intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu cơ sở khoa học của giải pháp quản lý thủy văn phục vụ phòng cháy chữa cháy rừng ở vườn Quốc gia U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang

Chia sẻ: DanhVi DanhVi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

85
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án trình bày các nội dung: Xác định được ảnh hưởng của chế độ ngập nước đến sinh trưởng và tính ổn định của hệ sinh thái rừng tràm, xác định được ảnh hưởng của chế độ ngập nước đến nguy cơ cháy rừng tràm, đề xuất giải pháp quản lý mực nước đảm bảo sinh trưởng rừng tràm và phòng cháy chữa cháy rừng ở vườn Quốc gia U Minh Thượng. Để nắm nội dung mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu cơ sở khoa học của giải pháp quản lý thủy văn phục vụ phòng cháy chữa cháy rừng ở vườn Quốc gia U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br /> <br /> BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT<br /> <br /> TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP<br /> <br /> TRẦN VĂN THẮNG<br /> <br /> NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA GIẢI PHÁP QUẢN LÝ<br /> THỦY VĂN PHỤC VỤ PHÕNG CHÁY CHỮA CHÁY RỪNG Ở<br /> VƢỜN QUỐC GIA U MINH THƢỢNG TỈNH KIÊN GIANG<br /> TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP<br /> Chuyên ngành: Lâm sinh<br /> Mã số: 62.62.02.05<br /> <br /> hHA<br /> HÀ NỘI - 2017<br /> HAH<br /> <br /> Luận án đƣợc hoàn thành tại:<br /> Trường Đại học Lâm nghiệp – Xuân Mai – Chương Mỹ - Hà Nội.<br /> <br /> Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:<br /> 1. PGS. TS. Thái Thành Lượm<br /> <br /> Phản biện 1:....................................................................................................<br /> ........................................................................................................<br /> Phản biện 2:....................................................................................................<br /> ........................................................................................................<br /> Phản biện 3:....................................................................................................<br /> ........................................................................................................<br /> <br /> Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại: .......<br /> .........................................................................................................................<br /> Vào hồi …… giờ, ngày..............tháng.................năm 2017.<br /> <br /> Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện: Thƣ viện Quốc gia và Thƣ viện<br /> trƣờng Đại học Lâm nghiệp<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> 1. Sự cần thiết của luận án<br /> Vườn Quốc gia (VQG) U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang là một trong hai khu rừng đầm lầy than bùn<br /> quan trọng còn lại ở Việt Nam (khu vực khác là VQG U Minh Hạ) được công nhận là Vườn di sản ASEAN<br /> và khu đất ngập nước có tầm quan trọng Quốc tế. Cháy rừng tràm trên than bùn với quy mô và mức độ thiệt<br /> hại nghiêm trọng trong những năm qua đã trở thành mối quan tâm của nhiều ngành nhiều cấp và nhân dân cả<br /> nước. Nó được xem là nhân tố chủ yếu đang đe doạ sự tồn tại của bể than bùn còn lại của nước ta với tất cả<br /> nguồn tài nguyên đa dạng sinh học (ĐDSH) quý giá trên đó.<br /> Trong nhiều năm trở lại đây, việc giữ nước được coi là một giải pháp cần thiết cho phòng cháy chữa<br /> cháy (PCCC) rừng tràm ở VQG U Minh Thượng. Sau trận cháy rừng năm 2002, cao trình ở VQG không<br /> đồng nhất, việc giữ nước để PCCC rừng gần như suốt năm, ngay cả thời kỳ khô hạn nhất mực nước vẫn cao<br /> hơn mặt than bùn tới hàng chục centimet (cm). Sau nhiều năm giữ nước để phòng cháy chữa cháy (PCCC)<br /> rừng, tình trạng ngập nước đã ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng rừng tràm. Ở nhiều nơi cây tràm bị đổ gẫy<br /> hàng loạt, rừng không còn sức sống, chim thú mất nơi trú ngụ.<br /> Việc giữ nước ở VQG U Minh Thượng về cơ bản đã giảm được nguy cơ cháy rừng, nhưng lại làm cho<br /> sinh trưởng rừng và hoàn cảnh sinh thái nói chung bị biến đổi nghiêm trọng. Nếu tình trạng này kéo dài, rừng<br /> tràm có thể bị mất hẳn trong tương lai, đất nước sẽ mất đi những hình mẫu tiêu biểu của cảnh quan thiên<br /> nhiên cùng với nguồn tài nguyên ĐDSH phong phú của rừng tràm. Vậy giữ nước như thế nào để vừa làm tốt<br /> công tác PCCC rừng nhưng vẫn đảm bảo điều kiện sinh thái cho hệ sinh thái (HST) rừng tràm và các HST<br /> khác phát triển bền vững? Vì vậy, việc làm sáng tỏ những cơ sở khoa học của giải pháp quản lý thủy văn vừa<br /> đảm bảo kiểm soát PCCC rừng, vừa duy trì các giá trị đa dạng sinh học và phục hồi rừng Tràm trên đất than<br /> bùn lại càng trở lên cấp thiết hơn bao giờ hết. Đây là lý do để thực hiện luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học<br /> của giải pháp quản lý thủy văn phục vụ phòng cháy chữa cháy rừng ở Vườn Quốc gia U Minh Thượng, tỉnh<br /> Kiên Giang’’.<br /> 2. Mục tiêu nghiên cứu<br /> Mục tiêu tổng quát: Góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho quản lý thuỷ văn và PCCC rừng tràm ở<br /> Việt Nam.<br /> Luận án có những mục tiêu cụ thể sau:<br /> 1. Xác định được ảnh hưởng của chế độ ngập nước đến sinh trưởng và tính ổn định của HST rừng<br /> tràm.<br /> 2. Xác định được ảnh hưởng của chế độ ngập nước đến nguy cơ cháy rừng tràm.<br /> 3. Đề xuất giải pháp quản lý mực nước đảm bảo sinh trưởng rừng tràm và PCCC rừng ở VQG U Minh<br /> Thượng.<br /> 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu<br /> Đối tượng nghiên cứu của luận án là rừng tràm ở VQG U Minh Thượng. Luận án tập trung nghiên cứu<br /> ảnh hưởng của chế độ ngập nước đến sinh trưởng của quần thể tràm và mức đa dạng của thực vật tầng thấp,<br /> đây là những thành phần chính có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của rừng tràm.<br /> 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án<br /> 4.1. Ý nghĩa khoa học<br /> Luận án cung cấp hệ thống tư liệu về đặc điểm HST rừng tràm, làm rõ quy luật tác động của chế độ<br /> ngập nước đến một số nhân tố sinh thái và sinh trưởng rừng tràm, góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học của<br /> các giải pháp kỹ thuật về PCCC rừng.<br /> 4.2. Ý nghĩa thực tiễn<br /> Góp phần nâng cao hiệu quả của các giải pháp kỹ thuật về PCCC rừng tràm. Đề xuất được chế độ<br /> quản lý nước thích hợp đáp ứng yêu cầu kiểm soát PCCC rừng và bảo tồn ĐDSH rừng tràm trên đất than bùn<br /> ở VQG U Minh Thượng.<br /> <br /> 5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN<br /> 5.1. Về lý luận:<br /> - Luận án đã xác định được cơ sở khoa học quan trọng áp dụng cho quản lý thủy văn đảm bảo cho<br /> rừng sinh trưởng bình thường và an toàn về lửa cho HST rừng tràm.<br /> - Đã lượng hóa được mối quan hệ giữa mực nước với ĐDSH, sinh trưởng rừng tràm, phát thải CO2<br /> trong đất than bùn và nguy cơ cháy rừng.<br /> - Dự báo được xu thế phát triển của thảm thực vật rừng ở VQG U Minh Thượng.<br /> 5.2. Về thực tiễn:<br /> Luận án đã xác định được chế độ nước và phương án quản lý nước thích hợp đảm bảo cho PCCC<br /> rừng và bảo tồn ĐDSH ở VQG U Minh Thượng.<br /> <br /> CHƢƠNG I. TỔNG QUAN<br /> Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố ở trên thế giới và trong nước theo các chủ<br /> điểm: (1) Tổng quan và đánh giá các tài liệu liên quan đến PCCC rừng; (2) Tổng quan và đánh giá các tài<br /> liệu về PCCC rừng tràm; (3) Tổng quan và đánh giá các tài liệu về thủy văn rừng tràm. Tác giả rút ra một số<br /> nhận xét:<br /> + Trên thế giới các nghiên cứu đã chứng minh cháy rừng là một hiện tượng phổ biến, thường xuyên<br /> xảy ra ở các loại rừng dễ cháy đã gây nên những tổn thất to lớn về tài nguyên, của cải vật chất và cả tính<br /> mạng con người. Tác động của nó sẽ ảnh hướng tới nhiều ngành, lĩnh vực và các vùng lãnh thổ. Trên Thế<br /> giới, những nghiên cứu về PCCC rừng tập trung vào sáu lĩnh vực: nghiên cứu bản chất của cháy rừng;<br /> phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng, các công trình PCCC rừng; phương pháp chữa cháy rừng; phương<br /> tiện chữa cháy rừng và tác động của biến đổi khí hậu đến nguy cơ cháy rừng. Ở nước ta, hiện còn rất ít<br /> những nghiên cứu về hiệu lực của các công trình PCCC rừng cũng như những phương pháp và phương tiện<br /> PCCC rừng. Các nghiên cứu về PCCC rừng ở Việt Nam chủ yếu hướng vào thử nghiệm và phân tích hiệu<br /> quả của giải pháp đốt trước nhằm giảm khối lượng vật liệu cháy (VLC), nghiên cứu phương pháp dự báo<br /> nguy cơ cháy rừng, phương pháp phát hiện sớm cháy rừng, các giải pháp kinh tế - xã hội PCCC rừng, tập<br /> đoàn cây trồng có khả năng chống chịu lửa, những thiết bị chữa cháy rừng, các phần mềm dự báo nguy cơ<br /> cháy rừng và phát hiện sớm cháy rừng, ...<br /> + Những nghiên cứu về PCCC rừng tràm chủ yếu là xây dựng hệ thống kênh, mương, đập, cống điều<br /> tiết để giữ nước vào cuối mùa mưa; duy trì độ ẩm cho rừng trong suốt mùa khô, làm tốt công tác dự báo cháy<br /> rừng; tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cư sống ven rừng; phát hiện sớm và chữa cháy kịp<br /> thời, hiệu quả. Những giải pháp này là những đề xuất cho PCCC rừng tràm, chưa được thử nghiệm và xây<br /> dựng trên những cơ sở khoa học về quản lý thủy văn dựa trên đặc điểm của HST rừng tràm trên đất than bùn.<br /> + Những nghiên cứu về thủy văn các vùng đất than bùn cho thấy bản chất của một vùng đất than bùn<br /> được điều khiển bởi các quá trình thủy văn. Các quần thể thực vật đặc trưng cho một vùng đất than bùn<br /> không chỉ phụ thuộc vào nguồn nước mà còn phụ thuộc vào mức độ và thời gian ngập nước. Nhân tố cơ bản<br /> để bảo vệ các vùng đất than bùn nhiệt đới đó là duy trì mực nước ngầm ở mức vừa phải, đảm bảo an toàn cho<br /> PCCC rừng mà vẫn duy trì được các quẩn thể thực vật.<br /> + Hiện nay, ở nước ta chưa có tác giả nào thực hiện nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa học cho quản lý<br /> thuỷ văn và PCCC rừng tràm.<br /> Từ những kết luận được rút ra trong quá trình nghiên cứu tổng quan, cho phép tác giả xác định ba vấn<br /> đề chính sẽ được giải quyết trong luận án: (1) Xác định ảnh hưởng của chế độ ngập nước đến sinh trưởng cây<br /> rừng và ĐDSH thực vật rừng tràm. (2) Xác định ảnh hưởng của chế độ ngập nước đến phát thải CO2 trong<br /> đất than bùn. (3) Xác định ảnh hưởng của chế độ ngập nước đến nguy cơ cháy rừng ở VQG U Minh Thượng.<br /> Trên cơ sở đó xác định chế độ quản lý mực nước đảm bảo sinh trưởng rừng tràm và PCCC rừng ở VQG U<br /> Minh Thượng.<br /> <br /> Chƣơng 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 2.1. Nội dung nghiên cứu<br /> Phù hợp với mục tiêu nghiên cứu luận án xác định những nội dung nghiên cứu cụ thể sau:<br /> 2.1.1. Nghiên cứu hiện trạng và cơ chế quản lý nước ở VQG U Minh Thượng<br /> 2.1.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ ngập nước đến phân bố thảm thực vật và sinh trưởng rừng tràm<br /> ở VQG U Minh Thượng.<br /> - Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ ngập nước đến phân bố thảm thực vật.<br /> - Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ ngập nước đến sinh trưởng rừng tràm.<br /> 2.1.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ ngập nước đến ĐDSH thực vật rừng tràm.<br /> - Nghiên cứu cấu trúc tổ thành loài thực vật ở các chế độ ngập nước khác nhau.<br /> - Nghiên cứu chế độ ngập nước thích hợp để duy trì ĐDSH.<br /> 2.1.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ ngập nước đến phát thải CO2 từ than bùn.<br /> - Nghiên cứu đặc điểm phát thải CO2 từ than bùn.<br /> - Đề xuất giải pháp giảm phát thải CO2 để ổn định than bùn ở VQG U Minh Thượng.<br /> 2.1.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ ngập nước nước đến nguy cơ cháy rừng tràm ở VQG U Minh<br /> Thượng.<br /> - Nghiên cứu ảnh hưởng của mức độ ngập nước đến nguy cơ cháy rừng.<br /> - Nghiên cứu xác định vùng rừng tràm có nguy cơ cháy cao liên quan đến chế độ ngập nước.<br /> 2.1.6. Nghiên cứu đề xuất chế độ quản lý nước thích hợp nhằm đảm bảo sinh trưởng rừng tràm và phòng<br /> cháy rừng ở VQG U Minh Thượng.<br /> - Nghiên cứu cân bằng nước và nhu cầu nước cần thiết cho PCCC rừng.<br /> - Nghiên cứu xây dựng quy trình điều tiết mực nước cho PCCC rừng và bảo tồn HST rừng tràm.<br /> 2.2. Phƣơng pháp tiếp cận<br /> 2.2.1. Quan điểm và cách tiếp cận của đề tài<br /> - Kế thừa các thông tin và tài liệu đã có:<br /> Trong khoảng 30 năm gần đây ở VQG U Minh Thượng đã có hàng loạt những nghiên cứu ở nhiều lĩnh<br /> vực khác nhau, những nghiên cứu này chủ yếu hướng vào hiện trạng rừng và tài nguyên sinh vật, chế độ thủy<br /> văn rừng tràm, PCCC rừng tràm, bảo tồn HST rừng tràm v.v... Mặc dù còn rời rạc, chưa hệ thống nhưng<br /> những kết quả các nghiên cứu này đã trở thành tài liệu tham khảo quý cho công tác tổ chức và hoạt động<br /> thực tiễn của VQG. Để giảm chi phí, nhân lực và thời gian, đề tài này chủ trương kế thừa những số liệu và<br /> kết quả nghiên cứu có liên quan của tất cả các đề tài và dự án đã được thực hiện tại VQG U Minh Thượng.<br /> - Cách tiếp cận hệ thống:<br /> Cháy rừng là một hiện tượng tự nhiên, không những ảnh hưởng đến các hiện tượng khác trong tự<br /> nhiên mà còn phụ thuộc chặt chẽ vào các yếu tố khác, đặc biệt là điều kiện khí tượng thủy văn, điều kiện địa<br /> hình, thổ nhưỡng và thảm thực vật. Tùy thuộc vào đặc điểm của các yếu tố trên mà cháy rừng có thể hình<br /> thành và phát triển, cũng có thể suy yếu và tắt đi. Vì vậy, trên quan điểm hệ thống người ta có thể giảm thiểu<br /> nguy cơ cháy rừng bằng việc tác động làm thay đổi các yếu khác của tự nhiên. Ở VQG U Minh Thượng, nơi<br /> có địa hình tương đối bằng phẳng và một mùa khô kéo dài thì yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến nguy cơ<br /> cháy rừng là mực nước. Vì vậy, có thể xem quản lý nước để giảm thiểu nguy cơ cháy rừng là một giải pháp<br /> điều khiển hệ thống ở VQG U Minh Thượng.<br /> - Cách tiếp cận hệ sinh thái:<br /> Các nghiên cứu về sinh thái rừng đã chỉ ra rằng lửa là một nhân tố sinh thái. Ở VQG U Minh Thượng,<br /> lửa cháy định kỳ đã trở thành nhân tố quan trọng đảm bảo cho quá trình tái sinh theo dạng khảm với thành<br /> phần chủ yếu là cây tràm, duy sự cân bằng của các HST tự nhiên hướng đến bảo tồn tính toàn vẹn của HST,<br /> bảo tồn các loài động thực vật, bảo tồn cấu trúc và các tiến trình sinh thái rừng.<br /> Vì tính lệ thuộc lẫn nhau của các yếu tố trong rừng tràm mà quản lý nước sẽ không chỉ tính đến PCCC<br /> rừng, mà còn phải đảm bảo sinh trưởng rừng tràm, bảo vệ các loài động thực vật đặc trưng khác và bảo vệ<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2