intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

110
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án làm rõ cơ sở lý luận về tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn. Theo đó, nhấn mạnh vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV, phân tích sự cần thiết phải mở rộng hoạt động này trong nền kinh tế khó khăn cũng như các yếu tố ảnh hưởng và một số chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng tín dụng ngân hàng cho DNNVV.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn

  1. NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN NGÂN HÀNG ---------- NGUYỄN VĂN LÊ TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ VĨ MÔ BẤT ỔN CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 62.34.02.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI, 2014
  2. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN NGÂN HÀNG Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. TÔ NGỌC HƯNG 2. TS. ĐÀO MINH PHÚC Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Định Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Kim Anh Phản biện 3: PGS.TS. Lê Văn Luyện Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sỹ cấp Học viện vào hồi …… giờ …… ngày …… tháng …… năm 2014 tại Học viện Ngân hàng. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Học viện Ngân hàng - Thư viện Quốc gia
  3. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ trên thế giới, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) luôn đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Trong thời gian qua, các DNNVV Việt Nam đã khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân khi chiếm tới 98% tổng số doanh nghiệp cả nước, là động lực quan trọng trong tạo việc làm, giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, góp phần xóa đói, giảm nghèo ở địa phương cũng như hỗ trợ tích cực cho sự phát triển của các thành phần kinh tế khác. Đối với sự phát triển của các DNNVV, vai trò to lớn của nguồn tín dụng ngân hàng (TDNH) là không thể phủ nhận, nhất là khi đặc thù của nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế dựa vào tín dụng (bank-based market). Nhận thức được điều này và tiềm năng của phân khúc DNNVV, các NHTM ngày càng chú trọng đến việc tăng trưởng tín dụng dành cho đối tượng này, Tuy nhiên, do đặc trưng về quy mô và hoạt động sản xuất kinh doanh, các DNNVV vẫn thường xuyên vấp phải khó khăn trong quá trình tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng. Bên cạnh đó, từ năm 2008, bắt nguồn từ những bất ổn của tình hình kinh tế thế giới nói chung cũng như những khó khăn nội tại của nền kinh tế Việt Nam nói riêng, môi trường kinh doanh của các DNNVV Việt Nam đã phải gánh chịu nhiều ảnh hưởng tiêu cực. Lạm phát cùng với lãi suất tăng cao, sức cầu giảm sút đã khiến một số lượng lớn các DNNVV Việt Nam lâm vào tình trạng khó khăn, phải thu hẹp sản xuất, thậm chí là ngừng hoạt động, phá sản. Theo vòng xoáy đó, DNNVV lại càng khó khăn hơn trong việc tiếp cận nguồn TDNH nhằm khôi phục hoạt động sản xuất bị tổn thương do tác động tiêu cực của nền kinh tế bất ổn. Đồng thời, việc nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới cũng khiến DNNVV và các tổ chức cung cấp dịch vụ ngân hàng sẽ phải đối mặt với các thách thức để thích nghi bên cạnh những thời cơ và thuận lợi dưới một luật chơi chung. Xuất phát từ thực tiễn đó, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài“Tăng trưởng TDNH đối với DNNVVở Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn” làm luận án tiến sỹ của mình nhằm góp phần đáp ứng nhu cầu thực tiễn
  4. 2 khách quan về thúc đẩy TDNH cho đối tượng DNNVV. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ cung cấp cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp về phát triển TDNH cho DNNVV, góp phần tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của phân khúc doanh nghiệp này tại Việt Nam trước những khó khăn của môi trường kinh doanh hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài 2.1. Đối với tình nghiên cứu nước ngoài Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu về tín dụng của ngân hàng đối với hệ thống DNNVV và nhìn chung đã cung cấp hệ thống cơ sở lý luận khá chuẩn mực về TDNH đối với DNNVV trên nhiều khía cạnh khác nhau về các sản phẩm tín dụng, loại hình tín dụng, hiệu quả của TDNH, mức độ phụ thuộc của DNNVV vào TDNH… trong các điều kiện kinh tế khác nhau. 2.2. Đối với tình hình nghiên cứu trong nước Tình hình hoạt động của các DNNVV Việt Nam nói chung và nguồn vốn tín dụng dành cho đối tượng này trong điều kiện kinh tế vĩ mô tiềm ẩn nhiều yếu tố bất ổn như hiện nay là đề tài dành được nhiều sự quan tâm trong các công trình nghiên cứu và bài báo khoa học thời gian gần đây. Tuy nhiên, các nghiên cứu cũng như bài báo trên mới dừng ở mức độ phân tích trên phạm vi hẹp hoặc theo một khía cạnh nhất định của hoạt động doanh nghiệp, trong đó chưa có nhiều nghiên cứu tập trung vào đầy đủ các nội dung liên quan đến vấn đề phát triển tín dụng cho các đối tượng DNNVV. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Về khía cạnh lý luận: (i)Làm rõ cơ sở lý luận về tăng trưởng TDNH đối với DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn, và (ii) Đúc kết những bài học phù hợp nhất cho việc tăng trưởng TDNH đối với DNNVV Việt Nam trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế. 3.2. Về khía cạnh thực tiễn: (i) Phân tích môi trường cho tăng trưởng TDNH đối với DNNVV Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn; (ii) Phân tích và đánh giá thực trạng tăng trưởng tín dụng đối với DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn tại Việt Nam; (iii) Đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy TDNH cho DNNVV Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu về tăng trưởng TDNH đối với DNNVV Việt Nam đặt trong bối cảnh nền kinh tế vĩ mô Việt Nam tồn tại nhiều bất ổn trong
  5. 3 giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2013. Đây là giai đoạn hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng đối với DNNVV nói riêng chịu những tác động không nhỏ từ những ảnh hưởng của môi trường vĩ mô bất ổn trong nước. 5. Phương pháp nghiên cứu Ngoài phương pháp triết học biện chứng và duy vật lịch sử thường được áp dụng trong các công trình nghiên cứu nói chung, nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê để xử lý số liệu, kết hợp với đồ thị, bảng, biểu minh họa để làm tăng tính trực quan cho công trình. Để làm tăng tính thuyết phục cho các nhận định, nghiên cứu sinh đã sử dụng một số mô hình kinh tế lượng trong luận án để minh chứng cho khả năng tăng trưởng tín dụng đối với DNNVV và kiểm tra các giả thuyết về vốn TDNH cho DNNVV. 6. Những đóng góp mới của đề tài Về mặt lý luận, luận án đã luận giải một cách hệ thống các vấn đề về tăng trưởng tín dụng đối với DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn. Về mặt thực tiễn, luận án đã sử dụng nghiên cứu định lượng về khả năng tăng trưởng tín dụng cho DNNVV Việt Nam khi nền kinh tế mất ổn định, làm cơ sở để đưa ra những giải pháp phù hợp nhất với điều kiện hiện tại của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu về mặt định lượng cho thấy hệ thông DNNVV phải đối mặt với rủi ro tài chính khá lớn trong bối cảnh kinh tế vĩ mô bất ổn, khi lợi nhuận tạo ra giảm trong khi chi phí lãi vay tăng cao. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu thành ba chương: Chương 1: Luận cứ khoa học về tăng trưởng TDNH đối với DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn Chương 2: Thực trạng tăng trưởng TDNH đối với DNNVV ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn Chương 3: Giải pháp và kiến nghị về tăng trưởng tín dụng đối với DNNVV ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn.
  6. 4 Chương 1 LUẬN CỨ KHOA HỌC VỀ TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ VĨ MÔ BẤT ỔN 1.1. TDNH ĐỐI VỚI DNNVV 1.1.1. DNNVV và vai trò của nó trong nền kinh tế 1.1.1.1. Khái niệm DNNVV Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp Doanh nghiệp Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa siêu nhỏ Tổng Tổng Số lao động Số lao động Số lao động nguồn vốn nguồn vốn I- Nông, 10 người trở 20 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 20 tỷ Từ trên 200 lâm nghiệp xuống trở xuống người đến đồng đến 100 người đến và thuỷ sản 200 người tỷ đồng 300 người II- Công 10 người trở 20 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 20 tỷ Từ trên 200 nghiệp và xuống trở xuống người đến đồng đến 100 người đến xây dựng 200 người tỷ đồng 300 người III- Thương 10 người trở 10 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 10 tỷ Từ trên 50 mại và dịch xuống trở xuống người đến đồng đến 50 người đến vụ 50 người tỷ đồng 100 người Nguồn: Tổng hợp từ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP 1.1.1.2. Đặc điểm của DNNVV DNNVV có những điểm đặc trưng sau đây: (i) có quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh và tiềm lực tài chính nhỏ; (ii) loại hình doanh nghiệp và ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh phong phú; (iii) chiến lược sản xuất kinh doanh, trình độ khoa học kỹ thuật và năng lực cạnh tranh hạn chế; (iv) hoạt động phụ thuộc vào biến động của môi trường kinh doanh; và (v) bộ máy điều hành gọn nhẹ, có tính linh hoạt cao nhưng năng lực quản trị chưa cao. 1.1.1.3. Vai trò của DNNVV đối với nền kinh tế DNNVV có vai trò rất lớn trong quá trình tăng trưởng kinh tế và tồn tại như một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế mỗi quốc gia với những vai trò gồm: (i) DNNVV tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần giảm thất nghiệp; (ii) DNNVV giữ vai trò quan trọng trong việc ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; (iii) DNNVV khai thác và phát huy các nguồn lực địa phương, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế; và (iv) DNNVV thúc đẩy nền kinh tế năng động.
  7. 5 1.1.2. TDNH đối với DNNVV 1.1.2.1. Khái niệm TDNH đối với DNNVV có thể được hiểu làviệc thỏa thuận giữa ngân hàng và DNNVV, theo đó ngân hàng chuyển giao tài sản cho DNNVV sử dụng theo nguyên tắc có hoàn trả bằngnghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. 1.1.2.2. Các phương thức TDNH đối với DNNVV: (i) Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng:Cho vay, Chiết khấu, Tái chiết khấu, Bảo lãnh ngân hàng, Bao thanh toán, và Cho thuê tài chính; (ii) Căn cứ vào thời hạn tín dụng: Tín dụng ngắn hạn và Tín dụng trung và dài hạn; và (iii) Căn cứ vào đảm bảo tín dụng: Cho vay có đảm bảo và Cho vay không có bảo đảm. 1.1.2.3. Vai trò của TDNHđối vớiDNNVV: (i)góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất, (ii) giúp DNNVV nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; (iii) giúp hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho DNNVV; và (iv) góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của các DNNVV. 1.2. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ TĂNG TRƯỞNG TDNH ĐỐI VỚI DNNVV TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ VĨ MÔ BẤT ỔN 1.2.1. Cơ sở luận về nền kinh tế vĩ mô bất ổn Kinh tế vĩ mô bất ổn chính là việc miêu tả một môi trường kinh tế thiếu ổn định về mặt vĩ mô thể hiện qua sự chuyển biến theo chiều hướng xấu của các biến số cơ bản nhất, bao gồm:lạm phát, chỉ số tăng trưởng, tỷ lệ thất nghiệp, nợ công. Trong đó, sự chuyển biến theo chiều hướng xấu thường kéo dài với cường độ mạnh và liên tục trong vòng ít nhất hai năm. 1.2.2. Tăng trưởng TDNH đối với DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn 1.2.2.1. Khái niệm tăng trưởng TDNH đối với DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn Tăng trưởng TDNH đối với DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn là những hoạt động gia tăng tín dụng của ngân hàng dành cho các DNNVV nhằm thỏa mãn hơn nữa những nhu cầu của đối tượng khách hàng này trong thời kỳ kinh tế xuất hiện các bất ổn về các yếu tố vĩ mô bao gồm: lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, chỉ số tăng trưởng, nợ công. 1.2.2.2. Khả năng tiếp cận TDNH của DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn Khả năng tiếp cận TDNH của khu vực DNNVV còn thấp do những đặc
  8. 6 điểm vốn có về quy mô, phương thức hoạt động của những doanh nghiệp này, đặc biệt trong giai đoạn kinh tế vĩ mô bất ổn. 1.2.2.3. Sự cần thiết tăng trưởng tín dụng đối với DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn Nền kinh tế vĩ mô rơi vào tình trạng bất ổn có thể khiến DNNVV càng dễ bị tổn thương và nhiều DNNVV rơi vào tình trạng đình trệ, thua lỗ thậm chí phá sản. Trong bối cảnh đó, tăng trưởng tín dụng đối với DNNVV không chỉ là việc cứu các doanh nghiệp này thoát khỏi phá sản mà còn tạo được công ăn việc làm, đẩy mạnh hoạt động sản xuất giúp nền kinh tế đi vào ổn định. Không những vậy, tăng trưởng TDNH đối với DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn còn giúp các ngân hàng mở rộng được thị trường, thu được lợi nhuận. 1.2.2.4. Các tiêu chí phản ánh việc tăng trưởng tín dụng đối với DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn *Các chỉ tiêu về quy mô dư nợ tín dụng đối với DNNVV bao gồm: Mức tăng dư nợ tín dụng đối với DNNVV; Tốc độ tăng dư nợ tín dụng đối với DNNVV; và Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với DNNVV. * Các chỉ tiêu về cơ cấu tín dụng đối với DNNVV bao gồm: Dư nợ chia theo loại hình tín dụng; Dư nợ theo loại hình DNNVV; Dư nợ theo ngành kinh doanh. * Các chỉ tiêu về chất lượng tín dụng đối với DNNVV bao gồm: Các chỉ tiêu bao gồm: Nợ quá hạn của DNNVV; Tỷ lệ Nợ quá hạn của DNNVV/Tổng dư nợ đối với DNNVV; Nợ xấu của DNNVV; và Tỷ lệ Nợ xấu của DNNVV/Tổng dư nợ đối với DNNVV. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng trưởng TDNH đối với DNNVV 1.2.3.1. Các nhân tố bắt nguồn từ phía ngân hàng: Chính sách tín dụng của ngân hàng, Năng lực huy động vốn, Nhân tố con người, Thông tin tín dụng, Quy trình tín dụng, và Năng lực quản trị rủi ro tín dụng. 1.2.3.2. Các nhân tố thuộc về bối cảnh kinh tế, pháp lý và xã hội: Nhân tố kinh tế, Nhân tố xã hội, và Nhân tố pháp lý. 1.2.3.3. Các nhân tố bắt nguồn từ DNNVV: Năng lực tài chính của doanh nghiệp, Năng lực quản trị điều hành của doanh nghiệp, Chiến lược phát triển của doanh nghiệp, và Kiến thức và thông tin của doanh nghiệp về TDNH. 1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ TĂNG TRƯỞNG TDNH CHO DNNVV TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ VĨ MÔ BẤT ỔN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
  9. 7 Trong phần này, luận án trình bày kinh nghiệm thúc đẩy tăng trưởng tín dụng, hỗ trợ nguồn vốn cho khu vực DNNVV, đặc biệt là sau tác động của các cuộc khủng hoảng tại một số quốc gia trên thế giới bao gồm Đài Loan, Hàn Quốc và Ireland, từ đó rút ra bài học cho Chính phủ cũng như các ngân hàng Việt Nam. 1.3.1. Kinh nghiệm của các quốc gia 1.3.2. Bài học cho Việt Nam Luận án rút ra một số bài học cho Việt Nam như sau: * Đối với Cơ quan quản lý Nhà nước: (i) Chính phủ Việt Nam có thể kết hợp với các NHTM tổ chức một định chế nhằm đánh giá, xếp hạng và bảo lãnh cho các DNNVV tiếp cận vốn ngân hàng trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn; (ii) Chính phủ và các cơ quan quản lý Nhà nước cần tạo cầu nối để doanh nghiệp, đặc biệt là DNNVV vay vốn được ngân hàng, đồng thời đảm bảo an toàn hoạt động hệ thống ngân hàng; (iii) Cần nhanh chóng thúc đẩy phát triển thị trường vốn để tạo điều kiện cho DNNVV huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu và thông qua quỹ đầu tư, tránh lệ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn vay từ ngân hàng; và (iv) Bên cạnh hỗ trợ về tài chính, cần thực hiện đồng bộ, hiệu quả, linh hoạt và xuyên suốt quá trình phát triển của doanh nghiệp các biện pháp hỗ trợ về công nghệ, nguồn nhân lực, thị trường, chất lượng sản phẩm theo hướng khuyến khích DNNVV phát triển. * Đối với các NHTM: (i) đa dạng hóa hình thức cấp tín dụng thông qua việc thiết kế các gói sản phẩm cấp tín dụng linh hoạt, phù hợp với mỗi loại hình doanh nghiệp, với hoàn cảnh của từng thời kỳ của nền kinh tế; (ii) trong công tác cho vay, ngân hàng phải thường xuyên tiếp xúc với khách hàng để có thể đưa ra được những nhận định chính xác hơn, tránh được những rủi ro tín dụng; (iii) chủ động phòng ngừa rủi ro từ phía khách hàng bằng cách có nhiều biện pháp như hỗ trợ, tư vấn cho các DNNVV trong việc nâng cao năng lực quản lý tài chính; và (iv) chủ động liên kết với Hiệp hội DNNVV, hiệp hội các ngành nghề và các Quỹ hỗ trợ phát triển DNNVV tại các địa phương để tận dụng thêm sự hỗ trợ từ các cơ quan này và tìm kiếm, mở rộng thêm đối tượng khách hàng.
  10. 8 Chương 2 THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG TDNH ĐỐI VỚI DNNVV TẠI VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ VĨ MÔ BẤT ỔN 2.1. MÔI TRƯỜNG CHO TĂNG TRƯỞNG TDNH ĐỐI VỚI DNNVV VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ VĨ MÔ BẤT ỔN 2.1.1. Bối cảnh kinh tế vĩ mô bất ổn Không nằm ngoài bối cảnh bất ổn kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng như nhiều nền kinh tế đang phát triển khác đã gặp phải rất nhiều bất ổn vĩ mô như tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm và chất lượng tăng trưởng thấp; lạm phát biến động bất thường và luôn tiềm ẩn tăng cao; cán cân thương mại thâm hụt, tuy có cải thiện nhưng không bền vững; vốn đầu tư toàn xã hội giảm mạnh do môi trường đầu tư bất lợi và triển vọng kinh tế bi quan… Mặc dù Chính phủ đã có nhiều chỉ đạo hỗ trợ sản xuất, tháo gỡ khó khăn nhưng mới chỉ đem lại những kết quả bước đầu. Nguyên nhân yếu kém về năng lực tài chính, khả năng sản xuất hàng hóa và khả năng cạnh tranh thấp của doanh nghiệp Việt Nam lại cần thời gian mới có thể khắc phục được. Thực trạng này cho thấy các doanh nghiệp, đặc biệt là DNNVV có mức độ nhạy cảm cao với chu kỳ kinh tế, đã, đang và sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.1.2. Ảnh hưởng của bối cảnh kinh tế vĩ mô bất ổn đối với hoạt động của DNNVV Đối với môi trường kinh doanh tại Việt Nam, khủng hoảng kinh tế thế giới đã ảnh hưởng lớn đến các DNNVV cũng như dịch vụ ngân hàng cho đối tượng doanh nghiệp này. Số lượng doanh nghiệp,trong đó đa số là DNNVV, giải thể hay ngừng hoạt độnggia tăng còn các doanh nghiệp bắt đầu gia nhập thị trường cũng tỏ ra thận trọng trước tình hình vĩ mô còn nhiều bất ổn. Các doanh nghiệp hiện còn tồn tại trên thị trường cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn về suy giảm nguồn thu và lợi nhuận. Tình trạng đình trệ sản xuất, doanh nghiệp hoạt động cầm chừng, tập trung giải quyết hàng tồn kho thay vì đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh diễn ra phổ biến.Thực trạng này gây ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng tín dụng, đặc biệt là tín dụng đối với DNNVV. 2.1.3. Thực trạng huy động vốn của các DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn
  11. 9 Bối cảnh kinh tế vĩ mô bất ổn từ giai đoạn năm 2008 trở lại đây đã ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiếp cận nguồn vốn để duy trì và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV. Đặc điểm cũng như những khó khăn khi tiếp cận và huy động từ các nguồn vốn của DNNVV được thể hiện như sau: Thứ nhất, nguồn vốn chiếm dụng từ đối tác, khách hàng, nợ thuế… tại các DNNVV chiếm một tỷ trọng tương đối lớn. Thứ hai, nguồn vốn đi vay, đặc biệt là đi vay từ hệ thống ngân hàng, rất khó tiếp cận đối với các DNNVV. Thứ ba, tỷ trọng nguồn vốn phát hành trái phiếu và cổ phiếu của DNNVV trong tổng nguồn vốn gần như rất thấp.Thứ tư, lợi nhuận để lại chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu vốn đầu tư sản xuất kinh doanh của DNNVV. Như vậy, huy động vốn của DNNVV tại Việt Nam trong thời gian qua có rất nhiều tồn tại. Các kênh huy động vốn chưa tạo ra nguồn vốn có tính ổn định và bền vững đáp ứng như cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, cấu trúc vốn của DNNVV cũng cho thấy sự thiếu hợp lý, khiến cho doanh nghiệp không tận dụng được những lợi ích của vay nợ để làm tăng giá trị doanh nghiệp. 2.1.4. Chính sách của Chính phủ về tăng trưởng TDNH đối với DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn 2.1.4.1. Chính sách hỗ trợ chung của Chính phủ đối với DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn Trong thời gian qua, những bất ổn kinh tế vĩ mô đã khiến môi trường hoạt động của các DNNVV xấu đi khiến cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này cũng gặp nhiều khó khăn. Nhận thức được tầm quan trọng của DNNVV trong nền kinh tế, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng. 2.1.4.2. Cơ chế, chính sách TDNH cho đối tượng DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn Thực hiện Quyết định số 1231/QĐ-TTg ngày 07/09/2012 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch phát triển DNNVV giai đoạn 2011-2015, NHNN Việt Nam đã phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng, ban hành các văn bản, chính sách để khuyến khích các TCTD mở rộng tín dụng đối với DNNVV nhằm tháo gỡ khó khăn về nguồn vốn hoạt động cho DNNVV. 2.1.4.2.1. Chính sách tín dụng thương mại thông thường 2.1.4.2.2. Chính sách lãi suất 2.1.4.2.3. Chính sách ngoại hối
  12. 10 2.1.4.2.4. Chính sách tín dụng đặc thù áp dụng đối với các DNNVV: (1) Các chính sách liên quan tới hoạt động bảo lãnh (gồm bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển cho DNNVV vay vốn của NHTMvà bảo lãnh qua Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV), (2) Các chính sách tín dụng đặc thù cho DNNVV(DNNVV trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; DNNVV hoạt động tại vùng khó khăn; và DNNVV trong lĩnh vực đầu tư, xuất khẩu). 2.1.4.3. Các giải pháp điều hành khác của NHNN hỗ trợ tăng trưởng tín dụng đối với DNNVV Trong giai đoạn từ năm 2011 và nhất là từ 2013 trở lại đây, NHNN Việt Nam đã tích cực triển khai các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng vừa đảm bảo kiểm soát lạm phát, vừa góp phần khơi thông nguồn vốn tín dụng để tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng. 2.2. THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ VĨ MÔ BẤT ỔN 2.2.1. Đánh giá chung về các dịch vụ ngân hàng đối với DNNVV Bảng 2.1: Đánh giá về năng lực cung cấp dịch vụ ngân hàng (thang điểm đánh giá từ 1-5) Điểm Miền Miền Miền NHTM NHTM Chi tiêu Trung Bắc Trung Nam NN CP bình Dịch vụ huy động vốn 3.53 3.54 3.31 3.55 3.44 3.65 Dịch vụ cho vay và các loại hình 3.58 3.47 3.30 3.69 3.56 3.60 tín dụng khác Dịch vụ thanh toán 3.47 3.47 3.46 3.47 3.47 3.52 Dịch vụ đầu tư 2.92 2.91 2.82 2.95 3.09 2.90 Dịch vụ bảo lãnh 3.25 3.26 3.13 3.31 3.19 3.16 Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ 3.11 3.15 2.84 3.20 3.16 3.11 Các dịch vụ mới, hiện đại 2.90 2.92 2.74 2.97 2.87 3.06 Bình quân 3.25 3.25 3.09 3.31 3.25 3.29 Nguồn: Viện Khoa học Tài chính Cùng với sự phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam, các dịch vụ ngân hàng không ngừng được đa dạng hoá về số lượng và nâng cao về chất lượng. Điều này đã có tác động tích cực đến khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng của các DNNVV trong khu vực kinh tế tư nhân nói chung và chung và dịch vụ tín dụng nói riêng. Tuy nhiên, nhìn nhận một cách khách quan thì dịch vụ của các NHTM Việt Nam mới ở điểm xuất phát tiếp cận với các
  13. 11 nghiệp vụ truyền thống của NHTM các nước trên thế giới. Hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các NHTM Việt Nam là từ dịch vụ tín dụng - cho vay khách hàng. Doanh số các loại hình dịch vụ tín dụng mới như: cho thuê tài chính, cho vay đồng tài trợ, bảo lãnh còn ít, chất lượng chưa cao, quá trình đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng hiện đại ở nước ta còn chậm. Các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng còn đơn điệu do chưa có hệ thống và công nghệ thanh toán hiện đại, tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt còn lớn. Các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt còn nhiều hạn chế, do tính thuận tiện, nhanh nhạy, an toàn chưa cao. Ngoài ra, việc cung cấp các dịch vụ tư vấn, nghiệp vụ uỷ thác... chưa phát triển. Trong bối cảnh như vậy, khả năng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ ngân hàng mới hiện đại của các doanh nghiệp nói chung và các DNNVV còn khá hạn chế. 2.2.2. Tăng trưởng tín dụng cho DNNVV Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn 2.2.2.1. Quy mô tín dụng của DNNVV a. Mở rộng tín dụng và tốc độ tăng dư nợ tín dụng đối với DNNVV Số lượng các DNNVV có dư nợ tại các ngân hàng đang có xu hướng giảm đi và quy mô của sự sụt giảm ngày càng lớn, chỉ trong 9 tháng năm 2013 số lượng các DNNVV có dư nợ giảm gấp gần 5 lần trong cả năm 2012. So với dư nợ toàn nền kinh tế, tỷ trọng dư nợ tín dụng dành cho DNNVV có xu hướng giảm dần từ 21.68% năm 2011 xuống còn 20.82% năm 2012 và 19.29% trong 9 tháng đầu năm 2013, cho thấy tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với DNNVV thấp hơn tăng trưởng tín dụng của toàn nền kinh tế. b. Tỷ trọng dư nợ tín dụng của DNNVV Tỷ trọng dư nợ đối với đối tượng DNNVV nhìn chung chiếm khoảng 20%-27% tổng dư nợ của các ngân hàng, có xu hướng giảm dần từ năm 2009 đến nay. Đến hết tháng 9/2013, tỷ trọng dư nợ của khu vực DNNVV tại các NHTM chiếm 19.29%, kỳ vọng đến cuối năm 2013 sẽ chiếm tỷ trọng cao hơn năm 2012 cả về số lượng và tỷ lệ. 2.2.2.2. Cơ cấu tín dụng của DNNVV a. Dư nợ tín dụng DNNVV theo loại hình doanh nghiệp Đối tượng DNNVV vay vốn ngân hàng tương đối đa dạng bao gồm: doanh nghiệp là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân.
  14. 12 Hình 2.8: Dư nợ DNNVV theo loại hình doanh nghiệp Nguồn: Khảo sát của tác giả tại một số NHTM b. Dư nợ tín dụng DNNVV theo ngành kinh tế Hình 2.9: Dư nợ DNNVV theo ngành kinh tế Nguồn: Báo cáo của các NHTM c. Dư nợ tín dụng DNNVV theo thời hạn và loại tiền DNNVV chủ yếu sử dụng sản phẩm vay ngắn hạn với dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm trên 65% tổng dư nợ cho vay DNNVV (65% năm 2011, 66% năm 2012 và 67% năm 2013).Dư nợ cho DNNVV suy giảm ở các đối tượng vay trung dài hạn trong 3 năm 2011, 2012 và 2013. Dư nợ cho vay DNNVV của các ngân hàng trong nước chủ yếu là cho vay nội tệ.Tỷ trọng cho vay nội tệ chiếm khoảng 85% so với tổng dư nợ cho vay DNNVV. d. Dư nợ tín dụng DNNVV theo hình thức cho vay Về sản phẩm cho vay, các DNNVV chủ yếu sử dụng sản phẩm cho vay theo hạn mức, cho vay từng lần và cho vay theo dự án đầu tư. Ngoài những sản phẩm được sử dụng phổ biến, những sản phẩm tín dụng khác như bao thanh toán, chiếu khấu, cho vay trả góp, bảo lãnh ngân hàng, cho vay hợp vốn vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng dư nợ đối với DNNVV. Điều này cho thấy DNNVV chưa hiểu biết nhiều về các sản phẩm tín dụng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. 2.2.2.3. Chất lượng tín dụng của DNNVV Nợ quá hạn, nợ xấu và tổng giá trị tài sản bảo đảm của DNNVV liên tục
  15. 13 tăng từ năm 2011 đến nay, đặc biệt tăng mạnh vào năm 2012 và có xu hướng chậm lại trong năm 2013. Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ xấu của các DNNVV 9 tháng 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Tỷ trọng dư nợ DNNVV 24.55% 26.34% 23.15% 21.68% 20.82% 19.29% Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dư nợ tín dụng 2.06% 1.90% 2.21% 3.10% 4.20% 4.58% Tỷ lệ nợ xấu DNNVV/ Tổng dư 1.13% 1.59% 1.97% 3.9% 5.00% 5.2% nợ tín dụng DNNVV Nguồn: Báo cáo của NHNN và các NHTM 2.2.3. Biện pháp tăng trưởng tín dụng đối với DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn Hiện nay với điều kiện kinh tế vĩ mô thiếu ổn định, nhiều ngân hàng đã có những hỗ trợ tích cực cho khách hàng DNNVV thông qua những điều chỉnh trong dịch vụ cung cấp ví dụ như tăng cường hiểu biết giữa doanh nghiệp và ngân hàng, điều chỉnh giảm lãi suất, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ. Trên một cách tiếp cận khác, một số ngân hàng lại hướng tới việc gia tăng tiện ích của các dịch vụ cung cấp cho khách hàng DNNVV, kết hợp giảm lãi suất, dịch vụ tín dụng đi kèm với các tiện ích thanh toán ứng dụng công nghệ hiện đại. Đây là những giải pháp mặc dù mang tính tình thế, tuy nhiên cũng thể hiện tính linh hoạt trong công tác phục vụ khách hàng của các NHTM, từ đó góp phần làm đa dạng hơn các loại hình dịch vụ cung cấp đồng thời cũng gần hơn với yêu cầu thực tế của các DNNVV. Bên cạnh cho vay là dịch vụ chủ lực mà các ngân hàng hướng đến trong việc phục vụ đối tượng khách hàng DNNVV, các dịch vụ tín dụng khác như bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng hay cho thuê tài chính cũng được phát triển song song. Ngoài ra, các NHTM còn thực hiện các chương trình cho vay khác đối với DNNVV như Chương trình cho vay DNNVV ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn theo Dự án và Chương trình cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn. 2.2.4. Nghiên cứu thực nghiệm thực trạng tăng trưởng tín dụng của các DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn 2.2.4.1. Quá trình xây dựng mẫu và thu thập dữ liệu Để đánh giá thực trạng tăng trưởng tín dụng của các DNNVV của Việt Nam, tác giả thu thập số liệu từ 109 DNNVV là các khách hàng của các NHTM Việt Nam trong hai năm 2010 và 2011. Việc lựa chọn các khách hàng này được thực hiện trên cơ sở ngẫu nhiên từ hệ thống khách hàng của các NHTM Việt Nam có quan hệ tín dụng, tiền gửi, và thanh toán.
  16. 14 Hình 2.10: Tỷ trọng các DNNVV trong mẫu phân theo ngành nghề Nguồn: Tính toán của tác giả Bảng 2.8: Tỷ trọng các DNNVV trong mẫu phân theo quy mô tổng nguồn vốn Quy mô tổng nguồn vốn Năm 2010 Năm 2011 0 - 10 tỷ 36.76% 32.35% 10-20 tỷ 22.06% 20.59% 20-50 tỷ 19.12% 20.59% 50-100 tỷ 22.06% 25.00% Nguồn: Tính toán của tác giả 2.2.4.2. Thực trạng diễn biến tăng trưởng tín dụng của các DNNVV trong mẫu nghiên cứu Hình 2.1: Tỷ trọng vốn vay Hình 2.2: Tỷ trọng vốn vay ngắn hạn ngân hàng trong tổng dài hạn ngân hàng trong tổng nguồn vốn của DNNVV nguồn vốn của DNNVV Hình 2.13: Tỷ trọng vốn vay ngân hàng Hình 2.14: Tỷ trọng nợ trong trong tổng nguồn vốn của DNNVV tổng nguồn vốn của DNNVV Nguồn: Tính toán của tác giả
  17. 15 Về tỷ trọng tín dụng ngắn hạn trên tổng nguồn vốn, trung bình các DNNVV trong mẫu nghiên cứu chỉ vay ngắn hạn ngân hàng chưa đến 15% tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Năm 2011, tỷ trọng nguồn vốn tín dụng ngắn hạn trên tổng nguồn vốn tăng nhẹ so với năm 2010, từ mức 13,8% lên 14,2%. Các DNNVV có xu hướng vay vốn ngắn hạn hơn dài hạn, phản ánh cấu trúc thị trường tiền tệ và thị trường vốn tại Việt Nam khi thị trường vốn để các doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu chưa phát triển. Tỷ trọng TDNH trên tổng nguồn vốn của các DNNVV trong mẫu năm 2011 tăng nhẹ so với năm 2010, phản ánh đúng xu thế của tỷ trọng tín dụng ngắn hạn và dài hạn. Tỷ trọng TDNH tăng lên chủ yếu là từ các ngành CNTT, HHDVCN, TPDU, XDVLXD, và YT. Tỷ lệ nợ ngắn hạn cao trong khi tỷ lệ TDNH trong tổng nguồn vốn lại thấp cho thấy các DNNVV vẫn đang gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn từ phía ngân hàng. Tuy nhiên, trong tương lai, đây là tiềm năng lớn đối với ngân hàng khi các DNNVV có thể chuyển các khoản vốn huy động khác sang vay ngân hàng. 2.2.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ trọng vốn vay ngân hàng của DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn 2.2.4.3.1. Giả thuyết về các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ trọngvốn vay ngân hàng của DNNVV Tác giả đưa ra bảy giả thuyết khác nhau liên quan tới tăng trưởng TDNH của các DNNVV như sau: Giả thuyết 1: Có mối quan hệ cùng chiều giữa tăng trưởng TDNH và quy mô doanh nghiệp Giả thuyết 2: Có mối quan hệ cùng chiều giữa tăng trưởng TDNH và tỷ trọng tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp Giả thuyết 3: Có mối quan hệ ngược chiều giữa tăng trưởng TDNH và lá chắn thuế phi nợ của doanh nghiệp Giả thuyết 4: Có mối quan hệ cùng chiều hoặc ngược chiều giữa tăng trưởng TDNH và khả năng sinh lời của doanh nghiệp Giả thuyết 5: Có mối quan hệ cùng chiều giữa tăng trưởng TDNH và tình hình thanh khoản của doanh nghiệp Giả thuyết 6: Có mối quan hệ khác nhau về tăng trưởng TDNH giữa các ngành nghề kinh doanh Giả thuyết 7: Có mối quan hệ khác nhau về tăng trưởng TDNH giữa các thời kỳ kinh tế vĩ mô ổn định và bất ổn
  18. 16 2.2.4.3.2. Xây dựng mô hình đo lường các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ trọng vốn vay ngân hàng của DNNVV Nhằm kiểm tra các giả thuyết trên, tác giả sử dụng phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất (OLS) hồi quy mô hình kinh tế lượng có dạng như sau: LOANi=β0+ β1×SIZEi+ β2×TANGi+ β3×DEPRi+ β4×ROAi+ β5×LIQi+ β6×DUM1i+ β7×DUM2i+ β8×DUM3i+ β9×DUM4i+ β10×DUM5i+ β11×DUM6i+𝜀i Trong đó: LOAN là tỷ trọng vốn vay ngân hàng trong tổng nguồn vốn; SIZE là quy mô của doanh nghiệp, đo bằng logarit cơ số e của tổng tài sản; TANG là tỷ lệ tài sản cố định hữu hình trên tổng tài sản của doanh nghiệp; DEPR là tỷ tấm chắn thuế phi nợ của doanh nghiệp, đo bằng khấu hao lũy kế trên nguyên giá tài sản cố định; ROA là lợi nhuận của doanh nghiệp, đo bằng lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản; LIQ là mức độ thanh khoản của doanh nghiệp, đo bằng tài sản ngắn hạn chia nợ ngắn hạn; DUM1, DUM2, DUM3, DUM4, DUM5, DUM6 là biến giả các ngành CNTT, HHDVTD, HHDVCN, NL, TPDU, và XDVLXD; và 𝜀 là phần dư. Tác giả chia số quan sát thành hai năm 2010 và 2011 với giả định năm 2010 là năm kinh tế vĩ mô ổn định so với năm 2011 là năm kinh tế vĩ mô có nhiều bất ổn. Sử dụng phương pháp này, tác giả sẽ đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ trọng vốn vay trong tổng nguồn vốn của DNNVV trong hai giai đoạn kinh tế vĩ mô ổn định và bất ổn. Bảng 2.9: Tổng hợp các giả thuyết và dấu dự kiến của các biến độc lập Giả thuyết Biến độc Dấu dự lập kiến CóHmối quan hệ cùng chiều giữa tín dụng và quy SIZE + 1 mô doanh nghiệp. CóHmối quan hệ cùng chiều hoặc ngược chiều giữa PROFIT +/- 2 tín dụng và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. CóHmối quan hệ cùng chiều giữa tín dụng và tỷ lệ TANGI + 3 tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp. CóHmối quan hệ ngược chiều giữa tín dụng và LIQUID - 4 tình hình thanh khoản của doanh nghiệp. CóHmối quan hệ ngược chiều giữa tín dụng và lá NDTS - 5 chắn thuế phi nợ của doanh nghiệp. CóHmối quan hệ khác nhau về tín dụng tại các DUM +/- 6 ngành nghề kinh doanh. Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
  19. 17 2.2.4.3.3. Kết quả mô hình kinh tế lượng đo lường ảnh hưởng của các nhân tố tới tỷ trọng vay ngân hàng của DNNVV Kết quả hồi quy được thể hiện tại bảng 2.10. Bảng 2.10: Kết quả hồi quy mô hình cho hai năm 2010 và 2011 Năm 2010 Năm 2011 Biến Hệ số Thống kê t P-value Biến Hệ số Thống kê t P-value SIZE 0.0251 5.0733 *** SIZE 0.0171 3.4855 *** TANG -0.0541 -0.4255 TANG 0.1096 0.8021 DEPR -0.2358 -3.0347 *** DEPR -0.1342 -1.5373 ROA -0.1931 -0.6825 ROA -0.0510 -0.1552 LIQ -0.0257 -3.6825 *** LIQ -0.0224 -2.3781 ** DUM1 -0.3221 -2.6908 *** DUM1 -0.2038 -1.5066 DUM2 -0.3409 -2.8086 *** DUM2 -0.2055 -1.5467 DUM3 -0.1120 -0.9908 DUM3 -0.0633 -0.5066 DUM4 -0.3942 -2.6865 *** DUM4 -0.2846 -1.7400 * DUM5 0.0822 0.6613 DUM5 0.1731 1.2317 DUM6 -0.3737 -3.4470 *** DUM6 -0.1987 -1.6495 Nguồn: Tính toán của tác giả Về ý nghĩa thống kê của các biến độc lập: Kết quả hồi quy cho thấy các biến quy mô tài sản, tấm chắn thuế phi nợ, và thanh khoản có tác động rõ ràng tới TDNH của DNNVV trong năm 2010. Sang năm 2011, chỉ có các biến quy mô tài sản và thanh khoản là còn duy trì tác động rõ ràng tới tỷ trọng TDNH trong tổng nguồn vốn. Tương tự, các biến giả của các ngành CNTT, HHDVTD, NL, và XDVLXD có ý nghĩa thống kê cho thấy trong năm 2010, giữa các ngành khác nhau thì tỷ trọng TDNH cũng khác nhau. Sang năm 2011, không còn có sự khác biệt rõ rệt giữa các ngành khi chỉ có ngành năng lượng là có sự khác biệt trong tỷ trọng TDNH. Về dấu của hệ số của từng biến so với giả thuyết: Trong năm 2010, dấu của các hệ số và mức ý nghĩa thống kê cho thấy giả thuyết H1, H3, H4, H5, và H6 được chấp nhận còn giả thuyết H2 bị bác bỏ. Trong năm 2011, dấu của các hệ số và mức ý nghĩa thống kê cho thấy giả thuyết H1, H4, và H5 được chấp nhận còn giả thuyết H2 và H3 bị bác bỏ. Về độ lớn của các hệ số: Trong năm 2011, các doanh nghiệp mở rộng quy mô đã hạn chế việc vay vốn ngân hàng từ bên ngoài mà huy động vốn từ phía chủ sở hữu khi hệ số của biến quy mô giảm từ 0,0251 xuống còn 0,0171 trong khi mức độ tác
  20. 18 động của lợi nhuận tới tỷ trọng vốn vay ngân hàng giảm từ 0,1931 lên 0,051. Trong tình hình kinh tế vĩ mô bất ổn, chi phí vốn vay ngân hàng cao và lợi nhuận sụt giảm buộc các DNNVV phụ thuộc vào việc huy động nguồn vốn từ chủ sở hữu trong khi các ngân hàng cũng thận trọng hơn khi thẩm định năng lực tài chính của khách hàng trước khi cho vay. Độ lớn của hệ số tài sản cố định tăng từ mức 0,0541 lên 0,1096 cho thấy trong bối cảnh kinh tế khó khăn, các ngân hàng quan tâm nhiều đến giá trị tài sản cố định của DNNVV, thể hiện rõ tầm quan trọng của tài sản cố định với vai trò là tài sản bảo đảm cho các khoản vay. Trong khi đó, tấm chắn thuế phi nợ không còn phát huy ảnh hưởng tới TDNH trong bối cảnh kinh tế vĩ mô gặp khó khăn. Tương tự, sự khác biệt giữa tỷ trọng vốn vay ngân hàng giữa các ngành nghề giảm xuống khi nền kinh tế khó khăn hơn, do sự khó khăn của một vài ngành sẽ lan truyền sang các ngành khác. Giữa nợ phải trả và TDNH thì TDNH có mối tương quan ngược chiều, nhưng với mức độ thấp hơn với khả năng sinh lời của doanh nghiệp.Như vậy, việc tận dụng TDNH mang lại nhiều ích lợi hơn đối với doanh nghiệp về khả năng sinh lời hơn là các khoản chiếm dụng vốn phi ngân hàng. Bảng 2.11: Mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ và vay ngân hàng với tỷ lệ sinh lời của DNNVV trong năm 2010 và 2011 Tổng nợ Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn Vay ngắn hạn Vay dài hạn ROA 2010 -0.2876 -0.2394 -0.1285 -0.0819 -0.0716 ROA 2011 -0.3802 -0.3645 -0.0648 -0.0023 -0.0195 ROE 2010 0.2157 0.1725 0.1040 0.2075 0.1555 ROE 2011 -0.0043 -0.0667 0.1003 0.1633 0.1075 Nguồn: Tính toán của tác giả 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ VĨ MÔ BẤT ỔN 2.3.1. Những kết quả đạt được Thứ nhất, các dịch vụ tín dụng cho DNNVV trong thời gian qua đã mang lại nhiều lợi ích cho các NHTM. Thứ hai, nhiều ngân hàng đã tập trung phát triển tín dụng với DNNVV. Thứ ba, cơ cấu tín dụng đối với DNNVV dịch chuyển theo hướng tích cực góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tăng trưởng tín dụng đối với đối tượng này.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2