
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Việc tuân thủ chính sách an toàn hệ thống thông tin kế toán và chất lượng hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp Việt Nam
lượt xem 2
download

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Việc tuân thủ chính sách an toàn hệ thống thông tin kế toán và chất lượng hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp Việt Nam" được nghiên cứu với mục tiêu: Tập trung vào khía cạnh con người, được thực hiện nhằm làm rõ mối quan hệ giữa các khía cạnh của văn hóa, răn đe, ý thức, thái độ tuân thủ CSAT HTTTKT và hành vi tuân thủ CSAT HTTTKT.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Việc tuân thủ chính sách an toàn hệ thống thông tin kế toán và chất lượng hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN QUỐC TRUNG VIỆC TUÂN THỦ CHÍNH SÁCH AN TOÀN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN VÀ CHẤT LƯỢNG HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 9340301 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2023
- Công trình được hoàn thành tại: Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Thị Thu 2. TS. Nguyễn Bích Liên Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại: Vào hồi giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- 3 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 Sự cần thiết của đề tài Với bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 hiện nay, nền kinh tế định hướng chuyển đổi số tạo ra nhiều cơ hội và phát sinh không ít thách thức cho các doanh nghiệp liên quan đến an ninh hệ thống thông tin. Đây là lý do khiến các nhà quản lý chú trọng ban hành và thực thi các chính sách an toàn hệ thống thông tin hơn. Khi đứng ở góc độ của mỗi cá nhân trong một tổ chức để tìm hiểu về thực trạng này cho thấy sự tồn tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế số phụ thuộc trọng yếu vào hệ thống thông tin (HTTT). Mỗi hệ thống con (như hệ thống thông tin bán hàng, hệ thống thông tin nhân sự, hệ thống thông tin kế toán, …) trong HTTT của đơn vị đều có dữ liệu có giá trị và nguồn lực cần được quản lý và đảm bảo an toàn. Mối đe dọa chính đối với an toàn HTTT không chỉ đến từ yếu tố công nghệ mà còn xuất phát bởi nhân tố con người không tuân thủ các chính sách và thủ tục an toàn HTTT của tổ chức. Nhận thức được điều này, đã có sự quan tâm tăng lên đáng kể của các nhà nghiên cứu tập trung tìm ra các nhân tố có thể dự báo ý định hành vi tuân thủ chính sách an toàn hệ thống thông tin (CSAT HTTT) và hành vi vi phạm của người dùng cuối. Tuy nhiên, hiện nay trên thế giới cũng như tại Việt Nam, theo tìm hiểu của tác giả, chưa có nhiều nghiên cứu làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ chính sách an toàn của hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT). Việc đảm bảo cho chính sách an toàn (CSAT) của HTTTKT được thi hành là vấn đề cấp thiết ở cả góc độ khoa học hàn lâm lẫn góc độ ứng dụng thực nghiệm cho các tổ chức. Khi CSAT HTTTKT bị vi phạm, các sự kiện tiềm tàng, các nguy cơ sẽ
- 4 trở thành rủi ro đe dọa mục tiêu của tổ chức, đe dọa chất lượng hệ thống của tổ chức. Từ đây, tên đề tài “Việc tuân thủ chính sách an toàn hệ thống thông tin kế toán và chất lượng hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp Việt Nam” đã được tác giả lựa chọn cho luận án. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Luận án này tập trung vào khía cạnh con người, được thực hiện nhằm làm rõ mối quan hệ giữa các khía cạnh của văn hóa, răn đe, ý thức, thái độ tuân thủ CSAT HTTTKT và hành vi tuân thủ CSAT HTTTKT. Đồng thời, nghiên cứu cũng kiểm tra ảnh hưởng trực tiếp của hành vi tuân thủ CSAT HTTTKT này đến chất lượng HTTTKT theo góc nhìn của cấp độ cá nhân. 1.3 Vấn đề và phạm vi nghiên cứu Luận án đặt ra vấn đề nghiên cứu là ảnh hưởng của mức độ nghiêm trọng của răn đe, hiệu quả phản ứng, xu hướng né tránh sự bất trắc đến thái độ và ý định tuân thủ CSAT HTTTKT; ảnh hưởng của thái độ tuân thủ CSAT HTTTKT đến ý định và hành vi tuân thủ CSAT HTTTKT; ảnh hưởng của ý định tuân thủ CSAT HTTTKT đến hành vi tuân thủ CSAT HTTTKT; và ảnh hưởng của hành vi tuân thủ CSAT HTTTKT đến chất lượng HTTTKT. Phạm vi nghiên cứu: Vấn đề nghiên cứu trên được đặt trong phạm vi bối cảnh ở Việt Nam, tiến hành khảo sát vào đầu năm 2022 với đơn vị phân tích là cá nhân (người dùng hệ thống thông tin kế toán) làm việc trong các doanh nghiệp tại Việt Nam.
- 5 1.4 Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu định lượng với dữ liệu khảo sát được sử dụng để kiểm định mô hình lý thuyết. Đối tượng thu thập dữ liệu là các người dùng hệ thống thông tin kế toán đang làm việc tại các doanh nghiệp được khảo sát tại Việt Nam. Kỹ thuật phân tích PLS- SEM được sử dụng để phân tích dữ liệu với sự hỗ trợ của phần mềm SmartPLS 3.0. 1.5 Đóng góp mới của luận án Về mặt lý thuyết: Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm giàu kho tàng nghiên cứu về mảng chủ đề CSAT HTTT khi xem xét tập trung vào tuân thủ CSAT HTTTKT; đồng thời là một trong những nghiên cứu góp phần bổ sung tri thức vào mảng nghiên cứu đang còn khá hạn chế của thế giới và Việt Nam về mối tương quan giữa văn hóa né tránh sự bất trắc của người dùng HTTTKT và hành vi tuân thủ CSAT HTTTKT của cá nhân đó; khi xem xét ảnh hưởng trực tiếp của hành vi tuân thủ đến chất lượng HTTTKT, kết quả nghiên cứu luận án sẽ bổ sung thêm một khía cạnh mới cho nghiên cứu HTTTKT, nhấn mạnh tính toàn vẹn và độ tin cậy của HTTTKT không chỉ được xác định về mặt công nghệ mà còn bị ảnh hưởng đáng kể bởi hành vi và thái độ của con người. Về mặt thực tiễn: kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho người dùng HTTTKT nói chung và các nhà quản lý doanh nghiệp nói riêng có cái nhìn rõ hơn về vai trò của khía cạnh văn hóa, mức độ nghiêm trọng của hình phạt khi vi phạm, niềm tin vào tính hiệu quả của hành vi được khuyến nghị trong việc hỗ trợ thúc đẩy ý định, thái độ, hành vi tuân thủ CSAT HTTTKT của nhân viên trong doanh nghiệp. Kết
- 6 quả của luận án cũng sẽ góp phần thay đổi nhận thức của người dùng HTTTKT khi xem việc tuân thủ CSAT là trách nhiệm của mọi cá nhân, một nền tảng văn hóa mới như vậy có thể dẫn đến việc chủ động xác định các lỗ hổng và cải tiến liên tục chất lượng của HTTTKT. 1.6 Cấu trúc của luận án Cấu trúc luận án gồm: Chương 1-Giới thiệu, Chương 2-Tổng quan nghiên cứu, Chương 3-Cơ sở lý thuyết và xây dựng mô hình nghiên cứu, Chương 4-Phương pháp nghiên cứu, Chương 5-Kết quả nghiên cứu và bàn luận, Chương 6-Kết luận và hàm ý. CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Trên thế giới, các nghiên cứu thực nghiệm về mảng đề tài ý định và hành vi tuân thủ CSAT HTTT chủ yếu sử dụng những mô hình lý thuyết sau: lý thuyết động cơ bảo vệ (PMT), ngăn chặn tổng quát (GDT), hành động hợp lý (TRA), hành vi dự định (TPB), lý thuyết răn đe (DT). Tại Việt Nam, các công bố hiện hành cho thấy xuất hiện không nhiều công bố về tuân thủ CSAT HTTT đã được thực hiện. Tóm lại, hầu hết các nghiên cứu trước đây đều xem xét hành vi tuân thủ CSAT HTTT như một biến kết quả bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, các biến độc lập này được tác giả phân loại thành hai nhóm chính: nhân tố của nội tại cá nhân và nhân tố từ môi trường bên ngoài. 2.1 Các nhân tố thuộc về cá nhân dự báo cho hành vi tuân thủ chính sách an toàn thông tin Kết quả tổng kết nghiên cứu cho thấy các nhà nghiên cứu tập trung tìm hiểu ảnh hưởng của hiệu quả bản thân (self-efficacy), hiệu quả phản ứng (response efficacy), cảm nhận về mức độ nghiêm trọng (perceived severity), cảm nhận về điểm yếu tiềm ẩn (perceived
- 7 vulnerability), mức độ nghiêm trọng của răn đe (sanction severity/punishment severity), sự chắc chắn của răn đe (detection certainty/sanction certainty), cảm nhận về sự chắc chắn của răn đe (perceived deterrent certainty), cảm nhận về mức độ nghiêm trọng của răn đe (perceived deterrent severity), cảm nhận về tính chính đáng (perceived legitimacy), cảm nhận về sự tương thích giá trị (perceived value congruence), cảm nhận bên trong về quan hệ nhân quả (internal perceived locus of causality), cảm nhận bên ngoài về quan hệ nhân quả (external perceived locus of causality), thái độ đối với việc tuân thủ CSAT HTTT, vốn tâm lý (psychological capital), tôn giáo/đạo đức, đặc điểm tính cách, đặc điểm nhân khẩu học, cảm nhận về khả năng kiểm soát, cảm nhận về lợi ích của việc tuân thủ, cảm nhận về chi phí từ việc không tuân thủ, sự hài lòng trong công việc, cảm nhận về sự hỗ trợ của tổ chức, … trong các nghiên cứu về hành vi tuân thủ CSAT HTTT. 2.2 Các nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài dự báo cho hành vi tuân thủ chính sách an toàn thông tin Kết quả tổng kết nghiên cứu cho thấy chuẩn chủ quan (subjective norms), cam kết (commitment), chương trình giáo dục, huấn luyện và nhận thức về an toàn (SETA – security education, training, và awareness program), môi trường đạo đức có tính nguyên tắc (principle ethical climate), sự tham dự (involvement), chi phí phản ứng (response cost), sự gắn bó (attachment), chi phí tuân thủ, chính sách an toàn, hậu quả pháp lý/hình phạt pháp lý, biện pháp xử lý mang tính thủ tục, biện pháp xử lý kỹ thuật, thông tin liên lạc an ninh, giám sát máy tính, phần thưởng, năng lực nơi làm việc
- 8 (workplace capabilities), … là các biến độc lập được quan tâm trong các nghiên cứu về hành vi tuân thủ CSAT HTTT. 2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán HTTTKT là hệ thống con của HTTT, với dữ liệu và thông tin kế toán chịu ảnh hưởng đặc thù của các nguyên tắc kế toán, chuẩn mực kế toán được thừa nhận; cũng như chịu tác động của yêu cầu từ nhà quản lý và tính chất tổ chức/doanh nghiệp; từ đó HTTTKT có những đặc điểm riêng về nhận thức của người dùng đối với chất lượng thông tin, chất lượng hệ thống. Do đó mảng nghiên cứu chất lượng HTTTKT có thể kế thừa mảng nghiên cứu tương ứng về khái niệm chất lượng HTTT. Kết quả tổng kết nghiên cứu cho thấy văn hóa tổ chức, cơ cấu tổ chức, cam kết tổ chức, huấn luyện đào tạo người dùng HTTTKT, thái độ, kỹ năng và sự hiểu biết của người sử dụng hệ thống, … là các nhân tố tác động đến chất lượng HTTTKT. 2.4 Khoảng trống nghiên cứu Luận án có khoảng trống nghiên cứu kỳ vọng được khai phá như sau: Thứ nhất, thiếu các nghiên cứu xem xét vai trò của văn hóa đối với hành vi tuân thủ CSAT HTTT, cụ thể là tìm hiểu về tác động trực tiếp của xu hướng né tránh sự bất trắc đến việc tuân thủ CSAT HTTTKT Thứ hai, thiếu các nghiên cứu về tuân thủ CSAT HTTTKT đã được thực hiện tại Việt Nam cũng như trên thế giới
- 9 Thứ ba, thiếu các nghiên cứu trả lời câu hỏi hành vi tuân thủ hay vi phạm CSAT HTTTKT sau đó sẽ có tác động đến chất lượng HTTTKT ra sao CHƯƠNG 3 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Chương này trình bày các khái niệm nghiên cứu được dùng trong luận án, quan điểm tiếp cận của luận án đối với các khái niệm này; tổng quan các lý thuyết nền (LTN); lập luận hình thành giả thuyết; và mô hình nghiên cứu. 3.1 Các khái niệm nghiên cứu 1.1.1 Hành vi tuân thủ CSAT HTTTKT Luận án tiếp cận theo định nghĩa của Son (2011), hành vi tuân thủ CSAT HTTTKT là hành động tuân thủ các yêu cầu về trách nhiệm và nghĩa vụ của nhân viên kế toán và các người dùng khác có tham gia vận hành HTTTKT, tuân thủ các yêu cầu về quản lý an ninh tổ chức, cũng như hiểu rõ các biện pháp xử phạt và đối phó với hành vi không tuân thủ CSAT HTTTKT. 1.1.2 Ý định tuân thủ CSAT HTTTKT Ý định là những dấu hiệu về mức độ nỗ lực 1 cá nhân sẵn sàng cố gắng để thực hiện hành vi; cụ thể nghiên cứu lựa chọn tiếp cận khái niệm này theo Herath and Rao (2009b) trong bối cảnh nghiên cứu (BCNC) của luận án: ý định tuân thủ CSAT HTTTKT là một chức năng của thái độ cá nhân đối với hành vi tuân thủ CSAT HTTTKT và các chuẩn chủ quan xung quanh việc thực hiện hành vi tuân thủ CSAT HTTTKT đó, cũng như đối với tính hiệu quả của việc thực hiện các hành động tuân thủ CSAT HTTTKT này.
- 10 1.1.3 Thái độ tuân thủ CSAT HTTTKT Luận án tiếp cận khái niệm thái độ tuân thủ CSAT HTTTKT theo Herath và Rao (2009b), thái độ tuân thủ CSAT HTTTKT đề cập đến niềm tin của cá nhân về tầm quan trọng, lợi ích và sự hữu ích của việc áp dụng công nghệ và thực hành an toàn/bảo mật vào HTTTKT của tổ chức 1.1.4 Mức độ nghiêm trọng của răn đe Trong BCNC của luận án, khái niệm được tiếp cận theo quan điểm của Herath and Rao (2009b), mức độ nghiêm trọng của răn đe là sự cân nhắc của cá nhân về các mức độ hình phạt tiềm tàng/hậu quả phải đối mặt từ tổ chức khi cá nhân này vi phạm CSAT HTTTKT của tổ chức đó. 1.1.5 Hiệu quả phản ứng Khái niệm hiệu quả phản ứng đề cập đến niềm tin về việc tuân thủ CSAT HTTTKT như một cơ chế hiệu quả giúp tổ chức có thể phát hiện mối đe dọa và gia tăng khả năng ngăn chặn hành vi vi phạm an ninh HTTTKT (Vance, Siponen, & Pahnila, 2012). 1.1.6 Xu hướng né tránh sự bất trắc Khái niệm xu hướng né tránh sự bất trắc thể hiện mức độ mà các cá nhân của một tổ chức nỗ lực tránh những tình huống mơ hồ/không chắc chắn/không quen thuộc/chưa biết/chưa xác định do các cá nhân này cảm thấy bị đe dọa bởi các tình huống bất định, lạ lẫm, chưa quen thuộc, chưa được hướng dẫn cụ thể khi phải đối mặt với các rủi ro an toàn trong quá trình sử dụng HTTTKT của tổ chức đó (vận dụng khái niệm từ Kellaris and Jung (2004) trong BCNC tuân thủ CSAT HTTTKT)
- 11 1.1.7 Chất lượng HTTTKT Tiếp cận khái niệm chất lượng HTTTKT theo hướng tập trung định nghĩa và đo lường chất lượng HTTTKT dựa trên việc cá nhân sử dụng HTTTKT như Hsu, Yen, và Chung (2015), luận án định nghĩa chất lượng HTTTKT đứng ở góc độ người dùng HTTTKT khi tham gia vận hành HTTTKT. 3.2 Tổng quan lý thuyết nền 1.1.8 Lý thuyết động cơ bảo vệ PMT được phát triển từ những năm 70 của thế kỷ XX với các nghiên cứu của một số tác giả tiên phong như Leventhal (1971), Bvàura (1977), Rogers (1975), Maddux và Rogers (1983), Rogers (1983), Witte (1991). PMT được công nhận là một trong những lý thuyết mạnh nhất để giải thích, dự đoán ý định của một cá nhân tham gia vào các hành động bảo vệ (C. L. Vàerson và Agarwal, 2010) trong đó, động cơ bảo vệ xuất phát từ việc đánh giá về mối đe dọa và đánh giá để đối phó. 1.1.9 Lý thuyết hành động hợp lý và lý thuyết hành vi dự định TRA có nguồn gốc từ lĩnh vực tâm lý học xã hội. Mô hình này được phát triển bởi Ajzen và Fishbein (1975) xác định mối liên hệ giữa niềm tin, thái độ, chuẩn mực, ý định và hành vi của các cá nhân. Nghiên cứu của Ajzen (1991) tiếp tục mở rộng lý thuyết TRA (Ajzen & Fishbein, 1975) thành lý thuyết TPB. TPB khác với TRA là có bổ sung thêm biến kiểm soát hành vi được nhận thức vào mô hình. Theo TPB, kiểm soát hành vi được nhận thức cùng với ý định hành vi có thể được sử dụng trực tiếp để dự đoán hành vi.
- 12 1.1.10 Lý thuyết ngăn chặn tổng quát và lý thuyết răn đe GDT có nguồn gốc từ nghiên cứu mảng tội phạm học – có thể được sử dụng để hiểu tác động của các nhân tố răn đe đối với việc tuân thủ chính sách an toàn. GDT đề xuất rằng các hành vi không mong muốn có thể được răn đe thông qua một mối đe dọa trừng phạt nhất định, nhanh chóng và/hoặc nghiêm trọng (Williams & Hawkins, 1986). DT tập trung trình bày các biện pháp trừng phạt chống lại hành vi lệch lạc và ảnh hưởng của các biện pháp trừng phạt này đối với việc ngăn chặn cá nhân thực hiện hành vi tội phạm (Blumstein, 1978); các biện pháp trừng phạt được thể hiện bởi hai cấu trúc: sự chắc chắn của răn đe và mức độ nghiêm trọng của răn đe. Khi nguy cơ bị trừng phạt cao và hình phạt cho hành vi vi phạm là nghiêm trọng, DT dự đoán lúc này những kẻ phạm tội tiềm năng sẽ bị ức chế khi thực hiện các hành vi vi phạm. 1.1.11 Mô hình hệ thống thông tin thành công (ISSM) Kế thừa mô hình DeLone và McLean (1992) và tham khảo, phân tích những công bố khác, Petter và cộng sự (2013) đã tiếp tục xây dựng mô hình các yếu tố tác động đến sự thành công của hệ thống thông tin. 1.1.12 Mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) UTAUT của Venkatesh và cộng sự (2003) được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu về hành vi người dùng có sử dụng công nghệ để hiểu và dự đoán hành vi chấp nhận và ứng dụng công nghệ đó.
- 13 3.3 Phát triển giả thuyết và mô hình nghiên cứu 1.1.13 Phát triển giả thuyết Trên cơ sở tổng kết các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan kết hợp với việc vận dụng các lý thuyết nền, các giả thuyết nghiên cứu được đề xuất như sau: H1a: Mức độ nghiêm trọng của răn đe có tác động cùng chiều đến thái độ tuân thủ CSAT HTTTKT H1b: Mức độ nghiêm trọng của răn đe có tác động cùng chiều đến ý định tuân thủ CSAT HTTTKT H2a: Hiệu quả phản ứng có tác động cùng chiều đến thái độ tuân thủ CSAT HTTTKT H2b: Hiệu quả phản ứng có tác động cùng chiều đến ý định tuân thủ CSAT HTTTKT H3a: Xu hướng né tránh sự bất trắc có tác động cùng chiều đến thái độ tuân thủ CSAT HTTTKT H3b: Xu hướng né tránh sự bất trắc có tác động cùng chiều đến ý định tuân thủ CSAT HTTTKT H4a: Thái độ tuân thủ CSAT HTTTKT có tác động cùng chiều đến ý định tuân thủ CSAT HTTTKT H4b: Thái độ tuân thủ CSAT HTTTKT có tác động cùng chiều đến hành vi tuân thủ CSAT HTTTKT H5: Ý định tuân thủ CSAT HTTTKT có tác động cùng chiều đến hành vi tuân thủ CSAT HTTTKT H6: Hành vi tuân thủ CSAT HTTTKT có tác động cùng chiều đến chất lượng HTTTKT
- 14 1.1.14 Thiết kế mô hình nghiên cứu Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu CHƯƠNG 4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nội dung chương 4 trình bày các vấn đề về phương pháp nghiên cứu được sử dụng để kiểm định mô hình đo lường, mô hình lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu đã được xây dựng trong chương 3. 4.1 Quy trình nghiên cứu Quy trình nghiên cứu với các nội dung công việc chi tiết được thể hiện trong sơ đồ dưới đây. Hình 4.1. Quy trình nghiên cứu
- 15 4.2 Quy trình và kỹ thuật phân tích dữ liệu Trước hết, các kiểm định tiền phân tích PLS-SEM sẽ được thực hiện. Sau đó, mô hình đo lường sẽ được đánh giá về độ tin cậy của thang đo, giá trị hội tụ, và giá trị phân biệt. Kế đến, mô hình cấu trúc được đánh giá nhằm kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Đồng thời, sức mạnh giải thích của mô hình cũng được đánh giá thông qua việc sử dụng hệ số xác định R2, và tác động quy mô được đánh giá dựa vào hệ số f2. Kiểm tra vai trò của biến trung gian được thực hiện sau cùng trong quy trình này. 4.3 Khái niệm nghiên cứu và thang đo 1.1.15 Mức độ nghiêm trọng của răn đe Được kế thừa từ nghiên cứu của Herath và Rao (2009b), mức độ nghiêm trọng của răn đe là một khái niệm đơn hướng dạng kết quả được đo lường bởi một tập gồm 3 biến quan sát. 1.1.16 Hiệu quả phản ứng Thang đo khái niệm này là một tập gồm 3 biến quan sát được kế thừa từ nghiên cứu của Vance và cộng sự (2012). 1.1.17 Xu hướng né tránh sự bất trắc Đây là một khái niệm được đo lường bởi tập gồm 7 biến quan sát kế thừa từ công trình của Kellaris và Jung (2004). 1.1.18 Thái độ tuân thủ CSAT HTTTKT Được kế thừa thang đo từ nghiên cứu của Herath và Rao (2009b), thái độ tuân thủ CSAT HTTTKT là một khái niệm được đo lường bởi tập gồm 3 biến quan sát.
- 16 1.1.19 Ý định tuân thủ CSAT HTTTKT Ý định tuân thủ CSAT HTTTKT gồm 3 biến chỉ báo, được đo lường bởi thang đo kế thừa từ Herath và Rao (2009b). 1.1.20 Hành vi tuân thủ CSAT HTTTKT Được kế thừa từ nghiên cứu của Son (2011), khái niệm bậc nhất này có thang đo đơn hướng với 5 biến chỉ báo. 1.1.21 Chất lượng HTTTKT Được đo lường bởi thang đo kế thừa từ Hsu và cộng sự (2015), đây là một khái niệm bậc hai bao gồm hai thành phần bậc 1 là chất lượng liên quan đến hệ thống (4 biến quan sát), và chất lượng liên quan đến tác vụ (5 biến quan sát). 4.4 Thu thập dữ liệu 1.1.22 Xác định kích thước mẫu Theo đề xuất của Hair và cộng sự (2017), theo nguyên tắc “10 lần”, cỡ mẫu tối thiểu có thể được xác định bằng 10 lần số lượng đường dẫn nhiều nhất cùng hướng về một biến tiềm ẩn cụ thể. Theo đó, cỡ mẫu tối thiểu của luận án được xác định là 40. Để nâng cao độ tin cậy của nghiên cứu, số lượng mẫu dự kiến cần thu thập cho luận án là từ 100 đến 300 quan sát. 1.1.23 Tổ chức thu thập dữ liệu Đối tượng thu thập dữ liệu của nghiên cứu là người dùng HTTTKT tại các doanh nghiệp ở Việt Nam. Phương pháp khảo sát được lựa chọn để thực hiện việc thu thập dữ liệu.
- 17 CHƯƠNG 5 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Chương này trình bày kết quả của quá trình phân tích dữ liệu và một số thảo luận về kết quả nghiên cứu. 5.1 Kết quả thống kê mô tả Nghiên cứu nhận được tổng cộng 267 phản hồi hợp lệ về bảng câu hỏi. Kết quả thống kê về đặc điểm mẫu và thống kê mô tả về các biến chính được trình bày chi tiết trong luận án. 5.2 Các kiểm định tiền phân tích PLS Các kiểm định này cho ra kết quả như sau: hiện tượng chệch do không phản hồi và kiểm soát hiện tượng biến thiên do phương pháp (CMV) được chứng minh không tồn tại; đồng thời kết quả phân tích cũng cho thấy các hiệu ứng phi tuyến đều không tồn tại trong dữ liệu này. 5.3 Đánh giá mô hình đo lường 1.1.24 Đánh giá độ tin cậy nhất quán nội bộ Kết quả phân tích cho thấy tất cả các cấu trúc đều có hệ số Cronbach’s alpha và rho_A trên mức 0,60. Độ tin cậy tổng hợp (CR) của tất cả các cấu trúc cũng cao hơn 0,70, ngụ ý tính nhất quán nội bộ cao (Fornell & Larcker, 1981) của các cấu trúc trong mô hình đo lường. 1.1.25 Giá trị hội tụ Trong nghiên cứu này, hệ số tải của mỗi biến quan sát có ý nghĩa ở mức p
- 18 Larcker, 1981) cho thấy giá trị hội tụ của các cấu trúc trong nghiên cứu này đã đạt được. 1.1.26 Giá trị phân biệt Giá trị phân biệt được kiểm tra bằng tiêu chí Heterotrait-Monotrait Ratio (HTMT), tiêu chí Fornell - Larcker và hệ số tải chéo (cross loadings) (Hair và cộng sự, 2016) cho thấy tất cả các cấu trúc đều đạt giá trị phân biệt. 1.2 Đánh giá mô hình cấu trúc Từ các kết quả kiểm tra mô hình cấu trúc, kết luận về các giả thuyết nghiên cứu được tổng hợp như sau: Tất cả các giả thuyết đều có kết quả chấp nhận, ngoại trừ giả thuyết H2b. Ghi chú: *** p < ,0001.; ** p < ,001; * p < 0.05 Hình 5.1 Kết quả kiểm tra mô hình cấu trúc 5.4 Các kiểm định bổ sung Kiểm tra hệ số xác định (Coefficients of Determination) R 2 cho thấy mô hình cấu trúc có khả năng giải thích cao cho biến thiên của hành vi tuân thủ CSAT HTTTKT của doanh nghiệp vì hệ số xác đinh của nó lên đến 55,4%. Đối với sự biến thiên của các cấu trúc khác đã được trình bày chi tiết trong luận án. Ngoài ra, tất cả các giá trị Q 2 đều lớn hơn 0, do đó mô hình đường dẫn phù hợp để áp dụng cho mục tiêu dự đoán các biến tiềm ẩn nội sinh. Kết quả các giá trị về quy mô ảnh hưởng (effect size - f 2): ý định tuân thủ CSAT HTTTKT và thái độ tuân thủ CSAT HTTTKT đều có mức tác động lớn đến hành vi tuân thủ CSAT HTTTKT của người dùng HTTTKT vì hệ số f2 của chúng lần lượt là 0,288 và 0,202; hành vi
- 19 tuân thủ CSAT HTTTKT có ảnh hưởng mạnh đến chất lượng HTTTKT (f2 = 0,406). Bên cạnh đó, kết quả cho thấy tất cả các hệ số VIF đối với các biến độc lập cao hơn 0,20 (thấp hơn 5), điều này khẳng định đa cộng tuyến không tồn tại giữa các biến độc lập (Hair và cộng sự, 2016). Ngoài ra, kết quả cũng chỉ ra ý định tuân thủ CSAT HTTTKT đóng vai trò là biến trung gian từng phần dạng bổ sung cho tác động của thái độ tuân thủ CSAT HTTTKT đến hành vi tuân thủ CSAT HTTTKT của người dùng HTTTKT tại các doanh nghiệp. 5.5 Bàn luận kết quả nghiên cứu Kết quả đánh giá mô hình đo lường của luận án cho thấy tính nhất quán nội bộ, giá trị hội tụ, và giá trị phân biệt của các cấu trúc trong mô hình đo lường đã đạt được. Kết quả kiểm định mô hình cấu trúc cho thấy sự phù hợp của mô hình với dữ liệu được thu thập, kết quả nghiên cứu không bị ảnh hưởng bởi vấn đề đa cộng tuyến. Kết quả tổng hợp kiểm định các giả thuyết nghiên cứu cho thấy phần lớn các giả thuyết đều được chấp nhận. Khả năng giải thích của mô hình cũng được đánh giá ở mức độ từ thấp, trung bình đến mạnh. CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý 6.1 Kết luận Kết quả phân tích mô hình cấu trúc cho thấy luận án đã đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra sau khi trả lời được các câu hỏi nghiên cứu.
- 20 6.2 Hàm ý 1.2.1 Hàm ý lý thuyết Thứ nhất: luận án góp phần làm giàu kho tàng nghiên cứu về mảng chủ đề CSAT HTTT khi xem xét tập trung vào tuân thủ CSAT HTTTKT. Thứ hai: luận án đã đưa ra được bằng chứng thực nghiệm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ, ý định, hành vi tuân thủ CSAT HTTTKT và chất lượng HTTTKT với điểm nhấn vận dụng kết hợp đa dạng cấu trúc các lý thuyết khác nhau để đáp ứng BCNC đối với thị trường Việt Nam. Thứ ba: luận án là một trong những nghiên cứu góp phần bổ sung tri thức vào mảng nghiên cứu đang còn khá hạn chế của thế giới về mối tương quan giữa văn hóa né tránh sự bất trắc của người dùng HTTTKT và hành vi tuân thủ CSAT HTTTKT của cá nhân đó. Thứ tư: khi xem xét ảnh hưởng trực tiếp của hành vi tuân thủ đến chất lượng HTTTKT, nghiên cứu này cũng đã bổ sung thêm một khía cạnh mới cho nghiên cứu HTTTKT, nhấn mạnh tính toàn vẹn và độ tin cậy của HTTTKT không chỉ được xác định về mặt công nghệ mà còn bị ảnh hưởng đáng kể bởi thái độ và hành vi của con người, đây đóng góp mới vào hàm ý lý thuyết của luận án. Thứ năm: đưa ra một góc nhìn mới mẻ về cách các lực lượng thể chế định hình các hành vi nội bộ của tổ chức từ góc nhìn của lý thuyết thể chế. Cuối cùng: luận án đóng góp cách tiếp cận toàn diện đối với an toàn HTTTKT: An toàn HTTTKT không chỉ là các biện pháp công nghệ; yếu tố con người, các khía cạnh văn hóa, cảm nhận về mức độ của

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Cải cách thể chế chính trị Trung Quốc từ 2012 đến nay
27 p |
97 |
3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lý luận văn học: Cổ mẫu trong Mo Mường
38 p |
90 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay
30 p |
95 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam
27 p |
95 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ẩn dụ miền nguồn chiến tranh trong tiếng Anh và tiếng Việt
28 p |
88 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quốc tế học: Hợp tác Việt Nam - Indonesia về phân định biển (1978-2023)
27 p |
90 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ bốn thành tố Hàn - Việt (bình diện ngữ nghĩa xã hội, văn hóa)
27 p |
93 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam
31 p |
90 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
26 p |
94 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện người Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long
30 p |
94 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu ngôn ngữ thể hiện vai trò của người mẹ trong các blog làm mẹ tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
96 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình
27 p |
93 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Du lịch: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh Bạc Liêu
27 p |
60 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Vật lý: Tính chất điện tử và các đặc trưng tiếp xúc trong cấu trúc xếp lớp van der Waals dựa trên MA2Z4 (M = kim loại chuyển tiếp; A = Si, Ge; Z = N, P)
54 p |
93 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Chính sách thúc đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp spin-off trong các trường đại học
26 p |
90 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học thông qua các chủ đề sinh học trong học phần Phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội
61 p |
88 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ thể hiện nhân vật trẻ em trong một số bộ truyện tranh thiếu nhi tiếng Việt và tiếng Anh theo phương pháp phân tích diễn ngôn đa phương thức
27 p |
55 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Xu hướng sáng tạo nội dung đa phương tiện trên báo điện tử Việt Nam
27 p |
98 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
