intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Xây dựng mô hình tư vấn học tập trên hệ thống đào tạo trực tuyến dựa trên cộng đồng người dùng đa tiêu chí

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Xây dựng mô hình tư vấn học tập trên hệ thống đào tạo trực tuyến dựa trên cộng đồng người dùng đa tiêu chí" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đưa ra các khuyến nghị để có thể triển khai mô hình tư vấn học tập trên hệ thống đào tạo trực tuyến dựa trên cộng đồng người dùng đa tiêu chí vào thực tiễn của các cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Xây dựng mô hình tư vấn học tập trên hệ thống đào tạo trực tuyến dựa trên cộng đồng người dùng đa tiêu chí

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------------- Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. NGUYỄN AN TẾ BÙI XUÂN HUY 2. PGS.TS. TRẦN THỊ SONG MINH Phản biện 1: XÂY DỰNG MÔ HÌNH TƯ VẤN HỌC TẬP TRÊN HỆ THỐNG ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN Phản biện 2: DỰA TRÊN CỘNG ĐỒNG NGƯỜI DÙNG ĐA TIÊU CHÍ Phản biện 3: Chuyên ngành: HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ Mã số: 9340405 Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Vào hồi: ngày tháng năm 2023 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Có thế tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia HÀ NỘI - NĂM 2024 - Thư viện Đại học Kinh tế Quốc dân
  2. 4 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU PHẦN MỞ ĐẦU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Cơ sở hình thành đề tài 1.1. Bối cảnh chung 1. Huy, B. X., Tế, N. A., & Minh, T. T. S. (2020), ‘Tổng quan về hệ thống tư Hiện nay, sự bùng nổ về thông tin và số lượng người dùng Internet đã tạo vấn tự động và ứng dụng trong đào tạo trực tuyến’, Kỷ yếu hội thảo khoa ra nhiều thách thức về tình trạng quá tải thông tin, gây khó khăn cho người học quốc gia Hệ thống thông tin trong kinh doanh và quản lý, 320-330 dùng trong việc tìm kiếm chính xác và kịp thời những hàng hóa, dịch vụ, tài 2. Huy, B. X., Tế, N. A., & Minh, T. T. S. (2022), ‘Phát triển mô hình tư vấn nguyên mà họ thực sự quan tâm. Điều này đã làm gia tăng nhu cầu về các hệ học tập trong đào tạo trực tuyến dựa trên cộng đồng người học đa tiêu thống tư vấn thông tin hơn bao giờ hết. Hệ thống tư vấn thông tin giải quyết vấn đề quá tải thông tin bằng cách trích lọc những thông tin cần thiết dựa trên chí’, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á, 32(7), 45-64. những đặc trưng, sở thích, mối quan tâm hoặc hành vi quan sát được của người 3. Huy, B. X., Tế, N. A., & Minh, T. T. S. (2022), ‘Đánh giá các phương dùng về một hàng hóa, dịch vụ hoặc tài nguyên nào đó. Hệ thống tư vấn thông pháp xây dựng cộng đồng người học trên hệ thống tư vấn học tập trong tin có thể giúp giảm chi phí tìm kiếm và lựa chọn các mặt hàng và dịch vụ trong môi trường đào tạo trực tuyến’, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh môi trường trực tuyến. Các hệ thống tư vấn thông tin cũng đã được chứng minh Châu Á, 34(5), 16-26. về sự cải thiện chất lượng của quá trình ra quyết định. Hệ thống tư vấn thông tin không chỉ được ứng dụng trong lĩnh vực du lịch, giải trí, thương mại mà còn được ứng dụng trong lĩnh vực giáo dục đào tạo đặc biệt là trên hệ thống đào tạo trực tuyến (E-learing). Một hệ thống đào tạo trực tuyến có thể được xây dựng theo hướng quản lý học tập (LMS-Learning management system) hoặc theo hướng học tập cá nhân hóa (PLS- Personalized learning system). Trong hệ thống quản lý học tập, người học được đối xử như nhau thông qua các khóa học được thiết kế theo dạng one size - fits - all nghĩa là sẽ cung cấp những nội dung bài giảng, tài liệu, đề thi và các dịch vụ khác một cách đồng nhất, không phân biệt đặc trưng của từng cá nhân như nền tảng kiến thức, mục tiêu, mối quan tâm, thói quen học tập.v.v. Ngược lại, hệ thống học tập cá nhân hóa có khả năng xây dựng các khóa học linh hoạt, phù hợp với từng người học khác nhau thông qua việc tư vấn một cách hiệu quả tài nguyên học tập, nội dung học tập và các dịch vụ học tập khác dựa trên các đặc trưng của người học đó. 1.2. Bối cảnh của ngành giáo dục Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã và đang đem lại những chuyển biến to lớn trong ngành giáo dục và đào tạo ở mọi cấp độ. Việc giảng dạy và học tập không còn bị giới hạn trong những hình thức truyền thống mà
  3. 5 6 còn dần dần tích hợp và chuyển sang nền tảng kỹ thuật số dựa trên công nghệ, cho từng môn học. Bên cạnh đó, học tập theo nhóm là một hoạt động rất quan kết nối Internet và các phương tiện truyền thông. Trong bối cảnh đó, xây dựng trọng. Hoạt động này tạo điều kiện trao đổi kiến thức và kinh nghiệm giữa một hệ thống đào tạo trực tuyến hiệu quả là ứng dụng công nghệ để đem đến những người học với nhau, làm gia tăng sự tích cực trong học tập, vì vậy tư vấn cho người học nhiều cơ hội học tập bất kể tuổi tác, giới tính, không gian và thời nhóm học tập cũng là một chức năng của hệ thống tư vấn học tập trong đào tạo gian nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục và đào tạo. Đây không chỉ là một nhu trực tuyến. Mỗi nhóm học tập có thể được xem là một cộng đồng bao gồm cầu mà còn là một thách thức đối với các cơ sở đào tạo. Mặt khác, đại dịch những người học có đặc trưng tương tự nhau. Các nhóm học tập thường được Covid-19 bùng phát đã dẫn đến việc tương tác trực tiếp trong hoạt động giảng người học thành lập dựa trên sự tương đồng về thói quen học tập, sở thích, mục dạy và học tập càng bị giới hạn do giãn cách hoặc cách ly xã hội. Dịch bệnh đã tiêu, kết quả học tập.v.v. Trong quá trình học tập, ngoài kinh nghiệm của bản khiến gần 63 triệu trường học trên khắp thế giới trong đó có Việt Nam phải thân, người học luôn tham khảo kinh nghiệm từ những bạn học trong cùng chuyển đổi từ phương thức đào tạo truyền thống sang phương thức đào tạo trực nhóm học tập khi cần ra quyết định. Việc tham khảo kinh nghiệm này không tuyến. Đây là một “cú hích” khiến cho nhu cầu và thách thức nói trên ngày càng chỉ giới hạn từ những bạn học cùng lớp mà còn có thể mở rộng ra các lớp khác cấp thiết và sẽ không chấm dứt kể cả khi đại dịch kết thúc. cùng môn học và cũng không bị giới hạn trong một khóa học mà còn có thể đúc Tại Việt Nam, từ năm 2003 đã có nhiều hội thảo, hội nghị về khả năng áp kết từ những khóa học trong quá khứ. Như vậy, khái niệm cộng đồng người học dụng đào tạo trực tuyến trong hoạt động giảng dạy. Về mặt pháp lý, ngày không chỉ giới hạn trong phạm vi một lớp học mà còn có thể được mở rộng ra 18/03/2021, Bộ GD&ĐT đã kịp thời ban hành Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT trong phạm vi một môn học trong một khóa học hoặc nhiều khóa học khác về quy chế đào tạo trình độ đại học, trong đó công nhận hình thức giảng dạy và nhau. đánh giá bằng hình thức trực tuyến. Văn bản này có thể được xem là cơ sở pháp 1.3. Tình hình nghiên cứu, ứng dụng lý cho các cơ sở giáo dục đại học đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng đào tạo Các nghiên cứu về hệ thống tư vấn học tập trong đào tạo trực tuyến có thể trực tuyến. Có thể thấy đào tạo trực tuyến là một xu hướng đang diễn ra mạnh phân loại theo hai nhóm chính (i) phương pháp tư vấn dựa trên nội dung mẽ trong và ngoài nước. (Content-based filtering) - các tư vấn đưa ra dựa trên đặc trưng cá nhân của Một đặc điểm của hình thức đào tạo trực tuyến và cũng là một khác biệt người học và lịch sử tương tác của họ với hệ thống, (ii) phương pháp tư vấn rất quan trọng giữa hình thức đào tạo này với đào tạo truyền thống là người học dựa trên cộng sự cộng tác (Collaborative filtering ) - các tư vấn được đưa ra dễ bị lạc lõng, mất phương hướng trong môi trường học tập ảo rộng lớn vì ít dựa trên việc xem xét người học trong một cộng đồng bao gồm những người hoặc không được tiếp xúc với giảng viên và bạn đồng học cụ thể, không biết học có những đặc trưng tương tự và những đánh giá từ cộng đồng đó về nội nên học tập theo cách thức như thế nào, học nhóm với những ai, gặp khó khăn dung tư vấn. Cả hai phương pháp tư vấn học tập dựa trên nội dung và tư vấn trong việc tìm kiếm các tài nguyên học tập phù hợp hoặc đánh giá mức độ cần học tập dựa trên sự cộng tác đều dựa trên việc quản trị hồ sơ người học bao thiết và thứ tự ưu tiên của các tài liệu học tập.v.v. Từ đó dẫn đến tình trạng gồm các bước biểu diễn, khởi tạo, cập nhật và khai thác để đưa ra tư vấn người học bị cô lập, thụ động và suy giảm động lực học tập. Vì vậy, cùng sự hoặc sắp xếp người học vào cộng đồng phù hợp. Theo kết quả tổng quan tài phát triển mạnh mẽ của hình thức đào tạo trực tuyến là nhu cầu phát triển các hệ liệu, các nghiên cứu về hệ thống tư vấn học tập trên thế giới chỉ mới dừng lại thống tư vấn học tập để giải quyết vấn đề quá tải thông tin, hỗ trợ người học ra ở mức độ đề xuất, cải tiến thuật toán và đánh giá cũng như so sánh hiệu quả những quyết định trong quá trình học tập. Cụ thể là tư vấn lựa chọn tài nguyên thuật toán. Hiện chưa có bằng chứng khoa học nào cho thấy có những nghiên học tập, lựa chọn môn học phù hợp với năng lực của bản thân để xây dựng lộ cứu tiếp cận từ góc độ hệ thống thông tin, xem xét hệ thống tư vấn học tập trình học tập cá nhân, lựa chọn cách thức học tập để đạt kết quả học tập tốt nhất
  4. 7 8 như một phân hệ của hệ thống đào tạo và đề xuất giải pháp triển khai cũng Thứ tư: đề xuất giải pháp đánh giá hiệu quả của mô hình tư vấn học tập như đánh giá hiệu quả của hệ thống. trên hệ thống đào tạo trực tuyến dựa trên cộng đồng người dùng đa tiêu chí. Tại Việt Nam, đã có một số ứng dụng đào tạo trực tuyến như: hệ thống 3. Câu hỏi nghiên cứu VNPT E-Learning; trợ lý học tập thông minh VioEdu LMS ứng dụng AI của Luận án hướng đến mục tiêu nghiên cứu xây dựng mô hình tư vấn học tập tập đoàn FPT. Ngoài ra, các cơ sở giáo dục đại học cũng bước đầu nghiên cứu trên hệ thống đào tạo trực tuyến dựa trên cộng đồng người dùng đa tiêu chí, và triển khai đào tạo trực tuyến, và cho các kết quả khả quan. Tuy nhiên, các thông qua việc trả lời các câu hỏi nghiên cứu như sau: giải pháp phần mềm VNPT-Elearning, VioEduLMS đều chỉ có tính năng theo Thứ nhất: Mô hình tư vấn học tập trên hệ thống đào tạo trực tuyến dựa dõi và phân tích lịch sử hoạt động của người học để tư vấn lộ trình học tập phù trên cộng đồng người dùng (cụ thể là người học) đa tiêu chí gồm những thành hợp khai thác kinh nghiệm cá nhân của người học chứ không tư vấn theo phần nào? Cách thức hoạt động cũng như sự tương tác với của phân hệ tư vấn hướng khai thác kinh nghiệm cộng đồng. Bên cạnh đó, hầu hết các cơ sở giáo học tập với các phân hệ khác của hệ thống đào tạo trực tuyến như thế nào? dục đại học chỉ mới xây dựng hệ thống đào tạo trực tuyến theo hướng quản lý Thứ hai: Hồ sơ đặc trưng người học bao gồm những thành phần nào và học tập và đào tạo kết hợp, một số cơ sở giáo dục đại học đã xây dựng hệ được khai thác như thế nào để hình thành các cộng đồng đa tiêu chí trong hệ thống đào tạo trực tuyến hoàn toàn như Cơ sở giáo dục đại học Mở Tp.HCM, thống tư vấn học tập được luận án đề xuất? Cơ sở giáo dục đại học Kinh Tế Quốc dân, Đại học Đà Nẵng.v.v. Tuy nhiên Thứ ba: Làm thế nào để triển khai ứng dụng hiệu quả mô hình tư vấn học chưa có trường nào tích hợp hệ thống tư vấn học tập cho người học vào hệ tập trên hệ thống đào tạo trực tuyến được luận án đề xuất vào thực tiễn các cơ thống đào tạo trực tuyến. Ngoài ra, tại Việt Nam có rất nhiều nghiên cứu về đào sở giáo dục đại học ở Việt Nam? tạo trực tuyến, nhưng các nghiên cứu về hệ thống tư vấn học tập còn rất ít. Thứ tư: Có thể sử dụng phương pháp nào để đánh giá hiệu quả của hệ Trên cơ sở những phân tích về bối cảnh chung, bối cảnh của ngành giáo thống tư vấn học tập được luận án đề xuất trong môi trường đào tạo trực tuyến? dục và tình hình nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu sinh lựa chọn chọn đề tài “Xây dựng mô hình tư vấn học tập trên hệ thống đào tạo trực tuyến dựa trên 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu cộng đồng người dùng đa tiêu chí” cho luận án. Đối tượng nghiên cứu của luận án là mô hình tư vấn học tập trên hệ thống 2. Mục tiêu nghiên cứu đào tạo trực tuyến dựa trên cộng đồng người dùng đa tiêu chí. Đối tượng nghiên cứu này bao gồm: (i) vai trò hỗ trợ của hệ thống tư vấn đối với quá trình ra Mục tiêu tổng quát của luận án là nghiên cứu xây dựng mô hình tư vấn quyết định trong hoạt động học tập, (ii) mô hình biểu diễn sự tích hợp của hệ học tập trên hệ thống đào tạo trực tuyến dựa trên cộng đồng người dùng đa tiêu thống tư vấn học tập như một thành phần của hệ thống đào tạo và (iii) mô hình chí để cung cấp các kết quả tư vấn đa dạng như cách thức học tập, tài nguyên kiến trúc-chức năng của hệ thống tư vấn học tập. học tập, lựa chọn môn học, gợi ý nhóm học tập, v.v. theo hướng thích nghi cộng đồng. Để đạt được mục tiêu tổng quát, các mục tiêu cụ thể được đề ra như sau: Phạm vi nghiên cứu của luận án giới hạn cho các cơ sở giáo dục đại học và chỉ tập trung vào đối tượng người học bao gồm vấn đề quản trị hồ sơ người Thứ nhất: đề xuất mô hình tư vấn học tập trên hệ thống đào tạo trực tuyến học, thành lập cộng đồng người học, các phân hệ tư vấn nhóm học tập, tư vấn dựa trên cộng đồng người dùng đa tiêu chí. lựa chọn môn học và tư vấn cách thức học tập với dữ liệu thực nghiệm được rút Thứ hai: thực nghiệm để làm rõ tính khả thi của mô hình được đề xuất. trích từ hệ thống đào tạo trực tuyến của trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Thứ ba: đưa ra các khuyến nghị để có thể triển khai mô hình tư vấn học tập trên hệ thống đào tạo trực tuyến dựa trên cộng đồng người dùng đa tiêu chí vào thực tiễn của các cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam.
  5. 9 10 5. Phương pháp nghiên cứu Các đóng góp của luận án về mặt thực tiễn: Phương pháp nghiên cứu chủ đạo được sử dụng cho nghiên cứu này là Thứ nhất: Luận án đã đề xuất mô hình tư vấn học tập dựa trên cộng đồng người dùng phương pháp luận nghiên cứu khoa học thiết kế (Design Science Research (cụ thể là người học) đa tiêu chí cho các cơ sở giáo dục đại học tại Việt Nam để có thể áp Methodology - DSRM) được dùng phổ biến trong nghiên cứu về hệ thống dụng, triển khai trong thực tiễn. thông tin. Ngoài ra, các phương pháp bổ trợ cho phương pháp nghiên cứu chủ đạo Thứ hai: Luận án đề xuất một cách tiếp cận đột phá trong việc sử dụng thuật toán trên bao gồm phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu PRISMA và phương khai thác dữ liệu học tập từ hệ thống đào tạo trực tuyến để tư vấn cho người học. pháp phân tích và thiết kế hệ thống thông tin. 6. Khung nghiên cứu tổng quát Thứ ba: Luận án đã đưa ra các khuyến nghị để triển khai mô hình tư vấn học tập dựa trên cộng đồng người dùng (cụ thể là người học) đa tiêu chí cho các cơ sở giáo dục đại học Luận án đề xuất khung nghiên cứu tổng quát bao gồm ba thành phần: ngữ ở Việt Nam. cảnh, nghiên cứu và cơ sở tri thức dựa trên khung nghiên cứu các hệ thống thông tin của Hevner và cộng sự. Thành phần ngữ cảnh bao gồm bối cảnh, 8. Bố cục của luận án tình hình nghiên cứu, ứng dụng và nhu cầu của người học. Từ ngữ cảnh này, Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bố cục của luận án gồm năm các vấn đề cần nghiên cứu được xác định. Thành phần nghiên cứu tuân theo chương. phương pháp luận khoa học thiết kế gồm có các bước: thiết kế và phát triển Chương 1 Tổng quan tình hình nghiên cứu. các phương pháp, thực nghiệm, đánh giá và điều chỉnh. Thành phần cơ sở tri Chương 2 Cơ sở lý thuyết. thức bao gồm: các lý thuyết nền tảng về hệ thống tư vấn, hệ hỗ trợ ra quyết Chương 3 Đề xuất mô hình. định, đánh giá chất lượng của hệ thống tư vấn và khung phân tích học tập Chương 4 Thực nghiệm mô hình. trong giáo dục đại học; phương pháp luận khoa học thiết kế, phương pháp Chương 5 Các khuyến nghị. phân tích và tổng hợp tài liệu và phương pháp phân tích thiết kế hệ thống thông tin; các công cụ hỗ trợ là ngôn ngữ lập trình và các thư viện liên quan. CHƯƠNG 1 Các kết quả nghiên cứu của luận án được ứng dụng vào thực tiễn của đào tạo TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU trực tuyến và đóng góp cho cơ sở tri thức. 7. Những đóng góp mới của luận án Chương 1 của luận án lược khảo một cách toàn diện các nghiên cứu về tư Các đóng góp của luận án về mặt lý luận: vấn học tập trên hệ thống đào tạo trực tuyến trong khoảng thời gian từ 2015 đến Thứ nhất: Luận án đã tổng hợp các nghiên cứu, lý luận và thực tiễn về sự cần thiết 2022. Các nghiên cứu được khảo sát trên ba khía cạnh như sau: (i) tiếp cận từ của hệ thống tư vấn học tập trong môi trường đào tạo trực tuyến. góc độ hệ thống thông tin hay chỉ dừng lại ở mức độ đề xuất thuật toán, (ii) phương pháp đánh giá và (iii) các đặc trưng được sử dụng để xây dựng hồ sơ Thứ hai: Luận án đã phát triển khung lý thuyết cho hệ thống hỗ trợ ra quyết định để người học nhằm xác định các khoảng trống tri thức để làm cơ sở cho việc định làm cơ sở cho hoạt động tư vấn hỗ trợ ra quyết định cho người học trong môi trường đào tạo hướng nghiên cứu của luận án. trực tuyến dựa trên cộng đồng người dùng (cụ thể là người học) đa tiêu chí. Các khoảng trống tri thức Thứ ba: Luận án đưa ra giải pháp đánh giá hiệu quả của hệ thống tư vấn học tập Khoảng trống thứ nhất: Các nghiên cứu hiện nay chỉ dừng ở mức độ đề trong môi trường đào tạo trực tuyến tại các cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam. xuất thuật toán tư vấn mới hoặc cải tiến những thuật toán tư vấn đang có. Hiện
  6. 11 12 chưa có bằng chứng khoa học nào cho thấy có nghiên cứu tiếp cận từ góc độ hệ trường trực tuyến. Vì vậy, chương 2 của luận án trình bày cơ sở lý thuyết về ba thống thông tin, xem xét hệ thống tư vấn như một phân hệ cấu thành và tương chiều quan trọng của hệ thống thông tin (tổ chức, quản lý, công nghệ), hệ hỗ trợ tác với các phân hệ khác của hệ thống đào tạo trực tuyến. ra quyết định, hệ thống tư vấn thông tin, mô hình đánh giá hiệu quả của hệ Khoảng trống thứ hai: Các nghiên cứu về tư vấn dựa trên sự cộng tác, tư thống thông tin và phương pháp đánh giá các hệ thống tư vấn thông tin. Bên vấn dựa trên nội dung và tư vấn dựa trên phương pháp lai đều phải căn cứ vào cạnh đó, với quan điểm cho rằng phân tích học tập đóng vai trò nền tảng để các hồ sơ đặc trưng của người học để đưa ra kết quả tư vấn. Tuy nhiên, hiện nay các hệ hỗ trợ ra quyết định cũng như hệ thống tư vấn vận hành, nghiên cứu sinh nghiên cứu chỉ giới hạn xem xét một vài đặc trưng riêng lẻ của người học mà cũng trình bày khái niệm phân tích học tập và các khung phân tích học tập trong chưa xem xét một cách toàn diện tất cả các đặc trưng có thể tham gia vào việc giáo dục đại học. Cùng với phần tổng quan các nghiên cứu được trình bày ở hình thành lên hồ sơ người học. chương 1, các lý thuyết được trình bày ở chương 2 là cơ sở cho mô hình được Khoảng trống thứ ba: Về tình hình ứng dụng tại Việt Nam, có rất nhiều đề xuất ở chương 3 và các khuyến nghị để có thể triển khai mô hình tư vấn học ứng dụng tư vấn học tập nhưng chỉ ứng dụng phương pháp tư vấn dựa trên nội tập trên hệ thống đào tạo trực tuyến dựa trên cộng đồng người dùng (cụ thể là dung. Nói cách khác, các ứng dụng tư vấn học tập chỉ khai thác kinh nghiệm cá người học) đa tiêu chí vào thực tiễn của các cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam nhân của người học mà chưa quan tâm khai thác kinh nghiệm của cộng đồng cũng như giải pháp đánh giá hiệu quả hệ thống ở chương 5. mà người học tham gia. Về tình hình nghiên cứu tại Việt Nam, tuy có nhiều CHƯƠNG 3 nghiên cứu về đào tạo trực tuyến, nhưng các nghiên cứu về hệ thống tư vấn học ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH TƯ VẤN HỌC TẬP tập còn rất ít. Bên cạnh đó, cũng chưa có cơ sở giáo dục đại học nào tích hợp hệ TRÊN HỆ THỐNG ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN DỰA thống tư vấn học tập vào hệ thống đào tạo trực tuyến. TRÊN CỘNG ĐỒNG NGƯỜI HỌC Khoảng trống thứ tư: Các nghiên cứu hiện nay chưa đưa ra các phương pháp đánh giá hiệu quả của hệ thống tư vấn học tập trong môi trường đào tạo Trên cơ sở tổng quan nghiên cứu đã thực hiện ở chương 1 và cơ sở lý trực tuyến mà chỉ mới dừng ở mức độ đánh giá và so sánh hiệu quả thuật toán. thuyết đã trình bày ở chương 2, trong chương 3, nghiên cứu sinh nghiên cứu Bốn khoảng trống nghiên cứu trên xác định các câu hỏi nghiên cứu của sinh phân tích về thực trạng và trình bày mô hình phổ biến của hệ thống đào tạo luận án. trực tuyến ở các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam hiện nay, đặc điểm của cộng CHƯƠNG 2 đồng người học trực tuyến sau đó đề xuất mô hình tư vấn học tập trên hệ thống CƠ SỞ LÝ THUYẾT đào tạo trực tuyến dựa trên cộng đồng người dùng (cụ thể là người học) đa tiêu chí bao gồm mô hình hỗ trợ ra quyết định trong hoạt động học tập, mô hình Mô hình tư vấn học tập trên hệ thống đào tạo trực tuyến dựa trên cộng tích hợp, mô hình kiến trúc-chức năng. đồng người dùng (cụ thể là người học) đa tiêu chí chính là ứng dụng của hệ thống thông tin hỗ trợ ra quyết định (Decision Support System), có khả năng 3.1 Mô hình phổ biến của hệ thống đào tạo trực tuyến ở các cơ sở giáo dục mang lại những lợi thế từ mức chiến thuật lên đến mức chiến lược cho tổ chức đại học Việt Nam hiện nay và cá nhân người ra quyết định. Đối tượng mà mô hình tư vấn học tập trên hệ Nghiên cứu sinh tiến hành khảo sát bằng phương pháp quan sát và phân thống đào tạo trực tuyến mong muốn hỗ trợ chính là người học trong những tích tài liệu, cũng như tham khảo ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực đào tạo để tình huống đặc thù cần ra quyết định liên quan đến việc học tập trong môi trình bày mô hình phổ biến của hệ thống đào tạo trực tuyến ở các cơ sở giáo dục
  7. 13 14 đại học Việt Nam hiện nay. Có thể nhận định rằng hệ thống đào tạo ở hầu hết hiện sự hỗ trợ của hệ thống tư vấn học tập đối với quá trình ra quyết định của các cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam hiện nay tuy vận hành trên cả hai môi người học để giải quyết vấn đề quá tải thông tin, giúp cho người học dễ dàng trường trực tiếp và trực tuyến nhưng giữa các phân hệ thiếu sự tích hợp và đồng truy cập chính xác, kịp thời những tài nguyên, dịch vụ mình quan tâm, lựa chọn bộ về mặt dữ liệu. Vì vậy các phân hệ gặp khó khăn trong giao tiếp với nhau để nhóm học tập phù hợp, xây dựng lộ trình học tập, xác định cách thức học tập hoạt động như một hệ thống thông tin hoàn chỉnh và khó triển khai các phân hệ hiệu quả.v.v. Căn cứ trên quy trình ra quyết định, luận án đề xuất mô hình hỗ hoặc ứng dụng mới. Ngoài ra, như đã phân tích ở phần mở đầu và chương 1 của trợ ra quyết định trong hoạt động học tập trực tuyến. luận án, các cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay chưa tích hợp phân hệ 3.3.2. Mô hình tích hợp phân hệ tư vấn học tập tư vấn học tập vào hệ thống đào tạo trực tuyến. Từ mô hình phổ biến của hệ thống đào tạo trực tuyến của các cơ sở giáo 3.2 Đặc điểm của cộng đồng người học trực tuyến dục đại học ở Việt Nam hiện nay, luận án đề xuất mô hình tích hợp phân hệ tư Cũng như trong môi trường đào tạo truyền thống, người học trong môi vấn học tập vào trong hệ thống đào tạo trực tuyến. Mô hình tích hợp cung cấp trường đào tạo trực tuyến không chỉ dựa vào kinh nghiệm của cá nhân mà còn một cái nhìn tổng thể cho thấy phân hệ tư vấn học tập là một thành phần của hệ tham khảo ý kiến của giảng viên, bạn đồng học, cố vấn học tập khi cần ra quyết thống đào tạo trực tuyến và sử dụng dữ liệu từ các phân hệ khác phục vụ cho định cho những vấn đề học tập của mình. Bên cạnh đó, người học không chỉ mục đích tư vấn học tập. hoạt động trong lớp học mà còn có thể tham gia các các diễn đàn hoặc lựa chọn các nhóm học tập để chia sẻ kinh nghiệm, nâng cao hiệu quả học tập. Tuy nhiên, điểm khác biệt quan trọng giữa hình thức đào tạo trực tuyến và hình thức đào tạo truyền thống là, người học trong môi trường đào tạo trực tuyến ít hoặc không được tiếp xúc trực tiếp với giảng viên, bạn đồng học cụ thể cũng như gặp các trở ngại khi tương tác trực tuyến khiến người học gặp khó khăn trong quá trình ra quyết định. Từ đó dẫn đến tình trạng người học bị cô lập, thụ động và suy giảm động lực học tập. Người học thường tham khảo kinh nghiệm từ những bạn đồng học là những người đang học cùng lớp, khóa học hoặc thuộc những khóa học trước đây và có những đặc trưng tương đồng với họ như kinh nghiệm học tập, thói quen học tập, mục tiêu học tập, kết quả học tập.v.v. Những người học có đặc trưng tương đồng tạo thành cộng đồng người học. 3.3. Mô hình tư vấn học tập trên hệ thống đào tạo trực tuyến dựa trên cộng đồng người dùng (cụ thể là người học) đa tiêu chí 3.3.1 Mô hình hỗ trợ ra quyết định trong hoạt động học tập Hệ thống tư vấn học tập trong môi trường đào tạo trực tuyến là một ứng dụng của hệ hỗ trợ ra quyết định dựa trên dữ liệu. Người học là đối tượng cần ra quyết định trong những tình huống đặc thù liên quan đến việc học tập của bản thân mình. Vì vậy, mô hình hỗ trợ ra quyết định trong hoạt động học tập thể
  8. 15 16 Hình 3.5: Mô hình kiến trúc-chức năng 3.3.3.1. Các loại dữ liệu của hệ thống Hồ sơ đặc trưng của người học. Hình 3.4: Mô hình tích hợp của hệ thống tư vấn học tập Cộng đồng hay còn gọi là nhóm học tập. Bản đồ cộng đồng. 3.3.3. Mô hình kiến trúc-chức năng Đặc trưng cộng đồng. Từ mô hình hỗ trợ ra quyết định trong hoạt động học tập, luận án phát 3.3.3.2. Các phân hệ của hệ thống triển mô hình kiến trúc-chức năng của hệ thống tư vấn học tập dựa trên cộng đồng người dùng (cụ thể là người học) đa tiêu chí, bao gồm yếu tố đầu vào là Phân hệ xử lý: là phân hệ chính chịu trách nhiệm xây dựng, cập nhật hồ yêu cầu của người học về những vấn đề cần tư vấn, yếu tố đầu ra là kết quả tư sơ người học, thành lập và cập nhật các cộng đồng người học, sắp xếp người vấn. Kiến trúc khung của mô hình gồm ba phân hệ chính: (i) phân hệ tiếp nhận học vào cộng đồng phù hợp, phân tích và tạo ra kết quả tư vấn Vì vậy, trong yêu cầu, (ii) phân hệ xử lý, và (iii) phân hệ phân phối thông tin. phân hệ xử lý có các phân hệ xử lý cơ sở là (1.0) xây dựng hồ sơ đặc trưng của người học, (2.0) thành lập cộng đồng, (3.0) bố trí cộng đồng, (4.0) chọn lựa cộng đồng, (5.0) phân tích cộng đồng và (6.0) tư vấn. Phân hệ phân phối thông tin và phân hệ tiếp nhận yêu cầu: chịu trách nhiệm tương tác trực tiếp với người học. Phân hệ tiếp nhận yêu cầu của người học và truyền đạt các yêu cầu này đến phân hệ xử lý. Sau đó kết quả từ phân hệ
  9. 17 18 xử lý được trả về cho người học qua phân hệ phân phối thông tin. Bản chất của để đưa ra tư vấn cho người học về danh sách các môn học được nhóm học tập hai phân hệ này là giao diện phần mềm, website hoặc mobile app. của mình đánh giá cao. 3.3.3.3. Hoạt động tư vấn học tập Tư vấn cách thức học tập. Cách thức học tập ở đây bao gồm các yếu tố Có rất nhiều vấn đề người học cần được tư vấn để ra quyết định như tư như thời gian tối thiểu cần dành cho một môn học cụ thể, nên học tối thiểu bao vấn đăng ký môn học, tư vấn cách thức học tập, tư vấn lựa chọn tài nguyên học nhiêu buổi trực tuyến, thời gian trung bình mỗi lần học, phân bố thời gian học tập, tư vấn nhóm học tập. cho các chương như thế nào, mức độ hoàn thành các bài kiểm tra, mức độ tham Tư vấn nhóm học tập: chính là chức năng bố trí cộng đồng và chọn lựa gia và tương tác trên các diễn đàn của lớp học.v.v. Tất cả những yếu tố này đều cộng đồng của hệ thống. Hệ thống của luận án đề xuất sử dụng hai cơ chế tư được khai thác từ quá trình học của các nhóm học tập mà người học tham gia. vấn nhóm học tập. Trước tiên, đối với loại cộng đồng được hình thành từ các Ngoài ra, chức năng tư vấn này cũng có thể được thực hiện trong suốt thời gian tiêu chí định tính thì mức độ phù hợp của một người học có thể dựa trên việc so diễn ra khóa học như một sự giám sát, so sánh những gì đã tư vấn với tình hình sánh trực tiếp giá trị đặc trưng của người học đó với các tiêu chí hình thành học tập để cảnh báo cho người học khi cần thiết. cộng đồng. Đối với loại cộng đồng mà tiêu chí hình thành dựa trên việc kết hợp Tư vấn lựa chọn tài nguyên học tập. Tư vấn lựa chọn tài nguyên học nhiều đặc trưng trong đó có những đặc trưng định lượng thì hệ thống sẽ tiến tập có thể được thực hiện trong suốt quá trình học tập và cũng thực hiện hành việc xác định mức độ phù hợp của A với cộng đồng dựa vào các thuật tương tự như trong các hệ thống tư vấn thông tin. Dựa trên hồ sơ người toán phân cụm dữ liệu. Hiển nhiên với một người học mới tham gia vào hệ học, những người triển khai hệ thống có thể chọn một hay phối hợp nhiều thống, hồ sơ đặc trưng chỉ có nhóm các đặc trưng về nhân khẩu học và nhóm thuật toán thuộc cách tiếp cận lọc thông tin theo nội dung hoặc lọc thông đặc trưng về kinh nghiệm học tập. Vì vậy hệ thống trước hết sẽ tiến hành cách tin theo sự cộng tác căn cứ vào các cộng đồng mà người học tham gia để tiếp cận thứ nhất để tư vấn nhóm học tập cho người học. Sau đó trong quá trình cung cấp những tư vấn về tài nguyên học tập được cộng đồng đánh giá học, khi tương tác của người học với hệ thống đã được ghi nhận, người học sẽ cao cho người học. được sắp xếp vào các nhóm phù hợp hơn qua cách tiếp cận thứ hai. 3.3.3.4. Phương pháp lựa chọn khi nhận được kết quả tư vấn từ nhiều cộng Tư vấn đăng ký môn học. Hình thức tư vấn học tập này thường được thực đồng khác nhau hiện vào đầu khóa học hay đầu học kỳ nhằm giúp cho người học có thể đăng ký Khả năng tại một thời điểm có thể thuộc nhiều cộng đồng khác nhau là những môn học phù hợp với bản thân: số lượng môn hợp lý và có một thứ tự ưu nguyên nhân dẫn đến hiện tượng người học có thể nhận được các kết quả tư vấn tiên trên các môn có thể chọn để đăng ký. Tuy nhiên, các chương trình đào tạo khác nhau cho cùng một vấn đề học tập cần ra quyết định. Theo kết quả lược ràng buộc rất chặt chẽ về thứ tự các môn học cũng như các môn người học phải khảo về các hệ thống tư vấn của Burke, được trích dẫn trong nghiên cứu của học để hoàn tất quá trình đào tạo. Vì vậy chức năng tư vấn đăng ký môn học chỉ Gemmell và cộng sự và nghiên cứu của Jung và cộng sự, có 7 phương pháp để có thể giới hạn ở việc tư vấn các môn tự chọn và dựa trên những cơ sở là kế lựa chọn kết quả tư vấn trong trường hợp nhận được nhiều kết quả tư vấn khác hoạch đào tạo và qui chế đào tạo: danh sách những môn học sẽ mở và qui chế nhau là: trọng số, chuyển đổi, hỗn hợp, kết hợp thuộc tính, xếp tầng, tăng cường về số lượng môn tối thiểu và tối đa, qui định về môn học tiên quyết; các nhóm thuộc tính và cấp độ meta. học tập của người học: những người học có đặc trưng tương tự như nền tảng CHƯƠNG 4 kiến thức, khả năng, điều kiện và thói quen học tập.v.v. Phân hệ tư vấn đăng ký THỰC NGHIỆM MÔ HÌNH TƯ VẤN HỌC TẬP môn học căn cứ trên đánh giá của thành viên các nhóm học tập về các môn học
  10. 19 20 TRÊN HỆ THỐNG ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN DỰA Hồ sơ người học sẽ được xây dựng bằng cách phân tích các dữ liệu sau TRÊN CỘNG ĐỒNG NGƯỜI HỌC khi được tiền xử lý để tìm ra các đặc trưng. Sau đó, hồ sơ người học có thể được cập nhật định kỳ bằng các hình thức khác nhau tùy theo mỗi nhóm đặc Chương 4 của luận án trình bày thiết kế thực nghiệm và tiến hành thực trưng. Nhóm các đặc trưng về thông tin nhân khẩu học, kinh nghiệm học tập nghiệm nhằm mục đích làm rõ tính khả thi của mô hình được đề xuất. Luận án được người học cập nhật qua giao diện. Nhóm các đặc trưng về kiến thức và cũng đưa ra cách tiếp cận mới trong việc áp dụng thuật toán khai thác dữ liệu để thói quen học tập được trích xuất tự động từ hệ thống đào tạo trực tuyến. tư vấn cho người học dựa trên dữ liệu học tập được trích xuất từ hệ thống đào 4.1.3. Thành lập cộng đồng người học tạo trực tuyến của các cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam. Việc thành lập cộng đồng người học đóng một vai trò quan trọng vì sự tư 4.1. Thiết kế thực nghiệm vấn học tập trong mô hình đề xuất đều được thực hiện dựa trên những cộng Việc thực nghiệm mô hình tư vấn học tập trên hệ thống đào tạo trực tuyến đồng của người học. Cộng đồng người học được xây dựng theo nguyên tắc mỗi dựa trên cộng đồng người dùng (cụ thể là người học) đa tiêu chí được thực hiện đặc trưng trong hồ sơ người học đều có thể được dùng làm tiêu chí thành lập qua các bước như sau: (1) tiền xử lý dữ liệu (2) Biểu diễn cấu trúc hồ sơ người cộng đồng. Ngoài ra, tiêu chí thành lập cộng đồng cũng có thể là sự kết hợp học (3) Xây dựng hồ sơ đặc trưng của người học (4) Thành lập cộng đồng của nhiều đặc trưng khác nhau. Với cấu trúc hồ sơ người học được đề xuất, người học và (5) Xây dựng các phân hệ tư vấn học tập. Luận án sử dụng công luận án nhận thấy việc xây dựng cộng đồng có thể tiến hành theo các phương cụ thực nghiệm là các thư viện hàm khai thác dữ liệu dành cho ngôn ngữ lập pháp như sau: thứ nhất, đối với các tiêu chí là đặc trưng định tính như đặc trình Python. Luận án tập trung vào thực nghiệm ba phân hệ tư vấn là: tư vấn trưng về thông tin nhân khẩu học, kinh nghiệm học tập.v.v. có thể sử dụng nhóm học tập, tư vấn môn học và tư vấn cách thức học tập. phương pháp trích lọc dữ liệu để thành lập cộng đồng; thứ hai, đối với các tiêu 4.1.1. Tiền xử lý dữ liệu chí là đặc trưng định lượng như kết quả đánh giá môn học, tỷ lệ hoàn thành Dữ liệu được rút trích từ hệ thống đào tạo của Đại học Kinh tế Quốc các bài kiểm tra, số lần tương tác trên diễn đàn.v.v. có thể sử dụng phương dân bao gồm: chương trình đào tạo của các chuyên ngành rút trích từ phân hệ pháp phân cụm dữ liệu để thành lập cộng đồng; thứ ba, đối với các tiêu chí kết quản lý chương trình đào tạo; dữ liệu nhân khẩu học, kinh nghiệm học tập, hợp giữa nhóm đặc trưng định lượng và nhóm đặc trưng định tính, có thể sử kiến thức và điểm cuối khóa của người học rút trích từ phân hệ quản lý giáo dụng phương pháp trích lọc dữ liệu kết hợp với các phương pháp phân cụm để vụ, dữ liệu về lịch sử hoạt động lưu trong các log files và các kết quả đánh thành lập cộng đồng. giá quá trình học tập lưu trong các grade report files được rút trích từ các lớp 4.1.4. Xây dựng các phân hệ tư vấn học tập học trong hệ thống đào tạo trực tuyến. Dữ liệu sau khi được rút trích sẽ được Luận án tiến hành thực nghiệm xây dựng các phân hệ: tư vấn nhóm học xử lý để loại bỏ các dòng chứa dữ liệu trùng lắp, dữ liệu trống hoặc dữ liệu tập, tư vấn cách thức học tập và tư vấn lựa chọn môn học. không liên quan đến người học. 4.1.4.1. Tư vấn nhóm học tập 4.1.2. Biểu diễn cấu trúc và xây dựng hồ sơ người học Mỗi nhóm học tập có thể được xem là một cộng đồng trong phạm vi một Nhìn chung, cấu trúc hồ sơ người học bao gồm bốn nhóm đặc trưng là môn học trong cùng học kỳ hoặc một lớp của môn học đó. Chức năng tư vấn nhóm đặc trưng về thông tin nhân khẩu học, nhóm đặc trưng về kinh nghiệm nhóm học tập nhằm mục tiêu tư vấn cho người học nhóm những người tương học tập, nhóm đặc trưng về kiến thức và nhóm đặc trưng về thói quen học tập. đồng với họ. Người học có thể lựa chọn các tiêu chí cụ thể liên quan đến nhân Nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động của hệ thống và cũng căn cứ trên dữ liệu khẩu học, kết quả học tập để tìm cộng đồng những người đáp ứng các tiêu chí thực tế của hệ thống, cần phải xây dựng cấu trúc hợp lý cho hồ sơ người học. đó và tạo nhóm học tập cho mình. Đối với các thuộc tính định lượng như tỷ lệ
  11. 21 22 hoàn thành các bài kiểm tra, tự luận, bài luyện tập, tỷ lệ các bài tham gia diễn chọn. Đối với các môn bắt buộc, người học không có sự lựa chọn nào khác đàn được giảng viên đánh giá… hệ thống sẽ tự thực hiện việc tạo nhóm học tập ngoài việc phải học, do đó luận án chỉ thực nghiệm tư vấn cho người học lựa cho người học, tuy nhiên không thể thực hiện việc này vào đầu môn học vì các chọn các môn học tự chọn. Dựa trên lý thuyết về hệ thống tư vấn và mục tiêu thuộc tính định lượng chỉ được cập nhật nhật trong quá trình môn học diễn ra và nghiên cứu là nghiên cứu xây dựng mô hình tư vấn học tập trên hệ thống đào đòi hỏi giảng viên phải cập nhật kết quả đánh giá hoạt động học tập của người tạo trực tuyến dựa trên cộng đồng người dùng (cụ thể là người học) đa tiêu học liên tục và thường xuyên. Sau khi các tiêu chí được xác định, hệ thống sẽ chí, luận án nhận thấy áp dụng kỹ thuật tư vấn lọc cộng tác là phù hợp. Cơ thực hiện phương pháp trích lọc dữ liệu hoặc phân cụm dữ liệu tùy theo tính chế hoạt động của phân hệ tư vấn đăng ký môn học được tiến hành theo hai chất của tiêu chí là định tính hay định lượng để xác định nhóm học tập phù hợp bước. Bước 1 Tư vấn môn học và Bước 2 tư vấn cách thức học tập. Đối với với người học. phân hệ tư vấn lựa chọn môn học trong mô hình tư vấn học tập trên hệ thống 4.1.4.2. Tư vấn cách thức học tập đào tạo trực tuyến, mức độ ưa thích của người học đối với các môn học được Chức năng tư vấn cách thức học tập nhằm mục tiêu tư vấn cho người học ánh xạ từ thang điểm kết thúc của họ đối với các môn học đó. Phương pháp cách thức học tập hiệu quả một môn học cụ thể từ cộng đồng mà người đó này dựa trên suy luận rằng người học đạt kết quả cao ở một môn nào đó rất thuộc về dựa trên các đặc trưng về kiến thức và thói quen học tập của người học có thể là họ có hứng thú với môn học này hay nói cách khác là môn học có như điểm quá trình, điểm chuyên cần, tỷ lệ hoàn thành các bài kiểm tra, tỷ lệ vẻ hấp dẫn đối với họ từ đó người học sẽ đầu tư thời gian và nỗ lực cho môn hoàn thành các bài tự luận.v.v. Hệ thống áp dụng thuật toán phân lớp thuộc học dẫn đến kết quả tốt và ngược lại. nhóm thuật toán máy học có giám sát để tìm ra mô hình phù hợp nhằm tư vấn 4.2. Kết quả thực nghiệm cách thức học tập người học. Luận án sử dụng các thuật toán là luật kết hợp Trong phần kết quả thực nghiệm, luận án mô tả dữ liệu thực nghiệm, kết (Association Rule), cây quyết định (Decision tree) và mạng neural (Neural quả của bước tiền xử lý dữ liệu, biểu diễn cấu trúc và xây dựng hồ sơ người network) để tìm các bộ luật tương ứng với các kết quả học tập khác nhau của học, thành lập cộng đồng người học và các phân hệ tư vấn học tập bao gồm tư người học. Quy trình thử nghiệm phân hệ tư vấn cách thức học tập được biểu vấn nhóm học tập, tư vấn cách thức học tập và tư vấn môn học. diễn trong sơ đồ sau đây. Thông thường, đối với phương pháp máy học có giám 4.2.1. Kết quả biểu diễn cấu trúc và xây dựng hồ sơ người học sát như cây quyết định và mạng neural, tập dữ liệu ban đầu sẽ được gán nhãn Tập tin lưu trữ lịch sử hoạt động, tập tin lưu trữ các kết quả đánh giá quá trước khi đưa vào huấn luyện. Tuy nhiên, trong tập dữ liệu người học đã có trình học tập với dữ liệu điểm cuối khóa và dữ liệu nhân khẩu học được khảo điểm kết thúc môn học được phân loại theo thang điểm chữ (từ A+ đến F). Vì sát và phân tích để tìm ra các đặc trưng và xây dựng hồ sơ của người học. Do vậy thang điểm này được sử dụng làm nhãn của tập dữ liệu được sử dụng để người học được yêu cầu chủ động nhập các thông tin về nhân khẩu học lên hệ huấn luyện. Dữ liệu được huấn luyện theo hai phương pháp Hold-Out và K- thống nên các thông tin này hầu hết bị bỏ trống hoặc chứa dữ liệu vô nghĩa Fold. Mô hình được huấn luyện từ thuật toán cây quyết định và mạng neural ngoại trừ các thông tin về ngày sinh, quê quán, giới tính, ngành học. Tương tự được đánh giá dựa trên thời gian huấn luyện (training time), thời gian chạy thử như vậy, dữ liệu liên quan đến nhóm đặc trưng về kinh nghiệm học tập cũng (test time), ma trận nhầm lẫn (Confusion Matrix) và các chỉ số AUC, F1. không thu thập được. Ngoài ra, hệ thống đào tạo trực tuyến chỉ lưu trữ thời 4.1.4.3. Tư vấn đăng ký môn học điểm bắt đầu truy cập nên không tính được các đặc trưng như tổng thời gian Chức năng tư vấn đăng ký môn học nhằm mục tiêu giúp cho người học dành cho môn học, dành cho từng chương hoặc chủ đề cụ thể của môn học; số lựa chọn môn học phù hợp dựa trên kinh nghiệm của cộng đồng. Cấu trúc của lần vào học; thời điểm tham gia học tập; thời gian trung bình cho mỗi lần vào chương trình đào tạo đại học bao gồm các môn học bắt buộc và các môn học tự
  12. 23 24 học; tổng thời gian cho mỗi hoạt động học tập như thảo luận online, tham gia Từ các phân tích trên, luận án xác định một cấu trúc hồ sơ người học diễn đàn… cho hệ thống đào tạo trực tuyến của Đại học Kinh tế Quốc dân bao gồm các Kết quả khảo sát cấu trúc tập tin lưu trữ các kết quả đánh giá quá trình đặc trưng như sau: học tập cho thấy mỗi lớp môn học có các hoạt động như sau: bài kiểm tra, bài Bảng 4.13: Cấu trúc hồ sơ người học của hệ thống đào tạo trực tuyến luyện tập, bài kiểm tra không tính điểm (có thể được giảng viên đánh giá hoặc tại Đại học Kinh tế Quốc dân không), hoạt động trên diễn đàn (có thể được giảng viên đánh giá hoặc Các nhóm đặc trưng Diễn giải không), bài tự luận, điểm chuyên cần, điểm quá trình. Vì số lượng bài kiểm Các đặc trưng về thông tin Họ tên, độ tuổi, quê quán, giới tính, ngành tra, bài luyện tập và các bài kiểm tra không tính điểm và bài tự luận cũng như nhân khẩu học bao gồm: học số diễn đàn của các lớp môn học không giống nhau nên luận án không sử Các đặc trưng về kiến thức Các môn học đã hoàn thành. dụng con số tuyệt đối để đánh giá mức độ hoàn thành của người học mà đề bao gồm: Các lớp môn học đã tham gia xuất sử dụng tỷ lệ hoàn thành. Ví dụ: lớp môn học có 10 bài kiểm tra có tính Kết quả học tập của người học như điểm điểm, người học hoàn thành 5 bài thì tỷ lệ hoàn thành là 50%. Ngoại trừ bài chuyên cần, điểm kiểm tra (giữa kỳ), điểm kết kiểm tra không tính điểm và hoạt động trên diễn đàn, các hoạt động còn lại thúc mỗi học phần. nếu có điểm lớn hơn 5 được xem là hoàn thành, nếu có điểm lớn hơn 7 được Các đặc trưng về thói quen Số lần tương tác trên gia diễn đàn. Số lần thực xem là hoàn thành tốt, có điểm lớn hơn 9 được xem là hoàn thành xuất sắc. học tập trong mỗi lớp môn hiện các bài kiểm tra không tính điểm. Tỷ lệ Tất các các mốc điểm đều tính theo thang điểm 10. Tỷ lệ hoàn thành bài kiểm học bao gồm hoàn thành các bài kiểm tra, các bài tự luận, tra, bài tự luận, bài luyện tập cho biết mức độ chuyên cần của người học qua các bài luyện tập. Tỷ lệ hoàn thành ở mức độ việc thực hiện các hoạt động bắt buộc/có tính điểm trong lớp học. Bên cạnh tốt và xuất sắc các bài kiểm tra, tự luận, bài đó, điểm chuyên cần và điểm quá trình thể hiện đánh giá tổng quan của giảng luyện tập. Tỷ lệ các bài kiểm tra không tính viên về từng người học trong lớp môn học mình phụ trách. điểm được giảng viên đánh giá. Tỷ lệ các bài tham gia diễn đàn được giảng viên đánh giá. Ngoài ra, người học thường có thói quen chỉ ưu tiên thực hiện các hoạt động bắt buộc/có tính điểm. Do đó số lần thực hiện các bài kiểm tra không tính (Nguồn: kết quả thực nghiệm) điểm, số lần tương tác trên diễn đàn tỷ lệ các bài kiểm tra không tính điểm được Các môn học người học được xếp loại ĐẠT được xem là môn học người giảng viên đánh giá và tỷ lệ các bài tham gia diễn đàn được giảng viên đánh giá học đó đã hoàn thành. Mỗi môn học có thể có nhiều lớp môn học, đặc trưng các lớp môn học đã tham gia cho biết người học tham gia lớp học nào bao gồm cả phản ánh mức độ tự giác đầu tư cho môn học. Hiển nhiên một người học chăm lớp đang diễn ra. chỉ làm các bài kiểm tra không tính điểm và tích cực tương tác trên diễn đàn sẽ 4.2.2. Kết quả thực nghiệm thành lập cộng đồng người học có kết quả học tập khả quan hơn một người học chỉ chú trọng làm bài kiểm tra Luận án không thực nghiệm thành lập cộng đồng theo các tiêu chí định bắt buộc/có tính điểm hoặc chỉ vào diễn đàn và xem. Hai đặc trưng số lần tương tính, vì đối với các tiêu chí này chỉ cần dùng phương pháp trích lọc dữ liệu bằng tác trên diễn đàn và số lần thực hiện bài kiểm tra không tính điểm được rút trích các câu lệnh truy vấn đơn giản trên cơ sở dữ liệu, mà thực nghiệm thành lập từ tập tin lưu trữ lịch sử hoạt động của lớp học. cộng đồng theo các tiêu chí định lượng bằng cách sử dụng thuật toán phân cụm dữ liệu là K-means và AHC. Kết quả so sánh cho thấy thuật toán AHC cho kết
  13. 25 26 quả đáng tin cậy hơn. Theo phương pháp Silhouette Analysis, thì số cụm tốt thực hiện để chọn thuật toán tốt nhất. Thực nghiệm được tiến hành với phương nhất khi sử dụng phương pháp AHC là 5 cụm, trong khi sử dụng phương pháp pháp K-fold với K=10. Kết quả thực nghiệm cho thấy thuật toán phân phối K-means số cụm tốt nhất là 2 cụm. Kiểm chứng bằng phương pháp khủy tay chuẩn có sai số thấp nhất. Thời gian thực thi thuật toán phân phối chuẩn dài cho thấy số cụm tốt nhất khi dùng thuật toán K-means là 4. Tuy nhiên, phương nhất nhưng nhìn chung thì thời gian thực thi của cả ba thuật toán không chênh pháp khủy tay chọn số K tốt nhất theo nguyên lý là điểm mà tại đó đồ thị bắt lệnh nhau nhiều. Do đó, luận án sử dụng thuật toán phân phối chuẩn để tư vấn đầu suy giảm tuyến tính. Luận án cho rằng, việc xác định theo nguyên lý như lựa chọn môn học cho người học. vậy thiên về cảm tính của người phân tích trong khi xác định số K theo phương CHƯƠNG 5 pháp Silhouette Analysis hợp lý hơn vì dễ dàng tính được vị trí mà tại đó điểm CÁC KHUYẾN NGHỊ Silhouette là lớn nhất. 4.2.3. Kết quả thực nghiệm tư vấn cách thức học tập 5.1 Các khuyến nghị triển khai Trong ba thuật toán được sử dụng để thực nghiệm tư vấn cách thức học Các khuyến nghị triển khai được chia theo ba chiều của hệ thống thông tập, thuật toán luật kết hợp đơn giản và dễ thực hiện nhất. Số lượng luật thu tin là về mặt tổ chức, về mặt quản lý và về mặt công nghệ. được lớn nhất nhưng cũng xuất hiện các luật không hợp lý và tỷ lệ loại bỏ cao nhất (99.4%). Ngoài ra, hiệu quả của thuật toán luật kết hợp được đo lường 5.2 Khuyến nghị về giải pháp đánh giá hiệu quả hệ thống thông qua hai chỉ số minsup và minconf. Nhưng hiện nay, chưa có nghiên cứu Nghiên cứu sinh cho rằng, đánh giá hiệu quả của hệ thống thông tin nói nào chỉ ra nên chọn giá trị minsup và minconf là bao nhiêu thì phù hợp. Nói chung và hệ thống tư vấn nói riêng không chỉ đơn giản dựa trên độ chính xác cách khác, hai giá trị này mang tính chủ quan do người dùng tự chỉ định. Vì của thuật toán mà còn phải dựa trên sự gắn kết của người dùng/người học đối vậy, luận án không đề xuất sử dụng thuật toán luật kết hợp để huấn luyện mô hình tư vấn cách thức học tập. Tiếp theo, khi so sánh ma trận nhầm lẫn của với hệ thống. Sự gắn kết của người học với hệ thống tư vấn mang tính lâu dài thuật toán cây quyết định và mạng neural cho thấy tỷ lệ dự báo chính xác ở và có thể đạt được khi những thông tin tư vấn hữu ích trong việc cải thiện quá thang điểm A, A+, B, B+ của thuật toán cây quyết định lần lượt là 40.5%, trình học tập đem lại sự hài lòng cho người học. Sự gắn kết của người học với 31.2%, 34.6%, 42.9% và mạng neural lần lượt là 21.1%, 29.3%, 36.6%, 42.7%. hệ thống tư vấn sẽ thúc đẩy họ chuyên cần, tích cực tham gia vào hệ thống đào Điều này cho thấy mức độ dự báo chính xác của thuật toán cây quyết định cao tạo trực tuyến để đạt được kết quả học tập tốt hơn. Ngoài ra, tích hợp hệ thống hơn mạng neural. So sánh các chỉ số thời gian huấn luyện (training time), thời tư vấn trong môi trường đào tạo trực tuyến là nhằm hỗ trợ và nâng cao hiệu quả gian chạy thử (test time), và các chỉ số AUC, F1 cho thấy thuật toán cây quyết học tập cho người học nhưng hiệu quả của một hệ thống tư vấn học tập không định cũng vượt trội hơn. So với thuật toán mạng neural, thời gian huấn luyện, phải đơn giản chỉ được thể hiện qua sự ghi nhận những kết quả học tập cuối thời gian chạy kiểm thử của thuật toán cây quyết định ngắn hơn và chỉ số AUC, khóa của người học. Vì vậy việc đánh giá hiệu quả của hệ thống tư vấn trong F1 đều cao hơn. Từ kết quả so sánh các chỉ số đánh giá hiệu quả của hai thuật môi trường đào tạo trực tuyến phải quan tâm đến hai yếu tố. Thứ nhất, việc toán, luận án đề xuất sử dụng thuật toán cây quyết định để huấn luyện mô hình đánh giá hiệu quả của hệ thống không chỉ dựa vào hiệu quả hay độ chính xác tư vấn cách thức học tập. của thuật toán mà phải dựa vào sự gắn kết của người học đối với hệ thống. Thứ 4.2.4. Kết quả thực nghiệm tư vấn lựa chọn môn học hai, việc đánh giá hệ thống là một quá trình chứ không phải chỉ là kết quả. Từ Luận án thực nghiệm bằng ba thuật toán KNN (K-Nearest Neighbours), quan điểm đó và căn cứ vào mô hình đánh giá hiệu quả của hệ thống thông tin đồng phân cụm (Co-Clustering) và phân phối chuẩn (Normal Distribution). Các do DeLone và McLean đề xuất và các phương pháp đánh giá hệ thống tư vấn thuật toán được so sánh sai số RMSE (Root Mean Square Error) và thời gian
  14. 27 28 thông tin trong lĩnh vực thương mại điện tử, nghiên cứu sinh đề xuất mô hình khuyến nghị từ kết quả thực nghiệm trong chương 4 của luận án về cơ bản đã trả đánh giá hiệu quả của hệ thống tư vấn học tập trong môi trường đào tạo trực lời được câu hỏi nghiên cứu được đặt ra trong phần mở đầu. tuyến đo lường sự gắn kết của người học bao gồm sáu biến số: đối tượng, phạm 2. Hạn chế và hướng phát triển vi, thời điểm, hoạt động, phương pháp, các tiêu chí được đánh giá. Kết quả nghiên cứu của luận án cơ bản đã trả lời được các câu hỏi nghiên cứu và bổ sung tri thức vào các khoảng trống nghiên cứu, đặt nền tảng cho việc xây dựng hệ thống tư vấn học tập trong môi trường đào tạo trực tuyến. Tuy nhiên PHẦN KẾT LUẬN kết quả nghiên cứu còn nhiều hạn chế và đây cũng là hướng phát triển tiếp theo 1. Tổng kết quá trình nghiên cứu của luận án. Luận án nghiên cứu đề xuất mô hình tư vấn học tập trên hệ thống đào tạo Hạn chế về dữ liệu: Do người học được yêu cầu chủ động nhập các trực tuyến dựa trên cộng đồng người dùng (cụ thể là người học) đa tiêu chí. thông tin về nhân khẩu học lên hệ thống nên các thông tin này hầu hết bị bỏ Trên cơ sở phân tích bối cảnh chung, bối cảnh của ngành giáo dục và tình hình trống hoặc chứa dữ liệu vô nghĩa ngoại trừ các thông tin về độ tuổi, quê quán, nghiên cứu ứng dụng trong và ngoài nước, luận án xác định nhu cầu cấp thiết giới tính. ngành học. Tương tự như vậy, dữ liệu liên quan đến nhóm đặc trưng của việc xây dựng hệ thống tư vấn học tập trên hệ thống đào tạo trực tuyến về kinh nghiệm học tập cũng không thu thập được. Ngoài ra, hệ thống đào tạo nhằm cung cấp cho người học các kết quả tư vấn đa dạng như cách thức học trực tuyến chỉ lưu trữ thời điểm bắt đầu truy cập nên không tính được tổng thời tập, tài nguyên học tập, lựa chọn môn học, gợi ý nhóm học tập.v.v. theo hướng gian học tập cho môn học thậm chí là từng chương hoặc chủ đề cụ thể và thời thích nghi cộng đồng để giải quyết vấn đề khó khăn của người học khi tự học gian trung bình cho từng hoạt động học tập của người học như thảo luận online, trong môi trường học tập trực tuyến. Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu tham gia diễn đàn.v.v. số lần vào học, thời điểm tham gia học tập, thời gian chủ đạo là phương pháp luận nghiên cứu khoa học thiết kế DSRM cùng các trung bình cho mỗi lần vào học.v.v. Đây là các đặc trưng thể hiện thói quen phương pháp bổ trợ là phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu PRISMA và học tập cũng như mức độ quan tâm của người học đối với môn học và các tài phương pháp phân tích thiết kế hệ thống thông tin. Luận án đã xác định các nguyên trong môn học đó. Hạn chế này là do nguyên nhân khách quan và đã được luận án đề cập đến trong phần khuyến nghị từ kết quả thực nghiệm. khoảng trống nghiên cứu từ kết quả tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước và sử dụng các lý thuyết nền tảng về hệ thống thông tin, hệ thống tư vấn, hệ Hạn chế về thực nghiệm: Nhu cầu tư vấn của người học rất đa dạng. Ví thống hỗ trợ ra quyết định, phương pháp đánh giá hiệu quả của hệ thống thông tin dụ: tư vấn lựa chọn giáo viên, tài nguyên môn học, tư vấn cách thức học tập cho và khung phân tích học tập trong giáo dục đại học để làm cơ sở đề xuất mô hình tư từng chương phần hay nội dung bài học, tư vấn về các nội dung kiểm tra phù hợp vấn học tập trên hệ thống đào tạo trực tuyến dựa trên cộng đồng người dùng (cụ (không quá dễ cũng không quá khó) với năng lực và kiến thức của người học.v.v. Vì vậy, chức năng tư vấn của hệ thống tư vấn học tập bao gồm nhiều vấn đề cần thể là người học) đa tiêu chí bao gồm mô hình hỗ trợ ra quyết định trong hoạt nghiên cứu chứ không đơn giản chỉ là viết chương trình hiện thực mô hình. Luận động học tập, mô hình tích hợp và mô hình kiến trúc-chức năng. Dữ liệu được sử án mới chỉ thực nghiệm các chức năng tư vấn về nhóm học tập, cách thức học tập dụng cho quá trình thực nghiệm hệ thống là dữ liệu rút trích từ hệ thống đào tạo và lựa chọn môn học để chứng minh tính khả thi của mô hình tư vấn học tập trên trực tuyến của Cơ sở giáo dục đại học Kinh tế Quốc dân. Từ kết quả thực nghiệm, hệ thống đào tạo trực tuyến dựa trên cộng đồng người dùng (cụ thể là người học) luận án cũng đưa ra các khuyến nghị để có thể triển khai mô hình vào thực tiễn các đa tiêu chí. Ngoài ra luận án cũng mới đề xuất phương pháp lựa chọn khi nhận cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam bao gồm khuyến nghị về hệ thống đào tạo trực được kết quả tư vấn từ nhiều cộng đồng khác nhau nhưng chưa tiến hành thực tuyến, khuyến nghị về giảng viên, khuyến nghị về phương án triển khai và phương nghiệm. pháp đánh giá hiệu quả hệ thống. Mô hình được đề xuất trong chương 3 và các
  15. 29 Hạn chế về phương pháp đánh giá: Hiện nay, vẫn chưa có bộ dữ liệu chuẩn nào có đầy đủ độ đo phù hợp để đánh giá ngoại tuyến hệ thống tư vấn học tập như hiệu suất học tập, tính hiệu quả, sự hài lòng, tỷ lệ bỏ học.v.v. Vì vậy cần kêu gọi sự hợp tác giữa các nhóm nghiên cứu để xây dựng bộ dữ liệu chuẩn này. Luận án không tiến hành thực nghiệm phương pháp đánh giá và nhận định vấn đề thực nghiệm về phương pháp đánh giá mô hình tư vấn học tập trên hệ thống đào tạo trực tuyến là một vấn đề phức tạp cần sự hợp tác của nhiều nhóm nghiên cứu. Những hạn chế về dữ liệu, về thực nghiệm và về phương pháp đánh giá cũng mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức cho các nghiên cứu về hệ thống tư vấn học tập trong môi trường đào tạo trực tuyến và sẽ được tiếp tục giải quyết trong tương lai.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2