intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng lãnh đạo quân tình nguyện Việt Nam tại Lào từ năm 1960 đến năm 1973

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

29
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài "Đảng lãnh đạo quân tình nguyện Việt Nam tại Lào từ năm 1960 đến năm 1973" nhằm làm sáng tỏ quá trình Đảng lãnh đạo quân tình nguyện Việt Nam tại Lào từ năm 1960 đến năm 1973, đúc kết những kinh nghiệm phục vụ cho công tác lãnh đạo củng cố, phát triển mối quan hệ Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng lãnh đạo quân tình nguyện Việt Nam tại Lào từ năm 1960 đến năm 1973

  1. 24 1 Mỹ ở Lào. Kết quả đạt được của quân tình nguyện Việt Nam tại Lào MỞ ĐẦU từ năm 1960 đến năm 1973 là minh chứng rõ nét về sự chỉ đạo đúng 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án đắn của Đảng, đồng thời cũng kết thúc một quá trình giúp đỡ, liên Tình đoàn kết chiến đấu đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam minh chiến đấu nhiều khó khăn gian khổ nhưng cũng đạt được nhiều hình thành từ rất sớm, không ngừng phát triển qua thử thách vững bền thành tích vẻ vang. của thời gian, được Chủ tịch Hồ Chí Minh và các thế hệ lãnh đạo hai 4. Quá trình lãnh đạo quân tình nguyện Việt Nam tại Lào từ năm Đảng, hai Nhà nước, nhân dân hai nước tiếp tục dày công vun đắp. Đó là 1960 đến năm 1973 Đảng có nhiều ưu điểm và cũng còn một số hạn chế. tài sản vô giá của cả hai dân tộc, rất cần được gìn giữ và phát triển trong Những ưu điểm và hạn chế trong sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với giai đoạn hiện nay. quân tình nguyện xuất phát từ nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan Trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược, trên cơ sở khác nhau. Quá trình Đảng lãnh đạo quân tình nguyện Việt Nam tại Lào pháp lý của những hiệp ước, hiệp định ký kết giữa Việt Nam và Lào, từ năm 1960 đến năm 1973, để lại nhiều kinh nghiệm quý báu góp phần Đảng, Nhà nước và Quân đội nhân dân Việt Nam lần lượt cử các đơn vị xây dựng quân đội hai nước và củng cố mối quan hệ đoàn kết Việt Nam quân tình nguyện sang thực hiện nhiệm vụ quốc tế tại Lào. Quán triệt - Lào trong tình hình mới. quan điểm, chủ trương của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, lực lượng 5. Trong những năm tới, tình hình quốc tế, khu vực có nhiều quân tình nguyện Việt Nam tại Lào luôn nêu cao tinh thần quốc tế vô diễn biến phức tạp, khó lường, chiến tranh thế giới có thể không xảy sản trong sáng, vượt qua mọi khó khăn, gian khổ, cùng quân đội và nhân ra nhưng chiến tranh cục bộ, xung đột sắc tộc, tôn giáo, diễn biến hòa dân Lào chiến đấu, chiến thắng, lập nên nhiều chiến công hiển hách, góp bình, bạo loạn lật đổ xảy ra ở nhiều nơi, tác động trực tiếp tới mối phần hoàn thành thắng lợi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào. Với ý nghĩa đó, những kinh nghiệm Lào và hỗ trợ tích cực cho cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước ở Việt Nam. Sự trưởng thành của quân đội Lào và những chiến công của cách được đúc kết từ quá trình Đảng lãnh đạo quân tình nguyện Việt Nam mạng Lào là những minh chứng cho sự đóng góp quan trọng của quân tại Lào từ năm 1960 đến năm 1973 rất cần được vận dụng trong thời tình nguyện Việt Nam và khắc sâu tình đoàn kết, liên minh chiến đấu kỳ mới để đưa quan hệ đặc biệt giữa hai nước lên một tầm cao mới, đặc biệt giữa hai quân đội, hai Đảng, nhân dân hai nước. Đúng như Tổng xứng đáng với sự cống hiến, hy sinh của biết bao thế hệ cha anh cũng Bí thư Đảng Nhân dân cách mạng Lào Cayxỏn Phômvihản khẳng định: như các thế hệ quân tình nguyện Việt Nam hoạt động tại Lào, qua đó “Trong mọi sự thành công của cách mạng Lào đều có sự đóng góp trực xây dựng quan hệ Việt Nam - Lào ngày càng phát triển, mãi mãi xanh tiếp của cách mạng Việt Nam”, “Trên mỗi chiến trường Tổ quốc thân tươi, đời đời bền vững, góp phần vào hòa bình, ổn định trong khu vực yêu của chúng tôi, đều có xương máu của cán bộ, chiến sĩ quốc tế Việt và trên thế giới. Nam hòa lẫn với xương máu của cán bộ, chiến sĩ nhân dân các bộ tộc Lào chúng tôi” [140, tr.183]. Bên cạnh những ưu điểm, thành công là chủ yếu, quá trình Đảng lãnh đạo quân tình nguyện Việt Nam tại Lào trong những năm tháng chống Mỹ, cứu nước không tránh khỏi những hạn chế. Thực tiễn đó rất cần được nhìn nhận một cách khách quan cả về ưu điểm cũng như hạn chế, làm rõ nguyên nhân và đúc kết những kinh nghiệm để kế thừa, vận dụng trong điều kiện lịch sử mới. Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, tình hình thế giới, khu vực và trong nước đang diễn biến phức tạp, khó lường. Mối quan hệ truyền thống đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam cũng đang đứng trước những khó khăn, thử thách mới. Các thế lực thù địch đang đẩy mạnh thực hiện chiến lược “diễn biến hòa bình” với nhiều âm mưu, thủ đoạn tinh vi, thâm độc. Bên cạnh sự chống phá Việt Nam về nhiều mặt, các thế lực thù địch còn cố tình xuyên tạc tình đoàn kết chiến đấu đặc biệt Việt Nam - Lào trong những năm kháng chiến trước đây, đặc biệt là việc
  2. 2 23 Đảng, Nhà nước và Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng Việt Nam cử Nam tại Lào trong những năm 1960-1973 của Đảng còn một số hạn lực lượng quân tình nguyện Việt Nam sang hoạt động tại Lào. Do đó, làm chế. Từ những thành tựu đạt được và hạn chế còn tồn tại để lại cho rõ sự giúp đỡ vô tư, trong sáng trên tình quốc tế vô sản cao cả của lực Đảng nhiều kinh nghiệm quý báu cần được vận dụng sáng tạo trong lượng quân tình nguyện Việt Nam tại Lào là điều hết sức cần thiết, nhằm thời kỳ mới để đưa quan hệ đặc biệt giữa hai nước lên một tầm cao góp thêm cơ sở lý luận, thực tiễn cho cuộc đấu tranh bảo vệ thành quả mới, xứng đáng với sự cống hiến, hy sinh của các thế hệ quân tình cách mạng cũng như củng cố phát triển mối quan hệ hợp tác đặc biệt, toàn nguyện Việt Nam hoạt động tại Lào, qua đó xây dựng quan hệ Việt diện giữa hai quốc gia, hai quân đội trong điều kiện lịch sử mới. Nam - Lào ngày càng phát triển, mãi mãi xanh tươi, đời đời bền vững, Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề, ở Việt Nam và Lào đã có góp phần vào hòa bình, ổn định trong khu vực và trên thế giới. rất nhiều công trình nghiên cứu được công bố, đề cập ở các cấp độ và KẾT LUẬN phạm vi khác nhau. Có những công trình được triển khai nghiên cứu cấp 1. Cuộc kháng chiến chống Mỹ tại Lào đã giành được thắng lợi. quốc gia nhằm tổng kết lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Quân tình nguyện Việt Nam - một bộ phận của Quân đội nhân dân Việt Việt Nam qua mỗi chặng đường lịch sử; có những công trình bàn riêng Nam đã có những đóng góp rất to lớn, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ về sự đoàn kết, hợp tác trên từng lĩnh vực cụ thể và có cả những luận quốc tế đối với cách mạng Lào. Sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt văn, luận án tiến sĩ lịch sử có liên quan đến chủ đề này đã được bảo vệ thành công... Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có công trình nào đi sâu Nam đối với quân và dân Lào trong cuộc kháng chiến chống Mỹ là sự nghiên cứu một cách độc lập, có tính hệ thống về quá trình Đảng lãnh hợp tác giúp đỡ lẫn nhau giữa quân đội hai nước Việt Nam - Lào. Đó là đạo quân tình nguyện Việt Nam tại Lào từ năm 1960 đến năm 1973, một tất yếu khách quan, một điển hình mẫu mực về quan hệ đoàn kết, dưới góc độ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. liên minh chiến đấu và hợp tác giữa quân đội hai nước độc lập có chủ Từ những lý do trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Đảng lãnh đạo quyền, tôn trọng và tin cậy lẫn nhau trong cuộc kháng chiến chống kẻ quân tình nguyện Việt Nam tại Lào từ năm 1960 đến năm 1973” làm thù chung là đế quốc Mỹ xâm lược. luận án tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Từ năm 1960 đến năm 1973, quân và dân Lào phải đấu 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu tranh chống lại chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” và “Chiến tranh Mục đích nghiên cứu đặc biệt tăng cường” của đế quốc Mỹ. Sự lãnh đạo của Đảng đối với Làm sáng tỏ quá trình Đảng lãnh đạo quân tình nguyện Việt Nam quân tình nguyện Việt Nam tại Lào ở thời kỳ này chịu tác động bởi tại Lào từ năm 1960 đến năm 1973, đúc kết những kinh nghiệm phục vụ nhiều yếu tố, cả thuận lợi và khó khăn. Nhận thức rõ những thuận cho công tác lãnh đạo củng cố, phát triển mối quan hệ Việt Nam - Lào, lợi và khó khăn, trong những năm 1960 - 1973, Đảng Lao động Việt Lào - Việt Nam hiện nay. Nam đã đề ra chủ trương đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với điều kiện Nhiệm vụ nghiên cứu thực tế cách mạng Lào, phù hợp với đặc điểm liên minh chiến đấu Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án. giữa quân đội hai nước, trực tiếp giúp quân tình nguyện Việt Nam Làm rõ những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng đối với hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ quốc tế, góp phần xây đắp mối quan quân tình nguyện Việt Nam tại Lào từ năm 1960 đến năm 1973. hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam. Hệ thống và phân tích, làm rõ chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng 3. Trên cơ sở chủ trương đề ra, từ năm 1960 đến năm 1973, đối với quân tình nguyện Việt Nam tại Lào từ năm 1960 đến năm 1973, Đảng đã chỉ đạo quân tình nguyện Việt Nam tại Lào một cách toàn qua hai giai đoạn 1960 - 1968 và 1969 - 1973. diện. Đầu tiên là chỉ đạo kiện toàn tổ chức biên chế, xây dựng các Nhận xét và đúc kết những kinh nghiệm chủ yếu từ quá trình Đảng đơn vị quân tình nguyện. Đồng thời, Đảng đã chỉ đạo quân tình lãnh đạo quân tình nguyện Việt Nam tại Lào từ năm 1960 đến năm 1973. nguyện Việt Nam giúp cách mạng Lào xây dựng, phát triển lực lượng 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu vũ trang, nâng cao khả năng tác chiến. Và cuối cùng là Đảng đã chỉ Đối tượng nghiên cứu đạo quân tình nguyện thực hiện tốt nhiệm vụ chiến đấu, phối hợp tác Hoạt động lãnh đạo của Đảng đối với quân tình nguyện Việt Nam chiến với các lực lượng vũ trang cách mạng Lào đánh thắng chiến tại Lào từ năm 1960 đến năm 1973. lược “Chiến tranh đặc biệt” và “Chiến tranh đặc biệt tăng cường” của
  3. 22 3 Nam. Do đó, chú trọng xây dựng đội ngũ quân tình nguyện Việt Nam hoạt Phạm vi nghiên cứu động tại Lào vững mạnh, toàn diện là việc làm cấp thiết và thường xuyên. Về nội dung: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của Thực hiện chủ trương, đường lối lãnh đạo đó, công tác xây dựng lực quân tình nguyện Việt Nam tại Lào từ năm 1960 đến năm 1973, luận án lượng quân tình nguyện trước khi cử sang hoạt động tại Lào và xây tập trung nghiên cứu làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng đối với dựng, bồi dưỡng tại chỗ luôn được lãnh đạo, chỉ huy các đơn vị quân tình nguyện Việt Nam trên ba nội chủ yếu: (1) Xây dựng, củng cố quân tình nguyện thực hiện tốt. Nội dung xây dựng khá toàn diện, lực lượng quân tình nguyện Việt Nam hoạt động tại Lào; (2) Giúp cách từ giáo dục chính trị đến tổ chức giáo dục, huấn luyện quân sự, mạng Lào xây dựng, phát triển lực lượng vũ trang cách mạng; (3) Phối nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ. hợp và trực tiếp chiến đấu chống các chiến lược chiến tranh của Mỹ trên Thực tiễn cho thấy, cán bộ chiến sĩ quân tình nguyện Việt chiến trường Lào. Nam thực hiện nhiệm vụ quốc tế tại Lào là đội quân có năng lực Về thời gian: Từ năm 1960 đến năm 1973. toàn diện cả về quân sự và chính trị, đáp ứng được các nhu cầu thực Về không gian: Đề tài giới hạn hoạt động của quân tình nguyện tiễn của cách mạng Lào. Trong chiến đấu các cán bộ chiến sĩ quân Việt Nam trên đất Lào và có sự liên hệ với cách mạng Việt Nam. tình nguyện Việt Nam tại Lào đã huấn luyện, hướng dẫn bạn cách 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu sử dụng vũ khí, dìu dắt làm nhiệm vụ du kích, tự vệ, giúp bạn tổ Cơ sở lý luận chức đánh trận nhỏ lẻ tiến lên những trận đánh lớn, làm chủ nhiều Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận là chủ nghĩa Mác - vùng, miền của Lào trong những giai đoạn quan trọng của cuộc đấu Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế nói chung và mối quan tranh giải phóng dân tộc. hệ đặc biệt Việt Nam - Lào nói riêng. Trong tình hình mới, trước đòi hỏi của việc hợp tác, giúp đỡ Cơ sở thực tiễn giữa quân đội hai nước ngày càng lớn, trên nhiều lĩnh vực, nhiều Luận án dựa trên thực tiễn sự lãnh đạo của Đảng đối với quân tình mặt trận, yêu cầu về trình độ của mỗi cán bộ chiến sĩ thực hiện nguyện Việt Nam tại Lào, được thể hiện trong các văn kiện, nghị quyết, nhiệm vụ hợp tác đặt ra ngày càng cao. Do vậy, mỗi cơ quan, đơn vị chỉ thị, kế hoạch công tác; các báo cáo tổng kết của các đơn vị quân tình cần sớm xây dựng kế hoạch, có chủ trương bồi dưỡng, tăng cường nguyện Việt Nam hoạt động tại Lào từ năm 1960 đến năm 1973. bản lĩnh chính trị cũng như trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán Phương pháp nghiên cứu bộ chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ đoàn kết, hợp tác. Quan hệ hợp tác Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp giữa hai quân đội có phát triển thực sự vững mạnh hay không, ngoài lôgic, đồng thời còn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, sự thống nhất về chủ trương, đường lối ở cấp chiến lược giữa Quân so sánh... để làm rõ các nội dung của luận án. ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng hai nước thì việc nâng cao bản 5. Những đóng góp mới của luận án lĩnh chính trị và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho mỗi cán bộ, Góp phần hệ thống hóa tư liệu về sự lãnh đạo của Đảng đối với chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ đoàn kết, hợp tác giữ vị trí đặc biệt quân tình nguyện Việt Nam tại Lào từ năm 1960 đến năm 1973. quan trọng và là nhân tố đưa mối quan hệ đặc biệt giữa quân đội hai Phục dựng quá trình Đảng lãnh đạo quân tình nguyện Việt Nam nước Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam lên tầm cao mới. tại Lào từ năm 1960 đến năm 1973. Kết luận chương 4 Đưa ra những nhận xét, đánh giá có cơ sở khoa học về quá trình lãnh đạo Sự lãnh đạo của Đảng đối với quân tình nguyện Việt Nam tại quân tình nguyện Việt Nam tại Lào của Đảng từ năm 1960 đến năm 1973. Lào từ năm 1960 đến năm 1973 đã đạt được nhiều thành tựu quan Đúc kết những kinh nghiệm chủ yếu từ quá trình Đảng lãnh đạo trọng. Những ưu điểm đó khẳng định chủ trương, đường lối lãnh đạo quân tình nguyện Việt Nam tại Lào từ năm 1960 đến năm 1973. đúng đắn của Đảng; sự ủng hộ, giúp đỡ hết mình của Đảng Nhân dân 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án cách mạng Lào cũng như quân đội và nhân dân Lào; đồng thời là sự nỗ Ý nghĩa lý luận lực, cố gắng quán triệt thực hiện nhiệm vụ của quân tình nguyện Việt Luận án góp phần tổng kết hoạt động lãnh đạo của Đảng đối với Nam tại Lào. Bên cạnh đó, quá trình lãnh đạo quân tình nguyện Việt quân tình nguyện Việt Nam tại Lào từ năm 1960 đến năm 1973.
  4. 4 21 Góp phần khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng đối với tình đoàn khác biệt ở đây, chức năng, nhiệm vụ đó lại được thực hiện trên đất nước kết, liên minh chiến đấu Việt Nam - Lào nói chung; sự trưởng thành, Lào, xa quê hương, xa hậu phương, phong tục tập quán, văn hóa có nhiều sự phát triển và thắng lợi của quân tình nguyện Việt Nam tại Lào nói riêng. khác biệt, đặc biệt là sự khác nhau về ngôn ngữ... Tuy nhiên, kế thừa truyền Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp thêm những luận cứ thống quý báu của Quân đội nhân dân Việt Nam, trong quá trình thực hiện khoa học cho việc bổ sung, phát triển chủ trương, chính sách đối ngoại, nhiệm vụ quốc tế tại Lào, quân tình nguyện Việt Nam đã thực hiện tốt chức đoàn kết quốc tế của Đảng, Nhà nước trong giai đoạn hiện nay. năng, nhiệm vụ của mình. Ý nghĩa thực tiễn Với chức năng là đội quân chiến đấu, các đơn vị quân tình nguyện Việt Những kinh nghiệm luận án rút ra có thể vận dụng trong lãnh đạo Nam tại Lào, đã vượt qua mọi khó khăn, gian khổ của địa hình, thời tiết, của các đơn vị quân đội tham gia thực hiện nghĩa vụ quốc tế hiện nay. điều kiện sống, nêu cao ý chí quyết chiến, quyết thắng, phối hợp hiệu quả với Luận án có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ cho nghiên cứu, lực lượng vũ trang và nhân dân Lào mở nhiều trận đánh, nhiều chiến dịch lớn giảng dạy về cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của dân tộc Việt nhằm tiêu hao, tiêu diệt nhiều sinh lực địch, giành thắng lợi từng bước về quân Nam cũng như công tác giáo dục, tuyên truyền về tình đoàn kết đặc biệt sự, đánh bại chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, tiến tới đánh bại chiến lược giữa Đảng, Nhà nước, quân đội và nhân dân hai nước Việt Nam - Lào “Chiến tranh đặc biệt tăng cường” của đế quốc Mỹ ở Lào. trong lịch sử và hiện tại. Với chức năng là đội quân công tác, các chiến sĩ quân tình nguyện đã 7. Kết cấu của luận án tích cực vận động, tuyên truyền nhân dân giác ngộ cách mạng, tuyên truyền Luận án gồm: Mở đầu, 04 chương (10 tiết), kết luận, danh mục âm mưu, thủ đoạn của địch, qua đó từng bước giúp bạn gây dựng cơ sở cách các công trình khoa học của tác giả đã công bố có liên quan đến đề tài, mạng, nhân dân tích cực ủng hộ bộ đội về lương thực, thực phẩm, đặc biệt là danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. đã dời bỏ làng bản giúp bộ đội tình nguyện Việt Nam xây dựng, phát triển Chương 1 tuyến đường Tây Trường Sơn trên đất Lào chi viện cho miền Nam đánh Mỹ. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Với chức năng là đội quân lao động sản xuất, tuy hoạt động trên LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN đất Lào, có nhiều điểm khác biệt so với ở hậu phương trong nước, nhưng 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Trung ương Đảng, luôn lãnh đạo, chỉ đạo quân tình nguyện phát huy tốt 1.1.1. Những công trình nghiên cứu của tác giả nước ngoài chức năng, nhiệm vụ đội quân lao động sản xuất. Do đó, cán bộ, chiến sĩ Cayxỏn Phômvihản (1978), Xây dựng một nước Lào hòa bình, độc lập quân tình nguyện Việt Nam trong những thời điểm không trực tiếp chiến và chủ nghĩa xã hội; Giôdép A.Amtơ (1985), Lời phán quyết về Việt Nam đấu và công tác đã tích cực cùng nhân dân trong lao động sản xuất, luôn (tiếng nói của một công dân); George C.Herring (1985), Cuộc chiến dài làm tốt công tác dân vận trong một môi trường đặc biệt. ngày nhất của nước Mỹ; Pitơ A.Pulơ (1986), Nước Mỹ và Đông Dương từ Năm tháng trôi qua, nhưng bài học về nắm vững và thực hiện Ph.Rudơven đến R.Nichxơn; Khămtày Xiphănđon (1986), Những bài học đúng đắn chức năng, nhiệm vụ của quân tình nguyện Việt Nam trong chọn lọc về quân sự; Hivon Xaykhavong (1990), Chiến lược “Chiến tranh thực hiện nhiệm vụ quốc tế tại Lào của Đảng Lao động Việt Nam đến đặc biệt tăng cường” của đế quốc Mỹ ở Lào và sự phá sản của nó (1969 - nay vẫn vẹn nguyên giá trị. Hiện nay, quan hệ giữa Quân đội nhân dân 1973); XingThong Xingphapannha (1991), Sự giúp đỡ của Việt Nam đối với Việt Nam và Quân đội nhân dân Lào dựa trên cơ sở truyền thống, đồng cuộc kháng chiến của nhân dân Lào (1945 - 1954); Cục Khoa học Lịch sử thời có bước phát triển theo những phương thức mới, phù hợp với xu quân sự Bộ Quốc phòng Lào (1995), Lịch sử quân đội nhân dân Lào; Ban thế thời đại, nhằm đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc của mỗi nước, góp Chỉ đạo nghiên cứu lý luận và thực tiễn Trung ương Đảng Nhân dân cách phần bảo vệ môi trường hòa bình, ổn định trong khu vực, xây dựng mạng Lào (2005), Lịch sử Đảng Nhân dân cách mạng Lào; Nigel quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Cawthorne (2007), Chiến tranh Việt Nam - được và mất; Ngoài những công 4.2.4. Chú trọng xây dựng quân tình nguyện vững mạnh đáp trình trên, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam đã phối hợp với Cục Khoa học ứng yêu cầu giúp cách mạng Lào Lịch sử quân sự Bộ Quốc phòng tổ chức nghiên cứu nhiều công trình có giá Giúp đỡ cách mạng Lào về mặt quân sự là một trong những trị. Có thể kể đến như: Lịch sử kháng chiến chống thực dân Pháp và đế nhiệm vụ chiến lược quan trọng hàng đầu, của quân tình nguyện Việt quốc Mỹ xâm lược của Nhân dân và lực lượng vũ trang các tỉnh Trung Lào
  5. 20 5 4.2.2. Thường xuyên quán triệt cho quân tình nguyện tinh thần (1945 - 1975); Lịch sử đoàn kết chiến đấu đặc biệt giữa quân đội nhân dân tôn trọng độc lập, chủ quyền và quyền quyết định của bạn Lào và quân đội nhân dân Việt Nam (1945 - 1975); Lịch sử kháng chiến Vốn là một trong những bộ phận đặc biệt của Quân đội nhân dân chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược của Nhân dân và lực lượng Việt Nam, quân tình nguyện Việt Nam hoạt động tại Lào phải luôn tôn vũ trang các tỉnh Thượng Lào (1945 - 1975); Lịch sử kháng chiến chống trọng độc lập, chủ quyền và quyền quyết định của bạn. Vì độc lập, chủ thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược của lực lượng vũ trang và Nhân quyền là bất khả xâm phạm và chỉ có tôn trọng độc lập, chủ quyền của dân các tỉnh Hạ Lào (1945 - 1975)... Các công trình đã đi sâu làm rõ tình bạn mới có thể thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng trong hình quốc tế, tình hình khu vực và tình hình ba nước Đông Dương; nêu rõ quan hệ Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam. những âm mưu, thủ đoạn của đế quốc Mỹ đối với cách mạng Lào và Việt Trong thực hiện nhiệm vụ giúp bạn, lãnh đạo chỉ huy các đơn vị Nam. Đây là những tư liệu quý, là cơ sở khoa học khách quan để nghiên cứu quân tình nguyện luôn quan tâm giáo dục cán bộ, chiến sĩ nhận thức rõ sinh kế thừa trong luận giải quá trình Đảng lãnh đạo quân tình nguyện Việt quan điểm: “cách mạng Lào phải do nhân dân Lào tự làm lấy. Việt Nam Nam trên chiến trường Lào những năm 1960 - 1973. giúp Lào tạo điều kiện để từng bước bạn đảm nhận được sứ mệnh lịch sử 1.1.2. Những công trình nghiên cứu của tác giả trong nước của đất nước mình”. Trong giúp bạn, phải “thực sự tôn trọng quyền làm 1.1.2.1. Những công trình nghiên cứu về mối quan hệ đặc biệt chủ” của bạn, giúp bạn theo phương châm: “cơ bản, toàn diện, liên tục và Việt Nam - Lào lâu dài”. Quá trình giúp bạn, quân tình nguyện thường bắt đầu từ đề xuất, Hoàng Văn Thái (1983), Liên minh đoàn kết chiến đấu Việt Nam - kiến nghị những vấn đề chiến lược có tính chất quan trọng theo tinh thần Lào - Campuchia; On Đình Bảo (1989), Sức mạnh của khối đoàn kết chiến đấu Việt Nam - Lào - Campuchia trong chống Mỹ (1954 - 1975); tôn trọng độc lập, chủ quyền của bạn để Trung ương và Quân ủy bạn xem Đại học Tổng hợp Hà Nội (1993), Quan hệ Việt - Lào, Lào - Việt; Ban xét, trao đổi đi đến thống nhất đề ra đường lối, chủ trương, chính sách Chỉ đạo tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị (1995), Tổng kết đúng đắn về lãnh đạo chiến tranh, về xây dựng và chiến đấu của quân đội. cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước - Thắng lợi và bài học; Nguyễn Hiện nay, trong quá trình đoàn kết giữa quân đội hai nước Việt Xuân Ớt (2006), Liên minh chiến đấu Việt Nam - Lào trong thời kỳ Nam - Lào phải coi trọng, giải quyết đúng đắn lợi ích dân tộc và nghĩa kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954 - 1975) - Lịch sử và kinh nghiệm; vụ quốc tế, tôn trọng và bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính, kết hợp Bảo tàng Hồ Chí Minh (2007), Biên niên sự kiện Chủ tịch Hồ Chí Minh nhuần nhuyễn chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế của giai cấp với tình đoàn kết hữu nghị đặc biệt Việt Nam - Lào; Đảng Nhân dân cách công nhân làm cơ sở để phối hợp hành động, hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ lợi mạng Lào - Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Lịch sử quan hệ đặc biệt ích căn bản của mỗi dân tộc. Sự trường tồn của tình hữu nghị Việt Nam - Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam 1930 - 2007; Viện Lịch sử quân sự Việt Lào, của liên minh đoàn kết chiến đấu giữa Quân đội nhân dân Việt Nam Nam (2013), Liên minh đoàn kết chiến đấu đặc biệt giữa quân đội hai và Quân đội nhân dân Lào không thể có nếu không được xây dựng và nước Lào - Việt Nam, Việt Nam - Lào thực tiễn và bài học kinh nghiệm; phát triển trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, tự chủ, sáng tạo Trần Thị Thu Hương (2014), “Đoàn kết liên minh chiến đấu đặc biệt giữa của mỗi dân tộc, hợp tác bình đẳng hai bên cùng có lợi, dành sự ưu tiên, quân đội hai nước Việt Nam - Lào trong hai cuộc kháng chiến”; Viện Lịch ưu đãi hợp lý cho nhau, phù hợp với tính chất của quan hệ đặc biệt giữa sử quân sự Việt Nam (2014), Lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam; hai nước. Đó chính là cơ sở, động lực để quân đội hai nước tiếp tục Những nhân tố hợp thành sức mạnh Việt Nam thắng Mỹ; Hồ Khang giành được những thắng lợi to lớn hơn nữa, đáp ứng yêu cầu xây dựng (2016), Kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975) - Một số vấn đề và bảo vệ Tổ quốc, góp phần giữ vững ổn định chính trị và phát triển quân sự, ngoại giao; Dương Đình Lập (2018), Tình đoàn kết Việt Nam - phồn vinh của hai nước Việt Nam, Lào trong thời kỳ cách mạng mới. Lào - Campuchia trong lịch sử; Lê Văn Phong (2021), Hoạt động của 4.2.3. Nắm vững và thực hiện đúng đắn chức năng, nhiệm vụ của các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào từ năm 1959 đến năm quân tình nguyện Việt Nam 1975... Các công trình đã đi sâu làm rõ mối quan hệ đặc biệt và liên Giống như các đơn vị khác của Quân đội nhân dân Việt Nam, minh chiến đấu Việt Nam - Lào trong sự nghiệp đấu tranh giải quân tình nguyện Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ chính là đội quân phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc. Đây là những tư liệu rất có giá trị chiến đấu, đội quân công tác và đội quân lao động sản xuất. Nhưng điểm giúp nghiên cứu sinh có cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu đa diện hơn về
  6. 6 19 quân tình nguyện Việt Nam tại Lào trong mối quan hệ đoàn kết, liên Nguyên nhân chủ quan: minh chiến đấu đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam. Một là, trong quá trình lãnh đạo quân tình nguyện Việt Nam tại Lào, 1.1.2.2. Những công trình nghiên cứu đề cập đến hoạt động của Đảng chưa lãnh đạo đào tạo được một đội ngũ cán bộ giúp lâu dài và cơ bản. quân tình nguyện Việt Nam tại Lào Hai là, một số chiến sĩ quân tình nguyện Việt Nam chưa quán Bộ Tổng tham mưu (1982), Sổ tay chiến sĩ làm nhiệm vụ quốc tế triệt sâu sắc mối quan hệ đặc biệt giữa cách mạng Việt Nam và cách ở Lào; Viện Lịch sử quân sự Việt Nam (1999), Lịch sử Đoàn 559 bộ đội mạng Lào, nghĩa vụ quốc tế của Đảng nên nhiệt tình giúp bạn chưa Trường Sơn đường Hồ Chí Minh; Viện Lịch sử quân sự Việt Nam cao; ý thức trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật chưa đầy đủ. (1999), Lịch sử các đoàn quân tình nguyện và chuyên gia quân sự Việt 4.2. Kinh nghiệm từ quá trình Đảng lãnh đạo quân tình Nam tại Lào (1945 - 1975); Viện Lịch sử quân sự Việt Nam (2001), Tóm nguyện Việt Nam tại Lào (1960 - 1973) tắt các chiến dịch trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975); 4.2.1. Luôn quán triệt sâu sắc quan điểm của chủ nghĩa Mác - Viện Lịch sử quân sự Việt Nam (2005), Lịch sử quân tình nguyện và chuyên gia Lênin về đoàn kết quốc tế và tư tưởng “Giúp bạn là mình tự giúp quân sự Việt Nam tại Lào trong cuộc kháng chiến chống Mỹ (1954 - 1975); Viện mình” của Chủ tịch Hồ Chí Minh để lãnh đạo quân tình nguyện Việt Lịch sử quân sự Việt Nam (2006), Lịch sử các Đoàn 335, 766, 866 quân Nam tại Lào tình nguyện và 463, 565 chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào (1954 - Quán triệt sâu sắc quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về đoàn 1975); Tổng cục Chính trị (2008), Đảng lãnh đạo quân tình nguyện kết quốc tế và tư tưởng “Giúp bạn là mình tự giúp mình” của Chủ tịch và chuyên gia quân sự Việt Nam làm nhiệm vụ quốc tế (1930 - 1975); Hồ Chí Minh, trong quá trình lãnh đạo quân tình nguyện Việt Nam tại Phan Trung Kiên (2009), “Nắm vững đường lối của Đảng - Nguyên tắc Lào, Đảng Lao động Việt Nam đã đề ra nhiều chủ trương, đường lối quan nhất của quân tình nguyện và chuyên gia quân sự Việt Nam giúp lãnh đạo đúng đắn. Lào”; Viện Khoa học xã hội Quốc gia Lào - Viện Khoa học xã hội Việt Triển khai đường lối quốc tế của Đảng và phương châm “Giúp Nam (2009), Liên minh chiến đấu Lào - Việt Nam trên chiến trường bạn là mình tự giúp mình” của Chủ tịch Hồ Chí Minh, các thế hệ cán Cánh đồng Chum - Xiêng Khoảng; Viện Lịch sử quân sự Việt Nam (2010), bộ, chiến sĩ quân tình nguyện Việt Nam thực hiện nhiệm vụ tại Lào Quân tình nguyện và chuyên gia quân sự Việt Nam giúp Lào - Biểu tượng tình đã luôn quán triệt sâu sắc mọi chỉ thị, nghị quyết của Đảng, trực tiếp đoàn kết đặc biệt, liên minh chiến đấu Việt Nam - Lào; Lịch sử quân sự - là sự lãnh đạo, chỉ đạo của Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng, Tỉnh ủy Quảng Trị (2021), Chiến thắng Đường 9 - Nam Lào 1971 - Giá thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao, giúp xây dựng lực trị lịch sử và hiện thực... Các công trình đã bước đầu mô tả sự ra đời và lượng vũ trang Lào vững mạnh trưởng thành, cùng nhân dân Lào tạo hoạt động của quân tình nguyện Việt Nam tại Lào trong những năm dựng và phát triển thế trận chiến tranh nhân dân chống chiến tranh kháng chiến chống Mỹ, cứu nước; tiếp cận dưới nhiều góc độ khác xâm lược Mỹ; bên cạnh đó, đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của một đội nhau, một số công trình đã phần nào trình bày những quan điểm, chủ quân công tác, đội quân lao động sản xuất, để lại nhiều tình cảm tốt trương, đường lối, quá trình chỉ đạo thực hiện của Đảng về hoạt động đẹp trong lòng nhân dân các bộ tộc Lào của quân tình nguyện Việt Nam tại Lào thời kỳ chống Mỹ. Vận dụng kinh nghiệm này đòi hỏi các lực lượng có liên quan 1.2. Kết quả nghiên cúu của những công trình đã công bố và trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng phải lấy quan điểm đoàn kết quốc tế những vấn đề luận án tập trung giải quyết của chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng, lấy tư tưởng “Giúp bạn là 1.2.1. Kết quả nghiên cứu của những công trình khoa học đã công bố mình tự giúp mình” chủ Chủ tịch Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho Về tư liệu: Các công trình nghiên cứu về hoạt động của quân hành động, lãnh đạo các đơn vị Quân đội nhân dân Việt Nam sang tình nguyện Việt Nam tại lào khá phong phú về các dạng tài liệu, thực hiện nhiệm vụ quốc tế tại Lào thời kỳ mới luôn đạt hiệu suất cao được khai thác, tiếp cận dưới nhiều góc độ và phạm vi khác nhau. nhất, qua đó củng cố, phát triển mối quan hệ đặc biệt Việt Nam - Về phương pháp tiếp cận: Các công trình nghiên cứu trong nước Lào, Lào - Việt Nam “mãi mãi xanh tươi, đời đời bền vững”, xứng và nước ngoài được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau như chính đáng với sự cống hiến, hy sinh của biết bao thế hệ cán bộ, chiến sĩ trị, quân sự, lịch sử,… và sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu. quân tình nguyện Việt Nam tại Lào qua các thời kỳ lịch sử.
  7. 18 7 sung lực lượng quân tình nguyện có thời điểm chưa kịp thời, do đó phần nào Về nội dung nghiên cứu: Một là, các công trình nghiên cứu ở Việt hạn chế kết quả tác chiến của một số trận đánh, một số chiến dịch. Nam cũng như ở nước ngoài đã cơ bản làm rõ mối quan hệ đặc biệt Hai là, trong quá trình chỉ đạo, còn chồng chéo chức năng, nhiệm và liên minh chiến đấu Việt Nam - Lào trong sự nghiệp đấu tranh vụ giữa quân tình nguyện với huyên gia quân sự Việt Nam tại Lào. giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc; Hai là, các công trình đã đi Trong quá trình lãnh đạo các lực lượng quân sự Việt Nam giúp Lào, sâu làm rõ tình hình quốc tế, tình hình khu vực và tình hình ba nước bên cạnh việc cử quân tình nguyện, Đảng đã cử nhiều đoàn chuyên gia quân Đông Dương; nêu rõ những âm mưu, thủ đoạn của đế quốc Mỹ đối với sự sang hoạt động tại Lào. Thực tế chức năng, nhiệm vụ giữa chuyên gia cách mạng Lào và Việt Nam; Ba là, đề cập đến hoạt động của quân tình quân sự và quân tình nguyện đã được xác định rõ ràng, nhưng trong quá nguyện Việt Nam tại Lào, các công trình đã bước đầu mô tả sự ra đời và trình Đảng chỉ đạo quân tình nguyện và chuyên gia quân sự thực hiện các hoạt động của quân tình nguyện Việt Nam tại Lào trong những năm nhiệm vụ trên chiến trường Lào, trong nhiều thời điểm, trong nhiều chiến kháng chiến chống Mỹ, cứu nước; Bốn là, tiếp cận dưới nhiều góc độ dịch giữa hai lực lượng này còn chồng chéo chức năng, nhiệm vụ. khác nhau, một số công trình đã phần nào trình bày những quan điểm, Ba là, trong quá trình hoạt động tại Lào, một số cán bộ quân tình chủ trương, đường lối, quá trình chỉ đạo thực hiện của Đảng về hoạt nguyện còn làm thay bạn; còn vận dụng máy móc kinh nghiệm của Việt động của quân tình nguyện Việt Nam tại Lào thời kỳ chống Mỹ; Năm Nam khi giúp cách mạng Lào. là, các công trình đã bước đầu phản ánh những ưu điểm, hạn chế, chỉ Trong quá trình hoạt động tại Lào, một số cán bộ, chiến sĩ quân ra nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế, từ đó rút ra một số kinh tình nguyện còn làm thay giúp bạn ở nhiều khâu. Thậm chí, những việc nghiệm có giá trị tham khảo. quan trọng chỉ cán bộ Lào được phép làm, nhưng do nể nang, quân tình 1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết nguyện cũng làm thay giúp bạn (báo cáo tình hình địch hay chủ trương Một là, những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo quân tình của Lào về những vấn đề nội bộ). Đồng thời, một số cán bộ quân tình nguyện Việt Nam tại Lào của Đảng từ năm 1960 đến năm 1973; nguyện còn vận dụng máy móc kinh nghiệm của Việt Nam vào giúp Lào. Hai là, chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng đối với quân tình nguyện Bốn là, trong quá trình chỉ đạo quân tình nguyện phối hợp tác Việt Nam tại Lào từ năm 1960 đến năm 1973; Ba là, ưu điểm, hạn chế chiến tại Lào, có lúc, có nơi còn bị động, nặng về đối phó tình huống, và nguyên nhân của Đảng trong lãnh đạo quân tình nguyện Việt Nam chưa xây dựng được kế hoạch tác chiến lâu dài. tại Lào (1960 - 1973); Bốn là, kinh nghiệm từ quá trình Đảng lãnh đạo Đây là một trong những hạn chế của quá trình Đảng lãnh đạo, chỉ đạo quân tình nguyện Việt Nam tại Lào (1960 - 1973). quân tình nguyện Việt Nam ở Lào. Điều này thể hiện rõ nét nhất trên chiến Kết luận chương 1 trường Cánh Đồng Chum - Xiêng Khoảng, cứ khi nào địch mở những cuộc hành quân càn quét, lấn chiếm vùng giải phóng, khi đó Trung ương Đảng hai Hoạt động của quân tình nguyện Việt Nam tại Lào trong cuộc nước mới chỉ đạo quân tình nguyện và lực lượng vũ trang Lào phối hợp tổ chức kháng chiến chống Mỹ là chủ đề thu hút được sự quan tâm, nghiên những trận đánh, những chiến dịch lớn đánh bại kẻ thù. Mãi đến mùa mưa năm cứu của nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước. Với số lượng công 1972, với một chiến dịch phòng ngự hoàn chỉnh, liên quân Lào - Việt mới chấm trình phong phú, được tiếp cận dưới các góc độ nghiên cứu và phạm dứt tình trạng “mùa khô ta đánh địch, giành quyền làm chủ, mùa mưa địch lại vi khác nhau, các công trình đã bước đầu luận giải những vấn đề lý nống ra chiếm lại” qua đó tạo bước ngoặt lớn cho cách mạng Lào. luận và thực tiễn về quân tình nguyện Việt Nam tại Lào trong mối 4.1.2.2. Nguyên nhân hạn chế quan hệ đoàn kết, liên minh chiến đấu đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Nguyên nhân khách quan: Việt Nam. Thông qua tổng quan các công trình nghiên cứu đã giúp Do những đặc điểm văn hóa, xã hội, phong tục, tập quán, lịch sử, con nghiên cứu sinh nhận thấy “Đảng lãnh đạo quân tình nguyện Việt người và vị trí đất nước Lào; đặc biệt, do điều kiện khách quan là cuộc Nam tại Lào từ năm 1960 đến năm 1973” là đề tài độc lập, không kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của Nhân dân Việt Nam cũng đang diễn trùng lặp với các công trình đã công bố, có ý nghĩa lý luận và thực ra hết sức khẩn trương và quyết liệt, do đó những vấn đề khó khăn, phức tạp tiễn sâu sắc. của cách mạng Lào đặt ra chưa được nghiên cứu, tổng kết đầy đủ.
  8. 8 17 Chương 2 vũ trang cách mạng Lào tổ chức thực hiện thắng lợi nhiều chiến dịch, tạo CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG bước ngoặt cho cách mạng Lào và tác động trực tiếp đối với cuộc kháng ĐỐI VỚI TÌNH NGUYỆN VIỆT NAM TẠI LÀO (1960 - 1968) chiến chống Mỹ, cứu nước của Nhân dân Việt Nam. 2.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng đối với Bốn là, góp phần củng cố mối quan hệ đoàn kết, gắn bó keo sơn quân tình nguyện Việt Nam tại Lào giữa hai Đảng, Nhân dân hai nước, hai quân đội và cách mạng Việt 2.1.1. Khái lược liên minh chiến đấu Việt Nam - Lào trước năm 1960 Nam - Lào, Lào - Việt Nam. Do có vị trí địa - chính trị, địa - quân sự chiến lược quan trọng, Những thắng lợi của liên quân Lào - Việt Nam với vai trò nổi bật nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, hai nước Lào và Việt Nam sớm của quân tình nguyện Việt Nam tại Lào từ năm 1960 đến năm 1973 có phải đối mặt với giặc ngoại xâm từ phương Bắc xuống, từ phía Tây sang. thể khẳng định, sự lãnh đạo của Đảng đối với quân tình nguyện Việt Từ đó, nhân dân hai nước Lào - Việt Nam luôn “kề vai sát cánh” cùng nhau Nam tại Lào đã góp phần tạo ra sự phối hợp chặt chẽ giữa cách mạng chiến đấu bảo vệ độc lập dân tộc, góp phần xây dựng và tăng cường củng cố Lào và cách mạng Việt Nam đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược. Bởi với liên minh đoàn kết chiến đấu Lào - Việt Nam ngày càng bền chặt. chủ trương và đường lối đúng đắn, Đảng đã lãnh đạo quân tình nguyện Vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, khi thực dân Pháp đặt ách quán triệt sâu sắc nhiệm vụ quốc tế, nhiệm vụ cách mạng Việt Nam và đô hộ trên toàn cõi Đông Dương thì sự phối hợp chiến đấu Việt Nam - cách mạng Lào, từ đó nỗ lực công tác và chiến đấu, tạo ra nhiều thắng Lào càng được tăng cường đẩy mạnh, nhất là dọc theo biên giới hai lợi lớn cho cách mạng Lào và tạo ra sự phối hợp chặt chẽ với cách mạng nước. Những nhà chính trị, quân sự yêu nước của Việt Nam và của Lào Việt Nam, tác động tích cực trở lại tới sự phát triển của cuộc kháng đều mượn lãnh thổ của nhau làm nơi hoạt động cách mạng, phối hợp với chiến chống Mỹ, cứu nước của Nhân dân Việt Nam. nhau để đấu tranh chống thực dân pháp xâm lược, đô hộ. 4.1.1.2. Nguyên nhân ưu điểm Những hoạt động tích cực của đồng chí Nguyễn Ái Quốc đã đưa Nguyên nhân khách quan: đến sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam vào mùa Xuân năm 1930 (đến Một là, Đảng Lao động Việt Nam luôn nhận được sự ủng hộ, giúp Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương tháng 10/1930, đổi tên thành Đảng đỡ chí nghĩa, chí tình của Đảng Nhân dân cách mạng Lào. Cộng sản Đông Dương). Từ đây, sự nghiệp giải phóng dân tộc của hai Hai là, quân tình nguyện Việt Nam luôn nhận được sự ủng hộ, nước Việt Nam và Lào gắn liền với sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải giúp đỡ to lớn của nhân dân và lực lực lượng vũ trang Lào. phóng xã hội và giải phóng con người theo lập trường, quan điểm của giai cấp công nhân. Sự ra đời của Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Nguyên nhân chủ quan: Dân chủ Cộng hòa ngày 02/9/1945 và Chính phủ Lào Ítxalạ ngày Một là, Đảng luôn dựa trên cơ sở truyền thống đoàn kết, gắn bó 12/10/1945 cùng những mong muốn của hai bên về xây dựng mối quan giữa hai Đảng, hai Nhà nước và nhân dân hai nước được hun đúc qua suốt hệ láng giềng vững chắc là bước ngoặt quan trọng, đưa tình đoàn kết, chiều dài lịch sử; luôn nắm chắc đặc điểm tình hình, diễn biễn của cách giúp đỡ lẫn nhau lên tầm liên minh chiến đấu. mạng Lào cũng như của cách mạng Việt Nam để có những quyết sách Ngày 30/10/1949, Ban Thường vụ Trung ương Đảng Cộng sản Đông đúng đắn đối với quân tình nguyện. Dương quyết định các lực lượng quân sự của Việt Nam cử sang chiến đấu giúp Hai là, cán bộ, chiến sĩ quân tình nguyện Việt Nam luôn phát huy Lào được tổ chức thành hệ thống riêng lấy danh nghĩa là quân tình nguyện. Đây truyền thống “Bộ đội cụ Hồ” trong thực hiện nhiệm vụ quốc tế tại Lào. là mốc lịch sử trọng đại đánh dấu bước trưởng thành của lực lượng quân sự Việt 4.1.2. Hạn chế và nguyên nhân Nam trên chiến trường Lào; đồng thời, khẳng định tình đoàn kết đặc biệt, liên 4.1.2.1. Hạn chế minh chiến đấu Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam phát triển lên tầm cao mới vì Một là, sự lãnh đạo của Đảng đối với quân tình nguyện Việt Nam sự nghiệp giải phóng dân tộc của nhân dân hai nước. có thời điểm chưa theo kịp diễn biến tình hình cách mạng Lào. 2.1.2. Sự tác động của tình hình thế giới và khu vực Thực tế lịch sử cho thấy, sự có mặt và hoạt động của các đơn vị quân 2.1.2.1. Tình hình thế giới tình nguyện trên chiến trường Lào có lúc chưa theo kịp sự phát triển của cách Trong những năm 1960 - 1968, các nước xã hội chủ nghĩa có sự mạng Lào. Thực tiễn cách mạng Lào diễn biến hết sức nhanh chóng, lực phát triển mạnh mẽ, trở thành lực lượng đối trọng với các nước tư bản lượng quân tình nguyện có lúc không thể đảm đương hết nhiệm vụ; sự bổ
  9. 16 9 với cán bộ, chiến sĩ. Đặc biệt, phải luôn nêu cao tư tưởng “Giúp bạn tức là chủ nghĩa. Bên cạnh đó là sự phát triển của phong trào giải phóng dân mình tự giúp mình” của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong quá trình chiến đấu, tộc diễn ra ở nhiều châu lục cùng phong trào đấu tranh của giai cấp công công tác trên đất Lào. Do luôn tuyệt đối trung thành với tư tưởng đoàn kết nhân và nhân dân lao động ở các nước tư bản chủ nghĩa bùng lên mạnh quốc tế, Đảng Lao động Việt Nam đã đề ra chủ trương, đường lối lãnh đạo mẽ. Cùng với đặc điểm tình hình trên, sự xuất hiện của chủ nghĩa xét lại đúng đắn đối với quân tình nguyện Việt Nam qua từng thời kỳ cách mạng, làm cho phong trào cộng sản và công nhân quốc tế trước nguy cơ chia rẽ đặc biệt là lãnh đạo quân tình nguyện Việt Nam hoạt động tích cực, hiệu sâu sắc, tác động tiêu cực đến cuộc đấu tranh cách mạng của nhân dân quả, góp phần giúp cách mạng Lào đánh thắng chiến lược “Chiến tranh thế giới, trong đó có nhân dân Lào và nhân dân Việt Nam. đặc biệt” và “Chiến tranh đặc biệt tăng cường” của đế quốc Mỹ, tạo đà 2.1.2.2. Tình hình khu vực cho cách mạng Lào tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn vào năm 1975. Trong những năm 60 của thế kỷ XX, tình hình khu vực có nhiều Hai là, thường xuyên lãnh đạo kiện toàn, phát triển quân tình nguyện biến đổi mới, nổi bật là vào tháng 8/1967, các nước: Inđônêxia, Thái Lan, ngày càng vững mạnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của cách mạng Lào. Malaysia, Singapore và Philíppin họp ở Băng Cốc, quyết định thành lập Phát huy truyền thống đoàn kết, gắn bó giữa hai Đảng, hai Nhà nước “Hiệp hội các nước Đông Nam Á” (ASEAN). Đối với cuộc chiến tranh ở và nhân dân hai nước, Đảng Lao động Việt Nam trong khả năng của mình Việt Nam, tổ chức hiệp hội ASEAN ủng hộ Mỹ và hầu hết các nước đều đã từng bước cử các đoàn quân tình nguyện và các đơn vị quân tình nguyện can dự vào cuộc chiến tranh Việt Nam bằng cách đưa lính tham chiến, sang hoạt động và tác chiến trên đất Lào theo từng nhiệm vụ và từng chiến cung cấp quân trang, quân dụng hoặc là hậu cứ cho các hoạt động quân sự dịch khác nhau trong sự phối hợp chung của chiến trường hai nước Việt của Mỹ. Những hoạt động đó đã tác động tiêu cực tới cuộc kháng chiến Nam - Lào. Điều cần nhấn mạnh, trong sự lãnh đạo của Đảng đối với quân chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam và với liên minh chiến đấu tình nguyện Việt Nam tại Lào, thành tựu mang tính chất nổi bật là thường Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam chống xâm lược. xuyên xây dựng và phát triển quân tình nguyện Việt Nam ngày càng vững 2.1.3. Âm mưu, thủ đoạn của đế quốc Mỹ đối với Việt Nam và Lào mạnh đáp ứng yêu cầu thực tiễn của cách mạng Lào. Nhờ đó, các đoàn quân Sau khi, Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được ký kết tình nguyện cũng như các đơn vị quân tình nguyện của các quân khu, quân (21/7/1954), Mỹ đã từng bước thay thế Pháp, can thiệp ngày càng sâu binh chủng, các địa phương sang giúp Lào luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vào Đông Dương, xâm lược Việt Nam và Lào. vụ được giao, góp nhiều chiến công lớn vào thắng lợi của nhiều trận đánh, Ở Lào, Mỹ đã đẩy mạnh các âm mưu, thủ đoạn xâm lược Lào nhiều chiến dịch trên chiến trường Lào, cùng quân dân Lào giành những nhằm biến Lào thành thuộc địa kiểu mới, biểu hiện rõ nhất là thực thi thắng lợi quyết định, tạo bước ngoặt cho cuộc kháng chiến chống Mỹ của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”. Trong chiến lược “Chiến tranh đặc nhân dân Lào trong những năm 1960 - 1973. biệt” ở Lào, đế quốc Mỹ thực thi một số biện pháp chủ yếu: Đẩy mạnh Ba là, chỉ đạo quân tình nguyện Việt Nam tại Lào hoàn thành tốt xây dựng lực lượng tay sai; sử dụng tối đa sức mạnh quân đánh thuê Thái mọi nhiệm vụ được giao. Lan; đẩy mạnh hoạt động của không quân đánh phá vùng giải phóng; sử Trên tinh thần quốc tế vô sản, cán bộ quân tình nguyện Việt dụng triệt để những khu vực chiến lược ở hành lang Nam Lào, các khu Nam đã từng bước giúp cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang Lào nâng vực quan trọng ở Đường 9, Cánh Đồng Chum, Cao nguyên Bôlôven… cao nhận thức, tri thức quân sự, kỹ, chiến thuật có ý chí quyết tâm chiến Với những âm mưu, thủ đoạn Mỹ tiến hành trong chiến lược “Chiến tranh đấu cao, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được Đảng, Nhà đặc biệt”, biến Lào thành căn cứ quân sự nhằm ngăn chặn phong trào đấu nước và quân đội Lào giao phó. Thành công này là sự quán triệt sâu tranh giải phóng dân tộc đang phát triển mạnh mẽ trong khu vực. sắc chủ trương lãnh đạo của Đảng đối với quân tình nguyện, đó còn Đối với cách mạng Việt Nam, đặc biệt là ở miền Nam Việt Nam, là việc vận dụng kinh nghiệm xây dựng lực lượng vũ trang ở Việt đế quốc Mỹ thực hiện chủ nghĩa thực dân kiểu mới thông qua thực hiện Nam vào xây dựng lực lượng vũ trang ở Lào. chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” và chiến lược “chiến tranh cục bộ”. Nét Cùng với lãnh đạo, chỉ đạo quân tình nguyện giúp cách mạng Lào nổi bật của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ ở miền xây dựng lực lượng vũ trang, trong những năm 1960 - 1973, Đảng đã lãnh Nam Việt Nam là tập trung vào tăng cường sức mạnh cho quân đội Sài đạo, chỉ đạo quân tình nguyện Việt Nam tại Lào phối hợp với lực lượng Gòn và bộ máy cảnh sát của chính quyền, tăng cường hệ thống cố vấn,
  10. 10 15 viện trợ và lực lượng yểm trợ bằng các phương tiện hiện đại như: Trực yếu trong thế trận chiến tranh nhân dân ở Lào. Cùng với giúp đỡ về thăng, cơ giới và thiết giáp. Đến năm 1965, sau những thất bại nặng nề xây dựng lực lượng, công tác giáo dục chính trị, tư tưởng trong quân trong chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, Mỹ tiến hành chiến lược “Chiến giải phóng nhân dân Lào được đặc biệt coi trọng. Đồng thời, quân tình tranh cục bộ”, đưa quân đội Mỹ và các nước đồng minh vào miền Nam nguyện Việt Nam chú trọng giúp công tác huấn luyện quân sự, coi đây là Việt Nam và tiến hành chiến tranh phá hoại đối với miền Bắc. nhiệm vụ quan trọng để nâng cao chất lượng lực lượng vũ trang. Đến ngày 21/2/1973, lực lượng vũ trang Lào có ba thứ quân gồm bộ đội chủ Trước tình hình đó, cùng với việc tiến hành cuộc kháng chiến chống lực, bộ đội địa phương và dân quân du kích đủ mạnh. Mỹ, cứu nước ở miền Nam Việt Nam, Đảng đã từng bước cử các lực lượng 3.3.3. Chỉ đạo phối hợp chiến đấu, củng cố và mở rộng vùng giải quân tình nguyện Việt Nam sang thực hiện nhiệm vụ giúp cách mạng Lào phóng, từng bước đánh thắng chiến lược “Chiến tranh đặc biệt tăng đấu tranh giải phóng dân tộc. cường” của đế quốc Mỹ 2.2. Chủ trương của Đảng đối với quân tình nguyện Việt Nam tại Lào Từ năm 1969 đến năm 1973, Đảng đã chỉ đạo quân tình nguyện Việt 2.2.1. Phương hướng Nam tại Lào đẩy mạnh phối hợp chiến đấu với lực lượng vũ trang cách mạng Quân tình nguyện Việt Nam tại Lào phải giúp đỡ bạn nắm vững Lào góp phần bảo vệ, củng cố và mở rộng căn cứ địa cách mạng, mở nhiều trận nhiệm vụ cơ bản nhất là giữ vững, xây dựng, củng cố và mở rộng vùng giải đánh, chiến dịch lớn như: Chiến dịch Mường Sủi (7/1969), Chiến dịch Đường 9 phóng, đồng thời nắm vững nhiệm vụ chiến lược rất quan trọng là tích cực - Nam Lào (2/1971), Chiến dịch Cánh đồng Chum - Xiêng Khoảng (7/1972)... từng bước đánh bại chiến lược “chiến tranh đặc biệt tăng cường” của đế quốc đẩy mạnh hoạt động ở vùng địch tạm kiểm soát. Cùng với đó, giúp bạn phát Mỹ, tạo bước ngoặt cho cách mạng Lào. triển lực lượng cả chiến trường Nam Lào và chiến trường Bắc Lào, cả vùng Kết luận chương 3 địch tạm kiểm soát, làm cho hai chiến trường cũng như hai vùng hợp đồng Trước những diễn biến mau lẹ, phức tạp của, tình hình thế giới, chặt chẽ với nhau, hỗ trợ đắc lực cho nhau. Đây là phương hướng được khu vực và âm mưu, thủ đoạn mới của đế quốc Mỹ với cách mạng Việt Trung ương Đảng Lao động Việt Nam đề ra và lãnh đạo quân tình nguyện Nam và cách mạng Lào. Đảng đã đề ra phương hướng, phương châm, Việt Nam thực hiện tốt trong quá trình hoạt động tại Lào. nhiệm vụ và giải pháp đúng đắn đẩy mạnh hoạt động của quân tình 2.2.2. Phương châm nguyện Việt Nam tại Lào. Từ chủ trương này, những vấn đề căn bản Phương châm giúp cách mạng Lào của quân tình nguyện Việt nhất của quân tình nguyện Việt Nam tại Lào được Đảng xác định kịp Nam là: thời và chính xác, là cơ sở để tổ chức chỉ đạo thực hiện thắng lợi Một là, “giúp bạn là mình tự giúp mình”. phương hướng, nhiệm vụ đối với quân tình nguyện đã đề ra. Nhờ đó hoạt động của quân tình nguyện Việt Nam đã được đẩy mạnh trong suốt Hai là, giúp bạn để bạn tự lực, đảm nhiệm được sự nghiệp cách những năm ác liệt nhất của cuộc kháng chiến chống Mỹ ở Lào, góp phần mạng của mình. vào thắng lợi của cách mạng Lào và tác động tích cực trở lại đối với Ba là, cơ bản, toàn diện, liên tục và lâu dài. cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam. 2.2.3. Nhiệm vụ, giải pháp Chương 4 Một là, xây dựng các đoàn quân tình nguyện. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM Hai là, giúp bạn xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng. 4.1. Nhận xét Đảng lãnh đạo quân tình nguyện Việt Nam tại Ba là, phối hợp và trực tiếp chiến đấu bảo vệ và xây dựng căn cứ địa cách Lào (1960 - 1973) mạng Lào từng bước đánh thắng chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ. 4.1.1. Ưu điểm và nguyên nhân Bốn là, giúp cách mạng Lào giữ vững, xây dựng, củng cố và mở 4.1.1.1. Ưu điểm rộng vùng giải phóng. Một là, Đảng luôn tuyệt đối trung thành với quan điểm đoàn kết 2.3. Đảng chỉ đạo hoạt động của quân tình nguyện Việt Nam tại Lào quốc tế của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và bám sát 2.3.1. Chỉ đạo kiện toàn tổ chức biên chế, xây dựng các đoàn quân tình hình thực tiễn để đề ra chủ trương đúng đắn lãnh đạo quân tình tình nguyện nguyện Việt Nam giúp cách mạng Lào. Trên cơ sở thỏa thuận giữa hai Đảng, hai Nhà nước Việt Nam - Lào Nét nổi bật trong quá trình lãnh đạo quân tình nguyện Việt Nam và căn cứ vào sự thực tiễn, diễn biến cách mạng Lào. Đảng đã chỉ đạo hoạt động tại Lào là Đảng luôn nhấn mạnh tinh thần đoàn kết quốc tế đối
  11. 14 11 Hoàn chỉnh thế liên hoàn vùng giải phóng Bắc và Nam Lào, mở rộng Bộ Quốc Phòng Việt Nam đã từng bước kiện toàn, xây dựng lực lượng vùng giải phóng Trung, Hạ Lào và xây dựng thành căn cứ địa vững chắc, quân tình nguyện Việt Nam tại Lào trong những năm 1960 - 1968. Từ chỗ thường xuyên chuẩn bị sẵn sàng đánh bại âm mưu địch tấn công ra hành cử 1, 2 tiểu đoàn của Lữ đoàn 335 sang phối hợp chiến đấu với bạn đầu lang 559, bảo vệ vững chắc các cơ sở vật chất kỹ thuật của Đoàn 559. những năm 60. Đến năm 1966 do yêu cầu phát triển, giúp đỡ cách mạng 3.2.2. Phương châm Lào các Trung Đoàn, Lữ đoàn quân tình nguyện Việt Nam tại Lào đã lần Phương châm chỉ đạo của Đảng đối với quân tình nguyện Việt lượt thành lập đó là: Đoàn 335 (Thượng Lào), Đoàn 766 (3/7/1966), Đoàn Nam tại Lào giai đoạn 1969 - 1973 vẫn được thực hiện trên những 866 (17/8/1966), Đoàn 968 (28/6/1968 Nam Lào). Cùng với việc điều phương châm được xác định trong giai đoạn 1960 - 1968. Tuy nhiên chỉnh, tăng cường lực lượng sang giúp bạn đẩy mạnh hoạt động tác chiến, trước những diễn biến mới của tình hình, Đảng đã bổ sung và phát triển Trung ương Đảng Lao động Việt Nam và Quân ủy Trung ương cũng rất một số phương châm: chú trọng quan tâm chỉ đạo đến việc giáo dục tư tưởng, nâng cao nhận Một là, Đông Dương là một chiến trường. Hai là, xây dựng thế tiến công chiến lược mới. thức và trình độ đối với lực lượng được cử sang giúp bạn. 3.2.3. Nhiệm vụ, giải pháp 2.3.2. Chỉ đạo quân tình nguyện Việt Nam giúp Lào xây dựng, Một là, tiếp tục kiện toàn, phát triển lực lượng quân tình nguyện phát triển lực lượng vũ trang Việt Nam tại Lào. Trong những năm 1960 - 1968, được sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng, Hai là, tích cực giúp cách mạng Lào xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang. Bộ Tổng Tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam và Bộ chỉ huy tối cao Quân Ba là, phối hợp hoạt động giữa quân tình nguyện Việt Nam với các đội Pathết các đoàn quân tình nguyện Việt Nam đã nỗ lực giúp bạn củng cố lực lượng vũ trang cách mạng Lào nhằm củng cố và mở rộng vùng giải cơ sở, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân. Với sự giúp đỡ tích cực của phóng, đánh thắng “Chiến tranh đặc biệt tăng cường” của đế quốc Mỹ. quân tình nguyện Việt Nam, tính đến ngày 29/11/1966, lực lượng vũ trang 3.3. Sự chỉ đạo của Đảng đối với quân tình nguyện Việt Nam tại Lào cách mạng Lào có 23 tiểu đoàn chủ lực, 60 đại đội địa phương, 90 trung đội 3.3.1. Chỉ đạo củng cố, kiện toàn lực lượng quân tình nguyện Việt bộ đội huyện, trên 20.000 dân quân du kích, 3 tiểu đoàn cao xạ, 52 đại đội Nam tại Lào pháo binh, công binh, vận tải, trinh sát… Bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, Trong bối cảnh hình tình mới, lực lượng quân tình nguyện Việt Nam dân quân du kích được phát triển vả về số lượng và chất lượng, tạo điều kiện tại Lào tiếp tục được Đảng chỉ đạo tăng cường củng cố, xây dựng nhằm đáp cho quân và dân Lào có thể tự lực, tự cường, từng bước vươn lên hoàn thành ứng những chuyển biến mau lẹ của tình hình cách mạng Lào. Đến tháng nhiệm vụ cách mạng của mình. 7/1970 thường trực Quân ủy Trung ương đã thành lập Bộ Tư lệnh quân tình 2.3.3. Chỉ đạo quân tình nguyện Việt Nam phối hợp tác chiến nguyện Việt Nam tại Lào (Bộ tư lệnh 959 - quyền hạn tương đương Quân với các lực lượng vũ trang cách mạng Lào đánh thắng chiến lược khu). Tại các chiến dịch lớn với nòng cốt là các đơn vị quân tình nguyện đứng “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ ở Lào chân trên các địa bàn ở Lào (đoàn 335, 766, 866, 968) phối hợp với các sư Từ năm 1960 đến năm 1968, Đảng đã chỉ đạo các lực lượng quân đoàn chủ lực từ trong nước sang đã thành Bộ tư lệnh Quân tình nguyện ở từng tình nguyện Việt Nam chiến đấu trên chiến trường Lào bám sát thực tiễn mặt trận (Cánh đồng Chum - Xiêng Khoảng, Mặt trận 31). Quân tình nguyện Việt Nam được tăng cường củng cố cả về tổ chức biên chế, cả về nâng cao phát triển của cách mạng Lào, phối hợp với lực lượng vũ trang Lào và chất lượng chính trị, tư tưởng, huấn luyện, tác chiến; phát huy được khả năng trực tiếp tác chiến tiêu diệt địch, củng cố vùng giải phóng; giữ vững và của mình để hoàn thành nhiệm vụ mà Đảng, nhân dân giao phó, lập nhiều phát triển chiến tranh du kích vùng địch hậu. Với tinh thần quốc tế vô chiến công trên chiến trường Lào trong những năm 1969 - 1973. sản trong sáng, chiến sỹ quân tình nguyện Việt Nam đã phối hợp với bạn 3.3.2. Chỉ đạo tăng cường giúp Bạn phát triển lực lượng vũ khắc phục khó khăn, anh dũng chiến đấu, mở các chiến dịch lớn như: trang cách mạng Chiến dịch Nậm Thà (5/1962), Chiến dịch 74A (4/1964), Chiến dịch Dưới sự chỉ đạo sâu sát của Đảng đối với quân tình nguyện Việt Nậm Bặc (1/1968)... đánh bại một bước “Chiến tranh đặc biệt” của đế Nam hoạt động tại Lào, lực lượng vũ trang Lào trong giai đoạn chống quốc Mỹ, góp phần phát triển thế chủ động tiến công của cách mạng Lào chiến lược “Chiến tranh đặc biệt tăng cường” (1969 - 1973) đã có sự lên một bước mới. phát triển mạnh mẽ về số lượng và chất lượng, trở thành lực lượng chủ
  12. 12 13 Kết luận chương 2 miền Nam Việt Nam bị phá sản. Đầu năm 1969, Níchxơn lên cầm Từ năm 1960 đến năm 1968, bên cạnh lịch sử truyền thống đoàn kết quyền, chủ trương điều chỉnh chiến lược nhằm tiếp tục thực hiện đấu tranh giữa cách mạng hai nước thì tình hình quốc tế, khu vực; âm mưu, chính sách “bá chủ toàn cầu” và thôn tính Đông Dương bằng chủ thủ đoạn của đế quốc Mỹ đối với cách mạng Việt Nam và Lào đã tác động nghĩa thực dân kiểu mới. đến sự lãnh đạo của Đảng đối với quân tình nguyện Việt Nam tại Lào. Trên Đối với Lào, triển khai Học thuyết Nixon, Mỹ thực hiện chiến cơ sở bám sát chủ trương đã đề ra, Đảng đã chủ động chỉ đạo tiến hành toàn lược “chiến tranh đặc biệt tăng cường”. Thực chất của chiến lược này là diện, đồng bộ các hoạt động của quân tình nguyện Việt Nam: xây dựng, củng “dùng người Lào đánh người Lào” bằng vũ khí của Mỹ và có sự tham cố lực lượng quân tình nguyện phù hợp với yêu cầu giúp cách mạng Lào và gia của một bộ phận không quân Mỹ cùng quân đội các nước thân Mỹ. nâng cao sức mạnh quả quân tình nguyện Việt Nam; giúp cách mạng Lào xây Theo đó, Mỹ tăng cường viện trợ quân sự cho các lực lượng thân Mỹ, dựng lực lượng vũ trang trở thành nòng cốt trong cuộc chiến tranh nhân dân ở tích cực phát triển quân phái hữu, nhất là lực lượng đặc biệt của Vàng Lào; phối hợp chặt chẽ với quân và dân Lào tổ chức thắng lợi nhiều trận đánh, Pao; tăng cường không quân đánh phá tuyến vận tải chiến lược và trực nhiều chiến dịch, tạo bước ngoặt cho cách mạng Lào đánh thắng chiến lược tiếp chi viện cho quân phái hữu Lào trong các cuộc hành quân lấn chiếm “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ. Góp phần củng cố đoàn kết liên minh vùng giải phóng. Công khai đưa quân Thái Lan và quân đội Sài Gòn vào chiến đấu Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam. chiến đấu trên chiến trường Lào. Chương 3 Đối với chiến trường Việt Nam, đế quốc Mỹ tiến hành chiến lược SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI “Việt Nam hóa chiến tranh”. Để có thể thực hiện thành công chiến lược “Việt QUÂN TÌNH NGUYỆN VIỆT NAM TẠI LÀO (1969 - 1973) Nam hóa chiến tranh”, đế quốc Mỹ gấp rút củng cố và xây dựng quân đội Sài 3.1. Những yếu tố mới tác động đến sự lãnh đạo của Đảng đối Gòn nhằm làm cho lực lượng này đủ sức đảm nhận toàn bộ trách nhiệm về an với quân tình nguyện Việt Nam tại Lào ninh của miền Nam Việt Nam và làm lực lượng nòng cốt cho chiến lược 3.1.1. Những biến chuyển của tình hình thế giới và khu vực Khơme hóa, Lào hóa chiến tranh của Mỹ, và trên thực tế, thực hiện chiến lược Tình hình thế giới: Trong những năm 1968 - 1973, bên cạnh những “Việt Nam hóa chiến tranh” Mỹ đã từng bước mở rộng chiến tranh xâm lược thuận lợi, trong hệ thống xã hội chủ nghĩa và phong trào cộng sản quốc tế sự bất sang Campuchia và đẩy mạnh chiến tranh xâm lược Lào. đồng về quan điểm, đường lối, chiến lược, sách lược ngày càng sâu sắc và nặng 3.2. Chủ trương của Đảng đối với quân tình nguyện Việt Nam tại Lào nề hơn. Lợi dụng tình hình trên, các thế lực đế quốc, đứng đầu là Mỹ ra sức chia 3.2.1. Phương hướng rẽ và khoét sâu mâu thuẫn để giảm thiểu sự đồng tình, ủng hộ của các nước cho Về phương hướng cụ thể, hoạt động của quân tình nguyện Việt Nam ở Lào: cuộc kháng chiến chống Mỹ của nhân dân Việt Nam và nhân dân Lào. Củng cố và xây dựng vùng giải phóng một cách toàn diện về Tình hình khu vực: Điểm nổi bật của tình hình khu vực là vào chính trị, quân sự, kinh tế, chú trọng thực hiện tốt chính sách dân tộc; tháng 11/1971, tại Malaysia, các nước thành viên ASEAN đã ký Bản đẩy mạnh sản xuất lương thực, thực phẩm trong các đơn vị bộ đội (của tuyên bố Kuala Lumpur (còn gọi là tuyên bố ZOPFAN), khẳng định cam bạn và cả của Việt Nam), xây dựng hậu cần tại chỗ. kết của ASEAN đối với việc duy trì hòa bình, ổn định ở Đông Nam Á. Đẩy mạnh giúp bạn xây dựng lực lượng về mọi mặt, cả lực lượng Đối với Đông Dương, sự kiện nổi bật là Hội nghị cấp cao Đông chính trị và lực lượng vũ trang. Phát triển du kích tăng cường bộ đội chủ lực, Dương được tổ chức vào tháng 4/1970 nhằm tăng cường đoàn kết bảo đảm thực hiện được các mục tiêu chiến lược đã đề ra. giữa nhân dân ba nước chống kẻ thù chung và hợp tác lâu dài trong Phối hợp với lực lượng vũ trang cách mạng của bạn tiến công quân sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ở mỗi nước. Đây cũng là một sự, chính trị, phát triển chiến tranh du kích ở vùng sau lưng địch. Tiêu diệt yếu tố thuận lợi tác động đến sự lãnh đạo của Đảng đối với quân tình và làm tan rã lực lượng đặc biệt, quét sạch các căn cứ lực lượng đặc biệt còn nguyện Việt Nam tại Lào trong những năm 1969 - 1973. lại trong vùng giải phóng, làm cho lực lượng này mất sức tấn công quy mô 3.1.2. Âm mưu, thủ đoạn mới của Mỹ đối với Việt Nam và Lào lớn vào vùng giải phóng; tiêu diệt một bộ phận quan trọng lực lượng chính Sau những thất bại liên tiếp ở Lào và Việt Nam, chiến lược quy phái hữu, làm cho nó suy yếu thêm một bước nghiêm trọng, chỉ còn đủ “Chiến tranh đặc biệt” ở Lào và chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ở sức co về giữ một số thành thị và căn cứ lớn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2