Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong điều kiện cách mạng công nghiệp 4.0
lượt xem 3
download
Luận án "Tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong điều kiện cách mạng công nghiệp 4.0" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán trong điều kiện cách mạng công nghiệp 4.0 tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh Hà Nam; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong điều kiện cách mạng công nghiệp 4.0; đề xuất kiến nghị giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các DNNVV trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong điều kiện cách mạng công nghiệp 4.0
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH TRẦN QUỲNH HƯƠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM TRONG ĐIỀU KIỆN CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 Ngành: Kế toán Mã số: 09.34.03.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI, NĂM 2024
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN TÀI CHÍNH Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Nguyễn Thị Hồng Vân 2. TS Ngô Thị Thu Hương Phản biện 1: .......................................................... Phản biện 2: .......................................................... Phản biện 3: .......................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại Học viện Tài chính Vào hồi giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Tài chính
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu DNNVV ở nước ta đã và đang phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao nguồn thu của ngân sách nhà nước và giải quyết việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, các DNNVV vẫn còn phát triển tự phát, nhỏ lẻ, thiếu sự liên kết, trình độ quản lý và năng lực tài chính yếu, thị trường nhỏ và khả năng cạnh tranh thấp, chất lượng công tác kế toán trong quản lý vận hành hoạt động kinh doanh của DNNVV còn nhiều hạn chế, [58]. Trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới và khu vực, vấn đề tổ chức công tác kế toán là nhiệm vụ trọng yếu của các doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, đảm bảo phát triển bền vững. Kế toán là công cụ quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý của doanh nghiệp cần phải được đổi mới một cách toàn diện nhằm cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ quá trình điều hành hoạt động cho nhà quản lý. Trong những năm qua khung pháp lý về kế toán cho các DNNVV luôn được hoàn thiện, đã tạo hành lang pháp lý tương đối thống nhất, thuận lợi cho công tác quản lý Nhà nước về tài chính cũng như TCCTKT trong các DNNVV. Tuy nhiên, với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc CMCN 4.0, các thành tựu của cuộc CMCN 4.0 được ứng dụng vào công tác kế toán ngày càng nhiều, thì các quy định pháp lý về kế toán hiện chưa theo kịp thực tế để có thể phù hợp với quá trình số hóa và chuyển đổi số trong kế toán. Các đơn vị phản ánh vướng mắc trong việc thực hiện ký chứng từ, luân chuyển xử lý chứng từ, lưu trữ tài liệu kế toán, ... Hơn nữa thực tế hiện nay, qua quá trình khảo sát, tác giả nhận thấy TCCTKT tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh Hà Nam vẫn còn tồn tại một số hạn chế về tổ chức bộ máy kế toán; tổ chức thu nhận thông tin; tổ chức xử lý và hệ thống hóa thông tin; tổ chức phân tích và cung cấp thông tin; và tổ chức công tác kiểm tra kế toán. Xuất phát từ những lý do trên, Nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong điều kiện cách mạng công nghiệp 4.0” làm luận án tiến sĩ, với mong muốn kết quả nghiên cứu sẽ góp phần hoàn thiện lý luận và có ý nghĩa thực tiễn nâng cao vai trò của công tác kế toán tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh Hà Nam. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan 2.1 Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án đã công bố Thứ nhất, các công trình khoa học liên quan đến TCCTKT tại các DNNVV trong điều kiện CMCN 4.0 bao gồm nghiên cứu của các tác giả: Ngô Thị Thu Hồng, Bùi Phương Thanh, Nguyễn Văn Dũng, Trương Văn Tú, Nguyễn Đăng Huy, 1
- Vũ Bá Anh, Lê Việt Hà, Đàm Bích Hà, Nguyễn Thị Kim Anh và Nguyễn Thị Phương Tuyến. Thứ hai, Các công trình khoa học liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến TCCTKT trong điều kiện CMCN 4.0 bao gồm: Các công trình nghiên cứu của Việt Nam: Nghiên cứu của Nguyễn Bích Liên, Vũ Thị Thanh Bình, Lê Mộng Huyền và Trần Quốc Bảo. Các công trình nghiên cứu nước ngoài: Nghiên cứu của Ismail và King, Ivana và Ana, Meiryani và Susanto, Mona và Anik, Xu và cộng sự, Choi và Mueller, Zang, Rapina, Stoderstrom và Sun. 2.2 Đánh giá chung tình hình nghiên cứu Một là, về nội dung nghiên cứu theo 3 nội dung chủ yếu là TCCTKT trong điều kiện ứng dụng CNTT, hệ thống thông tin kế toán, các nhân tố ảnh hưởng đến HTTTKT trong điều kiện ứng dụng CNTT. Hai là, đối tượng nghiên cứu của các công trình nghiên cứu rất đa dạng như mô hình công ty mẹ - công ty con, công ty cổ phần, DNNVV...Ba là, phạm vi nghiên cứu, các công trình đã nghiên cứu về các lĩnh vực sản xuất, thương mại, kinh doanh xuất nhập khẩu, xây dựng, khai thác, vận tải,... Về không gian nghiên cứu đã đề cập trong phạm vi các nước trên thế giới, cả nước, khu vực, địa phương, ngành và DN. Bốn là, phương pháp thu thập số liệu bao gồm cả khảo sát trực tiếp, thu thập số liệu từ các báo cáo của các cơ quan, tổ chức, DN và các kết quả nghiên cứu đã được công bố của các tác giả trong và ngoài nước, phương pháp xử lý số liệu kết hợp giữa nghiên cứu định tính và định lượng. Nhìn chung, các công trình trên mới tập trung phân tích về TCCTKT của các DN trong các lĩnh vực, ngành nghề SXKD, ở các phạm vi, địa bàn khác nhau. Một số đề tài đã nghiên cứu về TCCTKT trong bối cảnh ứng dụng CNTT, tuy nhiên cũng chỉ mới dừng lại ở việc ứng dụng trong môi trường CNTT đơn giản. Hiện vẫn còn rất ít các đề tài nghiên cứu về TCCTKT trong điều kiện CMCN 4.0. Đây là một hạn chế để tác giả kế thừa và tiếp tục nghiên cứu phát triển trong luận án của mình. Các nghiên cứu về TCCTKT trong DN luôn gắn liền với bối cảnh, không gian và thời gian nghiên cứu. Do đó, kết quả của các nghiên cứu trước đây có thể không còn phù hợp với bối cảnh hiện tại. Với mỗi thời kỳ khác nhau, sự phát triển của kinh tế xã hội cũng khác nhau nên các đề tài nghiên cứu chỉ có thể đạt được những kết quả tương ứng với thời gian nghiên cứu. Khi có sự thay đổi về thời gian cũng như trình độ phát triển của kinh tế xã hội thì cần thiết phải tiếp tục nghiên cứu các vấn đề còn hạn chế trước đây. 2
- Mặt khác, các nhân tố ảnh hưởng đến TCCTKT trong điều kiện cuộc CMCN 4.0 trong các DN SXKD cũng chưa thực sự được quan tâm nghiên cứu. Các nghiên cứu phần lớn tập trung vào các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoặc tính phù hợp của HTTTKT hoặc sự thành công của HTTTK nói chung, chứ cũng chưa có nghiên cứu nào về các nhân tố ảnh hưởng đến TCCTKT trong các DN trong điều kiện CMCN 4.0. Hơn nữa, chưa có nghiên cứu trường hợp cụ thể đối với các DNNVV trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Nhằm khắc phục khoảng trống này, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong điều kiện cách mạng công nghiệp 4.0”. 3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu: - Mục tiêu tổng quát: Thực hiện nghiên cứu nhằm hoàn thiện TCCTKT tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong điều kiện CMCN 4.0. - Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: (1) Nghiên cứu cơ sở lý luận về TCCTKT trong các DN, (2) Phân tích thực trạng TCCTKT trong điều kiện CMCN 4.0 tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh Hà Nam, (3) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến TCCTKT tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong điều kiện CMCN 4.0, (4) Đề xuất kiến nghị giải pháp hoàn thiện TCCTKT trong các DNNVV trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong thời gian tới. Câu hỏi nghiên cứu: Một là, Thành tựu CMCN 4.0 ảnh hưởng như thế nào đến TCCTKT? Hai là, Lý luận về TCCTKT trong điều kiện CMCN 4.0 như thế nào? Ba là, Thực trạng TCCTKT trong điều kiện CMCN 4.0 tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh Hà Nam hiện nay như thế nào? Bốn là, Các nhân tố ảnh hưởng đến TCCTKT tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong điều kiện CMCN 4.0? Năm là, Cần phải làm gì để hoàn thiện TCCTKT trong các DNNVV trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong thời gian tới? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về TCCTKT trong các DNNVV trên địa bàn tỉnh Hà Nam (dưới góc độ KTTC) Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: TCCTKT tại các DNNVV trong điều kiện CMCN 4.0 theo hướng tiếp cận nội dung TCCTKT theo quy trình kế toán bao gồm tổ chức bộ máy kế toán; tổ chức thu nhận thông tin kế toán; tổ chức hệ thống hóa, xử lý thông tin kế toán; tổ chức cung cấp thông tin kế toán và tổ chức công tác kiểm tra kế toán. 3
- - Về không gian: Luận án nghiên cứu về các DNNVV trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Luận án không nghiên cứu các doanh nghiệp siêu nhỏ và các doanh nghiệp trong khu vực Nhà nước, hay doanh nghiệp FDI, hay các doanh nghiệp thuê dịch vụ kế toán. - Thời gian: Dữ liệu thứ cấp được sử dụng từ năm 2019 - 2023. Dữ liệu sơ cấp được khảo sát tại năm 2023. 5. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu định tính được thực hiện bởi hai phương pháp là phương pháp tổng hợp, phân tích lý thuyết và phương pháp phỏng vấn chuyên gia. Nghiên cứu định lượng được thực hiện dựa trên bộ số liệu thu thập được từ quá trình khảo sát thông qua phiếu khảo sát được gửi đến các DNNVV trên địa bàn tỉnh Hà Nam với mục đích đánh giá về thực trạng TCCTKT trong các DN này và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến TCCTKT trong các DNNVV trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong điều kiện CMCN 4.0. Nguồn dữ liệu thứ cấp: Nguồn dữ liệu thứ cấp là dữ liệu có sẵn do các nghiên cứu, khảo sát; các văn bản pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, các dữ liệu do cơ quan thống kê thực hiện thu thập. Nguồn dữ liệu sơ cấp: Nguồn dữ liệu sơ cấp là dữ liệu tác giả tự thu thập, khảo sát, và phỏng vấn sâu. Dữ liệu sơ cấp sử dụng trong luận án bao gồm các số liệu khảo sát về thực trạng tổ chức công tác kế toán và khảo sát về các nhân tố ảnh hưởng đến TCCTKT tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong điều kiện CMCN 4.0. Tổng thể nghiên cứu là các DNNVV trên địa bàn tỉnh Hà Nam không phân biệt lĩnh vực hoạt động và loại hình DN. Về phương pháp chọn mẫu khảo sát, tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Tác giả đã phát ra 630 phiếu, kết quả bị hao hụt do đối tượng không trả lời Bảng hỏi nên chỉ thu về 225 phiếu. Sau khi loại trừ các phiếu không hợp lệ do thiếu thông tin, hoặc không thuộc đối tượng nghiên cứu, số phiếu thu về đủ điều kiện để tiến hành phân tích là 208 phiếu. Về việc xử lý và trình bày kết quả khảo sát: Sau khi tiến hành điều tra khảo sát và phỏng vấn chuyên sâu , kết quả khảo sát được tác giả xử lý, tổng hợp, phân tích bằng phương pháp thống kê. Ngoài ra sau khi có các phản hồi từ cuộc khảo sát, việc kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu sẽ được thực hiện thông qua dữ liệu thu thập được và kết hợp với sử dụng phần mềm SPSS 20. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Về mặt lý luận: + Luận án đã khái quát hóa lý luận chung về TCCTKT trong DN; phân tích các đặc điểm hoạt động của các DNNVV; và chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng chi phối đến TCCTKT trong các DN trong điều kiện CMCN 4.0. 4
- Về mặt thực tiễn: + Luận án đã nghiên cứu các đặc điểm của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Hà Nam và các nhân tố ảnh hưởng đến TCCTKT trong các DN này trong điều kiện CMCN 4.0; + Luận án đã khảo sát, phân tích nội dung TCCTKT theo quy trình kế toán. Kết quả đánh giá chỉ ra được những ưu điểm cũng như những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế này. + Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, khảo sát và đánh giá, luận án đề xuất những phương hướng, các giải pháp thiết thực để hoàn thiện TCCTKT tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh Hà Nam. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu thành ba chương: Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp trong điều kiện cách mạng công nghiệp 4.0 Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong điều kiện cách mạng công nghiệp 4.0 Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong điều kiện cách mạng công nghiệp 4.0 Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp trong điều kiện cách mạng công nghiệp 4.0 1.1 Cuộc CMCN 4.0 và sự ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp 1.1.1 Cách mạng công nghiệp 4.0 Khái niệm Cách mạng công nghiệp 4.0: Cách mạng công nghiệp đầu tiên sử dụng năng lượng nước và hơi nước để cơ giới hoá sản xuất. Cuộc cách mạng lần 2 diễn ra nhờ ứng dụng điện năng để sản xuất hàng loạt. Cuộc cách mạng lần 3 sử dụng điện tử và công nghệ thông tin để tự động hoá sản xuất. Bây giờ, cuộc cách mạng công nghiệp thứ tư đang nảy nở từ cuộc cách mạng lần ba, nó kết hợp các công nghệ lại với nhau, làm mờ ranh giới giữa vật lý, kỹ thuật số và sinh học. Theo Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, CMCN 4.0 được định nghĩa là “một cụm thuật ngữ cho các công nghệ và khái niệm của tổ chức trong chuỗi giá trị” đi cùng với các hệ thống vật lý trong không gian ảo, internet kết nối vạn vật và internet của các dịch vụ. 5
- Đặc điểm của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0: - Cuộc CMCN 4.0 là sự kết hợp giữa hệ thống thực và hệ thống ảo, dựa trên nền tảng công nghệ số, xử lý dữ liệu lớn. - Việc ứng dụng các thiết bị thông minh, CMCN 4.0 sẽ làm thay đổi toàn bộ quy trình quản lý, sản xuất - CMCN4.0 dựa trên nền tảng thành tựu của các lĩnh vực khoa học tự nhiên như toán học, vật lý, hóa học, khoa học xã hội và nhân văn, các lĩnh vực khoa học công nghệ - CMCN4.0 làm thay đổi khái niệm về đổi mới công nghệ Một số công nghệ nền tảng của CMCN 4.0: - Điện toán đám mây (Cloud computing): - Công nghệ chuỗi khối (Blockchain): - Internet vạn vật (Internet of Things): - Dữ liệu lớn (Big data): Ngoài ra còn một số công nghệ nền tảng khác nữa như: trí tuệ nhân tạo AI (Artificial Intelligence), thực tế ảo VR (Virtual Reality), thực tế ảo tăng cường AR (Augmented Reality), công nghệ nano,... 1.1.2 Khái quát về DNNVV Các quốc gia trên thế giới sử dụng hai nhóm tiêu thức phổ biến là tiêu chí định tính và tiêu chí định lượng, để định nghĩa DNNVV. Tiêu chí định tính, dựa trên đặc trưng cơ bản của các DNNVV như chuyên môn hóa thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý thấp; còn tiêu chí định lượng, thường gồm các chỉ tiêu về số lao động bình quân, tổng giá trị tài sản, doanh thu hoặc lợi nhuận. Mặc dù vậy, tiêu thức xác định DNNVV không giống nhau ở các quốc gia khác nhau tùy thuộc vào điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia. Tại Việt Nam, tiêu chuẩn của DNNVV được quy định trong Nghị định 80/2021/NĐ- CP ngày 26/08/2021 của Chính phủ. DNNVV có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở các quốc gia: Thứ nhất, về mặt kinh tế: - DNNVV chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu DN của nền kinh tế và có xu thế gia tăng ngày càng mạnh mẽ. - DNNVV giữ vai trò then chốt trong sự duy trì và thúc đẩy phát triển kinh tế. - DNNVV khai thác và phát huy được lợi thế cạnh tranh, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - Giúp cho nền kinh tế thị trường năng động hơn. Thứ hai, về mặt xã hội: DNNVV tạo việc làm, góp phần giải quyết thất nghiệp, xóa đói giảm nghèo, ổn định an ninh chính trị xã hội. 1.1.3 Khái niệm, vai trò, và nguyên tắc tổ chức công tác kế toán 6
- 1.1.3.1 Khái niệm tổ chức công tác kế toán trong DN Quan điểm về TCCTKT được tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau: Quan điểm của các nhà khoa học trường Đại học Kinh tế quốc dân, Quan điểm của tác giả Ngô Thị Thu Hồng, Quan điểm của các nhà khoa học trường Học viện Tài chính, Quan điểm của tác giả Nguyễn Phước Bảo Ân và cộng sự, Quan điểm của tác giả Vương Thị Bạch Tuyết,... Theo tác giả khái niệm về TCCTKT là: "Tổ chức công tác kế toán là việc tổ chức, sắp xếp nhân sự theo từng phần hành kế toán, sử dụng các phương pháp kế toán phù hợp với việc thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế tài chính, phù hợp với đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp nằm đáp ứng nhu cầu thông tin phục vụ công tác quản lý trong doanh nghiệp". 1.1.3.2 Vai trò của tổ chức công tác kế toán trong DN - Đảm bảo việc cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính của DN một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ, giúp các bên liên quan có thể đưa ra các quyết định đúng đắn và kịp thời. - Đảm bảo các tài sản và nguồn vốn của công ty được ghi chép, theo dõi, phản ánh và giám sát chặt chẽ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. - Giúp cho kế toán thực hiện tốt yêu cầu, chức năng và nhiệm vụ của mình trong hệ thống các công cụ quản lý. - Giúp cho DN có được bộ máy kế toán gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả, nâng cao hiệu suất và hiệu quả hoạt động của bộ máy kế toán. 1.1.3.3 Các nguyên tắc TCCTKT trong DN Thứ nhất, TCCTKT trong các DN cần tuân thủ khung pháp lý về kế toán Thứ hai, TCCTKT cần phù hợp với đặc điểm, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của DN và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên kế tại DN. Thứ ba, TCCTKT cần đảm bảo nguyên tắc hiệu quả và có tính khả thi Thứ tư, TCCTKT cần đảm bảo nguyên tắc thống nhất 1.1.4 Ảnh hưởng của cuộc CMCN 4.0 đối với TCCTKT trong DN CMCN 4.0 đã thay đổi phương thức quản lý, quản trị, điều hành của doanh nghiệp, trong đó có công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động của đơn vị. Đối với lĩnh vực kế toán, CMCN 4.0 mở ra cơ hội tiếp cận những phần mềm kế toán trực tuyến dựa trên công nghệ điện toán đám mây với rất nhiều tiện ích, chi phí phù hợp. Việc áp dụng trí tuệ nhân tạo trong kế toán giúp xử lý số lượng dữ liệu đạt hiệu quả tốt nhất, và giúp việc phân tích và sử dụng các dữ liệu kế toán ở mức cao và nhanh hơn. Dưới ảnh hưởng từ công nghệ mới của CMCN 4.0, quá trình tự động hóa các bước thực hiện các quy trình kế toán, kiểm toán ngày càng phát triển. Đồng thời, việc xây dựng được những trung tâm dữ liệu lớn giúp cho khoa học 7
- phân tích và quản lý dữ liệu trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán ngày càng có nhiều thuận lợi. Bên cạnh đó, tự động hóa giúp cho việc loại trừ sự nhầm lẫn và tối thiểu các lỗi kế toán, kiểm toán. CMCN 4.0 cũng mang lại những rủi ro, thách thức nhất định cho công tác kế toán trong DN: Thứ nhất, thách thức về việc tiếp cận công nghệ mới Thứ hai, vướng mắc trong áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế. Thứ ba, các kỹ năng mềm của kế toán viên còn yếu. Thứ tư, thách thức về bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng Thứ năm, thách thức về khuôn khổ pháp lý cho các vấn đề công nghệ mới 1.2 Nội dung TCCTKT trong DN 1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán Lựa chọn và xây dựng mô hình tổ chức bộ máy kế toán Các DN có thể chọn một trong các mô hình tổ chức bộ máy kế toán sau: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung, Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán, Mô hình tổ chức bộ máy kế toán hỗn hợp (vừa tập trung, vừa phân tán) Mô hình TCCTKT tài chính và kế toán quản trị Mô hình tách biệt giữa KTTC và KTQT, Mô hình kết hợp giữa KTTC và KTQT, Mô hình hỗn hợp. Tổ chức nhân sự kế toán: - Xác định tiêu chuẩn nhân sự kế toán. - Phân tích công việc kế toán trong DN - Xây dựng bản mô tả công việc kế toán. - Xác định quy mô nhân sự trong bộ máy kế toán. - Phân công nhân sự kế toán ở mỗi vị trí công việc trong bộ máy kế toán. Phần tiếp theo luận án phân tích trong điều kiện CMCN 4.0, tác động của chuyển đổi số đến tổ chức bộ máy kế toán như thế nào. 1.2.2 Tổ chức thu nhận thông tin kế toán Thứ nhất, Xây dựng hệ thống danh mục chứng từ. Thứ hai, Thiết kế mẫu biểu chứng từ. Thứ ba, Tổ chức quá trình lập, tiếp nhận, xử lý và luân chuyển chứng từ Thứ tư, Tổ chức kiểm tra chứng từ: Thứ năm, Tổ chức bảo quản, lữu trữ và hủy bỏ chứng từ kế toán Trong từng phần tác giả đều phân tích làm rõ ảnh hưởng của CMCN 4.0 đến quá trình tổ chức thu nhận thông tin kế toán. 1.2.3 Tổ chức hệ thống hóa, xử lý thông tin kế toán Tổ chức lựa chọn, áp dụng các chính sách kế toán 8
- Tổ chức vận dụng phương pháp tính giá: Luận án làm rõ một số nội dung trong tổ chức vận dụng phương pháp tính giá và đặc điểm của phương pháp này trong điều kiện ứng dụng CNTT. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán Thứ nhất, Thiết lập tài khoản cần sử dụng. Thứ hai, phê duyệt hệ thống TKKT. Thứ ba, tổ chức ghi chép các giao dịch phát sinh vào tài khoản. Tổ chức vận dụng hình thức kế toán và hệ thống sổ kế toán Hình thức tổ chức sổ kế toán là biểu hiện của việc tổ chức hệ thống sổ kế toán để thực hiện các công việc kế toán trong một đơn vị hạch toán bao gồm số lượng, kết cấu, mẫu sổ, nội dung các mẫu sổ, trình tự phương pháp ghi sổ và mối quan hệ giữa chứng từ và sổ sách, giữa sổ sách với sổ sách, giữa sổ sách và báo cáo kế toán. Sổ kế toán bao gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. 1.2.4 Tổ chức cung cấp thông tin kế toán Tổ chức lập và công khai báo cáo tài chính Hệ thống BCTC năm áp dụng cho các DNNVV gồm, báo cáo bắt buộc (BC tình hình TC, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bản thuyết minh BCTC). BCTC gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm Bảng cân đối tài khoản. Báo cáo không bắt buộc là Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Ngoài ra, DN có thể lập thêm các báo cáo khác theo yêu cầu quản lý của DN. BCTC là phương thức quan trọng để chuyển tải TTKT của DN đến các đối tượng sử dụng để ra quyết định kinh tế. Do vậy các BCTC sau khi được lập phải tổ chức công khai thông tin báo cáo cho các đối tượng sử dụng bên trong và bên ngoài DN theo các hình thức phù hợp. Tổ chức phân tích thông tin kế toán - Tổ chức lập kế hoạch phân tích - Tổ chức thực hiện công tác phân tích - Tổ chức báo cáo kết quả phân tích 1.2.5 Tổ chức công tác kiểm tra kế toán Nội dung tổ chức kiểm tra kế toán - Kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật, các nguyên tắc và phương pháp thực hiện trong tất cả các khâu TCCTKT như về chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán, báo cáo kế toán...; - Kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm theo quyền hạn của kế toán trưởng trong chỉ đạo, tổ chức, phân công, điều hành các hoạt động của bộ máy kế toán; kết quả, hiệu quả làm việc của bộ máy kế toán; mối quan hệ và sự phối hợp giữa bộ phận kế toán với các bộ phận khác khi thực hiện công việc... 9
- Về thời điểm kiểm tra kế toán: có thể thực hiện kiểm tra thường kỳ hoặc kiểm tra bất thường: Công tác kiểm tra kế toán trong DN có thể gồm các nội dung sau: - Lập kế hoạch kiểm tra - Tiến hành kiểm tra - Kết luận kiểm tra Trong điều kiện ứng dụng CNTT thì cách thức, phương pháp kiểm tra kế toán cũng cần có sự thay đổi cho phù hợp. 1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán tại các DN trong điều kiện CMCN 4.0 1.3.1 Các lý thuyết nền tảng - Lý thuyết dựa trên nguồn lực (RBV) - Lý thuyết Công nghệ - Tổ chức – Môi trường (TOE) - Lý thuyết thể chế (Institutional theory) - Lý thuyết ngẫu nhiên 1.3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu Mô hình nghiên cứu đề xuất Đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến TCCTKT tại các DN trong điều kiện CMCN 4.0 bao gồm 7 nhân tố sau: (1) Sự hỗ trợ của nhà quản lý cấp cao; (2) Kiến thức của người quản lý; (3) Cơ sở hạ tầng CNTT; (4) Quy mô của doanh nghiệp; (5) Môi trường pháp lý; (6) Kiểm soát nội bộ; (7) Đội ngũ làm công tác kế toán. Các biến trong mô hình và các giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết H1: Sự hỗ trợ của nhà quản lý cấp cao tác động cùng chiều lên TCCTKT trong điều kiện CMCN 4.0 Giả thuyết H2: Kiến thức của nhà quản lý tác động cùng chiều lên TCCTKT trong điều kiện CMCN 4.0 Giả thuyết H3: Hệ thống cơ sở hạ tầng CNTT tác động cùng chiều (+) đến tổ chức công tác kế toán trong điều kiện CMCN 4.0 Giả thuyết H4: Quy mô DN tác động cùng chiều (+) đến tổ chức công tác kế toán trong điều kiện CMCN 4.0 Giả thuyết H5: Hệ thống pháp lý tác động cùng chiều (+) đến Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện CMCN 4.0 Giả thuyết H6: Kiểm soát nội bộ tác động cùng chiều (+) đến Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện CNCN 4.0 Giả thuyết H7: Nguồn nhân lực kế toán tác động cùng chiều (+) đến Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện CMCN 4.0 10
- 1.4 Kinh nghiệm ứng dụng một số thành tựu của CMCN 4.0 trong lĩnh vực kế toán ở một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam - Hàn Quốc: Kinh nghiệm của Hàn Quốc trong việc ứng dụng một số công nghệ điện toán đám mây, công nghệ AI, công nghệ Big Data, công nghệ Blockchain vào lĩnh vực kế toán. - Kinh nghiệm áp dụng ngôn ngữ XBRL khi lập BCTC tại Singapore - Kinh nghiệm về áp dụng hệ thống hóa đơn điện tử quốc gia (KSeF) và quy trình số hóa dữ liệu của Ba Lan Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam: Một là, cơ quan quản lý nhà nước cần xây dựng chiến lược phát triển lĩnh vực kế toán trong cả ngắn hạn và dài. Hai là, Chính phủ, các cơ quan chuyên môn có liên quan tiếp tục truyền thông nâng cao nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp về Chuyển đổi số Ba là, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng những thay đổi trong lĩnh vực kế toán. Bốn là, đặc biệt chú trọng đến an ninh thông tin và bảo mật dữ liệu của doanh nghiệp. Năm là, bản thân doanh nghiệp cần tự tìm tòi, nghiên cứu, đặt ra yêu cầu về Chuyển đổi số của mình. Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong điều kiện cách mạng công nghiệp 4.0 2.1 Khái quát về các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hà Nam 2.1.1 Tổng quan về các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hà Nam Hà Nam nằm ở phía Tây - Nam châu thổ sông Hồng, trong vùng trọng điểm phát triển kinh tế Bắc Bộ. Tỉnh Hà Nam cách thủ đô Hà Nội hơn 50 km, và là cửa ngõ phía Nam của thủ đô. Vị trí địa lý này tạo rất nhiều thuận lợi cho phát triển KT-XH của tỉnh, cho việc giao lưu kinh tế, và văn hóa - xã hội, khoa học - kỹ thuật với các tỉnh trong vùng và cả nước, đặc biệt là với thủ đô Hà Nội và vùng trọng điểm phát triển kinh tế Bắc bộ. Từ 2010 đến nay, kinh tế - xã hội của Hà Nam đã có những phát triển vượt bậc và đạt được những thành tựu quan trọng. Các DN trên địa bàn tỉnh đã đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế của tỉnh. Tại thời điểm cuối tháng 12 năm 2022, Hà Nam có tổng số 1251 DNNVV. 2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNVV Hà Nam - Về lĩnh vực HĐKD: Các DNNVV trên địa bàn tỉnh hoạt động trong ngành SXCN và XD chiếm 80.3%; thương mại và dịch vụ chiếm 18.8%; nông, lâm nghiệp, thủy sản chỉ chiếm 0.9%. 11
- - Về phân bố DN: Các DNNVV ở địa bàn tỉnh Hà Nam phân bố vẫn mang tính tự phát, không có sự cân bằng giữa khu vực nông thôn và thành phố. - Về lực lượng lao động: Số lượng và chất lượng của lực lượng lao động ngày càng được nâng cao - Trình độ quản lý của các chủ DN: Hầu hết giám đốc các DNNVV ở Hà Nam đều có trình độ học vấn là đại học.Trình độ và kinh nghiệm quản trị DN và kiến thức về pháp lý của chủ DNNVV còn nhiều hạn chế. - Về hạ tầng kinh tế kỹ thuật: Trong những năm qua, cơ sở hạ tầng của Hà Nam đã được cải thiện đáng kể nhưng vẫn còn khá yếu và thiếu. 2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong điều kiện cách mạng công nghiệp 4.0 2.2.1 Thực trạng khuôn khổ pháp lý về kế toán của Việt Nam ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán trong các DNNVV Hiện nay, việc TCCTKT trong các DNNVV được hướng dẫn bởi một số các văn bản pháp lý như sau: Luật Kế toán 2015, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS), Chế độ kế toán DNNVV Đánh giá chung, các văn bản pháp lý về kế toán trên đã đi vào cuộc sống, góp phần thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực kế toán Việt Nam nói riêng và kinh tế Việt Nam nói chung. Tuy nhiên, trong bối cảnh mới, nhất là với sự phát triển mạnh mẽ của CMCN 4.0, trong quá trình chuyển đổi số, đòi hỏi các cơ chế, chính sách về tài chính, kế toán phải điều chỉnh kịp thời, đặc biệt là cần bổ sung các quy định pháp lý về kế toán phù hợp với môi trường điện tử. Hiện nay các văn bản pháp lý trên vẫn còn một số hạn chế, tồn tại: Về chứng từ kế toán, Về tài khoản kế toán, Về sổ kế toán, Về công tác kiểm tra kế toán,... 2.2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán trong các DNNVV trên địa bàn tỉnh Hà Nam 2.2.2.1 Khái quát chung về DN tham gia khảo sát Thông tin chung về DN tham gia khảo sát: Luận án trình bày thông tin chung về ngành nghề, địa bàn hoạt động, tư cách pháp nhân, số năm đi vào hoạt động, số người lao động, tổng nguồn vốn của các DN tham gia khảo Thông tin về người trả lời phiếu khảo sát: Về giới tính, Về độ tuổi, Xét về vị trí công tác, Về trình độ học vấn cao nhất, Về chuyên ngành đào tạo Thực trạng tổ chức thực hiện, vận dụng các chính sách kinh tế tài chính và kế toán hiện hành - Thống nhất kỳ kế toán và đồng tiền kế toán - Về chính sách kế toán chung 12
- - Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho - Chính sách kế toán đối với TSCĐ - Chính sách kế toán đối với Thu nhập/ Doanh thu, Chi phí 2.2.2.2 Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong TCCTKT tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh Hà Nam Về phần cứng và hệ thống mạng tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh Hà Nam: Khảo sát về trang thiết bị phần cứng như máy chủ, máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy tính bảng, cũng như về hệ thống mạng tại các DN Về phần mềm: Luận án khảo sát tình trạng các công nghệ hiện đang được sử dụng tại DNNVV trên địa bàn tỉnh Hà Nam: các phần mềm văn phòng (Word, Excel…), e- mail, ứng dụng và chia sẻ dữ liệu, phần mềm kế toán, phần mềm hóa đơn điện tử và có ứng dụng chữ ký số, phần mềm quản lý hóa đơn, phần mềm bán hàng POS, phần mềm kiểm kê và quản lý tài sản, phần mềm văn phòng điện tử E-office, các phần mềm, dịch vụ điện toán đám mây như Google Drive, One Drive, Thuế điện tử eTAX, BHXH điện tử, Ngân hàng số,... Từ kết quả thống kê trên cho thấy, tình trạng các công nghệ hiện đang được sử dụng tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh Hà Nam để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và cho công tác kế toán nói riêng là khá phổ biến tuy nhiên, hầu hết các phần mềm này không được quản lý tập trung, mà hiện được sử dụng rời rạc trong nội bộ DN, thiếu tính tổng thể. Về nhân lực phụ trách chiến lược đầu tư, ứng dụng CNTT 2.2.2.3 Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán Về hình thức tổ chức bộ máy: Các DNNVV Hà Nam thường có quy mô vốn cũng như số lượng người lao động thấp, và hoạt động SXKD chủ yếu được tập trung tại một địa điểm. Do đó, BMKT thường được tổ chức theo hình mô hình tập trung. Về xây dựng bản mô tả công việc kế toán trong DN: Theo kết quả của cuộc khảo sát, 156/208 DN (75%) trong thực tế chưa có bản mô tả công việc kế toán, mà mới chỉ tồn tại dưới dạng các quy định, quy ước bằng lời của chủ sở hữu, giám đốc hoặc kế toán trưởng về các nhiệm vụ, công việc cần thực hiện đối với từng vị trí công việc, từng nhân viên kế toán. Còn lại 52/208 DN (25%) có xây dựng bản mô tả này trong thực tế, tuy nhiên các DN này cũng chỉ mô tả cho một số ít vị trí kế toán như kế toán tổng hợp, hoặc kế toán thuế,… còn các bộ phận kế toán khác thì hoặc là không mô tả, hoặc có mô tả nhưng chỉ chung chung, không chi tiết. Phân công nhân sự kế toán: 13
- 100% ý kiến đánh giá là khi phân công nhân sự kế toán đã làm rõ từng phần hành công việc kế toán trong hệ thống và phân công nhân sự phù hợp với năng lực của từng nhân viên kế toán. Đồng thời DN đã tổ chức phân quyền truy cập hệ thống cho từng nhân viên kế toán. 2.2.2.4 Thực trạng tổ chức thu nhận thông tin kế toán Tổ chức xây dựng hệ thống danh mục CTKT trong DN Mặc dù, hệ thống CTKT của DNNVV đều thuộc loại hướng dẫn (không bắt buộc), tuy nhiên 80,3% (167/208) số DN được khảo sát cho rằng phần lớn các NVKT phát sinh tại đơn vị đều mang tính thông dụng, để giảm thiểu chi phí trong việc nghiên cứu, thiết kế mẫu biểu, thiết lập quy trình luân chuyển CTKT của DN, vì vậy các DN đều sử dụng hệ thống CTKT được BTC ban hành sẵn theo thông tư 200 hoặc thông tư 133. Về tổ chức quá trình tiếp nhận và lập CTKT: Đối với hóa đơn do các DN phát hành, theo khảo sát 100% các DNNVV tham gia khảo sát đều đã áp dụng phần mềm hóa đơn điện tử, và chữ ký số. Đối với hóa đơn đầu vào nhận được từ các nhà cung cấp, theo khảo sát có 38/208 DN sử dụng phần mềm quản lý hóa đơn, còn lại 170 DN chiếm tỷ lệ 81,7% các DN đều quản lý hóa đơn đầu vào bằng cách sử dụng 01 địa chỉ email riêng để nhận hóa đơn đầu vào, sau đó kế toán thực hiện nhập liệu thủ công lên bảng tính excel để theo dõi về mã số thuế người bán, mã tra cứu hóa đơn và chèn link tới hóa đơn đó để thuận tiện cho việc tra cứu khi cần thiết. Theo khảo sát tại các DN này, sau khi nhận được hóa đơn điện tử đầu vào hay sổ phụ, giấy báo nợ, giấy báo có, công ty sẽ tiến hành phân loại, download lưu trữ ảnh hóa đơn vào các folder tương ứng trên máy tính, ổ cứng, USB hoặc lưu trữ trên Google Drive. Tuy nhiên, tại các DNNVV Hà Nam vẫn thực hiện việc in ấn hóa đơn chứng từ để lưu và tiến hành nhập tay các chứng từ này lên phần mềm kế toán. Tổ chức luân chuyển CTKT: Theo kết quả khảo sát, có 64/208 DN (chiếm 30,8%) thì việc lập và luân chuyển CTKT đã được quy định cụ thể bằng văn bản, và 144/208 DN (chiếm 69,2%) thì trình tự lập và luân chuyển CTKT chưa được quy định bằng văn bản. Phần lớn các DN còn lại theo khảo sát hiện mới chỉ thực hiện ứ n g d ụ n g C N T T trong phạm vi phòng kế toán DN mà thiếu đi sự kết nối, v à ch ưa khai thác t riệt để thông ti n, dữ liệu giữa các phòng ban nên CTKT trong các DN này đa phần vẫn chỉ được luân chuyển và phê duyệt theo cách thủ công mà chưa được luân chuyển và phê chuẩn liên hoàn trên hệ thống máy tính. Về công tác kiểm tra CTKT: 14
- Kết quả khảo sát có 31% DN chưa tổ chức đầy đủ công tác kiểm tra chứng từ. Về việc tổ chức bảo quản, lưu trữ và hủy bỏ CTKT: Theo khảo sát, dù việc lập và tiếp nhận hóa đơn điện tử đã có sự hỗ trợ rất lớn của các phương tiện điện tử, tuy nhiên các DNNVV được khảo sát vẫn tiến hành in ấn hóa đơn chứng từ và sắp xếp, lưu trữ như thông thường chứ chưa thực hiện đồng bộ việc lưu trữ điện tử và số hóa văn bản. Vì vậy các vấn đề như không gian lưu trữ, chi phí lưu kho, chi phí nhân sự để sắp xếp, bảo quản chứng từ vẫn rất tốn kém. 2.2.2.5 Thực trạng tổ chức hệ thống hóa, xử lý thông tin kế toán Thực trạng tổ chức hệ thống tài khoản kế toán Các DNNVV được khảo sát căn cứ vào đặc điểm hoạt động SXKD, trình độ quản lý SXKD, cũng như căn cứ vào mức độ, tính chất phức tạp và số lượng các NVKT phát sinh để lựa chọn sử dụng hợp lý các TKKT cấp 1, cấp 2 trong hệ thống TKKT do BTC ban hành. Về sử dụng PMKT: Theo kết quả khảo sát 100% các DNNVV Hà Nam đều sử dụng PMKT kết hợp với phần mềm Excel trong TCCTKT tại đơn vị mình nên DN thường tiến hành mã hóa các TKKT để đảm bảo cho cả kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết theo yêu cầu DN. 2.2.2.6 Thực trạng tổ chức cung cấp thông tin kế toán Đối với BCTC: Phần lớn các DNNVV đều tuân thủ theo đúng nguyên tắc lập và trình bày BCTC. Hơn nữa, định kỳ một số DN có thực hiện công tác phân tích BCTC để cung cấp các thông tin về tình hình kinh tế tài chính cho nhà quản lý có cơ sở ra quyết định. 100% các DNNVV đều chấp hành đầy đủ số lượng các BCTC đó là BCĐKT, Báo cáo KQHĐKD, Thuyết minh BCTC, còn BCLCTT đối với các DNNVV là không bắt buộc nên đa phần các DN nhỏ và một số ít các DN vừa chưa thực hiện lập BCLCTT. Về việc công khai thông tin BCTC: Phần lớn các DNNVV tham gia khảo sát đều chấp hành đầy đủ việc gửi BCTC năm cho các cơ quan thuế trực tiếp quản lý, cơ quan thống kê, cơ quan đăng ký kinh doanh và đăng tải trên trang thông tin điện tử của DN. Hầu hết các DN chỉ mới quan tâm đến các báo cáo bắt buộc theo chế độ quy định như Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,...mà không quan tâm nhiều đến việc lập các báo cáo quản trị do đó chưa đủ cung cấp thông tin phục vụ cho các nhà quản trị trong việc điều hành quản lý hoạt động SXKD. Thực trạng phân tích BCTC: Theo kết quả khảo sát, cho thấy: công việc phân tích thông tin BCTC chủ 15
- yếu được thực hiện bởi kế toán tổng hợp hoặc kế toán trưởng và chịu trách nhiệm về kết quả phân tích mà không có bộ phận riêng trong BMKT. Thời điểm phân tích: Công tác phân tích BCTC đều được các Công ty thực hiện định kỳ sau khi kế toán lập BCTC quý hoặc BCTC năm, hoặc theo yêu cầu của lãnh đạo DN. 2.2.2.7 Thực trạng tổ chức công tác kiểm tra kế toán Nội dung kiểm tra kế toán của các DNNVV, 100% DNNVV được khảo sát cho rằng chủ yếu tập trung kiểm tra sự thật và tính hợp pháp của nội dung kinh tế tài chính trên chứng từ và SKT. Còn việc kiểm tra các nội dung khác ít được quan tâm, đặc biệt là kiểm tra việc phân công, phân nhiệm, lề lối làm việc của BMKT chỉ có 11% DNNVV là có thực hiện. 2.2.3 Thực trạng khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến TCCTKT tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong điều kiện CMCN 4.0 Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu định tính: Nghiên cứu định tính tổng hợp tài liệu giúp tác giả củng cố lại những yếu tố đã xác định trong mô hình lý thuyết cũng như khám phá những yếu tố mới ảnh hưởng đến TCCTKT trong điều kiện CMCN 4.0 tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Tác giả thực hiện thông qua phỏng vấn sâu, thảo luận với 11 chuyên gia là các giảng viên chuyên ngành kế toán, thành viên hội nghề nghiệp kế toán – kiểm toán, kiểm toán viên, và Giám đốc, kế toán trưởng của một số DNNVV để xác định sự phù hợp của các nhân tố trong mô hình nghiên cứu đề xuất, phát hiện và bổ sung các biến quan sát để đo lường các khái niệm nghiên cứu. Nghiên cứu định lượng: Nghiên cứu định lượng được thực hiện để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Bảng hỏi chính thức sẽ được tiến hành phát cho các đối tượng được đề nghị trả lời theo quan điểm cá nhân. Khi có các phản hồi từ cuộc khảo sát, việc kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu sẽ được thực hiện thông qua dữ liệu thu thập được và kết hợp với sử dụng phần mềm SPSS 20. Kết quả ước lượng mô hình nghiên cứu được tiến hành theo các bước như sau: kiểm định độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá (EFA), tổng phương sai, tương quan Pearson, phân tích mô hình hồi quy. Kết quả, các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5, H6, H7 cho mô hình nghiên cứu lý thuyết được chấp nhận. Mô hình hồi quy tuyến tính bội của các nhân tố được biểu thị như sau: 16
- MD = -0,388+ 0,247*HT+ 0,07*KT + 0,166*CN + 0,178*DN+ 0,183*PL + 0,158*KS + 0,143*NV Trong đó yếu tố hỗ trợ của nhà quản lý cấp cao có ảnh hưởng lớn nhất và sau đó là nhân tố môi trường pháp lý. Tiếp theo là các nhân tố quy mô của doanh nghiệp ảnh hưởng thứ ba, kiểm soát nội bộ ảnh hưởng thứ tư, hạ tầng cơ sở CNTT ảnh hưởng thứ năm, đội ngũ nhân viên kế toán ảnh hưởng thứ sáu, và nhân tố kiến thức của người quản lý có ảnh hưởng ít nhất tới đến TCCTKT tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong điều kiện CMCN 4.0. 2.3 Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong điều kiện cách mạng 4.0 2.3.1 Ưu điểm Về khuôn khổ pháp lý về kế toán liên quan đến TCCTKT trong các DNNVV: Khuôn khổ pháp lý về kế toán cho DN Việt Nam được đổi mới căn bản, toàn diện và tương đối triệt để Về tổ chức BMKT: DNNVV Hà Nam có địa bàn hoạt động tập trung, quy mô nhỏ nên việc lựa chọn mô hình tổ chức BMKT tập trung là hợp lí. Các phần hành kế toán trong BMKT của nhiều DN được bố trí phù hợp với trình độ chuyên môn của những người làm kế toán hiện có. Về tổ chức hệ thống chứng từ và quy trình luân chuyển CTKT: Các DN đã xác định đầy đủ loại chứng từ cần dùng phù hợp với qui định của pháp luật hiện hành và chu trình kinh doanh của DN. Nhiều DNNVV thực hiện khá tốt việc lập chứng từ, kiểm tra và luân chuyển chứng từ được thực hiện theo đúng chế độ CTKT theo qui định hiện hành. Về tổ chức hệ thống tài khoản kế toán và ghi chép xử lý các giao dịch, trên cơ sở hệ thống TKKT theo quy định, các DN đều xác định khá đầy đủ hệ thống TKKT tổng hợp và chi tiết cần sử dụng. Về tổ chức lựa chọn hình thức kế toán và xây dựng hệ thống SKT: Các DN đều căn cứ vào tình hình thực tế để lựa chọn một hình thức SKT phù hợp bao gồm sổ tổng hợp và sổ chi tiết để theo dõi các chỉ tiêu cần theo dõi chi tiết Về tổ chức hệ thống báo cáo tài chính, các DNNVV đều chấp hành đầy đủ số lượng các BCTC. Công tác lập, trình bày các BCTC của các DNNVV nhìn chung đảm bảo theo quy định và phù hợp với yêu cầu cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng. Về công tác kiểm tra kế toán: Các DNNVV Hà Nam luôn nhận thức sự cần thiết và vai trò quan trọng của công tác kiểm tra kế toán. 17
- Về tổ chức cơ sở hạ tầng cho hệ thống thông tin kế toán: Các DNNVV đã quan tâm đúng mức đến việc đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất cho bộ phận kế toán. 2.3.2 Hạn chế Về khuôn khổ pháp lý về kế toán liên quan đến TCCTKT trong các DNNVV: Trên thực tế, CMKT quốc tế luôn được cập nhật thường xuyên, liên tục, tuy nhiên hệ thống các CMKT Việt Nam được ban hành trong khoảng thời gian từ năm 2001 đến 2005, hiện chưa được cập nhật cho phù hợp với CMKT quốc tế hiện hành. Đồng thời hiện Việt Nam cũng chưa có hệ thống CMKT dành riêng cho nhóm đối tượng các DNNVV. Hơn nữa cách mạng công nghệ cùng với yêu cầu của quá trình số hóa, nhất là quá trình chuyển đổi số, dẫn đến các quy định về kế toán trong Luật Kế toán 2015 chưa theo kịp thực tế, chưa thực sự phù hợp với quá trình số hóa trong kế toán vì vậy quá trình áp dụng triển khai luật này trong thực tế của các DNNVV gặp không ít khó khăn. Về tổ chức bộ máy và nhân sự kế toán: Nhìn chung, đội ngũ nguời làm công tác kế toán trong các DNNVV Hà Nam có trình độ, chuyên môn nhưng tuy nhiên đa số còn trẻ và chưa có kinh nghiệm thực tế. Việc phân công, phân nhiệm, bố trí sắp xếp công việc chưa khoa học, hợp lý, do đó ảnh hưởng đến không nhỏ đến chất lượng công tác kế toán. Một số DNNVV trên địa bàn tỉnh Hà Nam còn chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ việc xây dựng bản mô tả công việc kế toán cho từng vị trí. Về tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ và ghi chép ban đầu: Việc tổ chức xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ chỉ là những quy ước bằng lời chưa được cụ thể hóa bằng những quy trình cụ thể bằng văn bản. Công tác kiểm tra, soát xét và xử lý những thiếu sót trên chứng từ chưa được thực hiện thường xuyên; Trong điều kiện ứng dụng CNTT trong công tác kế toán, hóa đơn điện tử mới được lập và thu nhận với sự hỗ trợ của các phương tiện điện tử, tuy nhiên các DNNVV vẫn tiến hành in ấn hóa đơn, chứng từ và lưu trữ như thông thường, điều này làm gia tăng chi phí in ấn, lưu trữ, làm cho việc ứng dụng CNTT chưa phát huy được hiệu quả. Về tổ chức hệ thống hóa thông tin kế toán qua hệ thống tài khoản kế toán: Trong hạch toán đối với một số phần hành kế toán, một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở một số tài khoản kế toán còn lẫn lộn. Về tổ chức hệ thống hóa thông tin kế toán qua hệ thống SKT: Về cơ bản, các DN chỉ mới sử dụng hệ thống SKT tổng hợp, còn hệ thống SKT chi tiết thực hiện chưa đầy đủ, kể cả mẫu sổ và các chỉ tiêu phản ánh trên sổ. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 313 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 192 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 213 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 282 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 273 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 160 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 227 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 189 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 67 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 152 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 221 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 139 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 23 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 127 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 11 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 31 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 177 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn