
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của phong cách lãnh đạo, văn hóa tổ chức đến mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các công ty niêm yết hoạt động tại Tp. HCM
lượt xem 1
download

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Tác động của phong cách lãnh đạo, văn hóa tổ chức đến mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các công ty niêm yết hoạt động tại Tp. HCM" được nghiên cứu với mục tiêu: Khám phá và kiểm định về tác động của từng đặc điểm phong cách lãnh đạo, văn hóa tổ chức đến mức độ công bố thông tin TNXH và kiểm định mức độ tác động của các nhân tố này (phong cách lãnh đạo, văn hóa tổ chức, mức độ công bố thông tin TNXH) đến hiệu quả kinh doanh của các CTNY hoạt động tại TP.HCM.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của phong cách lãnh đạo, văn hóa tổ chức đến mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các công ty niêm yết hoạt động tại Tp. HCM
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ********* HÀ THỊ THỦY TÁC ĐỘNG CỦA PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO, VĂN HÓA TỔ CHỨC ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI, ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT HOẠT ĐỘNG TẠI TP.HCM Chuyên ngành: Kế toán Mã số : 9340301 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2020
- Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS Huỳnh Đức Lộng 2. TS. Lê Đình Trực Phản biện 1:..................................................................................... Phản biện 2:..................................................................................... Phản biện 3:..................................................................................... Luận án được trình bày trước hội đồng tại trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh vào lúc ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Đại học Kinh tế TP.HCM
- DANH MỤC CÁC NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ 1. Hà Thị Thủy (2019). Thực trạng mức độ công bố thông trách nhiệm xã hội (CSR) của các CTNY tại Việt Nam. Tạp Chí phát triển và hội nhập UEF, số 46, 68-75. 2. Hà Thị Thủy (2019). Trách nhiệm xã hội: Chìa khóa cho sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp Việt Nam. Tạp Chí phát triển và hội nhập UEF, số 47, 50-58. 3. Huỳnh Đức Lộng, Hà Thị Thủy (2019). Tổng quan các nghiên cứu về ảnh hưởng của mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo, văn hóa tổ chức và mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến hiệu quả HĐKD. Tạp chí Công Thương, số 14, 242-247. 4. Huỳnh Đức Lộng, Hà Thị Thủy (2019). Cơ sở lý thuyết về ảnh hưởng của mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo, văn hóa tổ chức và mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến hiệu quả HĐKD. Tạp chí Công Thương, số 15, 184-189. 5. Huỳnh Đức Lộng, Hà Thị Thủy (2019). Phương pháp nghiên cứu về ảnh hưởng của mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo, văn hóa tổ chức và mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến hiệu quả HĐKD. Tạp chí Công Thương, số 16, 261-266. 6. Huỳnh Đức Lộng, Hà Thị Thủy (2019). Xây dựng mô hình nghiên cứu về ảnh hưởng của mối quan hệ giữa phong cách lãnh
- đạo, văn hóa tổ chức và mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến hiệu quả HĐKD. Hội thảo Việt Nam về Kế toán – Kiểm toán lần thứ 1, năm 2019, 605-615.
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Hiệu quả kinh doanh luôn là mục tiêu không thể thiếu trong các định hướng chiến lược phát triển bền vững của doanh nghiệp, việc tìm kiếm các nhân tố có tác động đến HQKD đồng thời vẫn đảm bảo các mục tiêu về môi trường và xã hội để đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững thì luôn là điều được các nhà lãnh đạo doanh nghiệp và các bên liên quan quan tâm (Buckingham, 2012; Mark, 2012; Yinyoung và cộng sự, 2016). Nhiều doanh nghiệp đã và đang đặt ra câu hỏi, việc thực hiện và công bố thông tin TNXH có giúp doanh nghiệp gia tăng được HQKD và đạt được mục tiêu phát triển bền vững hay không? Câu hỏi này không chỉ là mối quan tâm của các nhà lãnh đạo mà còn là mối quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu. Hiện nay, nhận thức được vai trò của việc thực hiện và công bố thông tin TNXH đến việc tăng cường HQKD của doanh nghiệp một cách bền vững, một số nghiên cứu tại Việt Nam liên quan đến lĩnh vực kế toán quản trị cũng đã bắt đầu chuyển hướng sang nghiên cứu về các nhân tố tác động đến việc thực hiện TNXH (Trần Thị Thảo Mi, 2017; Châu Thị Lệ Duyên, 2018; Lâm Thị Trúc Linh, 2019, Dương Hoàng Ngọc Khuê, 2019). Tuy nhiên, các nghiên cứu này mới chỉ tập trung tìm kiếm các nhân tố thuộc vấn đề về quản trị công ty (quy mô hội đồng quản trị, quy mô công ty, tính kiêm nhiệm của lãnh đạo cấp cao, sự hiện diện của công ty kiểm toán…. ) tác động đến kết quả thực hiện TNXH và HQKD của công ty. Các nghiên cứu theo hướng khám phá và kiểm định tác động của các nhân tố thuộc về đặc
- 2 điểm phong cách lãnh đạo hay các nhân tố thuộc về đặc điểm văn hóa tổ chức đến mức độ công bố thông tin TNXH và HQKD của các CTNY thì hầu như chưa được đề cập. Câu hỏi được đặt ra là, các đặc điểm phong cách lãnh đạo và văn hóa tổ chức có phải một trong những nhân tố góp phần tác động đến mức độ công bố thông tin TNXH và tác động đến HQKD của các CTNY hay không? Việc tăng cường công bố thông tin TNXH có góp phần tác động tích cực đến HQKD hay không? Việc thực hiện các nghiên cứu liên quan để tìm ra lời giải đáp cho các vấn đề được đặt ra trên đây không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp mà còn quan trọng đối với các cơ quan Nhà nước và các bên liên quan để cùng nhau hướng đến việc tăng cường công bố thông tin TNXH và từ đó giúp gia tăng HQKD một cách bền vững, tuy nhiên những câu hỏi trên đây lại chưa được đề cập trong bất kỳ nghiên cứu nào trước đây liên quan đến lĩnh vực đo lường mức độ công bố thông tin TNXH và HQKD của các CTNY. Xuất phát từ thực trạng trên, tác giả quyết định thực hiện đề tài nghiên cứu với chủ đề: “Tác động của phong cách lãnh đạo, văn hóa tổ chức đến mức độ công bố thông tin TNXH, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các công ty niêm yết hoạt động tại TP.HCM”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu khám phá và kiểm định về tác động của từng đặc điểm phong cách lãnh đạo, văn hóa tổ chức đến mức độ công bố thông tin TNXH và kiểm định mức độ tác động của các nhân tố này (phong cách lãnh
- 3 đạo, văn hóa tổ chức, mức độ công bố thông tin TNXH) đến hiệu quả kinh doanh của các CTNY hoạt động tại TP.HCM. 2.2 Mục tiêu cụ thể Các mục tiêu cụ thể của nghiên cứu này gồm: Đánh giá thực trạng công bố thông tin TNXH theo quy định của thông tư 155/2015/TT-BTC tại các CTNY hoạt động tại TP.HCM. Xác định và đo lường mức độ tác động của từng đặc điểm phong cách lãnh đạo đến mức độ công bố thông tin TNXH và HQKD của các CTNY hoạt động tại TP.HCM. Xác định và đo lường mức độ tác động của từng đặc điểm văn hóa tổ chức đến mức độ công bố thông tin TNXH và HQKD của các CTNY hoạt động tại TP.HCM. Xác định và đo lường mức độ tác động của mức độ công bố thông tin TNXH đến HQKD của các CTNY hoạt động tại TP.HCM. 3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đề ra, những câu hỏi nghiên cứu sau đây cần được lần lượt trả lời: - Câu hỏi 1: Thực trạng mức độ công bố thông tin TNXH hiện nay theo quy định của thông tư 155/2015/TT-BTC tại các CTNY hoạt động tại TP.HCM ra sao? - Câu hỏi 2: Có các đặc điểm phong cách lãnh đạo nào tác động đến mức độ công bố thông tin TNXH? mức độ tác động của từng phong cách lãnh đạo đến mức độ công bố thông tin TNXH của các CTNY ra sao?
- 4 - Câu hỏi 3: Có các đặc điểm phong cách lãnh đạo nào tác động đến HQKD? mức độ tác động của từng đặc điểm phong cách lãnh đạo đến HQKD của các CTNY ra sao? - Câu hỏi 4: Có các đặc điểm văn hóa tổ chức nào tác động đến mức độ công bố thông tin TNXH? mức độ tác động của từng đặc điểm văn hóa tổ chức đến mức độ công bố thông tin TNXH của các CTNY ra sao? - Câu hỏi 5: Có các đặc điểm văn hóa tổ chức nào có tác động đến HQKD? mức độ tác động của từng đặc điểm văn hóa tổ chức đến HQKD của các CTNY ra sao? - Câu hỏi 6: Mức độ công bố thông tin TNXH có tác động đến HQKD hay không? mức độ tác động của nhân tố này đến HQKD của các CTNY ra sao? 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu gồm: phong cách lãnh đạo, văn hóa tổ chức, mức độ công bố thông tin TNXH và HQKD của các CTNY hoạt động tại TP.HCM. 4.2 Phạm vi nghiên cứu Thời gian: Nghiên cứu này tiến hành thu thập dữ liệu liên quan đến các đối tượng nghiên cứu tại các CTNY hoạt động tại TP.HCM trong năm tài chính 2018. Không gian: Do hạn chế về thời gian và kinh phí nên nghiên cứu này chỉ thực hiện trong phạm vi các CTNY đang hoạt động trên địa bàn TP.HCM (Ngoại trừ các doanh nghiệp niêm yết thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm theo quy định tại thông tư 155/2015/TT-BTC).
- 5 5. Phương pháp nghiên cứu Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng để giúp tác giả đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra ở trên. Cụ thể: 5.1 Phương pháp nghiên cứu định tính: Thứ nhất: Để đạt được mục tiêu xác định các đặc điểm thuộc phong cách lãnh đạo và văn hóa tổ chức phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế tại Việt Nam hiện nay, tiến đến xây dựng được mô hình nghiên cứu chính thức, nghiên cứu cần phải thực hiện các đợt thảo luận sâu cùng các chuyên gia có nhiều năm kinh nghiệm thuộc hai lĩnh vực này để thu thập những ý kiến cập nhật và khách quan từ các chuyên gia. Thứ hai: Để đạt được mục tiêu xây dựng thang đo phù hợp cho từng khái niệm nghiên cứu. Ngoài việc tổng hợp và phân tích các tài liệu nghiên cứu trước, tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu chuyên gia và phương pháp lý thuyết cơ sở (Ground Theoy). Các câu trả lời từ các chuyên gia sẽ được tác giả tổng hợp, đối chiếu và thống nhất lấy ý kiến được nhiều người đồng thuận để làm kết quả của phần nghiên cứu định tính. 5.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng: Để đạt được mục tiêu kiểm định mức độ tác động của các nhân tố trong mô hình nghiên cứu đề xuất. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng theo mô hình PLS-SEM với sự hỗ trợ của công cụ phân tích là phần mềm SmartPLS 3.2.7. Ngoài ra, tác giả sử dụng thêm phần mềm SPSS 23.0 để thực hiện các
- 6 kỹ thuật phân tích thống kê mô tả nhằm đánh giá thực trạng mức độ công bố thông tin TNXH của các CTNY tại TP.HCM. 6. Đóng góp của nghiên cứu 6.1 Đóng góp về mặt lý luận: Luận án đã góp phần xây dựng mô hình nghiên cứu và khung khái niệm nghiên cứu về tác động của phong cách lãnh đạo, văn hóa tổ chức đến mức độ công bố thông tin TNXH và ảnh hưởng của các nhân tố này đến HQKD của các CTNY hoạt động tại TP.HCM. Trong đó, nghiên cứu đã đưa ra được cách tiếp cận mới về các đặc điểm văn hóa tổ chức và phong cách lãnh đạo, ngoài ra một số thang đo của các đặc điểm phong cách lãnh đạo cũng đã được đề xuất điều chỉnh cho phù hợp với các công ty Niêm yết tại Việt Nam. 6.2 Đóng góp về mặt thực tiễn: Đối với cơ quan quản lý Nhà nước: Nội dung của luận án góp phần bổ sung thêm tài liệu nghiên cứu chi tiết và khoa học, tài liệu này dùng so sánh với các tài liệu nghiên cứu có liên quan khác để sử dụng làm căn cứ khoa học xây dựng các chính sách tác động vào các nhân tố, qua đó nâng cao ý thức thực hiện TNXH của các CTNY và hướng tới đạt được HQKD một cách bền vững. Đối với các CTNY: Nội dung của luận án có thể được dùng làm tài liệu tham khảo, giúp nâng cao hiểu biết của các nhà quản lý về vai trò của từng phong cách lãnh đạo và vai trò của từng đặc điểm văn hóa tổ chức trong việc xây dựng các chính sách quản trị phù hợp với môi trường doanh nghiệp hiện tại nhằm làm
- 7 tăng mức độ công bố thông tin TNXH, qua đó gia tăng HQKD một cách bền vững. Đối với các nhà nghiên cứu và các giảng viên dạy về kế toán: Nội dung của luận án giúp họ có thêm tài liệu tổng kết một cách đầy đủ, khoa học về nghiên cứu mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin TNXH và HQKD tại các CTNY hoạt động tại TP.HCM. 7. Kết cấu của nghiên cứu Ngoài phần mở đầu được thực hiện để nêu ra những lý do thực hiện nghiên cứu, mục tiêu, câu hỏi và phương pháp nghiên cứu. Các nội dung chính của luận án này được trình bày theo kết cấu gồm 5 chương: Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý thuyết Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận Chương 5: Kết luận và các hàm ý quản trị CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC 1.1 Các nghiên cứu về thực trạng công bố thông tin TNXH Các nghiên cứu đầu tiên về lĩnh vực công bố thông tin TNXH thường tập trung vào việc đánh giá mức độ công bố các thông tin liên quan đến chủ đề xã hội và môi trường. Sau đó, với xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới thì những yêu cầu về việc phát triển bền vững ngày càng được quan tâm, yêu cầu từ các bên liên quan trong việc sử dụng thông tin ngày càng cao, từ đó dẫn đến các yêu cầu về công bố thông tin TNXH ở một số
- 8 quốc gia ngày càng được mở rộng thêm nhiều chủ đề khác như: công bố thông tin về nhân viên, về sản phẩm về hoạt động cộng đồng của doanh nghiệp. Tiêu biểu cho các nghiên cứu về thực trạng công bố thông tin TNXH trong những giai đoạn đầu gồm: Bowman và cộng sự (1976); Ingram (1980); Patten (1991); Harte và cộng sự (1991); Adams và cộng sự (1998); Milne (1999). Kết quả nghiên cứu của các nhóm tác giả này đều chỉ ra rằng các công ty có xu hướng báo cáo rất ít và đôi khi không có thông tin về các hoạt động xã hội và môi trường trong các báo cáo thường niên cũng như trong các báo cáo độc lập. Trong các giai đoạn sau này, có nhiều tác giả tiếp tục thực hiện các nghiên cứu đánh giá về mức độ công bố thông tin TNXH nhưng nội dung các thông tin được các nhà nghiên cứu đánh giá đã được mở rộng thêm nhiều chủ đề nhằm phù hợp với các chính sách pháp luật hiện thời, ngoài ra, các nghiên cứu trong các giai đoạn sau này còn hướng đến việc mở rộng phạm vi nghiên cứu đánh giá mức độ công bố thông tin TNXH ở nhiều quốc gia khác nhau, qua đó đưa ra những so sánh và tiến đến việc tìm kiếm những nhân tố tác động đến mức độ công bố các thông tin này (Momin, 2006; Rouf, 2011; Haji, 2013; Duff, 2014; Michelo và cộng sự, 2015; Oyekan S.A và cộng sự, 2018; Trần Thị Thảo Mi, 2017). 1.2 Các nghiên cứu về ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến mức độ công bố thông tin TNXH và HQKD Trong những năm sau này, nhiều tác giả đã chuyển hướng đi sâu vào tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện và công bố thông tin TNXH của doanh nghiệp như: nhân tố thuộc
- 9 quản trị công ty, nhân tố về quy mô và lĩnh vực hoạt động của công ty, sự hiện diện của đơn vị kiểm toán, (Haniffa và cộng sự, 2005; Mohd Ghazali, 2007; Khan, 2010; Gamerschlag và cộng sự, 2011; Khan và cộng sự 2013). Một số tác giả trong giai đoạn này cũng đã đi sâu vào việc khám phá các yếu tố thuộc nhà lãnh đạo khi nghiên cứu liên quan đến TNXH và HQKD (Obiwuru và cộng sự, 2011; Strand và cộng sự, 2011; Baele, 2012; Lưu Trọng Tuấn, 2012; Kara, 2012; Huang, 2013; Metcalf và cộng sự, 2013; Alsughayir, 2014; Nazahah, 2016; Châu Thị Lệ Duyên, 2018; Schavana Phillips và cộng sự, 2019), tuy nhiên các cách tiếp cận về đặc điểm của nhà lãnh đạo trong mỗi nghiên cứu thì có sự khác nhau và chưa có nhiều nghiên cứu thuộc nhóm này đi sâu vào khám phá ảnh hưởng của từng phong cách lãnh đạo đến kết quả công bố thông tin TNXH và HQKD của doanh nghiệp. Nhiều nghiên cứu đã tìm thấy các yếu tố thuộc hành vi nhà lãnh đạo có tác động tích cực đến kết quả thực hiện TNXH (Nazahah, 2016; Châu Thị Lệ Duyên, 2018; Lâm Thị Trúc Linh, 2019; Schavana Phillips và cộng sự, 2019). Ngoài ra, một số nghiên cứu cũng đã chứng minh được rằng có tồn tại mối quan hệ tích cực giữa phong cách lãnh đạo dân chủ đến HQKD của doanh nghiệp (Obiwuru và cộng sự, 2011; Lưu Trọng Tuấn, 2012; Alsughayir, 2014; Châu Thị Lệ Duyên, 2018). 1.3 Các nghiên cứu về ảnh hưởng của văn hóa tổ chức đến mức độ công bố thông tin TNXH và HQKD. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của các nhân tố (đặc biệt là nhân tố văn hóa tổ chức) đến mức độ công bố thông tin TNXH vẫn
- 10 còn rất hạn chế (Haniffa, 1999; Haniffa và cộng sự, 2005; Vương Thị Thanh Trì, 2019; Dương Hoàng Ngọc Khuê, 2019). Các nghiên cứu về ảnh hưởng của đặc điểm văn hóa tổ chức đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp mới chỉ tập trung vào việc đánh giá ảnh hưởng đến các chỉ tiêu phi tài chính như, tăng lòng trung thành của nhân viên, tăng sự gắn kết của khách hàng (Lok, 1999; Yilmaz và Ergun, 2008; Schein, 2010; Manjegowda, 2011). Ngoài ra, các đặc điểm văn hóa tổ chức được sử dụng trong các nghiên cứu trước đây chủ yếu được các tác giả tiếp cận ở khía cạnh là sự khác nhau về văn hóa giữa các quốc gia trong việc ảnh hưởng đến mức độ thực hiện và công bố thông tin TNXH (Haniffa, 1999; Momin, 2006; Yilmaz và cộng sự, 2008; Trần Thị Thảo Mi, 2017; Papoutsi, 2018; Dương Hoàng Ngọc Khuê, 2019), rất ít các nghiên cứu trước đây đi sâu vào việc khám phá và tiếp cận các đặc điểm văn hóa của một doanh nghiệp theo chiều sâu (văn hóa tổ chức chú trọng đến tinh thần tập thể, văn hóa tổ chức chú trọng phát triển sự sáng tạo hay văn hóa tổ chức chú trọng đến sự kiểm soát) trong việc nghiên cứu tác động đến mức độ công bố thông tin TNXH của doanh nghiệp. 1.4 Các nghiên cứu về ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin TNXH đến HQKD. Nhiều tác giả đã nỗ lực chứng minh ảnh hưởng của việc thực hiện và công bố thông tin TNXH đến HQKD của doanh nghiệp (Cochran và cộng sự, 1984; Preston và cộng sự 1997; Balabanis và cộng sự, 1998; Buckingham, 2012; Mark, 2012; Yusoff và cộng sự, 2013; Yinyoung và cộng sự, 2016; Erin H. Kao và
- 11 cộng sự, 2018; Alkayed, 2018; ManMohan, 2018; Châu Thị Lệ Duyên, 2018…..). Một số tác giả khi thực hiện nghiên cứu liên quan đến đề tài xem xét tác động của việc thực hiện và công bố các thông tin TNXH đến HQKD đã đưa ra kết luận rằng, việc công bố đầy đủ thông tin TNXH cho các bên liên quan đã làm tăng lợi thế cạnh tranh, cải thiện chất lượng sản phẩm và giảm chi phí sản xuất của doanh nghiệp thông qua việc giảm sử dụng nguyên liệu thô, tăng cường ý thức sử dụng nguyên liệu tái chế và nâng cao nhận thức về tiết kiệm năng lượng (Rondinelli và Berry, 2000; Wagner và cộng sự ., 2002; Erin H. Kao và cộng sự, 2018; Alkayed , 2018). 1.5 Xác định khoảng trống nghiên cứu Thứ nhất – Khoảng trống về thiết kế thang đo: Chưa có thang đo nào được thiết kế để đo lường mức độ công bố thông tin theo dạng thông tin định tính, thông tin định lượng và thông tin có thể so sánh được giữa các kỳ kế toán nhằm hỗ trợ các bên liên quan có thể sử dụng để đưa ra các quyết định hiệu quả. Thứ hai – Khoảng trống về nhân tố ảnh hưởng thuộc phong cách lãnh đạo: Yếu tố về phong cách lãnh đạo, đặc biệt là phong cách lãnh đạo tình huống đang được các nhà lãnh trên thế giới áp dụng để điều hành doanh nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng có những biến động phức tạp thì chưa được đề cập rộng rãi trong các nghiên cứu trước đây. Thứ ba – Khoảng trống về việc đề cập đến nhân tố “đặc điểm văn hóa tổ chức” trong nghiên cứu ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin TNXH và HQKD. Đặc điểm văn hóa của một tổ chức theo cách tiếp cận chiều sâu (văn hóa tổ chức theo định
- 12 hướng tập thể, văn hóa tổ chức theo định hướng phát huy sự sáng tạo hay văn hóa tổ chức theo định hướng kiểm soát) cần phải được xem xét như là một yếu tố có thể ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin TNXH và HQKD của doanh nghiệp, tuy nhiên các đặc điểm văn hóa tổ chức này lại chưa được đưa vào trong các nghiên cứu trước đây liên quan đến công bố thông tin TNXH và HQKD. 1.6 Hướng phát triển mới cho nghiên cứu này Thứ nhất, phát triển các thang đo 4 cấp độ liên quan đến mức độ công bố thông tin TNXH, trong đó thang đo được thiết kế và sử dụng giúp các bên liên quan có thể dễ dàng so sánh, đánh giá giữa các kỳ công bố để đưa ra các quyết định hiệu quả. Thứ hai, nghiên cứu này sử dụng cách tiếp cận mới về lãnh đạo thông qua việc khám phá và phân tích về các đặc điểm của từng phong cách lãnh đạo cụ thể tác động đến mức độ công bố thông tin TNXH và từ đó tác động đến HQKD của các CTNY. Thứ ba, các đặc điểm văn hóa tổ chức theo cách tiếp cận mới gồm: văn hóa tập thể, văn hóa kiểm soát và văn hóa sáng tạo cũng đã được tác giả biện luận để đưa vào nghiên cứu ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin TNXH và HQKD của các CTNY. Thứ tư, nghiên cứu này đã bổ sung thêm các lý thuyết nền về quản trị con người gồm: Lý thuyết X; lý thuyết Y và lý thuyết Z để biện giải cụ thể hơn về các đặc điểm thuộc từng phong cách lãnh đạo trong việc tác động đến mức độ công bố thông tin TNXH và HQKD của các CTNY. Các lý thuyết này hiện nay chưa được các nghiên cứu trước đây sử dụng trong nghiên cứu
- 13 liên quan về ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến công bố thông tin TNXH và HQKD. Kết luận chương 1 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến các đối tượng nghiên cứu 2.1.1 Khái niệm TNXH của doanh nghiệp 2.1.2 Báo cáo TNXH và công bố thông tin TNXH của doanh nghiệp 2.1.2.1 Khái niệm báo cáo TNXH (CSR) 2.1.2.2 Các yêu cầu thông tin TNXH cần được công bố 2.1.3 Tổng quan về lãnh đạo và phong cách lãnh đạo 2.1.3.1 Khái niệm về lãnh đạo 2.1.3.2 Khái niệm và phân loại phong cách lãnh đạo 2.1.3.2.1 phong cách lãnh đạo dân chủ 2.1.3.2.2 phong cách lãnh đạo độc đoán 2.1.3.2.3 phong cách lãnh đạo tình huống (Situational Leadership) 2.1.4 Tổng quan về văn hóa tổ chức 2.1.4.1 Khái niệm văn hóa tổ chức 2.1.4.2 Các cấp độ văn hóa tổ chức 2.1.4.3 Các đặc trưng văn hóa tổ chức Schein (2010) đã thực hiện nghiên cứu tổng quan về văn hóa tổ chức và tìm ra bốn đặc trưng phổ biến gồm:
- 14 Văn hóa tập thể (Team Orientation Culture) Văn hóa đổi mới, sáng tạo (Innovative Culture) Văn hóa kiểm soát (Control Culture) 2.1.5 Tổng quan về hiệu quả kinh doanh 2.1.5.1 Các khái niệm về hiệu quả kinh doanh 2.1.5.2 Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh 2.1.5.3 Lựa chọn các chỉ tiêu để phản ánh HQKD - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản bình quân (ROA) - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế /tổng vốn chủ sở hữu bình quân (ROE) - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/doanh thu thuần (ROS) 2.2 Các lý thuyết nền sử dụng 2.2.1 Lý thuyết tính hợp pháp (Ligitimacy theory) 2.2.2 Lý thuyết các bên có liên quan (Stakeholders Theory) 2.2.3 Lý thuyết sự phụ thuộc nguồn lực (Resource Dependence Theory) 2.2.4 Các lý thuyết lãnh đạo (Theories of Leadership) 2.2.4.1 Học thuyết X 2.2.4.2 Học thuyết Y 2.2.4.3 Học thuyết Z. 2.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu 2.3.1 Các giả thuyết nghiên cứu 2.3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu Kết luận chương 2 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- 15 3.1 Phương pháp nghiên cứu sử dụng và quy trình nghiên cứu 3.1.1 Biện luận về phương pháp nghiên cứu được chọn 3.1.2 Quy trình nghiên cứu tổng quát 3.2 Thiết kê thang đo các khái niệm nghiên cứu 3.2.1 Thang đo mức độ công bố thông tin TNXH Để đo lường mức độ công bố các thông tin TNXH theo danh sách được liệt kê trong bảng trên, tác giả sử dụng thang đo 4 cấp độ (Alomiri, 2016), nội dung các thông tin TNXH được công bố được dựa trên quy định tại Thông tư 155/2015/TT- BTC. Điểm 0: Được gán cho những thông tin không được công ty công bố Điểm 1: Được gán cho những thông tin được công bố một cách định tính (chỉ nêu ra mà không có số liệu chứng minh cụ thể) Điểm 2: Được gán cho những thông tin được công bố cụ thể dưới dạng định lượng (có nêu các con số cụ thể) nhưng không có sự phân tích, so sánh giữa các năm. Điểm 3: Được gán cho những thông tin được công bố cụ thể dưới dạng định lượng (có con số cụ thể) kèm theo việc phân tích, so sánh số liệu với các năm trước đó. 3.2.2 Thang đo phong cách lãnh đạo Nghiên cứu này sử dụng thang đo là bảng câu hỏi lãnh đạo đa nhân tố MLQ 5X (MLQ 5X – Multifactor Leadership Questionaire Form 5X) được thiết kế bởi Avolio và cộng sự (1999) dưới dạng thang đo likert 5 điểm. Theo đó thang đo
- 16 phong cách lãnh đạo được thiết kế bao gồm tổng cộng 14 biến đo lường trong đó: 5 biến đo lường phong cách lãnh đạo dân chủ, 4 biến đo lường phong cách lãnh đạo độc đoán và 5 biến đo lường phong cách lãnh đạo kiểu tình huống. 3.2.3 Thang đo văn hóa tổ chức Chỉ số văn hóa tổ chức - OCI (Organizational Culture Index) Thang đo OCI được thiết lập bởi Wallach (1983). Theo đó, OCI được thiết lập để đo lường hai đặc trưng của văn hóa tổ chức gồm: Văn hóa kiểm soát và văn hóa sáng tạo. Bảng khảo sát văn hóa tổ chức của Denision (OCS) Bảng khảo sát văn hóa tổ chức (OCS) được Denison và Mishra phát triển vào năm 1995 và tiếp tục hoàn thiện vào năm 2014. Bảng này đo lường các khía cạnh văn hóa biểu hiện bên trong và bên ngoài của tổ chức gồm: các khía cạnh văn hóa bên trong (tính tập thể và tính nhất quán). Căn cứ vào đặc điểm văn hóa tổ chức được sử dụng trong nghiên cứu này, thang đo OCS có điều chỉnh sẽ được tác giả sử dụng để đo lường đặc điểm văn hóa tập thể của tổ chức. 3.2.4 Thang đo hiệu quả kinh doanh - HQKD1= Lợi nhuận sau thuế/ doanh thu thuần (ROS) - HQKD2 = Lợi nhuận sau thuế/Tổng vốn chủ sở hữu bình quân (ROE) - HQKD3 = Lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản bình quân (ROA) 3.3 Phương pháp nghiên cứu định tính 3.3.1 Quy trình thiết kế nghiên cứu định tính

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Cải cách thể chế chính trị Trung Quốc từ 2012 đến nay
27 p |
118 |
3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay
30 p |
120 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam
27 p |
115 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ thể hiện nhân vật trẻ em trong một số bộ truyện tranh thiếu nhi tiếng Việt và tiếng Anh theo phương pháp phân tích diễn ngôn đa phương thức
27 p |
76 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lý luận văn học: Cổ mẫu trong Mo Mường
38 p |
113 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Chính sách thúc đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp spin-off trong các trường đại học
26 p |
110 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học thông qua các chủ đề sinh học trong học phần Phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội
61 p |
68 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Xu hướng sáng tạo nội dung đa phương tiện trên báo điện tử Việt Nam
27 p |
84 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ẩn dụ miền nguồn chiến tranh trong tiếng Anh và tiếng Việt
28 p |
110 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quốc tế học: Hợp tác Việt Nam - Indonesia về phân định biển (1978-2023)
27 p |
110 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ bốn thành tố Hàn - Việt (bình diện ngữ nghĩa xã hội, văn hóa)
27 p |
114 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam
31 p |
112 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
26 p |
115 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện người Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long
30 p |
115 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu ngôn ngữ thể hiện vai trò của người mẹ trong các blog làm mẹ tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
76 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình
27 p |
70 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Du lịch: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh Bạc Liêu
27 p |
79 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Vật lý: Tính chất điện tử và các đặc trưng tiếp xúc trong cấu trúc xếp lớp van der Waals dựa trên MA2Z4 (M = kim loại chuyển tiếp; A = Si, Ge; Z = N, P)
54 p |
112 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
