intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Thông tin bất đối xứng, quản trị công ty và hiệu quả hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

67
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án có những mục tiêu chính như sau: kiểm định mối quan hệ giữa quản trị công ty với thông tin bất đối xứng trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam; kiểm định môi quan hệ giữa quản trị công ty với hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Thông tin bất đối xứng, quản trị công ty và hiệu quả hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGHIÊN CỨU - Những yếu tố nào của quản trị công ty ảnh hưởng đến thông tin bất đối xứng trong ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. 1.1 Lý do chọn đề tài - Những yếu tố nào của thông tin bất đối xứng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về quản trị công ty cũng như mối quan động của ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam. hệ giữa Quản trị công ty (QTCT) với hiệu quả hoạt động của công ty hay mối quan - Những yếu tố nào của quản trị công ty ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt hoạt hệ giữa QTCT với thông tin bất đối xứng. động của ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam. Các kết quả về các mối quan hệ này cũng hết sức khác nhau. Chẳng hạn, nghiên 1.4 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu cứu của Hermalin và Weisbach (1998, 2003), Bhagat và Black (2002) chỉ ra rằng sự độc Đối tượng nghiên cứu là mối quan hệ giữa quản trị công ty, thông tin bất đối lập ngày càng lớn của ban giám đốc có mối quan hệ đồng biến tới kết quả hoạt động của công ty khi sự độc lập của ban giám đốc được chọn làm thước đo cho quản trị của công xứng và hiệu quả hoạt động của NHTM cổ phần tại Việt Nam. ty. Nhưng gần đây, Bhagat và Bolton (2008) phát hiện mối quan hệ nghịch biến giữa sự Phạm vi nghiên cứu: Quản trị công ty, thông tin bất đối xứng, hiệu quả hoạt độc lập của ban giám đốc với kết quả hoạt động của công ty, trong khi quy mô của ban động của NHTM cổ phần niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội và TP Hồ chí giám đốc cũng có mối quan hệ nghịch biến với kết quả hoạt động (Bhagat, Carey và Minh từ năm 2006 đến năm 2014. Elson, 1999). 1.5. Phương pháp nghiên cứu Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa QTCT và thông tin bất đối xứng có sự đồng - Quá trình nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng. thuận cao hơn. Lý thuyết cho thấy, cơ chế QTCT tại các tổ chức ngân hàng lớn bị ảnh - Mẫu nghiên cứu gồm 16 ngân hàng thương mại được niêm yết trên sàn hưởng lớn bởi thông tin bất đối xứng (Raheja, 2005 và Adams và Ferreira, 2007). Bên chứng khoán Hà Nội và TP Hồ Chí Minh từ năm 2006 đến 2014. cạnh đó, ảnh hưởng của cơ chế quản trị dường như xuất hiện tại các lĩnh vực cụ thể và - Các biến được chia thành 04 nhóm: Nhóm thứ nhất, các biến đo lường không có một cơ chế QTCT nào có thể phù hợp với mọi loại hình công ty (Coles, Daniel quản trị ngân hàng gồm 08 biến. Nhóm thứ hai, các biến đo lường thông tin và Naveen, 2008). Vì vậy, việc hiểu rõ vai trò của thông tin bất đối xứng và mối quan hệ bất đối xứng gồm 02 biến. Nhóm thứ ba, biến đo lường hiệu quả quản trị của thông tin bất đối xứng đối với cơ chế QTCT đối với từng lĩnh vực là quan trọng để có ngân hàng gồm 01 biến. Nhóm thứ tư, các biến kiểm soát gồm 03 biến. những cơ chế quản trị phù hợp với từng công ty thuộc các lĩnh vực khác nhau. - Phương pháp phân tích dữ liệu: dùng phần mềm SPSS, Excel… Tại Việt Nam gần đây cũng đã có nhiều hơn những nghiên cứu về mối quan hệ 1.6. Kết quả đạt được của luận án giữa QTCT với hiệu quả hoạt động hay QTCT với thông tin bất đối xứng. Tuy vậy, hầu Thứ nhất, xây dựng được một hình nghiên cứu. Thứ hai, kiểm định được như chưa có nhiều nghiên cứu đề cập đến mối quan hệ của ba nhân tố này trong cùng mối quan hệ giữa ba nhân tố: quản trị công ty, thông tin bất đối xứng và hiệu quả một nghiên cứu hoặc việc đề cập đến rất mờ nhạt và không rõ ràng. hoạt động của ngân hàng thương mại. Thứ ba, đưa ra các kiến nghị. Chính vì vậy, xuất phát từ thực tế trên, tác giả thấy cần thiết có một nghiên cứu 1.7. Bố cục luận án thực nghiệm nhằm kiểm định mối quan hệ giữa ba nhân tố: thông tin bất đối xứng, Bố cục của luận án dự kiến gồm 5 chương quản trị công ty , hiệu quả hoạt động ngân hàng trên cùng một mô hình, đặc biệt trong Chương 1: Giới thiệu chung về nghiên cứu lĩnh vực ngân hàng, một lĩnh vực tài chính có nhiều tính chất đặc thù. Do vậy, tác giả Chương 2: Cơ sở lý luận về quản trị công ty, thông tin bất đối xứng và hiệu lựa chọn đề tài “Thông tin bất đối xứng, quản trị công ty và hiệu quả hoạt động tại quả hoạt động của ngân hàng thương mại các ngân hàng thương mại Việt Nam”. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án Chương 4: Kết quả nghiên cứu Luận án có những mục tiêu chính như sau: Chương 5: Bình luận và kiến nghị Thứ nhất, kiểm định mối quan hệ giữa quản trị công ty với thông tin bất đối 1.8 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết dự kiến xứng trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam H1: có mối quan hệ giữa thông tin bất đối xứng và hiệu quả hoạt động ngân hàng. Thứ hai, kiểm định môi quan hệ giữa quản trị công ty với hiệu quả hoạt động H2: có mối quan hệ giữa quản trị công ty và thông tin bất đối xứng. của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam H3: có mối quan hệ giữa quản trị công ty và hiệu quả hoạt động ngân hàng. Thứ ba, kiểm định mối quan hệ giữa thông tin bất đối xứng và hiệu quả hoạt Quản trị công ty Thông tin bất đối động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. xứng Thứ tư, Trên cơ sở kiểm định các mối quan hệ, phân tích thực trạng quản trị công ty tại các NHTMCP, để xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao năng lực quạn trị, hạn chế thông tin bất đối xứng để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng Hiệu quả hoạt động thương mại cổ phần Việt Nam. ngân hàng 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Với mục tiêu nghiên cứu như đã nêu trên, trong nghiên cứu này của mình, câu hỏi nghiên cứu của tác giả như sau: Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu dự kiến 1 2
  2. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY, THÔNG TIN các nước Anh, Mỹ (Anglo-Saxon); (2) Mô hình QTCT của Đức; (3) Mô hình BẤT ĐỐI XỨNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG QTCT của Nhật Bản. THƯƠNG MẠI Mỹ - Anh Đức (Châu Âu) Nhật Bản 2.1. Tổng quan về quản trị công ty Định hướng Thị trường chứng khoán Hệ thống ngân hàng Hệ thống ngân hàng Quyền sở hữu của cổ đông Quyền sở hữu tài sản của cổ Lợi ích của các đối 2.1.1. Các định nghĩa về quản trị công ty đông và mối quan hệ giữa tượng liên quan (các Các nhà nghiên cứu đã có nhiều định nghĩa về quản trị công ty. Tuy vậy, các nhà Đảm bảo lợi công ty và nhân viên công ty xoay quanh một nghiên cứu thường phân chia định nghĩa quản trị công ty theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. ích định chế tài chính) - Financial Times (1997) coi “quản trị công ty có thể được hiểu theo nghĩa hẹp là quan hệ keiretsu của một công ty với các cổ đông, hoặc theo nghĩa rộng là quan hệ của công ty với xã Giám đốc điều hành Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị Quản lý Ban kiểm soát Ban kiểm soát hội…”. Các nhà nghiên cứu định nghĩa QTCT theo nghĩa rộng, Mulbert (2010) coi Kỷ luật thị trường Nhiều rào cản ngăn ngừa rủi Trực tiếp chịu ảnh QTCT là quá trình ra quyết định của Hội đồng quản trị và các nhà quản lý cao cấp nhằm Điểm mạnh Minh bạch cao ro hưởng của chủ sở hữu đạt được mục tiêu của công ty và cổ đông. Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu này Lợi ích đối với các bên thì QTCT được định nghĩa là một tập hợp các mối quan hệ giữa quản lý của một công Tăng trưởng Thông qua mua bán, sáp nhập và tăng trưởng nội sinh ty, HĐQT, các cổ đông và các bên liên quan khác. Một cơ chế QTCT được coi là phù - Xu hướng nợ thấp - Xu hướng nợ cao - Xu hướng giảm nợ/ vốn chủ sở - Xu hướng nợ trên vốn chủ sở hữu cao hợp khi đảm bảo được hoạt động của HĐQT và các nhà quản lý theo đuổi mục tiêu vì Cung cấp tài hữu - Ít sử dụng các công cụ tài chính phức tạp lợi ích của công ty và cổ đông của mình (OECD, 2004). chính - Sử dụng các công cụ tài chính Từ hai cách tiếp cận trên, ta nhận thấy tuy các nhà nghiên cứu có những cách tiếp đa dạng và phức tạp cận khác nhau về QTCT theo nghĩa hẹp và rộng nhưng giữa hai cách tiếp cận này vẫn - Chia tách giữa sở hữu và quản lý - Phối hợp giữa kiểm soát và quản lý có những điểm tương đồng. Thứ nhất, cơ cấu của bộ máy quản lý công ty xác định sự Kiểm soát - Giảm động lực đối với nhà đầu - Quản lý bởi các đối tượng có liên quan (ngân tư tham gia quản lý hàng, công ty, cổ đông) phân chia quyền hạn và trách nhiệm giữa các thành viên khác nhau trong công ty. Cấu - Dễ gây đổ vỡ - Chậm thay đổi Khó thay đổi và thích trúc QTCT hoàn chỉnh và hiệu quả gồm các cấu phần: chủ sở hữu, HĐQT, các ban giúp - Thâu tóm dẫn đến độc quyền - Hệ thống có thể tạo nghi với cơ chế mới Hạn chế việc cho HĐQT, Ban điều hành cấp cao, cấp trung và các nhân viên tác nghiệp trực tiếp. - Các nhà quản lý có thể thực hiện ra xung đột Thứ hai, cấu trúc QTCT được coi như một yếu tố vô hình nhằm bảo vệ quyền và lợi ích các hoạt động vì lợi ích cá nhân của các cổ đông, của người gửi tiền đảm bảo tính minh bạch trong việc cung cấp các thông tin, báo cáo; tính tuân thủ các chuẩn mực kế toán, kiểm toán quốc tế; văn hóa tổ Bảng 2.1: So sánh đặc điểm về mô hình quản trị công ty các nước chức và những chuẩn mực đạo đức. Thứ ba, QTCT có thể coi là một trong những công 2.1.4. Sự khác biệt giữa quản trị công ty ngân hàng và công ty khác cụ của quản lý nhằm giúp người chủ công ty có thể kiểm soát được các hoạt động của Nguyên nhân có sự khác biệt giữa QTCT ngân hàng và các công ty khác là do sự giám đốc điều hành, ban kiểm soát, hội đồng quản trị và một số đối tượng khác trong tác động bởi sáu điểm khác biệt giữa hai loại hình công ty này gồm: (1) qui mô ảnh công ty. hưởng của ngân hàng lớn hơn công ty phi tài chính; (2) hoạt động ngân hàng sử dụng 2.1.2 Tầm quan trọng của quản trị công ty đòn bẩy tài chính lớn hơn công ty phi tài chính; (3) hoạt động của ngân hàng chịu tác Quản trị công ty được tạo ra với mục đích cuối cùng là ra các quyết định đúng đắn động bởi nhiều qui tắc; (4) cấu trúc vốn phức tạp hơn công ty phi tài chính; (5) thông tin để vận hành công ty thông qua việc xây dựng một cơ chế phân định rõ quyền và trách không đối xứng và sự lựa chọn đối nghịch trong ngân hàng nghiêm trọng hơn các loại nhiệm của mỗi thành phần liên quan đến công ty. Việc nhìn rõ trách nhiệm, nghĩa vụ, hình công ty khác; (6) tính chất phức tạp trong các hoạt động ngân hàng. quyền lợi của mình sẽ giúp các bên liên quan đưa ra các quyết định đúng đắn vì lợi ích chung. Nếu công ty có hoạt động yếu kém, thì đó là lỗi của HĐQT không thực hiện 2.1.5 Các lý thuyết về quản trị công ty và thang đo quản trị công ty đúng vai trò của mình và hạn chế tình huống không ai chịu trách nhiệm về những sai 2.1.5.1 Lý thuyết người đại diện Thuật ngữ “quản trị công ty” liên quan tới lý thuyết “người đại diện”. Ở cấp này, lầm trong hoạt động điều hành công ty. Trách nhiệm là những gì giúp mọi người trong công ty đưa ra quyết định ở vị trí của mình. Một khía cạnh quan trọng của QTCT là “người đại diện” là người sở hữu công ty nhưng không tham gia vào quản lý công ty đó. giảm rủi ro cho công ty. Việc thực thi QTCT bên cạnh việc xác định vai trò của mỗi Theo cách hiểu này, quản trị công ty bắt nguồn từ khu vực tư nhân cũng như thường tập trung quan tâm đến mối quan hệ giữa cổ đông và công ty. Tuy vậy, OECD (2004) đã thành viên sẽ gắn trách nhiệm của họ với từng hoạt động. Mỗi hoạt động sai lầm hoặc cố tình vi phạm sẽ chịu trách nhiệm trước các quy định chung công ty cũng như các quy đưa ra một định nghĩa về QTCT mang nghĩa rộng hơn. Tổ chức này cho rằng QTCT là tổng hòa các mối quan hệ đầy đủ giữa quản lý công ty, các cổ đông, ban giám đốc và định của pháp luật. Bên cạnh đó, đối với hoạt động kinh doanh, QTCT sẽ giúp công ty được chấp nhận rộng rãi hơn. Điều này có được là do nguyên tắc minh bạch trong hoạt các bên có liên quan. Theo như cách hiểu này, QTCT sẽ là cơ sở để thiết lập các mục động, từ các vấn đề tài chính, đầu tư đến định hướng chung trong hoạt động hay tầm tiêu của công ty và các phương thức được đưa ra nhằm đạt được mục tiêu cũng như kiểm soát các kết quả hoạt động. Theo như tác giả Đào Thị Thanh Bình (2012) thì lý nhìn của công ty cơ bản sẽ được công khai. thuyết người đại diện có ba giả thiết chủ yếu sau: thứ nhất, các thị trường bình thường 2.1.3 Một số mô hình quản trị công ty trên thế giới Căn cứ vào đặc điểm hệ thống tài chính và sự phân tách giữa sở hữu và quản /cạnh tranh; thứ hai, các mối quan hệ của thông tin bất đối xứng là mối quan hệ người ủy quyền và người được ủy quyền giữa chủ sở hữu và người quản lý; thứ ba, cấu trúc trị, các nhà nghiên cứu chia QTCT thành 3 mô hình sau: (1) Mô hình QTCT của 3 4
  3. vốn tối ưu đòi hỏi phải tận dụng đòn bẩy tài chính. thước đo về quản trị công ty gồm nhiều biến trong đó biến kinh nghiệm của HĐQT là 2.1.5.2. Lý thuyết các bên có liên quan một trong những thước đo được sử dụng. QTCT chia các nhóm liên quan thành hai nhóm chính: bên trong và bên ngoài Từ những tổng kết về các thước đo quản trị công ty như đã nêu trên, tác giả sẽ sử công ty. Nhóm bên ngoài công ty gồm: cổ đông, chủ nợ, nhà cung cấp, nhà cung cấp dụng tám thước đo gồm: Qui mô hội đồng quản trị; Số lượng nữ giới trong hội đồng cho trả chậm, khách hàng và cơ quan quản lý. Nhóm bên trong hay còn gọi là nhóm nội quản trị; Trình độ học vấn của hội đồng quản trị; Kinh nghiệm làm việc của hội đồng bộ công ty gồm: ban giám đốc điều hành, nhân viên và HĐQT của công ty. Tất cả các quản trị; Số lượng thành viên độc lập của hội đồng quản trị; Cổ đông lớn; Sở hữu nhà bên tham gia đều nằm trong quá trình giám sát hiệu quả hoạt động của công ty hoặc trực nước và % sở hữu nước ngoài tiếp hoặc gián tiếp nhưng ở các cấp độ khác nhau và với các mục tiêu khác nhau. STT Tên nhân Ý nghĩa Cách tính Theo Friedman (2006) cho rằng công ty nên được xem là nơi tổng hòa của các bên tố liên quan và mục đích của doanh ngiệp là quản lý lợi ích, nhu cầu và quan điểm của họ 1 Broad size Thành viên HĐQT Số lượng thành viên thuộc HĐQT 2 Gender Thành viên nữ thuộc Số lượng thành viên là nữ thuộc HĐQT dựa trên một số nguyên tắc đạo đức. HĐQT Có 3 cách tiếp cận lý thuyết các bên liên quan: mô tả / thực tiễn, mang tính công 3 Edu Trình độ của HĐQT Thành viên có trình độ sau đại học cụ, và chuẩn tắc (Đào Thị Thanh Bình, 2012). Tuy nhiên, Donaldson và Preston (1995) 4 Board Kinh nghiệm làm việc của Độ tuổi trung bình của các thành viên HĐQT cho rằng cả ba cách tiếp cận lý thuyết về các bên liên quan mặc dù khá khác nhau, Age thành viên HĐQT nhưng lại hỗ trợ lẫn nhau và cơ sở lý thuyết chuẩn tắc đóng vai trò quan trọng cho lý 5 Block Cổ đông lớn “1” nếu tỷ lệ nắm giữ cổ phần của các cổ thuyết này. đông lớn hơn 5% (không tính số cổ phiếu thuộc nhà nước) và “0” nếu ngược lại 2.1.5.3.Lý thuyết về nhà quản lý 6 State Quyền sở hữu của nhà “1” nếu nhà nước làm chủ và “0” nếu ngược Ý tưởng chính của lý thuyết người quản lý là phản ánh ý niệm về bổn phận và nước lại trách nhiệm đối với người khác dựa trên việc duy trì mối quan hệ giao ước. Theo như 7 Fown Sở hữu nước ngoài Tỷ lệ % sở hữu Penner, Dovidio, Piliavin, & Schroeder (2005) thì các hành vi quản lý là một loại hành 8 Outdir Số lượng thành viên độc Số lượng thành viên . Chú ý có thể tính bằng động xã hội nhằm mục đích ảnh hưởng tích cực lên người khác. Lý thuyết về nhà quản lập của hội đồng quản trị % độc lập trên tổng số thành viên lý lại chỉ ra rằng nhà quản lý còn tìm kiếm các lợi ích khác ngoài lợi ích về kinh tế như: Bảng 2.3: Các thước đo quản trị ngân hàng vị trí xã hội, lòng trắc ẩn, danh tiếng tốt, việc hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, cảm 2.2 Tổng quan về thông tin bất đối xứng giác hài lòng về công việc và ý thức được làm việc vì mục đích tốt đẹp. Lý thuyết về 2.2.1 Khái niệm về thông tin bất đối xứng nhà quản lý cũng chỉ ra rằng các nhà quản lý tự họ muốn làm tốt công việc, tối đa hóa Thông tin bất đối xứng là mức độ thông tin không phản ánh kịp thời, chính xác, lợi nhuận của công ty và đem lại lợi nhuận tốt cho các cổ đông. Họ không nhất thiết làm đầy đủ về thị trường và diễn biến của nó. Điều này có nghĩa các đối tượng cùng giải việc này vì lợi ích tài chính của họ, mà họ cảm thấy có một trách nhiệm cao cả đối với quyết một vấn đề, cùng tham gia một thị trường nhưng một bên giao dịch có các thông công ty. Lý thuyết về nhà quản lý cũng ủng hộ các nhà quản lý được tự do theo đuổi tin liên quan trong khi bên kia không có hoặc không có đầy đủ. Nguyên nhân của điều mục đích riêng của mình. này có thể do các lý do sau: thứ nhất, nguồn thông tin khác nhau; thứ hai thời điểm tiếp 2.1.5.4 Thang đo quản trị công ty nhận thông tin khác nhau; thứ ba, do trình độ xử lý thông tin khác nhau của các bên Quản trị công ty được đại diện bởi nhiều biến với nhiều cách thức khác nhau. nhận được các luồng thông tin. Thông tin bất đối xứng là nguyên nhân dẫn đến thị Edward và Clough (2005) đã tổng hợp các thước đo về quản trị công ty trong các nghiên trường kém hiệu quả. cứu trước, các luật định về quản trị công ty gồm có: quy mô ban giám đốc; sự tách biệt 2.2.2 Các hình thức thông tin bất đối xứng giữa chủ tịch và CEO (tính nhị nguyên); thành viên HĐQT độc lập; sự cân bằng kỹ Trong thị trường tài chính nói chung và thị trường ngân hàng nói riêng, thông tin năng và năng lực của giám đốc; ban kiểm soát và các ban khác. Một số nghiên cứu (ví bất đối xứng thể hiện cụ thể dưới ba hình thức: thứ nhất, lựa chọn đối nghịch; thứ hai, dụ nghiên cứu của Võ Đức và Phan Thúy, 2013) sử dụng nữ thành viên HĐQT và trình tâm lý ỷ lại; thứ ba, chi phí giám sát. độ giáo dục của thành viên HĐQT như là các biến đại diện cho quản trị. Lê Quang Cảnh 2.2.3 Ảnh hưởng của thông tin bất đối xứng trong hệ thống tài chính-ngân hàng và cộng sự (2015), lại dùng thang đo gồm: qui mô HĐQT, tính nhị nguyên giữa chủ tịch Về khía cạnh “lựa chọn bất lợi”. Lựa chọn bất lợi xảy ra phổ biến ở thị trường tài và giám đốc điều hành, giới tính của CEO, các thành viên độc lập của HĐQT và qui mô chính nói chung và ngân hàng nói riêng. Nghiên cứu của Awargal và các cộng sự (2011) của ban giám đốc làm thước đo cho biến quản trị công ty. Tác giả Đào Thị Thanh Bình đã chỉ ra ảnh hưởng của lựa chọn bất lợi trong quá trình chứng khoán hóa các khoản cho và cộng sự (2012) lại dùng các biến như: số lượng thành viên HĐQT, tỉ lệ quyền sở hữu vay có thế chấp của hệ thống ngân hàng Mỹ trong thời gian từ 2004-2008, trong đó các nước ngoài, đặc điểm và thành phần HĐQT làm thước đo cho quản trị công ty. Nghiên ngân hàng, do không có đầy đủ thông tin, đã giữ lại các khoản vay thực chất có độ rủi ro cứu của Nguyễn Hồng Sơn và cộng sự (2015) cũng lựa chọn cấu trúc sở hữu trong đó có cao hơn, trong khi lại tập hợp các khoản vay có độ rủi ro thấp chuyển đổi thành các cổ biến sở hữu nhà nước và sở hữu nước ngoài là một trong những thang đo QTCT. Các phiếu bán ra thị trường. Đây được cho là một trong những nguyên nhân làm tăng khả nghiên cứu về quyền sở hữu của Gursory và Aydogan (2002); Rokwaro (2013); năng mất thanh khoản của ngân hàng, góp phần dẫn đến khủng hoảng tài chính. Thông Anstoniasidis (2010); Peong (2012) cũng có cùng thước đo như trên ty nhưng thêm tin bị che đậy đã khiến cho việc cho vay vốn trở nên không kiểm soát được, nợ xấu chắc thước đo cổ đông lớn đối với quản trị công. Trong nghiên cứu của Adams và Fereira chắn xuất hiện khi thị trường suy yếu. (2007); Đoàn Hồng Phúc và Lê Văn Thông (2014) các tác giả này cũng xây dựng các 5 6
  4. Về khía cạnh “tâm lý ỷ lại”. Có thể coi trường hợp của 2 tập đoàn Fannie Mae và để phản ánh kết quả hoạt động công ty, trong đó tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, lợi Freddie Mac tại Mỹ là điển hình của “tâm lý ỷ lại”. Tâm lý ỷ lại được coi là nguyên nhuận trước thuế và khoản đóng góp vào ngân sách nhà nước là các thước đo thông nhân chính gây ra hiện tượng “sản xuất và tiêu dùng” quá mức tối ưu sản phẩm tài chính dụng nhất. MBS, đánh mất tính hiệu quả của thị trường, và khi thị trường cho vay dưới chuẩn của Trong nghiên cứu này của mình tác giả sẽ sử dụng chỉ số tỷ suất sinh lời trên tổng Mỹ sụp đổ, Fannie Mae và Fredie Mac hoàn toàn mất thanh khoản. tài sản (ROA) vì chỉ số này được rất nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước sử dụng Vấn đề “người ủy thác” và “đại diện”. Nhà quản lý của các tổ chức tài chính là cũng như chỉ số này được công bố rộng rãi. người đại diện cho các cổ đông và nhà đầu tư để điều hành tổ chức đó. Do tính chất đặc 2.4. Tổng quan về mối quan hệ giữa thông tin bất đối xứng, quản trị công ty và thù của ngành là đòi hỏi phải có sự am hiểu chuyên môn nên cổ đông và nhà đầu tư hiệu quả hoạt động của ngân hàng. thường phó thác cho người đại diện, khiến cho các hệ quả của thông tin bất đối xứng 2.4.1. Mối quan hệ giữa thông tin bất đối xứng và hiệu quả hoạt động ngân càng dễ dàng có điều kiện xảy ra (Pilbeam, 2010). hàng 2.2.4 Các nghiên cứu về thông tin bất đối xứng Các nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ nhất định giữa hoạt động công bố thông Lý thuyết về thông tin bất đối xứng được đưa ra bởi Akerlof (1970). Từ nghiên tin và hoạt động quản trị công ty. Các nghiên cứu tiêu biểu về mối quan hệ giữa thông cứu của Akerlof, Spence (1973) và Stiglitz (1976) đề xuất một số giải pháp nhằm khắc tin bất đối xứng và hiệu quả doanh nghiệp có thể kể đến như: Lowenstein (1996); Abdul phục tình trạng trên của thông tin. Lý thuyết chung về ngân hàng, thuật ngữ thông tin bất Rahman (2006); Abdul Rahman và Rizal Salim (2010). Các tác giả này đều lập luận đối xứng có thể được thay thế bằng “tính mờ”. Flannery, Kwan và Nimalendran 2004 rằng việc công bố thông tin đầy đủ và minh bạch sẽ góp phần làm tăng hiệu quả quản trị định nghĩa “tính mờ” có nghĩa là các nhà đầu tư vào ngân hàng không thể đánh giá về cũng như hiệu quả hoạt động của ngân hàng. giá trị tài sản của ngân hàng một cách chính xác nhưng những người bên trong hoặc các Hai nhân tố đại diện cho biến thông tin bất đối xứng là R&D và đòn bẩy tài chính chuyên gia có khả năng đánh giá đúng về vấn đề này. (leverage) cũng được nhiều nghiên cứu cho rằng có mối quan hệ với hiệu quả hoạt động Morgan (2002) cho rằng thông tin bất đối xứng gắn liền với đặc tính của ngân ngân hàng. Các nghiên cứu của Pandey, 2010; Andy, Chuck & Alison, 2002 khẳng hàng và tính bất đối xứng thông tin tại lĩnh vực ngân hàng rõ ràng hơn nhiều so với các định có mối quan hệ hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động. Còn các nghiên loại hình công ty khác. Điều này dựa trên đặc điểm ngân hàng giống như hộp đen, dòng cứu của Sougiannis (1994); Canibano và Garcia-Ayuso (2000) lại khẳng định có mối tiền đi vào và dòng tiền đi ra, nhưng những người bên ngoài ngân hàng khó có thể quan quan hệ giữa R&D và hiệu quả hoạt động. sát hết những rủi ro trong quá trình vận động trung gian. Levine (2004) thừa nhận rằng Từ các nghiên cứu trên, tác giả có giả thuyết sau: những đối tượng ngoài ngân hàng không thể theo dõi một cách đầy đủ về chất lượng của H1.1: Chi phí R&D có tác động tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng. các khoản cho vay của ngân hàng. Ông cho rằng ngân hàng có thể giấu đi các vấn đề H1.2: Chỉ số đòn bẩy tài chính Leverage có tác động tới hiệu quả hoạt động của thông qua việc cung cấp các khoản cho vay đối với khách hàng với mức lãi xuất cao ngân hàng. khiến khách hàng có thể rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản, từ đó ảnh hưởng 2.4.2. Mối quan hệ giữa quản trị công ty và thông tin bất đối xứng đến khả năng trả nợ cũng như có thể gây ra tình trạng mất vốn của ngân hàng. Mặc dù có nhiều nghiên cứu trước đây về QTCT, tuy nhiên còn ít nghiên cứu về 2.2.5 Cấu trúc biến thông tin bất đối xứng mối quan hệ giữa thông tin bất đối xứng và QTCT và mức độ thông tin bất đối xứng. Các nghiên cứu cho thấy không có biện pháp nào là tối ưu để đo được mức độ bất Nghiên cứu của Shleifer và Vishny (1997), Perotti và Thadden (2003), Pawlina và đối xứng của thông tin. Tuy vậy, theo một số tác giả trên thế giới thì có một số nhân tố Renneboog (2005) và Florackis và Ozkan (2009) cho thấy số cổ đông càng lớn sẽ tỷ lệ thể dại diện cho biến thông tin bất đối xứng như: số lượng chuyên gia nghiên cứu nghịch với mức độ bất đối xứng thông tin và cải thiện hiệu quả hoạt động của công ty. (Brennan và Subrahmanyam, 1995); số lượng cổ đông (Allen ,1993); quy mô công ty Tuy vậy các nghiên cứu của các tác giả khác cho kết quả ngược lại. (Vermaelen ,1981); Chi phí nghiên cứu và phát triển (Barth và Kasznik,1999); chỉ số Cai và cộng sự. (2006), Hillier và McColgan (2006), Kanagaretnam và cộng sự. Tobin’s Q; chỉ số đòn bẩy tài chính, Bebchuk 2003). (2007) và Holm và Scholer (2010) thấy rằng HĐQT độc lập có liên quan ngược chiều Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp đo lường bằng hai cách thích với thông tin bất đối xứng. Trong khi, Chen và Nowland (2010) cho rằng tăng thành hợp đối với tình trạng số liệu có thể lấy được tại Việt Nam, đó là chỉ số chi phí nghiên viên độc lập trong HĐQT sẽ đảm bảo lợi ích tốt hơn cho các cổ đông thiểu số. cứu (R&D) và chỉ số đòn bẩy tài chính (Leverage). Nghiên cứu của Adams và Mehran (2005) không tìm thấy bằng chứng về mối 2.3. Tổng quan về hiệu quả hoạt động của ngân hàng và phương pháp đo quan hệ giữa quy mô ban giám đốc và kết quả hoạt động của công ty (tác giả đo lường lường bằng chỉ số Tobin’Q). Tuy nhiên Andres và Valleado (2008) chứng minh có mối quan Hiệu quả hoạt động của công ty là chỉ tiêu rất quan trọng đối với các bên liên quan hệ phi tuyến tính giữa quy mô HĐQT và kết quả hoạt động của ngân hàng như cổ đông, ban giám đốc, chủ nợ, nhà cung cấp, người tiêu thụ… Hiệu quả hoạt động Nghiên cứu của Bushman và Smith (2003) nhấn mạnh thông tin trong báo cáo tài của công ty được đo lường bằng nhiều chỉ số khác nhau. Theo Bhagat và Bolton (2008), chính đóng vai trò quan trọng như là nguồn thông tin chính đối với các nhà đầu tư và các biến đại diện thông dụng nhất cho kết quả hoạt động của công ty gồm có: Tỷ suất nhà làm luật. Hai tác giả nhận định thông tin báo cáo tài chính không chỉ giúp hạn chế sinh lời trên tổng tài sản (ROA); Tobin’Q: chỉ tiêu này được tính toán bởi (Gom- pers, các vấn đề liên quan đến thông tin bất đối xứng mà còn giúp HĐQT đưa ra các quyết Ishii và Metrick, 2003; Brainard và Tobin 1968); Lợi nhuận cổ phiếu: thu nhập hỗn hợp định quản lý quan trọng. Trong đó báo cáo tài chính giúp giảm các lựa chọn đối nghịch trong một năm (gồm cả cổ tức); Tỷ lệ đòn bẩy tài chính- là tổng nợ dài hạn chia tổng tài và rủi ro thanh khoản, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của ngân hàng. Đồng sản. Vì hạn chế dữ liệu, các nghiên cứu về chủ đề này thường chỉ sử dụng chỉ tiêu đơn lẻ thời giúp các nhà đầu tư giảm thiểu rủi ro khi đầu tư. Bên cạnh đó, các nghiên cứu trước 7 8
  5. đó đã chứng minh có mối quan hệ giữa lợi nhuận kiếm được và kết quả điều hành của người ta thường gọi là chỉ số QTCT. Cách thứ hai là nghiên cứu mối quan hệ của những các nhà quản lý cao cấp. nhân tố trong quản trị công ty với hiệu quả QTCT Healy và Palepu (2001) cung cấp những lý thuyết rộng hơn về cung cấp thông tin 2.4.3.1. Cách tiếp cận thông qua chỉ số quản trị công ty tự nguyện. Họ liệt kê những động lực phía sau các quyết định công bố thông tin. Một Các nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ giữa quản trị công ty (đại diện bởi chỉ trong những động lực chính là việc tham gia vào các giao dịch trong thị trường vốn. Nói số quản trị công ty) và tình hình hoạt động của công ty. Rất nhiều nghiên cứu sử dụng chung, các nhà quản lý có thông tin đầy đủ hơn so với các nhà đầu tư, khi tham gia vào mối tương quan và hồi quy để kiểm tra mối quan hệ này. Kết quả rất đa dạng do phụ thị trường vốn, các nhà quản lý có xu hướng cung cấp thông tin tự nguyện nhiều hơn thuộc vào yếu tố thời gian thu thập dữ liệu và các điều kiện cụ thể của quốc gia đó. Các nhằm giảm vấn đề thông tin bất đối xứng, giảm chi phí tài chính bên ngoài, đồng thời nghiên của Gompers, Ishii & Metrick (2003); Brown (2004) tìm ra mối quan hệ thuận đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư. chiều giữa quản trị công ty với hiệu quả hoạt động (Tobin’Q) tuy nhiên các nghiên cứu Các nghiên cứu trước đó cũng tập trung vào phân tích mối quan hệ giữa cung cấp của Epps và Cereola (2008) lại không tìm ra mối quan hệ như vậy. Tương tự, Daines, thông tin tự nguyện và vấn đề QTCT. Ví dụ, Eng và Mak (2003) kiểm định tác động của Gow & Larcker (2009), Vintila. G và Gherghina (2012) đã nghiên cứu mối quan hệ thực cấu trúc sở hữu và thành phần HĐQT đối với hoạt động công bố thông tin tự nguyện. nghiệm giữa các đánh giá quản trị công ty và tình hình hoạt động của công ty niêm yết Họ phát hiện ra rằng khi các nhà quản lý có mức sở hữu thấp và sở hữu của chính phủ ở trên thị trường chứng khóan Mỹ. Nghiên cứu đưa ra kết quả mối tương quan tỷ lệ mức cao sẽ gắn liền với mức công bố thông tin tốt hơn. Họ cũng chứng minh số lượng nghịch giữa các chỉ số phụ về quản trị công ty (kiểm toán, cấu trúc các hội đồng quản các thành viên bên ngoài càng nhiều thì hoạt động công bố thông tin càng giảm. trị, quyền cổ đông và sự bồi thường được cung cấp bởi Institutional Shareholder Trong nghiên cứu của mình, tác giả sử dụng hai chỉ số Leveragel và R&D là đại Services và tình hình hoạt động của công ty. diện của thông tin bất đối xứng. Vì vậy, tác giả đưa ra các giả thuyết nghiên cứu nhằm CGI có mối tương quan tỷ lệ nghịch với tỷ lệ đòn bẩy tài chính, Tobin’s Q nhưng qua đó đánh giá một cách gián tiếp sự ảnh hưởng của các yếu tố thuộc quản trị công ty có mối tương quan tỷ lệ thuận với quy mô công ty. Ngược lại, B, Jang Hasung, Kim tới thông tin bất đối xứng như sau: (2003) xem xét ảnh hưởng của quản trịc ông ty lên giá trị công ty ở Hàn Quốc. Kết quả - H2.1: Có sự tác động của quy mô HĐQT tới chi phí R&D chỉ ra mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa chỉ số quản trị công ty và tỷ lệ giá trị thị trường trên - H2.2: Có sự tác động của số lượng thành viên là nữ giới trong HĐQT tới chi giá trị sổ sách và Tobin’s Q. Một nghiên cứu khác được thực hiện bởi Anderson. A và phí R&D Gupta. P (2009) so sánh giữa các quốc gia về quản trị công ty (được đo lường bởi - H2.3: Có sự tác động của trình độ học vấn của HĐQT tới chi phí R&D Corporate Governance Quotient) và tình hình hoạt động của công ty. Kết quả cho thấy - H2.4: Có sự tác động của kinh nghiệm làm việc của HĐQT tới chi phí R&D mối tương quan tỷ lệ thuận và tỷ lệ nghịch phụ thuộc vào cấu trúc tài chính của quốc gia - H2.5: Có sự tác động của số lượng thành viên độc lập trong HĐQT tới chi và hệ thống pháp lý. phí R&D 2.4.3.2. Cách tiếp cận thông qua một số nhân tố của quản trị công ty tác động - H2.6: Có sự tác động của yếu tố cổ đông lớn tới chi phí R&D đến hiệu quả hoạt động - H2.7: Có sự tác động của yếu tố sở hữu của nhà nước tới chi phí R&D Mối quan hệ giữa số lượng thành viên Hội đồng quản trị với hiệu quả hoạt - H2.8: Có sự tác động của phần trăm sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tới động của ngân hàng. chi phí R&D Có 2 trường phái khác nhau về mối quan hệ giữa quy mô của Hội đồng quản trị - H2.9: Có sự tác động của quy mô HĐQT tới đòn bẩy tài chính Leverage (HĐQT) và hiệu suất công ty. Trường phái đầu tiên cho rằng quy mô của HĐQT càng - H2.10: Có sự tác động của số lượng thành viên là nữ giới trong HĐQT tới nhỏ thì đóng góp càng nhiều vào thành công của công ty (Lipton and Lorsch, 1992; đòn bẩy tài chính Leverage Jensen, 1993; Yermack, 1996). Trường phái thứ hai lại cho rằng HĐQT với quy mô lớn - H2.11: Có sự tác động của trình độ học vấn của HĐQT tới đòn bẩy tài hơn sẽ làm tăng hiệu suất công ty. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng quy mô HĐQT lớn sẽ chính Leverage hỗ trợ và tư vấn quản lý công ty hiệu quả hơn do sự phức tạp của môi trường kinh doanh - H2.12: Có sự tác động của kinh nghiệm làm việc của HĐQT tới đòn bẩy tài và văn hóa công ty (Klein, 1998). Thêm vào đó, quy mô HĐQT lớn hơn sẽ quy tập chính Leverage được nhiều thông tin hơn. Vì vậy, hiệu suất công ty sẽ được nâng cao với quy mô - H2.13: Có sự tác động của số lượng thành viên độc lập trong HĐQT tới đòn HĐQT lớn hơn (Dalton and ctg, 1999). bẩy tài chính Leverage Giả thuyết nghiên cứu: - H2.14: Có sự tác động của yếu tố cổ đông lớn tới đòn bẩy tài chính H3.1: Có sự tác động của quy mô HĐQT tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng Leverage Mối quan hệ giữa thành viên nữ thuộc hội đồng quản trị với hiệu quả hoạt - H2.15: Có sự tác động của yếu tố sở hữu của nhà nước tới đòn bẩy tài chính động của ngân hàng Leverage Thành viên nữ thuộc HĐQT là đối tượng xuất hiện thường xuyên trong các nghiên - H2.16: Có sự tác động của phần trăm sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tới cứu thực nghiệm. Họ phản ánh sự đặc trưng, đa dạng của HĐQT (Dutta và Bose, 2006). đòn bẩy tài chính Leverage Hơn nữa, theo nghiên cứu của Smith và cộng sự. (2006), có ba nguyên nhân chính : (1) 2.4.3. Mối quan hệ giữa quản trị công ty và hiệu quả hoạt động ngân hàng Thành viên nữ thường có hiểu biết về thị trường sâu rộng hơn so với thành viên nam. Có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa QTCT và hiệu quả hoạt động của công Do đó, những hiểu biết của họ sẽ làm tăng tính hiệu quả trong những quyết định của ty. Cách thứ nhất là một đánh giá toàn diện về quản trị công ty bằng một chỉ số mà HĐQT; (2) Việc thành viên nữ xuất hiện trong HĐQT sẽ tạo nên hình ảnh đẹp hơn cho 9 10
  6. công ty trong mắt cộng đồng và đóng góp tích cực vào hiệu suất của công ty; (3) Các Giả thuyết nghiên cứu: H3.5: Có sự tác động của số lượng thành viên độc lập thành viên khác trong HĐQT sẽ được nâng cao hiểu biết về môi trường kinh doanh trong HĐQT tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong trường hợp thành viên nữ được bổ nhiệm. Mối quan hệ giữa cổ đông lớn với hiệu quả hoạt động của của ngân hàng Giả thuyết nghiên cứu: H3.2: Có sự tác động của số lượng thành viên là nữ Các nghiên cứu thực nghiệm về cổ đông lớn của Shleifer và Vishny (1997) kết giới trong HĐQT tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng luận rằng các cổ đông lớn có ảnh hưởng quan trọng trong điều hành quản lý công ty: (1) Mối quan hệ giữa trình độ của Hội đồng quản trị với hiệu quả hoạt động Cổ đông nhỏ sẽ phải gánh chịu những hậu quả nghiêm trọng từ việc lạm dụng quyền lực của ngân hàng trong quá trình vận hành công ty; (2) Sự quản lý khắt khe của nhóm cổ đông lớn có thể Vai trò chính của HĐQT là quản trị nội bộ công ty (Fama, 1980). HĐQT là bộ cản trở hoạt động của công ty. Việc điều hành quản lý sẽ không thay đổi để thích ứng máy điều hành của công ty (Fama và Jensen, 1983). Những quyết định đúng đắn của kịp với sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Mặc dù có nhiều tranh cãi về tác động HĐQT sẽ nâng cao hiệu suất công ty. Để đạt được điều này, thành viên HĐQT phải của cổ đông lớn tới hoạt động công ty, nhiều nghiên cứu đều nhận thấy sự quan trọng được trang bị đầy đủ kiên thức về tài chính, kế toán, marketing, thông tin hệ thống, luật của họ. Cụ thể, cổ đông lớn đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành công ty do họ pháp và các mảng khác liên quan đến quá trình quản lý. Những yêu cầu trên đồng nghĩa có đủ kỹ năng, thời gian và theo sát hoạt động của công ty. Denis và McConnell (2003), với việc mỗi thành viên trong HĐQT sẽ đóng góp một phần quan trọng và tích cực Becker và cộng sự. (2011) nhận định quyền lực điều hành tập trung vào nhóm cổ đông trong quá trình quản trị công ty và hiệu suất công ty hay nói cách khác hiệu quả hoạt lớn về cơ bản sẽ tác động tích cực đến công ty. động của công ty phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của các thành viên HĐQT Giả thuyết nghiên cứu: H3.6: Có sự tác động của yếu tố cổ đông lớn tới hiệu quả (Adams và Fereira 2007) (Nicholson và Kiel, 2004; Fairchild và Li, 2005; Adam và hoạt động của ngân hàng Ferreira, 2007). Mối quan hệ giữa quyền sở hữu nhà nước với hiệu quả hoạt động của ngân Giả thuyết nghiên cứu: hàng H3.3: Có sự tác động của trình độ học vấn của HĐQT tới hiệu quả hoạt động Cổ đông nhà nước cũng như các cổ đông khác, cũng có những xung đột lợi ích của ngân hàng nhưng cũng phải đảm bảo hiệu quả hoạt động cho nhà nước. Ngoài ra, các công ty có cổ Mối quan hệ giữa kinh nghiệm làm việc của hội đồng quản trị với hiệu quả phần nhà nước thường xuất phát từ những công ty nhà nước cổ phần hóa và có những hoạt động của ngân hàng ưu đãi hơn so với các công ty cổ phần khác như ưu đãi hơn từ các chính sách nhà nước, Có nhiều quan điểm cho rằng thành viên HĐQT với thâm niên làm việc cao sẽ có có nhiều tài sản hơn, có mối quan hệ với ngân hàng nên việc tiếp cận các nguồn vốn bên nhiều kinh nghiệm trong quản lý hơn. Những kinh nghiệm này được cho là sẽ đóng góp ngoài dễ dàng hơn, chi phí vốn thấp hơn (Borisova và Megginson, 2011; Sun và cộng nâng cao hiệu suất công ty nhiều hơn. Tuy nhiên, thành viên lâu năm thường có xu sự, 2002) nên hiệu quả hoạt động được kỳ vọng cao hơn. hướng quyết liệt và độc tài hơn. Những phẩm chất khác nhau của thành viên HĐQT sẽ Giả thuyết nghiên cứu: H3.7: Có sự tác động của yếu tố sở hữu của nhà nước quyết định sự thành bại của công ty (Carlson và Karlsson, 1970). Thành viên HĐQT với tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng độ tuổi trung bình cao hơn sẽ phải đối mặt với nhiều áp lực hơn trong việc thay đổi môi Mối quan hệ giữa sở hữu nước ngoài với hiệu quả hoạt động của ngân hàng trường làm việc và điều này sẽ cản trở việc thực hiện các quyết định chiến lược (Child, Các cổ đông nước ngoài thường là những nhà đầu tư chuyên nghiệp, kỹ năng hiện 1975). Mặc dù có nhiều tranh cãi xung quanh mối quan hệ giữa kinh nghiệm của HĐQT đại kiểm soát và ngăn chặn những hành động gây thiệt hại cho cổ đông của người quản và hiệu suất công ty, theo lý thuyết về hạn chế nguồn lực, thành viên với nhiều kinh lý. Theo nghiên cứu của Vinh (2010) về sở hữu nhà đầu tư nước ngoài trên sàn HOSE nghiệm sẽ đối phó tốt hơn trong môi trường kinh doanh bằng cách làm việc theo nhóm từ 2007 đến 2009 thì các nhà đầu tư nước ngoài thích đầu tư vào những công ty lớn, tỷ hiệu quả, đóng góp tích cực vào hiệu suất công ty (Wegge và cộng sự., 2008). lệ vốn hóa thị trường trên vốn chủ sở hữu cao và có tỷ lệ nợ thấp. Ngoài ra, Jeon và Giả thuyết nghiên cứu: H3.4: Có sự tác động của kinh nghiệm làm việc của cộng sự (2010) cho rằng các nhà đầu tư nước ngoài thích những công ty có lớn, ổn định, HĐQT tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng có nhiều cơ hội đầu tư hơn. Hơn nữa, các nhà đầu tư nước ngoài thường có kinh nghiệm Mối quan hệ giữa thành viên HĐQT độc lập với hiệu quả hoạt động của quản trị, có khả năng điều hành, có quan hệ thị trường và đối tác lớn nên thường hỗ trợ ngân hàng công ty hoạt động hiệu quả hơn. Sự độc lập của HĐQT lớn hơn được nhận thức như một cơ chế giám sát và giữ vai Giả thuyết nghiên cứu: H3.8: Có sự tác động của phần trăm sở hữu của nhà trò quan trọng trong việc hạn chế và kiểm soát vấn đề đại diện. Kết quả nghiên cứu của đầu tư nước ngoài tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng McKnight và Mira (2003) và Henry (2004) cũng cho thấy chi phí đại diện sẽ thấp hơn nếu số lượng thành viên độc lập trong HĐQT cao hơn. Nghiên cứu Fama và Jensen (1983) khám phá ra rằng các thành viên HĐQT bên trong do sở hữu nhiều thông tin hơn thường cấu kết với các nhà quản trị để đưa ra những quyết định chống lại các cổ đông. Do vậy, HĐQT với các thành viên bên ngoài sẽ làm tăng khả năng giám sát nên sẽ loại bỏ được cơ bản vấn đề đại diện. Bhagat và Black (2002) sử dụng tỷ lệ các thành viên độc lập trừ tỷ lệ các thành viên bên trong làm biến đại diện và kết quả cho thấy rằng mức độ độc lập của HĐQT có tương quan dương có ý nghĩa đến hiệu quả trong ngắn hạn. 11 12
  7. 2.5. Mô hình nghiên cứu biến kiểm soát tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng - Phân tích hồi quy bội để kiểm định các giả thuyết H2.1, H2.2, H2.3, H2.4, H2.5, H2.6, H2.7 và H2.8, đồng thời đánh giá mức độ ảnh hưởng của các biến quản trị công ty tới biến phụ thuộc là R&D. - Phân tích hồi quy bội để kiểm định các giả thuyết H2.9, H2.10, H2.11, H2.12, H2.13, H2.14, H2.15 và H2.16, đồng thời đánh giá mức độ ảnh hưởng của các biến quản trị công ty tới biến phụ thuộc là Leverage. - Phân tích hồi quy bội để kiểm định các giả thuyết H3.1, H3.2, H3.3, H3.4, H3.5, H3.6, H3.7 và H3.8 đồng thời đánh giá mức độ ảnh hưởng của các biến quản trị công ty và các biến kiểm soát tới biến phụ thuộc là hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần của Việt nam. 3.2.2. Phương pháp nghiên cứu Dữ liệu sau khi được thu thập, tác giả tiến hành lọc dữ liệu, làm sạch dữ liệu, CHƯƠNG 3: PHƯƠNG ƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU C mã hóa, nhập liệu và sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 18 để phân tích dữ liệu. 3.1. Thi Thiết kế nghiên cứu Tiếp theo, dữ liệu đã được làm sạch và nhập vào phần mềm. Nghiên cứu sẽ 3.1.1. Ph Phương pháp nghiên cứu đi vào: Quá trình nghiên ccứu tác giả sử ử dụng ụng ph phương pháp nghiên cứuứu địđịnh lượng với (1) Phân tích mối quan hệ giữa: thứ nhất, các biến độc lập thuộc vấn đề sự hỗ trợ ợ của ủa phphần mềm SPSS phiên bản ản 18. quản trị công ty và các biến phụ thuộc đại diện cho thông tin bất đối xứng. Thứ hai, 3.1.2. MMẫu nghiên cứu của luận n án các biến quản trị công ty và biến kiểm soát với biến phụ thuộc là hiệu quả hoạt động 3.1.2.1. TTổng thể nghiên cứu của ngân hàng được đo thông qua chỉ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA). Thứ ba, Tổng ng thể nghiên cứu của luận n án đđược xác định là những ng ngân hhàng đã niêm các biến đại diện cho thông tin bất đối xứng và biến kiểm soát với biến phụ thuộc là yếtt trên hai sàn ch chứng khoán (VN-index index và HnxHnx-index) index) và các ngân hàng cổ c phần hiệu quả hoạt động của ngân hàng được đo thông qua chỉ số lợi nhuận trên tổng tài được giao dịịch trên thị trường ng OTC tro trong giai đoạn từ giai đoạnn 2006 (th (thời điểm sản (ROA) bắt đầu mở ccửa) đến năm 2014 (2) Phân tích mô hình hồi quy bội: 3.1.2.2. Ch Chọn mẫu nghiên cứu Để phân tích được tác động của các biến độc lập tới các biến phụ thuộc, tác Phương ương pháp ch chọn mẫu ngẫu nhiên ên là ph phương pháp đượcc tác giả quyết định sử giả phân tích bốn mô hình hồi quy gồm: dụng ng trong ch chọn mẫu nghiên cứu. Với ới 16 ngân hhàng trên tổng số ố 36 NHTM của c Mô hình 1 xem xét sự ảnh hưởng của tất cả các biến nhân tố thuộc phạm trù Việt nam,, trong th thời gian từ 2006 đến n 2014 quản trị công ty tới biến phụ thuộc đại diện cho thông tin bất đối xứng là R&D. - Vềề số llượng ngân hàng: Mô hình 2 xem xét sự ảnh hưởng của tất cả các biến nhân tố thuộc phạm trù Tính đếến hết năm 2015 thì số lượng ợng ngân hàng h nghiên cứu làà 15 ngân hàng quản trị công ty tới biến phụ thuộc đại diện cho thông tin bất đối xứng là Leverage. (ngân hàng HabuBank đã bị sáp nhập nên ên ssố mẫu chỉ còn òn 15 ngân hàng ttừ số mẫu Mô hình 3 xem xét sự tác động của thông tin bất đối xứng và tất cả các biến 16 ngân hàng ban đầu) trên tổng số 28 ngân hàng hàng, tức là chiếm m khoả khoảng 53,57% số kiểm soát tác động tới biến chịu tác động là hiệu quả hoạt động của ngân hàng. lượng ng ngân hhàng của toàn hệ thống. Mô hình 4 xem xét sự tác động của các nhân tố thuộc phạm trù quản trị công - Vềề quy mô ttổng tài sản, mẫuu nghiên nghi cứu chiếm quy mô khoảng ảng 69,56% ttổng ty và các biến kiểm soát tới biến phụ thuộc là hiệu quả trong hoạt động của ngân tài sản của ủa các ngân h hàng hàng được đo bằng lợi nhuận trên tài sản (ROA). - Về quy mô v vốn điều lệ, mẫu u nghiên ccứu chiếm khoảng ng 63,15% tổng t vốn điều lệ củaa các ngân hàng CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Về sốố lượng các ngân hàng thươngương m mại nhà nước: Đến cuốii nănăm 2015, toàn 4.1 Tổng quan về quản trị công ty tại các ngân hàng thương mại hệ thốngng còn 4 ngân hàng th thương mạii nhà nnước. Trong số này, tác gi giả tiến hành thu Những vấn đề tồn tại trong hoạt hoạt động quản trị tại các NHTM Việt Nam thể thập số liệu u ccủaa 3 ngân hàng, riêng ngân hàng Nông nghi nghiệp p và Phát triển tri nông thôn hiện ở những điểm chính sau. Thứ nhất, quản lý rủi ro chưa được tốt. Tỷ lệ nợ xấu, Việtt Nam chư chưa cổ phần hóa nên luậnn án không nghiên ccứu. u. Như vvậy, số lượng sở hữu chéo, can thiệp của chính quyền trung ương và địa phương trong hoạt động ngân hàng thươthương mại nhà nướcc trong m mẫu nghiên cứu chiếm m 75% trên tổng t mẫu. cho vay của ngân hàng, công tác thanh tra giám sát ngân hàng… chưa thực sự phản Như vậậy, có thể khẳng định, mẫuu nghiên cứu c mang tính đại diệnn khá cao, đủ ánh chính xác hoạt động của thị trường tài chính Việt Nam. Thứ hai, tại các điều kiện để đưa vào nghiên cứu. NHTM, các thành viên độc lập đều thiếu và cộng hưởng với hạn chế về năng lực 3.2. Nghiên cứu định lượng của người điều hành dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp. Thứ ba, mối quan hệ 3.2.1. MMục tiêu nghiên cứu không minh bạch, rõ ràng giữa HĐQT, ban điều hành và ban kiểm soát dẫn đến - Phân tích hhồi quy bội để kiểm định các giả gi thuyết H1.1 vàà H1.2, đồng thời tình trạng thiếu tính khách quan đặc biệt là tính độc lập khi thực hiện chức năng đánh giá mức ức độ ảnh hưởng củaa các biến đạ đại diện cho thông tin bất đối xứng và các ất đố của mình. Thứ tư, mô hình quản lý và tổ chức của các ngân hàng hiện nay còn thể 13 14
  8. hiện nhiều nược điểm. Thứ năm, quản trị nội bộ trong các NHTM cũng chưa được ngân hàng. quan tâm đúng với tầm quan trọng của mình. Thứ sáu, hiện nay, hoạt động ngân - Độ tuổi trung bình của các thành viên HĐQT nằm trong mức từ 39,8 tuổi tới hàng được điều chỉnh bởi Luật các Tổ chức tín dụng, Luật Ngân hàng Nhà nước, 57 tuổi. Luật doanh nghiệp. Tuy nhiên, xét trên góc độ thực tế triển khai các luật, một số - Số lượng thành viên HĐQT độc lập nằm trong mức từ 0 tới tối đa là 3 thành văn bản dưới luật đang được áp dụng chưa phù hợp dẫn đến mục tiêu đảm bảo an viên, phần lớn ở mức từ 1 thành viên trở xuống, có nhiều ngân hàng, tại nhiều thời toàn và hiệu quả trong hoạt động ngân hàng chưa được thực hiện tốt. Thứ bẩy, điểm, hoàn toàn không có thành viên HĐQT nào là thành viên độc lập. khuôn khổ quản trị hiện hành chưa bảo vệ được quyền cổ đông, đặc biệt đối với cổ - Về sự tồn tại của các cổ đông lớn trong ngân hàng: phần lớn ngân hàng trong đông nhỏ. Thứ tám, vấn đề tham nhũng còn tồn tại. Thứ chín, vấn đề sở hữu nhà mẫu điều tra tại các thời điểm khác nhau đều có sự xuất hiện của các cổ đông lớn, nước trong các ngân hàng. Một số nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng yếu tố lớn nhất chỉ một số ít ngân hàng tại một số ít thời điểm là có sự ngoại lệ. ngăn cản việc thiết lập cấu trúc quản trị công ty trong ngân hàng đối với các ngân - Về sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài: phần lớn các ngân hàng trong mẫu hàng tại Việt Nam đó chính là vấn đề sở hữu Nhà nước. nghiên cứu chưa có sự tham gia tích cực của các nhà đầu tư nước ngoài. 4.2. Thống kê mô tả các ngân hàng được thu thập dữ liệu nghiên cứu Kiểm định Skewness và Kurtosis cho thấy thang đo biến độc lập có phân phối 4.2.1. Thống kê mô tả về đặc điểm của các ngân hàng TMCP luận án chuẩn, đảm bảo yêu cầu thực hiện các kiểm định và phân tích tiếp theo ở các phần nghiên cứu sau. - Về quy mô tổng tài sản, mẫu nghiên cứu chiếm quy mô khoảng 69,56% tổng 4.2.3. Thống kê mô tả biến phụ thuộc tài sản của các ngân hàng. Trong đó được chia thành 2 nhóm rõ rệt: Phần lớn các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu tại phần lớn các thời điểm có Thứ nhất là nhóm 3 ngân hàng lớn có quy mô tài sản chiếm hơn một nửa mức lợi nhuận trên tài sản (bằng 0,010208) ở dưới mức trung bình (bằng 0,01088) (52,27%) trong tổng số các ngân hàng của mẫu và chiếm 36,36% trong toàn bộ hệ tính bằng đơn vị phần %. thống, tất cả đều là các ngân hàng TMCP nhà nước. Kiểm định Skewness và Kurtosis các biến phụ thuộc có dạng phân phối Thứ hai là 12 ngân hàng còn lại có quy mô tài sản chỉ chiếm có chưa đến một chuẩn, đủ điểu kiện để tiến hành các kiểm định và phân tích tiếp theo. nửa (47,73%) giá trị tài sản trong tổng số mẫu nghiên cứu và chiếm 33,2% trong 4.3. Kiểm định hệ số tương quan giữa các biến thuộc quản trị công ty với các toàn hệ thống. Đây đều là các ngân hàng được thành lập sau này và nhà nước biến thuộc thông tin bất đối xứng và giữa các biến thuộc thông tin bất đối xứng không có cổ phần tại các ngân hàng này. với biến hiệu quả hoạt động của ngân hàng - Về quy mô vốn điều lệ, mẫu nghiên cứu chiếm khoảng 63,15% tổng vốn 4.3.1. Kiểm định hệ số tương quan giữa các biến thuộc quản trị công ty và điều lệ của các ngân hàng. Cũng tương tự như quy mô tài sản, thống kê mô tả mẫu biến đại diện cho thông tin bất đối xứng là biến R&D về vốn điều lệ cũng tách các ngân hàng trong mẫu ra làm 2 nhóm: Có 3 biến có giá trị tương quan giữa biến độc lập và phụ thuộc ở mức 99% và Thứ nhất là nhóm các ngân hàng TMCP nhà nước với quy mô vốn điều lệ có mối tương quan ngược chiều là biến: Số lượng thành viên HĐQT, Số lượng chiếm gần một nửa (48,95%) trong tổng số vốn của các ngân hàng thuộc mẫu thành viên HĐQT độc lập và biến phần trăm sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài. nghiên cứu và chiếm 30,91% tổng số vốn điều lệ trong toàn hệ thống. Các biến độc lập còn lại không nhìn thấy mối tương quan với biến phụ thuộc. Thứ hai là nhóm 12 ngân hàng còn lại với số vốn chiếm hơn một nửa 4.3.2. Kiểm định hệ số tương quan giữa các biến thuộc quản trị công ty và (51,05%) trong tổng số vốn điều lệ của mẫu và chiếm 32,24% tổng số vốn điều lệ biến đại diện cho thông tin bất đối xứng là biến Leverage của các ngân hàng trong toàn bộ hệ thống. Có 2 biến có quan hệ cùng chiều với biến Leverage ở mức 99% là biến: Trình - Về tính chất sở hữu của các ngân hàng: Số lượng ngân hàng thương mại nhà độ học vấn của thành viên HĐQT và biến Sở hữu nhà nước, có 1 biến có quan hệ nước trong mẫu nghiên cứu chiếm 75% trên tổng mẫu. Các ngân hàng còn lại (12 cùng chiều với biến Leverage ở mức 95% là biến Độ tuổi trung bình của các thành ngân hàng) là ngân hàng thương mại cổ phần chiếm 50% trên tổng số 24 ngân hàng viên HĐQT. thương mại cổ phần trên toàn hệ thống. 4.3.3. Kiểm định hệ số tương quan giữa các biến thuộc quản trị công ty và 4.2.2. Thống kê mô tả biến độc lập là các yếu tố thuộc quản trị công ty và biến kiểm soát với biến hiệu quả hoạt động của ngân hàng kiểm định dạng phân phối của các thang đo biến độc lập Có 2 biến có mối tương quan với biến phụ thuộc là biến Số lượng thành viên Kết quả thống kê mô tả các biến độc lập cho thấy, trong giai đoạn từ năm HĐQT và Số thành viên HĐQT độc lập và ở độ tin cậy là 95%, riêng biến kiểm 2006 đến năm 2014: soát Năm nghiên cứu có mối tương quan ở mức là 99%. Có sự tương quan rất chặt - Số lượng thành viên HĐQT thay đổi nằm trong khoảng từ 4 đến 11 thành giữa biến độc lập là số năm hoạt động của ngân hàng với yếu tố sở hữu nhà nước viên, phần lớn nằm ở mức từ 4 đến 7 thành viên. với giá trị tương quan ở mức 0.815**. Đây là một dấu hiệu của hiện tượng đa cộng - Số lượng thành viên nữ trong HĐQT thay đổi nằm trong khoảng từ 0 đến 4 tuyến, vì vậy trong quá trình kiểm định kết quả hồi quy sau này, tác giả sẽ tiến hành thành viên, phần lớn chỉ nằm ở mức từ 0 đến 1 người, nhiều ngân hàng trong những kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến trước nhằm loại bỏ những biến bị đa cộng tuyến thời điểm nhất định hoàn toàn vắng bóng thành viên HĐQT là nữ giới. nếu có. - Trình độ học vấn của các thành viên HĐQT thay đổi nằm trong khoảng từ 0 4.3.4. Kiểm định hệ số tương quan giữa các biến đại diện cho thông tin bất đến 9, phần lớn các thành viên HĐQT tại các ngân hàng trong mẫu điều tra trong đối xứng và biến kiểm soát với hiệu quả hoạt động của ngân hàng khoảng thời gian này không có bằng cấp chuyên môn từ đại học trở lên về ngành Cả 2 biến đại diện cho thông tin bất đối xứng và biến kiểm soát là Năm 15 16
  9. nghiên cứu đều có mối tương quan ngược chiều với biến phụ thuộc và ở độ tin cậy kiểm soát một cách chặt chẽ và qua đó làm giảm tính bất đối xứng của thông tin. là 99%. 4.4.2. Kết quả phân tích hồi quy theo mô hình thứ hai xác định sự tác động 4.4. Kiểm định giả thuyết và phân tích hồi quy xác định mối quan hệ giữa của các yếu tố quản trị công ty tới biến đại diện của thông tin bất đối xứng là quản trị công ty, thông tin bất đối xứng và hiệu quả hoạt động của các ngân Leverage hàng Bảng 4-11 cho thấy giá trị hệ số R2 điều chỉnh là 0,281. Điều này cho thấy các 4.4.1. Kết quả phân tích hồi quy theo mô hình thứ nhất sự tác động của các biến độc lập trong mô hình đã giải thích được 28,1% sự biến thiên của biến yếu tố quản trị công ty tới biến đại diện của thông tin bất đối xứng là R&D Bảng 4-9 cho thấy giá trị hệ số R2 điều chỉnh là 0,202. Điều này cho thấy các Leverage. Và mô hình là phù hợp (F = 7,829***) cũng như không có hiện tượng đa biến độc lập trong mô hình đã giải thích được 20,2% sự biến thiên của biến R&D cộng tuyến giữa các biến độc lập và mô hình là phù hợp (F = 5,443***). Hệ số phóng đại phương sai VIF của các Bảng 4.11: Kết quả chạy hồi quy và đánh giá độ phù hợp của mô hình 2 biến độc lập được đưa vào phân tích ở mô hình thứ nhất đều có giá trị < 10, kết Mô hình Mô hình 2 luận không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập. Biến (Beta) Bảng 4.9: Kết quả chạy hồi quy và đánh giá độ phù hợp của mô hình 1 Số lượng thành viên HĐQT .138 Mô hình Mô hình 1 Số lượng thành viên nữ của HĐQT -.148a Biến (Beta) Trình độ học vấn của HĐQT -.013 Số lượng thành viên HĐQT -.169a Số lượng thành viên nữ của HĐQT -.097 Kinh nghiệm của HĐQT -.042 Trình độ học vấn của HĐQT .081 Số thành viên HĐQT độc lập .223*** Kinh nghiệm của HĐQT .048 Cổ đông lớn .098 Số thành viên HĐQT độc lập -.235*** Sở hữu nhà nước .609*** Cổ đông lớn -.026 Sở hữu nhà nước -.119 Tỉ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài -.184a Tỉ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài -.243*** R2 điều chỉnh 28.1% R2 điều chỉnh 20,2% F 7.829*** F 5.443*** N = 250 ; ap ≤ 0.1; *p ≤ 0.05; **p ≤ 0.01; ***p ≤ N = 250 ; ap ≤ 0.1; *p ≤ 0.05; **p ≤ 0.01; ***p ≤ 0.001 0.001 Tất cả hệ số tương quan đã được chuẩn hóa (Nguồn: nghiên cứu của tác giả) Tất cả hệ số tương quan đã được chuẩn hóa (Nguồn: nghiên cứu của tác giả) Số thành viên HĐQT độc lập và Phần trăm sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài Yếu tố mạnh nhất tác động tới thông tin bất đối xứng là yếu tố sở hữu nhà là có tác động tới biến phụ thuộc đại diện cho thông tin bất đối xứng là R&D với nước, với hệ số Beta chuẩn hóa = .609, điều này phản ánh khi yếu tố sở hữu nhà giá trị Sig < 0,05. nước tăng lên 1 đơn vị lệch chuẩn thì biến Leverage sẽ tăng lên 0.609 đơn vị Yếu tố mạnh nhất tác động tới thông tin bất đối xứng là yếu tố sở hữu của nhà lệch chuẩn qua đó tăng tính bất đối xứng của thông tin. Sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài, với hệ số Beta = -0.243, như vậy khi tỉ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước trong việc góp vốn vào các công ty nói chung và ngân hàng nói riêng đã nước ngoài tăng lên 1 đơn vị lệch chuẩn thì yếu tố R&D sẽ giảm đi 0.243 đơn vị được nhiều chuyên gia chỉ ra là kém hiệu quả. Rất nhiều trường hợp, thành viên lệch chuẩn và qua đó làm giảm tính bất đối xứng của thông tin. Thực tế thì nhà đầu tư nước ngoài thường có yêu cầu rất cao về vấn đề minh bạch hóa thông tin khi rót HĐQT đại diện cho phần vốn góp của nhà nước tại các ngân hàng hoàn toàn không có trình độ chuyên môn về ngân hàng, cộng thêm nhà nước lúc đó tuy vốn đầu tư, mua cổ phiếu của các ngân hàng, nên khi tỉ lệ sở hữu của nhà đầu tư đóng vai trò là chủ sở hữu nhưng đồng thời vẫn đóng vai trò là cơ quan quản lý. nước ngoài tăng lên, đồng nghĩa với các yêu cầu về minh bạch hóa thông tin tăng Vậy nên, các nhà quản trị sẽ có xu hướng ít chia sẻ thông tin cũng như ít chia sẻ lên, qua đó làm giảm tính bất đối xứng của thông tin. Yếu tố tiếp theo có ảnh hưởng tới thông tin bất đối xứng là số lượng thành thông tin một cách chính xác hơn, từ đó kéo theo tính bất đối xứng của thông tin viên của HĐQT độc lập, với hệ số Beta = -0.235, tức là khi tăng số lượng thành trong các ngân hàng có sở hữu nhà nước tăng lên. viên của HĐQT độc lập lên 1 đơn vị lệch chuẩn thì yếu tố R&D sẽ giảm đi tương Yếu tố tiếp theo có ảnh hưởng tới thông tin bất đối xứng là số lượng thành viên của HĐQT, với hệ số Beta = 0.223, tức là khi tăng số lượng thành viên của ứng là 0.235 đơn vị lệch chuẩn kéo theo làm giảm tính bất đối xứng của thông tin. HĐQT lên 1 đơn vị lệch chuẩn thì yếu tố Leverage sẽ tăng lên 0.223 đơn vị lệch Điều này có thể được giải thích là khi số lượng thành viên HĐQT độc lập tăng lên, mà các thành viên này thường là các chuyên gia, các nhà nghiên cứu hoặc các nhà chuẩn, kéo theo là thông tin bất đối xứng trong ngân hàng sẽ tăng lên. Sự tác động của Số lượng thành viên HĐQT độc lập lúc này lại ngược lại với bên trên khi làm quản lý liên quan đến lĩnh vực ngân hàng, việc giám sát thông tin một cách minh tăng tính bất đối xứng của thông tin trong ngân hàng. Điều này được giải thích là bạch sẽ dễ dàng hơn, do đây là các thành viên có chuyên môn vững, những thông khi số lượng thành viên HĐQT độc lập tăng lên, số thành viên này luôn được coi là tin không chính xác là nguồn gốc của tình trạng bất đối xứng về thông tin sẽ được 17 18
  10. người ngoài cuộc so với các thành viên HĐQT vì họ không sở hữu vốn góp, hay Ở chiều ngược lại, khi quy mô tài sản của ngân hàng tăng lên 1 đơn vị lệch nói cách khác là không tận hưởng thành quả hay gánh chịu những rủi ro cùng với chuẩn thì hiệu quả hoạt động của ngân hàng lại tăng lên 0,514 đơn vị lệch chuẩn. các thành viên khác, thậm chí một vài người trong số thành viên HĐQT độc lập này Điều này phản ánh thực tế trong thời gian qua, khi các ngân hàng có quy mô tài sản còn là người của cơ quan quản lý, đứng ở vị trí đối lập với lợi ích của ngân hàng. nhỏ phải đối diện với câu chuyện làm ăn kém hiệu quả dẫn đến bị thua lỗ, bị sáp Lúc đó, trong ngân hàng sẽ nảy sinh một xu hướng hạn chế chia sẻ thông tin với nhập thì các ngân hàng có quy mô tài sản lớn tỏ ra vững vàng hơn, nói cách khác những thành viên HĐQT độc lập. Không hiếm các ngân hàng, các thành viên quy mô tài sản lớn đã góp phần giúp các ngân hàng tiếp tục làm ăn hiệu quả trong HĐQT độc lập hoàn toàn không biết gì về các hoạt động do không được cung cấp thời kỳ khó khăn 2010 đến 2014. các thông tin về hoạt động của ngân hàng, đó chính là nguyên nhân làm cho tính Tương tự, khi số lượng thành viên HĐQT tăng lên 1 đơn vị lệch chuẩn thì bất đối xứng của thông tin trong các ngân hàng này tăng lên. hiệu quả hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên 0,206 đơn vị lệch chuẩn. Điều này 4.4.3. Kết quả phân tích hồi quy theo mô hình thứ ba xác định mức độ tác khẳng định khi số lượng thành viên HĐQT tăng lên đồng nghĩa với số người gánh động của các yếu tố thuộc quản trị công ty và các biến kiểm soát tới hiệu quả vác trọng trách sẽ tăng lên, các quyết định đưa ra được cân nhắc kỹ lưỡng hơn, nhìn hoạt động của ngân hàng nhận ở nhiều góc độ khác nhau hơn và hiệu quả hoạt động của ngân hàng cũng Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến, hệ số phóng đại phương sai VIF được cải thiện hơn. của biến sở hữu nhà nước có giá trị = 11.671 > 10. Căn cứ vào phần kiểm tra tương Nhưng hiệu quả hoạt động thu được qua việc sở hữu quy mô tài sản lớn và quan, tác giả loại biến Số năm hoạt động của ngân hàng. Hệ số phóng đại phương một số lượng thành viên HĐQT đông đảo bị giảm đáng kể đối với các ngân hàng sai của mô hình 3 sau khi loại biến đều có giá trị < 10. Như vậy không thấy dấu có yếu tố sở hữu nhà nước, với hệ số Beta điều chỉnh = -0.444, khi yếu tố sở hữu hiệu của đa cộng tuyến của các biến độc lập trong mô hình và các biến trong mô nhà nước tăng lên một đơn vị lệch chuẩn thì hiệu quả hoạt động của ngân hàng hình được chấp nhận giảm đi một lượng bằng 0.444 đơn vị lệch chuẩn. Ở mô hình 2, yếu tố sở hữu của R2 điều chỉnh của mô hình 3a là 0.283, bản thân các biến kiểm soát giải thích nhà nước được coi là một yếu tố làm tăng thêm tính bất đối xứng của thông tin qua được 28,3% sự biến thiên của biến phụ thuộc. R2 điều chỉnh của mô hình 3b là đó gián tiếp làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng, thì kết quả hồi quy ở mô 0.413, các biến thuộc mô hình 3b giải thích được 41,3% sự biến thiên của hiệu quả hình 3b lại phản ánh sự tác động bất lợi một cách trực tiếp của yếu tố sở hữu của hoạt động của các ngân hàng. Kiểm định F mô hình phù hợp (F =28.609***) nhà nước đến hiệu quả ngân hàng. Yếu tố sở hữu nhà nước ở mô hình 3b thể hiện Bảng 4.15:Kết quả chạy hồi quy và đánh giá độ phù hợp của mô hình 3 một thực tế được các chuyên gia ngân hàng – tài chính đã chỉ ra trong việc điều Mô hình Mô hình 3a Mô hình 3b hành các ngân hàng có yếu tố sở hữu nhà nước đó là sự trì trệ, kém nhanh nhạy Biến (Beta) (Beta) Biến kiểm soát trước những thay đổi của thị trường…kéo theo hệ quả tất yếu đó là hiệu quả hoạt Năm nghiên cứu -.592*** -.784*** động của các ngân hàng có yếu tố sở hữu nhà nước bị giảm sút hơn so với các ngân Quy mô tài sản của ngân hàng .141a .514*** hàng có cùng quy mô tài sản nhưng thuộc sở hữu hoàn toàn của tư nhân. Biến chính 4.4.4. Kết quả phân tích hồi quy theo mô hình thứ tư xác định mức độ tác Số lượng thành viên HĐQT .206** Số lượng thành viên nữ của HĐQT .052 động của các biến đại diện thông tin bất đối xứng và các biến kiểm soát tới hiệu Trình độ học vấn của HĐQT -.092 quả hoạt động của ngân hàng Kinh nghiệm của HĐQT .046 Tác giả tiến hành chạy liền lúc 2 mô hình gồm: mô hình thứ nhất chỉ có các Số thành viên HĐQT độc lập -.097 Cổ đông lớn -.017 biến kiểm soát tác động tới biến phụ thuộc (được ký hiệu là mô hình 4a) và mô Sở hữu nhà nước -0.444** hình thứ hai gồm các biến kiểm soát và biến độc lập là các biến đại diện cho Tỉ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài 0.114 thông tin bất đối xứng tác động tới biến phụ thuộc là hiệu quả hoạt động của R2 điều chỉnh 0.283 0.413 F 28.609*** 10.848*** ngân hàng (ký hiệu là 4b). N = 141 ; ap ≤ 0.1; *p ≤ 0.05; **p ≤ 0.01; ***p ≤ 0.001 Hệ số R2 điều chỉnh của mô hình 4a là 29,6%, R2 điều chỉnh của mô hình 4b Tất cả hệ số tương quan đã được chuẩn hóa là 0,441. Như vậy hai biến độc lập đại diện cho thông tin bất đối xứng cùng các (Nguồn: nghiên cứu của tác giả) biến kiểm soát có ý nghĩa giải thích được 44,1% sự biến động của biến phụ thuộc, Như vậy, khi năm nghiên cứu tăng một đơn vị lệch chuẩn sẽ làm cho hiệu quả riêng các biến đại diện cho thông tin bất đối xứng giải thích thêm được 14,5% sự hoạt động của ngân hàng giảm đi 0,784 đơn vị lệch chuẩn (kết luận này chỉ đúng trong biến động của biến phụ thuộc là hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Giá trị F = thời gian nghiên cứu từ 2006 đến 2014), hay nói cách khác là trong thời gian từ 2006 23.058*** mô hình là phù hợp. Tất cả hệ số VIF đều
  11. Bảng 4.16: Kết quả chạy hồi quy và đánh giá độ phù hợp của mô hình 4 - Giảả thuy thuyết H2.8: Được chấp nhận ận vvới độ tin cậy 95%. Yếu tốố tỉ lệ sở hữu của Mô hình Mô hình 4a Mô hình 4b cổ đông nước ớc ngoài ngo có tác động ngược ợc chi chiều tới R&D qua đó tác động ngược ng chiều Biến (Beta) (Beta) tớii thông tin bất b đối xứng. Biến kiểm soát - Giảả thuy thuyết H2.13: Được chấp ấp nhậ nhận với độ tin cậyy 99%. Yếu Yế tố số lượng Năm nghiên cứu -.621*** -.609*** thành viên HĐ HĐQT độc lập có tác động ng thuậ thuận chiều với thông tin bất đối xứng. ất đố Quy mô tài sản của ngân hàng .302** .240* a - Giảả thuy thuyết H2.15: Được chấpp nhận với v độ tin cậy 99,9%. Yếu ếu ttố Sở hữu nhà Số năm hoạt động -.202 -.046 nướcc có tác độ động thuận chiều vớii thông tin bbất đối xứng. Biến chính R&D -.294*** - Giảả thuy thuyết H3.1: Được chấp nhận ận vvới độ tin cậy 95%. Yếu tốố Số lượng thành Leverage -.267*** viên HĐQT QT tác động cùng chiều tới hiệu ệu qu quả hoạt động của ngân hàng. àng. 2 R điều chỉnh 0.296 0.441 - Giảả thuy thuyết H3.7: Được chấp p nhận v với độ tin cậy 95%. Yếuếu tố Sở hữu nhà F 20.636*** 23.058*** nước tác động ng ngược chiều tới hiệu quảả ho hoạt động của ngân hàng. N = 141 ; ap ≤ 0.1; *p ≤ 0.05; **p ≤ 0.01; ***p ≤ 0.001 - Các gigiả thuyết còn lại,i, do Sig >0,05, nnên với độ tin cậy y 95% ta bác bbỏ các Tất cả hệ số tương quan đã được chuẩn hóa giả thuyết còn òn llại. (Nguồn: nghiên cứu của tác giả) Mô hình còn llại sau khi kiểm m tra sự phù hợp của các mô hình ình hhồi quy: Như vậy, khi năm nghiên cứu tăng một đơn vị lệch chuẩn sẽ làm cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng giảm đi 0,609 đơn vị lệch chuẩn (kết luận này chỉ đúng trong thời gian nghiên cứu từ 2006 đến 2014). Tiếp theo là biến Quy mô tài sản của ngân hàng với hệ số Beta chuẩn hóa = 0.240, tức là khi quy mô tài sản của ngân hàng tăng lên một đơn vị lệch chuẩn thì hiệu quả hoạt động của ngân hàng tăng lên 0.240 đơn vị lệch chuẩn. Cơ chế tác động của quy mô tài sản tới hiệu quả hoạt động đã được giải thích ở mô hình 3b. Tiếp theo là biến R&D, với hệ số Beta chuẩn hóa = -0,294 . Tức là, khi R&D tăng lên 1 đơn vị lệch chuẩn (kéo theo tính bất đối xứng của thông tin tăng lên) thì hiệu quả hoạt động của ngân hàng sẽ giảm đi 0,294 đơn vị lệch chuẩn. Cuối cùng là biến Leverage với hệ số Beta chuẩn hóa = -0,267. Tức là, khi CHƯƠNG 5: KHUYẾNKHUY NGHỊ Leverage tăng lên 1 đơn vị lệch chuẩn (kéo theo tính bất đối xứng của thông tin 5.1 Khuyến n ngh nghị đối với hoạt động quả ản trị tại ngân hàng tăng lên) thì hiệu quả hoạt động của ngân hàng sẽ giảm đi 0,267 đơn vị lệch chuẩn. - Nâng cao năng n lực thực thi củaa cơ quan ququản lý nhà nước, c, nâng cao nh nhận thức Như vậy, nói chung khi thông tin bất đối xứng tăng lên thì hiệu quả hoạt động của lãnh đạoo ngân hàng và th thực hiệnn thêm nhi nhiều các nghiên cứu về lĩnh ĩnh vực này. của ngân hàng sẽ giảm đi, hay nói cách khác là mức độ bất đối xứng của thông tin - Áp dụụng các nguyên tắc về quản n tr trị công ty theo chuẩn mự ực quốc tế một ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng. cách hiệu u qu quả vào hệ thống ng ngân hàng Vi Việt Nam, cần chuẩn bị các điều kiện cần 4.4.5. Tổng hợp kết quả phân tích hồi qui của 4 mô hình thiết và thựcc hi hiện nhiều nghiên cứu hơn. Từ các bảng kết quả hồi quy ở trên tác giả kết luận về các giả thuyết ở chương - Cảii thi thiện chỉ số quản trị công ty (CGI) của c các NHTM theo heo hhướng chuẩn quốc tế sẽ giúp các NHTM Vi Việtt Nam titiệm cận dần vớii các thông llệ và quy định 2 như sau: quốc tế về minh bbạch ch và công khai hóa thông tin, ttăng cường ng vai trò độc lập của - Giả thuyết H1.1: Được chấp nhận với độ tin cậy 99,9%. Biến đại diện cho Ban kiểm m soát, tách bbạch giữa quyền quảản lý và quyền sở hữu. thông tin bất đối xứng là R&D ảnh hưởng ngược chiều tới hiệu quả hoạt động của 5.2 Khuyến n ngh nghị đối với Hội đồng quảản trị ngân hàng, hay thông tin bất đối xứng có ảnh hưởng ngược chiều không tốt tới hiệu Để tăng ăng cường c vai trò của mình, HĐQT ĐQT cầnc thực hiện những việcc sau: quả hoạt động của các ngân hàng. Thứ nhấất, đối với thành viên HĐQT QT ccần tăng cường năng lựcc và mmức độ cẩn trọng - Giả thuyết H1.2: Được chấp nhận với độ tin cậy 99,9%. Biến đại diện cho thông qua việệc đánh giá HĐQT. Cụ thể,, đ để nâng cao mức độ cẩn trọng ng ccủa các thành thông tin bất đối xứng là Leverage ảnh hưởng ngược chiều tới hiệu quả hoạt động viên HĐQT,QT, nhằm cung cấpp thông tin cho ccổ đông giám sát hiệu quảả hoạt động của của ngân hàng. Tương tự như trên, tính bất đối xứng của thông tin ảnh hưởng từng ng thành viên H HĐQT, HĐQT cầnn báo cáo ĐHCĐ hằng năm về những ng nội n dung. ngược chiều tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Thứ hai, H HĐQT cần tăng cường sự tham gia của c nhữngng thành viên độc lập trong - Giả thuyết H2.5: được chấp nhận với độ tin cậy 99%. Yếu tố số lượng thành HÐQT từ bên ngoài để nâng cao tính minh bạch, công khai trong quản n trị tr công ty, giảm nguy cơ lạm m ddụng quyền lực của những ng nguời ngu quản lý, bảo vệ lợii ích chính dáng của c cổ viên HĐQT độc lập có tác động ngược chiều với thông tin bất đối xứng. ông giúp cho việc đông vi hoạch định chiến luợc,giám c,giám sát quá trình di diều u hành hoạt ho động kinh 21 22
  12. doanhcủa công ty duợc hiệu quả hơn Về phía các ngân hàng công bố thông tin cần tuân thủ những việc sau. Thứ nhất, Thứ ba, HĐQT cần lựa chọn những thành viên HÐQT có nhiều kinh nghiệm, giỏi xây dựng quy chế rõ ràng, nghiêm ngặt về quản trị ngân hàng và cần được phổ biến chiến luợc, am tường lĩnh vực kinh doanh của công ty; tuyệt đối tránh tình trạng lựa rộng rãi tới các thành viên để mọi người cùng hiểu cùng thực hiện. Thứ hai, nghiên cầm chọn các quan chức hoặc công chức trong các cơ quan quản lý nhà nuớc hoàn toàn xa lạ tình trạng người quản lý hay thành viên HĐQT là những người có khả năng biết trước với hoạt động kinh doanh bầu làm thành viên HÐQT, nhất là ở những ngân hàng có cổ thông tin thực hiện việc mua bán cổ phiếu cho đến khi thông tin được công bố. đông nhà nước giữ cổ phần chi phối. 5.5 Khuyến nghị về chính sách Thứ tư, khuyến khích các cổ đông lớn tham gia HĐQT nhằm giảm mâu thuẫn lợi Các ngân hàng cần rà soát hệ thống văn bản quản trị như điều lệ, quy chế quản trị, ích trong ngân hàng. Để đảm bảo tính minh bạch và tăng cường sự giám sát của HĐQT, kiểm soát v.v... liên quan đến quản trị công ty đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của NHTM cần phải tách bạch giữa chức năng giám sát của HĐQT với chức năng điều hành luật pháp và phù hợp với nguyên tắc quốc tế. kinh doanh của Ban điều hành, thành viên HĐQT không nên trực tiếp phê duyệt các 5.6 Khuyến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước giao dịch kinh tế cụ thể. Đối với các khoản tín dụng/đầu tư lớn cần phê duyệt của Các cơ quan quản lý nhà nước (như Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính,.. ) tác HĐQT thì toàn bộ HĐQT biểu quyết với vai trò giám sát của Hội đồng quản trị đối với động tới quản trị NHTM trước hết thông qua hệ thống các luật, các quy định liên quan Ban điều hành. đến hoạt động ngân hàng. Việc áp dụng các nguyên tắc quốc tế về quản trị công ty hoặc Thứ năm, để khắc phục tình trạng thiếu thông tin và thông tin ít chính xác, các xây dựng luật, quy định mới về quản trị NHTM Việt Nam cần tập trung vào các vấn đề thành viên HĐQT độc lập cần liên tục truy cập các thông tin và phân tích từ những sau:Thứ nhất, tăng cường vai trò và năng lực thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nguồn tin độc lập, khách quan và trung lập nước và thúc đẩy việc cưỡng chế tuân thủ pháp luật; thứ hai, xây dựng khung pháp lý Thứ sáu, các ngân hàng nên có một số lượng thành viên độc lập nhất định tham gia để bảo vệ lợi ích của cổ đông nhỏ; thứ ba, tăng cường tính độc lập của HĐQT, Ban hội đồng quản trị. Các thành viên này cần giữ cả vai trò giám sát và người hỗ trợ đem lại kiểm soát và tăng cường hiệu lực thực thi của các quy định hiện hành; thứ tư, nâng cao các ý tưởng chiến lược cho ngân hàng. nhận thức và đào tạo thành viên HĐQT các NHTM về các vấn đề quản trị công ty; thứ Thứ bảy, HĐQT và Ban kiểm soát cần phải thiết lập hệ thống báo cáo định kỳ năm, tăng cường minh bạch thông tin để thị trường đặc biệt là cổ đông nhỏ có thể tiếp (hàng quý) từ tất cả các bộ phận, đơn vị trong TCTD để báo cáo cho Ban kiểm soát cận thông tin một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác. thông qua Kiểm toán nội bộ. Trên cơ sở đó, Ban kiểm soát/Kiểm toán nội bộ đánh giá 5.7. Một số kiến nghị khác về mức độ nghiêm trọng của các tồn tại, sai phạm, rủi ro để tổng hợp các vấn đề cần báo Dựa vào kết quả nghiên cứu ta nhận thấy, mặc dù phần trăm sở hữu nước ngoài cáo cho HĐQT và Ngân hàng Nhà nước. không tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam 5.3 Khuyến nghị đối với sở hữu nhưng lại thông qua biến R&D làm tăng hiệu quả hoạt động. Vì vậy, đề xuất các cơ Giảm sở hữu nhà nước trong ngân hàng nhằm tăng khả năng sinh lời điều này phù quan tham mưu về chính sách nghiên cứu tăng cường tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư nước hợp với chủ trương giảm dần vốn nhà nước. Tuy vậy phần vốn đại diện nhà nước vẫn ngoài, phù hợp với mức độ phát triển kinh tế và đảm bảo an toàn hệ thống tài chính. nên giữ cổ phần chi phối. Các cổ đông nhà nước nên tham gia nhiều hơn vào vấn đề Thông qua kết quả nghiên cứu tại chương bốn, ta cũng nhận thấy số lượng thành quản trị . Cổ đông này cần khắt khe hơn với HĐQT, đặc biệt là trong vấn đề đánh giá, viên độc lập trong HĐQT thông qua biến Leverge làm tăng hiệu quả hoạt động ngân bổ nhiệm kiểm toán độc lập, yêu cầu cung cấp thông tin về lai lịch của những thành viên hàng thương mại. Trong thực tế cũng cho thấy, hiện nay, số lượng thành viên hội động HĐQT được đề cử, cũng như chất lượng báo cáo của HĐQT và BKS. Cần thể hiện quản trị trong các ngân hàng chiếm một tỉ lệ còn thấp, khoảng từ một đến hai thành viên. trách nhiệm của mình trong các cuộc họp đại hội cổ đông. Số lượng này thấp hơn so với thế giới. Theo nghiên cứu thế giới để đạt được hiệu quả 5.4 Khuyến nghị đối với thông tin bất đối xứng hoạt động cũng như tăng cường tính minh bạch thì số lượng nên từ 5 đến 10 người. Việc hạn chế và giảm thiểu ảnh hưởng của thông tin bất đối xứng, hệ thống tài Chính vì vậy, tác giả kiến nghị tăng cường số lượng thành viên độc lập trong HĐQT. chính- ngân hàng của Việt Nam cần làm những việc như sau: Ngoài hai kiến nghị đã nêu trên, qua nghiên cứu của mình, tác giả cũng đề xuất Nâng cao chất lượng thông tin công bố cho cổ đông và cộng đồng nhà đầu tư nói tăng cường quy mô của hội động quản trị. Khi tăng qui mô hội đồng quản trị sẽ tạo được chung. cơ hội cho các cổ đông nhỏ được tham gia vào các hoạt động điều hành chung, được Để hạn chế “tâm lý ỷ lại”, một mặt chính phủ cần đẩy nhanh quá trình tái cấu trúc đóng góp năng lực và có tiếng nói trong việc đưa ra các quyết sách của ngân hàng, cũng hệ thống ngân hàng, tăng tính hiệu quả của thị trường bằng cách kiên quyết giải thể hoặc như đảm bảo được quyền lợi của mình. sáp nhập các tổ chức tín dụng gây ra quá nhiều tổn thất cho xã hội, trên cơ sở phải để 5.8 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo cho người chủ các tổ chức này phải trả giá cho những gì họ đã gây ra cho nền kinh tế. Nghiên cứu có một số hạn chế như sau. Thứ nhất, chưa đi sâu nghiên cứu vấn Hạn chế ảnh hưởng của “lựa chọn bất lợi” và “người ủy thác- đại diện” đối với đề quản trị công ty trong khối ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh và các toàn hệ thống, cần tăng cường chức năng giám sát hệ thống tài chính, chú trọng nhiều tổ chức tín dụng phi ngân hàng (HSBC, ANZ, Citibank, …). Thứ hai, chưa nghiên hơn vào các quy định bảo đảm an toàn vĩ mô nhằm quản lý tín dụng chặt chẽ hơn, ngăn cứu các biến khác cũng đại diện cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng như ROE. ngừa và giảm thiểu rủi ro của cả hệ thống. Những hạn chế trên là những gợi ý cho các nghiên cứu tiếp theo như: mở rộng đối Cần tăng cường minh bạch hóa thông tin tài chính tượng nghiên cứu là các ngân hàng có 100% vốn nước ngoài hoặc các tổ chức tín HĐQT cần xây dựng hệ thống báo cáo trong đó quy định rõ nội dung, thời gian dụng phi ngân hàng v.v… phù hợp nhiệm vụ định hướng và giám sát có liên quan đến lập và công bố. 23 24
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0