
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp thúc đẩy quản lý rừng trồng bền vững quy mô hộ gia đình tại tỉnh Quảng Trị
lượt xem 1
download

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lâm nghiệp "Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp thúc đẩy quản lý rừng trồng bền vững quy mô hộ gia đình tại tỉnh Quảng Trị" được nghiên cứu với mục tiêu: Đánh giá được tác động của các chính sách và các biện pháp đã áp dụng đến phát triển rừng trồng HGĐ và QLRBV; Đề xuất được các giải pháp thúc đẩy quản lý rừng trồng bền vững quy mô HGĐ tại tỉnh Quảng Trị.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp thúc đẩy quản lý rừng trồng bền vững quy mô hộ gia đình tại tỉnh Quảng Trị
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM NGUYỄN HOÀNG TIỆP NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUẢN LÝ RỪNG TRỒNG BỀN VỮNG QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ Ngành đào tạo: Quản lý tài nguyên rừng Mã ngành: 9.62.02.11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP Hà Nội 2024
- Công trình được hoàn thành tại Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam Người hướng dẫn khoa học: 1. GS. TS Võ Đại Hải 2. TS Hoàng Liên Sơn Chủ tịch Hội đồng: Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam Vào hồi ….. giờ …. phút, ngày …. tháng ….. năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và Thư viện Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
- DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1 Nguyen Hoang Tiep, Vo Dai Nguyen, Nguyen Cong Phuong (2021), “Current status and measutes to promote sustainable management of household plantation in Quang Tri province”, Vietnam Journal of Forest Science, (5), pp 157-173. 2 Nguyễn Hoàng Tiệp và Võ Đại Hải (2021), “Phân tích các chính sách liên quan đến quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng, trường hợp nghiên cứu điểm ở tỉnh Quảng Trị”, Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, (6), tr. 104-116. 3 Nguyễn Hoàng Tiệp và Võ Đại Hải (2022), “Phân tích các chính sách phát triển rừng trồng quy mô hộ gia đình, trường hợp nghiên cứu điểm tại tỉnh Quảng Trị”, Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, (1), tr. 137- 152.
- 4 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng (QLRBV&CCR) là mục tiêu quan trọng của ngành Lâm nghiệp. Hiện nay cả nước có 4.655.993 ha rừng trồng, trong đó chủ rừng là hộ gia đình (HGĐ), cá nhân đang quản lý 1.884.069 ha (Bộ NN&PTNT, 2023). Thu nhập từ rừng trồng giữ vai trò quan trọng trong sinh kế của khoảng 1,5 triệu HGĐ vùng nông thôn miền núi và là nguồn cung cấp gỗ quan trọng cho ngành công nghiệp chế biến gỗ với quy mô 13,4- 15,7 tỷ USD/năm. Rừng trồng sản xuất của HGĐ là mắt xích đầu tiên trong chuỗi giá trị sản xuất lâm nghiệp, đây cũng là mắt xích gặp rất nhiều khó khăn, dễ bị tổn thương và chịu nhiều tác động từ các nhân tố bên trong và bên ngoài chuỗi giá trị, đặc biệt là các yêu cầu về gỗ có chứng chỉ QLRBV, gỗ hợp pháp và có nguồn gốc được kiểm soát,... Quảng Trị có 345 nghìn ha rừng và đất lâm nghiệp, trong đó có 61 nghìn ha rừng trồng sản xuất với diện tích rừng trồng HGĐ là 32 nghìn ha. Đây là địa phương đi đầu trong việc xây dựng các mô hình QLRBV & CCR. Việc phát triển mô hình QLRBV&CCR ở tỉnh Quảng Trị là một thực tiễn sinh động và cần có nghiên cứu, đánh giá toàn diện để đưa ra các giải pháp thúc đẩy mô hình cũng như rút ra những bài học kinh nghiệm cho các địa phương khác. Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp thúc đẩy quản lý rừng trồng bền vững quy mô hộ gia đình tại tỉnh Quảng Trị” đặt ra là hết sức cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực, đáp ứng được yêu cầu sản xuất hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Về khoa học - Đánh giá được hiện trạng quản lý rừng trồng bền vững của các HGĐ trong chuỗi giá trị sản xuất lâm nghiệp tại tỉnh Quảng Trị. - Phân tích và đánh giá được các chính sách có liên quan đến QLRBV và CCR hộ gia đình, xác định được các khoảng trống trong chính sách hiện hành. 2.2. Về thực tiễn - Đánh giá được tác động của các chính sách và các biện pháp đã áp dụng đến phát triển rừng trồng HGĐ và QLRBV.
- 5 - Đề xuất được các giải pháp thúc đẩy quản lý rừng trồng bền vững quy mô HGĐ tại tỉnh Quảng Trị. 3. Đối tượng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là: - HGĐ trồng rừng tại tỉnh Quảng Trị - Hoạt động quản lý rừng trồng của HGĐ tại tỉnh Quảng Trị, tập trung nghiên cứu quản lý rừng trồng: Keo lai và Keo tai tượng, bao gồm rừng đã được cấp và chưa được cấp CCR. - Các chính sách, quy định của pháp luật liên quan đến QLRBV. - Mô hình chứng chỉ rừng theo nhóm hộ tại tỉnh Quảng Trị. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại 4 huyện: Vĩnh Linh, Cam Lộ, Gio Linh và Triệu Phong tỉnh Quảng Trị. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án - Về khoa học: Đề tài bổ sung thêm các luận cứ khoa học cho đề xuất các giải pháp phát triển rừng trồng bền vững quy mô HGĐ tại Quảng Trị. - Về thực tiễn: đã đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu trong quản lý rừng trồng HGĐ, đánh giá được các tác động của chính sách và biện pháp đã áp dụng đến phát triển rừng trồng HGĐ và đề xuất các giải pháp thúc đẩy quản lý bền vững rừng trồng HGĐ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. 5. Những đóng góp mới của luận án: - Đề tài luận án đã bổ sung những luận cứ khoa học nhằm thúc đẩy quản lý rừng trồng bền vững quy mô HGĐ trên cơ sở phân tích hiệu quả kinh tế và chuỗi giá trị sản xuất lâm nghiệp tại Quảng Trị. - Phát hiện được khoảng trống về chính sách có liên quan làm cơ sở đề xuất bổ sung sửa đổi chính sách phù hợp với xu hướng quản lý rừng trồng bền vững quy mô HGĐ tại tỉnh Quảng Trị; - Đã đề xuất được một số giải pháp góp phần thúc đẩy quản lý và phát triển rừng trồng bền vững quy mô HGĐ tại tỉnh Quảng Trị. 6. Cấu trúc và bố cục của luận án Đề tài luận án dài 143 trang, ngoài các phần lời cam đoan, cảm ơn, mục lục,.... được kết cấu thành các phần chính sau đây:
- 6 - Phần mở đầu. - Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu (26 trang) - Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu (17 trang). - Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận (75 trang). - Kết luận, tồn tại và kiến nghị (3 trang). - Tài liệu tham khảo (16 trang). CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Trên thế giới - Nghiên cứu quản lý rừng trồng HGĐ và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bền vững rừng trồng HGĐ Theo thống kê của FAO (2020) tại 115 quốc gia có 887,7 triệu ha rừng được quản lý bởi khu vực tư nhân, trong đó HGĐ và cá nhân quản lý 51%. Theo Barr và Sayer (2012) trồng rừng quy mô HGĐ đã được người dân vùng nông thôn vùng nhiệt đới thực hiện và được đặc biệt chú ý trong bốn thập kỷ qua. Midgley và cộng sự (2017) cho biết HGĐ và các chủ rừng nhỏ đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với lâm nghiệp ở các nước châu Á. Ở Thái Lan, loài cây trồng rừng chính là Bạch đàn và Tếch, phần lớn được trồng bởi HGĐ với diện tích khoảng 1,5 triệu ha (Boulay và cộng sự, 2012). Theo Midgley và cộng sự (2012) các HGĐ quản lý rừng của họ theo kế hoạch riêng và hiếm khi được thực hiện bài bản theo kế hoạch ban đầu và bị ảnh hưởng bởi giá gỗ thị trường. Indonesia là nước đi đầu trong việc cấp giấy phép FLEGT, thực hiện theo các yêu cầu gỗ hợp pháp. Eggers (2014) cho biết các yếu tố thu nhập từ rừng, tham gia hội chủ rừng, CCR, kiến thức có tác động mạnh đến việc lựa chọn chiến lược quản lý hơn các yếu tố cứng (giới tính, khoảng cách đến rừng). Chủ rừng có diện tích rừng lớn (trên 50ha) thường quan tâm đến năng suất và áp dụng thâm canh vì thu nhập từ rừng rất quan trọng với họ. Savari và cộng sự (2020) đã chỉ ra rằng trình độ học vấn là yếu tố duy nhất có ảnh hưởng đáng kể đến QLRBV ở Iran. Midgley và cộng sự (2017) cho biết để thành công trong trồng rừng, các chủ rừng nhỏ cần thỏa mãn 4 điều kiện: i) Có quyền sở hữu rõ ràng cây trồng; ii) có thị trường tin cậy; iii) có khuôn khổ pháp lý và quy định phù hợp; và iv) có kỹ thuật tốt. - Nghiên cứu về QLRBV và CCR: Có 10 sáng kiến về bộ tiêu chí và chỉ số QLRBV (C&I) ở cả cấp độ khu vực và quốc tế với sự
- 7 tham gia của 150 quốc gia. Mặc dù các bộ C&I có cách trình bày và sắp xếp khác nhau song đều tập trung vào 7 vấn đề chính của QLRBV đã được cộng đồng quốc tế thừa nhận (Perera & Vlosky, 2006). Tính đến tháng 6/2023, có 291 triệu ha rừng được cấp chứng chỉ QLRBV theo hệ thống PEFC tại 43 quốc gia; đối với chứng chỉ FSC, tính đến tháng 10/2023 có 161 triệu ha rừng tại 89 quốc gia được cấp chứng chỉ. Tính đến giữa năm 2022 đã có 86 triệu ha rừng được cấp chứng chỉ theo cả 2 hệ thống FSC và PEFC. Gustav và cộng sự (2005) cho biết ở Bolivia CCR có 2 vai trò chính là (i) xác minh việc tuân thủ quy định về quản lý rừng theo các tiêu chuẩn đã được thiết lập; và (ii) tạo ra một diễn đàn để hình thành sự đồng thuận giữa các bên quản lý trong việc xây dựng chính sách. Giá bán gỗ có CCR cao hơn từ 5 - 51% và chủ yếu cho sản phẩm gỗ xuất khẩu. - Nghiên cứu chính sách và các giải pháp quản lý bền vững rừng trồng HGĐ: Carias và cộng sự (2022) chỉ ra những điểm yếu quan trọng khi trồng quy mô nhỏ là quá chú trọng việc khuyến khích người dân trồng rừng mà ít quan tâm đến nhu cầu của thị trường. Midgley và cộng sự (2017) khuyến nghị áp dụng cách tiếp cận chuỗi giá trị để phát triển rừng trồng HGĐ. Maryudi và cộng sự (2015) đã nghiên cứu ảnh hưởng của các khung pháp lý đảm bảo gỗ hợp pháp và CCR tại Indonesia đến HGĐ. Rohadi và cộng sự (2015) đề xuất Indonesia thực hiện các chương trình khuyến nông để hỗ trợ HGĐ kinh doanh rừng trồng, kiến thức và thông tin về giá gỗ, tiếp cận thị trường và tiêu chuẩn sản phẩm. Maryudi và cộng sự (2016) khuyến nghị các chính sách hỗ trợ tín dụng cho HGĐ nghèo trồng rừng. Theo Keenan (2021), Chính phủ Lào đã có nhiều chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài vào trồng rừng và chế biến, ngăn chặn khai thác gỗ bất hợp pháp, cải thiện môi trường kinh doanh. 1.2. Ở Việt Nam - Nghiên cứu quản lý rừng trồng HGĐ và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bền vững rừng trồng HGĐ Bộ NN&PTNT đã ban hành danh mục các loài cây trồng chính theo Thông tư số 22/2021/TT-BNNPTNT ngày 29/12/2021, Quyết định số 4961/QĐ-BNN-TCLN ngày 17/11/2014 về danh mục các loài cây chủ lực cho trồng rừng sản xuất và danh mục các loài cây chủ yếu cho trồng rừng theo các vùng sinh thái lâm nghiệp. Theo
- 8 Tek và cộng sự (2017) một lượng nhỏ gỗ rừng trồng HGĐ ở Việt Nam được sử dụng cho sản xuất đồ gỗ, với hơn 80% được sử dụng cho băm dăm xuất khẩu (Midgley et al., 2017). Nhu cầu cao và giá cả hợp lý; dễ dàng trong việc vận xuất và vận chuyển do có đường kính nhỏ; và yêu cầu công nghệ và quản lý tương đối thấp là những lý do thúc đẩy rừng trồng gỗ nhỏ, chu kỳ ngắn (Bộ NN&PTNT, 2014a). Theo Tô Xuân Phúc và cộng sự (2020), hầu hết nguồn nguyên liệu cho dăm gỗ là từ nguồn gỗ rừng trồng của các HGĐ. Liên kết tiêu thụ sản phẩm là một trong những giải pháp quan trọng được quan tâm thúc đẩy (Bộ NN&PTNT, 2013). Nguyễn Gia Kiêm (2021) cho biết ở khu vực miền Trung có 3 kiểu liên kết chủ yếu là: i) Liên kết ngang; ii) Liên kết dọc; và iii) Liên kết hỗn hợp. Một nghiên cứu đã chỉ ra 4 yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bền vững rừng trồng sản xuất là: 1) chính sách và pháp luật về đất đai và rừng; 2) nhận thức và kỹ năng chuyên môn của người lao động; 3) nhu cầu thị trường về gỗ rừng trồng và 4) Liên kết trong chuỗi giá trị lâm sản. Trần Thị Thúy Hằng và cộng sự (2018) chỉ ra 10 nhân tố chia thành 4 nhóm ảnh hưởng đến quyết định trồng rừng gỗ lớn của HGĐ. Theo Đỗ Hải Yến và Nguyễn Tuấn Sơn (2019) động lực chính cho mô hình CCR ở tỉnh Tuyên Quang là nhu cầu sử dụng gỗ có chứng chỉ FSC của công ty Woodlands và công ty đã đầu tư toàn bộ chi phí thực hiện chứng chỉ rừng cho HGĐ. 1.2.2. Nghiên cứu về QLRBV và CCR: QLRBV và CCR được luật hóa tại Điều 27 và 28 của Luật Lâm nghiệp. Bộ NN&PTNT (2018) đã ban hành Thông tư 28/2018/TT-BNNPTNT quy định về QLRBV. Các nghiên cứu đã chỉ ra nhiều rào cản đối với QLRBV&CCR như ít có hỗ trợ từ nhà nước (Schnell và cộng sự, 2012; Tan, 2011) và chi phí tăng thêm khi thực hiện CCR là khá cao đối với HGĐ (Hai và cộng sự, 2015). Vũ Tấn Phương và cộng sự (2017) đã chỉ ra một số bất cập về tài chính cho hoạt động của nhóm hộ, không đảm bảo các chi phí liên quan đến cấp và duy trì CCR. Nguyễn Quang Vinh (2018) chỉ ra rằng HGĐ gặp nhiều khó khăn trong việc tuân thủ các nguyên tắc, tiêu chí của bộ tiêu chuẩn QLRBV của FSC. Nguyễn Thị Hồng Mai và Nguyễn Văn Minh (2019) khi nghiên cứu ở huyện Cam Lộ tỉnh Quảng Trị cho thấy người dân vẫn chưa hiểu rõ về lợi ích mà CCR mang lại và chưa sẵn sàng xin cấp CCR nếu không có sự hỗ trợ. Tài chính và năng lực kỹ thuật là những rào cản lớn trong việc cấp CCR (Vũ Tấn Phương và Trần Lâm Đồng, 2017). Hoàng Liên Sơn và Vũ Duy Hưng (2017) cho biết mô
- 9 hình liên kết HGĐ sẽ không bền vững khi các HGĐ phải lo chi phí dịch vụ CCR trong bối cảnh khoảng cách chênh lệch giá giữa gỗ có chứng chỉ và không có chứng chỉ ngày càng thu hẹp. - Nghiên cứu chính sách và các giải pháp quản lý bền vững rừng trồng HGĐ: Theo Sandewall và cộng sự (2010) các chính sách giao đất, giao rừng là động lực cơ bản, đầu tiên của phát triển rừng trồng ở Việt Nam. Sikor (2012) đã chỉ ra vai trò của chính sách giao đất giao rừng và việc tiếp cận với nguồn vốn tín dụng thông qua hệ thống ngân hàng của Nhà nước đã tạo ra các tiền đề cơ bản cho quá trình phát triển nhanh về diện tích rừng trồng. Clement và Amezaga (2009) cho rằng việc giao quyền sử dụng đất chưa đầy đủ cho các HGĐ nên chưa thúc đẩy sự đầu tư của HGĐ. Theo Schnell và cộng sự (2012), hầu hết rừng được đầu tư từ vốn HGĐ mà ít có sự hỗ trợ của nhà nước. Sikor và Baggio (2014) phát hiện ra rằng những HGĐ có kinh tế khá hơn có xu hướng đầu tư vào trồng rừng tốt hơn là đối với các hộ nghèo. Geoff Cockfield và cộng sự (2020) đã chỉ ra những rào cản chính đối với các HGĐ trồng rừng sản xuất gỗ lớn ở Việt Nam. Quyết định 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 quy định sẽ hỗ trợ một lần cấp CCR bền vững cho các doanh nghiệp, cộng đồng, nhóm hộ, HGĐ: 70% chi phí, tối đa không quá 300.000 đồng/ha quy mô tối thiểu 100 ha trở lên. Quyết định 886/QĐ-TTg ngày 16/6/2017 đặt ra mục tiêu hỗ trợ cấp CCR: 100.000 ha rừng/năm, hỗ trợ một lần với giá trị 300.000 đồng/1 ha được cấp CCR. Trần Thị Thúy Hằng (2018) cho biết tại huyện Cam Lộ lãi suất từ các ngân hàng thương mại cao, điều kiện và thủ tục vay khó khăn, thời gian cho vay ngắn nên các HGĐ khó tiếp cận nguồn vốn này. Geoff Cockfield và cộng sự (2020) đã đề xuất khuyến nghị chính sách nâng cao lợi ích kinh tế, môi trường và xã hội từ rừng trồng; Nguyễn Đình Tiến và cộng sự đã đề xuất các giải pháp thúc đẩy mô hình CCR theo nhóm HGĐ. Đỗ Hải Yến và Nguyễn Tuấn Sơn đề xuất nâng cao vai trò của HTX, tổ hợp tác trong các mô hình CCR. Nguyễn Gia Kiêm (2021) đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả trồng rừng HGĐ trong các mô hình liên kết. Đào Công Khanh và Đào Lê Huyền Trang (2021) đã đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn về tài chính cho các chủ rừng quy mô nhỏ. CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nội dung nghiên cứu
- 10 - Đánh giá hiện trạng rừng trồng HGĐ tại Quảng Trị - Nghiên cứu mối liên kết trong trồng rừng và tiêu thụ sản phẩm rừng trồng HGĐ ở Quảng Trị - Nghiên cứu các kênh tiêu thụ gỗ rừng trồng HGĐ tại Quảng Trị - Phân tích các chính sách phát triển rừng trồng quy mô HGĐ - Ứng dụng hệ thống iTwood để quản lý và truy xuất nguồn gốc gỗ rừng trồng HGĐ tại tỉnh Quảng Trị - Đề xuất các giải pháp thúc đẩy quản lý rừng trồng HGĐ bền vững tại tỉnh Quảng Trị 2.2. Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng 2.2.1. Cách tiếp cận: đề tài sử dụng các cách tiếp cận sau: tiếp cận theo hướng QLRBV, tiếp cận theo chuỗi giá trị, tiếp cận kế thừa, tiếp cận hệ thống, tiếp cận theo khung sinh kế bền vững. 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.2.1. Phương pháp đánh giá hiện trạng rừng trồng quy mô HGĐ Các số liệu về diện tích rừng trồng HGĐ ở tỉnh Quảng Trị được thu thập từ 2 nguồn: 1) Từ các cơ quan quản lý lâm nghiệp của tỉnh: Sở NN&PTNT, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Trị; 2) Từ các số liệu về theo dõi diễn biến diện tích rừng tỉnh Quảng Trị từ năm 2002-2022. Sử dụng phương pháp PRA với sự tham gia của: cán bộ quản lý lâm nghiệp địa phương (chi cục kiểm lâm tỉnh Quảng Trị), cán bộ quản lý Hội các nhóm hộ có CCR tỉnh Quảng Trị và một số chi hội trưởng, hộ thành viên để thu thập thông tin về Hội, các chi hội và các hộ thành viên, từ đó lựa chọn các huyện, xã và chi hội để chọn các HGĐ nghiên cứu cụ thể. Chọn 4 huyện có số HGĐ tham gia Hội các nhóm hộ có CCR lớn nhất. Tại mỗi huyện, lựa chọn 1-2 xã có số HGĐ tham gia mô hình QLRBV&CCR lớn: Huyện Vĩnh Linh: Chọn 2 xã Vĩnh Thủy và Vĩnh Tú; Huyện Cam Lộ: chọn 2 xã Cam Nghĩa và Cam Chính; Huyện Gio Linh chọn xã Trung Sơn; Huyện Triệu Phong chọn xã Triệu Ái. Tại mỗi xã, chọn ngẫu nhiên 15 hộ tham gia mô hình CCR theo nhóm và 15 hộ không tham gia mô hình QLRBV&CCR để phỏng vấn thu thập thông tin. - Nghiên cứu đặc điểm HGĐ trồng rừng ở tỉnh Quảng Trị: đặc điểm HGĐ trồng rừng được thu thập thông qua phỏng vấn các
- 11 HGĐ đã lựa chọn ở trên bằng phiếu phỏng vấn bán định hướng, các nhóm thông tin thu thập là: lao động, học vấn, hiểu biết về trồng rừng; tài chính; diện tích rừng trồng; tham gia mạng lưới/hoạt động xã hội; cơ sở hạ tầng địa phương. - Phương pháp đánh giá các biện pháp kỹ thuật trồng và quản lý rừng trồng HGĐ tại tỉnh Quảng Trị: Việc tổng kết và đánh giá các biện pháp kỹ thuật trồng, nuôi dưỡng rừng của HGĐ được thực hiện như sau: i) Phỏng vấn cán bộ Sở NN&PTNT, Chi cục Kiểm lâm tỉnh: Phỏng vấn 1 cán bộ lãnh đạo và 2 cán bộ kỹ thuật/đơn vị. ii) Phỏng vấn Hội các nhóm hộ có CCR tỉnh Quảng Trị và các Chi hội: Phỏng vấn chủ tịch và phó chủ tịch hội, 9 chi hội trưởng ở 4 huyện (thông tin chi tiết ở bảng 2.2). iii) Phỏng vấn trực tiếp HGĐ được lựa chọn, kết hợp khảo sát hiện trường. Các HGĐ được phỏng vấn bằng phiếu. Các khâu kỹ thuật chính được đánh giá gồm: Loài cây, nguồn giống, tiêu chuẩn cây giống; phương thức trồng; xử lý thực bì; mật độ trồng; thời vụ trồng; làm đất, đào hố; bón phân; chăm sóc; tỉa thưa, nuôi dưỡng; khai thác, chu kỳ kinh doanh,... Các khâu kỹ thuật này được đánh giá, so sánh giữa các hộ tham gia mô hình CCR và các HGĐ không tham gia mô hình CCR. - Phương pháp đánh giá sinh trưởng, trữ lượng và hiệu quả kinh tế rừng trồng quy mô HGĐ tại tỉnh Quảng Trị: đánh giá từ tuổi 4 đến tuổi 11 cho các mục đích kinh doanh gỗ nhỏ và gỗ lớn. Tổng số OTC đã thiết lập cho rừng trồng có CCR là 76 OTC, trong đó số OTC ở tuổi 8 là 16, tuổi 9 là 16, tuổi 10 là 12 và tuổi 11 là 8. Đối với rừng trồng gỗ nhỏ không có CCR, đề tài đánh giá sinh trưởng và năng suất rừng trồng ở tuổi 4 và 5: Tuổi 4 có 8 OTC rừng không có CCR và 8 OTC có CCR; tuổi 5 có 16 OTC không có CCR và 16 OTC có CCR. Diện tích OTC là 200 m2 (10mx20m). Số liệu sinh trưởng thu thập được xử lý trên phần mềm excel. Thông tin, số liệu tính toán hiệu quả kinh tế được thu thập trong quá trình phỏng vấn HGĐ đã được lựa chọn. Thông tin thu thập là: Chi phí đầu tư trồng rừng, chi phí chăm sóc rừng, chi phí khai thác rừng (nếu có) và thu nhập khi bán gỗ hoặc bán cây đứng. Sử dụng phần mềm và SPSS 22.0 để tính toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, bao gồm các chỉ tiêu: NPV, IRR, BCR và chỉ tiêu giá trị tương đương hàng năm (AEV) (Godsey, 2008).
- 12 - Phương pháp đánh giá mức độ đáp ứng các tiêu chí và chỉ số QLRBV đối với quản lý rừng trồng HGĐ: Đề tài luận án đánh giá mức độ đáp ứng QLRBV đối với HGĐ trồng rừng ở tỉnh Quảng Trị cho 6 nguyên tắc, 21 tiêu chí và 39 chỉ số có liên quan đến HGĐ. Tổng số HGĐ đánh giá là 90 hộ đã và đang trồng rừng nhưng chưa tham gia CCR theo nhóm hộ. Với mỗi chỉ số, sẽ phỏng vấn các HGĐ theo các thông tin định tính, định lượng để xác định HGĐ có hoặc không đáp ứng từng tiêu chí. Trên cơ sở kết quả đánh giá mức độ đáp ứng của từng chỉ số, tiến hành phân chia thành 3 nhóm theo mức độ đáp ứng các chỉ số QLRBV của HGĐ như sau: Nhóm 1: Mức độ đáp ứng các chỉ số < 35%. Nhóm 2: Mức độ đáp ứng các chỉ số từ 35 - 70%. Nhóm 3: Mức độ đáp ứng các chỉ số > 70%. 2.2.2.2. Phương pháp đánh giá kênh tiêu thụ gỗ nguyên liệu rừng trồng quy mô HGĐ tại tỉnh Quảng Trị Thảo luận với Chi cục Kiểm lâm, Hội chủ rừng để nắm bắt các thông tin tổng quan về mua bán, tiêu thụ gỗ rừng trồng, hình thức chế biến và các cơ sở chế biến biến gỗ rừng trồng trên địa bàn tỉnh. Phỏng vấn 9 chi hội nhóm CCR ở 6 xã nghiên cứu và các HGĐ đã lựa chọn về địa điểm bán gỗ, giá bán, hình thức bán, hình thức vận chuyển, các giấy tờ, thủ tục khi mua bán gỗ, các mối liên kết tiêu thụ,… Từ đó xác định kênh tiêu thụ gỗ nguyên liệu rừng trồng từ các HGĐ. 2.2.2.3. Phương pháp nghiên cứu mối liên kết giữa các HGĐ trong trồng rừng và tiêu thụ sản phẩm: Phỏng vấn cán bộ Chi cục Kiểm lâm và Hội các nhóm hộ có CCR, các chủ rừng có CCR để tìm hiểu về: i) Quá trình hình thành và phát triển của hội; ii) Cơ cấu tổ chức, số lượng hội viên và các chi hội; iii) Phương thức hoạt động; iv) Nguồn tài chính cho hoạt động của hội; v) Các khó khăn, thách thức gặp phải; vi) Liên kết của Hội với các doanh nghiệp trong việc hỗ trợ kinh phí cấp CCR và liên kết tiêu thụ gỗ rừng trồng hộ gia đình; 2.2.2.4. Phương pháp phân tích các chính sách phát triển rừng trồng HGĐ : Thu thập các văn bản quy phạm pháp luật ở Trung ương và tỉnh Quảng Trị có liên quan đến phát triển rừng trồng HGĐ và QLRBV và CCR. Các chính sách về rừng trồng HGĐ được chia thành 5 lĩnh vực: i) Đất đai và hưởng dụng rừng; ii) KHCN và khuyến lâm; iii) Hỗ trợ, tín dụng và đầu tư; iv) Thị trường
- 13 và lưu thông sản phẩm; v) Thuế và phí trong sản xuất kinh doanh sản phẩm rừng trồng; vi) QLRBV và CCR. Trong mỗi lĩnh vực, các chính sách được rà soát, đánh giá theo 3 thuộc tính là: i) Nội dung liên quan đến rừng trồng HGĐ; ii) Những mặt tích cực và tồn tại của các chính sách. Đối với các chính sách tại tỉnh Quảng Trị, tiến hành phỏng vấn cán bộ Sở NN&PTNT, Chi cục Kiểm lâm tỉnh, Hội chủ rừng về quy định có liên quan đến quản lý, phát triển rừng trồng HGĐ, QLRBV và CCR. Trên cơ sở phỏng vấn các cán bộ có liên quan, tiến hành phân tích nội dung và tác động của các văn bản này đến phát triển rừng trồng HGĐ và việc cấp CCR cho HGĐ. Các tác động của các chính sách được xem xét về thay đổi diện tích rừng trồng HGĐ và diện tích được cấp CCR, mức độ đáp ứng các tiêu chí, chỉ số QLRBV và sự thay đổi về các biện pháp kỹ thuật áp dụng. 2.2.2.5. Phương pháp ứng dụng hệ thống iTwood để quản lý và truy xuất nguồn gốc gỗ rừng trồng HGĐ tại tỉnh Quảng Trị - Lựa chọn HGĐ tham gia: Các HGĐ đăng ký tham gia được lựa chon dựa trên các tiêu chí: tự nguyện tham gia; có diện tích rừng trồng sản xuất; sẵn sàng cung cấp thông tin để thử nghiệm phầm mềm: Thông tin cá nhân, thông tin về quyền sử dụng đất rừng, diện tích, loài cây, năng suất dự kiến,.... Đề tài lựa chọn 60 HGĐ tham gia. - Thông tin các HGĐ được đưa lên hệ thống iTWood với các lớp thông tin về chủ hộ, về quyền sử dụng đất, về hiện trạng lô rừng (diện tích, loài cây trồng, năm trồng,... Tiến hành thử nghiệm vận hành hệ thống để quản lý và truy xuất nguồn gốc gỗ rừng trồng HGĐ theo chuỗi giá trị. - Thử nghiệm tạo hồ sơ gỗ, tạo bảng kê lâm sản và truy xuất thông tin từ nhà máy thu mua gỗ. - Thảo luận nhóm với HGĐ và quản lý nhóm chứng chỉ, phỏng vấn chủ cơ sở chế biến gỗ, cán bộ quản lý lâm nghiệp địa phương và chuyên gia đánh giá chứng nhận về khả khả năng áp dụng iTWood. 2.2.2.6. Phương pháp đề xuất các giải pháp phát triển rừng trồng HGĐ và ứng dụng phần mềm iTWood để truy xuất nguồn gốc gỗ hợp pháp và QLRBV rừng trồng HGĐ tại tỉnh Quảng Trị
- 14 Phân tích SWOT, đề xuất khung sửa đổi các chính sách phát triển rừng trồng HGĐ và các giải pháp thúc đẩy quản lý rừng trồng HGĐ bền vững ở tỉnh Quảng Trị trên cơ sở các kết quả nghiên cứu đã đạt được. CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đánh giá hiện trạng phát triển rừng trồng HGĐ tại Quảng Trị 3.1.1. Diện tích rừng trồng HGĐ tại tỉnh Quảng Trị Năm 2022, Quảng Trị có độ che phủ rừng 49,9% với 248.122 ha rừng, trong đó có 126.692 ha rừng tự nhiên và 121.429 ha rừng trồng (Bộ NN&PTNT, 2023). Rừng trồng có mặt tại 10/10 đơn vị hành chính cấp huyện của tỉnh Quảng Trị, trong đó 7 đơn vị hành chính có diện tích rừng trồng trên 10.000 ha là Vĩnh Linh, Cam Lộ, Hải Lăng, Gio Linh, Triệu Phong, Hướng Hóa và Đak Krông với tổng diện tích là 115.682 ha, chiếm 95,3% tổng diện tích rừng trồng của tỉnh. Trong 121.429 ha rừng trồng, 79% là rừng trồng sản xuất. Rừng trồng được quản lý bởi 7 nhóm chủ quản lý rừng khác nhau, trong đó rừng trồng do các HGĐ quản lý chiếm tỷ trọng lớn nhất với 49%. Về diện tích rừng được cấp chứng chỉ QLRBV: Tính đến nay trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có 22.393,34 ha rừng đã được cấp chứng chỉ QLRBV cho 3 công ty lâm nghiệp và 2 nhóm hộ, trong đó 21.987,34 ha rừng có chứng chỉ còn hiệu lực (chứng chỉ FSC và VCFS/PEFC), bao gồm 3 công ty lâm nghiệp nhà nước (Bến Hải Đường 9 và Triệu hải) và 1 nhóm HGĐ là Hội các nhóm hộ có chứng chỉ rừng tỉnh Quảng Trị. 3.1.2. Đặc điểm HGĐ trồng rừng tại tỉnh Quảng Trị Về cơ bản không có sự khác biệt lớn giữa các HGĐ tham gia nhóm CCR và không tham gia nhóm CCR về độ tuổi, số lao động, thiết bị sản xuất, cùng tham gia hội nông dân, hội phụ nữ, đoàn thanh niên,… tuy nhiên, giữa 2 nhóm nhóm này có một số nét khác biệt cơ bản sau: i) Diện tích rừng trung bình/HGĐ của các hộ tham gia CCR lớn hơn so với các hộ không tham gia CCR; ii) Các lô rừng tham gia CCR đều có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc xác nhận của UBND xã là đất không tranh chấp; iii) Đa số các lô rừng tham gia CCR đều gần nơi ở của HGĐ để tiện theo dõi, chăm sóc và quản lý; iv) Các HGĐ tham gia CCR có thu nhập cao hơn, tiềm lực kinh tế lớn hơn so với nhóm không tham gia CCR; v)
- 15 Các HGĐ tham gia CCR có sự hỗ trợ khá tốt về nguồn lực xã hội, thông qua Hội nhóm các chủ rừng có CCR tỉnh Quảng Trị. 3.1.3. Biện pháp kỹ thuật trồng và nuôi dưỡng rừng HGĐ Kết quả nghiên cứu cho thấy: i) Các HGĐ tham gia CCR bước đầu đã có nhận thức và kiểm soát nguồn giống trồng rừng tốt hơn các HGĐ không tham gia CCR, các HGĐ tham gia CCR đã quan tâm đến trồng cây bản địa như Sến trung, Lát hoa, Sao đen ở ranh giới lô rừng và các diện tích bảo vệ như hành lang ven sông, suối, … ii) HGĐ tham gia CCR trồng rừng với mật độ thưa hơn và chu kỳ kinh doanh dài hơn so với các HGĐ không tham gia CCR. Các HGĐ không tham gia CCR thường trồng với mật độ khá cao, đa số từ 3.000 - 4.000 cây/ha và khai thác ở tuổi 4-5, biện pháp xử lý thực bì không đốt, ít bón phân, không tỉa thưa và tỉa canh. Các HGĐ tham gia CCR đã trồng rừng với mật độ thưa hơn, trung bình 1660-2.000 cây/ha; rừng trồng được thâm canh cao hơn như làm đất, bón phân, chăm sóc, tỉa thưa để kinh doanh gỗ lớn. 3.1.4. Chu kỳ kinh doanh, sản phẩm gỗ và hiệu quả kinh tế rừng trồng HGĐ * Chu kỳ kinh doanh và sản phẩm gỗ rừng trồng HGĐ: Các HGĐ tham gia CCR nhóm hộ 100% đều kinh doanh chu kỳ dài 7 - 10 năm để lấy gỗ lớn bán cho các nhà máy chế biến gỗ. Do chu kỳ kinh doanh dài nên các HGĐ đều tiến hành tỉa thưa rừng 2-3 lần khi rừng đạt 2,5 - 6 tuổi, sản phẩm tỉa thưa là gỗ nhỏ các HGĐ bán cho các nhà máy băm dăm trên địa bàn và có thêm nguồn thu nhập nhỏ hỗ trợ cho HGĐ khi rừng chưa đến tuổi khai thác. Các HGĐ không tham gia CCR hầu hết kinh doanh rừng chu kỳ ngắn 4 - 5 năm, mật độ trồng rừng lớn nhằm mục tiêu lấy gỗ nhỏ. Các HGĐ không có hợp đồng ký kết tiêu thụ sản phẩm với các nhà máy, thống thường bán cây đứng cho tư thương theo giá thị trường. * Hiệu quả kinh tế rừng trồng HGĐ: mô hình rừng trồng có CCR sản lượng gỗ khá cao, dao động từ 88,6-110,2 m3/ha ở tuổi 8; từ 105,6-122,4 m3/ha ở tuổi 9; từ 124,6-147,6 m3/ha ở tuổi 10 và từ 138,7-167,1 m3/ha ở tuổi 11. So sánh về sản lượng gỗ dăm mô hình rừng trồng có chứng chỉ và không tham gia chứng chỉ không có sự khác biệt lớn, dao động từ 75,1 - 85,4 tấn/ha/chu kỳ 5 năm và 65,5 - 74,6 tấn/ha/chu kỳ 4 năm. Hiệu quả kinh tế rừng trồng tại thôn Giang Xuân Hải xã Trung Sơn huyện Gio Linh: Có sự khác biệt rõ rệt giữa mô hình thực hiện
- 16 CCR và không thực hiện CCR. NPV của mô hình CCR 10 năm là 129.799.847 đồng, cao hơn rất nhiều so với mô hình 5 năm không có chứng chỉ là 57.227.734đ. Chỉ số BCR của mô hình CCR là 4,11 cũng cao hơn rất nhiều so với mô hình không CCR là 3,17. Để so sánh hiệu quả giữa mô hình CCR và không CCR, do chu kỳ kinh doanh khác nhau nên sử dụng chỉ tiêu giá trị tương đương hàng năm (AEV). Giá trị này của mô hình CCR là 18.480.578đ/năm cao hơn khá nhiều so với 13.957.312đ/năm của mô hình không thực hiện CCR. Như vậy, nếu CCR bán được với giá cao hơn từ 10-15% so với giá gỗ thị trường thì mô hình CCR có hiệu quả kinh tế vượt trột hơn hẳn so với mô hình không thực hiện CCR. Xét trong mô hình CCR, nếu chỉ dựa trên chi phí và thu nhập của HGĐ thì chỉ số NPV là 129.799.847đ và AEV là 18.480.578 đ/năm. Tuy nhiên, còn một khoản đầu tư để duy trì chứng chỉ trung bình dao động từ 63.551-152.523 đ/ha/năm. Nếu tính cả chi phí này thì NPV giảm xuống còn 128.696.985 đ/ha và chỉ số AEV giảm xuống 18.323.555 đ/năm. - Hiệu quả kinh tế rừng trồng tại thôn Thôn Kinh Môn, xã Trung Sơn, huyện Gio Linh: NPV của mô hình CCR 10 năm là 129.947.022đ, cao hơn nhiều so với mô hình 5 năm không có chứng chỉ là 60.834.355đ. Chỉ số BCR của mô hình CCR là 5,32 cũng cao hơn nhiều so với mô hình không CCR là 3,39. Để so sánh hiệu quả giữa mô hình CCR và không thực hiện CCR, do chu kỳ kinh doanh khác nhau nên sử dụng chỉ tiêu giá trị tương đương hàng năm (AEV). Giá trị này của mô hình CCR là 18.501.532 đ/năm cũng cao hơn khá nhiều so với 14.836.933 đ/năm của mô hình không thực hiện CCR. Như vậy, nếu CCR bán được với giá cao hơn từ 10-15% so với giá gỗ thị trường thì mô hình CCR có hiệu quả kinh tế vượt trột hơn so với mô hình không thực hiện CCR. Xét trong mô hình CCR, nếu chỉ dựa trên chi phí và thu nhập của HGĐ thì chỉ số NPV là 129.647.022 đ và AEV là 18.501.532 đ/năm. Tuy nhiên, còn khoản đầu tư để duy trì CCR trung bình dao động từ 63.551-152.523 đ/ha/năm. Nếu tính cả chi phí này thì NPV giảm xuống còn 128.844.160 đ/ha và chỉ số AEV giảm xuống 18.344.510 đ/năm. 3.1.5. Mức độ đáp ứng các tiêu chí và chỉ số QLRBV đối với quản lý rừng trồng HGĐ ở tỉnh Quảng Trị Kết quả đánh giá có thể phân chia làm 3 nhóm như sau:
- 17 - Nhóm 1: Mức độ đáp ứng các chỉ số < 35%: Tổng hợp lại có 16 chỉ số được xếp vào nhóm này và chủ yếu liên quan đến vấn đề: Quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng bền vững (chỉ số 4.2.3, 4.3.4, 4.4.3, 4.5.2, 4.6.2, 4.8.2), quản lý bảo vệ môi trường (chỉ số 5.1.1, 5.2.1, 5.2.3, 5.2.4, 5.3.2, 5.3.3), Duy trì, bảo tồn và nâng cao đa dạng sinh học (chỉ số 6.1.1, 6.4.2) và các vấn đề liên quan đến tuân thủ quy định pháp luật, lao động. Đa số các HGĐ ít chú ý đến các tác động môi trường trước, trong và sau khi thực hiện các hoạt động xử lý thực bì (đốt thực bì), trồng rừng, khai thác và vận chuyển gỗ. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cũng là vấn đề cần quan tâm để nâng cao nhận thức của các HGĐ. Nhiều HGĐ chưa quan tâm đến cất trữ thuốc ở vị trí an toàn tránh gây tác động đến môi trường, ít sử dụng bảo hộ lao động khi phun thuốc bảo vệ thực vật, nhiều hộ chưa ý thức được việc thu gom vỏ thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng. Về môi trường, các HGĐ cũng ít quan tâm đến bảo vệ đa dạng sinh học và bảo vệ hành lang ven sông, suối, hồ nước. Nhóm 2: Mức độ đáp ứng các chỉ số từ 35 - 70%: có 9 chỉ số được xếp vào nhóm này. Các chỉ số nằm trong nhóm này chủ yếu là các chỉ số liên quan đến quy định của pháp luật (chỉ số 1.1.1, 1.1.3, 1.3.3), quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng bền vững (4.3.2, 4.3.4) và quản lý, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học (chỉ số 5.3.6, 5.4.2). Nhận thức của các HGĐ về các vấn đề luật pháp cũng khá tốt. Một nửa số HGĐ phỏng vấn thường xuyên tuần tra, bảo vệ rừng, tham gia kiểm soát các hoạt động săn bắt và khai thác trái phép. Đa số các HGĐ còn phân biệt khi trả công lao động giữa nam và nữ, cùng làm một công việc nhưng thường lao động nam được trả công cao hơn hoặc được ưu tiên hơn. Kỹ thuật trồng rừng của các HGĐ cũng là vấn đề cần được quan tâm. Hiện tại mật độ trồng rừng khá cao 2.500 - 4.000 cây/ha để khai thác bán gỗ dăm. Một số diện tích trồng rừng gỗ lớn để lại đến năm thứ 8 nhưng không áp dụng biện pháp tỉa thưa, không sử dụng giống tốt nên cây sinh trưởng không đều. Nhóm 3: Mức độ đáp ứng các chỉ số > 70%: Tổng số có 14 chỉ số được xếp vào nhóm này. Các chỉ số nằm trong nhóm này chủ yếu liên quan đến quan hệ cộng đồng (2.1.3, 2.4.1, 2.5.1), quyền và điều kiện làm việc của người lao động (3.1.2, 3.1.3, 3.2.2). Quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng bền vững (4.3.1, 4.4.1, 4.6.1, 4.6.3) và bảo tồn đa dạng sinh học (6.4.3, 6.6.1). Nhóm các chỉ số
- 18 này đã được các HGĐ thực hiện khá tốt. Tuy nhiên, cần có các hướng dẫn cụ thể để việc tổ chức thức hiện được bài bản và nâng cao tỷ lệ số hộ thực hiện tốt các chỉ số này. 3.2. Nghiên cứu các mối liên kết trong trồng rừng và tiêu thụ sản phẩm rừng trồng HGĐ tại tỉnh Quảng Trị 3.2.1. Khái quát quá trình hình thành mô hình CCR theo nhóm hộ ở Quảng Trị: Quá trình xây dựng mô hình được chia thành 3 giai đoạn chính như sau: i) Giai đoạn 2007-2010: Xây dựng nhóm hộ và đến năm 2010 nhóm hộ này đã được đánh giá cấp CCR lần thứ nhất với quy mô 316 ha rừng trồng của 118 HGĐ. Ở giai đoạn này, chủ thể nhóm là WWF; ii) Giai đoạn 2011-2014: Hoàn thiện hệ thống tổ chức của nhóm; iii) Giai đoạn 2014 - nay: Chính thức vận hành theo cơ cấu tổ chức mới với chủ thể nhóm là Hội các nhóm hộ có chứng chỉ rừng tỉnh Quảng Trị. Trong giai đoạn này, số thành viên tiếp tục tăng nhanh chóng. Tính đến năm 2023, diện tích cấp CCR là 5.401,63 ha với 545 HGĐ. 3.2.2. Liên kết ngang giữa các HGĐ trong mô hình CCR theo nhóm hộ ở tỉnh Quảng Trị Các HGĐ liên kết ngang thông qua việc thực hiện theo các quy chế và yêu cầu của hội và được tổ chức theo từng chi hội ở cấp xã. Công tác quản lý bảo vệ rừng trong các thôn cũng có sự thay đổi từ việc quản lý riêng rẽ từng HGĐ chuyển sang hình thức quản lý chung, hình thành nhiều tổ/nhóm tự quản, tiết kiệm được thời gian và công sức nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả. Các HGĐ ở nhiều nơi đã có sự hỗ trợ lẫn nhau về kỹ thuật cũng như tài chính. Với sự liên kết của các HGĐ sản lượng gỗ rừng trồng tạo ra là rất lớn, dễ dàng gắn kết để tiêu thụ sản phẩm hơn so với các HGĐ nhỏ lẻ. Việc tổ chức, quản lý các nhóm ở cấp thôn rất chặt chẽ với đơn xin tham gia nhóm và các cam kết kèm theo; nhóm có quy chế và được giám sát chặt chẽ. Vì vậy, mối liên kết này khá chặt và có tính tự nguyện cao, không bắt buộc mọi HGĐ phải tham gia nhóm nhưng khi đã tham gia nhóm thì phải chấp hành tốt quy định của nhóm. Trong hơn 10 năm qua, xuất phát từ nhóm ban đầu với 118 hộ và 316,1 ha, đến năm 2023 tổng diện tích rừng của nhóm đã tăng lên 5.401,63 ha với 3.256,78 ha rừng trồng của 545 HGĐ và 2.144,85 ha rừng tự nhiên của 5 cộng đồng.
- 19 3.2.3. Liên kết dọc theo chuỗi giá trị giữa các HGĐ và các cơ sở chế biến gỗ trong việc tiêu thụ sản phẩm gỗ rừng trồng Liên kết dọc thể hiện rõ nhất là liên kết giữa nhóm hộ trồng rừng (thông qua Hội chủ rừng) với công ty chế biến gỗ (cụ thể là Công ty Scansia Pacific) ký hợp đồng cam kết thu mua gỗ keo có chứng FSC có đường kính >13 cm cao hơn gỗ không có chứng chỉ tại cùng thời điểm 15 - 20%. Sự liên kết chặt chẽ này đảm bảo cho các HGĐ tiêu thụ được sản phẩm rừng trồng một cách tốt nhất và đảm bảo cho Công ty chế biến gỗ có đủ nguyên liệu có CCR để hoạt động ổn định. Trong quá trình liên kết, Công ty còn có nhiều hoạt động hỗ trợ cho các HGĐ gặp khó khăn về tài chính như cho vay với lãi suất ưu đãi để trồng và tỉa thưa rừng trồng. 3.2.4. Các khoảng trống của mô hình CCR theo nhóm hộ Mô hình CCR theo nhóm hộ tỉnh Quảng Trị hiện đang phải đối mặt với những khoảng trống, thách thức sau: i) Khó khăn tài chính của hội viên; ii) Khó tiếp cận vốn đầu tư; iii) Chưa có sự hỗ trợ từ ngân sách cho diện tích được cấp CCR; iv) Chi phí đánh giá chứng chỉ hàng năm chủ yếu dựa vào nguồn tài trợ bên ngoài; v) Tư duy sản xuất kinh doanh của HGĐ còn lạc hậu; vi) Chưa có sự khác biệt lớn giữa thị trường gỗ có chứng chỉ và không có chứng chỉ rừng; vi) Địa bàn hoạt động rộng, kinh tế, nhận thức của các Hội viên khác nhau, khó quản lý, sự tuân thủ của một số Hội viên chưa cao, hàng năm số lượng hội viên bị khai trừ hoặc xin ra khỏi nhóm vẫn nhiều; vii) Việc mở rộng thêm thành viên gặp khó khăn; viii) Diện tích rừng của hội viên nhỏ, manh mún, kỹ thuật trồng rừng và năng suất chưa cao; ix) Rủi ro cháy, thiên tai, bão. 3.3. Các kênh tiêu thụ gỗ rừng trồng HGĐ ở tỉnh Quảng Trị 3.3.1. Kênh tiêu thụ gỗ rừng trồng HGĐ không tham gia CCR Sản phẩm rừng trồng của các HGĐ không tham gia CCR theo nhóm hộ có: 80% HGĐ bán cây đứng cho thương lái và 20% số HGĐ sẽ tự tổ chức khai thác rừng rồi bán cho nhà máy dăm, viên nén và MDF là chủ yếu. Trên địa bàn tỉnh có 214 cơ sở chế biến gỗ, trong đó có 42 nhà máy và 169 cơ sở chế biến. Các cơ sở chế biến với số lượng lớn phân bố rải rác trên địa bàn tỉnh thường tập trung vào cưa, xẻ mộc ban đầu. Đây chính là các cơ sở chế biến gỗ lớn ban đầu cung cấp nguyên liệu ván xẻ thanh cho các nhà máy chế biến. Tuy nhiên, lượng tiêu thụ gỗ của các xưởng xẻ này chỉ đạt 13.851 tấn/năm, tương đương với 1,2% tổng lượng gỗ tiêu thụ
- 20 của các nhà máy. Công suất hoạt động của các nhà máy, cơ sở chế biến này là 1.076.420 tấn và lượng gỗ tiêu thụ hàng năm 1.048.421 tấn. Công suất và tiêu thụ hiện tại của các cơ sở chế biến trên địa bàn tỉnh Quảng Trị chưa đủ để tiêu thụ hết sản lượng gỗ rừng trồng tạo ra trên địa bàn tỉnh. Trong tổng số 45 nhà máy chế biến gỗ thì có 25 nhà máy hoạt động liên quan đến gỗ dăm, bao gồm băm dăm, sản xuất viên nén và sản xuất gỗ MDF. Có đến 91,4% tổng lượng gỗ rừng trồng tiêu thụ bởi các nhà máy chế biến trên địa bàn tỉnh tạo ra sản phẩm liên quan đến dăm. 3.3.2. Kênh tiêu thụ gỗ rừng trồng HGĐ tham gia CCR theo nhóm hộ 70-75% sản phẩm là gỗ lớn có CCR đã được bán trực tiếp cho 4 công ty/nhà máy chế biến được Công ty Scansia Pacific ủy quyền theo hợp đồng đã ký kết bao tiêu sản phẩm với giá cao hơn gỗ không có chứng chỉ tại cùng thời điểm 15 - 20%. Mặc dù cam kết mua với giá chênh cao 15-20% so với gỗ không có chứng chỉ, nhưng trong thời gian gần đây giá chênh cao chỉ được khoảng 10%. Các công ty/nhà máy sau khi thu mua đã tiến hành xẻ thanh rồi sau đó chuyển sản phẩm trung gian cho Công ty Scansia Pacifíc ở khu vực miền Trung để chế biến thành phẩm, các sản phẩm sau chế biến được chuyển vào cho Công ty IKEA để xuất khẩu ra nước ngoài. 25-30% gỗ nhỏ được bán cho các nhà máy chế biến dăm, viên nén và MDF. Chuỗi cung nguyên liệu cho nhánh này giống như kênh tiêu thụ của các HGĐ không tham gia CCR theo nhóm hộ đã được trình bày trên đây. 3.4. Phân tích các chính sách phát triển rừng trồng quy mô HGĐ 3.4.1. Chính sách phát triển rừng trồng HGĐ và QLRBV, CCR ở Trung ương: Tổng cộng có 37 văn bản còn hiệu lực, bao gồm: 3 luật; 3 nghị quyết của Quốc Hội; 2 nghị quyết và 11 Nghị định của Chính phủ; 6 quyết định của Thủ tướng Chính phủ; 4 quyết định, 6 thông tư của Bộ NN&PTNT; 2 thông tư của Bộ Tài chính. - Chính sách đất đai và hưởng dụng rừng: Các chính sách đã có tác động tích cực đến HGĐ trồng rừng như sau: i) Đã tạo hành lang pháp lý cho việc giao đất, khoán rừng cho HGĐ để đầu tư trồng rừng, cải thiện sinh kế; ii) Là động lực quan trọng để phát triển rừng trồng, đặc biệt là rừng trồng HGĐ; iii) Khuyến khích HGĐ tham gia bằng cơ chế hưởng lợi và nâng cao hiệu quả kinh tế HGĐ. Tuy nhiên, các chính sách này còn một số hạn chế liên quan

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p |
335 |
18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p |
387 |
17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p |
439 |
17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p |
443 |
16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p |
302 |
12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p |
308 |
12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p |
370 |
11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p |
328 |
9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p |
254 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p |
296 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p |
362 |
8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p |
323 |
6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p |
278 |
5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p |
161 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
275 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p |
151 |
4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p |
176 |
3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p |
319 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
