở hạ tầng với Vương Quốc Anh là 2,71 và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, khẳng định cơ sở hạ tầng có tác động tích cực đến giá trị thương mại giữa hai quốc gia. 4.4. Đánh giá quan hệ thương mại Việt Nam – Vương Quốc Anh trong bối cảnh thực thi UKVFTA 4.4.1 Những kết quả đạt được Thứ nhất, quy mô thương mại giữa hai quốc gia ngày càng được mở rộng, đặc biệt là sau khi UKVFTA được thực thi. Thứ hai, phát huy ngày càng cao LTSS về hàng hóa của hai quốc gia. Kim ngạch XNK hàng hóa của Việt Nam sang Vương Quốc Anh ngày càng tăng, đặc biệt đối với những hàng hóa có LTSS của mỗi quốc gia. Thứ ba, Vương Quốc Anh có vị thế ngày càng quan trọng trong hoạt động TMQT, đặc biệt là đối với hoạt động xuất khẩu của Việt Nam. Thứ tư, tạo đà cho thực hiện thành công chiến lược đa dạng hóa thị trường xuất khẩu và giảm sự phụ thuộc nhập khẩu vào các thị trường truyền thống. Thứ năm, thương mại giữa hai quốc gia liên tục tăng trưởng là nền tảng cốt lõi và vững chắc nhằm tăng cường và củng cố mối quan hệ đối tác chiến lược giữa hai quốc gia ngày càng phát triển. 4.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân Thứ nhất, mức độ hướng tới thương mại giữa hai quốc gia có gia tăng nhưng còn thấp bởi tỷ trọng thương mại giữa Việt Nam và Vương Quốc Anh còn khiêm tốn, chưa tương xứng với tiềm năng. Thứ hai, cơ cấu thương mại giữa hai quốc gia vẫn còn kém đa dạng, phong phú, phản ánh sự chênh lệch về phát triển kinh tế, đặc biệt là trình độ công nghệ giữa hai quốc gia. Thứ ba, tỷ lệ tận dụng ưu đãi từ UKVFTA có tăng nhưng còn thấp. Sau ba năm được thực thi, tỷ lệ tận dụng ưu đãi UKVFTA tăng liên tục nhưng vẫn thấp hơn tỷ lệ áp dụng C/O ưu đãi theo FTA nói chung. Thứ tư, cơ sở thương mại giữa Việt Nam và Vương Quốc Anh chủ yếu dựa trên LTSS hơn là lợi thế theo quy mô. 17
- CHƯƠNG 5: TRIỂN VỌNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – VƯƠNG QUỐC ANH 5.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước tác động đến quan hệ thương mại Việt Nam – Vương Quốc Anh 5.1.1. Bối cảnh thế giới Thứ nhất, tiến bộ khoa học công nghệ đang và sẽ ảnh hưởng đến mọi quốc gia trong đó có lĩnh vực TMQT. Thứ hai, TMQT đang mất dần động lực tăng trưởng. Thứ ba, xu hướng ký kết các FTA, FTA được ký kết chủ yếu là FTA thế hệ mới. Thứ tư, toàn cầu hóa và hội nhập KTQT vẫn là xu hướng tác động chính đến sự phát triển kinh tế thế giới, mặc dù việc chống lại nó trong thời gian gần đây đang có sự gia tăng. 5.1.2 Bối cảnh trong nước Thứ nhất, Việt Nam đang ngày càng hội nhập KTQT một cách sâu rộng. Ngoài ra, Việt Nam có chủ trương ngày càng đa dạng hóa đối tác thương mại với nhiều quốc gia trên toàn cầu. Bên cạnh đó, hội nhập KTQT là động lực chính cho sự phát triển kinh tế xã hội ở Việt nam. Thứ hai, nền kinh tế tiếp tục được phục hồi, đạt được mức tăng trưởng cao. Thứ ba, Việt Nam đang nỗ lực thúc đẩy chuyển đổi số, đặc biệt là đối với chuyển đổi số TMQT. 5.2. Triển vọng quan hệ thương mại Việt Nam – Vương Quốc Anh trong bối cảnh thực thi UKVFTA 5.2.1. Thuận lợi Thứ nhất, UKVFTA là cơ sở quan trọng nhằm đảm bảo tính liên tục cho mối quan hệ thương mại năng động và ngày càng tăng trưởng giữa hai quốc gia. Thứ hai, UKVFTA được xem là động lực mới thúc đẩy quan hệ Đối tác chiến lược giữa hai bên. Thứ ba, với bối cảnh tiềm năng xuất khẩu sang Vương Quốc Anh còn lớn, UKVFTA đóng vai trò “đòn bẩy” vững chắc và thiết thực hơn nữa cho xuất khẩu hàng hóa Việt Nam vào Vương Quốc Anh. Thứ tư, UKVFTA thúc đẩy dòng vốn FDI từ đó tạo ra cơ hội để Việt Nam nâng cao tiêu chuẩn sản xuất, chất lượng hàng hóa, gia tăng xuất khẩu và tạo chuyển dịch LTSS có lợi cho Việt Nam. Thứ năm, nhờ UKVFTA, Việt Nam sẽ có lợi thế cạnh tranh hơn so với các đối thủ mạnh khác đến từ Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia, Indonesia… do các quốc gia này chưa ký kết FTA với Vương Quốc Anh. Thứ sáu, lợi ích kép từ hiệp định CPTPP. 18

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam
27 p |
56 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Cải cách thể chế chính trị Trung Quốc từ 2012 đến nay
27 p |
57 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lý luận văn học: Cổ mẫu trong Mo Mường
38 p |
51 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ẩn dụ miền nguồn chiến tranh trong tiếng Anh và tiếng Việt
28 p |
51 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ bốn thành tố Hàn - Việt (bình diện ngữ nghĩa xã hội, văn hóa)
27 p |
57 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Du lịch: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh Bạc Liêu
27 p |
29 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ thể hiện nhân vật trẻ em trong một số bộ truyện tranh thiếu nhi tiếng Việt và tiếng Anh theo phương pháp phân tích diễn ngôn đa phương thức
27 p |
28 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam
31 p |
50 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Vật lý: Tính chất điện tử và các đặc trưng tiếp xúc trong cấu trúc xếp lớp van der Waals dựa trên MA2Z4 (M = kim loại chuyển tiếp; A = Si, Ge; Z = N, P)
54 p |
54 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học thông qua các chủ đề sinh học trong học phần Phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội
61 p |
50 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình
27 p |
52 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quốc tế học: Hợp tác Việt Nam - Indonesia về phân định biển (1978-2023)
27 p |
51 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu ngôn ngữ thể hiện vai trò của người mẹ trong các blog làm mẹ tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
54 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Chính sách thúc đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp spin-off trong các trường đại học
26 p |
52 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện người Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long
30 p |
57 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay
30 p |
58 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
26 p |
55 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Xu hướng sáng tạo nội dung đa phương tiện trên báo điện tử Việt Nam
27 p |
52 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
