
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro hệ thống của các tổ chức tài chính: Nghiên cứu trường hợp tại Việt Nam
lượt xem 2
download

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro hệ thống của các tổ chức tài chính: Nghiên cứu trường hợp tại Việt Nam" được nghiên cứu với mục tiêu: Nghiên cứu tác động của CSTT đến RRHT của các TCTC Việt Nam trong các giai đoạn của nền kinh tế. Từ đó gợi ý CSTT nhằm kiểm soát RRHT.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro hệ thống của các tổ chức tài chính: Nghiên cứu trường hợp tại Việt Nam
- DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ Bài báo khoa học S Tên bài báo khoa học I TT ndex 1 Trầm Thị Xuân Hương, Nguyễn Thị Thùy Linh, & Nguyễn Thị Thanh Hoài, 2021. Tác động của lãi suất và tỷ giá hối đoái đến rủi ro hệ thống của các tổ chức tài chính tại Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á, 32(8), 05–23. 2 TXH Tram, & TTH Nguyen, 2021. S Effect of macroeconomic variables on copus systemic risk: Evidence from Vietnamese Q3 economy. Economics and Business Letters, 10(3), 217-228. 3 Nguyen, H. T. T., Tram, H. T. X., & S Nguyen, L. T. T., 2023. Interest rates and copus systemic risk: Evidence from the Vietnamese Q1 economy. The Journal of Economic Asymmetries, 27, e00294 4 Nguyen, H. T. T., Tram, H. T. X., & S Nguyen, L. T. T. (2023). The Impact of copus Monetary Policy on Systemic Risk in Q3 Vietnam. Southeast Asian Journal of Economics, 11(3), 28–67. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường Tác động của lãi suất và tỷ giá hối đoái đến rủi ro hệ thống của các tổ chức tài chính tại Việt Nam. Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Thanh Hoài. Mã số đề tài: NCS-2021-02. Đại học Kinh tế TP.HCM.
- 5 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Vấn đề nghiên cứu Các nghiên cứu về rủi ro hệ thống (RRHT) và vai trò của chính sách tiền tệ (CSTT) đến RRHT là chủ đề nghiên cứu quan trọng trong lĩnh vực tài chính và kinh tế hiện nay. Các biến số thường được tập trung nghiên cứu bao gồm các chỉ số tài chính, tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, lãi suất chính sách, tỷ giá hối đoái, chênh lệch giá cổ phiếu… được sử dụng để đo lường RRHT và tác động của CSTT và các yếu tố khác đến RRHT. Sau khủng hoảng tài chính năm 2008, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) thực thi một loạt các biện pháp nhằm kiềm chế lạm phát và hạn chế các tác động của khủng hoảng đến nền kinh, các biện pháp của NHNN đã giúp lạm phát giảm về một con số, song kèm theo đó là những hệ quả tiêu cực đến thị trường tài chính trong giai đoạn 2011-2012. Từ năm 2013, NHNN thực thi CSTT mở rộng nhằm thúc đẩy kinh tế. Liệu rằng những thay đổi trong CSTT theo từng giai đoạn của nền kinh tế có ảnh hưởng đến RRHT của các tổ chức tài chính (TCTC) tại Việt Nam hay không? Luận án phân tích theo hai giai đoạn, giai đoạn 2010-2012 (giai đoạn chịu ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế) và giai đoạn 2013-2020 (giai đoạn ổn định và phát triển của nền kinh tế). Kết quả nghiên cứu của luận án này đưa đến những bằng chứng học thuật về các yếu tố tác động đến RRHT, tác động của CSTT đến RRHT của các TCTC tại Việt Nam. Từ đó, giúp các cơ quan quản lý và các nhà hoạch định chính sách có thể đề ra các giải pháp phù hợp, hướng đến
- 6 mục tiêu ổn định nền kinh tế, hệ thống tài chính (HTTC) và kinh tế vĩ mô. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: nghiên cứu tác động của CSTT đến RRHT của các TCTC Việt Nam trong các giai đoạn của nền kinh tế. Từ đó gợi ý CSTT nhằm kiểm soát RRHT. Mục tiêu cụ thể: i. Đo lường RRHT của các TCTC tại Việt Nam. ii. Nghiên cứu tác động của các yếu tố đến RRHT của các TCTC tại Việt Nam. iii. Nghiên cứu tác động của CSTT đến RRHT của các TCTC tại Việt Nam. Câu hỏi nghiên cứu (1) Kết quả đo lường RRHT của các TCTC tại Việt Nam như thế nào? (2) Các yếu tố nào tác động đến RRHT của các TCTC tại Việt Nam? (3) CSTT có tác động đến RRHT của các TCTC tại Việt Nam hay không? Nếu có, chiều hướng tác động như thế nào? Tác động có thay đổi qua các giai đoạn như thế nào? 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: RRHT của các TCTC Việt Nam, các yếu tố tác động đến RRHT của các TCTC Việt Nam và tác động của CSTT đối với RRHT của các TCTC Việt Nam.
- 7 Phạm vi nghiên cứu: 29 TCTC (ngân hàng, công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm và tổ chức khác) có cổ phiếu được được niêm yết trên thị trường chứng khoán tại Việt Nam (Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội và Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM) trong giai đoạn 2010-2020, với tiêu chí là đầy đủ thông tin để đáp ứng nghiên cứu. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử phương pháp SES (Systemic expected shortfall- Tổn thất kỳ vọng hệ thống) và MES (Marginal expected shortfall – Mức tổn thất kỳ vọng biên) để đo lường RRHT. Sử dụng hồi quy dữ liệu bảng để nghiên cứu các yếu tố tác động đến RRHT. Sử dụng mô hình Vector tự động hồi quy (Vector Autoregression - VAR) nghiên cứu tác động của CSTT đến RRHT của các TCTC. 1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 1.5.1 Ý nghĩa khoa học của luận án Bổ sung bằng chứng thực nghiệm về vận dụng phương pháp SES và MES để đo lường RRHT của các TCTC tại Việt Nam. Bổ sung kết quả học thuật tác động của các yếu tố kinh tế đến RRHT của các TCTC tại Việt Nam, Bổ sung kết quả phân tích về tác động của CSTT đến RRHT của các TCTC tại Việt Nam Quan tâm đến các giai đoạn khác nhau của nền kinh tế sau khủng hoảng 1.5.2 Ý nghĩa thực tiễn của luận án Xem xét RRHT của các nhóm ngành (ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm và tổ chức khác).
- 8 Kết quả tác động của các yếu tố đến RRHT của các TCTC tại Việt Nam, giúp các nhà hoạch định nhận biết được công cụ nào quan trọng tác động đến RRHT, và giúp các TCTC tự chủ động giám sát và điều chỉnh theo các giai đoạn của nền kinh tế. Phân tích tác động của CSTT đến RRHT của các TCTC tại Việt Nam, cho thấy CSTT còn có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo ổn định HTTC và tác động đến RRHT. Các yếu tố tác động đến RRHT của các TCTC và tác động của CSTT đến RRHT chung của HTTC là khác nhau theo từng giai đoạn của nền kinh tế. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 2.1 Chính sách tiền tệ 2.1.1 Tổng quan về chính sách tiền tệ CSTT tại Việt Nam hướng đến các mục tiêu là ổn định giá cả và lạm phát thông qua các công cụ như tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc, điều hành thị trường mở và các công cụ khác do pháp luật quy định. 2.1.2 Các lý thuyết về chính sách tiền tệ 2.1.2.1 Lý thuyết giảm phát – nợ của Fisher Fisher (1933) lập luận rằng sự kỳ vọng quá lạc quan, hành vi bầy đàn và đầu cơ thường đi kèm với sự mở rộng tín dụng sẽ dẫn đến bong bóng thị trường. Do vậy, CSTT mở rộng được xem là một thành phần dẫn đến chu kỳ của nền kinh tế và là nguyên nhân tiềm ẩn dẫn đến gia tăng RRHT. 2.1.2.2 Lý thuyết trọng thanh khoản của John Maynard Keynes
- 9 Keynes giải thích hoạt động của CSTT bằng lý thuyết về sự ưa thích thanh khoản. Việc cung cấp thanh khoản đúng lúc và đảm bảo tính ổn định trong hệ thống tài chính có thể giúp giảm thiểu RRHT và ngăn chặn sự lan truyền của khủng hoảng. 2.1.2.3 Lý thuyết trọng tiền của Milton Friedman Cuộc khủng hoảng 2008 cho thấy sự hiện diện của lý thuyết trọng tiền trong mối liên hệ giữa CSTT và RRHT. CSTT cẩn trọng có thể góp phần giảm RRHT qua việc tránh sự biến động lớn trong hệ thống tài chính. Tuy nhiên, nếu CSTT tập trung quá mức vào việc kiểm soát lạm phát mà bỏ qua các yếu tố khác trong nền kinh tế cũng có thể dẫn đến RRHT gia tăng. 2.1.3 Truyền dẫn chính sách tiền tệ Các kênh truyền dẫn CSTT truyền thống đó là: lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá tài sản, và tín dụng (Mishkin, 2007). Sau khủng hoảng 2007-2009, một kênh truyền dẫn mới được các nhà nghiên cứu công nhận đó là kênh chấp nhận rủi ro. Borio và Zhu (2012) định nghĩa kênh chấp nhận rủi ro là “mối liên hệ giữa CSTT và nhận thức và định giá rủi ro của các tác nhân kinh tế”. Kênh chấp nhận rủi ro công nhận tầm quan trọng của những biến động trong thái độ rủi ro. Giả thuyết quan trọng của kênh chấp nhận rủi ro là CSTT tác động đến thái độ đối với rủi ro một cách có hệ thống trong lĩnh vực tài chính theo cách thức tuần hoàn (Borio và Zhu, 2012). Nếu CSTT mở rộng/thắt chặt, thì các tác nhân trong nền kinh tế có xu hướng giảm/ tăng mức độ ngại rủi ro. Nếu thái độ chấp nhận rủi ro phản ứng mang tính chu kỳ đối với sự ảnh hưởng của CSTT, thì CSTT tác động đến sự sẵn lòng cho vay của ngân hàng thậm chí còn mạnh hơn dự đoán của lý thuyết về khuếch đại các hiệu ứng tài chính (financial accelerator) và kênh cho vay.
- 10 2.2 Rủi ro hệ thống và các yếu tố tác động đến rủi ro hệ thống của các tổ chức tài chính 2.2.1 Quan điểm về rủi ro hệ thống Có nhiều quan điểm về RRHT của các TCTC xuất phát bởi các yếu tố nội tại bên trong thị trường hay bởi các yếu tố bên ngoài của thị trường. 2.2.2 Khái niệm rủi ro hệ thống Theo De Bandt và Hartmann (2000) định nghĩa RRHT là một sự kiện có tính hệ thống ảnh hưởng đáng kể đến các tổ chức hoặc thị trường tài chính, suy giảm nghiêm trọng hoạt động của hệ thống tài chính. Billio và cộng sự (2012) cho rằng RRHT là bất kỳ sự kiện nào đe dọa đến sự ổn định hoặc niềm tin của công chúng đối với hệ thống tài chính. Abdymomunov (2013) định nghĩa RRHT như là rủi ro của cú sốc tiêu cực, ảnh hưởng nghiêm trọng đến toàn bộ hệ thống tài chính và nền kinh tế thực. Patro và cộng sự (2013) định nghĩa RRHT là xác suất xảy ra sự suy giảm nghiêm trọng trong hệ thống tài chính, gây ra bởi một sự kiện mạnh mẽ, chẳng hạn như sự đổ vỡ của TCTC, ảnh hưởng tiêu cực đến không chỉ thị trường tài chính nói riêng mà còn cả nền kinh tế nói chung. 2.2.3 Các lý thuyết liên quan đến rủi ro hệ thống 2.2.3.1 Lý thuyết sự bất ổn tài chính của Minsky Có một thời điểm mà HTTC chuyển từ trạng thái ổn định sang khủng hoảng (khoảnh khắc Minsky- Minsky moment). Minsky theo dấu các chu kỳ bùng nổ kinh tế, giải thích về sự hình thành RRHT theo chiều thời gian là do sự kết hợp của đầu tư quá mức và tích lũy nợ không bền vững trong khoảng thời gian kinh tế thịnh vượng. 2.2.3.2 Lý thuyết thông tin bất cân xứng của Mishkin
- 11 Mishkin (1994) đề xuất các các lý thuyết về bất cân xứng thông tin của cuộc khủng hoảng tài chính, qua đó, vấn đề về bất cân xứng thông tin và cụ thể là lựa chọn bất lợi có thể dẫn đến tình trạng hạn chế tín dụng, một mức lãi suất cao hơn làm cho vấn đề lựa chọn bất lợi càng nghiêm trọng hơn. 2.2.3.3 Lý thuyết “Too big to fail” (Quá lớn để sụp đổ) “Too big to fail" chỉ các TCTC quá lớn và quan trọng đến mức nếu gặp khó khăn hoặc phá sản sẽ gây rủi ro đáng kể đến các TCTC khác, hay toàn bộ hệ thống tài chính và có thể tác động đến trật tự kinh tế và xã hội (Stern và Feldman, 2004). 2.2.4 Rủi ro hệ thống và quy định an toàn vĩ mô De Nicoló và cộng sự (2012) lập luận rằng chính sách an toàn vĩ mô của NHTW nên được xem như một công cụ để điều chỉnh các ngoại tác tạo ra RRHT. 2.2.5 Đo lường rủi ro hệ thống Phương pháp đo lường RRHT được chia thành hai loại: phương pháp đo lường theo thời gian theo dõi sự phát triển của RRHT theo thời gian nhằm xây dựng các chỉ số cảnh báo RRHT và phương pháp đo lường theo liên kết chéo giữa các lĩnh vực nhằm phân tích sự đóng góp của các tổ chức đối với RRHT. 2.2.6 Các yếu tố tác động đến RRHT Tác động của các yếu tố vi mô đến RRHT Các nghiên cứu trước cho bằng chứng thực nghiệm về tác động của các biến đại diện cho đặc điểm của các TCTC đến RRHT, các tác động này có thể làm khuếch đại hoặc làm giảm các cú sốc RRHT. Các yếu tố này phần lớn liên quan đến các chỉ tiêu về quy mô, đòn bẩy và hiệu quả hoạt động … của các TCTC. Tác động của các yếu tố vĩ mô đến RRHT
- 12 Có nhiều biến kinh tế vĩ mô được sử dụng để theo dõi và dự báo biến động của thị trường tài chính, từ đó đánh giá rủi ro từ các căng thẳng không bền vững trong hệ thống. Các biến vĩ mô quan trọng được các nhà nghiên cứu quan tâm khi nghiên cứu các vấn đề liên quan đến RRHT bao gồm: tăng trưởng kinh tế, lãi suất CSTT, tỷ giá hối đoái, cung tiền M2; ngoài ra một số biến được sử dụng để kiểm soát biến động của thị trường như độ dốc của đường cong lợi suất, lợi nhuận thị trường. 2.3 Tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro hệ thống 2.3.1 Lý thuyết về tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro hệ thống RRHT như một vấn đề liên quan đến chính sách, một HTTC lành mạnh là quan trọng để đảm bảo cung cấp vốn đầu tư vào bất kỳ lĩnh vực nào trong nền kinh tế. Nếu trung gian tài chính bị gián đoạn có thể làm giảm đáng kể tổng đầu tư và hoạt động kinh tế. Ngược lại, khủng hoảng trong các lĩnh vực khác khó có thể tạo ra tác động lan tỏa mạnh mẽ và bất lợi đến toàn bộ nền kinh tế. Mô hình Keynes Mới Mô hình Keynes Mới nhấn mạnh tác động của CSTT đối với lạm phát thông qua việc điều chỉnh lãi suất. Khi lạm phát tăng cao, NHTW tăng lãi suất để giảm áp lực lạm phát. Ngược lại, khi nền kinh tế đối mặt với nguy cơ suy thoái, lãi suất có thể giảm để kích thích chi tiêu và đầu tư. Từ góc nhìn của trường phái Keynes Mới về quyết định của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ khi đối mặt với khủng hoảng 2008, giữ lãi suất ở mức thấp và cho các TCTC lớn đang gặp khó khăn vay vốn là rất quan trọng. CSTT lúc bấy giờ đã giúp kích thích cầu hàng hóa và tăng trưởng việc làm, đồng thời ngăn chặn một
- 13 vòng xoáy đi xuống liên tục có thể dẫn đến một cuộc suy thoái nghiêm trọng hơn. Mô hình CCAPM CCAPM cung cấp một cách tiếp cận linh hoạt để đánh giá các tài sản tài chính dựa trên các yếu tố rủi ro và kỳ vọng về tiêu dùng trong tương lai. Giá rủi ro của các tài sản tài chính phụ thuộc vào biến động kinh tế vĩ mô, phản ánh kỳ vọng về tiêu dùng trong tương lai, đồng thời chịu tác động bởi các yếu tố kinh tế vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, biến động lãi suất, tỷ giá... Mô hình CCAPM hàm ý CSTT ảnh hưởng đến biến động kinh tế vĩ mô, từ đó tác động đến việc định giá rủi ro trên TTTC. Tóm lại, CSTT ảnh hưởng đến sự ổn định của các TCTC và TTTC. Nếu CSTT không được thực hiện cẩn trọng, có thể gia tăng RRHT với việc tạo ra các biến động lớn trong lãi suất và giá tài sản... Ngoài ra, các giải pháp kích thích nền kinh tế của CSTT có thể dẫn đến tăng tín dụng không bền vững và RRHT. 2.3.2 Tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro hệ thống Tác động của CSTT mở rộng đến RRHT: Trong ngắn hạn, CSTT mở rộng có thể góp phần giảm thiểu RRHT nhờ cung cấp thanh khoản và gia tăng sự ổn định cho các TCTC. Tuy nhiên, CSTT mở rộng trong dài hạn có thể tạo ra những tác động không mong muốn đến RRHT, gây ra lạm phát và suy giảm giá trị của tiền tệ, gây ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế (Hu và Rocheteau, 2015; Paul, 2018). Theo Taylor (2009), CSTT mở rộng được coi là một trong những đóng góp chính cho sự tích lũy RRHT, cuối cùng đã dẫn đến cuộc khủng hoảng tài chính 2007-2008; cụ thể là Cục Dự trữ Liên bang đã giữ lãi suất "quá thấp quá lâu", do đó góp phần hình thành bong bóng nhà ở Mỹ.
- 14 Tác động của CSTT thắt chặt đến RRHT: Bernanke (1983) và Mishkin (1994) đưa ra các lý thuyết về bất cân xứng thông tin của cuộc khủng hoảng. Lý thuyết này cho rằng lãi suất tăng là một trong xúc
- 15 tác quan trọng gây ra khủng hoảng tài chính; bất cân xứng thông tin và cụ thể là vấn đề lựa chọn bất lợi có thể dẫn đến tình trạng hạn chế tín dụng, một mức lãi suất cao hơn làm cho vấn đề lựa chọn bất lợi càng nghiêm trọng hơn. Các nhà kinh tế học lập luận rằng lãi suất cao thường đi kèm với CSTT thắt chặt trong ngắn hạn (McCallum, 1999), việc thắt chặt CSTT có thể làm gia tăng sự không ổn định trong thị trường tài chính và có thể làm cho suy thoái kinh tế (Mishkin, 2009). 2.3.3 Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro hệ thống Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến vai trò của CSTT đến RRHT tập trung vào hai nội dung chính: một là, tác động của CSTT đến RRHT thông qua kênh chấp nhận rủi ro của CSTT (Altunbasa và cộng sự, 2014; Jiménez và cộng sự, 2014; Buch và cộng sự, 2014; Angeloni và cộng sự, 2015; Neuenkirch và Nöckel, 2018... ). Hai là, phân tích tác động của CSTT đến RRHT qua cú sốc về lãi suất (Deev và Hodula, 2016, Sabri và cộng sự, 2019; Laséen và cộng sự, 2017; Zhang và cộng sự, 2020) hay sự thay đổi của cung tiền M2 (Gang và Qian, 2015). 2.4 Giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết H1: Quy mô tác động cùng chiều với RRHT. Giả thuyết H2: Đòn bẩy tác động cùng chiều với RRHT. Giả thuyết H3: ROA tác động cùng chiều với RRHT. Giả thuyết H4: Tăng trưởng kinh tế tác động ngược chiều với RRHT. Giả thuyết H5: Lãi suất tác động ngược chiều với RRHT. Giả thuyết H6: Tỷ giá hối đoái có tác động cùng chiều với RRHT. Giả thuyết H7: Tăng trưởng cung tiền M2 có tác động cùng chiều với RRHT.
- 16 Giả thuyết về tác động của CSTT đến RRHT Giả thuyết H8.1: CSTT thắt chặt hạn chế RRHT chung của các TCTC tại Việt Nam trong giai đoạn chịu ảnh hưởng bởi khủng hoảng. Giả thuyết H8.2: CSTT mở rộng tác động đến RRHT chung của các TCTC tại Việt Nam trong giai đoạn ổn định. 2.5 Khe hở nghiên cứu Thông qua lược khảo các nghiên cứu trước, luận án rút ra được các khe hở như sau: Thứ nhất: đo lường RRHT của các TCTC với phương pháp SES và MES, đây là các phương pháp chưa được áp dụng tại Việt Nam; xác định TCTC nào đang ẩn chứa rủi ro cao nhất trong HTTC. Thứ hai: quan tâm đến ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế đến RRHT của TCTC tại Việt Nam, trong khi các nghiên cứu hiện nay tập trung chủ yếu về tác động của các yếu tố đến RRHT của các NHTM. Thứ ba: quan tâm đến vai trò của CSTT đối với RRHT của các TCTC trong khi các nghiên cứu hiện nay tập trung vào NHTM. Luận án bổ sung kết quả nghiên cứu thực nghiệm về tác động của CSTT tại Việt Nam đến RRHT trong giai đoạn ảnh hưởng của khủng hoảng và giai đoạn kinh tế ổn định. Trong phạm vi nghiên cứu, luận án nghiên cứu về tác động của CSTT đến RRHT của các TCTC tại Việt Nam. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Đo lường rủi ro hệ thống 3.1.1 Đo lường RRHT của các TCTC Acharya và cộng sự (2017) xây dựng phương pháp SES để đo lường RRHT như sau:
- 17 (1) Trong đó i: TCTC; SESi: Mức đóng góp RRHT của tổ chức I; a i: Tổng tài sản; E: kỳ vọng; : Vốn chủ sở hữu; : Giá trị tài sản ròng tại thời điểm 1; : Tổng tài sản trong hệ thống; : Tổng nguồn vốn trong hệ thống; z: Khủng hoảng xảy ra khi tổng nguồn vốn trong hệ thống dưới z lần tổng tài sản . Acharya và cộng sự (2017) lấy 5% ngày tồi tệ nhất cho lợi nhuận thị trường trong bất khoảng thời gian nào và sau đó tính toán lợi nhuận trung bình bất kỳ tổ chức (R i) nào trong những ngày này, để ước tính MES: (2) (t: Hệ thống khi ở đuôi 5%) Acharya và cộng sự (2017) đặt z = 6%, giả định mức giảm thị trường tạo thành khủng hoảng hệ thống là giảm 60% vốn chủ sở hữu của các công ty tài chính và mức rủi ro tiêu chuẩn là α = 5%, đồng thời, mở rộng quy mô MES; MES 5% cho giai đoạn trước khủng hoảng được xây dựng dưới dạng lợi tức trung bình vào những ngày mà thị trường trung bình giảm 1,4% (thay vì mức giảm khủng hoảng là 60%), do đó, MES5% được mở rộng lên tỷ lệ là 60/1,4. 5% (3) Đòn bẩy (LVG) được ước chừng với công thức (4)
- 18 SES của các TCTC được ước tính như sau: (5) 3.1.2 Đo lường RRHT chung Để đo lường RRHT chung cho HTTC, tác giả tính toán mức tổn thất kỳ vọng biên chung (MESS) dựa trên giá trị trung bình MES của các TCTC được thu thập trong nghiên cứu để đại diện cho RRHT của các TCTC Việt Nam. Theo Acharya và cộng sự (2017), MES đại diện cho thành phần RRHT (systemic - risk) để tính toán SES của từng tổ chức. MESS đại diện cho RRHT chung của các TCTC như sau: (6) 3.2 Phương pháp nghiên cứu các yếu tố tác động đến RRHT Dựa trên mô hình do De Mendonça và Da Silva (2018) xây dựng, tác giả vận dụng để thiết lập mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến RRHT của các TCTC tại Việt Nam: (7) Bảng 3.: Bảng tổng hợp các biến trong mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến RRHT K Tên biến Nguồn Tác ý hiệu dữ liệu động (kỳ vọng) S RRHT Tính ES toán của tác giả S Quy mô (logarit tự HNX + IZE nhiên của giá trị tổng tài và HOSE
- 19 sản - quý) L Đòn bẩy tài chính + EV (tổng tài sản/vốn chủ sở hữu theo quý) R Lợi nhuận trên + OA tổng tài sản (quý) G Tăng trưởng kinh Ngân - PDG tế(quý) hàng Phát triển châu Á (ADB)1 S Độ dốc của đường IMF2 - LOPE cong lợi suất (quý) (lãi suất trái phiếu chính phủ mười năm - lãi suất ngắn hạn) I Lãi suất chính sách IMF - R Chênh lệch tỷ giá ADB - EX hối đoái (USD/VNĐ- trung bình theo quý) M Tăng trưởng cung ADB + 2GR tiền M2 Chênh lệch lợi HOSE - SM nhuận thị trường 1 ADB, truy cập tại website: https://aric.adb.org 2 IMF, truy cập tại website: https://www.imf.org/
- 20 (Nguồn: tổng hợp của tác giả) 3.3 Mô hình nghiên cứu tác động của CSTT đến RRHT Mô hình Vector Autoregression (VAR) được giới thiệu bởi Sims (1980) là một mô hình phản ứng động của một nhóm nhiều biến vĩ mô mà không yêu cầu các điều kiện mạnh để xác định các cú sốc vĩ mô. Áp dụng mô hình VAR trong nghiên cứu mối quan hệ giữa CSTT và RRHT đã được Angeloni và cộng sự (2015) áp dụng tại thị trường Mỹ, Gang và Qian (2015) áp dụng cho hệ thống ngân hàng tại Trung Quốc, Neuenkirch và Nöckel (2018) áp dụng cho các nước khu vực đồng Euro. Do vậy, tác giả lựa chọn áp dụng mô hình VAR ba phương trình (Dufour và cộng sự, 2013) để phân tích vai trò của CSTT của Việt Nam đối với RRHT. Mô hình VAR có dạng: (8) Theo Primiceri (2005), tác giả sắp xếp thứ tự lạm phát (CPI t) trước lỗ hổng sản lượng (GAPt) và lỗ hổng sản lượng (GAPt) trước CSTT (Mt). Do CSTT ảnh hưởng đến sản lượng và lạm phát với độ trễ. CSTT (Mt) lần lượt được đại diện bằng lãi suất chính sách, (IR t), cung tiền M2 (M2t ). Để phân tích tác động của CSTT đến RRHT, tác giả thiết lập các mô hình nghiên cứu sau: (i) Mô hình VAR1, bao gồm các biến: CPIt, GAPt, IRt, MESSt (ii) Mô hình VAR2, bao gồm các biến: CPIt, GAPt, M2t, MESSt Bảng 3.: Bảng tổng hợp các biến trong mô hình nghiên cứu tác động của CSTT đối với RRHT K Tên biến Nguồn ý dữ liệu hiệu C Chỉ số giá tiêu dùng Tổng cục

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Cải cách thể chế chính trị Trung Quốc từ 2012 đến nay
27 p |
118 |
3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay
30 p |
120 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam
27 p |
115 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ thể hiện nhân vật trẻ em trong một số bộ truyện tranh thiếu nhi tiếng Việt và tiếng Anh theo phương pháp phân tích diễn ngôn đa phương thức
27 p |
76 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lý luận văn học: Cổ mẫu trong Mo Mường
38 p |
113 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Chính sách thúc đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp spin-off trong các trường đại học
26 p |
110 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học thông qua các chủ đề sinh học trong học phần Phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội
61 p |
108 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Xu hướng sáng tạo nội dung đa phương tiện trên báo điện tử Việt Nam
27 p |
84 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ẩn dụ miền nguồn chiến tranh trong tiếng Anh và tiếng Việt
28 p |
110 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quốc tế học: Hợp tác Việt Nam - Indonesia về phân định biển (1978-2023)
27 p |
110 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ bốn thành tố Hàn - Việt (bình diện ngữ nghĩa xã hội, văn hóa)
27 p |
114 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam
31 p |
112 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
26 p |
114 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện người Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long
30 p |
115 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu ngôn ngữ thể hiện vai trò của người mẹ trong các blog làm mẹ tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
76 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình
27 p |
70 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Du lịch: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh Bạc Liêu
27 p |
79 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Vật lý: Tính chất điện tử và các đặc trưng tiếp xúc trong cấu trúc xếp lớp van der Waals dựa trên MA2Z4 (M = kim loại chuyển tiếp; A = Si, Ge; Z = N, P)
54 p |
112 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
