Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) đối với người lao động trong các doanh nghiệp dệt may tại Việt Nam
lượt xem 5
download
Luận án được chia bố cục là 6 chương, bao gồm các nội dung chính như sau: Giới thiệu về luận án; Tổng quan tình hình nghiên cứu; Cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với người lao động trong các doanh nghiệp dệt may; Thiết kế và phương pháp nghiên cứu; Bối cảnh và kết quả nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với người lao động trong các doanh nghiệp dệt may tại Việt Nam;...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) đối với người lao động trong các doanh nghiệp dệt may tại Việt Nam
- 1 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ LUẬN ÁN 1.5. Khái quát về phương pháp nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu và trả lời được các câu hỏi nghiên 1.1. Giới thiệu về luận án cứu đã nêu, luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với nghiên cứu định lượng. Luận án "Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) đối với người lao động trong các doanh nghiệp dệt 1.6. Những đóng góp mới của luận án: Qua quá trình nghiên cứu, phân tích các nội dung liên quan tới việc thực may tại Việt Nam", được tác giả nghiên cứu dựa trên nền tảng các nghiên cứu trong nước và trên thế giới trước hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) đối với người lao động trong các doanh nghiệp dệt may tại Việt đây, đồng thời kết hợp từ khái niệm của Ngân hàng Thế giới với những nội dung nghiên cứu trên khía cạnh người Nam. Đồng thời, dựa trên kết quả khảo sát 676 người lao động, bao gồm công nhân trực tiếp, nhân viên hành chính lao động theo bộ tiêu chuẩn ISO 26000:2010. Ngoài lời cam đoan, lời cảm ơn, mục lục, danh mục các từ viết tắt, và quản lý trong 22 công ty dệt may tại miền Bắc, miền Trung và miền Nam, luận án đã có những đóng góp mới về danh mục hình vẽ, bảng, biểu, danh mục các công trình nghiên cứu khoa học tác giả đã công bố, danh mục tài liệu mặt lí luận và thực tiễn, cụ thể như sau: tham khảo, phụ lục, nội dung luận án bao gồm 06 chương. 1. Xác định được các cơ sở lí thuyết nghiên cứu phù hợp với điều kiện và thực tế về thực hiện CSR đối với 1.2. Sự cần thiết của luận án người lao động trong các doanh nghiệp dệt may tại Việt Nam. Từ thập niên 80, CSR đã trở thành một chủ để được nhiều học giả tại các nước phát triển nghiên cứu. Kết 2. Kế thừa và điều chỉnh các thang đo cho các mối quan hệ giữa việc thực hiện CSR với mức độ hài lòng, quả nghiên cứu của các tác giả đã chỉ ra rằng CSR có tác động tích cực đến kết quả hoạt động của DN. CSR từ đó tin tưởng và cam kết của người lao động trong các doanh nghiệp dệt may tại Việt Nam. được xem như chiến lược quan trọng của DN trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh tại các quốc gia phát triển (Matten 3. Xây dựng và kiểm định được mô hình nghiên cứu về CSR với mức độ hài lòng, tin tưởng và cam kết của và Moon, 2008). Ngày càng có nhiều DN, đặc biệt là các DN trong ngành dệt may đã nhận thức rằng, họ không thể người lao động trong các doanh nghiệp dệt may tại Việt Nam. Kết quả kiểm định cho thấy, các trọng số tác động chỉ đạt duy nhất mục đích tối đa hóa lợi nhuận mà còn phải thực hiện các trách nhiệm đối với xã hội, môi trường, đều mang dấu dương, chứng tỏ tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa các nhân tố trong mô hình nghiên cứu. Trong NLĐ, quản trị công ty minh bạch, sản xuất bền vững,… (Yperen, 2006; Thắng, 2015). đó, toàn bộ các nhân tố: đào tạo phát triển, sức khỏe an toàn, việc làm, đối thoại, đãi ngộ đều có tác động thuận Trong thực tế, việc áp dụng các bộ tiêu chuẩn, quy tắc về CSR của các DNDMVN còn rất thụ động, chồng chiều tới sự hài lòng; các nhân tố việc làm và sức khỏe an toàn chưa có đủ cơ sở để kết luận có ảnh hưởng tới sự tin chéo hoặc mâu thuẫn với các bộ luật khác, đồng thời việc thực hiện các bộ tiêu chuẩn này còn mang tính hình thức, tưởng; Nhân tố tin tưởng có tác động thuận chiều đến sự hài lòng; Hai nhân tố hài lòng và tin tưởng đều có tác đối phó, chưa thực sự định hướng vào hiệu quả, chất lượng cũng như định hướng vào phát triển bền vững DN. Mặt động thuận chiều tới sự cam kết. khác, xét về khía cạnh cơ sở lí luận, hiện nay, đã có nhiều học giả trong nước và quốc tế nghiên cứu các vấn đề 4. Đưa ra những khuyến nghị ứng dụng kết quả nghiên cứu để các doanh nghiệp dệt may thực hiện tốt CSR khác nhau của CSR trong các DN Việt Nam. Tuy nhiên, số lượng các nghiên cứu chuyên sâu về CSR trong ngành đối với người lao động. dệt may, đặc biệt là các nghiên cứu về CSR đối với NLĐ tại Việt Nam còn rất hạn chế. Ngoài ra, từ kết quả nghiên cứu, dự kiến luận án sẽ đóng góp một số bài báo, bài tham luận hội thảo trong nước và Với mong muốn góp phần vào việc hoàn thiện cơ sở lí luận trong việc nghiên cứu mối quan hệ của việc quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu về CSR. Đồng thời mở ra định hướng cho các nghiên cứu khác về việc thực hiện thực hiện CSR với mức độ hài lòng, tin tưởng và cam kết của NLĐ trong các DNDMVN, nhằm giúp cho các CSR tại Việt Nam như: CSR đối với việc bảo vệ môi trường, CSR đối với người tiêu dùng, CSR đối với phát triển DNDMVN tháo gỡ được những vướng mắc mấu chốt trong quá trình thực hiện trách nhiệm xã hội đối với NLĐ, cộng đồng, CSR đối với vấn đề nhân quyền,... Mặt khác, các kết quả nghiên cứu của đề tài cũng có thể được dùng NCS đã chọn đề tài: "Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) đối với người lao động trong các doanh làm tư liệu bổ sung cho bài giảng của các môn học như Quản trị kinh doanh, Quản trị chiến lược, Văn hoá kinh nghiệp dệt may tại Việt Nam" để làm luận án Tiến sĩ. doanh,… 1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu 1.7. Bố cục các nội dung chính của luận án 1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng và kiểm định mô hình nghiên cứu về mối quan hệ của việc thực hiện CSR Nhằm thực hiện được mục tiêu của luận án và trả lời các câu hỏi nghiên cứu, luận án được chia bố cục là với mức độ hài lòng, tin tưởng và cam kết của NLĐ trong các DNDMVN và trên cơ sở đó đưa ra những khuyến 06 chương, bao gồm các nội dung chính như sau: Chương 1: Giới thiệu về luận án; Chương 2: Tổng quan tình hình nghị giúp cho các DNDMVN thực hiện tốt CSR đối với NLĐ. nghiên cứu; Chương 3: Cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội của DN đối với người lao động trong các DN dệt may; 1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu: Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận án tập trung vào các câu hỏi Chương 4: Thiết kế và phương pháp nghiên cứu; Chương 5: Bối cảnh và kết quả nghiên cứu về trách nhiệm xã hội nghiên cứu chính yếu sau: của DN đối với người lao động trong các DN dệt may tại Việt Nam; Chương 6: Bình luận kết quả nghiên cứu và (1) Sử dụng mô hình nghiên cứu nào để đánh giá việc thực hiện CSR đối với người lao động trong các DN một số kiến nghị. dệt may tại Việt Nam? CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU (2) Mối quan hệ của việc thực hiện CSR đối với NLĐ với mức độ hài lòng, tin tưởng và cam kết của người 2.1. Các nghiên cứu tổng quát về trách nhiệm xã hội của DN lao động trong các DN dệt may tại Việt Nam như thế nào? 2.1.1. Về vai trò, lợi ích của trách nhiệm xã hội của DN (3) Những gợi ý nào có thể giúp cho DN dệt may Việt Nam thực hiện tốt CSR đối với người lao động? Có nhiều công trình nghiên cứu về vai trò, lợi ích to lớn của CSR như Friedman M (1970), CSR làm tăng 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu lợi nhuận cho DN; Sethi (1975) CSR hàm ý nâng hành vi của DN lên một mức phù hợp với các quy phạm, giá trị - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là CSR đối với NLĐ trong các DNDMVN. và kỳ vọng xã hội đang phổ biến. Caroll (1979) đã khẳng định “CSR bao gồm sự mong đợi của xã hội về kinh tế, - Phạm vi nghiên cứu: luật pháp, đạo đức và lòng từ thiện đối với các tổ chức tại một thời điểm nhất định”; Philip Kotler, CSR: điều tốt + Về nội dung nghiên cứu: CSR có nhiều nội dung khác nhau như CSR với bảo vệ môi trường, CSR với nhất cho công ty của bạn; Rana và các cộng sự (2009), khẳng định CSR là công cụ và phương thức hướng đến sự người tiêu dùng, CSR với xã hội dân sự, CSR với NLĐ..., trong phạm vi nghiên cứu của luận án này, tác giả tập phát triển bền vững của DN; Nguyễn Đình Tài (2010), nghiên cứu về Tăng cường CSR đối với môi trường và trung vào nghiên cứu về CSR đối với NLĐ trong các DNDMVN trên 03 khía cạnh: mức độ tin tưởng, hài lòng, người tiêu dùng Việt Nam và đưa ra được những lợi ích của CSR về khía cạnh môi trường và người tiêu dùng; cam kết của NLĐ. Phạm Văn Đức (2010), CSR ở Việt Nam: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách; Lê Thị Thu Thủy (2013), + Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu về CSR đối với NLĐ trong các DNDMVN. Việc thu thập "Thực hiện trách nhiệm xã hội - Lợi ích đối với DN",... dữ liệu để kiểm định các tiêu chí CSR đối với NLĐ được tiến hành lấy mẫu ngẫu nhiên tại các DNDMVN khu vực 2.1.2. Về các yếu tố tác động đến việc thực hiện CSR miền Bắc, miền Trung và miền Nam. Các công trình nghiên cứu về các yếu tố tác động đến việc thực hiện CSR: Lepoutre J. and Heene A. + Về thời gian: Luận án triển khai phân tích các dữ liệu có liên quan đến CSR đối với NLĐ tại các DN Việt (2006), tiến hành điều tra tác động của quy mô DN với CSR; Chen X. (2009), CSR ở Trung Quốc: Thách thức và ý Nam, dữ liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2011 đến năm 2016, dữ liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2015 và thức; Lê Thanh Hà (2009), CSR trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO và hội nhập kinh tế quốc tế; Nguyễn Văn 2016. Khoảng thời gian này đảm bảo đủ thời gian cho việc thu thập, triển khai phân tích dữ liệu để thấy được tính Thắng (2009), với nhận thức hạn chế của DN về lợi ích lâu dài đang là thách thức lớn của việc thực thi CSR tại xu hướng của trách nhiệm xã hội đối với NLĐ trong tương lai. Việt Nam; Hoàng Thị Thanh Hương, Đặng Thị Kim Thoa (2012), CSR - Công cụ tạo lợi thế cạnh tranh bền vững
- 3 4 của DN; Lê Chí Công (2016), nghiên cứu và tiến hành kiểm định mối quan hệ giữa niềm tin về niềm tin thực thi hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đời sống của NLĐ và các thành viên gia đình họ, cho cộng đồng và toàn xã CSR trong giải thích cam kết và ý định sử dụng sản phẩm Yến Sào. hội, theo cách có lợi cho cả DN cũng như phát triển chung của xã hội” (world bank, 2003). 2.2. Các nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với người lao động và ngành dệt may 3.2.2.2 Tiêu chuẩn ISO 26000:2010 2.2.1. Các nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của DN đối với NLĐ ISO 26000:2010 là một bộ tiêu chuẩn quốc tế của Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa (ISO) nhằm đưa ra Trinh Khanh Ly (2006), xác định vai trò của các hiệp hội thương mại Việt Nam trong việc bảo vệ quyền lợi những hướng dẫn về CSR, với 07 chủ đề cốt lõi: Quản trị tổ chức; Bảo vệ quyền con người; NLĐ; Bảo vệ môi của NLĐ; Compa (2008), nhấn mạnh đến trách nhiệm của công đoàn đối với quyền lợi của NLĐ; Dương Thị Liễu trường; Hoạt động minh bạch; Hướng tới người tiêu dùng; Phát triển cộng đồng. Theo yêu cầu của bộ tiêu chuẩn (2008), tác giả đã nhấn mạnh về tầm quan trọng của CSR trong việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp trong công tác ISO 26000, nội hàm CSR của DN đối với NLĐ bao gồm các nội dung: "(1) việc làm và phát triển quan hệ lao quản trị nhân sự; Đặng Thị Hồng Hạnh (2009), vận dụng tiêu chuẩn SA 8000 vào sản xuất kinh doanh của các DN động; (2) chế độ đãi ngộ và bảo trợ xã hội; (3) đối thoại xã hội; (4) sức khỏe và an toàn nơi làm việc; (5) đào tạo và trên địa bàn thành phố Hà Nội; Gond và cộng sự (2010), đã làm rõ ảnh hưởng của việc thực hiện CSR đối với hành phát triển năng lực nhân viên", được nêu chi tiết ở chủ đề cốt lõi “NLĐ” - Điều mục 6.4 của bộ tiêu chuẩn. Luận án vi, thái độ của NLĐ cũng như hiệu quả kinh doanh của DN; Harjanne (2010), đã phân tích tầm quan trọng của CSR sử dụng cách tiếp cận này của bộ ISO 26000 làm cơ sở phân tích, lý giải, xây dựng và kiểm định mô hình nghiên đối với nhân viên tại Mỹ, Anh, Đức và Phần Lan; Stawiski và cộng sự (2010), đã phân tích và chỉ ra được rằng việc cứu về CSR đối với NLĐ trong các DNDMVN. nâng cao nhận thức của nhân viên qua quá trình đào tạo sẽ làm cải thiện kỹ năng, sáng kiến của nhân viên trong Đề xuất khái niệm về CSR đối với NLĐ được sử dụng trong luận án, cụ thể như sau: chiến lược phát triển DN; Nguyễn Ngọc Thắng (2010) đã đề xuất quy trình hướng dẫn việc lồng ghép các chính “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) đối với người lao động là sự cam kết của doanh nghiệp đối sách quản lý nguồn nhân lực với CSR đối với NLĐ; Lee Y K. và cộng sự (2012), đi sâu vào nghiên cứu tác động với người lao động thông qua thực hiện tốt các hoạt động: Việc làm và quan hệ lao động, đãi ngộ và bảo trợ xã của CSR về chất lượng mối quan hệ và kết quả mối quan hệ: Quan điểm của các nhân viên dịch vụ; Lưu Trọng hội, đối thoại xã hội, sức khỏe và an toàn, đào tạo và phát triển nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người lao Tuấn và Lưu Thị Ngọc Bích (2013), khái quát thực trạng tranh chấp lao động tại Việt Nam và đưa ra một số giải động, góp phần vào việc phát triển bền vững của doanh nghiệp và xã hội". pháp giải quyết tranh chấp. 3.3. Nội dung trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với NLĐ 2.2.2. Các nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của DN đối với ngành dệt may Theo yêu cầu của bộ tiêu chuẩn ISO 26000, nội hàm CSR của DN đối với NLĐ bao gồm các tiêu chí: "(1) Twose và Rao (2003), tổng kết tình hình thực hiện CSR trong ngành dệt may và da giầy của Việt Nam; việc làm và phát triển quan hệ lao động; (2) chế độ đãi ngộ và bảo trợ xã hội; (3) đối thoại xã hội; (4) sức khỏe và Yperen (2006), tổng quan các vấn đề liên quan đến CSR trong ngành công nghiệp dệt may như là lợi ích của CSR an toàn nơi làm việc; (5) đào tạo và phát triển năng lực nhân viên". đối với ngành dệt may; Đào Quang Vinh (2003), thông qua nghiên cứu 24 DN tại hai ngành dệt may và da giầy, tác 3.4. Mức độ tin tưởng, hài lòng và cam kết của người động trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội của giả đã chỉ ra rằng: Nhờ việc thực hiện tốt CSR, doanh thu, NSLĐ, tỉ lệ hàng xuất khẩu đã tăng lên đáng kể; Gupta doanh nghiệp đối với NLĐ và Hodges (2012), đã điều tra nhận thức của người tiêu dùng về CSR trong ngành công nghiệp dệt may của Ấn Độ; 3.4.1. Mức độ tin tưởng của NLĐ: Tổng hợp mức độ tin tưởng của NLĐ với các nội dung sau: (1) Tin tưởng vào Hoàng Thị Thanh Hương và Lê Công Hoa (2013), đã cho thấy sức ép đối với DN về thực hiện chiến lược CSR năng lực lãnh đạo; (2) Tin tưởng vào sự thẳng thắn/cởi mở của lãnh đạo; (3) Tin tưởng vào sự quan tâm của lãnh ngày càng tăng; Nguyễn Phương Mai (2013), đã phân tích thực trạng thực hiện CSR tại công ty Cổ phần May Đáp đạo; (4) Tin tưởng vào sự tin cậy của người lãnh đạo. Cầu; Hoàng Thị Thanh Hương (2015), đã nghiên cứu, phát triển các thang đo CSR của DN vừa và nhỏ trong bối 3.4.2. Mức độ hài lòng trong công việc: Tổng hợp mức độ Hài lòng của NLĐ gồm 3 nội dung sau: (1) Hài lòng về cảnh ngành may Việt Nam; Shen và các cộng sự (2015), đã chỉ ra hạn chế về tài chính là rào cản chính đối với việc trách nhiệm cộng đồng của DN; (2) Hài lòng về trách nhiệm kinh doanh trung thực của DN; (3) Hài lòng về công thực hiện CSR trong ngành công nghiệp dệt may của Ấn Độ. việc của NLĐ. 2.3. Khoảng trống và hướng nghiên cứu của Luận án 3.4.3. Cam kết của NLĐ: Tổng hợp mức độ Hài lòng của NLĐ gồm nội dung sau: (1) Cam kết liên quan đến tình (1) Đã có một số nghiên cứu về CSR nhưng tập trung về hướng nghiên cứu tổng quát, đi sâu vào lý thuyết cảm của người; (2) Cam kết liên quan đến thị trường lao động; (3) Cam kết liên quan đến đạo đức nghề. về CSR. 3.5. Mô hình nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của DN đối với NLĐ (2) Các công bố nghiên cứu CSR về góc độ NLĐ còn hạn chế. Căn cứ vào các nội dung đã được phân tích và tổng hợp các nghiên cứu trước đầy về CSR đối với NLĐ (3) Chưa có khung phân tích, mô hình nghiên cứu cụ thể về CSR đối với NLĐ tại Việt Nam cũng như cụ (bảng 3.2), tác giả tổng hợp, xây dựng khung nghiên cứu như sau: thể trong các DNDMVN. Trách nhiệm xã hội đối Mức độ tin (4) Chưa có nghiên cứu nào trong việc xây dựng những thang đo nhằm đánh giá, xem xét mối quan hệ giữa với người lao động tưởng của thực hiện CSR đối với sự hài lòng, tin tưởng và cam kết của NLĐ trong các DNDMVN. (1) Việc làm và phát người lao động Cam kết của Do đó, nghiên cứu về CSR đối với NLĐ trong các DNDMVN là một nghiên cứu cần thiết, có điểm mới. triển quan hệ lao động người lao (2) Chế độ đãi ngộ và động bảo trợ xã hội CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI NGƯỜI Mức độ hài (3) Đối thoại xã hội LAO ĐỘNG (4) Sức khỏe và an toàn lòng của 3.1. Lịch sử phát triển trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp người lao (5) Đào tạo và phát triển động Lịch sử phát triển CSR trải qua 05 thời kỳ: Thời kỳ trước 1950; Thời kỳ từ 1950 đến 1969; Thời kỳ từ nhân viên. 1970 đến 1989; Thời kỳ từ 1990 đến 1999; Thời kỳ những năm đầu thế kỷ 21 đến nay, các nội dung này được thể hiện trong luận án từ trang 21 đến trang 27. Hình 3.6: Khung nghiên cứu CSR đối với người lao động Nguồn: Tác giả tổng hợp, đề xuất 3.2. Khái niệm về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Bảng 3.2: Trách nhiệm xã hội của DN đối với người lao động 3.2.1. Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp thời kỳ trước thế kỷ 21: Khái niệm từ Howard Rothmann Bowen (1950); Sethi (1975); Caroll (1979),... Các khái niệm này được thể hiện từ trang 27 đến trang 29 của luận Nội Tên TT biến dung Giải thích các biến Nguồn tham khảo án. biến 3.2.2. Khái niệm trách nhiệm xã hội đương đại 3.2.2.1 Khái niệm CSR của Ngân hàng thế giới Trách Việc làm DN tuân thủ Luật lao Carroll, 1999; Nguyễn Năm 2003, Nhóm phát triển kinh tế tư nhân của Ngân hàng thế giới đưa ra định nghĩa về CSR: “Trách 1 nhiệm và phát động và các quy định nhà Ngọc Thắng, 2015; ISO xã hội triển nước đối với NLĐ; đảm 26000:2010; nhiệm xã hội của DN (CSR) là sự cam kết của DN đóng góp vào việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua những
- 5 6 Nội 4.3. Nghiên cứu định tính: Để tiến hành nghiên cứu định tính ban đầu, tác giả sử dụng phương pháp chuyên gia, Tên TT dung Giải thích các biến Nguồn tham khảo kết hợp với phương pháp điều tra khảo sát thông qua việc sử dụng các phiếu phỏng vấn chuyên gia nhằm tiến hành biến biến phân tích việc thực hiện CSR đối với NLĐ trong các DNDMVN và tiến hành lựa chọn được những cơ sở lý thuyết đối quan hệ bảo cơ hội thăng tiến nghiên cứu phù hợp. Sau khi đã lựa chọn được những cơ sở lý thuyết, đề tài tiếp tục tiến hành nghiên cứu các điều với lao động công bằng, bình đẳng kiện để thực hiện CSR trong các DNDMVN. NLĐ cho NLĐ. Bảng 4.1: Nội dung phỏng vấn chuyên gia, nhà quản lý Lương và các hình thức Chế độ đãi ngộ khác, bảo vệ phụ Stt Nội dung phỏng vấn đãi ngộ nữ mang thai và các vấn và bảo đề phúc lợi khác như 1 Quan điểm về thực hiện CSR trợ xã điều kiện vệ sinh, an toàn hội và tiếp cận các dịch vụ y 2 Khái quát các hoạt động CSR tế. 3 Thực trạng (điểm tồn tại) trong thực hiện CSR Hình thức thương thảo, 4 Mối quan hệ giữa việc thực hiện CSR với mức độ hài lòng, tin tưởng và cam kết của NLĐ tại DN Đối tư vấn hoặc trao đổi thoại xã 5 Những nhân tố ảnh hưởng tới sự thực hiện CSR thông tin giữa DN và hội NLĐ. 6 Đặc thù trong thực hiện CSR dệt may so với các DN khác Bao gồm sức khỏe thể 7 Giải pháp của DN để góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện TNXH Sức chất và tinh thần của khỏe và NLĐ; ngăn ngừa nguy cơ 8 Sự phù hợp của khung nghiên cứu và các thang đo sử dụng trong luận án an toàn tổn hại sức khỏe do điều Nguồn: Tác giả nghiên cứu, đề xuất kiện làm việc gây ra. 4.3.3. Kết quả nghiên cứu định tính Đào tạo để phát triển kỹ Bảng 4.2: Kết quả nghiên cứu định tính Đào tạo năng làm việc cho NLĐ; và phát Nội dung phỏng vấn Kết quả phỏng vấn tạo điều kiện cho nhân triển Việc thực hiện TNXH là hết sức cần thiết, giúp cho DN phát triển bền vững, viên mới phát triển; tạo nhân Quan điểm về thực hiện CSR đặc biệt khi thực hiện tốt CSR đối với NLĐ sẽ giúp cho NLĐ tin tưởng hơn điều kiện cho NLĐ nâng viên vào DN, họ sẽ cam kết làm việc lâu dài, trung thành với DN. cao trình độ chuyên môn. - Các hoạt động từ thiện ISO 26000:2010; Akhunov - Đảm bảo quyền lợi của NLĐ (chế độ đãi ngộ, chính sách, lương thưởng,...) và các cộng sự, 2006; - Các hoạt động đào tạo, phát triển NLĐ trong DN Hunchak, 2006; Falcon, Khái quát các hoạt động CSR - Các hoạt động đối thoại xã hội Tin tưởng vào năng lực 2005; - Việc làm và đối thoại xã hội lãnh đạo; tưởng DN luôn Mayer và Davis, 1999; - Đảm bảo sức khỏe và an toàn nơi làm việc Mức độ tin tưởng thực hiện đúng cam kết 2 Albrecht, 2002; Kirkpatric - Bảo vệ môi trường của NLĐ với NLĐ và cộng đồng; và Locke, 1991; Mishra, - Phần nhiều các DN tại Việt Nam chưa thực hiện tốt CSR, đặc biệt là các DN sự thẳn thắn, cởi mở của 1992; Falcone và các cộng Thực trạng (điểm tồn tại) trong thực hiện nhỏ. nhà lãnh đạo. sự, 1998; Kramer và các CSR - Các hoạt động CSR đối với NLĐ chưa thực sự được quan tâm. cộng sự, 1996; Prutina, - Việc thực hiện CSR chủ yếu tập trung vào các hoạt động từ thiện. 2016. Mối quan hệ giữa việc thực hiện CSR với Việc thực hiện CSR có ảnh hưởng thuận chiều với mức độ hài lòng, tin tưởng mức độ hài lòng, tin tưởng và cam kết và cam kết của NLĐ. Nếu DN thực hiện tốt CSR thì NLĐ sẽ hài lòng, tin tưởng Hài lòng về trách nhiệm ISO 26000:2010; Folkes của NLĐ tại DN và cam kết, gắn bó lâu dài với DN Mức độ hài lòng cộng đồng, trách nhiệm và Kamins, 1999; Carroll, - Cơ chế chính sách của nhà nước, của ngành,... 3 của NLĐ kinh doanh của DN và về 1979; Homburg và Stock, Những nhân tố ảnh hưởng tới sự thực - Nguồn lực tài chính của DN. công việc của NLĐ. 2004; Turker, 2008. hiện CSR - Ý chí, định hướng của người lãnh đạo cao nhất. Cam kết liên quan đến - Nhận thức của NLĐ về CSR. Meyer và Allen, 1991; tình cảm của NLĐ và - Số lượng lao động nhiều. Cam kết của Takao, 1998; Bergman, Đặc thù trong thực hiện CSR dệt may so 4 NLĐ đạo đức nghề nghiệp. 2006; Meyer và các cộng sự, với các DN khác - Mặt bằng trình độ lao động ở mức thấp. - Áp lực cạnh tranh, rào cản thương mại về CSR cao. 2002 Giải pháp của DN để góp phần nâng cao - Áp dụng tốt các tiêu chuẩn, quy định liên quan tới CSR. Nguồn: Tác giả tổng hợp, đề xuất hiệu quả thực hiện TNXH - Tập trung công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực. CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Khung nghiên cứu phù hợp và có điểm mới. Sự phù hợp của khung nghiên cứu và các - Các thang đo phù hợp 4.1. Quy trình nghiên cứu: (Trang 50 của Luận án) thang đo sử dụng trong luận án - Cần điều chỉnh thêm về khung nghiên cứu và thang đo. 4.2. Thu thập và xử lí dữ liệu Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu của tác giả 4.2.1. Thu thập dữ liệu:- Nguồn dữ liệu thứ cấp: Thu thập thông tin, tin tức, số liệu, tài liệu, tiêu chuẩn, báo cáo,... ; 4.4. Mô hình nghiên cứu chính thức và các giả thuyết nghiên cứu Nguồn dữ liệu sơ cấp: trong nghiên cứu này, phương pháp điều tra xã hội học sử dụng phiếu bảng hỏi và phỏng vấn 4.4.1. Mô hình nghiên cứu chuyên sâu để thu thập dữ liệu sơ cấp liên quan tới CSR đối với NLĐ. 4.2.2. Xử lí số liệu: Đề tài sử dụng phương pháp phân tích nhân tố với các bước: (i) kiểm định độ tin cậy của thang đo; (ii) phân tích nhân tố khẳng định; (iii) phân tích nhân tố khám phá.
- 7 8 VL&QHLĐ H1 Biến kiểm Mã phân tích dữ Nội dung / Biến quan sát soát liệu H6 DN luôn trả lương đúng hạn cho nhân viên Dngo8 DN & BTXH H2 Tin tưởng Đối thoại xã hội Dthoai H7 H13 H3 DN luôn quảng cáo chân thực về sản phẩm Dthoai1 Đối thoại XH H8 H11 Cam kết Khi có thắc mắc/không hài lòng, nhân viên dễ dàng phản hồi với các cấp lãnh đạo Dthoai2 H12 H4 Lãnh đạo DN lắng nghe, tiếp thu các đề xuất, góp ý của nhân viên Dthoai3 SK và an toàn H9 Hài lòng Nhân viên được khuyến khích đóng góp sáng kiến công việc Dthoai4 H5 H10 DN luôn sẵn sàng công khai nhận trách nhiệm trước cộng đồng khi có vấn đề xảy ra Dthoai5 ĐT và PT NV Lãnh đạo DN tiếp nhận và xử lý kịp thời các khiếu nại của NLĐ Dthoai6 Nội quy, chính sách, phương thức đánh giá NLĐ của DN được công khai rõ ràng Dthoai7 Hình 4.2: Mô hình nghiên cứu CSR đối với người lao động DN thường xuyên tham gia các hoạt động từ thiện, ủng hộ cộng đồng Dthoai8 Nguồn: Tác giả tổng hợp, đề xuất 4.4.2. Các giả thuyết nghiên cứu Sức khỏe và an toàn nơi làm việc SKAT Bảng 4.3: Các giả thuyết nghiên cứu CSR đối với NLĐ Môi trường làm việc tại DN sạch sẽ, đảm bảo an toàn sức khỏe SKAT1 Giả NLĐ trong DN được kiểm tra sức khỏe định kỳ và có phòng y tế trong công ty SKAT2 Nội dung thuyết DN thực hiện tốt các phương án phòng chống cháy nổ SKAT 3 H1 Có mối liên hệ giữa việc làm và phát triển quan hệ lao động với sự tin tưởng của NLĐ H2 Có mối liên hệ giữa chế độ đãi ngộ và bảo trợ xã hội với sự tin tưởng của NLĐ DN trang bị đầy đủ các trang thiết bị bảo hộ cho NLĐ SKAT4 H3 Có mối liên hệ giữa đối thoại xã hội với sự tin tưởng của NLĐ Nhân viên mới được hướng dẫn đầy đủ về sức khỏe và an toàn lao động SKAT5 H4 Có mối liên hệ giữa sức khỏe và an toàn nơi làm việc với sự tin tưởng của NLĐ NLĐ tuyệt đối không được sử dụng đồ uống có cồn trong giờ ăn trưa SKAT6 H5 Có mối liên hệ giữa đào tạo và phát triển nhân viên với sự tin tưởng của NLĐ H6 Có mối liên hệ giữa việc làm và phát triển quan hệ lao động với mức độ hài lòng của NLĐ Trong DN vẫn còn sử dụng một số thiết bị kém an toàn và quá thời hạn sử dụng SKAT7 H7 Có mối liên hệ giữa chế độ đãi ngộ và bảo trợ xã hội với mức độ hài lòng của NLĐ Không gian làm việc của NLĐ tại DN được đảm bảo SKAT8 H8 Có mối liên hệ giữa đối thoại xã hội với mức độ hài lòng của NLĐ Đào tạo và phát triển nhân viên DTPT H9 Có mối liên hệ giữa sức khỏe và an toàn nơi làm việc với mức độ hài lòng của NLĐ H10 Có mối liên hệ giữa đào tạo và phát triển nhân viên với mức độ hài lòng của NLĐ DN tổ chức các chương trình đào tạo để phát triển kỹ năng làm việc cho NLĐ DTPT1 H11 Có mối liên hệ giữa sự tin tưởng với mức độ hài lòng của NLĐ NLĐ có cơ hội thăng tiến khi nỗ lực làm việc DTPT2 H12 Có mối liên hệ giữa mức độ hài lòng với sự cam kết của NLĐ DN tạo điều kiện cho nhân viên mới phát triển DTPT3 H13 Có mối liên hệ giữa sự tin tưởng với mức độ cam kết của NLĐ Nguồn: Tác giả tổng hợp, đề xuất DN tạo điều kiện cho NLĐ nâng cao trình độ chuyên môn DTPT4 4.5. Thang đo và công cụ nghiên cứu NLĐ được đào tạo thông qua quá trình làm việc DTPT5 4.5.1. Thang đo Người quản lý trực tiếp có vai trò quan trọng trong việc đào tạo và phát triển nhân viên dưới quyền DTPT6 (1). Thang đo trách nhiệm xã hội của DN đối với người lao động Nhân viên mới tuyển dụng được đào tạo về các giá trị văn hóa của DN DTPT7 Bảng 4.4: Thang đo CSR đối với người lao động Nguồn: Tác giả nghiên cứu, đề xuất Mã phân tích dữ (2). Thang đo về mức độ hài lòng của người lao động Nội dung / Biến quan sát Bảng 4.5: Thang đo mức độ hài lòng của người lao động liệu H1.1: Việc làm và phát triển quan hệ lao động Vlam Mã phân tích dữ Giả thuyết / Biến quan sát liệu DN luôn tuân thủ Luật lao động và các quy định nhà nước đối với NLĐ Vlam1 Các nhận định về mức độ hài lòng của người lao động Hailong DN đảm bảo cơ hội thăng tiến công bằng, bình đẳng cho NLĐ Vlam2 Ông/Bà hài lòng với chương trình đào tạo, phát triển nhân viên tại DN Hailong1 Ông/bà nhận thấy có sự phân biệt nam/nữ và phân biệt vùng/miền trong DN Vlam3 Ông/Bà hài lòng với chế độ đãi ngộ và bảo trợ xã hội của DN Hailong2 DN thực hiện chế độ bảo mật thông tin cá nhân về NLĐ Vlam4 DN chủ yếu tuyển dụng NLĐ thông qua công ty môi giới việc làm Vlam5 Ông Bà hài lòng về công tác đảm bảo sức khỏe và an toàn lao động của DN Hailong3 Trong DN NLĐ làm việc có tinh thần tập thể và đoàn kết Vlam6 Ông/Bà hài lòng về các chương trình từ thiện vì cộng đồng của DN Hailong4 Công đoàn hoạt động hiệu quả và có vai trò rõ ràng trong DN Vlam7 Ông/Bà hài lòng với công việc mình đang làm tại DN Hailong5 Chế độ đãi ngộ và bảo trợ xã hội Dngo Ông/Bà hài lòng về năng lực và trách nhiệm của lãnh đạo DN Hailong6 Mức lương, thưởng tương xứng với năng lực và mức độ cống hiến của Ông/Bà Dngo1 Ông/Bà hài lòng với chương trình đào tạo, phát triển nhân viên tại DN Hailong7 DN có phong trào thể thao, văn nghệ tích cực Dngo2 Nguồn: Tác giả nghiên cứu, đề xuất DN luôn tuân thủ các quyền cơ bản của NLĐ Dngo3 Chế độ lương, thưởng cho làm việc ngoài giờ của DN là phù hợp Dngo4 (3). Thang đo mức độ tin tưởng của người lao động DN có tổ chức hoạt động tham quan, nghỉ mát định kỳ cho NLĐ Dngo5 Bảng 4.6: Thang đo mức độ tin tưởng của người lao động DN đảm bảo đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các hình thức hỗ trợ ốm đau, thai sản đầy đủ Dngo6 Mã phân tích dữ Giả thuyết / Biến quan sát Cán bộ quản lý có hành xử đúng mực đối với nhân viên Dngo7 liệu
- 9 10 Giả thuyết / Biến quan sát Mã phân tích dữ theo phương pháp ngẫu nhiên thuận tiện tại Công ty Cổ phần Tổng công ty may Đáp Cầu để đánh giá thử độ tin liệu cậy của các thang đo đã được hiệu chỉnh. Các nhận định về mức độ tin tưởng của người lao động Tintuong 4.7.2. Nghiên cứu định lượng chính thức Ông/Bà tin tưởng vào năng lực điều hành của ban lãnh đạo Tintuong1 Phiếu khảo sát sau khi đã hoàn thiện được tác giả gửi đến NLĐ trong các DNDMVN. Sau khi thu thập Ông/Bà tin tưởng rằng DN luôn thực hiện đúng cam kết với NLĐ và cộng đồng Tintuong2 được đủ số phiếu theo yêu cầu, tác giả đã tiến hành làm sạch dữ liệu, mã hoá những thông tin cần thiết trong phiếu Ông/Bà tin tưởng rằng lãnh đạo DN luôn quan tâm tới phúc lợi của NLĐ Tintuong3 khảo sát, nhập liệu và phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 17.0 và phần mềm AMOS 20.0. Dữ liệu sau khi nhập Ông/Bà tin tưởng rằng lãnh đạo luôn quan tâm tới sự an toàn trong công việc của NLĐ Tintuong4 được phân tích theo các bước sau: Bước 1: Thống kê mô tả dữ liệu thu thập bằng so sánh tần suất giữa các nhóm Ông/Bà tin vào sự phát triển trong tương lai của DN Tintuong5 khác nhau theo biến kiểm soát; Bước 2: Đánh giá độ tin cậy thang đo thông qua hệ số Cronbach’s alpha; Bước 3: Ông/Bà tin tưởng rằng môi trường làm việc tại DN là an toàn Tintuong6 Phân tích nhân tố khám phá; Bước 4: Phân tích nhân tố khẳng định; Bước 5: Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính. Nguồn: Tác giả nghiên cứu, đề xuất CHƯƠNG 5: BỐI CẢNH VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (4). Thang đo cam kết của người lao động đối với DN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC Bảng 4.7: Thang đo cam kết của người lao động đối với DN DOANH NGHIỆP DỆT MAY TẠI VIỆT NAM Mã phân tích dữ Giả thuyết / Biến quan sát liệu 5.1. Bối cảnh và định hướng phát triển ngành dệt may: Chi tiết từ trang 75 đến trang 85 trong luận án. Các nhận định về mức độ cam kết của người lao động Cket 5.2. Kết quả nghiên cứu sơ bộ - nghiên cứu điển hình tại Công ty Cổ phần Tổng Công ty may Đáp Cầu 5.2.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Tổng Công ty may Đáp Cầu Ông/Bà sẽ làm việc với DN hiện tại suốt đời Cket1 Chi tiết từ trang 85 đến trang 87 của luận án. 5.2.2. Kết quả nghiên cứu sơ bộ Ông/Bà luôn nói tốt về DN với bạn bè, người thân Cket2 Kết quả Pilot test nhằm giúp loại bỏ những hiểu lầm trong cách sử dụng từ ngữ và loại những biến quan sát Ông/Bà sẽ giới thiệu với bạn bè, người thân tham gia tuyển dụng tại DN Cket3 không hợp lý trước khi thực hiện nghiên cứu chính thức. Do vậy, để phân tích Pilot test tác giả tiến hành kiểm tra độ tin cậy của các thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha. Trong DN thường xuyên có người xin nghỉ việc và có NLĐ mới vào làm Cket4 Bảng 5.2: Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha sơ bộ của các thang đo Ông/Bà luôn trung thành với DN Cket5 Số biến quan Hệ số tương quan biến tổng Trong DN NLĐ làm việc có tinh thần tập thể và đoàn kết Cket6 Yếu tố Cronbach’s Alpha (lần cuối) Số biến bị loại sát còn lại (giá trị nhỏ nhất - lớn nhất) Ông/Bà sẽ chuyển công việc hiện tại nếu nhận được một lời đề nghị công việc tốt hơn Cket7 Vlam 7 0.853 [0.434, 0.7] 0 Nguồn: Tác giả nghiên cứu, đề xuất Dngo 8 0.811 [0.015, 0.693] 1 4.5.2. Công cụ nghiên cứu - phiếu khảo sát: Về bố cục của phiếu khảo sát, ngoài phần giới thiệu về mục đích của Dthoai 8 0.878 [0.486, 0.688] 0 đợt khảo sát, phiếu khảo sát bao gồm 03 nội dung chính: Phần 1. Thông tin chung; Phần 2. Trách nhiệm xã hội của SKAT 8 0.822 [0.354, 0.749] 0 DN đối với NLĐ; Phần 3. Mức độ hài lòng, tin tưởng và cam kết của NLĐ; DTPT 7 0.902 [0.471, 0.794] 0 4.6. Xác định mẫu nghiên cứu HL 6 0.908 [0.615, 0.768] 0 4.6.1. Về phương pháp chọn mẫu: Luận án tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên theo phương pháp phân tầng với 22 công ty dệt may tại: TP.Hà Nội, tỉnh Hưng Yên, tỉnh Bắc Ninh; miền Trung: TP. Đà Nẵng, tỉnh Nghệ An; miền TTuong 6 0.912 [0.621, 0.801] 0 Nam: TP. Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Dương, tỉnh Đồng Nai. Đối với các công ty có quy mô lớn, tác giả khảo sát từ CKet 7 0.647 [0.196, 0.678] 1 Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của tác giả 100 đến 150 nhân viên trong công ty. Đối với các công ty có quy mô nhỏ, tác giả khảo sát từ 10 đến 50 nhân viên Các nhân tố: Dngo và Cket có các biến quan sát Dngo3 và CKet7 bị loại khỏi mô hình do có hệ số tương và cố gắng tiếp cận với đầy đủ các đối tượng lao động bao gồm công nhân trực tiếp, nhân viên hành chính và quản quan biến tổng quá nhỏ (nhỏ hơn 0.3). lý để đảm bảo tính đại diện của mẫu. 4.6.2. Đối với kích thước chọn mẫu nghiên cứu: Nghiên cứu được hực hiện với 750 phiếu khảo sát phát ra và thu 5.3. Kết quả nghiên cứu chính thức 5.3.1. Thống kê mô tả mẫu: Trên cơ sở cách thức chọn mẫu và bảng hỏi đã được trình bày ở Chương 3, tổng số về được 676 phiếu trả lời hợp lệ, đạt 90.1% tổng số phiếu phát ra. phiếu khảo sát được phát ra là 750, kết quả thu về 676 phiếu hợp lệ, đạt 90,13%. Một số thông tin thống kê liên 4.7. Nghiên cứu định lượng: Phương pháp định lượng được sử dụng để khảo sát thực tế và đánh giá thực trạng quan đến mẫu được trình bày chi tiết từ trang 87 đến trang 90. CSR đối với NLĐ trong các DNDMVN. Trước hết là phương pháp chọn mẫu khảo sát. Sau khi chọn mẫu là sử dụng các phương pháp điều tra xã hội học để: (i) thiết kế bảng hỏi, (ii) tiến hành điều tra xã hội học theo mẫu lựa 5.3.2. Kết quả nghiên cứu định lượng chính thức: 5.3.2.1 Kiểm định độ tin cậy thang đo: Để kiểm tra độ tin thang đo, các nhân tố được thực hiện lần lượt và độc lập chọn; (iii) xử lý kết quả điều tra bằng phần mềm SPSS 17.0-AMOS 20.0 để phân tích mối quan hệ giữa việc thực với nhau, kết quả thu được cho thấy, các biến Vlam7, Dthoai 3, Dthoai8, SKAT6, SKAT7, SKAT8, DTPT1, hiện CSR đến sự hài lòng, sự tin tưởng và mức độ cam kết của NLĐ trong các DNDMVN. DTPT3, DTPT7, HL3, TTuong2, Cket1 đều
- 11 12 - Sức khỏe an toàn (SKAT) bao gồm: SKAT1, SKAT2, SKAT3, SKAT4, SKAT5 - Đào tạo và phát triển (DTPT) bao gồm: DTPT4, DTPT5, DTPT6 - Sự hài lòng (HL) bao gồm: HL1, HL2, HL4, HL5, HL6 - Sự tin tưởng (Ttuong) bao gồm: Ttuong1, Ttuong5, Ttuong6 - Sự cam kết (Cket) bao gồm: Cket3, Cket4, Cket5, Cket6 5.2.2.3. Kết quả phân tích các nhân tố khẳng định CFA: Sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá, tác giả tiến hành phân tích nhân tố khẳng định CFA, thu được kết quả về mô hình như sau (hình 5.4): Các hệ số TLI, CFI đều lớn hơn 0.9, giá trị GFI = 0.893 nhỏ hơn 0.9 không đáng kể. Giá trị CMIN/df =2.48 < 3); RMSEA =0.047 < 0.05 nên mô hình được coi là phù hợp với dữ liệu thị trường và đảm bảo tính đơn hướng. Hình 5.5: Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của tác giả Kết quả kiểm định các giả thuyết: Sau khi kiểm định sự phù hợp của mô hình, kết quả của kiểm định giả thuyết nghiên cứu được thể hiện qua bảng trọng số hồi quy và bảng trọng số hồi quy chuẩn hóa, cho phép kết luận được có sự khác biệt giữa trong mối ảnh hưởng giữa đào tạo phát triển, đối thoại, việc làm, sức khỏe an toàn, đãi ngộ đến sự hài lòng, sự tin tưởng và mức độ cam kết giữa NLĐ trực tiếp với nhân viên hành chính và lãnh đạo (lao động gián tiếp). CHƯƠNG 6: BÌNH LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 6.1. Bình luận kết quả nghiên cứu Dựa trên các phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với nghiên cứu định lượng được sử dụng, nghiên cứu này đạt được các kết quả chính như sau: Thứ nhất, về mặt phương pháp nghiên cứu, nghiên cứu này góp phần vào hệ thống thang đo lường về tiêu chí đánh giá CSR đối với NLĐ, niềm tin, sự hài lòng và cam kết của NLĐ với DNDMVN; Thứ hai, nghiên cứu chỉ ra được mối quan hệ giữa các biến tiềm ẩn trong mô hình cũng như giữa các biến tiềm ấn và biến quan sát. 6.2. Kiến nghị Hình 5.4: Mô hình phân tích nhân tố khẳng định CFA 6.2.1. Một số kiến nghị đối với các DN dệt may tại Việt Nam Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của tác giả 6.2.1.1. Kiến nghị chung: NDMVN cần quan tâm và nhanh chóng xây dựng kế hoạch thực hiện việc xây dựng các 5.2.2.4. Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM: Sau khi có kết quả kiểm tra sự phù hợp của toàn bộ mô hình, hệ thống quản lý về CSR như ISO 26000, ISO 14000. tác giả tiến hành đưa toàn bộ các quan sát và biến tiềm ẩn đã thỏa mãn vào mô hinh để phân tích SEM và tiến hành 6.2.1.2. Kiến nghị từ kết quả nghiên cứu: kiểm định các giả thuyết. Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính trong hình 4.5 cho thấy các giá trị Cmin/df Thứ nhất, đối với vấn đề việc làm và phát triển quan hệ lao động. Với 05 biến quan sát còn lại bao gồm = 2.544 < 3, TLI = 0.911, CFI = 0.920 đều lớn hơn 0.9 và RMSEA = 0.048
- 13 mức đồng ý chưa cao. Do vậy, các DN có thể thiết lập những hộp thư góp ý tại các khu công xưởng, văn phòng; có hòm thư điện tử để tiếp nhận ý kiến đóng góp của NLĐ. Việc phản hồi các ý kiến đóng góp cần phải có quy định về mặt thời gian và công khai đến NLĐ. Thứ tư, về yếu tố sức khỏe an toàn nơi làm việc. Đây là yếu tố được đánh giá khá cao so với các yếu tố khác trong việc thực hiện CSR của DN tuy nhiên mức điểm vẫn chưa vượt qua 4 trong thang điểm 5. Chính vì vậy, DN cần thường xuyên tổ chức các buổi huấn luyện về an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy, đặc biệt trong thời gian gần đây có rất nhiều các vụ cháy nổ đã xảy ra. NLĐ cần được hướng dẫn về vai trò và cách thức đảm bảo sức khỏe bản thân trong quá trình làm việc cũng như phương pháp xử lý khi có vấn đề mất an toàn xảy ra. Công việc này cần được làm thường xuyên, có kiểm tra đánh giá để NLĐ tiếp thu một cách nghiêm túc. Thứ năm, về nhân tố đào tạo và phát triển. Đây là nhân tố có mức độ ảnh hưởng nhiều nhất tới sự hài lòng và sự tin tưởng của NLĐ. Với mức điểm 3.75 thì hiện tại, NLĐ nhận thấy vai trò của người quản lý trực tiếp là vô cùng quan trọng trong việc đào tạo nhân viên cấp dưới. Do vậy, lãnh đạo trực tiếp cần thường xuyên kiểm tra, đốc thúc nhân viên, luôn trong tâm thế sẵn sàng chuyển giao kiến thức, chia sẻ và hỗ trợ nhân viên hoàn thành nhiệm vụ. 6.2.2. Kiến nghị với Chính phủ, Bộ Công thương, Ngành dệt may - Điều chỉnh, bổ sung một số nội dung CSR vào Quy hoạch phát triển ngành. - Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về trách nhiệm xã hội. - Tăng cường công tác khuyến khích, hỗ trợ DN xây dựng, thực hiện trách nhiệm xã hội của DN. - Xây dựng các chương trình phát triển nguồn nhân lực cho ngành dệt may. 6.3. Hạn chế của nghiên cứu và định hướng cho nghiên cứu tiếp theo 6.3.1. Một số hạn chế của nghiên cứu Thứ nhất, nghiên cứu tập trung vào đối tượng NLĐ trong các DNDMVN, chưa bao quát được các đối tượng là NLĐ trong các DN tại Việt Nam. Thứ hai, nghiên cứu được tập trung tìm hiểu và kiểm chứng mối liên hệ giữa CSR đối với NLĐ trên mức độ hài lòng, tin tưởng và cam kết mà chưa xét đến những yếu tố bên ngoài tác động đến việc thực hiện CSR. Thứ ba, một số thang đo Vlam7: (Công đoàn hoạt động hiệu quả và có vai trò rõ ràng trong DN). SKAT8 (Không gian làm việc của NLĐ tại DN được đảm bảo) chưa thực sự phù hợp trong bối cảnh, điều kiện DN tại Việt Nam. Thứ tư, đối tượng khảo sát trong nghiên cứu là NLĐ có nhận thức về quyền lợi của NLĐ, nhận thức về CSR đối với NLĐ chưa cao nên tính khách quan trong khảo sát chưa thực sự tốt. 6.3.2. Định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo: Thứ nhất, mở rộng đối tượng nghiên cứu: CSR đối với NLĐ trong các DN tại Việt Nam; Thứ hai, mở rộng phạm vi nghiên cứu; Thứ ba, đầu tư hơn cho công tác điều tra, khảo sát. KẾT LUẬN Hiện nay, ở Việt Nam thuật ngữ CSR vẫn còn khá mới mẻ và được hiểu theo nhiều cách khác nhau, chưa có sự thống nhất nên việc thực hiện CSR trong các DN Việt Nam còn khá nhiều bất cập và lúng túng. Đồng thời, trên thực tế, CSR là một phạm trù rộng, khó đánh giá, đo lường. Nhiều nghiên cứu trên thế giới mang tính trải rộng trên nhiều hoạt động của DN cả về kinh doanh, người tiêu dùng, NLĐ, môi trường,... Luận án "Trách nhiệm xã hội của DN (CSR) đối với người lao động trong các doanh nghiệp dệt may tại Việt Nam" được thực hiện nghiên cứu một cách nghiêm túc, từ các kết quả nghiên cứu định tính và định lượng, luận án đã góp phần vào việc xác định các cơ sở lý thuyết nghiên cứu phù hợp với điều kiện và thực tế về thực hiện CSR đối với NLĐ trong các DNDMVN; kế thừa, điều chỉnh, bổ sung các thang đo cho các mối quan hệ giữa việc thực hiện CSR với mức độ hài lòng, tin tưởng và cam kết của NLĐ trong các DNDMVN; Xây dựng và kiểm định mô hình nghiên cứu về CSR với mức độ hài lòng, tin tưởng và cam kết của NLĐ trong các DNDMVN. Từ các kết quả nghiên cứu đã đạt được, luận án đưa ra được một số kiến nghị, gợi ý nhằm giúp cho các DNDMVN thực hiện tốt hơn CSR đối với NLĐ. Tuy nhiên, để thực hiện tốt CSR đối với NLĐ thì không chỉ xuất phát từ những cố gắng, nỗ lực từ phía bên trong DN mà còn rất cần sự quan tâm, hỗ trợ từ Chính phủ, các bộ, ngành liên quan cũng như sự quan tâm chung của xã hội. Với mong muốn vì sự phát triển bền vững của các DN nói chung cũng như các DNDMVN nói riêng, tác giả thực sự mong muốn những kiến nghị, gợi ý trong luận án sẽ được các cấp, ngành quan tâm, xem xét để có những giải pháp phù hợp trong việc thúc đẩy việc thực hiện CSR đối với NLĐ trong các DN tại Việt Nam trong thời gian tới.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 252 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn