Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước trong ngành công an Việt Nam
lượt xem 3
download
Luận án được luận giải những vấn đề lý luận về quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an; Phân tích thực trạng quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an Việt Nam, từ đó đánh giá những thành tựu, hạn chế và phân tích nguyên nhân của những hạn chế về quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an Việt Nam;
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước trong ngành công an Việt Nam
- 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU 2. Mục đích và câu hỏi nghiên cứu 1. Lý do lựa chọn đề tài 2.1. Mục đích nghiên cứu : Những thành tựu của hơn 30 năm đổi mới đã tạo cho nước ta thế và Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về quản lý đầu tư XDCB, khảo sát lực mới, nhưng chúng ta cũng sẽ phải đương đầu với nhiều khó khăn. Mặt thực trạng quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an, khác, các thế lực thù địch vẫn ráo riết đẩy mạnh “diễn biến hòa bình”, thúc luận án đưa ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư đẩy tự diễn biến, gây bạo loạn tự lật đổ; các phần tử chống đối trong nước XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an Việt Nam thời gian tới. liên kết với các phần tử ở nước ngoài có xu hướng gia tăng hoạt động; nạn 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu trộm cắp, hút chích, buôn bán ma túy, giết người ngày càng tăng. Tất cả Để thực hiện được mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu điều đó làm cho trật tự xã hội không được ổn định.Tình hình tội phạm và của luận án là: trật tự an toàn xã hội tiếp tục có nhiều diễn biến phức tạp mới. - Luận giải những vấn đề lý luận về quản lý đầu tư XDCB bằng vốn Trước tình hình đó, mục tiêu, yêu cầu đối với ngành công an là bảo vệ NSNN trong ngành công an; an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường hòa bình, thuận lợi để - Phân tích thực trạng quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong phát triển đất nước; chủ động phòng ngừa, phát hiện và đấu tranh chống tội ngành công an Việt Nam, từ đó đánh giá những thành tựu, hạn chế và phân phạm và tệ nạn xã hội; xây dựng lực lượng công an chính quy, tinh nhuệ, tích nguyên nhân của những hạn chế về quản lý đầu tư XDCB bằng vốn từng bước hiện đại, thực sự là lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp bảo vệ an NSNN trong ngành công an Việt Nam; ninh quốc gia và giữ gìn trật tự toàn xã hội. - Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng, luận án đề xuất các Để ngành công an hoàn thành nhiệm vụ, đòi hỏi phải đảm bảo cơ sở phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN vật chất để thực thi nhiệm vụ. Đảng và Nhà nước đã quan tâm đến đầu tư trong ngành công an Việt Nam. XDCB để phát triển cơ sở vật chất cho ngành công an, thực hiện tốt hơn 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu nhiệm vụ của ngành. Thời gian qua, quản lý đầu tư XDCB trong ngành 3.1 Đối tượng nghiên cứu công an đã từng bước được cải thiện, nhưng nhìn chung vẫn chưa phù hợp Đối tượng nghiên cứu của luận án là quản lý đầu tư xây dựng cơ bản với đặc thù của ngành và chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đặt ra. bằng vốn NSNN. Điều đó dẫn tới đầu tư còn dàn trải, vốn đầu tư còn bị thất thoát, nhiều dự 3.2. Phạm vi nghiên cứu án đầu tư XDCB không hoàn thành đúng tiến độ đề ra, quy định về quản 3.2.1. Phạm vi nội dung lý đầu tư XDCB đặc thù bằng vốn NSNN trong ngành công an chưa rõ Quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an cũng có ràng. Để góp phần giải quyết vấn đề này, nghiên cứu sinh chọn đề tài nhiều cách tiếp cận. Luận án tiếp cận dưới góc độ Kinh tế chính trị và theo “Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước trong chức năng quản lý. Đó là: ngành công an Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu là cần thiết cả về lý luận Thứ nhất, xây dựng quy hoạch và kế hoạch đầu tư XDCB cũng như thực tiễn. Thứ hai, tổ chức thực hiện đầu tư XDCB Thứ ba, kiểm tra, thanh tra đầu tư XDCB
- 3 4 3.2.2. Phạm vi không gian: quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN - Để hoàn thiện quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành trong ngành công an . công an Việt Nam, luận án đề xuất 6 giải pháp phù hợp với đặc thù của 3.2.3. Phạm vi thời gian: luận án sử dụng số liệu thứ cấp từ năm 2010 ngành công an Việt Nam : đến năm 2017 (không bao gồm các dự án bảo mật cao thuộc các nguồn vốn an Thứ nhất, hoàn thiện xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư ninh, nguồn vốn đặc biệt). Số liệu sơ cấp do tác giả khảo sát, thu thập năm Thứ hai, hoàn thiện tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản . Giải 2017. Đề xuất phương hướng và giải pháp đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm pháp này, luận án tập trung luận giải: (i) hoàn thiện quản lý thẩm định, phê 2030. duyệt dự án; (ii) hoàn thiện quản lý thi công dự án xây dựng cơ bản; (iii) 4. Những đóng góp mới của luận án hoàn thiện thanh toán vốn đầu tư; (iv) hoàn thiện quyết toán vốn đầu tư. 4.1.Những đóng góp mới về mặt học thuật Thứ ba, tăng cường thanh tra, kiểm tra về thực hiện quản lý đầu tư Luận án nghiên cứu đầu tư XDCB trong ngành công an, từ đó làm rõ xây dựng cơ bản . dự án đầu tư XDCB đặc thù của ngành Thứ tư, hoàn thiện bộ máy quản lý và nâng cao trình độ, năng lực và Luận án đã nghiên cứu và đưa ra quan niệm, làm rõ đặc thù quản lý phẩm chất của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an. Trên cơ sở đó, luận bản án luận giải nội dung quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành Thứ năm, tăng cường cơ sở vật chất để thực hiện quản lý đầu tư xây công an dưới góc độ kinh tế chính trị học. Đó là, (i) xây dựng quy hoạch và dựng cơ bản kế hoạch đầu tư XDCB; (ii) tổ chức thực hiện đầu tư XDCB; (iii) kiểm Thứ sáu, tăng cường sự phối hợp giữa các đơn vị liên quan đến quản tra, thanh tra đầu tư XDCB. lý đầu tư xây dựng cơ bản. Luận án cũng phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư Luận án cũng kiến nghị Chính phủ sớm sửa đổi quy định về xây dựng XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an, bao gồm: (i) luật pháp, công trình đặc thù, không để từng công trình bí mật nhà nước đều phải báo chính sách của Nhà nước, (ii) bộ máy quản lý về đầu tư xây dựng cơ bản; cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đầu tư xây dựng.Thủ tướng Chính (iii) năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý đầu tư XDCB; (iv) sự phối hợp phủ chỉ quy định về danh mục các dự án tuyệt mật, tối mật, giao Bộ công an giữa các đơn vị liên quan trong quản lý đầu tư XDCB; (v) cơ sở vật chất quy định các công trình mật. Đối với các dự án nhóm B và nhóm C thuộc để thực hiện quản lý đầu tư XDCB. danh mục bí mật nhà nước, nên sửa đổi giao Bộ trưởng Bộ Công an phê 4.2.Những đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu. duyệt chủ trương đầu tư để rút ngắn thời gian, tăng hiệu quả đầu tư đồng thời - Trên cơ sở phân tích thực trạng và đánh giá quản lý đầu tư XDCB đáp ứng yêu cầu bảo vệ an toàn xã hội trong mọi tình huống. Luận án cũng bằng vốn NSNN trong ngành công an Việt Nam giai đoạn 2010 - 2017, luận đề xuất cụ thể danh mục công trình đặc thù trong ngành công an để thống án đã làm rõ những thành tựu và những hạn chế về quản lý đầu tư XDCB nhất quản lý, thực hiện. bằng vốn NSNN trong ngành công an, nguyên nhân của những hạn chế. 5. Kết cấu của luận án
- 5 6 Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh CHƯƠNG 1 mục các công trình công bố kết quả nghiên cứu, phần phụ lục, luận án bao TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU gồm 4 chương: LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chương 1.Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề CỦA LUẬN ÁN tài và phương pháp nghiên cứu của luận án. 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Chương 2. Những vấn đề lý luận về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản Luận án đã tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước bằng vốn ngân sách nhà nước trong ngành công an và kinh nghiệm của nghiên cứu về đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) và quản lý đầu tư XDCB. một số ngành. Từ đó luận án rút ra khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu. Đó là, quản lý Chương 3.Thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân ĐTXDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an, chưa có đề tài nào sách nhà nước trong ngành công an Việt nam. nghiên cứu. Chương 4. Phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư xây Một vấn đề tồn tại đến nay chưa được thống nhất là thế nào là dự án dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước trong ngành công an Việt nam. đặc thù bí mật trong ngành công an và giải quyết vấn đề đặc thù ra sao. Một dự án đầu tư XDCB đặc thù muốn đảm bảo bí mật thì không thể đưa ra đấu thầu rộng rãi, công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng như các dự án thông thường khác. Vì vậy, cần phải có các quy định rõ ràng đối với các dự án này. Quản lý các dự án này cũng phải khác so với các dự án thông thường. Đây là những khoảng trống cần làm sáng tỏ trong quá trình nghiên cứu để đưa ra những luận giải tốt nhất cho hoàn thiện quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an Việt Nam. 1.2. Phương pháp nghiên cứu. Thứ nhất, luận án sử dụng phương pháp luận và các phương pháp cụ thể phù hợp với chuyên ngành Kinh tế chính trị để nghiên cứu. Mặt khác, luận án cũng làm rõ quy trình nghiên cứu và khung nghiên cứu.
- 7 8 Sự cần thiết của nghiên cứu CHƯƠNG 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Nội dung quản lý đầu tư XDCB bằng công an: TRONG NGÀNH CÔNG AN VÀ KINH NGHIỆM CỦA vốn NSNN trong ngành công an: - Xây dựng quy hoạch, KH đầu tư. - Luật pháp, chính sách của NN. MỘT SỐ NGÀNH - Tổ chức thực hiện đầu tư XDCB. - Bộ máy quản lý, - Kiểm tra, giám sát đầu tư XDCB - Năng lực, trình độ cán bộ. 2.1. Một số vấn đề về đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà - Sự phối hợp giữa các đơn vị. nước trong ngành công an - Cơ sở vật chất. 2.1.1. Quan niệm về đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước trong ngành công an Thực trạng quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an: Luận án đã khái quát được các khái niệm về ĐTXDCB khác nhau. Từ - Xây dựng quy hoạch, KH đầu tư. đó, trên phương diện lý thuyết, luận án cho rằng ĐTXDCB bằng vốn NSNN - Tổ chức thực hiện đầu tư XDCB. - Kiểm tra, giám sát đầu tư XDCB trong ngành công an là quá trình Nhà nước bỏ vốn từ ngân sách để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản nhằm tạo ra tài sản cố định, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo hoạt động và phát triển của ngành công an. Phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong 2.1.2. Đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước ngành công an: - Hoàn thiện xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư. trong ngành công an - Hoàn thiện tổ chức thực hiện đầu tư XDCB. - Tăng cường thanh tra, giám sát. Luận án cho rằng, đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an - Hoàn thiện bộ máy quản lý - Nâng cao năng lực, trình độ cán bộ. có các đặc điểm chung của đầu tư XDCB bằng vốn NSNN. Luận án cũng chỉ - Tăng cường sự phối hợp giữa các đơn vị. ra, ngoài các đặc điểm chung đó, đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong - Tăng cường cơ sở vật chất. ngành công an còn có đặc điểm riêng sau: Hình 1.2. Khung nghiên cứu của luận án Một là, một số dự án đầu tư XDCB trong ngành công an mang tính đặc thù riêng. Thứ hai, phương pháp thu thập và xử lý số liệu : Do đặc thù của ngành công an, vì vậy luận án chủ yếu sử dụng số liệu sơ cấp từ điều tra, Hai là, dự án đầu tư XDCB xây dựng trong ngành công an nói chung khảo sát của tác giả kết hợp với số liệu thứ cấp ( chủ yếu là số liệu tương thường có những dự án đòi hỏi phải bí mật, do đó thời gian xây dựng đối). Luận án làm rõ phương pháp thu thập số liệu này vào phương pháp thường dài hơn so với các dự án xây dựng dân dụng. xử lý dữ liệu phục vụ cho mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.
- 9 10 2.1.3. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước Hai là, do đầu tư XDCB trong ngành công an, trải dài và bao phủ tại trong ngành công an. tất cả các khu vực, vùng miền trên toàn bộ lãnh thổ của quốc gia và thường Luận án làm rõ vai trò ĐTXDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an không công khai. Do đó, quản lý đầu tư XDCB trong ngành công an phải như: tạo ra cơ sở vật chất, tạo điều kiện cho sự phát triển của ngành công chặt chẽ, phải có quy hoạch đất đai gắn với quy hoạch xây dựng. an; là một bộ phận của đầu tư XDCB bằng vốn NSNN, đầu tư XDCB bằng Thứ ba, luận án làm rõ chủ thể và đối tượng quản lý đầu tư xây dựng vốn NSNN trong ngành công an góp phần tác động đến sự phát triển khoa cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước trong ngành công an. học, công nghệ, tạo công ăn việc làm cho người lao động và góp phần nâng Một là, chủ thể quản lý trong phạm vi luận án này là ngành công an cao chất lượng nhân lực. . Hai là, đối tượng quản lý là chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự án, nhà 2.2. Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách Nhà nước thầu xây dựng, các nhà tư vấn. trong ngành công an Thứ tư, luận án đã luận giải sự cần thiết quản lý đầu tư xây dựng cơ 2.2.1. Quan niệm, đặc điểm, chủ thể, đối tượng và sự cần thiết quản lý bản bằng vốn ngân sách nhà nước trong ngành công an. Đó là, (i) đảm bảo đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước trong ngành cho đầu tư XDCB bằng vốn NSNN phù hợp với chiến lược, quy hoạch công an. phát triển kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng; (ii) đảm bảo chất lượng, Thứ nhất, về quan niệm quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn hiệu quả của vốn đầu tư và yêu cầu của công tác phòng chống tham nhũng, ngân sách Nhà nước. Dưới góc độ Kinh tế chinh trị học, luận án cho rằng, lãng phí, thất thoát trong đầu tư XDCB bằng vốn NSNN ;(iii) để khắc phục quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an là sự tác động những bất cập trong đầu tư XDCB bằng vốn NSNN. có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý vào quá trình đầu tư XDCB 2.2.2. Nội dung quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế, tổ chức - kỹ thuật nhằm nhà nước trong ngành công an. đảm bảo chất lượng XDCB và sử dụng có hiệu quả nhất nguồn vốn NSNN Luận án đã phân tích nội dung quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN dành cho XDCB trong ngành công an. trong ngành công an. Gắn với từng nội dung đó, luận án cũng đề xuất các Thứ hai, luận án đã phân tích đặc điểm ĐTXDCB bằng vốn NSNN tiêu chí đánh giá. trong ngành công an. Luận án chỉ ra, đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong Cụ thể các nội dung như sau : ngành công an là một bộ phận của đầu tư XDCB bằng vốn NSNN nên có Thứ nhất, xây dựng quy hoạch và kế hoạch đầu tư XDCB . những đặc điểm của quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN. Tuy nhiên Thứ hai, tổ chức thực hiện quản lý đầu tư XDCB. quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an còn có đặc Nội dung này luận án phân tích : điểm riêng. Đó là : Một là, do nhiều dự án ĐTXDCB trong ngành công an phục vụ cho Một là, quản lý thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cơ nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội nên có yêu cầu khách bản; Hai là, quản lý thi công dự án đầu tư xây dựng cơ bản; Ba là, quản lý thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản; Bốn là, quản lý quyết toán vốn quan là phải đảm bảo bí mật. Vì vậy, quản lý đầu tư XDCB trong ngành đầu tư XDCB công an thường có những quy định phù hợp với đặc thù đó của ngành.
- 11 12 Thứ ba, kiểm tra, thanh tra thực hiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản CHƯƠNG 3 bằng vốn ngân sách nhà nước trong ngành công an THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN 2.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản BẰNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG NGÀNH CÔNG bằng vốn ngân sách nhà nước trong ngành công an. AN VIỆT NAM Luận án phân tích các nhân tố sau : (i) luật pháp, chính sách của Nhà 3.1. Khái quát về ngành công an và tình hình đầu tư xây dựng cơ bản nước, (ii) bộ máy quản lý về đầu tư xây dựng cơ bản; (iii) năng lực của bằng vốn ngân sách Nhà nước trong ngành công an Việt Nam thời đội ngũ cán bộ quản lý đầu tư XDCB; (iv) sự phối hợp giữa các đơn vị liên gian qua. quan trong quản lý đầu tư XDCB; (v) cơ sở vật chất để thực hiện quản lý 3.1.1. Khái quát về ngành công an Việt Nam. đầu tư XDCB . Cùng với sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, ngành 2.3. Kinh nghiệm về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân công an Việt Nam cũng có một quá trình hình thành và phát triển không sách nhà nước của một số ngành và bài học rút ra cho ngành công an ngừng. Đến nay trở thành lực lượng hùng hậu, đảm bảo thực hiện tốt chức Luận án đã nghiên cứu kinh nghiệm về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản năng, nhiệm vụ của ngành. bằng vốn ngân sách nhà nước của ngành quân đội (đây là ngành có những Theo Luật Công an nhân dân năm 2014, ngành công an có chức năng đặc thù gần giống với ngành công an) và ngành xây dựng. Trên cơ sở đó tham mưu cho Đảng, Nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật rút ra các bài học cho ngành công an như sau: (i) rà soát, điều chỉnh, bổ tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống tội phạm; chịu trách nhiệm trước sung quy hoạch, kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế của ngành; (ii) Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về an ninh quốc gia, trật tăng cường quản lý về chất lượng đầu tư XDCB, coi trọng thẩm định, phê tự an toàn xã hội; đấu tranh phòng chống âm mưu, hoạt động của các thế duyệt đầu tư; (iii) tăng cường quản lý đối với chất lượng, thanh quyết lực thù địch, các loại tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, toán; (vi) thực hiện thanh toán phù hợp với từng loại dự án đầu tư XDCB; trật tự , an toàn xã hội. (v) tăng cường kiểm tra, thanh tra trong đầu tư XDCB. 3.1.2. Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách Nhà nước trong ngành công an Việt Nam. Dự án đầu tư xây dựng trong ngành công an bao gồm nhiều nội dung khác nhau. Bộ Công an thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng trong ngành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
- 13 14 Bảng 3.01. Cơ cấu các dự án đầu tư XDCB giai đoạn 2010-2017 Bảng 3.03. Tình hình quy hoạch đầu tư XDCB đến năm 2017 TT Nội dung Số dự án Vốn đầu tư Tổng số Đã thực TT Khối cơ quan, đơn vị Tỷ lệ 1 Trại giam, trại tạm giam và nhà tạm giữ 17,0% 18,58% QH hiện 2 Cơ sở làm việc 43,9% 40,85% 1 Khối cơ quan Bộ 13 10 77% 3 Nhà nghỉ dưỡng, nhà khách 3,0% 2,89% 4 Nhà ở doanh trại 5,9% 4,75% 2 Khối trường 19 19 100% 5 Điện, nước, giao thông 16,7% 4,01% 3 Khối cảnh sát PCCCC 20 19 95% 6 Trường học, bệnh viện, trung tâm 10,4% 23.64% 4 Khối CA cấp tỉnh, gồm: BDNV 7 Kho vật chứng 1,5% 2,64% + Quy hoạch Ban GĐ, các phòng 63 62 98,4% 8 Dự án khác 1,6% 2,64% + Quy hoạch CA cấp huyện 63 63 100% Tổng số 100% 100% + Quy hoạch phường, đồn, Trạm 63 62 98,4% Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư và tổng hợp của tác giả Tổng cộng: 241 235 97,5% Qua số liệu trên cho thấy, đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an giai đoạn này chủ yếu dùng xây dựng cơ sở làm việc với 40,85% (Nguồn: Cục Quản lý XD và Doanh trại- Bộ Công an) lượng vốn đầu tư và 43,9% số dự án, tiếp đến là khối các trường CAND, Trong ngành công an, xây dựng quy hoạch đầu tư XDCB đã thực các trung tâm huấn luyện bồi dưỡng nghiệp vụ và các bệnh viện với hiện tương đối đầy đủ, trong đó quy hoạch đầu tư XDCB của khối trường, 23,64% số vốn, đứng thứ ba là các trại giam, trại tạm giam và nhà tạm giữ của công an cấp huyện đã là 100% ; riêng khối cơ quan Bộ lại có số quy với 18,75% số vốn đầu tư. Ngoài ra vốn NSNN còn bố trí cho nhà ở doanh hoạch thực hiện thấp nhất với 77% số quy hoạch do địa bàn thủ đô chưa trại, các công trình hệ thống hạ tầng như điện, cấp nước, thoát nước, xử lý sắp xếp được vị trí của một số cơ quan Bộ cho phù hợp. nước thải, đường giao thông, nhà nghỉ dưỡng, nhà khách, kho vật chứng. 3.2.1.2. Về kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản. 3.2. Phân tích thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn Vốn đầu tư XDCB từ NSNN cho ngành công an trong những qua có ngân sách Nhà nước trong ngành công an Việt Nam. chiều hướng gia tăng từ năm 2010 đến 2012 và từ 2013 đến 2015 với mức 3.2.1. Thực trạng xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng tăng gần 20% một năm, riêng năm 2011, mức tăng lên tới 38,5%. Tuy nhiên cơ bản. trong năm 2013 và đặc biệt năm 2016 và 2017, vốn đầu tư được thắt chặt 3.2.1.1. Về xây dựng quy hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hơn, để đảm bảo cân đối nguồn tài chính quốc gia, giảm số nợ công với mức Quy hoạch đầu tư XDCB trong ngành công an là quy hoạch phát giảm lên tới 30% so với năm trước. triển cơ sở vật chất phục vụ cho lực lượng CAND, được xây dựng trên Về số dự án XDCB bằng vốn NSNN các năm qua tương đối ổn định cơ sở chiến lược phát triển và chức năng, nhiệm vụ của ngành công với số dự án 144 đến 192 dự án, riêng từ năm 2015 trở lại đây do thực hiện an Việt Nam. Luật Đầu tư công, số dự án đã giảm từ 192 xuống 89 dự án, số dự án khởi
- 15 16 công mới từ 2015 là 30 dự án, 2016 còn 18 dự án và năm 2017 do nguồn 3.2.2.2. Thực trạng quản lý thi công. vốn cắt giảm nhiều nên không còn dự án khởi công mới. Qua khảo sát trong ngành công an, đối với khía cạnh công tác quản Cơ chế điều hành kế hoạch đầu tư trong thời gian qua, đã từng bước lý tiến độ thi công, chỉ có nội dung nhà thầu lập tiến độ thi công khi dự thay đổi cùng với công tác cải cách nền hành chính nhà nước. Tuy nhiên, thầu chính xác, không gây chậm tiến độ và phải xin gia hạn bị đánh giá công tác kế hoạch còn có tình trạng: Thời gian thi công kéo dài do bố trí kế chủ yếu ở mức trung bình thấp nhất so với các nội dung còn lại (48.1% hoạch không sát với tiến độ thực hiện dự án; Nợ đọng XDCB ngày càng lựa chọn phương án bình thường(3)). Các nội dung khác đều được đánh tăng do bố trí kế hoạch không hợp lý; Bố trí kế hoạch đầu tư khi dự án giá ở mức tốt (đều có hơn 48.7% lựa chọn phương án hài lòng). thiếu thủ tục quy định của Nhà nước; Bố trí kế hoạch còn dàn trải, thiếu 3.2.2.3. Thực trạng quản lý thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng tập trung, ít chú ý đến hiệu quả kinh tế. Số lượng dự án nhiều nhưng kế vốn ngân sách Nhà nước trong ngành công an. hoạch hàng năm bố trí cho từng dự án lại thấp. Luận án làm rõ, do tính chất đặc thù của ngành công an nên vốn đầu 3.2.2. Thực trạng quản lý tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng bằng vốn tư XDCB được thanh toán theo hai hình thức: ngân sách nhà nước trong ngành công an Thứ nhất, cấp vốn qua hệ thống tài chính của Bộ Công an: Việc tạm 3.2.2.1. Thực trạng quản lý thẩm định, phê duyệt dự án.. ứng và thanh toán vốn hiện thực hiện theo Thông tư số 58/2013/TT-BCA ngày 14/11/2013 của Bộ Công an, trong đó công tác quản lý, cấp phát, Bảng 3.08. Kết quả thẩm định dự án đầu tư XDCB của ngành công an thanh toán vốn đầu tư xây dựng cho các dự án đặc thù, có yêu cầu bảo mật: Số Giá trị dự án Giá trị CĐT Chênh % chênh Bộ Tài chính chuyển kinh phí cho Bộ Công an. Bộ Công an tiếp nhận và tổ Năm Dự được duyệt trình (Trđ) lệch (Trđ) lệch chức cấp phát, thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định án (Trđ) 2013 61 5.545.116 4.951.571 -593.545 -10,70% hiện hành (phương thức cấp qua Bộ Công an). 2014 80 6.325.775 5.450.064 -875.711 -13,84% Thứ hai, cấp vốn qua hệ thống kho bạc Nhà nước: Được thực hiện 2015 46 8.552.326 7.265.776 -1.286.550 -15,04% đối với các dự án đầu tư thông thường, không mang tính bảo mật cao 2016 46 3.866.224 3.149.994 -716.230 -18,53% thuộc nguồn vốn đầu tư tập trung. 2017 39 3.750.213 3.245.097 -505.116 -13,47% 3.2.2.4. Thực trạng quản lý quyết toán vốn đầu tư xây dựng. Cộng 272 28.039.654 24.062.502 -3.977.152 -14,18% Qua số liệu quyết toán từ năm 2010 đến 2017, tốc độ quyết toán đã Nguồn: Cục Quản lý XDCB và doanh trại được tăng lên đáng kể với giá trị tăng từ 2,5 đến 4 lần so với các năm trước Kết quả trên cho thấy, số lượng dự án được duyệt trong những năm đó; giá trị giảm trừ, thu hồi vốn cho NSNN qua khâu quyết toán cũng được qua có xu hướng giảm (từ 80 dự án năm 2014 xuống còn 39 dự án năm tăng lên từ 19 tỷ đồng lên 71 tỷ đồng/năm. Tỷ lệ giảm quyết toán trung 2017) do sự thắt chặt đầu tư công của nhà nước. Giá trị tổng mức đầu tư bình là 1,37 % là mức độ tương đối cao so với các bộ, ngành trong nước. của dự án do đó cũng giảm từ trên 7000 tỷ đồng xuống 3.000 tỷ đồng, tuy 3.2.3 Thực trạng kiểm tra, thanh tra đầu tư XDCB nhiên chất lượng thẩm định ngày càng tăng (từ trên 500 tỷ đến trên 1.200 Luận án làm rõ kiểm tra, thanh tra dự án đầu tư xây dựng cơ bản tỷ đồng) với mức giảm đều trên 10% so với đề nghị của đơn vị chủ đầu tư. trong Bộ Công an nhằm đánh giá tình hình thực hiện quản lý và chấp hành
- 17 18 quy định pháp luật đối với hoạt động đầu tư xây dựng tại các luật, nghị Hai là, quản lý thi công còn nhiều bất cập. định, thông tư và các văn bản có liên quan, đồng thời nhận định các khó Ba là, quản lý thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong khăn, vướng mắc, tồn tại trong công tác quản lý đầu tư tại đơn vị được ngành công an thường chậm.Chưa có quy định cụ thể theo Luật NSNN kiểm tra để có giải pháp điều chỉnh. mới về các loại hình công trình nào là công trình đặc thù được cấp qua hệ 3.3. Đánh giá thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn thống tài chính của ngành công an, công trình loại nào được cấp phát thanh NSNN trong ngành công an toán qua Kho bạc nhà nước. 3.3.1. Những thành tựu Thứ ba, thanh tra, kiểm tra đầu tư đầu tư xây dựng cơ bản trong Thứ nhất, xây dựng quy hoạch, kế hoạch được quan tâm, chú trọng. ngành công an tuy đã được chú trọng nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu. Công tác kế hoạch đã được xây dựng từ nhu cầu của cơ sở, đã bám sát thực tế triển khai của các đơn vị, địa phương và khả năng cấp vốn. 3.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế Thứ hai, tổ chức thực hiện quản lý đầu tư XDCB đã có nhiều thay Luận án đã phân tích các nguyên nhân dẫn tới những hạn chế trên. đổi theo hướng tích cực Đó là (i) nguyên nhân từ luật pháp, chính sách của Nhà nước chưa đồng Phương pháp thẩm định cũng có nhiều cải tiến nhằm nâng cao chất bộ, hoàn chỉnh dẫn đến trong từng thời điểm một số vấn đề chưa thống lượng và rút ngắn thời gian; quản lý quản lý thi công trong ngành công an nhất giữa các luật, hoặc các luật chậm được hướng dẫn kịp thời bởi các đã cơ bản đảm bảo chất lượng và tiến độ thực hiện dự án; quản lý thanh nghị định, thông tư; (ii) nguyên nhân từ bộ máy quản lý về đầu tư XDCB toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản bảo đảm kịp thời theo tiến độ thực hiện trong ngành công an còn nhiều tầng nấc, chồng chéo làm tăng thời gian các dự án và kế hoạch vốn được duyệt; quản lý quyết toán vốn về cơ bản thực hiện các thủ tục đầu tư; (iii) nguyên nhân từ năng lực, trình độ cán bộ đã phù hợp với ngành công an. quản lý về đầu tư XDCB trong ngành công an hiện còn thiếu và yếu; (iv) Thứ ba, thanh tra, kiểm tra đầu tư xây dựng cơ bản đã được chú trọng. nguyên nhân do phương tiện vật chất để thực hiện quản lý còn thiếu thốn, Thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra, các cơ quan quản lý đã nắm tình chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý đầu tư XDCB trong bối cảnh hiện nay; hình thực hiện đầu tư, quản lý, triển khai thực hiện dự án tại đơn vị và phát (v) nguyên nhân từ sự phối hợp giữa các đơn vị liên quan đến quản lý đầu hiện những khó khăn, vướng mắc, chỉ ra những tồn tại, thiếu sót trong quá tư XDCB trong ngành công an chưa được chặt chẽ, còn chồng chéo. trình triển khai thực hiện đầu tư dự án và có biện pháp chấn chỉnh kịp thời. 3.4. Những vấn đề đặt ra sau khi nghiên cứu thực trạng quản lý đầu 3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước trong ngành công 3.3.2.1. Những hạn chế an Việt Nam. Thứ nhất, qui hoạch chưa đầy đủ, gây khó khăn trong việc xác định dự án đầu tư, một số dự án chưa bám sát qui hoạch được duyệt hoặc các Từ nghiên cứu thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân qui hoạch chưa được điều chỉnh kịp thời. sách nhà nước trong ngành công an Việt Nam, Luận án chỉ ra những điểm Thứ hai, về tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản: mạnh, điểm yếu, những cơ hội, thách thức của ngành công an Việt Nam về Một là, một số nội dung thẩm định, phê duyệt của nhiều dự án chưa đủ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước. so với quy định và thời gian thẩm định dự án đầu tư thường kéo dài hơn so với qui định.
- 19 20 CHƯƠNG 4 4.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU vốn ngân sách Nhà nước trong ngành công an Việt Nam. TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Trên cơ sở lý luận và kinh nghiệm ở chương 2, thực trạng ở chương 3 TRONG NGÀNH CÔNG AN VIỆT NAM và những căn cứ ở chương 4, luận án đã đề xuất các phương hướng sau: 4.1. Những căn cứ để đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện Thứ nhất, quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách Nhà nước trong phải phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở ngành công an Việt Nam Việt Nam. Để có thêm cơ sở đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý Thứ hai, hoàn thiện quản lý Nhà nước đầu tư XDCB bằng NSNN đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách Nhà nước trong ngành công an trong ngành công an trên cơ sở hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý, phù Việt Nam thời gian tới, luận án đã phân tích bối cảnh trong nước và quốc tế có hợp với luật pháp và phải căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế-xã hội ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, xu hướng phát triển của ngành công an Việt đất nước trong từng thời kỳ. Nam và dự báo về nhu cầu đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách Nhà Thứ ba, hoàn thiện quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong nước trong ngành công an Việt nam đến năm 2025, tầm nhìn 2030 ngành công an phải phù hợp với quy hoạch phát triển và đặc thù của ngành Bảng 4.1. Dự báo vốn cho XDCB trong ngành công an giai đoạn 2020- công an Việt Nam 2025 Thứ tư, trong điều kiện hội nhập, quản lý đầu tư XDCB bằng vốn Dân số năm Số lượng công Vốn XDCB NSNN trong ngành công an phải hoàn thiện theo hướng phù hợp với thông Dự báo nhu cầu vốn cho 2025 (nghìn an năm 2025 2020-2025 lệ quốc tế, bảo đảm tận dụng được cơ hội đầu tư từ khâu bố trí dự án đến ngành công an người) (nghìn người) (tỷ đồng) sử dụng nguồn lực. Cả nước 99.625,80 398,50 39.850 4.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn Đồng bằng sông Hồng 13.354,80 53,42 5.342,0 ngân sách Nhà nước trong ngành công an Việt Nam Trung du và miền núi 22.310,40 89,24 8.924,0 Thứ nhất, hoàn thiện xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư phía Bắc Thứ hai, hoàn thiện tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản . Giải Trung Bộ và duyên hải 22.810,20 91,24 9.124,0 pháp này, luận án tập trung luận giải: (i) hoàn thiện quản lý thẩm định, phê Miền Trung duyệt dự án; (ii) hoàn thiện quản lý thi công dự án xây dựng cơ bản; (iii) Tây Nguyên 6.008,30 24,03 2,403,0 hoàn thiện thanh toán vốn đầu tư; (iv) hoàn thiện quyết toán vốn đầu tư. Nam bộ 14.554,40 58,22 5.822,0 Thứ ba, tăng cường thanh tra, kiểm tra về thực hiện quản lý đầu tư xây Đồng bằng sông Cửu 20.587,70 82,35 8.235,0 dựng cơ bản Long Thứ tư, hoàn thiện bộ máy quản lý và nâng cao trình độ, năng lực và phẩm Nguồn: Bộ công an chất của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
- 21 22 Thứ năm, tăng cường cơ sở vật chất để thực hiện quản lý đầu tư xây Ba là, các cơ quan nhà nước cần phải ban hành ra các chính sách và dựng cơ bản pháp luật liên quan đến đầu tư XDCB kịp thời, đồng bộ, thống nhất ban Thứ sáu, tăng cường sự phối hợp giữa các đơn vị liên quan đến quản hành danh mục các dự án đặc thù thực hiện đảm bảo yêu cầu bí mật trong lý đầu tư xây dựng cơ bản. ngành công an. Đề xuất Chính phủ sớm sửa đổi quy định về xây dựng 4.4. Một số kiến nghị công trình đặc thù, không nên để từng công trình bí mật nhà nước đều phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đầu tư xây dựng.Thủ tướng Luận án cho rằng, để hoàn thiện quản lý đầu tư XDCB bằng vốn Chính phủ chỉ quy định về danh mục các dự án tuyệt mật, tối mật, giao Bộ NSNN trong ngành công an cần có những chính sách quản lý đúng đắn và công an quy định các công trình mật. Đối với các dự án nhóm B và nhóm kịp thời của Đảng và Nhà nước, những chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Bộ C thuộc danh mục bí mật nhà nước, nên sửa đổi giao Bộ trưởng Bộ Công Công an cũng như sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các cá nhân và đơn an phê duyệt chủ trương đầu tư, dự án đầu tư để rút ngắn thời gian, tăng vị có liên quan. Từ thực tế đó, tác giả đề xuất một số kiến nghị như sau: hiệu quả đầu tư đồng thời đáp ứng yêu cầu bảo vệ an toàn xã hội trong mọi Thứ nhất, kiến nghị đối với Quốc hội tình huống. Quốc hội cần bổ sung các thành viên chuyên trách có chuyên môn sâu về luật pháp và các lĩnh vực cụ thể để xây dựng được các bộ Luật khách quan, hướng tới phục vụ các đối tượng chịu tác động nhưng vẫn đáp ứng yêu cầu của quản lý nhà nước. Có như vậy các Luật mới có tính ổn định, lâu dài và mới đi vào cuộc sống Đối với Luật Đầu tư công cần xem xét các ý kiến trái chiều để sửa đổi, tạo hành lang thông thoáng, giảm bớt các thủ tục hành chính cho các bộ, ngành. Đối với các nội dung trong Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật NSNN cần có quy định chi tiết cho các công trình đặc thù cho ngành công an, quốc phòng để đảm bảo tính đặc thù của lực lượng vũ trang. Thứ hai, kiến nghị đối với Chính phủ. Đối với Chính phủ, cần thiết đổi mới các chính sách liên quan đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN trong ngành công an. Cụ thể: Một là, đầu tư XDCB trong ngành công an gắn liền với quy hoạch và kế hoạch của Chính phủ. Chính vì vậy, Chính phủ cần phải hoàn thiện và cải tiến công tác quy hoạch và lập kế hoạch. Hai là, để hoàn thiện quản lý đầu tư XDCB trong ngành công an trong điều kiện nguồn lực hạn chế, Chính phủ cần phải xác định đúng đắn danh mục dự án đầu tư trọng điểm.
- 23 24 KẾT LUẬN Đó là cần đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quản lý từ xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư, đến xiết chặt việc thẩm định, phê duyệt dự án, 1. Luận án đã tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài thiết kế dự toán, tăng cường giám sát mở rộng các hình thức đấu thầu, nước liên quan đến đề tài. Từ đó luận án cho rằng, chưa có công trình nào công tác thanh toán quyết toán vốn đầu tư đảm bảo chặt chẽ. Xuyên suốt nghiên cứu quản lý các dự án đầu tư XDCB đặc thù bí mật trong ngành các quá trình đầu tư là cần xác định rõ danh mục dự án đặc thù được công an và chỉ ra khoảng trống để nghiên cứu. quản lý đảm bảo bí mật nhà nước theo quy định của Luật Quản lý, sử 2. Luận án làm rõ quan niệm, đặc điểm, chủ thể quản lý, đối tượng dụng tài sản công, tác giả đề xuất các dự án đầu tư hình thành nên tài quản lý và sự cần thiết quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng là các danh mục dự án đặc thù bí mật công an. của ngành công an. Luận án luận giải nội dung quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN Mặt khác cần cải tổ, tinh gọn bộ máy quản lý đầu tư XDCB, tăng trong ngành công an. Đó là. (i) xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư cường thanh tra, giám sát đầu tư, tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan XDCB; (ii) tổ chức thực hiện đầu tư XDCB; (iii) kiểm tra, thanh tra đầu tư trong quản lý đầu tư và cơ sở vật chất cho bộ máy này để đảm bảo hoạt XDCB. động có hiệu quả. Một yếu tố nữa không thể thiếu là sự đổi mới của các cơ quan lập pháp, hành pháp trong quản lý đầu tư cũng cần có tư duy mới để Từ các nội dung của quản lý đầu tư XDCB, luận án đã phân tích các thay đổi cách nhìn nhận, quản lý về đầu tư đảm bảo giải quyết nhanh gọn nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong hơn các thủ tục hành chính bằng cách sửa đổi các luật pháp, chính sách ngành công an. theo xu hướng của Chính phủ kiến tạo và chính phủ phục vụ chứ không 3. Ngành công an Việt Nam từ khi ra đời đến nay đã có sự phát triển phải chính phủ hành chính. vượt bậc, hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Để có sự phát triển và hoàn Thực hiện thống nhất và đồng bộ các giải pháp nêu trên, tác giả tin thành các nhiệm vụ được giao đó là do Nhà nước quan tâm đến phát triển tưởng rằng đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an sẽ được cơ sở vật chất của ngành. Điều này được thể hiện đầu tư XDCB bằng vốn hoàn thiện phục vụ tốt cho công tác xây dựng cơ sở vật chất kịp thời cho NSNN cho ngành công an trong thời gian qua có chiều hướng phát triển. lực lưọng giữ gìn an ninh trật tự, mang lại bình yên cho đất nước và mỗi Tuy nhiên, quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an gia đình. còn nhiều bất cập Trên cơ sở phân tích thực trạng về quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an Việt Nam, luận án đã chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. 4. Để khắc phục những hạn chế đó, luận án đã đề xuất phương hướng, giải pháp để hoàn thiện quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 287 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 265 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 194 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 117 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn