intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Trình bày báo cáo tài chính của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

12
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Trình bày báo cáo tài chính của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam" nghiên cứu về lý luận và đánh giá thực trạng trình bày báo cáo tài chính, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của việc trình bày báo cáo tài chính; đề xuất các giải pháp nhằm trình bày báo cáo tài chính được thực hiện phù hợp hơn với các quy định hiện hành qua đó nâng cao chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên trường chứng khoán.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Trình bày báo cáo tài chính của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LÊ THỊ THU HƯƠNG TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành : Kế toán Mã số : 9.34.03.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại Học viện Tài chính Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Thái Bá Công 2. TS. Lê Văn Liên Phản biện 1: ....................................................... ...................................................... Phản biện 2: ....................................................... ...................................................... Phản biện 3: ....................................................... ...................................................... Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại Học viện Tài chính Vào hồi...... giờ..... ngày....... tháng..... năm 20... Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Tài chính
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu BCTC là sản phẩm của kế toán tài chính, là đầu ra của hệ thống thông tin kế toán. Mục đích của BCTC là cung cấp thông tin tài chính hữu ích về doanh nghiệp cho các nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng, người cho vay và các chủ nợ khác trong việc đưa ra quyết định về việc cung cấp nguồn lực cho doanh nghiệp. BCTC là nguồn thông tin quan trọng cho các giao dịch về vốn của doanh nghiệp, đặc biệt trên thị trường chứng khoán. Việc hoàn thiện trình bày BCTC không chỉ có ý nghĩa về mặt lý thuyết mà nó còn có ý nghĩa thực tiễn quan trọng trong việc đáp ứng một cách phù hợp nhu cầu thông tin đa dạng trong quá trình phát triển không ngừng của các nền kinh tế. Trên phương diện thực tế, những kết quả của dự án hội tụ giữa IASB và FASB về việc xây dựng một khuôn mẫu lý thuyết cho việc lập và trình bày BCTC là sản phẩm của một vấn đề được tranh luận tích cực, từ việc xác định cách tiếp cận, mục đích, đặc điểm chất lượng, cho đến các nguyên tắc chi phối việc soạn thảo và trình bày BCTC. Trên phương diện thực tiễn, các chuẩn mực BCTC quốc tế đang trong quá trình đổi mới để hướng đến một bộ chuẩn mực kế toán toàn cầu, chất lượng cao (a high quality, global accounting standards), phục vụ cho thị trường vốn. Ở Việt Nam, kể từ khi thống nhất đất nước, hệ thống kế toán và BCTC doanh nghiệp hiện nay về cơ bản đã được xây dựng theo hướng tiếp cận với thông lệ quốc tế trên cơ sở thực tiễn của Việt Nam, có sự cải cách, khá đầy đủ và có tính hệ thống. Tuy nhiên, trong giai đoạn hội nhập quốc tế về kinh tế và kế toán mạnh mẽ như hiện nay, tính hữu ích của thông tin kế toán không chỉ giới hạn trong phạm vi quốc gia, các tiêu chuẩn chất lượng và công bố thông tin phải được tiếp cận theo thông lệ quốc tế, trình bày BCTC hiện nay đã bộc lộ những tồn tại chưa được giải quyết, từ những vấn đề cụ thể như đo lường, ghi nhận, đến việc củng cố các luận cứ khoa học, làm cơ sở vững chắc, ổn định cho việc ban hành các chuẩn mực kế toán, đánh giá chất lượng BCTC. Cơ sở định giá, đặc điểm chất lượng và nguyên tắc lập BCTC chưa được quy định đầy đủ, thiếu tính đồng bộ, chưa phù hợp với chuẩn mực kế toán và thông lệ quốc tế; trình bày BCTC mang tính khuôn mẫu, thiếu sự linh hoạt; hệ thống báo cáo, một số nội dung, khoản mục trên BCTC chưa đầy đủ, hoặc chưa phù hợp với chuẩn mực kế toán và thông lệ quốc tế; chưa đề cập hoặc quy định việc ghi nhận và trình bày nguồn lực tri thức, trách nghiệm xã hội doanh nghiệp trên báo cáo… Những hạn chế này có nguyên nhân khách quan, chủ
  4. 2 quan khác nhau, ảnh hưởng đáng kể đến tính hữu ích và quá trình hội nhập quốc tế của trình bày BCTC. Không thể phủ nhận tác dụng tích cực của VAS trong giai đoạn trước đây. Tuy nhiên, cùng với sự thay đổi về thể chế kinh tế trong nước cũng như thay đổi hệ thống IFRS trong giai đoạn hiện nay, VAS đã bộc lộ nhiều tồn tại, đặc biệt là những giao dịch của nền kinh tế thị trường mới phát sinh chưa được VAS giải quyết thấu đáo. Qua đó cho thấy được, việc sửa đổi để hoàn thiện và phát triển khuôn khổ pháp lý về kế toán nói chung và khuôn khổ pháp lý về chuẩn mực BCTC nói riêng ở Việt Nam là một trong những vấn đề then chốt cần được triển khai càng sớm càng tốt phù hợp với các chuẩn mực BCTC quốc tế. Hiện nay, Bộ tài chính cũng như các nhà hoạch định chính sách cũng đang nghiên cứu để thay đổi càng sớm càng tốt theo xu hướng tiệm cận dần với chuẩn mực báo cáo quốc tế nhưng việc thực thi thì còn nhiều những hạn chế vướng mắc cần phải giải quyết để khắc phục những tồn tại như: hành lang pháp lý, nguồn nhân lực, rào cản ngôn ngữ, thay đổi phần mềm kế toán, nhận thức xã hội và cộng đồng chưa cao…Mặt khác, ở Việt Nam Luật kế toán là văn bản pháp lý cao nhất rồi đến nghị định hướng dẫn luật kế toán trong các lĩnh vực kinh doanh sau đó là hệ thống chuẩn mực kế toán doanh nghiệp tiếp đó là chế độ kế toán và các thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán. Trước khi luật kế toán số 88 ban hành và đi vào thực hiện thì Bộ Tài Chính cũng đã ban hành TT200/2014/TT - BTC ban hành ngày 22/12/2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 05/02/2015 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp đã thể hiện sự nỗ lực rất lớn của Bộ Tài Chính trong những năm gần đây về khuôn khổ pháp lý về kế toán để tiến sát với chuẩn mực quốc tế về kế toán và chuẩn mực BCTC quốc tế theo kịp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng rộng và sâu. TT200/2014/TT - BTC ban hành ngày 22/12/2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 05/02/2015 thay thế QĐ 15/2006/TT - BTC ban hành ngày 20/03/2006 về chế độ kế toán doanh nghiệp. Thông tư 200 ra đời cởi mở hơn so với quyết định 15, mang tính hướng dẫn nhiều từ chứng từ kế toán đến sổ kế toán trong trường hợp doanh nghiệp không tự thiết kế sổ kế toán thì sử dụng mẫu sổ kế toán do bộ tài chính ban hành, coi trọng “bản chất hơn hình thức”… Qua đó, cho thấy đây là bước ngoặt quan trọng đánh dấu thành công mà Bộ Tài Chính đã tuân thủ chuẩn mực BCTC quốc tế (IFRS). Chính vì vậy, Quyết định số 345/QĐ-BTC Phê duyệt Đề án áp dụng chuẩn mực BCTC quốc tế tại Việt Nam theo 3 giai đoạn:
  5. 3 Giai đoạn chuẩn bị: từ năm 2020 đến hết năm 2021 Giai đoạn áp dụng tự nguyện: từ năm 2022 đến hết năm 2025: Áp dụng ở cấp độ BCTC hợp nhất đối với một số doanh nghiệp cụ thể như Công ty mẹ của tập đoàn kinh tế Nhà nước, Công ty mẹ là công ty niêm yết, Công ty đại chúng quy mô lớn là công ty mẹ chưa niêm yết; và Công ty mẹ quy mô lớn khác Giai đoạn bắt buộc áp dụng: từ sau năm 2025: Áp dụng ở cấp độ BCTC hợp nhất đối với các doanh nghiệp ở nhóm đối tượng áp dụng tự nguyện như trên. Hiện nay bộ các Chuẩn mực BCTC Quốc tế (“IFRS”) bao gồm hơn 40 chuẩn mực, trong đó có một số chuẩn mực mới được ban hành và áp dụng trong một vài năm gần đây như IFRS 9 - Công cụ tài chính, IFRS 15 - Doanh thu từ các hợp đồng khách hàng, IFRS 16 - Thuê tài sản, trong khi 26 Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (“VAS”) hiện nay được soạn thảo và ban hành trong giai đoạn từ 2001-2005. Do vậy, tìm hiểu về trình bày BCTC và đánh giá thực trạng BCTC hiện nay là cơ sở quan trọng để hoàn thiện trình bày BCTC có vai trò vô cùng quan trọng. Đối với các DNXD trong thời gian qua đã đóng góp không nhỏ vào nền kinh tế nói chung. Xây dựng được coi là lĩnh vực sản xuất vật chất lớn của nền kinh tế quốc dân. Theo báo cáo của ngành xây dựng, Việt Nam đang bước vào giai đoạn tái cấu trúc với tốc độ tăng trưởng giảm dần và áp lực cạnh tranh gia tăng. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, năm 2020 ngành Xây dựng cả nước tăng trưởng 6,76%. Mức tăng trưởng 6,76% là mức tăng thấp nhất trong giai đoạn phát triển từ năm 2016 - 2020. Tuy nhiên, tính trong chu kỳ 10 năm, mức 6,76% vẫn còn cao hơn tăng trưởng ngành những năm khó khăn từ giai đoạn 2011 - 2013. Năm 2020, số doanh nghiệp thành lập mới của ngành Xây dựng đạt 17.080 doanh nghiệp, tăng 0,4%; doanh nghiệp quay trở lại hoạt động là 6.545 doanh nghiệp. Đồng thời, ngành Xây dựng diễn ra sự thanh lọc mạnh mẽ, thể hiện ở số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường trong ngắn hạn và số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong năm 2020 gần tương đương. Điểm nhấn đặc biệt là tỷ lệ đóng góp của ngành Xây dựng vào GDP cả nước năm 2020ở mức cao bậc nhất 6,19% GDP, chỉ thấp hơn năm 2011 (6,41%GDP). Hơn nữa, trong bối cảnh nền kinh tế chịu tác động mạnh của dịch Covid, các đợt giãn cách xã hội, thị trường bất động sản chỉ tăng 0,31%,....
  6. 4 Các DNXD niêm yết trên thị trường chứng khoán đã có những thay đổi lớn và hoàn thiện trình bày BCTC với mục tiêu thu hút nhà đầu tư trên sàn chứng khoán. Hầu hết các doanh nghiệp đã áp dụng và thực hiện đúng về chuẩn mực kế toán, BCTC sử dụng cung cấp thông tin được trình bày minh bạch hơn so với báo cáo theo Chuẩn mực BCTC VAS21. Các đặc tính định tính cơ bản giữa của BCTC đã phần nào đưa ra đặc tính định tính cơ bản là trung thực, và nhấn mạnh đặc điểm về độ tin cậy. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được các DNXD niêm yết trên thị trường chứng khoán vẫn còn bộc lộ một số hạn chế cụ thể như: tình hình sai sót tại các công ty xây dựng niêm yết trên TTCK là phổ biến về số lượng. Các doanh nghiệp thường ghi nhận lợi nhuận sau thuế TNDN cao hơn số liệu kiểm toán. Chỉ khoảng gần 30% các DN xây dựng ghi nhận lợi nhuận không thay đổi so với báo cáo kiểm toán; Bên cạnh đó các lỗi sai sót do tính toán là không trọng yếu do các DN đã 100% sử dụng phần mềm, chỉ tăng nhẹ số lần sai sót từ 1 lên 4 trong giai đoạn 2017-2021 (Báo cáo finance.vietstock.vn). Từ thực tế đó cho thấy tiềm năng to lớn trong sự phát triển của ngành xây dựng và tình hình tài chính, kinh doanh của các doanh nghiệp này càng được quan tâm hơn từ đó yêu cầu cung cấp thông tin kế toán trên báo cáo tài chính (BCTC) của các DNXD (DNXD) ngày càng cao hơn. Thông qua quá trình khảo sát thực tế tại DNXD cho thấy chất lượng BCTC hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế cần chỉnh sửa và bổ sung mới vì thế trình bày BCTC của các DNXD chưa phát huy được vai trò vốn có của nó, điều này có ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư, lòng tin của các đối tượng sử dụng thông tin kế toán. Từ đó cho thấy việc nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện trình bày BCTC của các DNXD là vấn đề thực sự cần thiết và có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Xuất phát từ sự nhận thức của việc hoàn thiện khung pháp lý về kế toán, tác giả chọn đề tài “Trình bày BCTC của các DNXD niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 2.1. Nghiên cứu về BCTC của doanh nghiệp xây dựng Báo cáo tài chính trên được xây dựng bởi năm yếu tố chính của báo cáo tài chính. Ví dụ, có ba yếu tố chính trong Bảng cân đối kế toán là Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu. Có hai yếu tố chính trong báo cáo thu nhập, chẳng hạn như doanh thu và chi phí.
  7. 5 2.2. Nghiên cứu về nội dung và hình thức của BCTC Nghiên cứu về nội dung và hình thức của BCTC được trình bày về nội dung của BCTC; Nghiên cứu về hình thức của BCTC. Từ nghiên cứu trên cho thấy, nghiên cứu về nội dung của BCTC đến nay đã được nhiều nghiên cứu quan tâm tuy nhiên nghiên cứu về hình thức của BCTC có ít nghiên cứu đi sâu. Đây là thách thức cũng như cơ hội để đề tài đi sâu đánh giá về nội dung, hình thức trình bày BCTC của các DNXD niêm yết trên TTCK hiện nay. 2.3. Nghiên cứu về BCTC riêng, BCTC hợp nhất Theo tác giả, các yếu tố của BCTC liên quan đến xác định tình hình tài chính trong BCTC bao gồm tài sản, nợ phải trả và chủ sở hữu. Trong đó, các yếu tố liên quan đến xác định kết quả kinh doanh trong báo cáo thu nhập toàn diện là thu nhập, chi phí và lợi nhuận 2.4. Nghiên cứu về BCTC của DN trên TTCK Sau khi nghiên cứu các công trình tác giả rút ra những kết luận như sau: + Nội dung nghiên cứu: Đa phần các nghiên cứu đi vào phân tích, đánh giá từng yếu tố trong BCTC. Trong đó, có yếu tố đi phân tích về vốn, chủ sở hữu hoặc đưa nguyên tắc tính giá của các chỉ tiêu như lợi ích cổ đông không kiểm soát, lợi nhuận v.v... Từ đó đưa ra các nhóm giải pháp hoàn thiện trình bày BCTC, quy trình lập BCTC. Đặc biệt, ít có nghiên cứu chỉ rõ được các tiêu chí của trình bày BCTC nhất là lĩnh vực đặc thù như ngành xây dựng đặc biệt là chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào trình bày BCTC của doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên TTCK. Các công trình nghiên cứu đã tập trung nghiên cứu đánh giá về trình bày BCTC, các nguyên tắc kế toán và sự vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế cho từng quốc gia, đánh giá thực trạng BCTC hợp nhất và riêng lẻ v.v.. từ đó đề xuất các nhóm giải pháp hoàn thiện hệ thống BCTC. + Đối tượng nghiên cứu: Đối với các công trình nghiên cứu mới chỉ tập trung nghiên cứu thiên về BCTC hợp nhất hoặc BCTC riêng ít nghiên cứu đi sâu để phân tích BCTC trên BCTC của DNX hợp nhất hoặc DNX độc lập của DN xây dựng niêm yết trên TTCK. + Phạm vi nghiên cứu: Công trình nghiên cứu về BCTC còn mang tính chung chung rải rác ít công trình chuyên sâu về ngành, lĩnh vực như sản xuất, dịch vụ, xây dựng mà chỉ đang tập trung tại một Tập đoàn. Chưa có luận án nào
  8. 6 trực tiếp nghiên cứu đến công tác trình bày BCTC tại các DN Xây dựng niêm yết trên TTCK. + Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu sẽ gắn với mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Đa số các nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính, định lượng gắn với mỗi phương pháp là đọc và phân tích thông tin, khảo sát, phỏng vấn. Với các nghiên cứu đi sâu vào yếu tố ảnh hưởng phương pháp định lượng với phần mềm SPSS sẽ được chú trọng sử dụng nhiều hơn. Xác định khoảng trống nghiên cứu: Từ việc xem xét, đánh giá các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài mà tác giả đã nghiên cứu kết hợp với nghiên cứu xu hướng của các quốc gia trên thế giới, tác giả nhận thấy thực hiện BCTC của DNXD niêm yết trên TTCK đến nay chưa được sâu sắc, đặc biệt nghiên cứu về “hình thức” BCTC của DNXD còn là “khoảng trống” cũng chưa được đề cập. Định hướng nghiên cứu của tác giả: Trên quan điểm kế thừa và tiếp tục phát triển những công trình nghiên cứu trước, luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu về BCTC của DNXD niêm yết trên TTCK được đánh giá, phân tích về nội dung và hình thức trình bày BCTC của DNXD niêm yết trên TTCK. Trên cơ sở đánh giá ưu, nhược điểm để tạo tiền đề cho việc hoàn thiện BCTC của DNXD niêm yết trên TTCK. Như vậy, có thể thấy khoảng trống về trình bày BCTC của DN xây dựng niêm yết trên TTCK là các yếu tố BCTC và hình thức BCTC. Các nghiên cứu cũng chưa đề cập hoặc giải quyết điểm khác biệt giữa DN xây dựng so với DN khác chẳng hạn tình hình sản xuất kinh doanh, vốn, chi phí sản xuất, chi phí nhân công. Từ việc tổng quan các công trình nghiên cứu, luận án này kế thừa các nghiên cứu trước đây, góp phần giải quyết các vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng nêu trên. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục tiêu tổng quát Đề tài nghiên cứu về lý luận và đánh giá thực trạng trình bày BCTC, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của việc trình bày BCTC; đề xuất các giải pháp nhằm trình bày BCTC được thực hiện phù hợp hơn với các quy định hiện hành qua đó nâng cao chất lượng BCTC của DN xây dựng niêm yết trên TTCK.
  9. 7 3.2. Mục tiêu cụ thể - Một là, nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý luận về trình bày BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam bao gồm: các khái niệm, lý thuyết về trình bày BCTC, nội dung, hình thức trình bày BCTC và rút ra bài học cho Việt Nam. - Hai là, phân tích thực trạng trình bày BCTC của các DNXD niêm yết trên TTCK, trong đó đánh giá nội dung trình bày BCTC của các DNXD hợp nhất và DNXD độc lập. Từ đó đánh giá những kết quả đạt được cũng như những tồn tại và phân tích các nguyên nhân, hạn chế tồn tại. Để có cơ sở phân tích thực trạng và phát hiện những vấn đề còn tồn tại, hạn chế, đề tài sử dụng các bảng khảo sát kết hợp với việc thực hiện khảo sát thực tế tại một số đơn vị điển hình để đánh giá trình bày BCTC của DNXD độc lập và DNXD hợp nhất tại các đơn vị này. Từ các kết quả khảo sát đó, tác giả sẽ đưa ra các đánh giá về ưu nhược trình bày BCTC của các DNXD niêm yết trên TTCK. - Ba là, trên cơ sở những tồn tại và nguyên nhân dẫn đến tồn tại của trình bày BCTC của các DNXD niêm yết trên TTCK, đề tài sẽ đề xuất các giải pháp khoa học, hợp lý nhằm giúp các đơn vị cải tiến và hoàn thiện hơn nữa trình bày BCTC của các DNXD niêm yết trên TTCK, nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao chất lượng thông tin của các DNXD niêm yết trên TTCK trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu về trình bày các yếu tố BCTC trong các DNXD niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về các yếu tố BCTC và hình thức trình bày BCTC bao gồm cả BCTC riêng và BCTC hợp nhất. Trong đó, đề tài tập trung phân tích, đánh giá về nội dung trình bày BCTC của DNXD niêm yết trên TTCK về tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu; doanh thu, chi phí, tiền và lưu chuyển tiền và hình thức trình bày BCTC của DNXD niêm yết trên TTCK. Phạm vi về thời gian: Luận án nghiên cứu, khảo sát, thu thập số liệu, trình bày BCTC của các DNXD trong thời gian từ năm 2019, 2020, 2021. Phạm vi về không gian nghiên cứu: Luận án sẽ lựa chọn các doanh
  10. 8 nghiệp DNXD độc lập và DNXD hợp nhất niêm yết trên TTCK tại 2 sàn chứng khoán lớn nhất của Việt Nam là sàn Hose và HNX để nghiên cứu và đánh giá thực trạng trình bày BCTC của các DNXD niêm yết trên TTCK. Trong luận án này, tác giả sẽ tập trung đi sâu nghiên cứu trình bày BCTC của các DNXD niêm yết trên TTCK của cả DNXD độc lập và DNXD hợp nhất. Phạm vi về khách thể khảo sát: Luận án tiến hành khảo sát ý kiến của 55 DNXD trên 2 sàn chứng khoán. Cụ thể Khảo sát 22 DNXD/30 DN Hose niêm yết trên sàn chứng khoán. Khảo sát 33 DNXD /55 DN HNX niêm yết trên sàn chứng khoán. Nghiên cứu điển hình đại diện là các doanh nghiệp: Công ty cổ phần Licogi 14; Công ty cổ phần xây dựng số 5; Công ty cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Long Giang; Công ty cổ phần đầu tư cầu đường CII. Đối với BCTC hợp nhất là các công ty: Công ty cổ phần Sông Đà 5.05; Công ty cổ phần xây dựng Coteccons; Công ty cổ phần Licogi 14. Đối với BCTC riêng là các công ty: Công ty cổ phần xây dựng số 5; Công ty cổ phần xây dựng số 9, Công ty xây dựng số 1; Công ty cổ phần xây dựng và giao thông BCE Bình Dương. Nhằm đánh giá thực trạng trình bày trong BCTC của các DNXD niêm yết trên thị trường chứng khoán luận án đã sử dụng các phương pháp khảo sát, phương pháp phỏng vấn sâu và phương pháp nghiên cứu điển hình. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Khi nghiên cứu luận án chúng tôi đã sử dụng các phương pháp luận nghiên cứu sau: - Tiếp cận lịch sử - lôgic: nhìn vào lịch sử để xem xét và thấy được bản chất của các sự vật, hiện tượng trong những nghiên cứu về BCTC, những nghiên cứu về BCTC của DNXD hợp nhất, DNXD độc lập qua đó khái quát được những vấn đề đã được nghiên cứu và kết quả nghiên cứu để tránh trùng lặp, đồng thời dựa trên cơ sở các nghiên cứu đã có để phát triển hoặc đề xuất những thành tựu mới. - Tiếp cận hệ thống - cấu trúc: BCTC phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng cách tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính có cùng tính chất kinh tế thành các yếu tố của báo cáo tài chính. Hệ thống này bao gồm các thành tố (nhân tố) có liên quan chặt chẽ với nhau và có tác động biện chứng với
  11. 9 nhau. Nghiên cứu trình bày BCTC cần xem xét đầy đủ các thành tố của trình bày BCTC bao gồm: Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định tình hình tài chính: Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu Các yếu tố liên quan trực tiếp báo cáo tài chính đến đánh giá tình hình và kết quả kinh doanh: Doanh thu, thu nhập khác và chi phí - Tiếp cận thực tiễn: Thiết kế BCTC với mục đích dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế, vì vậy khi nghiên cứu cần dựa trên thực tiễn để BCTC phù hợp với DNXD và tình hình thực tiễn của DNXD hiện nay. 5.2. Phương pháp cụ thể 5.2.1. Nghiên cứu định tính - Nguồn dữ liệu được công bố công khai trên TTCK bao gồm: BCTC năm (đã kiểm toán), báo cáo thường niên, các BCTC giữa niên độ, bản cáo bạch, báo cáo kiểm toán, báo cáo ban kiểm soát, báo cáo Hội đồng quản trị… - Nguồn dữ liệu sử dụng trong nội bộ các DNXD niêm yết: Thu thập thông tin qua phiếu khảo sát đối với kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, nhà đầu tư trong các DNXD niêm yết. - Tổng hợp nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước - Tham khảo các phân tích của các chuyên gia trên phương tiện thông tin đại chúng - Các luận án tiến sĩ đã được công bố, các bài báo khoa học đã đăng trên các tạp chí có liên quan đến vấn đề nghiên cứu * Nguồn dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp thu thập được bằng việc tác giả thông qua phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát. Phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát: đó là thông tin thu được qua khảo sát về thực trạng trình bày BCTC của DN niêm yết trên TTCK. Tác giả sử dụng phiếu điều tra được thiết kế sẵn theo mẫu để gửi cho các đơn vị. Đối tượng gửi phiếu khảo sát là có 2 loại phiếu khảo sát được tác giả sử dụng trong luận án gồm: Phiếu khảo sát dành cho đối tượng là kế toán trưởng, kế toán tổng hợp trong doanh nghiệp, phiếu khảo sát dành cho nhà đầu tư và phỏng vấn sâu.
  12. 10 5.2.2. Về phương pháp định lượng Đề tài này được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận nghiên cứu là duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Các phương pháp cụ thể bao gồm: - Phương pháp phân tích và tổng hợp thông tin: Phân tích và tổng hợp thông tin thứ cấp từ các nguồn tài liệu sẵn có trong nước và quốc tế về các nội dung liên quan đến đối tượng nghiên cứu. Tác giả tiến hành thu thập, phân tích, so sánh và đánh giá một số nghiên cứu về BCTC tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán để hình thành khung lý thuyết cơ bản của luận án. Qua đó, kết hợp với phân tích thực trạng tại Việt Nam để phân tích ưu điểm, hạn chế của BCTC trên thị trường chứng khoán. - Phương pháp điều tra: Dựa trên hệ thống chỉ tiêu đã được xác định về mặt lý thuyết, tác giả thiết kế bảng câu hỏi để thực hiện khảo sát nhận thức và đánh giá từ phía kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, thuộc các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán, về mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu tới kết quả trình bày BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK hiện nay. Nội dung khảo sát chia thành: Trình bày BCTC của DNXD hợp nhất và DNXD độc lập về 2 nội dung chính là: Nội dung của BCTC bao gồm: BCĐKT hợp nhất; Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất; Thuyết minh BCTC hợp nhất. Hình thức của BCTC: Đối với phiếu khảo sát dành cho nhà đầu tư bao gồm các câu hỏi: Quyết định đầu tư vào DNXD niêm yết; sử dụng trình bày BCTC; Trình bày BCTC chất lượng thông tin của BCTC doanh nghiệp được niêm yết trên TTCK; Mức độ tin tưởng về BCTC doanh nghiệp cung cấp,… Số lượng DN khảo sát: khảo sát ý kiến của 55 DNXD trên 2 sàn chứng khoán. Cụ thể: 22 DNXD niêm yết trên sàn chứng khoán Hose; 33 DNXD niêm yết trên sàn Hnx; Số lượng khảo sát đối với nhà đầu tư khảo sát 30 nhà đầu tư chứng khoán trên sàn HNX và sàn Hose. Cách thức khảo sát: Tác giả có thể khảo sát bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp hoặc gửi cho các DN bằng thư điện tử, đường bưu điện, dos.google.com Cấu trúc phiếu: Nội dung các phiếu khảo sát đều được chia thành 3 phần:
  13. 11 Phần 1: Thông tin chung về đề tài nghiên cứu. Phần 2: Thông tin về đối tượng được khảo sát Phần 3: Câu hỏi khảo sát. Tiến hành gửi 100 phiếu khảo sát cho các đối tượng có liên quan. Về phiếu khảo sát, luận án gửi phiếu khảo sát cho các đối tượng sau: 1) Kế toán trưởng, kế toán tổng hợp; 2) Nhà đầu tư; 3) Phiếu phỏng vấn NCS thiết kế với 72 câu hỏi trong đó: Nội dung của bảng hỏi đối với từng đối tượng như sau: Đối với DNXD HN: 26 câu hỏi (Phụ lục 4) Đối với DNXD độc lập: 46 câu hỏi (Phụ lục 4) Đối với NĐT: 5 câu hỏi (Phụ lục 5) Đối với DNXD độc lập: 46 câu hỏi Trong đó, 7 câu hỏi khái quát chung về chế độ kế toán 25 câu hỏi về BCĐKT 5 câu hỏi về báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 1 câu hỏi báo cáo lưu chuyển tiền tệ 1 câu hỏi thuyết minh BCTC 2 câu hỏi về môi trường và trách nhiệm xã hội 4 câu hỏi về quan điểm. 1 câu hình thức BCTC Đối với DNXD hợp nhất: 26 câu hỏi Trong đó, 1 câu hỏi khái quát chung về chế độ kế toán 16 câu hỏi về BCĐKT 3 câu hỏi về báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 câu hỏi báo cáo lưu chuyển tiền tệ 1 câu hỏi về thuyết minh BCTC 1 câu hỏi về quan điểm 1 câu hình thức BCTC hợp nhất Đối với NĐT: 5 câu hỏi (Phụ lục 6). - Phương pháp phỏng vấn: Bên cạnh gửi phiếu điều tra khảo sát, tác giả còn thực hiện kỹ năng phỏng vấn sâu, gọi điện thoại hoặc quan sát trực tiếp hệ thống sổ sách, cơ sở vật chất phục vụ trình bày BCTC của DN. Mục đích: Nhằm tìm hiểu thực trạng trình bày BCTC của DN xây dựng niêm yết trên TTCK.
  14. 12 Nội dung: Thông tin về BCTC của 3 năm gần đây nhất, chỉ tiêu về tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn…, hình thức, kết cấu, phương pháp trình bày BCTC. Yếu tố ảnh hưởng đến trình bày BCTC và những ý kiến đề xuất sửa đổi, bổ sung BCTC niêm yết trên TTCK. Đối tượng: Là kế toán trưởng, kế toán tổng hợp và nhà đầu tư NCS đã phỏng vấn kế toán trưởng (Phụ lục 06) và nhà đầu tư (Phụ lục 07). Danh sách công ty phỏng vấn: NCS tiến hành phỏng vấn một số công ty Công ty cổ phần Licogi 14; Công ty cổ phần xây dựng số 5; Công ty cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Long Giang; Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng bưu điện; Công ty cổ phần xây dựng Coteccons; Công ty cổ phần xây dựng điện VNECO1; Công ty cổ phần kỹ thuật Điện Sông Đà (OTC); Công ty cổ phần đầu tư cầu đường CII; Công ty cổ phần Vimeco; Công ty cổ phần tập đoàn Hà Đô. Cách thức thực hiện phỏng vấn: Gọi điện thoại hoặc quan sát trực tiếp hệ thống sổ sách, cơ sở vật chất phục vụ công tác thu thập, xử lý và cung cấp trình bày BCTC. Phương pháp xử lý dữ liệu: Sau khi thu thập các kết quả điều tra, các phiếu khảo sát sẽ được kiểm tra thông tin để đảm bảo sự phù hợp và phân tích, tổng hợp kết quả. Sau khi dữ liệu được kiểm tra, tác giả sử dụng phần mềm Microsoft Excel để tổng hợp và phân tích kết quả khảo sát. Trên cơ sở tổng hợp tình hình chung và kết quả thu được của các phiếu điều tra tại các DN, tác giả đã tóm tắt thành các bảng biểu phù hợp để phục vụ cho việc đánh giá và phân tích trong luận án. 6. Câu hỏi nghiên cứu Trên cơ sở xác định được mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu để đưa ra các câu hỏi khảo sát hướng vào mục đích nghiên cứu, dựa trên các câu hỏi nghiên cứu với nội dụng chủ yếu như sau: - Trình bày BCTC của các DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam được xây dựng trên các nội dung và hình thức ra sao? - Thực trạng trình bày BCTC của các DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam như thế nào, mặt đạt được và hạn chế là gì? - Cần có giải pháp gì để hoàn thiện trình bày BCTC trong các DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam trong thời gian tới?
  15. 13 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Đây là đề tài có nội dung nghiên cứu và mối quan hệ giữa chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng cho các DNXD niêm yết trên TTCK ở Việt Nam. Trong giai đoạn hội nhập và phát triển như hiện nay thì đề tài luôn mang tính khách quan và có ý nghĩa khoa học về lý luận và thực tiễn. Về thực tiễn, đề tài nghiên cứu đánh giá một cách tổng thể có hệ thống thực trạng BCTC của các DNXD niêm yết trên TTCK ở Việt Nam. Do đó, chỉ ra những vướng mắc cần giải quyết và đưa ra các giải pháp thực hiện trong tương lai. 8. Những đóng góp mới của đề tài Khi nghiên cứu có kế thừa các nghiên cứu của những nhà khoa học đi trước đã được trình bày ở danh mục tài liệu tham khảo và tác giả tìm ra tính mới hơn nữa để đóng góp thêm cho đề tài nghiên cứu.  Về lý luận + Luận án đã hệ thống hóa và làm rõ hơn lý luận về trình bày BCTC của các doanh nghiệp trên khía cạnh nội dung, hình thức trình bày BCTC trong các doanh nghiệp. + Luận án làm rõ khung lý thuyết của trình bày BCTC  Về thực tiễn + Luận án phân tích rõ thực trạng BCTC của các DNXD niêm yết trên TTCK ở Việt Nam. Chỉ ra được những ưu, nhược điểm và các nguyên nhân của các hạn chế. + Luận án đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện trình bày BCTC. 9. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục. Luận án được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Những lý luận cơ bản về trình bày BCTC của các doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng trình bày BCTC của các DNXD niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Chương 3: Hoàn thiện trình bày BCTC của các DNXD niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
  16. 14 Chương 1 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa, mục đích của BCTC 1.1.1.1. Khái niệm BCTC của doanh nghiệp Báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán. 1.1.1.2. Ý nghĩa báo cáo tài chính của doanh nghiệp Ý nghĩa báo cáo tài chính của doanh nghiệp cho biết DN sử dụng nguồn lực tài chính như thế nào, các yếu tố sản xuất ra sao để từ đó có những biện pháp sử dụng tốt hơn các nguồn lực tài chính và yếu tố sản xuất nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao hơn. 1.1.1.3. Mục đích báo cáo tài chính của doanh nghiệp Mục đích của BCTC là cung cấp thông tin tài chính hữu ích về doanh nghiệp cho các đối tượng sử dụng, trong đó chủ yếu là nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng, người cho vay và các chủ nợ khác, trong việc đưa ra quyết định về việc cung cấp nguồn lực cho doanh nghiệp. 1.1.2. Nguyên tắc, yêu cầu trình bày báo cáo tài chính 1.1.2.1. Nguyên tắc trình bày báo cáo tài chính Thứ nhất, hoạt động liên tục; Thứ hai, nguyên tắc cơ sở dồn tích; Thứ ba, nguyên tắc nhất quán; Thứ tư, nguyên tắc trọng yếu; Thứ năm, nguyên tắc bù trừ; Thứ sáu, nguyên tắc có thể so sánh. 1.1.2.2. Yêu cầu trình bày báo cáo tài chính Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính và tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Phản ánh bản chất hơn là hình thức. Trình bày báo cáo một cách khách quan và không thiên vị. Tuân thủ nguyên tắc thận trọng. Báo cáo cần trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. 1.2. Cơ sở lý thuyết nền 1.2.1. Lý thuyết vốn chủ sở hữu Theo lý thuyết vốn chủ sở hữu thì chủ sở hữu của đơn vị kế toán được coi là quan trọng và là trung tâm khi lập BCTC. Do vậy, các khái niệm, nguyên tắc kế toán được đưa ra phải đặt quyền lợi sử dụng thông tin của chủ sở hữu là trên hết.
  17. 15 1.2.2. Lý thuyết thực thể Lý thuyết thực thể đã đòi hỏi sự tách biệt giữa các hoạt động của một đơn vị với những sự kiện của cá nhân. Sự tách biệt này được xem xét trên các khía cạnh khác nhau về ghi nhận tài sản, nợ, vốn chủ sở hữu cho đến xem xét các hoạt động của chủ sở hữu và thực thể kinh doanh. 1.2.3. Lý thuyết công ty mẹ Lý thuyết công ty mẹ ra đời khoảng những năm 30 của thế kỷ XX, được sử dụng khi lập BCTC hợp nhất. Theo lý thuyết này, công ty mẹ là trung tâm và BCTC hợp nhất được lập là để phục phụ chủ yếu cho công ty mẹ sử dụng để ra quyết định. 1.2.4. Lý thuyết công ty mẹ mở rộng Tiếp nối lý thuyết công ty mẹ, lý thuyết công ty mẹ mở rộng được phát triển để hoàn thiện lập và trình bày BCTC hợp nhất. Lý thuyết này đầu tiên được đề cập trong bản dự thảo do Viện Kiểm toán Canada đề cập năm 1973 1.2.5. Lý thuyết quy định bắt buộc (regulated theories) Lý thuyết này đặt trọng tâm vào chủ thể quản lý vĩ mô, do đó nhấn mạnh tính pháp lý của kế toán khi nó được Nhà nước, Chính phủ thể chế hoá. 1.2.6. Lý thuyết quy định không bắt buộc Trái ngược với các thuyết cho rằng trình bày BCTC theo những quy định bắt buộc thì có những quan điểm lại cho rằng trình bày BCTC không theo các quy định bắt buộc. 1.3. Các yếu tố báo cáo tài chính và hình thức của báo cáo tài chính 1.3.1. Các yếu tố cơ bản của báo cáo tài chính 1.3.1.1. Tài sản, Nợ phải trả, Vốn chủ sở hữu Tài sản là nguồn lực được kiểm soát bởi DN như là kết quả của các sự kiện trong quá khứ và từ đó mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai. Ghi nhận tài sản: Tài sản được ghi nhận trong bảng cân đối kế toán khi doanh nghiệp có khả năng chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và giá trị của tài sản đó được xác định một cách đáng tin cậy. Nợ phải trả: là số tiền nợ các cá nhân hay cơ quan khác phát sinh từ các giao dịch mà đã thanh toán tín dụng thương mại từ trước đó. Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp, phát sinh từ giao dịch đã xảy ra được thanh toán bằng những nguồn lực của doanh nghiệp. 1.3.1.2. Doanh thu, chi phí, tiền và lưu chuyển tiền Yếu tố thu nhập: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường và các hoạt động khác.
  18. 16 Việc ghi nhận doanh thu và thu nhập khác vào báo cáo thu nhập toàn diện được tiến hành khi doanh nghiệp thu được lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan tới sự gia tăng về tài sản hoặc giảm bớt nợ phải trả và giá trị gia tăng đó phải xác định được một cách đáng tin cậy. Yếu tố chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán phát sinh các khoản nợ dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu không bao gồm khoản các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác. Yếu tố dòng tiền: Dòng tiền trong các doanh nghiệp là dòng lưu chuyển của tiền và tương đương tiền. Dòng tiền lưu chuyển trong các doanh nghiệp được trình bày theo các hoạt động như: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính. Tiền và lưu chuyển tiền là thuật ngữ sử dụng để chỉ quá trình lưu chuyển tiền tệ của một doanh nghiệp. Lưu chuyển tiền tệ là quá trình tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp được tạo ra và được sử dụng. Dòng tiền và tương đương tiền do doanh nghiệp tạo ra trong quá trình hoạt động được gọi là dòng tiền vào, còn dòng tiền và tương đương tiền được sử dụng cho các hoạt động của doanh nghiệp được gọi là dòng tiền ra. 1.3.2. Hình thức báo cáo tài chính Hình thức báo cáo tài chính được luận án trình bày bao gồm: Hình thức trình bày báo cáo tình hình tài chính; Hình thức trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Hình thức trình bày báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu; Hình thức trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ. 1.4. Kinh nghiệm trình bày báo cáo tài chính doanh nghiệp tại một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 1.4.1. Kinh nghiệm trình bày BCTC của DNXD các quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 1.4.1.1. Nhật Bản Các doanh nghiệp niêm yết và doanh nghiệp chuẩn bị niêm yết tại Nhật Bản được tự nguyện lựa chọn áp dụng chuẩn mực IFRS để trình bày BCTC hợp nhất nhưng phải áp dụng theo JGAAP khi lập và trình bày BCTC riêng để gửi cho các cơ quan có thẩm quyền như cơ quan thuế, cơ quan quản lý khác. 1.4.1.2. Hàn Quốc Nội dung trình bày báo cáo tài chính bao gồm: (1) Bảng cân đối kế toán: trình bày phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn vốn hình thành tài
  19. 17 sản đó; (2) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; (3) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; (4) Bản thuyết minh BCTC; (5) Báo cáo của kiểm toán viên. 1.4.1.3. Malaysia Các báo cáo của Malaysia được thể hiện: Kết quả hoạt động kinh doanh; Bảng cân đối kế toán; Báo cáo của Giám đốc; Các chú thích kèm theo; và Báo cáo nhóm (nếu có). 1.4.1.4. Trung Quốc Trung Quốc là minh chứng điển hình, quốc gia chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường đã sử dụng IFRS làm cơ sở chính để xây dựng hệ thống chuẩn mực BCTC của riêng họ. 1.4.2. Bài học kinh nghiệm về trình bày báo cáo tài chính cho các doanh nghiệp Việt Nam Thứ nhất, trong quá trình triển khai, áp dụng IFRS tại Việt Nam trong việc trình bày báo cáo tài chính tại Việt Nam sẽ đối mặt với một số thách thức Thứ hai, về phạm vi, cách thức áp dụng IFRS trong việc trình bày báo cáo tài chính. Thứ ba, về quy trình công bố việc trình bày báo cáo tài chính theo IFRS. Thứ tư, về xử lý sự khác biệt giữa trình bày báo cáo tài chính theo chuẩn mực BCTC và chính sách thuế, cơ chế tài chính. Thứ năm, nội dung báo cáo tài chính theo như Nhật Bản, Báo cáo tài chính bao gồm: Tài liệu giải thích báo cáo tài chính. Kết luận chương 1 Trong chương 1, Luận án đi sâu tìm hiểu các vấn đề liên quan đến các BCTC và trình bày BCTC trên phương diện lý luận, cụ thể nghiên cứu bốn nội dung: Thứ nhất: Tìm hiểu báo cáo tài chính của các doanh nghiệp. Thứ hai: Phân tích, đánh giá cơ sở lý thuyết nền làm cơ sở khoa học để minh chứng cho cách tiếp cận của đề tài. Thứ ba: Trên cơ sở phân tích, đưa ra yếu tố kế thừa, luận án phân tích các yếu tố BCTC và hình thức của báo cáo tài chính bao gồm: 1) Tài sản, Nợ phải trả, Vốn chủ sở hữu; 2) Doanh thu, chi phí; Thứ tư: Đưa ra được bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam.
  20. 18 Chương 2 THỰC TRẠNG TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 2.1. Tổng quan chung về các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển các DNXD niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay Ngành xây dựng đã có những bước tiến đáng kể theo hướng hiện đại, cả trong lĩnh vực xây dựng công trình, vật liệu xây dựng, kiến trúc và quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị và nhà ở; năng lực xây dựng công trình có nhiều tiến bộ. 2.1.2. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Theo số liệu của GSO các công ty xây dựng được niêm yết trên thị truờng chứng khoán Việt Nam năm 2019 nhìn chung toàn ngành xây dựng sụt giảm mạnh của hầu hết những cổ phiếu chủ chốt, đến năm 2020 đã có sự chuyển biến tích cực hơn. 2.1.3. Khái quát mô hình mẹ con Từ tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam cho thấy, DNXD có đặc thù riêng so với DN khác niêm yết trên TTCK. Sản phẩm xây dựng đa dạng, phức tạp, có tính cá biệt cao về công dụng và chế tạo. Mỗi sản phẩm khi thiết kế đều có nét đặc thù riêng không thể sản xuất hàng loạt theo dây chuyền tương tự cho toàn bộ sản phẩm, tùy theo yêu cầu cả về kinh tế lẫn kỹ thuật. 2.1.4. Cơ cấu tổ chức, bộ máy kế toán của doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Cơ cấu tổ chức, bộ máy kế toán của doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam được phân tích về cơ cấu tổ chức và bộ máy kế toán. 2.1.5. Cơ sở pháp lý trình bày BCTC của doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Đặc thù ngành xây dựng, Bộ Tài chính đã Ban hành Chuẩn mực số 15 “Hợp đồng xây dựng” theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC với mục đích đưa ra quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng xây dựng, gồm: Nội dung doanh thu và chi phí
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2