intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Truyền dẫn chính sách tài khóa từ các quốc gia có quan hệ thương mại đến Việt Nam - Ứng dụng mô hình GVAR

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

47
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án này nghiên cứu sự truyền dẫn chính sách tài khóa từ các quốc gia là đối tác thương mại đến Việt Nam – một nền kinh tế nhỏ, vẫn phụ thuộc nhiều vào lợi thế nông nghiệp và ít có sức đề kháng trước những cú sốc từ bên ngoài. Luận án sẽ lần lượt tìm hiểu có hay không sự lan tỏa chính sách tài khóa từ các quốc gia có quan hệ thương mại đến Việt Nam và sự thay đổi trong đặc điểm lan tỏa từ những quốc gia khác nhau đến nền kinh tế Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Truyền dẫn chính sách tài khóa từ các quốc gia có quan hệ thương mại đến Việt Nam - Ứng dụng mô hình GVAR

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------- TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA TỪ CÁC QUỐC GIA CÓ QUAN HỆ THƯƠNG MẠI ĐẾN VIỆT NAM: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH GVAR Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 9340201 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ TP.HCM, Năm 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hoa Phản biện 1 : ......................................................................... .............................................................................................. Phản biện 2 : ......................................................................... .............................................................................................. Phản biện 3 : ......................................................................... .............................................................................................. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại........................................................................ .............................................................................................. Vào hồi giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: .................................... ..............................................................................................
  3. 1 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU Tạp chí khoa học 1.1. Bối cảnh nghiên cứu đề tài 1. (2017). Financial Development, International Trade, and Khi các nền kinh tế mở cửa và hội nhập với phần còn lại của thế Stock Market Integration: Evidence in Six Southeastern Asia giới thông qua thương mại quốc tế, các cú sốc từ một quốc gia có thể Countries. truyền sang các quốc gia khác thông qua các kênh khác nhau. Vì vậy, 2. (2018). Ảnh hưởng của độ mở thương mại đến mức độ truyền tác động xuyên biên giới của chính sách tài khóa đã trở thành một khái dẫn tỷ giá hối đoái vào lạm phát ở Việt Nam. niệm học thuật phổ biến. Nhiều lý thuyết đã giúp giải thích cơ chế Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường (2017): truyền dẫn của chính sách tài khóa quốc tế và rút ra những kết luận 1. Chủ nhiệm đề tài: Truyền dẫn chính sách tài khóa giữa các khác nhau (Frenkel & Razin, 1985, 1987; Fleming, 1962; Mundell, quốc gia có quan hệ thương mại: Ứng dụng mô hình GVAR 1963; Svensson, 1987; Reinhart, 1988). Họ đã tìm thấy ba kênh truyền cho Việt Nam. tải chính bao gồm lãi suất, tỷ lệ mậu dịch, giá cả hàng hóa, từ đó có 2. Thành viên đề tài: Ảnh hưởng của độ mở thương mại đến mức thể ảnh hưởng đến tiêu dùng hộ gia đình và sản lượng. Sự truyền dẫn độ truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào lạm phát ở Việt Nam. này có thể tạo ra hiệu ứng “làm giàu hàng xóm”, nếu chính sách kích Hội thảo khoa học thích tài khóa ở nước ngoài dẫn đến sự gia tăng sản lượng kinh tế trong 1. (2018). Spill-Over Effect of Fiscal Policy between Vietnam nước hoặc hiệu ứng “làm nghèo hàng xóm”, nếu các tác động này là and Its Trading Partners. ISBN 978-604-922-660-1 ngược lại. Không chỉ trong học thuật, sự truyền dẫn chính sách tài khóa quốc tế cũng là một vấn đề được các nhà làm chính sách trên thế giới quan tâm. Trong một cuộc phỏng vấn với Thời Báo Tài Chính ngày 15 tháng 3 năm 2010, người đứng đầu Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và bộ trưởng tài chính Pháp lúc bấy giờ, Christine Lagarde, nói: “Berlin nên cân nhắc việc thúc đẩy nhu cầu trong nước để giúp các quốc gia thâm hụt có được khả năng cạnh tranh và sắp xếp lại tài chính khu vực công của họ”. Điều này hàm ý rằng sự thay đổi trong chi tiêu chính phủ của Đức, được xem là quốc gia dẫn đầu của khu vực Châu Âu, có thể làm thay đổi nền kinh tế của các quốc gia khác trong khu vực. Tuy nhiên, không phải lúc nào mở rộng kinh tế ở các nước lớn thì sẽ giúp tăng cường sự giàu có của các quốc gia kém phát triển hơn như đã đề cập
  4. 2 19 trong nghiên cứu của Knight & Masson (1987) và Lewis (1980). Hiệu ứng từ sự truyền dẫn tài khóa quốc tế này có thể bị thay đổi bởi các 5.2 Đóng góp của luận án tác động khác nhau trong nền kinh tế vĩ mô, ví dụ, sự điều chỉnh giá, 5.3 Hạn chế của đề tài quy mô và độ mở kinh tế, tình trạng lãi suất tiến gần về giới hạn không Tác giả nhận thấy mô hình GVAR có thể xử lý các điểm gãy chung (Devereux & Yu, 2019). Cơ chế tài trợ cho việc mở rộng tài khóa cũng bằng cách sử dụng sai số chuẩn dạng mạnh khi xem xét tác động của là một yếu tố ảnh hưởng đáng kể (Giorgio & Traficante, 2018). biến nước ngoài và dựa trên phân tích hàm phản ứng xung hơn là ước 1.2 Khoảng trống từ các nghiên cứu trước lượng điểm. Điểm gãy chung này tạo ra điểm gãy cấu trúc trong mô Kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, nhiều hình và một khi các biến cố này diễn ra thì nó tạo nên hiệu ứng lan tỏa nhà nghiên cứu nhận thấy chính sách tài khóa mở rộng đã trở thành đến các quốc gia còn lại. Ví dụ như những biến cố trong nền kinh tế một công cụ ổn định hiệu quả trong việc thúc đẩy nhu cầu đang trong toàn cầu đã từng diễn ra trong lịch sử như khủng hoảng tài chính tại tình trạng suy thoái trên thế giới khi chính sách tiền tệ dường như cũng Mỹ năm 2008, hoặc khủng hoàng tài chính diễn ra ở châu Á năm 1997. bộc lộ những giới hạn nhất định trong việc đối phó với suy thoái kinh Tuy nhiên, nó lại không xử lý được điểm gãy riêng cho từng mô hình, tế toàn cầu (Auerbach & Gorodnichenko, 2013, Corsetti & Müller, ví dụ như những cú sốc đặc thù của từng quốc gia. Bởi vì việc xử lý 2013). Việc truyền dẫn chính sách tài khóa nước ngoài cũng được các điểm gãy riêng này làm gia tăng số lượng tham số trong mô hình khuếch đại khi chính sách tiền tệ trong nước đang có mức lãi suất thấp hồi quy và làm giảm tính vững của mô hình trong điều kiện giới hạn hiệu quả (Blagrave cùng cộng sự, 2018). Do đó, để đối phó với cuộc dữ liệu. khủng hoảng toàn cầu, các nhà hoạch định chính sách cố gắng tăng cường chi tiêu của chính phủ và trì hoãn nợ công để kích thích nhu cầu thế giới đang giảm dần. Điều này đặt ra mối lo ngại rằng các biện pháp mở rộng tài khóa ở một quốc gia có thể truyền sang các quốc gia khác. Nó có thể mang lại tác động làm tốt hơn hoặc làm xấu đi các mục tiêu chính sách mà các quốc gia khác theo đuổi (Gambetti & Gallio, 2016). Beckman (2018) cũng chứng minh rằng chính sách tài khóa nước ngoài có thể lan tỏa làm giảm tăng trưởng kinh tế của nước chủ nhà. Do đó, những người điều hành chính sách đương nhiệm có nhiều khả năng phê duyệt mở rộng tài khóa khi các đối tác thương mại của họ nới lỏng chính sách tài khóa.
  5. 18 3 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT Ta có thể thấy rằng một số các quốc gia sẽ được hưởng lợi từ 5.1 Hàm ý kết quả nghiên cứu và khuyến nghị chính sách những quyết định mang tính chính trị và đầy khó khăn của những quốc Theo kết quả thực nghiệm, một sự mở rộng chi tiêu chính phủ gia khác. Liệu rằng niềm tin của những người hoạch định chính sách Trung Quốc trong dài hạn có thể làm tăng tỷ lệ mậu dịch của Việt có phù hợp với các tiên đoán của lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm Nam, làm giá hàng hóa ở Việt Nam giảm vì hàng hóa mậu dịch giữa không? Tuy nhiên, cho đến nay, các bằng chứng về quy mô lan tỏa hai quốc gia là có tính thay thế, làm cho Việt Nam có lợi thế về xuất quốc tế của chính sách tài khóa từ những quốc gia được xem là những khẩu. Giá hàng hóa trong nước cũng giảm theo làm sức mua đồng tiền “gã khổng lồ” của thế giới đến các quốc gia nhỏ, mới nổi như Việt tăng lên và vì vậy thúc đẩy chi tiêu hộ gia đình Việt Nam. Từ đó làm Nam dường như vẫn còn giới hạn. Hơn nữa, những nghiên cứu định tăng sản lượng nền kinh tế Việt Nam. Cũng theo Corsetti và Pesenti lượng dựa trên các mô hình cơ sở điển hình tiên đoán về hiệu ứng lan (2001), hàng hóa mậu dịch có tính thay thế sẽ làm tăng hữu dụng kinh tỏa xuyên biên giới này cũng mang lại những hiểu biết trong hoạch tế của Việt Nam (tăng sản lượng), mang lại hiệu ứng “prosper-thy- định chính sách ứng phó với các ngoại lực đến từ chính sách tài khóa neighbor” (làm giàu cho Việt Nam). Kết quả thực nghiệm cũng tìm quốc tế. Do đó, luận án này sẽ đóng góp những bằng chứng thực thấy tác động tương tự với trường hợp của Trung Quốc. Các tác động nghiệm về các ước tính liên quan đến tác động lan tỏa từ cú sốc tài được tìm thấy ở những quốc gia khác là không đáng kể hoặc không có khóa của các quốc gia là đối tác thương mại đến Việt Nam. ý nghĩa. 1.3 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Tác giả cũng nhận thấy rằng bên cạnh Trung Quốc là đối tác thương Luận án này nghiên cứu sự truyền dẫn chính sách tài khóa từ mại lớn của Việt Nam thì Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ, và khu vực Châu các quốc gia là đối tác thương mại đến Việt Nam – một nền kinh tế Âu cũng có quan hệ thương mại khắng khít. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn nhỏ, vẫn phụ thuộc nhiều vào lợi thế nông nghiệp và ít có sức đề kháng chưa khai thác tiềm năng thương mại ở những quốc gia này. Tác giả trước những cú sốc từ bên ngoài. Luận án sẽ lần lượt tìm hiểu có hay nhận thấy những quốc gia này là những nước có tiềm lực về ngành không sự lan tỏa chính sách tài khóa từ các quốc gia có quan hệ thương công nghiệp nổi tiếng của thế giới về công nghệ, khoa học và kỹ thuật mại đến Việt Nam và sự thay đổi trong đặc điểm lan tỏa từ những quốc cao. Việt Nam chủ yếu chỉ cạnh tranh với những quốc gia này về tiềm gia khác nhau đến nền kinh tế Việt Nam. lực nông nghiệp của mình với các sản phẩm có giá trị thấp hơn. Vì vây, Việt Nam dường như chưa đón nhận được nhiều lợi ích từ sự mở 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu rộng tài khóa ở những quốc gia này. Qua đó, tác giả cũng nhận thấy Luận án nghiên cứu sự truyền dẫn chính sách tài khóa từ các rằng xây dựng và tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu là một phương quốc gia có quan hệ thương mại đến Việt Nam trong giai đoạn 1995 thức không chỉ giúp Việt Nam gia tăng nội lực tăng trưởng của mình - 2017. Đề tài thực hiện trên các đối tác thương mại lớn của Việt Nam và đồng thời có thể hưởng lợi từ cú sốc tài khóa bên ngoài. như là Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Úc, Singapore, Hoa Kỳ,
  6. 4 17 khu vực châu Âu, Nhật Bản, Thái Lan, Indonesia, Malaysia, reg prg rhog roug Philipines để làm rõ tính phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế có quan hệ thương mại với nhau. Các đối tác thương mại này kì vọng sẽ đại diện được toàn bộ quan hệ mậu dịch của Việt Nam vì tổng kim 0.03 0.015 0.025 ngạch xuất nhập khẩu với các nước này chiếm hơn 70% tổng kim 0.01 0.025 0.02 0.02 ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam. 0.005 0.02 0.01 0.015 0.015 1.5. Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng mô hình véc tơ tự 0 0.01 0 0.01 -0.005 hồi quy toàn cầu (GVAR) của Pesaran và cộng sự (2004), được phát -0.01 0.005 0.005 -0.01 0 triển bởi Dees và cộng sự (2007) để đánh giá tác động lan tỏa từ các 0 -0.02 -0.015 -0.005 quốc gia có quan hệ mậu dịch lên nền kinh tế Việt Nam.. -0.005 -0.03 -0.02 -0.01 1.6. Tóm tắt kết quả đạt được và đóng góp của luận án -0.01 -0.04 -0.025 -0.015 -0.015 Theo kết quả thực nghiệm, một sự mở rộng chi tiêu chính phủ 0 4 8 12 16 20 24 28 32 36 40 0 4 8 12 16 20 24 28 32 36 40 0 4 8 12 16 20 24 28 32 36 40 0 4 8 12 16 20 24 28 32 36 40 Trung Quốc trong dài hạn có thể làm tăng tỷ lệ mậu dịch của Việt Nam, làm giá hàng hóa ở Việt Nam giảm vì hàng hóa mậu dịch giữa hai quốc gia là có tính thay thế, làm cho Việt Nam có lợi thế về xuất rmg khẩu. Giá hàng hóa trong nước cũng giảm theo làm sức mua đồng tiền tăng lên và vì vậy thúc đẩy chi tiêu hộ gia đình Việt Nam. Từ đó làm 0.1 tăng sản lượng nền kinh tế Việt Nam. 0.08 0.06 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU TRƯỚC 0.04 0.02 2.1. Cơ sở lý thuyết 0 2.1.1 Truyền dẫn chính sách tài khóa quốc tế thông qua lãi suất -0.02 -0.04 2.1.2 Truyền dẫn chính sách tài khóa thông qua hành vi tiêu dùng -0.06 2.1.3 Truyền dẫn chính sách tài khóa thông qua tỷ lệ mậu dịch -0.08 -0.1 2.1.4 Truyền dẫn chính sách tài khóa quốc tế thông qua các nhân 0 4 8 12 16 20 24 28 32 36 40 tố vĩ mô khác Bảng 1: Tóm tắt cơ chế truyền dẫn chính sách tài khóa quốc tế Hình 11: Phản ứng của nền kinh tế Việt Nam trước sự gia tăng chi tiêu chính phủ Trung Quốc
  7. 16 5 Trong dài hạn, tác giả cũng nhận thấy sự sụt giảm trong tỷ giá *Mở rộng CTCP bằng trái phiếu: thực, giá cả nội địa của Việt Nam và gia tăng trong chi tiêu hộ gia đình -Thu nhập trong nước tăng làm lãi và sản lượng của Việt Nam. Qua đó, ta có thể khẳng định hiệu ứng suất trong nước tăng dẫn đến đồng nội tệ “làm giàu hàng xóm” mà nền kinh tế Việt Nam đã nhận dược từ sự gia tăng giá. Vì vậy, cầu hàng nước ngoài tăng tăng chi tiêu chính phủ Trung Quốc (Hình 21) làm sản lượng nước ngoài tăng. Tác động trên có thể bị bù trừ khi: -Lãi suất thế giới tăng làm cầu hàng nước ngoài giảm làm cho sản lượng nước ngoài có thể giảm lại. Mở rộng *Mở rộng CTCP bằng thuế: tài khóa -Đôi khi, nó không tác động đến lãi trong suất thế giới nên sản lượng nước ngoài có Lãi suất thể không đổi nước lan *Mở rộng CTCP bằng nợ tạm thời: tỏa theo -Kì vọng về tăng thuế tương lai làm các kênh giảm lãi suất ngắn hạn tương lai nên lãi suất dài hạn hiện tại giảm theo làm gia tăng chi tiêu hàng nước ngoài nên sản lượng thế giới tăng. *Vị thế dòng vốn vào ròng và chi tiêu chủ yếu cho hàng hóa nước ngoài ở cả khu vực công và khu vực tư: -Lãi suất trong nước giảm làm tiêu dùng hàng nước ngoài tăng nên sản lượng nước ngoài có thể tăng.
  8. 6 15 *Mở rộng CTCP bằng thuế: đã điều chỉnh làm giảm tỷ giá thực đa phương của Việt Nam vào quý -Thu nhập trong nước tăng và tăng 2. Cùng với đó, nó cũng làm tăng cầu của người nước ngoài đối với thuế tài trợ CTCP làm số dư đồng ngoại tệ hàng hóa Việt Nam. Vì vậy mà, mức giá cả nội địa của Việt Nam điều có thể không đổi nên sản lượng nước ngoài chỉnh tăng vào quý 2, đạt mức 0.3% (Bảng 1). Thông qua phân tích không bị tác động. trên, tác giả cũng nhận thấy rằng giá cả nội địa của Việt Nam thì nhạy *Mở rộng CTCP bằng tiền: cảm với tỷ lệ mậu dịch giữa Việt Nam và Trung Quốc. Điều này là do Hành vi -Lạm phát tăng làm gia tăng tiêu dùng hàng hóa mậu dịch giữa Việt Nam và Trung Quốc chủ yếu là những tiêu hiện tại nên sản lượng nước ngoài tăng (nếu hàng hóa mang tính thay thế. Vì thế, hành vi của nhà nhập khẩu có thể hàng hóa giao dịch mang tính thay thế) thay đổi nhanh chóng với sự thay đổi trong giá bán và hướng đến dùng *Mở rộng CTCP ở nước phát triển: những nơi có giá rẻ hơn. Kết quả này thì tương đồng với lý thuyết của -Tăng giá đồng tiền làm giá cả hàng Corsetti và Pesenti (2001), Obstfeld và Rogoff (1995). hóa tăng ở các nước phát triển nên cán cân Hành vi chi tiêu của hộ gia đình cũng thay đổi để phản ứng với mậu dịch ở các quốc gia đang phát triển có sự thay đổi trong giá cả nội địa của Việt Nam trước cú sốc chi tiêu của thể giảm (nếu sở thích tiêu dùng của các chính phủ Trung Quốc. Từ đó, nó có thể tác động lên tốc độ tăng sản nước đang phát triển là hàng hóa có giá trị lượng của nền kinh tế. Tác giả đã nhận thấy tốc độ tăng chi tiêu hộ gia cao ở nước ngoài). đình đã tăng gần 1% vào quý 1 khi giá cả nội địa giảm, và giảm 0.12% *Một phần CTCP dành cho hàng hóa vào quý 2 khi giá cả nội địa tăng. Tốc độ tăng sản lượng cũng theo đó nước ngoài: mà thay đổi, tăng gần 1% vào quý 1 và giảm 0.13% vào quý 2. Lực -Khi giá cả linh hoạt: sản lượng nước tăng chi tiêu hộ gia đình và sản lượng của Việt Nam được hỗ trợ bởi Tỷ lệ ngoài tăng nhưng sản lượng trong nước có sự gia tăng trong tốc độ tăng trưởng cung tiền vào quý 1 (tăng 3.7%). mậu thể giảm do giá hàng hóa trong nước tăng Sự sụt giảm trong mức tăng trưởng giá cả nội địa trong nền kinh tế vào dẫn đến CTHGĐ giảm. quý 1 đã làm gia tăng mức cung tiền thực. Khi cung tiền tăng sẽ tạo dịch -Khi giá cả chậm thay đổi: Sản lượng áp lực giảm lãi suất, vì thế làm gia tăng trong sức mua hàng hóa của trong và ngoài nước đều tăng vì CTHGĐ hộ gia đình hiện tại và từ đó thúc đẩy tăng sản lượng trong nền kinh giảm, dẫn đến cung tiền nhỏ hơn cầu tiền tế. Điều này tương đồng với lý thuyết của Obstfeld và Rogoff (1995), nên đồng nội tệ giảm giá làm cho cán cân Corsetti, Meier và Muller (2010) khi cho rằng sự gia tăng chi tiêu chính phủ ở những quốc gia lớn làm giảm lãi suất thế giới, từ đó kích thích tiêu dùng và làm gia tăng sản lượng.
  9. 14 7 4.4 Phân tích truyền dẫn tài khóa và phân rã phương sai từ các mậu dịch tăng nên sản lượng trong nước quốc gia là đối tác thương mại đến Việt Nam cũng tăng. 4.4.1 Tác động của chính sách tài khóa của các quốc gia là đối tác *CTCP chỉ dành cho hàng hóa trong thương mại đến tiêu dùng hộ gia đình Việt Nam nước: 4.4.2 Tác động của chính sách tài khóa của các quốc gia là đối tác -Thu nhập tăng làm tăng CTHGĐ thương mại đến sản lượng Việt Nam trong nước nên làm tăng giá cả hàng hóa 4.4.3 Tác động của chính sách tài khóa của các quốc gia là đối tác trong nước và làm tăng sức cạnh tranh của thương mại đến số dư tiền thực của Việt Nam hàng hóa nước ngoài làm cho cán cân mậu 4.4.4 Tác động của chính sách tài khóa của các quốc gia là đối tác dịch của nước ngoài tăng. thương mại đến tỷ lệ mậu dịch của Việt Nam -Về dài hạn, cầu hàng nước ngoài tăng 4.4.5 Tác động của chính sách tài khóa của các quốc gia là đối tác làm tăng giá hàng hóa nước ngoài và làm thương mại đến giá cả nội địa của Việt Nam giảm CTHGĐ nước ngoài. Điều này xảy ra 4.5 Thảo luận kết quả nghiên cứu là nếu hàng hóa giao dịch giữa hai quốc gia Trong ngắn hạn, sự gia tăng chi tiêu chính phủ Trung Quốc đã này là mang tính thay thế. tác động đẩy tốc độ tăng tỷ giá thực đa phương của Việt Nam đạt 0.6% -Quy mô quốc gia tỷ lệ nghịch với ở quý 1 và điều chỉnh giảm về mức 1.2% ở quý 2. Khi tỷ giá thực đa hiệu quả lan tỏa nước ngoài. phương của Việt Nam sụt giảm cho thấy giá bán hàng hóa của Việt -Độ mở thương mại tương quan Nam cạnh tranh hơn so với giá hàng hóa nước ngoài. Điều này sẽ mang Các dương với hiệu quả lan tỏa nước ngoài. lại lợi thế cho cán cân mậu dịch của Việt Nam, và điều ngược lại sẽ nhân tố -Chính sách tiền tệ thắt chặt làm tăng xảy ra nếu tỷ giá thực đa phương của Việt Nam sụt giảm. Qua đó, tác tác động lan tỏa của cú sốc tài khóa ra nước vĩ mô giả cũng nhận thấy rằng khi tỷ giá thực đa phương của Việt Nam gia ngoài. tăng ở quý 1 làm giảm sức cầu về hàng hóa của Việt Nam đối với + Nếu lãi suất nằm gần giới hạn zero người nước ngoài. Tổng cầu hàng hóa trong nền kinh tế sụt giảm đã sẽ tạo hiệu ứng lan tỏa âm lên sản lượng khiến cho giá cả nội địa của Việt Nam giảm theo. Điều này được thể nước ngoài. hiện thông qua sự sụt giảm 1.1% trong tỷ lệ tăng giá cả nội địa của Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Việt Nam vào quý 1 (Bảng 1). Tuy nhiên, trong trường hợp này, người dân Việt Nam cũng gia tăng mức cầu của mình đối với hàng hóa nước 2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm ngoài, làm cho giá hàng hóa nước ngoài tăng lên. Vì thế, tác động này 2.2.1 Truyền dẫn cú sốc tài khóa ở những quốc gia phát triển
  10. 8 13 Nghiên cứu của Beckman (2018) tập trung vào tác động quốc tế mại phản ánh tốt hơn các sự kiện kinh tế vĩ mô diễn ra trong năm đó, của chính sách tài khóa ở các quốc gia OECD. Tác giả đã đưa ra bằng từ đó mang lại các tác động phù hợp hơn. Kết quả tính toán ma trận chứng về việc sự thay đổi kỳ vọng của chính sách tài khóa của các được trình bày ở phụ lục 1. Thông qua kết quả tính toán ma trận tỷ quốc gia bạn hàng đã giải thích phần lớn sự dịch chuyển động thái tài trọng thương mại của Việt Nam và các quốc gia đối tác thương mại khóa trong nước trong thời gian ngắn từ 1998 đến 2015. Tác giả cho của mình, ta có thể thấy rằng, trong giai đoạn từ năm 1995 đến 1999, rằng các nhà hoạch định chính sách luôn xem xét chiến lược chính Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, khu vực Châu Âu là những sách tài khóa của các đối tác thương mại trước khi thiết lập chính sách đối tác thương mại chính của Việt Nam. Các quốc gia này luôn chiếm tài khóa trong nước. Nếu những người đương nhiệm kì vọng các đối tỷ trọng lớn trong tổng giá trị xuất nhập khẩu của Việt Nam. Kể từ tác thương mại lớn của họ ban hành các chính sách tài khóa mở rộng, năm 2000 trở đi, Trung Quốc bắt đầu gia tăng thương mại với Việt họ có nhiều khả năng thông qua các chính sách mở rộng của chính họ. Nam. Lý do là trong giai đoạn này Trung Quốc bắt đầu khởi động Nhưng khi những người đương nhiệm kì vọng các đối tác của họ ban chương trình mở rộng hoạt động thương mại toàn cầu, chuẩn bị gia hành các chính sách thu hẹp, họ ít có khả năng tài trợ cho các chính nhập WTO. Tỷ trọng thương mại của Trung Quốc dần vượt mặt so với sách mở rộng, vì những chính sách này có thể thúc đẩy các nền kinh Hàn Quốc. Đến năm 2003, hoạt động thương mại của Việt Nam và tế nước ngoài với những tác động đàn áp nước nhà. Như vậy, chính Mỹ cũng dần được cải thiện và đạt tỷ trọng thương mại cao sau khi sách tài khóa nước ngoài có tác động lan tỏa đến nền kinh tế trong hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ chính thức có nước. hiệu lực từ tháng 12 năm 2001. Sự nổi trội của hai đối tác thương mại 2.2.2 Truyền dẫn tài khóa từ các quốc gia phát triển đến lớn là Trung Quốc và Hoa Kỳ đã dần thay thế vị trí chủ lực của những quốc gia đang phát triển Singapore và Đài Loan kể từ năm 2009. Kể từ năm 2010 đến nay thì Tiếp theo đó, Dias và McDermott (2004) đã sử dụng phương Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Hoa Kỳ, khu vực Châu Âu là pháp hiệu chỉnh vector sai số (VEC) để thực hiện hồi quy theo mô hình những đối tác thương mại quan trọng của Việt Nam. lý thuyết của Corsetti và Pesenti (2001) cho trường hợp của Brazil và CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Mỹ. Kết quả của bài nghiên cứu này đã khẳng định là phù hợp với mô 4.1 Kết quả ước lượng mô hình GVAR hình lý thuyết của Corsetti và Pesenti (2001) khi xem xét đến sản 4.1.1 Kiểm định nghiệm đơn vị lượng, tiêu dùng hộ gia đình và số dư tiền thực. Mối quan hệ dài hạn 4.1.2 Xác định và ước lượng các mô hình của từng quốc gia giữa vị thế tài khóa thế giới và tỷ giá thực đa phương (REER) đã cho 4.2 Kiểm tra các quan hệ dài hạn và đặc tính dai dẳng thấy rằng sự tăng giá thực là kết quả từ cú sốc chính sách tài khóa mở 4.3 Hiệu ứng đồng thời và mối tương quan chéo giữa các quốc rộng. gia CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
  11. 12 9 Datastream. Ngoài ra, vì tính chất đầy đủ và đồng nhất trong cách tính 3.1 Mô hình truyền dẫn chính sách tài khóa quốc tế dưới cách tiếp tỷ giá thực đa phương nên biến này được lựa chọn thu thập từ tổ chức cận của GVAR kinh tế Châu Âu Bruegel. Trong đó, tốc độ tăng chi tiêu chính phủ, tốc Luận án sử dụng mô hình véc tơ tự hồi quy toàn cầu (GVAR) độ tăng chi tiêu hộ gia đình, tốc độ tăng sản lượng (GDP) được điều của Pesaran và cộng sự (2004), được phát triển bởi Dees và cộng sự chỉnh nhằm loại bỏ yếu tố lạm phát để tìm ra các đại lượng thực cho (2007) để đánh giá tác động lan tỏa từ các quốc gia có quan hệ mậu các biến trong mô hình. Ngoài ra, số dư tiền thực được tính bằng cách dịch lên nền kinh tế Việt Nam. Các đối tác thương mại này bao gồm lấy cung tiền danh nghĩa M1 chia cho chỉ số tiêu dùng (CPI) đại diện Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Úc, Singapore, Hoa Kỳ, khu vực cho lạm phát. Các chỉ số CPI này đều được quy đổi về cùng năm gốc Châu Âu, Nhật Bản, Thái Lan, Indonesia, Malaysia và Philippines. là năm 2010. Bên cạnh đó, chỉ số giá dầu thế giới được lấy từ trung Những quốc gia này chiếm hơn 70% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu bình giá giao ngay dầu thô Brent, West Texas Intermediate, và giá dầu của Việt Nam trong năm 2017 (thống kê thương mại của IMF). Với thô Dubai Fateh, có nguồn từ IMF. cách tiếp cận GVAR, mô hình này cho phép sự phụ thuộc lẫn nhau 3.2.1 Điều chỉnh mùa vụ bằng chương trình X-13A-S giữa các quốc gia bằng cách kết hợp các mô hình hiệu chỉnh sai số của Tất cả các dữ liệu của các biến được đưa vào mô hình đều được từng quốc gia riêng lẻ. Nhờ vào đặc điểm này, ta có thể xem xét một loại bỏ tính mùa vụ thông qua chương trình điều chỉnh mùa vụ X-13A- quốc gia riêng lẻ trong bối cảnh toàn cầu (Chudik & Pesaran, 2014). S của IMF được thực hiện theo cách tiếp cận hai bước. Mô hình của từng quốc gia được liên kết với phần còn lại của thế giới 3.2.2 Xử lý dữ liệu Việt Nam bằng phương pháp Denton-Cholette thông qua các biến đặc trưng nước ngoài và biến toàn cầu. Vì vậy, các Riêng đối với Việt Nam, đặc thù bộ dữ liệu về chi tiêu chính tác động lan tỏa từ các cú sốc bên ngoài đến các hoạt động kinh tế phủ, chi tiêu hộ gia đình và tổng sản lượng quốc nội chỉ báo cáo theo trong nước được tìm thấy. Qua đó, ta có thể dễ dàng phân biệt được năm. Vì vậy, luận án sử dụng kĩ thuật điều chỉnh Denton-Cholette. các đặc điểm truyền dẫn khác nhau giữa các quốc gia khác nhau. Một số các nghiên cứu như Chen (2007), Isaac và cộng sự (2015) đã 3.1.1 Mô hình của từng quốc gia riêng lẻ thực hiện một nghiên cứu so sánh các kết quả phân tách dữ liệu theo Để kiểm tra xem các tác động xuyên biên giới của chính sách quý từ các số liệu theo năm có sẵn. Họ đã chỉ ra rằng phương pháp tài khóa ở các quốc gia đối tác thương mại có thể mang lại sự thịnh Denton-Cholette đã cho ra kết quả phân tách chuẩn xác và khắc phục vượng cho Việt Nam hay không, luận án đã nghiên cứu vấn đề này được các nhược điểm của phương pháp Denton (1971) nguyên thủy. thông qua năm khía cạnh: sản lượng, chi tiêu của hộ gia đình, số dư 3.2.3 Ma trận tỷ trọng thương mại của các quốc gia trong mẫu tiền thực, giá cả hàng hóa trong nước và tỷ lệ mậu dịch. Những yếu tố nghiên cứu này có thể làm nổi bật những ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến Luận án sử dụng ma trận thay đổi theo năm tương ứng, thu thập nền kinh tế. Bằng cách này, ta có thể nhận thấy rõ bản chất của sự từ thống kê thương mại của IMF. Điều này sẽ giúp các ma trận thương truyền dẫn tài khóa quốc tế ở các quốc gia khác nhau đến Việt Nam.
  12. 10 11 Đầu tiên, luận án kiểm tra tác động của chi tiêu của chính phủ nước cũng là một yếu tố giúp ta giải thích hành vi tiêu dùng của người dân ngoài đối với sản lượng của Việt Nam. Chúng ta có thể tìm thấy hiệu Việt Nam. Liên quan đến vấn đề này, tác động của chính sách tài khóa ứng “làm giàu hàng xóm” khi sản lượng của Việt Nam nhận được quốc tế và chính sách tiền tệ trong nước đối với giá cả hàng hóa trong những ảnh hưởng tích cực từ các cú sốc bên ngoài (Obstfeld & Rogoff, nước cũng được nghiên cứu. 1995). Ngược lại, nếu tác động là bất lợi, nó có thể là hiệu ứng “làm Cũng theo Corsetti và Pesenti (2001), giá cả nội địa bị tác động nghèo hàng xóm” được đề cập trong mô hình lý thuyết của Corsetti & bởi chính sách tài khóa thế giới và chính sách tiền tệ trong nước. Vì Pesenti (2001). khi chính sách tài khóa biến động làm thay đổi lượng cầu hàng hóa Thứ hai là, luận án sẽ xem xét cách chi tiêu của chính phủ nước giữa các quốc gia từ đó tác động lên giá cả. Tuy nhiên hành vi tiêu ngoài ảnh hưởng đến tiêu dùng hộ gia đình Việt Nam. Tiêu dùng hộ dùng này còn phụ thuộc vào lượng cung tiền và lãi suất của đồng tiền, gia đình là một trong những thành phần chính của GDP, giúp chúng ta nó thể hiện chi phí cơ hội của việc tiêu dùng ngay hôm nay so với tiết giải thích sự thay đổi trong sản lượng. Hơn nữa, nó cũng bị ảnh hưởng kiệm. Vì vậy, tác động của chính sách tài khóa thế giới lên giá cả nội bởi sự gia tăng tổng cầu từ việc mở rộng chi tiêu của chính phủ tại các địa Việt Nam cũng được làm rõ trong mô hình này thông qua sự phụ quốc gia đối tác thương mại (Frenkel & Razin, 1987, Svensson, 1987). thuộc qua lại lẫn nhau giữa sức mua đồng nội tệ liên quan đến chính Thứ ba là, luận án cũng sẽ làm rõ cơ chế truyền dẫn của chính sách tài sách tài khóa của những quốc gia là đối tác thương mại với Việt Nam. khóa quốc tế thông qua tỷ lệ mậu dịch, giá cả hàng hóa trong nước và 3.1.2 Các tiến trình của mô hình GVAR số dư tiền thực. Về mặt lý thuyết, cú sốc chi tiêu của chính phủ ở nước - Kiểm tra tính ngoại sinh yếu ngoài làm cải thiện thu nhập nước ngoài, nên có thể ảnh hưởng đến tỷ - Xử lý theo đệ quy, và tính năng động của mô hình có thể được phân lệ mậu dịch của Việt Nam và góp phần thay đổi sản lượng. Do đó, xem tích bằng cách sử dụng hàm phản ứng xung tổng quát (GIRFs). xét tác động của sự gia tăng chi tiêu chính phủ ở các quốc gia đối tác - Hàm đặc tính dai đẳng (PP) được sử dụng để tìm thấy đặc điểm tác thương mại đến tỷ lệ mậu dịch của Việt Nam là cần thiết. Sau đó, luận động của hệ thống hay cú sốc riêng của từng biến lên mối quan hệ án sẽ tiến hành kiểm tra phản ứng của số dư tiền thực trước các cú sốc đồng liên kết trong mô hình GVAR theo thời gian. chính sách tài khóa nước ngoài. Điều này cho ta thấy được sự thay đổi 3.2 Dữ liệu nghiên cứu của sức mua của đồng nội tệ và nó có thể giúp ta giải thích những thay Luận án thu thập một bộ dữ liệu từ 1995Q2 đến 2017Q4 cho 13 đổi trong tiêu dùng hộ gia đình và từ đó tác động lên sản lượng. Bởi quốc gia bao gồm Úc, Trung Quốc, Indonesia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Svensson (1987) đã chỉ ra rằng việc chi tiêu của hộ gia đình có thể phụ Malaysia, Philipines, Singapore, Đài Loan, Thái Lan, Mỹ, khu vực thuộc vào số dư tiền thực mà họ đang nắm giữ. Ngoài ra, nhu cầu của châu Âu và Việt Nam, có nguồn từ IMF cho tất cả các biến trong mô người nước ngoài đối với hàng hóa trong nước cũng có thể ảnh hưởng hình. Riêng bộ dữ liệu theo quý về chi tiêu chính phủ, chi tiêu hộ gia đến giá cả hàng hóa trong nước. Vì vậy, giá cả hàng hóa trong nước đình, sản lượng của Trung Quốc thì được trích xuất từ bộ dữ liệu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0