
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Nghiên cứu các nhân tố thu hút lao động nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam
lượt xem 1
download

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế "Nghiên cứu các nhân tố thu hút lao động nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam" được nghiên cứu với mục tiêu: Trên cơ sở hệ thống hoá và vận dụng cơ sở lý luận về lao động di cư quốc tế, Luận án phân tích, đánh giá các nhân tố thu hút lao động nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam trong giai đoạn 2016-2020. Từ đó, Luận án đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút lao động có kỹ năng là người nước ngoài vào Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Nghiên cứu các nhân tố thu hút lao động nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam
- 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU nghiên cứu sâu sắc. Mặc dù tính cấp thiết về chủ đề nghiên cứu là vô cùng rõ ràng, các 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu nghiên cứu xoay quanh việc thu hút lao động di cư nước ngoài còn rất hạn chế tại Việt Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã thúc đẩy thương mại và đầu tư xuyên Nam. Các nghiên cứu về cho tới thời điểm hiện tại phần lớn là các nghiên cứu định tính biên giới, dẫn đến xu hướng dịch chuyển lao động quốc tế ngày càng phát triển mạnh mẽ (Nguyễn Bình Giang, 2010; Nghiên cứu của Viện KHLĐXH, 2014; Nguyễn Thị Hoài (ILO, 2021). Tiến bộ công nghệ và tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ tư Hương, 2014; Nguyễn Bá Ngọc, 2016; Nguyễn Thị Thu Hương & Nguyễn Thị Bích Thúy, (CMCN 4.0) đã ảnh hưởng đến việc tái cấu trúc thị trường lao động thế giới, tạo ra nhiều 2015 & Nguyễn Hồng Anh, 2017), trong khi các nghiên cứu định lượng và phân tích thực công việc và ngành nghề mới đòi hỏi người lao động phải tái định hình kỹ năng, thay đổi nghiệm lại hoàn toàn chưa được triển khai. Nguyên nhân của sự thiếu hụt này phần lớn và nâng cấp mới kỹ năng, trình độ. Sức ép về sự thiếu hụt lao động kỹ năng trong nước xuất phát từ sự thiếu hụt dữ liệu về lao động nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam. khiến các quốc gia phải lựa chọn tăng cường thu hút lao động di cư quốc tế có kỹ năng Do đó, Luận án “Nghiên cứu các nhân tố thu hút lao động nước ngoài có kỹ năng (Wogart & Schüller, 2011, Papademetriou & Sumption, 2013). Trên bình diện toàn cầu, vào Việt Nam” sẽ tiến hành phân tích các nhân tố thu hút lao động nước ngoài có kỹ năng để tạo điều kiện cho lao động có kỹ năng dễ dàng di chuyển từ nước này sang nước khác, vào Việt Nam và phân tích xem liệu sự dịch chuyển tự do có ảnh hưởng đến sự đan xen kỹ các Hiệp định thương mại tự do (FTA) đã mở rộng cơ hội cho di chuyển thể nhân, đặc năng của các luồng di cư liên quan đến công việc và liệu việc nới lỏng các biện pháp quản biệt là người lao động có kỹ năng. Tại khu vực, nhiều công cụ và cơ chế để thúc đẩy lý với việc di cư của lao động kỹ năng cao có hiệu quả hay không. Từ kết quả nghiên cứu dòng dịch chuyển lao động có kỹ năng này trong nội khối. Tại cấp độ quốc gia, các quốc đó, luận án đưa ra các giải pháp thu hút lao động nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam gia có thu nhập thấp hoặc tương đối thấp, trong đó có Việt Nam, đã dần dần quan tâm tới nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế. việc thu hút lao động có kỹ năng bằng cách nới lỏng các rào cản đối với lao động có kỹ 2. Mục tiêu nghiên cứu năng di cư quốc tế và đồng thời thắt chặt các quy tắc nhập cảnh đối với lao động có kỹ Mục tiêu tổng quát: Trên cơ sở hệ thống hoá và vận dụng cơ sở lý luận về lao động năng thấp (Weinar & Koppenfels, 2020). Tuy nhiên, những chính sách này phần lớn mang di cư quốc tế, Luận án phân tích, đánh giá các nhân tố thu hút lao động nước ngoài có kỹ tính đột xuất, thời điểm và không phải là kết quả đến từ một phân tích cẩn thận các chuyển năng vào Việt Nam trong giai đoạn 2016-2020. Từ đó, Luận án đề xuất một số giải pháp dòng dịch chuyển di cư quốc tế với sự quan tâm đặc biệt đối với kỹ năng cụ thể của người chủ yếu nhằm tăng cường thu hút lao động có kỹ năng là người nước ngoài vào Việt Nam. lao động (Hatton & Williamson, 2002; Kugler & Rapoport, 2007; Mayda, 2005). Mục tiêu cụ thể: Hệ thống hóa cơ sở lý luận, xây dựng khung lý thuyết và đề xuất Trên thực tế, các nhân tố thu hút người lao động di cư khi họ có các trình độ kỹ mô hình nghiên cứu về các nhân tố thu hút lao động có kỹ năng di cư quốc tế vào một năng khác nhau được tìm hiểu rất ít. Do đó, để phục vụ cho việc thiết kế các chính sách quốc gia đang phát triển (hoặc có mức thu nhập trung bình thấp) như Việt Nam. Đánh cụ thể, điều quan trọng là phải xác định và có những đánh giá rõ về các nhân tố thu hút giá thực trạng các nhân tố thu hút lao động nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam, giai lao động di cư quốc tế, đặc biệt là lao động có kỹ năng ở cấp độ thực nghiệm. đoạn 2016-2020. Phân tích và đánh giá các nhân tố thu hút lao động nước ngoài có kỹ Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, đầu tư nước ngoài (FDI) vào Việt Nam tăng đáng năng vào Việt Nam, giai đoạn 2016-2020. Đề xuất quan điểm và giải pháp tăng cường kể đã tạo điều kiện để dòng chảy lao động của các nhà đầu tư và dòng lao động nước ngoài thu hút lao động nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam. vào Việt Nam ngày càng tăng (Crowe Vietnam, 2021). Dòng vốn đầu tư nước ngoài đã tác 3. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu động tới sự phát triển của thị trường lao động Việt Nam trên khía cạnh thúc đẩy chuyển 3.1. Câu hỏi nghiên cứu: (1) Những nhân tố nào được xác định là nhân tố hút lao dịch cơ cấu lao động từ các ngành thâm dụng lao động phổ thông sang các ngành sử dụng động nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam? (2) Thực trạng lao động nước ngoài có kỹ năng nhiều lao động kỹ năng cao hơn. Mặc dù, Việt Nam có lực lượng lao động dồi dào, năng vào Việt Nam trong giai đoạn 2016-2020 như thế nào? Dịch bệnh Covid-19 có ảnh hưởng suất lao động vẫn thấp hơn các nước trong khu vực (ADB, 2020). Hiện nay, sự thiếu hụt như thế nào tới số lượng và cơ cấu lao động nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam? (3) Đặc lao động kỹ năng đang ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ FDI của Việt Nam và hạn chế điểm các nhân tố hút lao động nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam trong giai đoạn 2016- triển vọng tạo việc làm. Lao động nước ngoài làm việc ở Việt Nam được kỳ vọng là sẽ 2020 là như thế nào? (4) Vai trò của các nhân tố hút lao động nước ngoài có kỹ năng vào cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội, Việt Nam? (5) Giải pháp thu hút lao động nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam trong giai thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng nhanh; tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của các nhà đoạn phục hồi kinh tế - xã hội hậu Covid-19 là như thế nào? Dựa trên các kết quả nghiên đầu tư nước ngoài vào Việt Nam; tạo môi trường cạnh tranh giữa lao động Việt Nam với cứu, Luận án đã tiến hành kiểm định các nhân tố hút lao động nước ngoài có kỹ năng vào lao động nước ngoài; góp phần chuyển giao công nghệ và đào tạo nhân lực tại chỗ theo Việt Nam ở câu hỏi 1 và thực hiện nghiên cứu khám phá với các câu hỏi 2 đến 5. tương tác thẩm thấu (Nguyễn Thị Thu Hương & Nguyễn Thị Bích Thúy, 2015). Tuy nhiên, 3.2 Giả thuyết nghiên cứu việc xác định các nhân tố thu hút lao động nước ngoài có kỹ năng mà thị trường lao động H1a. Sự gia tăng số lượng vốn FDI vào Việt Nam và mức độ hội nhập quốc tế là Việt Nam thực sự cần để bù đắp cho những thiếu hụt về kỹ năng mà lao động Việt Nam yếu tố hút lao động nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam. chưa đáp ứng được cũng như phát huy những nhân tố này để thu hút và giữ chân lao động H1b. Sự gia tăng tỷ lệ thiếu hụt lao động qua đào tạo và nhóm lao động có kỹ năng nước ngoài có kỹ năng cả về khía cạnh việc làm lẫn đào tạo tại chỗ chưa thực sự được là yếu tố hút lao động nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam.
- 3 4 H1c. Sự cải thiện chất lượng môi trường thể chế và các điều kiện thu hút lao động - Phương pháp định tính nước ngoài có kỹ năng là yếu tố hút lao động nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam. + Phương pháp thu thập và xử lý thông tin thứ cấp: Rà soát tài liệu thứ cấp sẵn có dựa H2. Số lượng vốn FDI vào Việt Nam và mức độ hội nhập quốc tế, chất lượng môi trên kết quả phân tích các thông tin và tài liệu thứ cấp của các Bộ, ngành, các nghiên cứu trường thể chế là những nhân tố có tác động mạnh trong dài hạn tới việc thu hút lao động của các học giả trong và ngoài nước có liên quan tới đối tượng nghiên cứu và nội dung nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam . nghiên cứu của luận án. H3. Các nhân tố phản ánh đặc trưng kinh tế, văn hóa và xã hội của địa phương là + Phương pháp thu thập và xử lý thông tin sơ cấp thông qua bảng hướng dẫn phỏng yếu tố hút lao động nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam. vấn sâu nhằm kiểm tra lại các kết luận đưa ra trong mô hình phân tích thực nghiệm, tìm H3a. Sự gia tăng thu nhập trung bình tại các địa phương là yếu tố hút lao động hiểu nguyên nhân của những đánh giá, nhận xét và bản chất thực tế của các nhân tố thu nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam. hút lao động nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam. H3b. Sự gia tăng tỷ lệ lao động trẻ của địa phương tại các địa phương là yếu tố hút - Phương pháp định lượng: Khảo sát lao động nước ngoài đang làm việc tại 5 tỉnh lao động nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam. tập trung nhiều lao động nước ngoài có kỹ năng theo số liệu của Bộ LĐTBXH (Bắc Ninh, H3c. Sự gia tăng số lượng lao động kỹ thuật, lao động làm lãnh đạo tại các địa Bình Dương, Đồng Nai, Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh). Số phiếu phát ra 350 phiếu, phương là yếu tố hút lao động nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam. số phiếu thu về đảm bảo chất lượng là 308 phiếu, gấp 3 lần mẫu tối thiểu. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6. Đóng góp chính của Luận án 4.1. Đối tượng nghiên cứu: lý luận và thực tiễn về các nhân tố thu hút lao động Những đóng góp về mặt học thuật, lý luận: nghiên cứu này cung cấp một phân tích nước ngoài có kỹ năng vào một quốc gia. Trong đó chỉ rõ nội hàm các nhân tố thu hút thực nghiệm định lượng để đánh giá vai trò của các nhân tố thu hút lao động nước ngoài có lao động nước ngoài có kỹ năng vào một quốc gia và thực tiễn các nhân tố thu hút lao kỹ năng vào Việt Nam. Nghiên cứu thực nghiệm xây dựng một cơ sở mô hình lý thuyết để động nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam. tiến hành nghiên cứu các nhân tố hút lao động di cư quốc tế có kỹ năng vào một nước đang 4.2. Phạm vi nghiên cứu: phát triển như Việt Nam vẫn còn là “khoảng trống” do đây là hiện tượng đang nổi lên trong Về nội dung: Các nhân tố thu hút lao động nước ngoài có kỹ năng vào một quốc bối cảnh của các nền kinh tế mới nổi chịu ảnh hưởng của toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế. gia có thể chia thành nhóm các nhân tố ở cấp độ vĩ mô, vi mô và trung gian (meso). Luận Bên cạnh đó, hạn chế về dữ liệu là rào cản lớn nhất đối với các nhà nghiên cứu. Điểm mới án tập trung nghiên cứu các nhân tố thu hút lao động nước ngoài có kỹ năng vào Việt đầu tiên của nghiên cứu là bù đắp “khoảng trống” này bằng cách sử dụng dữ liệu lao động Nam ở các cấp độ vĩ mô gồm số lượng vốn FDI và mức độ hội nhập quốc tế; hiện trạng nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam được thu thập theo bốn vị trí việc làm được pháp sử dụng và nhu cầu với lao động có kỹ năng; chất lượng môi trường thể chế và các điều luật cho phép. Điểm mới tiếp theo là nghiên cứu được thực hiện tại Việt Nam - một quốc kiện thu hút lao động nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam. Luận án không đặt vấn đề gia gửi lao động với điều kiện đặc thù về kinh tế, xã hội và văn hóa của một quốc gia đang nghiên cứu sâu các nhân tố sử dụng lao động nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam ở cấp phát triển theo định hướng thị trường. Nghiên cứu này có đóng góp quan trọng về mặt lý độ trung gian và vi mô liên quan đến nhu cầu của doanh nghiệp; hiệu quả làm việc của thuyết bằng việc mở rộng và điều chỉnh các khung lý thuyết trong các nghiên cứu trước nhân lực nước ngoài; lợi ích của doanh nghiệp khi sử dụng lao động nước ngoài. đây để phù hợp hơn với khu vực các nước đang phát triển. Nghiên cứu đã mở rộng mô Khách thể nghiên cứu: Lao động nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam hợp pháp theo quy hình nhập cư quốc tế do Gross & Schmitt (2003) phát triển ở khía cạnh: (i) ý tưởng chính định của pháp luật; các nhà hoạch định chính sách và người sử dụng lao động nước ngoài. của việc phát triển mô hình lý thuyết đánh giá vai trò của các nhân tố hút lao động di cư Thời gian nghiên cứu: Các số liệu thống kê của Luận án được tập hợp trong giai đoạn 2016-2020. quốc tế là sự khác biệt trong phân phối thu nhập cho lao động di cư quốc tế có kỹ năng Không gian nghiên cứu: Số liệu sử dụng để phân tích mô hình thực nghiệm của 63 được tạo ra từ các đặc trưng về kinh tế, văn hóa và xã hội của quốc gia xuất cư và quốc gia tỉnh/thành phố trên cả nước. Địa điểm tiến hành khảo sát và thu số liệu thông qua phỏng vấn nhập cư và sự khác biệt này chỉ diễn ra ở nhóm di cư có kỹ năng. Theo đó, nghiên cứu đã được lựa chọn gồm 5 tỉnh/thành phố tập trung nhiều lao động nước ngoài đến Việt Nam nhấn mạnh sự khác biệt về tầm quan trọng của các nhân tố hút tới từng nhóm vị trí việc nhất: Hà Nội, Bắc Ninh, thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương và Đồng Nai (chiếm 69% làm của lao động nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam; (ii) sẽ có những loại chi phí di cư tổng số lao động động nước ngoài tại Việt Nam). như phí bảo hiểm liên quan đến phân nhóm văn hóa ở quốc gia nhập cư tồn tại và phụ 5. Phương pháp nghiên cứu thuộc vào kỹ năng, chi phí di chuyển và chi phí liên quan tới các chính sách thu hút lao 5.1. Quy trình nghiên cứu: gồm 05 bước động có kỹ năng di cư quốc tế. Điểm mới nữa của nghiên cứu là sử dụng dữ liệu theo các 5.2. Thiết kế nghiên cứu địa phương để đánh giá đặc trưng của từng địa phương trong thu hút lao động nước ngoài Luận án sẽ được hiện theo nghiên cứu khám phá kết hợp giải thích các nhân tố có kỹ năng tới các vùng miền khác nhau. Bên cạnh đó, nghiên cứu được thực hiện trong trong thu hút lao động nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam theo hướng nghiên cứu bối cảnh mới khi Việt Nam chủ động hội nhập quốc tế và trong giai đoạn phục hồi kinh tế khám phá, kết hợp cả hai phương pháp định tính và định lượng, xem xét các nhân tố ở xã hội sau đại dịch Covid-19. Việc thực hiện nghiên cứu trong một bối cảnh toàn cầu nhiều các cấp độ vĩ mô, vi mô và trung gian (meso), trong đó tập trung chủ yếu ở cấp độ vĩ mô. rủi ro sẽ góp phần cung cấp các khuyến nghị chính sách mang tính cấp thiết.
- 5 6 Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu của luận án: Thực lao động di cư quốc tế đối với các trình độ kỹ năng khác nhau và một số chỉ tập trung nghiệm chỉ ra (i) ba nhân tố: số lượng vốn FDI và mức độ hội nhập quốc tế, hiện trạng vào nhóm có kỹ năng. Các nghiên cứu về sự tự lựa chọn của người nhập cư nghiên sử dụng và nhu cầu với lao động có kỹ năng, chất lượng môi trường thể chế và các điều cứu về những người có kỹ năng trong di cư quốc tế và di cư nội địa. Các nghiên cứu kiện hấp dẫn lao động nước ngoài có kỹ năng có ý nghĩa thu hút lao động nước ngoài có hiện có thường thảo luận về các yếu tố quyết định dòng di cư quốc tế giữa các quốc kỹ năng vào Việt Nam; (ii) các đặc trưng kinh tế và xã hội của các địa phương có tác gia hoặc các yếu tố quyết định sự phân bố theo không gian của dòng người di cư quốc động hút lao động nước ngoài vào Việt Nam; (iii) cần đẩy mạnh phát triển quy hoạch tế tới một quốc gia cụ thể. Một mặt, các nghiên cứu tập trung vào các yếu tố quyết vùng và liên kết vùng để tăng cực sự thu hút lao động di cư, đặc biệt chú trọng ở 3 vùng định đến sự di cư của lực lượng lao động mà không có sự phân biệt theo trình độ kỹ Trung du và miền núi Bắc Bộ; Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung và Đông Nam năng của người di cư. Mặt khác, các nghiên cứu khác tập trung vào các chuyên gia có Bộ; (iv) bối cảnh phục hồi kinh tế hậu Covid-19 đòi hỏi các chính sách thu hút lao động kỹ năng và coi đây là nhân tố quan trọng nhất cho sự phát triển kinh tế. Các học giả người nước có kỹ năng cần điều chỉnh trên phương diện đảm bảo thích ứng cao trong này thường nghiên cứu về việc di cư tạm thời ở các quốc gia, các chính sách nhập cư điều kiện có nhiều thay đổi về tính chất và phương thức làm việc để đáp ứng tốt hơn với có liên quan hỗ trợ sự dịch chuyển này cũng như khu vực doanh nghiệp và các tập xu hướng làm việc từ xa. Từ những phát hiện mới của nghiên cứu, nghiên cứu đã đưa ra đoàn xuyên quốc gia. các khuyến nghị thiết thực cho quá trình thiết kế chính sách thu hút lao động nước ngoài Các nghiên cứu chưa thực sự chuyên sâu do các học giả gặp khó khăn liên quan có kỹ năng vào Việt Nam phục vụ cho mục tiêu vĩ mô về phát triển kinh tế. tới vấn đề số liệu. Hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm về di cư đều dựa trên các quan 7. Hạn chế của Luận án sát về lượng lao động nhập cư ở nước tiếp nhận, do đó tập trung nhiều hơn vào mức Lượng mẫu quan sát điều tra phiếu dựa trên mẫu thuận tiện, chưa bao quát hết lao độ tổng thể của hiện tượng hoặc tác động thuần hơn là vào các thay đổi liên quan đến động nước ngoài vào Việt Nam tại tất cả các ngành nghề. Do đó, các kết quả nghiên cứu khoảng thời gian di cư. Lý do của việc thiếu các nghiên cứu thực nghiệm về chủ đề dừng lại ở nghiên cứu điển hình. Việc khảo sát không thực hiện được trực tiếp mà thông này là sự khan hiếm chung của dữ liệu về dòng lao động di cư quốc tế theo kỹ năng qua cơ quản lý lao động ở địa phương và BQLKCN nên các câu hỏi cần tối giản, chắt cụ thể. lọc. Vì vậy, các thông tin khảo sát còn hạn chế chỉ báo và thang đo. Theo đó, một số kết Những nghiên cứu về lao động nước ngoài tại Việt Nam rất hạn chế và phần lớn luận về vai trò của nhân tố hút lao động nước ngoài vào Việt Nam mới dựa trên kết quả tiếp cận ở góc độ quản lý nhà nước, chủ yếu tập trung làm rõ vấn đề thực trạng lao động định tính thay vì có thể kiểm định bằng kết quả định lượng ở một nghiên cứu đầy đủ hơn nước ngoài tại Việt Nam và tại một số vùng. Những nghiên cứu về lao động nước ngoài về cả thang đo và mẫu nghiên cứu. có kỹ năng vào Việt Nam được phát triển trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh 8. Kết cấu của Luận án tế quốc tế. Tuy không nghiên cứu chuyên biệt về lao động di cư có kỹ năng nhưng đã Chương 1: Tổng quan nghiên cứu các nhân tố thu hút lao động có kỹ năng di cư quốc bắt đầu đề cập đến nhóm lao động đặc thù này, đặc biệt là những nghiên cứu về dịch tế vào một quốc gia chuyển lao động có kỹ năng trong ASEAN theo các MRAs từ các nước ASEAN vào Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về các các nhân tố thu hút lao động có kỹ năng Việt Nam và ngược lại. di cư quốc tế vào một quốc gia 1.2. Tổng quan các nghiên cứu về các nhân tố hút lao động có kỹ năng di cư quốc tế ở cấp Chương 3: Thực trạng lao động nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam và đặc điểm độ vĩ mô các nhân tố thu hút ở cấp độ vĩ mô Quá trình ra quyết định di cư của các cá nhân là lao động kỹ năng rất phức tạp và Chương 4: Phân tích thực nghiệm phân tích các nhân tố thu hút lao động nước ngoài chịu ảnh hưởng bởi một loạt các yếu tố “hút - đẩy”. Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra có kỹ năng vào Việt Nam những yếu tố “hút” giúp đẩy mạnh dòng dịch chuyển lao động quốc tế có kỹ năng Chương 5: Quan điểm và giải pháp thu hút lao động nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam (UNCTAD, 2012) đó là các điều kiện tạo thuận lợi cho các quốc gia phát triển lực lượng lao động có kỹ năng; những điều kiện bất lợi tại quê nhà; các điều kiện về chi phí di CHƯƠNG 1 chuyển tương đối thấp đối với người lao động có kỹ năng thấp, mạng lưới di cư giúp TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ THU HÚT LAO ĐỘNG CÓ KỸ người di cư dễ dàng hơn trong tiếp cận thông tin về thị trường lao động tại quốc gia nhập NĂNG DI CƯ QUỐC TẾ VÀO MỘT QUỐC GIA cư, thị trường mở hơn, điều kiện di chuyển thuận lợi hơn và khả năng tiếp cận giao thông 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về lao động có kỹ năng di cư quốc tế tốt hơn; các chính sách dành cho người lao động di cư có chọn lọc để thu hút nhân tài từ Các nghiên cứu về lao động có kỹ năng di cư quốc tế chủ yếu nghiên cứu về dòng bên ngoài được ban hành tại một số nước phát triển. dịch chuyển, các xu hướng dịch chuyển, động lực di cư và dự báo. Các tài liệu này đặc Đặt trong bối cảnh hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa, các nghiên cứu đều chỉ ra các biệt quan tâm đến vấn đề chảy máu chất xám của lao động có kỹ năng di cư quốc tế. nhân tố thu hút lao động có kỹ năng di cư quốc tế từ nước này đến một quốc gia ở cấp Ngoài các tài liệu về đánh giá quá trình chảy máu chất xám, các nghiên cứu có xu hướng độ vĩ mô bao gồm đầu tư nước ngoài và hội nhập quốc tế, nhu cầu sử dụng lao động có tập trung vào tác động đến các nước bắt nguồn quá trình di cư. Có rất ít nghiên cứu về kỹ năng và môi trường thể chế và các điều kiện thu hút lao động kỹ năng di cư quốc tế.
- 7 8 1.3. Khoảng trống nghiên cứu CHƯƠNG 2 Các nghiên cứu chỉ tiếp cận ở từng vấn đề riêng lẻ, chưa mang tính tổng thể. Các CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÁC NHÂN TỐ THU HÚT LAO ĐỘNG nghiên cứu trong nước chưa nhìn nhận vấn đề di chuyển lao động nước ngoài ở Việt Nam CÓ KỸ NĂNG DI CƯ QUỐC TẾ VÀO MỘT QUỐC GIA dưới giác độ kinh tế quốc tế với sự ràng buộc của các thỏa thuận và cam kết quốc tế. Từ 2.1. Một số khái niệm tổng quan các công trình nghiên cứu, Luận án rút ra những khoảng trống nghiên cứu sau: Lao động di cư quốc tế là các cá nhân di chuyển khỏi nơi cư trú của quốc gia Thứ nhất, mặc dù đã có nghiên cứu đánh giá về các nhân tố thu hút lao động di cư này đến một quốc gia khác vì mục đích việc làm trong một khoảng thời gian nhất định. quốc tế đến các nước đang phát triển, tuy nhiên chưa có nghiên cứu thực nghiệm nào tập Lao động kỹ năng di cư quốc tế để chỉ một người đã, đang và sẽ làm một công việc trung vào việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới dòng di cư lao động có kỹ năng tới các có hưởng lương tại một quốc gia nơi người đó không phải là công dân và người này sở nước đang phát triển như Việt Nam. Các nghiên cứu về vấn đề này ở các nước phát triển hữu kỹ năng chuyên môn chuyên biệt do quá trình làm việc thực tế hoặc đào tạo theo hệ cũng khá hạn chế do số liệu về lao động di cư có kỹ năng không được đầy đủ. thống giáo dục của từng quốc gia nơi họ được đào tạo và cấp bằng cấp và chứng chỉ/hoặc Thứ hai, các khung mô hình lý thuyết xây dựng trong các nghiên cứu trước đây cả hai. Kỹ năng ở đây được hiểu bao gồm kỹ năng thực hiện công việc và trình độ bằng còn gặp phải một số hạn chế như các mô hình lý thuyết này được xây dựng nhằm đánh cấp. Các quốc gia thiết lập các khung đánh giá kỹ năng của người lao động và khung công giá tác động của các nhân tố hút tới lao động di cư quốc tế tại quốc gia phát triển. Việc nhận kỹ năng nghề giữa các quốc gia để người lao động có kỹ năng bằng những bằng cấp sử dụng các mô hình này dành cho nhóm các nước đang phát triển với các điều kiện về có được ở quốc gia mình cũng như kinh nghiệm sẽ đáp ứng tiêu chuẩn ở quốc gia khác. kinh tế, chính trị và xã hội khác biệt có thể là không phù hợp. Vì thế, yêu cầu cấp thiết Lao động nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam là người mang quốc tịch của một về việc kế thừa các ý tưởng của các học giả trước đây để xây dựng một khung lý thuyết nước khác không phải là quốc tịch Việt Nam đáp ứng các yêu cầu về độ tuổi, năng lực toàn diện và phù hợp hơn với việc đánh giá tầm quan trọng của các nhân tố hút lao động hành vi dân sự, sức khỏe; không vi phạm pháp luật; và có giấy phép lao động và có di cư quốc tế, đặc biệt là nhóm di cư có kỹ năng và trình độ tới Việt Nam là vô cùng quan trình độ chuyên môn, kỹ thuật, kinh nghiệm làm việc. Khi so sánh với khung trình độ trọng. Bên cạnh đó, khung lý thuyết được xây dựng trước đây còn khá đơn giản khi tập quốc gia Việt Nam và khung trình độ quốc tế như ISCO, AQRF thì lao động nước ngoài trung vào một khía cạnh nhất định trong khi khi chưa cung cấp một phân tích đa chiều vào làm việc tại Việt Nam hợp pháp là lao động có kỹ năng. và toàn diện về việc đánh giá tác động của các nhân tố khác nhau tới quyết định của nhóm 2.2. Sự phát triển các dòng dịch chuyển và đặc điểm của lao động kỹ năng di cư lao động kỹ năng di cư quốc tế. quốc tế Thứ ba, các nghiên cứu thực nghiệm chưa phân tích đánh giá đồng thời vai trò của Trong những năm 1980, các nhà khoa học xã hội đã quan sát thấy sự di chuyển yếu tố nội tại liên quan các đặc trưng kinh tế, văn hóa và xã hội của từng địa phương khu ngày càng tăng của dòng lao động kỹ năng di cư giữa các nước phát triển. Hiện nay trên vực trong một quốc gia, hay mức độ mở cửa hội nhập quốc tế và những điều kiện về mặt thế giới đang tồn tại bốn dòng dich chuyển lao động bao gồm dòng di cư Nam - Bắc, Bắc môi trường thể chế chính sách. Đây đều được xem là những nhân tố quan trọng ảnh hưởng - Bắc, Bắc - Nam và Nam - Nam. Trong đó, hơn một nửa số người di cư có kỹ năng di tới dòng di cư của lao động nhập cư quốc tế, đặc biệt là nhóm có kỹ năng và trình độ. Chưa chuyển theo dòng Nam - Bắc từ các quốc gia đang phát triển tới các quốc gia phát triển có các phân tích thực nghiệm đánh giá về thực trạng thu hút lao động di cư quốc tế có kỹ và Bắc sang Bắc (UNCTAD 2012). Sự di cư của lao động có kỹ năng di cư quốc tế trở năng tại từng địa phương cũng như đánh giá các yếu tố tác động tới việc thu hút dòng di nên trôi chảy hơn bởi các thỏa thuận thương mại và các công cụ hợp tác song phương cư lao động quốc tế có kỹ năng, tập trung vào các đặc trưng kinh tế, văn hóa, xã hội và các hoặc đa phương (Pellerin, 2017). chính sách quốc tế, môi trường chất lượng thể chế từng từng địa phương trong việc hấp Các động lực chính thu hút lao động có kỹ năng di cư quốc tế là thu nhập cao hơn, dẫn nhóm lao động này. Điều này cho thấy khoảng trống các nghiên cứu phân tích thực điều kiện làm việc tốt hơn, có triển vọng nghề nghiệp ở nước sở tại, chính sách đối với lao tiễn với các thông tin cập nhật về quy mô cả về số lượng và chất lượng của lao động nước động di cư quốc tế của nước sở tại, tình hình kinh tế và chính trị, chi phí di cư, ngôn ngữ ngoài có kỹ năng vào Việt Nam, sự vận hành của các nhân tố thu hút các dòng di chuyển tương đồng... Trong đó, các yếu tố như mức sống, chất lượng trường học, dịch vụ y tế, cơ chủ yếu lao động nước ngoài có kỹ năng, theo vị trí việc làm, nhận diện trình độ kỹ năng sở hạ tầng và sự hiện diện của một mạng lưới đồng hương, đồng nghiệp được thiết lập tốt của lao động người nước ngoài, đánh giá hiệu quả của các nhân tố hút lao động nước ngoài được coi là quan trọng nhất (Papademetriou & cộng sự, 2008). Đặc biệt lao động có kỹ năng có kỹ năng vào Việt Nam bao gồm các nhân tố liên quan đến hội nhập quốc tế và đầu tư, di cư quốc tế mong muốn cơ hội phát triển chuyên môn và tiếp cận với công nghệ tiên tiến nhu cầu sử dụng lao động có kỹ năng và chất lượng môi trường thể chế. hơn. Thông qua đó họ có thể sử dụng các kỹ năng của mình và học hỏi những điều mới. Thứ tư, tổng quan nghiên cứu cho thấy khoảng trống về bối cảnh mới như tác động 2.3. Tổng quan các lý thuyết về di cư lao động quốc tế của toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, đầu tư xuyên biên giới và CMCN 4.0 đối với một Các lý thuyết di cư được phân tích theo ba cấp độ là cấp độ vĩ mô, vi mô và trung quốc gia phát triển như Việt Nam trong việc thu hút lao động nước ngoài có kỹ năng vào gian (meso). Theo đó, các lý thuyết ở cấp độ vi mô tập trung vào các quyết định di cư làm việc. Đặc biệt, mới đây, đại dịch Covid là cú sốc mạnh tới kinh tế - xã hội toàn cầu của từng cá nhân, trong khi các lý thuyết ở cấp độ vĩ mô xem xét các xu hướng di cư tổng nói chung, tới di chuyển lao động giữa các quốc gia nói riêng.
- 9 10 thể và giải thích các xu hướng này ở cấp độ vĩ mô. Cấp độ meso nằm giữa cấp độ vi mô dịch chuyển lao động trong thực tế. Các lý thuyết khác về di cư đã được phát triển và giải và vĩ mô giúp giải thích nguyên nhân và sự tiếp tục của quá trình di cư (Faist, 2000). thích hiện tượng di cư quốc tế theo các cách riêng. Bảng 2.2. Phân loại các lý thuyết về di cư theo cấp độ nghiên cứu Quá trình nghiên cứu, xem xét các nhân tố liên quan đến di cư lao động nói chung và Cấp độ Vi mô Cấp độ Trung gian Cấp độ Vĩ mô di cư của lao động có kỹ năng nói riêng cần đặt trong bối cảnh cụ thể (kinh tế, nhân khẩu Nguyên nhân di cư Nguyên nhân di cư, tính liên tục Nguyên nhân di cư, tính liên học, yếu tố văn hóa xã hội, thể chế, thị trường lao động, chất lượng nguồn nhân lực, yếu tố của dòng di cư tục của dòng di cư chính trị và các yếu tố khác) của cả quốc gia xuất cư và quốc gia nhập cư trên bình diện quốc Giá trị cá nhân, mong muốn, kỳ Cộng đồng, mạng lưới xã hội (các Cấu trúc tiềm năng của nền gia, khu vực và toàn cầu. So sánh và đối chiếu các lý thuyết có thể thấy rằng các lý thuyết vọng (cải thiện mức sống, thu ràng buộc xã hội...) kinh tế ở cấp độ vĩ mô (cấu trúc về di cư có thể kết hợp với nhau một cách hợp lý. Các quyết định di cư của cá nhân được nhập…) của nền kinh tế như sự khác đưa ra trong bối cảnh xã hội cụ thể phản hồi lại môi trường cấu trúc kinh tế và xã hội đó nhau trong thu nhập và cơ hội và ảnh hưởng đến các lựa chọn di cư trong tương lai (Massey & cộng sự, 1993). Hình việc làm) 2.1 dưới đây cho thấy các liên kết giữa những lý thuyết di cư lao động khác nhau và tổng Các lý thuyết chính: Các lý thuyết chính: Các lý thuyết chính: hợp chúng thành một bức tranh hoàn chỉnh. Các nhân tố hút - đẩy của Lee Lý thuyết Vốn xã hội Lý thuyết vĩ mô Tân cổ điển về Lý thuyết vi mô Tân cổ điển Lý thuyết Thể chế di cư Lý thuyết Mô hình hành vi Lý thuyết Mạng lưới Hệ thống di cư Lý thuyết Hệ thống xã hội Mô hình nhân quả tích lũy Lý thuyết về Thị trường lao Lý thuyết Kinh tế mới về lao động động kép di cư Lý thuyết Hệ thống thế giới Dịch chuyển lao động Nguồn: Faist, 2000 Cho mục tiêu nghiên cứu của luận án, tác giả chia sẻ và đồng thuận với những phát hiện của Massey và cộng sự (1994) trong nghiên cứu của mình về tính chất đặc thù của các lý thuyết có liên quan đến di cư lao động quốc tế và cần phải cân nhắc xem xét các lý thuyết này trong sự phân tích tổng hợp và đặt chúng trong bối cảnh mà lý thuyết đó được đưa ra. Hình 2.1: Khung lựa chọn ra quyết định di cư của lao động di cư quốc tế Việc tổng quan và rà soát các lý thuyết di cư được phân tích theo cả ba cấp độ vĩ mô, vi mô Nguồn: Hagen-Zanker (2008) và trung gian để xem xét chọn lọc các nhân tố thu hút di cư lao động quốc tế nói chung và Lao động di cư đưa ra quyết đinh di cư trong bối cảnh môi trường xã hội cụ thể, di cư lao động có kỹ năng nói riêng. Các lý thuyết liên quan đến việc tiếp tục di cư cũng và gia đình của họ có thể có những ảnh hưởng nhất định tới quyết định đó. Do đó, quyết được xem xét rà soát trong tổng quan lý thuyết về di cư quốc tế. Với cách tiếp cận như vậy, định di cư nên được xem xét ở cấp độ hộ gia đình. Quyết định di cư đòi hỏi phải tính toán tác giả đã tiến hành tổng quan các lý thuyết về di cư chính, tổng hợp và phân tích những vấn so sánh cụ thể giữa chi phí và lợi ích của việc di cư. Hay nói một cách khác, di cư nói đề cốt lõi của các lý thuyết trong mối quan hệ của chúng với điều kiện kinh tế chính trị - xã chung là một chiến lược tối ưu hóa của các cá nhân hoặc gia đình thực hiện các tính toán hội để nhận diện các nhân tố, những hàm ý có liên quan đến các nhân tố thúc đẩy của quá chi phí - lợi ích (Hein de Haas, 2015). Rất nhiều các yếu tố có thể ảnh hưởng tới chi phí trình di cư quốc tế nói chung và di cư là lao động có kỹ năng nói riêng. và lợi ích của việc di cư. Tổng quan các lý thuyết về di cư lao động quốc tế ở cấp độ vĩ mô chỉ ra rằng lý Ở cấp độ vi mô, chênh lệch thu nhập và nghèo đói là hai nhân tố hút và đẩy đổi thuyết Tân cổ điển đã giải thích di cư diễn ra do sự khác biệt về địa lý trong cung và cầu với những người lao động di cư tiềm năng. Ở cấp độ trung gian, di cư cũng có nhiều khả lao động. Lý thuyết thị trường lao động phân khúc (Priore, 1979) giải thích di cư là kết năng xảy ra nếu các tổ chức di cư đã được thiết lập hoặc nếu mạng lưới di cư đã có sẵn cho quả tạm thời của nhân tố “hút”, cụ thể ở đây được xét đến là nhu cầu lớn về cấu trúc lao người di cư tiềm năng. Ở cấp độ vĩ mô, nhu cầu về lao động và chính sách đối với lao động động tại các nước phát triển. Lý thuyết Tân cổ điển về di cư phát triển các quan điểm có di cư quốc tế là những nhân tố quyết định ảnh hưởng tới lựa chọn di cư. Toàn cầu hóa, hội liên quan đến tính chọn lọc của di cư. Không thể phủ nhận tầm quan trọng của chênh lệch nhập kinh tế quốc tế và các dòng FDI có thể ảnh hưởng tới các dòng di cư theo nhiều cách mức lương kỳ vọng, khả năng của từng cá nhân và nhóm di cư cũng được cho là phụ từ giảm chi phí vận chuyển đến thay đổi triển vọng công việc trên phạm vi toàn cầu. thuộc đồng thời vào hai yếu tố: chi phí – rủi ro từ việc di cư và những đặc điểm vốn nhân Trên cơ sở tổng quan lý thuyết, tổng quan các công trình nghiên cứu và xem xét kinh lực của từng cá nhân. Điều này khiến cho việc chọn lọc di cư cũng phụ thuộc vào cấu nghiệm các quốc gia về các nhân tố hút và đẩy được thảo luận ở những phần trước ảnh trúc cụ thể và phân khúc của thị trường lao động. Từ đó giúp xác định cơ hội tìm kiếm hưởng tới quyết định di cư của lao động kỹ năng, tác giả đã tổng hợp các nhân tố trình bày việc làm cũng như là đưa ra các chính sách đối với lao động di cư quốc tế. Sự kết hợp trong hình 2.2 dưới đây. Với phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả sẽ tập trung vào nghiên của các yếu tố trên có thể giúp giải thích tính động và không đồng nhất, đặc trưng dòng
- 11 12 cứu các nhân tố hút ở cấp độ vĩ mô. Tuy nhiên, một số nhân tố ở cấp độ vi mô và Meso ảnh với trình độ học vấn khác nhau. Do đó, các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định di cư có thể hưởng lớn đến quyết định của người lao động di cư cũng được tác giả xem xét thông qua giống nhau ở các cấp độ kỹ năng, độ co giãn hoặc thậm chí các dấu hiệu của các yếu tố khảo sát đối với nhóm lao động này. này có thể khác nhau. Trong phạm vi của Luận án, hai yếu tố được nhấn mạnh đến gồm: sự khác biệt trong các yếu tố văn hóa, xã hội ở quốc gia sở tại và phân bổ tiền lương tương đối cho mỗi nhóm kỹ năng ở quốc gia xuất cư và quốc gia nhập cư. Dưới đây, tác giả phát triển ngắn gọn một khung phân tích mô hình thực nghiệm bao gồm cả hai yếu tố phù hợp với dữ liệu được sử dụng trong Luận án trong Hình 2.3 dưới đây. Phụ A: Mô hình cơ sở lý thuyết Hình 2.2. Tóm tắt mô hình các nhân tố hút-đẩy ảnh hưởng tới quyết định di cư của lao động di cư quốc tế có kỹ năng ở cấp độ vĩ mô, vi mô và trung gian (meso) Nguồn: NCS Tổng hợp 2.4. Khung lý thuyết nghiên cứu đề xuất mô hình cho Luận án Tổng quan các lý thuyết về di cư chỉ ra rằng quá trình ra quyết định di cư của lao động có kỹ năng rất phức tạp và chịu ảnh hưởng bởi một loạt các yếu tố “hút - đẩy”. Đằng sau mỗi quyết định di cư của họ chứa đựng một sự tương tác phức tạp giữa các nhân tố ở cả ba cấp độ cấp độ vĩ mô, meso và vi mô. Các lý thuyết ở cấp độ vĩ mô, người di cư là các cá thể với các hành động hợp lý, cá nhân đưa ra quyết định di cư trên cơ sở các tính toán chi phí và lợi ích. Giả thuyết rằng Phụ B: Mô hình áp dụng thực nghiệm cá nhân được tự do đưa ra quyết định và thông tin hoàn hảo, cá nhân được kỳ vọng là sẽ di cư đến nơi họ có thể có được năng suất lao động cao nhất, đồng nghĩa với, họ có khả năng kiếm được mức lương cao nhất. Các lý thuyết ở cấp độ vi mô tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định di cư của từng cá nhân. Các lý thuyết này nghiên cứu phân tích cách cá nhân được coi là người di cư tiềm năng cân nhắc các chi phí và lợi ích khác nhau của việc di cư. Chi phí có thể bao gồm chi phí vật chất và tinh thần được đầu tư vào việc di chuyển và hòa nhập tại địa điểm sống mới. Trong khi, lợi ích có thể bao gồm mức lương cao hơn, điều kiện sống an toàn hơn. Với phạm vi nghiên cứu của Luận án, tác giả cho rằng các luồng di cư được quan sát thấy là kết quả của quyết định di chuyển của các cá nhân đến quốc gia nhập cư. Ngoài ra, các ràng buộc chính sách do các quốc gia nhập cư đối với việc di cư cũng đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới quyết định di cư. Tuy nhiên, kết luận này tùy thuộc vào mỗi quốc gia. Trường hợp của Pháp trong nghiên cứu của Gross & Schmitt (2012) chỉ ra rằng sự nới lỏng chính sách di cư tự do là nhân tố cốt lõi nhưng không phải là nhân tố duy nhất. Các mô hình về dòng di cư thường nắm bắt các lực lượng này trong khuôn khổ thúc đẩy và thu hút đối với lao động di cư (Clark & Hình 2.3. Tóm tắt mô hình của các nhân tố hút ảnh hưởngtới quyết cộng sự, 2007; Hatton & Williamson, 2002). Mặc dù các khuyến khích đối với lao động định di cư của lao động di cư quốc tế có kỹ năng ở cấp độ vĩ mô di cư có thể bị ảnh hưởng bởi sự tồn tại của một số yếu tố ở các quốc gia nhập cư, tác giả Nguồn: NCS đề xuất sẽ tiến hành nghiên cứu tập trung vào các khuyến khích/ưu đãi của thị trường lao động ở Tiến hành xem xét một cá nhân thuộc nhóm lao động có kỹ năng si đang có ý định quốc gia nhập cư. Điểm khởi đầu của tác giả là đánh giá các khuyến khích/ưu đãi cụ thể di cư đến đất nước d. Tổng lợi ích thu được từ việc di cư được đo bằng công thức cho từng nhóm kỹ năng và tính di động quốc tế tự do hơn có khả năng ảnh hưởng khác ሼܮௗ ሺݏ ሻ െ ܮ ሺݏ ሻሽ, với ܮ (ܮௗ ) là mức lương ở nước xuất cư (nhập cư). Nếu chi phí di nhau đến các khuyến khích này. Trong phạm vi của Luận án, đặc trưng kỹ năng, trình độ chuyển được biểu thị bằng CP(ݏ ) thì xác suất di cư của một cá nhân thuộc loại kỹ năng được quyết định bởi dữ liệu là các phân loại của các loại hình, vị trí công việc tương ứng có thể được tính như sau: ܺܵ ൌ ܺܵ ሾܮௗ ሺݏ ሻ െ ܮ ሺݏ ሻ, ܲܥሺݏ ሻሿ. Xác suất này phụ thuộc tỷ
- 13 14 lệ thuận vào sự chênh lệch giữa tiền lương ở nước nhập cư so với ở nước xuất cư, và tỷ lệ đối với những người có kỹ năng cao. Để làm như vậy, tác giả mở rộng mô hình Gross nghịch vào chi phí di cư. Ngược lại, mức lương của người lao động này phần lớn phụ thuộc & Schmitt (2003) cho các nhóm kỹ năng. Do đó, tác giả đưa ra một giả định về sự tồn vào sự phân bổ tiền lương ở hai quốc gia này (Borjas, 1987), cũng như mức lương phụ mà tại của hai thị trường lao động mà người di cư có thể làm việc: thị trường lao động phụ những người di cư có kỹ năng cụ thể có thể được hưởng. Thực tế là mức lương có thể khác dựa vào kiến thức hoặc ngôn ngữ văn hóa cụ thể của người di cư và thị trường lao động nhau trong một nhóm kỹ năng có thể do sự khác biệt về khả năng (Gibbons & Katz, 1992), ẩn danh nhưng không cụ thể về văn hóa. Mức lương ở nước đến, ܮௗ ሺݏ ሻ, phụ thuộc vào hoặc từ các công việc có mức lương thưởng khác nhau giữa các ngành và doanh nghiệp. kỹ năng và nó có thể nhận hai giá trị: ܮ ሺݏ ሻ, tiền lương trong thị trường lao động phụ Trong luận án, tác giả sử dụng khả năng của người lao động được phản ánh ở các vị trí bất kỳ, ܮ ሺݏ ሻ, tiền lương trên thị trường lao động có đặc trưng cụ thể về văn hóa và xã nghề nghiệp khác nhau. Do đó, tác giả đã giả định rằng mức lương của một cá nhân trong hội. Trong luận án, tác giả đưa ra giả định dựa trên kết quả nghiên cứu của Gross và nhóm kỹ năng ݏ ở quốc gia nhập cư phụ thuộc vào phân phối thu nhập cho loại kỹ năng Schmitt (2012). Thứ nhất, không phân biệt loại kỹ năng, các yếu tố phản ánh đặc trưng này (với trung bình ߤௗ ሺݏ ሻ và phương sai ߪ ௗ ሺݏ ሻ) và mức lương đặt ra liên quan đến các văn hóa và xã hội không thể có tác động quá lớn tới việc thiết lập mức lương. Thứ hai, yếu tố kinh tế, văn hóa và xã hội ở quốc gia nhập cư ሺ ܿݏௗ ሺݏ ሻሻ. Như vậy, mức lương này mức trả lương khác biệt trên thị trường lao động chú trọng vào từng nhóm đặc trưng được viết như sau: văn hóa và xã hội là khó duy trì đối với các tầng lớp lao động có kỹ năng cao hơn so ܮௗ ሺݏ ሻ ൌ ܮௗ ሾߤௗ ሺݏ ሻ, ߪ ௗ ሺݏ ሻ, ܿݏௗ ሺݏ ሻሿ. (1) với lao động phổ thông. Khi mức lương ngày càng tăng với các trình độ kỹ năng trong Ở quốc gia xuất cư, thu nhập cho cùng một loại kỹ năng chỉ phụ thuộc vào các yếu thị trường lao động không có đặc trưng văn hóa và xã hội cụ thể hơn là họ ở thị trường tố này và được mô tả như sau: lao động được phân biệt bởi các đặc trưng này. Ví dụ, điều này có thể là do lao động ܮ ሺݏ ሻ ൌ ܮ ሾߤ ሺݏ ሻ, ߪ ሺݏ ሻሿ. (2) kỹ năng cao có nhiều cơ hội hơn trong thị trường lao động vô danh hơn là trong thị Do đó, quyết định di cư đến một quốc gia như Việt Nam không chỉ phụ thuộc vào trường dành riêng cho các nhóm đặc trưng văn hóa xã hội. Hàm ý rằng, lên đến cấp độ việc so sánh thu nhập trung bình ở quốc gia xuất cư và quốc gia nhập cư mà còn phụ kỹ năng cao hơn, ,̅ݏnhững người di cư có kỹ năng tương đối thấp sẽ kiếm được một thuộc vào sự khác biệt trong nhóm kỹ năng của người di cư. Trong nghiên cứu của khoản phí bảo hiểm dương, ܿݏௗ ሺݏ ሻ, trong thị trường lao động cụ thể về sắc tộc và văn mình, tác giả đã dựa theo kết quả nghiên cứu của Borjas (1987) và nghiên cứu của Clark hóa, điều này sẽ là động lực cho họ di cư tập trung tại quốc gia nhập cư, trong khi những & cộng sự (2007). Trong đó sự phân tán tương đối về thu nhập tại quốc gia xuất cư và người lao động với kỹ năng cao, ݏ ≥ ,̅ݏthì sẽ không có động cơ này. quốc gia nhập cư có thể dẫn đến sự thiên vị về lựa chọn đối với các nhóm lao động di Ngoài ra, chi phí di chuyển cũng là một loại chi phi quan trọng. Bên cạnh các chi cư quốc tế. Tuy nhiên, trong luận án, việc phân phối tiền lương là cho một nhóm kỹ phí tiền tệ thông thường của việc di cư liên quan đến khoảng cách, các chính sách nhập năng nhất định chứ không phải cho tất cả các cá nhân. Do đó, giả định rằng đối với tầng cư quy định việc nhập cư của người lao động nước ngoài cũng ảnh hưởng đến xác suất lớp kỹ năng si, các đặc điểm khác giống nhau, thì mức độ chênh lệch về tiền lương ở di cư. Tác giả sẽ xây dựng mô hình thay đổi từ hạn chế sang tự do di cư để giảm các rào nước xuất cư là thấp so với mức lương ở nước nhập cư, mà trong nghiên cứu này là cản, chi phí di cư (bao gồm cả chi phí vật chất và chi phí cơ hội). Sự thay đổi này có tác Việt Nam. Điều này có nghĩa là lao động nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam phải thấy động tích cực trực tiếp đến dòng người di cư. Tuy nhiên, do tiền lương tăng theo kỹ năng, thu nhập và mức lương tại Việt Nam là tương đối thu hút, trong khi những người lao việc di chuyển tự do hơn đương nhiên có tác động tích cực mạnh mẽ hơn đến dòng người động ít có động cơ di cư vào Việt Nam trong cùng một lớp kỹ năng phải thấy mức lương di cư có kỹ năng thấp hơn là đối với dòng người di cư có kỹ năng cao nếu chi phí di cư và thu nhập này ở Việt Nam là tương đối kém thu hút. Điều ngược lại tồn tại khi sự không phụ thuộc vào kỹ năng (Clark & cộng sự, 2002). khác biệt ở nước xuất xứ cao so với nước Việt Nam, dẫn đến sự thiên vị trong lựa chọn Mô tả trên đây liên quan đến xác suất di cư của một cá nhân đến một quốc gia cụ của lao động nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam. Sự thay đổi trong phân bổ tiền thể và cần được điều chỉnh cho phù hợp với khuôn khổ tổng hợp hơn của dòng di cư. Số lương và các tác động dẫn đến dòng người di cư cho thấy xu hướng cụ thể của sự thiên lượng cá nhân thuộc một nhóm kỹ năng, ܥܦሺݏ ሻ, quyết định di cư từ một quốc gia nhập vị này. Ví dụ, giả sử rằng phương sai trong phân phối tiền lương của Việt Nam không cư một điểm đến nhất định là tích số của xác suất cá thể, ܺܵ , và quy mô của dân số liên chỉ lớn hơn mà còn tăng lên tương đối so với giá nhà. Sự thay đổi này dẫn đến sự thiên quan, ܵܦሺݏ ሻ, sao cho: vị mạnh mẽ hơn đối với lao động nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam, dẫn đến khả ఙ ሺ௦ ሻ ܥܦሺݏ ሻ ൌ ܺܵ ܵܦሺݏ ሻ ൌ ܺܵ ቄߤௗ , ߤ , , ܿݏௗ ሺݏ ሻ, ܲܥሺݏ ሻ, ܭௗ ሺݏ ሻ ቅ ܵܦሺݏ ሻ. (3) năng trung bình của người nhập cư cao hơn trong nhóm kỹ năng đó. ఙ ሺ௦ ሻ Ở xem xét tiếp theo, tác giả giả định rằng chi phí di cư là một nhân tố quan trọng Tác giả kỳ vọng rằng ảnh hưởng của ߤௗ sẽ là tích cực, và ảnh hưởng của ߤ sẽ là ảnh hưởng tới quyết định di cư. Theo đó, phí bảo hiểm liên quan đến phân nhóm văn ఙ ሺ௦ ሻ tiêu cực. Ngược lại, ảnh hưởng của với ఙ ሺ௦ሻ là không xác định vì nó phụ thuộc vào sự hóa ở quốc gia nhập cư tồn tại và phụ thuộc vào kỹ năng. Tác giả đặc biệt quan tâm đến mối liên hệ giữa mức phí bảo hiểm có thể có này và các điều kiện mà nhóm yếu tố văn sai khác trong lựa chọn mẫu nghiên cứu cho từng nhóm kỹ năng. Điều này là sự khách hóa, xã hội đóng vai trò lớn hơn đối với những người di cư có kỹ năng và thấp hơn là quan vì nó phụ thuộc đặc trưng của dữ liệu đặc thù và thực trạng thu hút lao động kỹ năng của từng địa phương tại Việt Nam. Ngoài ra, ܿݏௗ ሺݏ ሻ sẽ có tác động tích cực tới
- 15 16 quyết định di cư ở nhóm lao động với cấp độ kỹ năng thấp hơn, và ܲܥሺݏ ሻ sẽ có tác động suất, ܺܵ . Xác suất này sẽ phụ thuộc vào những đặc trưng kinh tế, thể chế, văn hóa và xã tiêu cực nhưng với biên độ tác động là khác nhau đối với các nhóm trình độ và kỹ năng. hội của quốc gia nhập cư trong việc thu hút lao động di cư quốc tế, đặc biệt là lao động Ngoài ra, sẽ còn những nhân tố khác, ܭௗ ሺݏ ሻ, phản ánh các đặc trưng về văn hóa, xã hội, có kỹ năng, và sự khác biệt trong phân phối thu nhập, hay các vấn đề liên quan tới chi thể chế và kinh tế của của quốc gia nhập cư, tác động tới xác xuất đưa ra quyết định di phí nhập cư. cư của người lao động di cư quốc tế. 2.5. Kinh nghiệm vận dụng các nhân tố thu hút lao động trong chính sách thu hút Phần lớn các nghiên cứu cho rằng các yếu tố phi kinh tế rất quan trọng ảnh hưởng lao động nước ngoài có kỹ năng đến quyết định di cư. Các ảnh hưởng này được thể hiện bằng mức bù tiền lương của lao Luận án tham khảo kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới như của động di cư quốc tế ݖ . Một ảnh hưởng quan trọng đến ݖ là số lượng người di cư trước đây Singapore, Nhật Bản và Trung Quốc trong chính sách thu hút lao động nước ngoài có kỹ đến từ quốc gia xuất cư và đang sống ở quốc gia nhập cư - gọi là mạng lưới đồng hương, năng có vận dụng các nhân tố hút lao động có kỹ năng di cư quốc tế để cung cấp bài học đồng nghiệp hay hiệu ứng bạn bè và người thân. Tác động của quan hệ xã hội đối với việc có thể tham khảo cho Việt Nam. di cư đã được nghiên cứu rộng rãi nhưng không nên coi chúng là một chỉ số thay thế cho CHƯƠNG 3 mô hình kinh tế của di cư. Xét hai cách hiểu về khía cạnh kinh tế của mạng lưới đồng hương, THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI CÓ KỸ NĂNG VÀO VIỆT NAM đồng nghiệp hay hiệu ứng bạn bè và người thân. Cách hiểu thứ nhất là nó làm tăng “trợ VÀ ĐẶC ĐIỂM CÁC NHÂN TỐ HÚT Ở CẤP ĐỘ VĨ MÔ giúp” cho lao động di cư tới quốc gia nhập cư, có lẽ cũng làm giảm tổn thất “giá trị dân tộc” 3.1. Thực trạng lao động nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam có thể phát sinh trong quá trình di cư. Cách hiểu thứ hai là mạng lưới đồng hương, đồng Lao động nước ngoài vào Việt Nam tăng dần và sẽ tiếp tục tăng mạnh trong thời nghiệp hay hiệu ứng bạn bè và người thân làm giảm chi phí di cư trực tiếp, ngụ ý mức độ cá gian tới. Lao động nước ngoài có kỹ năng vào làm việc tại Việt Nam chủ yếu đảm nhận nhân trong ܲܥሺݏ ሻ giảm. mạng lưới đồng hương, đồng nghiệp hay hiệu ứng bạn bè và người vị trí chuyên gia. Vị trí lao động kỹ thuật có xu hướng giảm do trình độ lực lượng lao thân có thể giảm tác động của các cản trở đối với lao động di cư tiềm năng bằng cách cung động của Việt Nam có thể dần dần thay thế nhóm lao động này. Vị trí nhà quản lý, giám cấp khả năng tiếp cận các khoản vay hoặc các trợ cấp ban đầu khi tới quốc gia nhập cư. đốc điều hành, chuyên gia là người nước ngoài tăng lên do các hoạt động đầu tư ngày Đặc điểm chính của quyết định di cư là có sự ảnh hưởng của các chính sách hạn chế càng tăng. Lao động kỹ năng di cư vào Việt Nam tập trung chủ yếu tại hai vùng là Đồng nhập cư vào các quốc gia nhập cư. Các chính sách này có thể chia thành hai loại: hạn ngạch Bằng Sông Hồng và Đông Nam Bộ. Các nước có nhiều lao động nước ngoài đến Việt hạn chế số lượng hoặc chính sách lựa chọn người nhập cư theo các đặc điểm nhất định (có Nam hiện là các nước có lượng đầu tư lớn nhất ở Việt Nam đó Hàn Quốc, Nhật Bản, hoặc không giới hạn số lượng). Cả hai loại này đều có thể làm tăng chi phí nhập cư. Với loại Trung Quốc, Đài Loan. thứ nhất, cạnh tranh để được cấp thị thực làm tăng chi phí. Với loại thứ hai, chi phí nhập cư 3.2. Đặc điểm các nhân tố thu hút lao động nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam là những chi phí liên quan đến việc kết hợp các đặc điểm liên quan. Hai yếu tố chính của 3.2.1. Nhân tố về đầu tư trực tiếp nước ngoài và hội nhập quốc tế của Việt Nam chính sách nhập cư là đoàn tụ gia đình và lựa chọn theo kỹ năng. Quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng của Việt Nam đã tạo nhiều cơ hội và kênh cho lao Ở đây, chi phí di cư cố định c đã được sửa đổi (bây giờ được ký hiệu là ܲܥሺݏ ሻ) động nước ngoài vào Việt Nam. Trong quá trình hội nhập quốc tế, Việt Nam là quốc gia có để bao gồm các chi phí do chính sách nhập cư áp đặt và giả sư bổ sung ݒ phản ánh việc tiềm năng lớn thu hút FDI. Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực là một trong những rào cản giảm chi phí nhập cư liên quan đến các đặc điểm cá nhân. Nếu cá nhân có họ hàng gần Việt Nam đang phải đối mặt khi thu hút và hấp thụ các nguồn FDI chất lượng. Đây đồng thời tại điểm đến thì giá trị của ݒ sẽ tăng. Nếu chính sách nhập cư tập trung vào lựa chọn kỹ cũng là nhân tố để Việt Nam thu hút nguồn lao động có kỹ năng từ bên ngoài. năng thì ݒ sẽ là một hàm thể hiện cấp độ kỹ năng của cá nhân. Do đó, tỷ lệ di cư sẽ phụ 3.2.2. Nhân tố về thực trạng về sử dụng và nhu cầu với lao động có kỹ năng thuộc vào trình độ kỹ năng trung bình độc lập với các tác động thông qua thu nhập ở Những dự báo hiện nay về thị trường lao động Việt Nam cho thấy xu hướng việc quốc gia xuất cư và quốc gia nhập cư. làm cho thấy giai đoạn 2025-2030 sẽ thiếu hụt lực lương lao động có kỹ năng trong một Trong bối cảnh chi phí di cư cao - vì các chính sách áp đặt hoặc vì lí do khác - số ngành nghề, đặc biệt những ngành nghề ứng dụng khoa học công nghệ. những người có ý định di cư từ các nước nghèo có thể bị trình độ phát triển của quốc gia 3.2.3. Nhân tố về chất lượng môi trường thể chế và các điều kiện thu hút lao xuất cư. Đối với ngưỡng chi phí c^ nhất định (cố định và chuẩn hóa thích hợp), tỷ lệ dân động nước ngoài. số bị cản trở là: Môi trường thể chế ở Việt Nam tương đối hoàn thiện và bao quát toàn bộ quá trình ିఓೞ ା ∧ di cư của người lao động nước ngoài, xác định rõ đối tượng là lao động nước ngoài vào ܵܦൌ Φ ቀ ቁ (4) ఙೣ Việt Nam phải là có kỹ năng và định hướng trong chính sách là cần thu hút nhóm đối Do đó, thu nhập trung bình càng cao và độ lệch chuẩn thu nhập càng thấp thì tỷ lệ tượng này. Rà soát chính sách và bổ máy tổ chức thực hiện đối với lao động nước ngoài người có ý định di cư nhưng bị cản lại vì trình độ phát triển càng nhỏ. có kỹ năng vào Việt Nam có thể thấy hiện nay chúng ta mới dừng ở quản lý chứ chưa Như vậy, mô hình lý thuyết được xây dựng trọng phần lý thuyết này hàm ý rằng thực sự thu hút và tạo ưu đãi đặc biệt. việc lao động di cư quốc tế vào một quốc gia ở từng nhóm kỹ năng sẽ phụ thuộc vào xác
- 17 18 CHƯƠNG 4 Đối với bốn vị trí việc làm của lao động nước ngoài vào Việt Nam, tác giả sử dụng PHÂN TÍCH THỰC NGHIỆM PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ THU HÚT mô hình dành cho bốn vị trí việc làm này như sau: LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI CÓ KỸ NĂNG VÀO VIỆT NAM ܮܳܮ,௧ ൌ ߛଵ + ߛଵଵ ߛ + ܹܮଶଵ ܷܰܮ,௧ + ߛଷଵ ܧܻܮ,௧ + ߛସଵ ܱܲܲ,௧ + ߛହଵ 1ܧܵܮ,௧ + ,௧ 4.1. Mô hình phân tích thực nghiệm các nhân tố thu hút lao động nước ngoài có kỹ ߛଵ 2ܧܵܮ,௧ + ߛଵ ܲܫܥ,௧ + ߝ,௧ (11) năng vào Việt Nam. ܦܩܮ,௧ ൌ ߛଶ + ߛଵଶ ߛ + ܹܮଶଶ ܷܰܮ,௧ + ߛଷଶ ܧܻܮ,௧ + ߛସଶ ܱܲܲ + ߛହଶ 1ܧܵܮ,௧ + ,௧ ,௧ Mô hình lý thuyết phân tích thực nghiệm của luận án được dựa trên mô hình lý ߛଶ 2ܧܵܮ,௧ + ߛଶ ܲܫܥ,௧ + ߝ,௧ (12) thuyết mở rộng trên cơ sở các nghiên cứu về mô hình di cư của Clark & cộng sự (2007); ܮܳܮ,௧ ൌ ߛଷ + ߛଵଵ ߛ + ܹܮଶଷ ܷܰܮ,௧ + ߛଷଷ ܧܻܮ,௧ + ߛସଷ ܱܲܲ,௧ + ߛହଷ 1ܧܵܮ,௧ + ,௧ Hatton & Williamson (2002) và Gross & Schimitt (2002). Trong mô hình lý thuyết đã xây dựng trước đó, tác giả nhấn mạnh rằng việc lao động di cư quốc tế vào một quốc gia ߛଷ 2ܧܵܮ,௧ + ߛଷ ܲܫܥ,௧ + ߝ,௧ (13) ở từng nhóm kỹ năng sẽ phụ thuộc vào các việc so sánh đặc trưng của nơi đến (bao gồm ܶܭܮ,௧ ൌ ߛସ + ߛଵସ ߛ + ܹܮଶସ ܷܰܮ,௧ + ߛଷସ ܧܻܮ,௧ + ߛସସ ܱܲܲ + ߛହସ 1ܧܵܮ,௧ + ,௧ ,௧ cả thu nhập và sự khác biệt liên quan tới lao động di cư có kỹ năng) và chi phí của việc ߛସ 2ܧܵܮ,௧ + ߛସ ܲܫܥ,௧ + ߝ,௧ (14) di cư. Các vấn đề này bị tác động bởi các yếu tố liên quan tới những đặc trưng kinh tế, Bảng 4.1. Tóm tắt thông tin các biến sử dụng trong mô hình thể chế, văn hóa và xã hội của quốc gia nhập cư trong việc thu hút lao động di cư quốc Biến phụ Nguồn Mô tả biến count mean sd min max tế, đặc biệt là lao động có kỹ năng, và sự khác biệt trong phân phối thu nhập, hay các vấn thuộc dữ liệu đề liên quan tới chi phí nhập cư. Mô hình lý thuyết này nhấn mạnh vai trò của mức độ Log của số lượng lao động nước ngoài có Bộ hội nhập quốc tế hay độ mở của của nền kinh tế, thể chế kinh tế xã hội, và các đặc trưng ܥܦܮ,௧ kỹ năng vào các tỉnh thành của Việt Nam LĐTBXH 223 5,61 1,89 0,00 9,96 của địa phương tại Việt Nam. Trong quá trình xây dựng mô hình tác giả đã điều chỉnh và ܮܳܮ,௧ Log của số lượng lao động nước ngoài Bộ có kỹ năng làm việc tại vị trí quản lý tại LĐTBXH 118 3,71 1,96 0,00 7,91 sử dụng các thước đo phù hợp và cố gắng đưa vào mô hình nhiều nhân tố dựa trên dữ các tỉnh thành của Việt Nam liệu có sẵn. Nỗ lực này nhằm cung cấp một phân tích đầy đủ về các nhân tố ảnh hưởng ܦܩܮ,௧ Log của số lượng lao động nước ngoài có Bộ tới dòng di cư của lao động quốc tế, đặc biệt là nhóm lao động có kỹ năng tới Việt Nam. kỹ năng làm việc tại vị trí giám đốc điều LĐTBXH 115 3,45 1,93 0,00 7,37 Mô hình thực nghiệm được xây dựng như sau: hành tại các tỉnh thành của Việt Nam ܩܥܮ,௧ Log của số lượng lao động nước ngoài Bộ ܥܦܮ,௧ ൌ ߚ + ߚଵ ܹ + ߚଶ ܷ,௧ + ߚଷ ܴ,௧ + ߚସ ܯܨ,௧ + ߚହ ܥܪ,௧ + ߚ ܻܧ,௧ + ,௧ có kỹ năng làm việc tại vị trí chuyên gia LĐTBXH 125 5,10 2,04 0,00 9,63 ߚ ܵܧ,௧ + ߚ଼ ܫܦܨ,௧ + ߚଽ ܫܨ,௧ + ߚଵ ܴܣܮ,௧ + ߚଵଵ ܷܴ,௧ + ߚଵଶ ܷܦܧ,௧ + ߝ,௧ , (4) tại các tỉnh thành của Việt Nam Mô hình được sử dụng trong Luận án sau khi đã loại bỏ các biến được mô tả như sau: ܶܭܮ,௧ Log của số lượng lao động nước ngoài Bộ ܥܦܮ,௧ ൌ ߚ + ߚଵ ܫܦܨܮ,௧ + ߚଶ ܷܮ,௧ + ߚଷ ܴܷܮ,௧ + ߚସ ܲܫܥ,௧ + ߝ,௧ , (5) có kỹ năng làm việc tại vị trí lao động LĐTBXH 123 4,55 1,82 0,00 8,44 kỹ thuật tại các tỉnh thành của Việt Nam Ngoài ra, tác giả cũng sử dụng một mô hình phụ, tập trung hơn vào các nhân tố Biến độc Nguồn dữ Mô tả biến count mean sd min max hút phản ánh đặc điểm kinh tế vùng liên quan tới thu hút lao động nước ngoài để đánh lập liệu giá bổ sung các nhân tố ảnh hưởng tới lao động nước ngoài vào Việt Nam. Phân tích bổ ܫܦܨܮ,௧ Log của số lượng vốn FDI chảy vào GSO 223 3,52 2,11 0,00 8,30 sung này sẽ góp phần giúp đánh giá một cách toàn diện hơn nữa về các nhân tố hút tác các tỉnh thành của Việt Nam ܷܮ,௧ Log của số lượng lao động thất nghiệp GSO động tới lao động nước ngoài vào Việt Nam. tại các tỉnh thành của Việt Nam 223 0,62 0,60 -1,47 2,24 Đối với bốn vị trí việc làm của lao động nước ngoài vào Việt Nam, tác giả sử dụng ܴܷܮ,௧ Log của tỷ lệ dân số thuộc khu vực thành GSO 223 3,23 0,51 2,28 4,47 mô hình dành cho bốn vị trí việc làm này như sau: thị tại các tỉnh thành của Việt Nam ܮܳܮ,௧ ൌ ߚଵ + ߚଵଵ ܫܦܨܮ,௧ + ߚଶଵ ܷܮ,௧ + ߚଷଵ ܴܷܮ,௧ + ߚସଵ ܲܫܥ,௧ + ߝ,௧ , (6) ܹܮ,௧ Log của mức thu nhập bình quân tại GSO 223 8,06 0,58 0,74 8,91 các tỉnh thành của Việt Nam ܦܩܮ,௧ ൌ ߚଶ + ߚଵଶ ܫܦܨܮ,௧ + ߚଶଶ ܷܮ,௧ + ߚଷଶ ܴܷܮ,௧ + ߚସଶ ܲܫܥ,௧ + ߝ,௧ , (7) ܧܻܮ,௧ Log của số lượng lao động trẻ từ 15-24 GSO ܩܥܮ,௧ ൌ ߚଷ + ߚଵଷ ܫܦܨܮ,௧ + ߚଶଷ ܷܮ,௧ + ߚଷଷ ܴܷܮ,௧ + ߚସଷ ܲܫܥ,௧ + ߝ,௧ , (8) 223 13,48 0,58 10,88 15,37 tuổi tại các tỉnh thành của Việt Nam ܶܭܮ,௧ ൌ ߚସ + ߚଵସ ܫܦܨܮ,௧ + ߚଶସ ܷܮ,௧ + ߚଷସ ܴܷܮ,௧ + ߚସସ ܲܫܥ,௧ + ߝ,௧ , (9) ܱܲܲܮ,௧ Log của tổng số dân số tại các tỉnh GSO 223 14,02 0,58 12,64 16,04 thành của Việt Nam Bên cạnh mô hình phân tích ở trên, tác giả cũng tiến hành xây dựng thêm mô hình 1ܧܵܮ,௧ Log của tổng số lao động làm lãnh đạo GSO 223 8,72 1,17 1,20 16,07 bao gồm các yếu tố khác trong phân tích đánh giá vai trò của chúng tới bốn vị trí việc 1ܧܵܮ,௧ Log của tổng số lao động làm lao động GSO làm của lao động nước ngoài vào Việt Nam như sau: 223 9,84 2,53 -4,20 13,04 kỹ thuật ܥܦܮ,௧ ൌ ߙ + ߙଵ ߙ + ܹܮଶ ܷܰܮ,௧ + ߙଷ ܧܻܮ,௧ + ߙସ ܱܲܲ,௧ + ߙହ 1ܧܵܮ,௧ + ,௧ PCI Chỉ số PCI đo lường năng lượng cạnh 223 62,93 3,58 52,99 75,09 ߙ 2ܧܵܮ,௧ + ߙ ܲܫܥ,௧ + ߝ,௧ , (10) tranh cấp tỉnh Nguồn: Tính toán của NCS
- 19 20 Bảng 4.2. Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình Trong mô hình ước lượng đánh giá tác động của sự thay đổi trong môi trường LDC LFDI LU LUR LW LYE LPOP LPOP LSE1 LSE2 thể chế, kết quả thu được cho thấy tác động của FDI lên lao động nước ngoài vào Việt ܥܦܮ 1 Nam trong môi trường thể chế đều có ý nghĩa thống kê và dương. Kết quả ước lượng ***908,0 ܫܦܨܮ 1 ghi nhận tác động của FDI lên lao động nước ngoài vào Việt Nam trong môi trường ܷܮ -0,0662 -0,132 1 0,0159 -0,0833 1 chi phí không chính thức là nhỏ nhất. Khi môi trường thể chế thay đổi, tác động của ܴܷܮ 0,233** 0,285*** 0,0159 1 0,0159 các biến độc lập về số lượng thất nghiệp, tỷ lệ người dân sống tại khu vực thành thị và chất ܹܮ 0,721*** 0,664*** -0,0833 0,619*** 1 -0,0833 ܧܻܮ 0,578*** 0,547*** -0,0496 0,202* 0,463*** -0,0496 1 lượng thể chế lên lao động nước ngoài vào Việt Nam hầu hết đều không có ý nghĩa thống ***955,0 ܱܲܲܮ 0,496*** -0,0633 0,242** 0,477*** -0,0633 0,989*** 1 kê. Kết quả mô hình liên quan tới vai trò của FDI (đại diện cho mức độ hội nhập quốc tế *591,0 1ܧܵܮ 0,164* -0,108 0,195* 0,192* -0,108 0,326*** 0,341*** 1 tại các địa phương) là tương đồng với các kết quả nghiên cứu trước đây như Lindsay và 2140,0 2ܧܵܮ 0,172* 0,192* 0,414*** 0,256** 0,192* 0,351*** 0,357*** 0,0286 1 Findlay (2010). Sự gia tăng của toàn cầu hóa tạo ra các mô hình mới về đầu tư quốc tế và PCI 0,233** 0,104 0,00559 0,334*** 0,404*** 0,00559 0,215** 0,240** 0,0374 0,160 trao đổi kỹ năng. Mặc dù những xu hướng này ban đầu có thể mang lại lợi ích cho các Nguồn: Tính toán của NCS nước phát triển, nhưng vẫn tồn tại những ví dụ sẵn sàng về các nước đang phát triển tham Bên cạnh việc sử dụng mô hình hiệu ứng cố định và hiệu ứng thay đổi để đánh giá gia và hưởng lợi từ thương mại dịch vụ quốc tế (Findlay and Warren, 2000). tác động của các nhân tố hút ảnh hưởng tới lao động nước ngoài vào Việt Nam, tác giả Trong mô hình đánh giá các nhân tố bổ sung có thể tác động tới lao động nước cũng tham khảo thêm các nghiên cứu trước đó của Beck & Katz (1995) và Canh & cộng ngoài vào Việt Nam được tác giả xây dựng, các vấn đề về thể chế và tác động của các sự (2019) đối với dữ liệu mảng có sự phụ thuộc giữa các nhóm, và sử dụng mô hình sai nhân tố tới quyết định của người lao động nhập cư quốc tế theo mẫu phụ của từng vùng số chuẩn đã hiệu chỉnh (PCSE). Ngoài ra, tác giả áp dụng phương pháp Bình phương nhỏ của Việt Nam đã được tiến hành xem xét. Trong đó, đối với các vấn đề về thể chế, kết nhất tổng quát khả thi (FGLS) để giải quyết vấn đề phương sai sai số thay đổi (Sweet & quả biến thu nhập trung bình tại các tỉnh tác động lên quyết định của người lao động di Eterovic, 2019) được trình bày trong phương trình 5-10 từ đó giúp tác giả xác nhận tính cư quốc tế được xem xét 5 khía cạnh khác nhau phản ánh chất lượng của môi trường thể chính xác của các kết quả trong luận án. Các mô hình này được đánh giá là phù hợp đối chế ở từng địa phương thu được giá trị riêng và có ý nghĩa thống kê trong cả 6 mô hình. với dữ liệu mảng về 63 tỉnh trong giai đoạn 2015-2020. Ngoài ra, để xem xét tác động Tác động của thu nhập trung bình tại các tỉnh lên lao động nước ngoài vào Việt Nam ngắn hạn và dài hạn, luận án áp dụng mô hình ARDL (Autoregressive Distributed Lag) trong mô hình xem xét ảnh hưởng của chính sách đào tạo lao động tốt là lớn nhất được phát triển bởi Pesaran & Smith (1995). Trong mô hình này, tác động cố định dạng (1.739). Điều này có nghĩa rằng, khi xem xét hiệu quả của chính sách đào tạo lao động động (DFE) được sử dụng vì mô hình có thể xử lý các vấn đề liên quan tới sự tồn tại của tốt, thu nhập trung bình tại các tỉnh tăng thì lao động nước ngoài vào Việt Nam tăng hiệu ứng cố định thời gian và cố định quốc gia (Pesaran & cộng sự, 1999). nhiều hơn so với các môi trường còn lại. Các biến độc lập còn lại trong bảng tác động 4.2. Kết quả từ mô hình phân tích thực nghiệm lên lao động nước ngoài vào Việt Nam hầu hết đều không có ý nghĩa thống kê. Đối với lao động nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam Kết quả sử dụng mô hình kiểm định sai số chuẩn đa hiệu chỉnh (PCSE) cho thấy Trong điều kiện ước lượng mô hình ảnh hưởng cố định và ảnh hưởng ngẫu nhiên biến số lượng vốn FDI tác động lên lao động nước ngoài vào Việt Nam đều có ý nghĩa dành cho mô hình ước lượng các nhân tố ảnh hưởng tới lao động di cư quốc tế nói chung thống kê tại 1% và có kết quả dương gần tương tự nhau. Kết quả kiểm định thu được tới Việt Nam, số lượng vốn FDI là nhân tố hút quan trọng trong việc tác động tới quyết thông qua mô hình bình phương nhỏ nhất tổng quát khả thi (FGLS) chỉ ra rằng khi có định của lao động nước ngoài vào Việt Nam với kết quả hệ số ước lượng dương và đều tác động của các vấn đề thể chế, ảnh hưởng của FDI lên lao động nước ngoài vào Việt có ý nghĩa thống kê. Kết quả tương tự được ghi nhận đối với môi trường thể chế cũng Nam là dương vào có ý nghĩa thống kê tại 1%. Tương tự, khi môi trường thể chế thay được ghi nhận là có tác động lên lao động nước ngoài vào Việt Nam. Ngược lại, kết quả đổi, chất lượng thể chế cũng ảnh hưởng dương lên lao động nước ngoài vào Việt Nam. ước lượng tác động của các biến độc lập khác, bao gồm: số lượng thất nghiệp và tỷ lệ Tuy nhiên, ảnh hưởng của chất lượng thể chế là nhỏ hơn so với ảnh hưởng của FDI (kết người dân sống tại khu vực thành thị, trong mô hình xây dựng lên lao động nước ngoài quả kiểm định chỉ có ý nghĩa thống kê tại 5%). Bên cạnh các vai trò của FDI, các kết vào Việt Nam không mang ý nghĩa thống kê. quả liên quan tới các nhân tố thuộc nhóm nhân khẩu học cũng khá tương đồng với các Khi tiến hành ước lượng mô hình các nhân tố hút tác động tới lao động nước ngoài nghiên cứu trước đây như mật độ dân số, như kết quả của Lutz và Skirbekk (2005) tại vào Việt Nam theo vùng, kết quả thu được cho thấy FDI có tác động lên lao động nước Châu Âu, hoặc lực lương lao động có kỹ năng như Kent (2011) và Makekoff (2013). ngoài vào Việt Nam tại cả 6 vùng. Trong đó, tác động lên vùng Đồng bằng sông Hồng là Các kết quả của mô hình khác nhau sử dụng trong Luận án được đánh giá là khá thống lớn nhất. Điều đó có nghĩa rằng, khi dòng vốn FDI gia tăng thì LDC tăng nhiều nhất tại nhất với các nghiên cứu khác, đặc biệt là trong nghiên cứu của Gross và Schmitt (2012) vùng này. Biến môi trường thể chế cũng cho thấy vai trò quan trọng của mình nhưng biến khi đánh giá các yếu tố tác động tới di cư quốc tế có kỹ năng tới Pháp. này chỉ có ý nghĩa thống kê tại hai vùng. Trong ước lượng đánh giá và phân biệt tác động của các nhân tố hút trong ngắn hạn và dài hạn tới lao động nước ngoài vào Việt Nam, yếu tố FDI và chất lượng môi trường thể chế
- 21 22 được tác giả tập trung nghiên cứu. Kết quả thu được cho thấy: Trong ngắn hạn, tác động của 4.3. Kết luận từ mô hình phân tích thực nghiệm FDI lên lao động nước ngoài vào Việt Nam không có ý nghĩa thống kê; hầu hết các thay đổi Từ kết quả mô hình phân tích thực nghiệm đối chiếu với các giả thiết mà luận án trong môi trường thể chế khiến chất lượng thể chế có tác động âm và có ý nghĩa thống kê lên đã đưa ra có thể rút ra kết luận rằng các giả thuyết đã được chứng minh là đúng: lao động nước ngoài vào Việt Nam. Tác động âm của chất lượng thể chế được phản ánh qua Ở cấp độ vĩ mô, ba nhân tố hút gồm số lượng vốn FDI và mức độ hội nhập quốc tế; vấn đề thời gian, quy trình thủ tục hành chính thay đổi là lớn nhất. Trong dài hạn, FDI và chất hiện trạng sử dụng và nhu cầu với lao động có kỹ năng; chất lượng môi trường thể chế và lượng thể chế đều có tác động dương và có ý nghĩa thống kê lên lao động nước ngoài vào Việt các điều kiện thu hút lao động nước ngoài là các nhân tố hút lao động nước ngoài có kỹ Nam, trong đó ảnh hưởng của FDI mạnh mẽ hơn ảnh hưởng của chất lượng thể chế. năng vào Việt Nam nói chung và bốn nhóm vị trí việc làm của lao động nước ngoài nói Đối với bốn nhóm vị trí việc làm của lao động nước ngoài vào Việt Nam riêng. Trong đó, vai trò của số lượng vốn FDI là quan trọng và ảnh hưởng tới tất cả bốn Mô hình các nhân tố hút tác động tới bốn nhóm vị trí việc làm của lao động nước nhóm này, đặc biệt là vị trí chuyên gia. Liên quan tới nhân tố chất lượng môi trường thể ngoài vào Việt Nam được tác giả tiến hành nghiên cứu đối với vị trí việc làm là quản chế, vai trò của nhân tố hút này chỉ thể hiện rõ ràng đối với nhóm quản lý và chuyên gia lý và giám đốc điều hành và vị trí việc làm là chuyên gia và lao động kỹ thuật trong trong khi với giám đốc điều hành và lao động kỹ thuật lại không rõ ràng. Với việc sử mô hình xem xét vấn đề thể chế. Đối với nhóm quản lý và giám đốc điều hành, tác dụng mô hình thay thế (thay đổi và mở rộng thêm các biến giải thích trong mô hình), ảnh động của FDI lên lao động nước ngoài vàoViệt Nam là dương và có ý nghĩa thống kê hưởng của các nhóm nhân tố cho thấy vai trò của mức lương, số lượng lao động trẻ, mật tại 1%. Với các nhà quản lý là lao động nước ngoài, ảnh hưởng của số lượng thất độ dân số và chất lượng thể chế ảnh hưởng đáng kể tới mật độ lao động di cư quốc tế có nghiệp là không có ý nghĩa thống kê, khác với giám đốc điều hành khi số lượng thất kỹ năng thuộc nhóm quản lý và giám đốc điều hành. Đối chuyên gia và lao động kỹ thuật, nghiệp có tác động dương và có ý nghĩa thống kê. Biến tỷ lệ người dân sống tại khu vai trò của yếu tố lương và lao động trẻ là những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới quyết vực thành thị và chất lượng thể chế hầu như không có ảnh hưởng lên lao động nước định của họ khi chuyển tới làm việc tại Việt Nam. ngoài vào Việt Nam của nhóm đối tượng là quản lý và giám đốc điều hành. Đối với Ngoại trừ nhân tố về hiện trạng sử dụng và nhu cầu với lao động có kỹ năng thì số nhóm đối tượng là chuyên gia và lao động kỹ thuật, tác động của FDI lên lao động lượng vốn FDI và mức độ hội nhập quốc tế, chất lượng môi trường thể chế và các điều nước ngoài vào Việt Nam là dương và có ý nghĩa thống kê tại 1%. kiện thu hút lao động nước ngoài tác động lên lao động nước ngoài có kỹ năng vào Việt Kết quả kiểm định đối với mô hình PCSE và FGLS cho thấy FDI tác động lên Nam sẽ là tích cực và mạnh hơn trong dài hạn. quyết định của lao động nước ngoài là quản lý tại các địa phương là dương và có ý nghĩa Bên cạnh ba nhân tố trên, yếu tố về đặc trưng của địa phương (thu nhập trung bình; thống kê tại 1%. Các biến độc lập còn lại là số lượng thất nghiệp, tỷ lệ người dân sống tỷ lệ lao động trẻ; dân số; số lượng lao động kỹ thuật, lãnh đạo sẵn có) là nhân tố hút lao tại khu vực thành thị và chất lượng thể chế tác động lên chức vụ quản lí và giám đốc điều động nước ngoài vào Việt Nam. hành hầu hết đều có ý nghĩa thống kê nhưng mức ý nghĩa thống kê không cao. 4.4. Khảo sát về quyết định di cư đến Việt Nam của lao động nước ngoài có kỹ năng vào Kết quả kiểm định mô hình định lượng PCSE đối với chuyên gia và lao động kỹ Việt Nam thuật cho kết quả thu được tác động của FDI có ý nghĩa thống kê tại 1% và dương. Ngược Nhóm mẫu được khảo sát tương đồng với dữ liệu thông tin về lao động nước ngoài lại, tác động của các biến số lượng thất nghiệp, tỷ lệ người dân sống tại khu vực thành đã được phân tích trong mô hình thực nghiệm cũng như phản ánh đúng thực trạng lao động thị và chất lượng thể chế lên chuyên gia vào lao động kỹ thuật hầu hết đều có ý nghĩa nước ngoài tại Việt Nam đã được phân tích ở phần trước. Kết quả khảo sát đã củng cố cho thống kê nhưng mức ý nghĩa thống kê không cao. Kết luận tương tự cũng được ghi nhận kết quả của mô hình định lượng chuyên sâu. Theo đó, nhóm lao động nước ngoài được đối với mô hình định lượng FGLS. khảo sát đều cho rằng các nhân tố về số lượng vốn FDI và mức độ hội nhập quốc tế, chất Trong mô hình tác giả xây dựng nhằm đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố hút khác lượng môi trường thể chế và các điều kiện thu hút lao động nước ngoài ảnh hưởng đến tới lao động di cư quốc tế có kỹ năng tới Việt Nam đối với hai nhóm đối tượng ghi nhận: tác quyết định di cư của họ đến Việt Nam. Đặc biệt, họ cũng nhận thấy những tín hiệu tích động của thu nhập trung bình tại các tỉnh lên lao động nước ngoài vào Việt Nam với nhóm cực từ chính sách ưu đãi của Việt Nam trong việc giữ chân họ ở lại. đối tượng là quản lý và giám đốc điều hành có giá trị dương và có ý nghĩa thống kê. Tương Tuy nhiên, một bộ phận người lao động nước ngoài cho rằng nhân tố về hiện trạng sử tự, sự cạnh tranh của nơi họ dự định làm việc tại Việt Nam thông qua đánh giá về tỷ lệ lao dụng và nhu cầu với lao động có kỹ năng không ảnh hưởng lên quyết định di cư của họ. Điều động trẻ có ảnh hưởng dương và có ý nghĩa thống kê lên lao động là quản lý và giám đốc điều này phần nào cũng cho thấy lao động nước ngoài khi làm việc tại Việt Nam được người sử hành. Trong các mô hình này vai trò của thể chế vẫn được khẳng định, đặc biệt là biến thể chế dụng lao động và lao động trong nước tôn trọng và họ không phải chịu áp lực đối với việc phản ánh chất lượng của môi trường kinh doanh minh bạch và các chính sách đào tạo lao động. cạnh tranh đối với lao động Việt Nam trong vị trí việc làm mà họ đang đảm nhiệm. Tương tự, kết quả tác động của thu nhập trung bình tại các tỉnh lên lao động quốc tế là chuyên gia và lao động kỹ thuật khi có thay đổi trong thể chế là dương, có ý nghĩa thống kê và rõ rệt Kết quả khảo sát cũng đã phản ánh được quan điểm của người lao động nước ngoài với những nhân tố hút ở cấp độ trung gian (meso) liên quan đến mạng lưới di cư và cấp hơn so với các biến còn lại. Đối với lao động là chuyên gia và lao động kỹ thuật, vai trò của môi trường thể chế và ảnh hưởng của nhân tố này lại không quá mạnh và rõ ràng. độ vi mô như vấn đề về điều kiện sống, điều kiện làm việc, ngôn ngữ.
- 23 24 CHƯƠNG 5 qua kỹ năng và trình độ của họ. Việc hình thành khung đánh giá kỹ năng của người lao động để QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI CÓ KỸ công nhận kỹ năng nghề giữa các quốc gia là công cụ để thúc đẩy quá trình dịch chuyển này. Các NĂNG VÀO VIỆT NAM nhân tố hút lao động di cư có kỹ năng cần phải có sự xem xét tổng thể về các khía cạnh liên quan 5.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về thu hút lao động nước ngoài có kỹ năng vào một cách tương xứng bao gồm chính sách nhập cư, chính sách thị trường lao động, tình hình kinh Việt Nam tế xã hội, văn hoá và tình hình thị trường lao động ở quốc gia nhập cư. Trong phạm vi nghiên Quan điểm, đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đối với vấn cứu, luận án tập trung ở cấp độ vĩ mô và đã chỉ ra 3 nhân tố hút đó là mức độ thu hút đầu tư nước đề hộ nhập quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển nguồn nhân lực và phát triển thị ngoài và hội nhập quốc tế; hiện trạng sử dụng và nhu cầu với lao động có kỹ năng; và chất lượng trường lao động thể hiện rõ trong các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước ta môi trường thể chế nhằm thu hút lao động nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam; đồng thời xem cùng với những định hướng giải pháp tại các Kế hoạch hành động và Chương trình của xét nhân tố phản ánh đặc trưng về kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương. Bên cạnh đó, Luận án Chính phủ, cụ thể: Chủ động hội nhập quốc tế và khuyến khích đầu tư nước ngoài gắn cũng kiểm nghiệm một số nhân tố ở cấp độ meso và cấp độ vi mô. với thu hút lao động nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam; Phát triển nguồn nhân lực có Về đánh giá thực trạng của lao động nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam và đặc chất lượng cao và trọng dụng lao động nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam; Phát triển điểm các nhân tố thu hút lao động nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam. Dữ liệu thống kê thị trường lao động mở linh hoạt tạo điều kiện toàn dụng lao động. về lao động nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam của Bộ LĐTBXH cho thấy số lượng 5.2. Các giải pháp thu hút lao động nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam lao động nước ngoài vào Việt Nam tăng dần theo các năm và sẽ tiếp tục tăng trong thời Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật đối với lao động nước ngoài gian tới thông qua các kênh thúc đẩy lao động di cư khu vực và quốc tế được thiết kế như có kỹ năng vào Việt Nam theo hướng thiết kế Luật riêng biệt điều chỉnh đối tượng này. là kết quả của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Lao động nước ngoài vào Việt Nam làm Thứ hai, xây dựng chiến lược thu hút lao động nước ngoài có kỹ năng dài hạn. việc ở bốn vị trí là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật. Trong Thứ ba, hình thành các mạng lưới thu hút lao động nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam. đó, chuyên gia chiếm tỷ trọng cao nhất. Lao động kỹ thuật đang có xu hướng giảm do lao Thứ tư, tổ chức đánh giá thị trường lao động tập trung vào dự báo cầu lao động kỹ năng động trong nước đã có thể thay thế và làm tốt các công việc đó. Nhà quản lý, giám đốc điều và đề xuất những ưu tiên trong việc thu hút lao động nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam. hành, chuyên gia tăng lên do các hoạt động đầu tư ngày càng tăng. Lực lượng lao động nước Thứ năm, thu hút nguồn FDI có chọn lọc gắn với nhu cầu phát triển nguồn nhân ngoài tập trung chủ yếu tại vùng Đồng Bằng Sông Hồng và Đông Nam Bộ. Các nước có nhiều lực chất lượng cao. lao động nước ngoài đến Việt Nam hiện là các nước có lượng đầu tư lớn nhất ở Việt Nam Thứ sáu, thúc đẩy đàm phán và ký kết các hiệp định song phương, đa phương và gồm Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan. Hội nhập quốc tế và FDI đã tạo nhiều cơ khu vực để tạo những ưu đãi cho lao động nước ngoài vào Việt Nam. hội và kênh cho lao động nước ngoài vào Việt Nam. Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực KẾT LUẬN trong nước là một trong những rào cản Việt Nam đang phải đối mặt khi thu hút và hấp thụ các Việt Nam là quốc gia đang phát triển với vị thế là một nước gửi lao động, cung nguồn FDI chất lượng. Dự báo hiện nay về thị trường lao động Việt Nam cho thấy xu hướng cấp lực lượng lao động phổ thông và lao động có kỹ năng cho các quốc gia trong khu việc làm giai đoạn 2025-2030 sẽ thiếu lao động có kỹ năng trong một số ngành nghề, đặc biệt vực và trên thế giới. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện cho các dòng những ngành nghề ứng dụng khoa học công nghệ. Chất lượng môi trường thể chế ở Việt Nam đầu tư và dòng dịch chuyển lao động, đặc biệt là lao động có kỹ năng tăng thuận lợi và tương đối hoàn thiện và bao quát toàn bộ quá trình di cư của người lao động nước ngoài, trong lưu thông thuận tiện giữa các quốc gia; CMCN 4.0 với những ngành nghề mới đòi hỏi đó, định hướng phải cần thu hút lao động nước ngoài có kỹ năng. Tuy nhiên, hiện nay chính người lao động phải tái định hình kỹ năng cũng như tạo áp lực thu hút lực lượng lao động sách đối với lao động nước ngoài tại Việt Nam mới dừng ở quản lý chứ chưa thực sự thu hút có kỹ năng để bù đắp cho thị trường; tác động của dịch bệnh Covid 19 và giai đoạn phục và tạo ra nhiều ưu đãi đặc biệt cho nhóm lao động này. hồi kinh tế hậu Covid 19 đòi hỏi các chính sách thu hút lao động người nước có kỹ năng Về đánh giá các nhân tố thu hút lao động nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam. cần điều chỉnh trên phương diện đảm bảo thích ứng cao trong điều kiện có nhiều thay đổi Kết quả mô hình phân tích thực nghiệm đã chứng minh các giả thuyết đưa ra trong Luận về tính chất và phương thức làm việc để đáp ứng tốt hơn với xu hướng làm việc từ xa, án được chứng minh là đúng. Theo đó, ở cấp độ vĩ mô, ba nhân tố hút đều hút lao động Việt Nam càng cần quan tâm đến việc thu hút lao động nước ngoài có kỹ năng di cư đến. nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam nói chung và từng nhóm vị trí việc làm của lao Với mục tiêu đề ra, Luận án tiến hành nghiên cứu các nhân tố thu hút lực lượng lao động động người nước ngoài nói riêng. Kết quả khảo sát cho thấy nhóm mẫu được khảo sát này và đã lần lượt giải quyết được mục tiêu đặt ra. tương đồng với dữ liệu thông tin về lao động nước ngoài đã được phân tích trong mô Về cơ sở khoa học về các nhân tố thu hút lao động nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam. hình thực nghiệm cũng như phản ánh đúng thực trạng lao động nước ngoài tại Việt Nam. Luận án đã cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc nghiên cứu lao động nước ngoài có kỹ Kết quả khảo sát đã củng cố cho kết quả của mô hình định lượng chuyên sâu và cũng đã năng vào Việt Nam, tổng quan kinh nghiệm các nước và các công trình nghiên cứu, tổng quan phản ánh được một số nhân tố hút ở cấp độ vi vô và meso (trung gian). các lý thuyết. Từ đó, luận án đã xây dựng mô hình về các nhân tố thu hút lao động nước ngoài có Về các giải pháp trong việc thu hút lao động có kỹ năng là nước ngoài vào Việt kỹ năng vào Việt Nam nói chung cũng như đối với từng nhóm lao động có kỹ năng nói riêng. Nam. Từ những phát hiện mới của nghiên cứu, nghiên cứu đã đưa ra các khuyến nghị Lao động có kỹ năng di cư quốc tế sở hữu những kỹ năng khác với lao động di cư thể hiện thông thiết thực cho quá trình thiết kế chính sách thu hút lao động nước ngoài có kỹ năng vào Việt Nam phục vụ cho mục tiêu vĩ mô về phát triển kinh tế./.

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Cải cách thể chế chính trị Trung Quốc từ 2012 đến nay
27 p |
118 |
3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay
30 p |
120 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam
27 p |
115 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ thể hiện nhân vật trẻ em trong một số bộ truyện tranh thiếu nhi tiếng Việt và tiếng Anh theo phương pháp phân tích diễn ngôn đa phương thức
27 p |
76 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lý luận văn học: Cổ mẫu trong Mo Mường
38 p |
113 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Du lịch: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh Bạc Liêu
27 p |
79 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Vật lý: Tính chất điện tử và các đặc trưng tiếp xúc trong cấu trúc xếp lớp van der Waals dựa trên MA2Z4 (M = kim loại chuyển tiếp; A = Si, Ge; Z = N, P)
54 p |
112 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Chính sách thúc đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp spin-off trong các trường đại học
26 p |
110 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học thông qua các chủ đề sinh học trong học phần Phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội
61 p |
68 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Xu hướng sáng tạo nội dung đa phương tiện trên báo điện tử Việt Nam
27 p |
84 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ẩn dụ miền nguồn chiến tranh trong tiếng Anh và tiếng Việt
28 p |
110 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quốc tế học: Hợp tác Việt Nam - Indonesia về phân định biển (1978-2023)
27 p |
110 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ bốn thành tố Hàn - Việt (bình diện ngữ nghĩa xã hội, văn hóa)
27 p |
114 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam
31 p |
112 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
26 p |
115 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện người Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long
30 p |
115 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu ngôn ngữ thể hiện vai trò của người mẹ trong các blog làm mẹ tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
76 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình
27 p |
70 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
