intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Giải quyết tranh chấp trong công ty cổ phần bằng tòa án ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

17
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp trong Công ty cổ phần bằng Tòa án; phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp trong Công ty cổ phần bằng Tòa án ở Việt Nam hiện nay; để từ đó đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp trong Công ty cổ phần và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp trong Công ty cổ phần bằng Tòa án từ phương diện pháp luật nội dụng và tố tụng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Giải quyết tranh chấp trong công ty cổ phần bằng tòa án ở Việt Nam hiện nay

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN HỮU HƯNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN BẰNG TÒA ÁN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Luật kinh tế Mã số: 9 38 01 07 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Hà Nội, 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: Viện Hàn Lâm Khoa Học Xã Hội Việt Nam Học Viện Khoa Học Xã Hội Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. BÙI NGUYÊN KHÁNH Phản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Đức Minh Phản biện 2: PGS. TS. Dương Đăng Huệ Phản biện 3: PGS. TS. Nguyễn Hữu Chí Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại: Viện Hàn Lâm Khoa Học Xã Hội Việt Nam - Học Viện Khoa Học Xã Hôi, vào hồi ……..giờ……..phút, ngày…..tháng…năm… Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc gia Việt Nam Thư viện Học Viện Khoa Học Xã Hội
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế. Trong đó, công ty cổ phần với những ưu điểm về vốn, quản lý và tính linh hoạt là một trong những kênh quan trọng thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước để thúc đẩy kinh tế phát triển. Là một hiện tượng mang tính tất yếu của bất kỳ quan hệ xã hội nào, tranh chấp là hệ quả không mong muốn nhưng không thể nào tránh khỏi trong quá trình các cổ đông thỏa thuận thành lập, vận hành và chấm dứt hoạt động của công ty cổ phần. Là một quốc gia đang phát triển trong giai đoạn chuyển giao giữa nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, pháp luật Việt Nam nói chung và pháp luật về doanh nghiệp nói riêng dù đã có những bước tiến vượt bậc nhưng còn nhiều hạn chế, đặc biệt đối với hệ thống quy định liên quan đến giải quyết tranh chấp trong CTCP. Nhìn vào số liệu chỉ số thuận lợi kinh doanh được đánh giá bởi Ngân hàng thế giới trong Báo cáo Doing Business, có thể thấy trong những năm qua, Việt Nam đã có những thành tựu đáng kể trong nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại nói chung. Để duy trì các chỉ số trên, bên cạnh các chính sách ưu đãi đầu tư mang tính vĩ mô, Việt Nam cần quan tâm cải thiện các quy định liên quan đến cơ chế giải quyết tranh chấp đặc biệt là các tranh chấp liên quan đến lĩnh vực kinh doanh thương mại… Trong năm qua, Việt Nam đã có bước đột phá trong việc hoàn chỉnh hệ thống pháp luật. Luật Doanh nghiệp 2020, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 là những đạo luật quan trọng liên quan đến hoạt động giải quyết tranh chấp trong công ty nói chung và công ty cổ phần nói riêng, được đánh giá là có nhiều điểm tiến bộ, bảo đảm cân bằng lợi ích của nhà đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước, cân bằng giữa lợi ích của cổ đông thiểu số trong công ty và đảm bảo hoạt động bình thường, thông suốt của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các văn bản này còn tồn tại nhiều thiếu sót cần tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh cho phù hợp. Các khái niệm về nghĩa vụ trung thành, cẩn trọng của NQLCT được du nhập từ pháp luật các quốc gia phương tây chưa đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết tranh chấp trong công ty cổ phần. Các nghĩa vụ của NQLCT được quy định trong các văn bản pháp luật về doanh nghiệp và Thông tư số 121/2012/TT-BTC ngày 26/7/2012 của Bộ Tài chính quy định về quản trị công ty áp dụng cho công ty đại chúng và một số văn bản quy phạm pháp luật khác nhưng các quy 1
  4. định này mới chủ yếu dừng ở việc đặt tên các nghĩa vụ, chưa có những nội dung cụ thể nên tính khả thi không cao. Việt Nam chưa có hệ thống các quy định, hướng dẫn và án lệ trong giải quyết các tranh chấp trong công ty cổ phần liên quan đến vấn đề này. Bên cạnh đó, nguyên tắc đối xử công bằng giữa các cổ đông là một thực tế thường xuyên bị vi phạm trong công ty cổ phần nhưng chưa có cơ chế thỏa đáng để giải quyết. Một số thẩm quyền giải quyết tranh chấp đối với công ty nói chung được giao cho Tòa án nhưng hiện nay còn bỏ ngõ và rất ít vụ án được giải quyết do nhiều tòa án vẫn còn lúng túng trong thủ tục thụ lý. Như vậy, cả lý luận và thực tiễn đều cho thấy, tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện pháp luật liên quan đến giải quyết tranh chấp trong CTCP là vô cùng cấp thiết. Theo đó, nghiên cứu sinh đã lựa chọn vấn đề: “Giải quyết tranh chấp trong công ty cổ phần bằng tòa án ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ Luật học của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Mục đích nghiên cứu: làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp trong Công ty cổ phần bằng Tòa án; phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp trong Công ty cổ phần bằng Tòa án ở Việt Nam hiện nay; để từ đó đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp trong Công ty cổ phần và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp trong Công ty cổ phần bằng Tòa án từ phương diện pháp luật nội dụng và tố tụng. Để đạt được mục đích trên, luận án có nhiệm vụ giải quyết những vấn đề sau: - Nghiên cứu đánh giá tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài để từ đó rút ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu; - Nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp trong CTCP bằng Tòa án từ khái niệm, đặc điểm giải quyết tranh chấp trong CTCP bằng Tòa án, pháp luật áp dụng và trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp tranh chấp trong CTCP bằng Tòa án; - Phân tích thực trạng từng bộ phận pháp luật nằm trong cấu trúc nội dung của pháp luật giải quyết tranh chấp trong CTCP bằng Tòa án trên bình diện pháp luật nội dung và pháp luật tố tụng. Trong quá trình nghiên cứu, luận 2
  5. án tham khảo kinh nghiệm của pháp luật một số nước trên thế giới về giải quyết tranh chấp. - Phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết tranh chấp trong CTCP bằng Tòa án (thông qua các bản án giải quyết tranh chấp trong CTCP của tòa án sơ thẩm, phúc thẩm và các quyết định giám đốc thẩm của HĐTP TANDTC do tác giả sưu tập thông qua phương tiện thông tin đại chúng và nhiều nguồn khác) liên quan đến những nội dung cơ bản trong giải quyết tranh chấp và áp dụng pháp luật trong thực tiễn xét xử. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp trong CTCP bằng Tòa án. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án Đối tượng nghiên cứu: Với tính chất của luận án tiến sĩ luật học, đối tượng nghiên cứu chủ yếu của luận án là các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp trong công ty cổ phần thông thường và thực tiễn áp dụng tại Tòa án các cấp. Bên cạnh đó, luận án nghiên cứu tham khảo pháp luật của một số nước trên thế giới như Hoa Kỳ, Anh, và Trung Quốc và chuẩn mực quản trị doanh nghiệp do OECD liên quan đến việc giải quyết tranh chấp, để gợi mở, tiếp thu, đề xuất giải pháp trong hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp CTCP ở Việt Nam hiện nay. Phạm vi nghiên cứu: Trong phạm vi đề tài, tác giả nghiên cứu các quy định pháp luật liên quan đến giải quyết tranh chấp được quy định trong Luật Doanh nghiệp 2020, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, các văn bản pháp luật có liên quan và thực tiễn giải quyết tranh chấp theo trình tự thủ tục tố tụng dân sự tại Tòa án nhân dân các cấp thông qua hệ thống pháp luật thực định và các bản án, quyết định giám đốc thẩm do tác giả thu thập qua nhiều nguồn khác nhau trong đó có nhiều bản án được đăng tải trên https://congbobanan.toaan.gov.vn/ 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án Cơ sở phương pháp luận: Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận là chủ nghĩa Mác Lê-nin (khách quan, toàn diện, lịch sử cụ thể, phát triển, thực tiễn); tư tưởng Hồ Chí Minh; Đường lối chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và pháp luật của Nhà nước về hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường năng động, có hiệu quả, có trật tự, kỷ cương trong môi trường kinh 3
  6. doanh cạnh tranh lành mạnh, công khai, minh bạch; các chính sách cải cách pháp luật, đổi mới, hội nhập trong giai đoạn hiện nay và giai đoạn tiếp theo. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu sinh sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học nói chung và khoa học xã hội nói riêng. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Thứ nhất, luận án nghiên cứu, xây dựng khung lý thuyết về giải quyết tranh chấp trong công ty cổ phần. Từ đó, Luận án xác định pháp luật liên quan đến giải quyết tranh chấp trong CTCP bằng Tòa án bao gồm 2 nhóm quy phạm: (1) Nhóm quy phạm xác định nội dung giải quyết tranh chấp; (2) Nhóm quy phạm quy định thủ tục tố tụng trong giải quyết tranh chấp. Thứ hai, luận án phân tích và đánh giá một cách hệ thống thực trạng pháp luật tố tụng và nội dung điều chỉnh hoạt động giải quyết tranh chấp trong CTCP bằng Tòa án ở Việt Nam hiện nay, trong đó chú trọng phân tích những hạn chế, thiếu sót trong quy định pháp luật làm ảnh hưởng đến việc giải quyết tranh chấp . Thứ ba, luận án phân tích những sai sót của hệ thống Tòa án trong quá trình áp dụng pháp luật nội dung và tố tụng trong quá trình giải quyết các vụ án tranh chấp trong công ty cổ phần. Thứ tư, luận án nghiên cứu, đánh giá các quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp công ty của một số quốc gia trên thế giới làm cơ sở kiến nghị hoàn thiện pháp luật ở Việt Nam. Thứ năm, luận án đề ra những định hướng và giải pháp cụ thể để tiếp tục hoàn thiện pháp luật nội dung và tố tụng về giải quyết tranh chấp trong CTCP ở Tòa án hiện nay. 6. ‎ nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Ý Luận án là công trình nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện và cập nhật về giải quyết tranh chấp trong CTCP bằng Tòa án. Với phương pháp tiếp cận đa ngành, liên ngành luật học, luận án góp phần hình thành luận cứ, tư duy đầy đủ về giải quyết tranh chấp trong CTCP bằng Tòa án đáp ứng đầy đủ yêu cầu của cải cách tư pháp trong giai đoạn hiện nay. Những hạn chế, bất cấp trong thực tiễn giải quyết tranh chấp trong CTCP qua phân tích các bản án cụ thể đã được giải quyết tại Tòa án nhân dân các cấp (cụ thể là thông qua việc giải thích và áp dụng pháp luật nội dung và tố tụng, việc hủy sửa các bản án của cấp phúc thẩm và giám đốc thẩm) có tính điển hình cao và là các bài học quan trọng trong xây dựng, hoàn thiện chính 4
  7. sách, pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp trong CTCP bằng Tòa án. Luận án có giá trị tham khảo trong thực tiễn giải quyết tranh chấp, trong công tác nghiên cứu, giảng dạy ở các cơ sở đào tạo có chuyên môn liên quan đến đề tài. 7. Cấu trúc của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm có 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết Chương 2. Những vấn đề lý luận về tranh chấp trong công ty cổ phần và giải quyết tranh chấp trong công ty cổ phần bằng Tòa án Chương 3. Thực trạng pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp trong CTCP bằng tòa án ở Việt Nam hiện nay. Chương 4. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp trong công ty cổ phần bằng tòa án ở Việt Nam Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1 Khái quát công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Giải quyết tranh chấp trong công ty cổ phần được nghiên cứu cả ở Việt Nam và trên thế giới với nhiều mức độ khác nhau. Trong đó, có thể có thể chia thành các nhóm: - Nhóm các nghiên cứu lý luận về quản trị công ty cổ phần - Nhóm nghiên cứu thực trạng pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại và tranh chấp công ty cổ phần - Nhóm nghiên cứu về quyền khởi kiện phải sinh và bảo vệ cổ đông trong công ty cổ phần. 1.2 Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.2.1 Các giá trị tham khảo kế thừa trong luận án Các công trình nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng quản trị công ty là một vấn đề phức tạp và việc điều chỉnh của pháp luật đối với hoạt động của doanh nghiệp phải đảm bảo sự cân bằng giữa việc tạo điều kiện cho công ty kinh doanh phát triển với việc bảo vệ tối đa lợi ích cổ đông, đặc biệt là cổ đông 5
  8. thiểu số. Luận án kế thừa các nghiên cứu về quản trị công ty trong và ngoài nước để từ đó xác định cụ thể cơ cấu tổ chức, phân công quyền lực trong công ty, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của cổ đông, cơ chế kiểm soát trong CTCP… Đây chính là cơ sở hình thành đối tượng tranh chấp trong CTCP. Các công trình nghiên cứu về tranh chấp trong CTCP đối với những đối xử không công bằng, về nghĩa vụ của NQLCT và khởi kiện phái sinh trên thế giới cũng sẽ được tiếp thu trong luận án. Đây là những nội dung pháp luật Việt Nam còn quy định sơ sài, chưa có hướng dẫn hoặc thực tiễn xét xử kiểm chứng. Đây chính là xuất phát điểm quan trọng và là tiền đề để tác giả tiếp tục đi sâu nghiên cứu, định hình cơ sở lý luận về phương thức giải quyết tranh chấp trong pháp luật công ty Việt Nam và luận cứ cho những giải pháp hoàn thiện điều chỉnh pháp luật về vấn đề này. Tại Việt Nam, các công trình nghiên cứu riêng rẽ đã bước đầu tiếp cận và đánh giá những hạn chế của pháp luật thực định về giải quyết tranh chấp trong CTCP. Bên cạnh đó, các nghiên cứu về giải quyết tranh chấp KDTM nói chung cũng sẽ được kế thừa trong luận án để làm tiền đề cơ sơ lý luận cho việc phân tích những ưu và khuyết điểm của pháp luật tố tụng trong giải quyết tranh chấp KDTM nói chung và tranh chấp trong CTCP nói riêng. Những phân tích, khuyến nghị trong những nghiên cứu này sẽ được tác giả tiếp tục bình luận, phát triển trong quá trình định hình cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng pháp luật giải quyết tranh chấp trong CTCP. 1.2.2 Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu và làm sâu sắc thêm trong luận án Quá trình tiếp cận các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước đã đặt ra cho nghiên cứu sinh những vấn đề cần tiếp tục triển khai nghiên cứu sâu về giải quyết tranh chấp trong CTCP bằng Tòa án tại Việt Nam, cụ thể như sau: - Những thay đổi trong pháp luật thực định về giải quyết tranh chấp trong CTCP trong những năm trở lại đây như: tăng thẩm quyền cho Tòa án trong việc tuyên bố công ty giải thể, cổ đông được nhân danh công ty khởi kiện NQLCT, những tranh chấp liên quan đến nghĩa vụ trung thành, cẩn trọng của NQLCT... Mặc dù những quy định này đã đưa pháp luật công ty Việt Nam tiệm cận với chuẩn mực pháp lý của thế giới và bổ sung thêm công cụ bảo vệ quyền lợi cho cổ đông, những vướng mắc xuất phát từ xung đột hay thiếu sót các quy định cụ thể cho thấy để đưa những quy định trên vào thực tiễn cần tiếp tục được nghiên 6
  9. cứu, làm sáng tỏ trên cơ sơ nghiên cứu bản chất và thực tiễn áp dụng từ những quốc gia mà Việt Nam đã du nhập các chế định đó. - Thực tiễn áp dụng pháp luật và giải quyết tranh chấp trong CTCP bằng Tòa án cần được nghiên cứu kỹ từ nhiều góc độ, đặc biệt là các bản án thực tế để tìm ra ưu và khuyết điểm, phân tích và đánh giá về mức độ phù hợp giữa luật thực định với yêu cầu của thực tiễn trên nền tảng cơ sở những vấn đề lý luận đã được làm sáng tỏ và so sánh với các quy định pháp luật của các nước trên thế giới; - Những khuyến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp trong CTCP bằng tòa án nhằm bảo đảm sự hợp lý, thống nhất, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và bảo đảm tính tương thích với các thông lệ quốc tế, các bộ quy tắc pháp lý quốc tế trong lĩnh vực này cũng như xu hướng phát triển chung trên thế giới. 1.3 Cơ sở lý thuyết nghiên cứu 1.3.1 Lý thuyết nghiên cứu Luận án được thực hiện trên nền tảng quan điểm Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; các chủ trương, đường lối của Đảng về công tác xây dựng pháp luật trong công cuộc đổi mới theo yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế. Luận án được thực hiện trên cơ sở các lý thuyết nghiên cứu sau: - Nhóm các lý thuyết về công ty gồm: Lý thuyết về đại diện, Nguyên tắc pháp lý về bổn phận của NQLCT - Nhóm các lý thuyết về giải quyết tranh chấp tại Tòa án gồm: Lý thuyết về bảo vệ lợi ích của bên yếu thế trong quá trình giải quyết tranh chấp; Lý thuyết về quyền tự định đoạt trong giải quyết tranh chấp. Bên cạnh đó, Luận án cũng được thực hiện trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc, phù hợp với điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội của Việt Nam, những luận cứ khoa học, các học thuyết pháp lý đã được khẳng định cả về lý luận và thực tiễn, cũng như những thành tựu lập pháp của một số quốc gia trên thế giới. 1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu Một số câu hỏi nghiên cứu đã được đặt ra trong quá trình triển khai nghiên cứu đề tài, bao gồm: 7
  10. - Tranh chấp trong CTCP là gì? Tính khách quan phát sinh tranh chấp trong CTCP là gì? Giải quyết tranh chấp trong CTCP bằng Tòa án là gì và có ưu và nhược điểm gì so với các hình thức giải quyết tranh chấp khác? - Thực trạng điều chỉnh pháp luật về giải quyết tranh chấp trong CTCP bằng tòa án tại Việt Nam? Thực tiễn giải quyết tranh chấp trong CTCP tại Tòa án Việt Nam có vấn đề gì cần hoàn thiện? Nguyên nhân của những bất cập của hệ thống pháp luật giải quyết tranh chấp trong CTCP? - Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp trong CTCP bằng Tòa án tại Việt Nam là gì? Để thực hiện luận án, tác giả đặt ra các giả thuyết nghiên cứu cơ bản sau: - Hiện nay chưa có quan niệm thống nhất về tranh chấp trong CTCP nên việc xây dựng quan điểm khoa học về loại hình tranh chấp này là cần thiết để tiếp tục làm rõ và định hướng cho quá trình nghiên cứu tiếp theo. Tính chất đa dạng và phức tạp của tranh chấp có tác động và chịu sự điều chỉnh của nhiều nội dung trong hệ thống pháp luật nên việc không nhận thức đúng đắn bản chất của tranh chấp sẽ dẫn đến việc áp dụng pháp luật không thống nhất. - Giải quyết tranh chấp bằng Tòa án là cơ chế giải quyết tranh chấp phổ biến ở Việt Nam hiện nay do có nhiều ưu điểm nổi bật và phù hợp với điều kiện kinh tế, văn hóa. - Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong CTCP bằng Tòa án tại Việt Nam có nhiều hạn chế và chưa đầy đủ, các phương thức khởi kiện mới được LDN năm 2020 quy định nhưng chưa được cụ thể hóa và ko phù hợp với quy định của pháp luật tố tụng dân sự, chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn và chưa tương thích với xu hướng phát triển của pháp luật trên thế giới. - Trong điều kiện thực tiễn và xu hướng phát triển của nền kinh tế, việc hoàn thiện các quy định về tranh chấp và giải quyết tranh chấp trong CTCP là nhu cầu khách quan và thiết thực. Sự điều chỉnh, bổ sung phải được tiến hành đồng bộ cả về nội dung và thủ tục, cơ chế giải quyết tranh chấp. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Thông qua tìm hiểu và đánh giá thực trạng các công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến đề tài luận án, tác giả xác định được các công trình khoa học trước đây đã giải quyết được những vấn đề nào liên quan đến đề tài: “Giải quyết tranh chấp trong công ty cổ phần bằng tòa án ở Việt Nam hiện nay”. Trên cơ sở đó làm nền tảng kế thừa, tìm ra những điểm mới của luận án. Qua đó cho thấy: 8
  11. 1. Nghiên cứu về giải quyết tranh chấp trong công ty cổ phần nói chung và giải quyết tranh chấp tại Tòa án nói riêng được giới nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm từ rất sớm, khi mô hình công ty cổ phần ngày càng phát huy thế mạnh trong nền kinh tế thị trường. Việc nghiên cứu góp phần hoàn thiện pháp luật công ty phù hợp với đặc thù tố tụng của Việt Nam trong từng thời kỳ phát triển. 2. Ở Việt Nam, có nhiều công trình nghiên cứu về công ty cổ phần và giải quyết tranh chấp tại Tòa án dưới nhiều góc độ khác nhau. Qua phần tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam, có thể nhận thấy chưa có công trình nghiên cứu về giải quyết tranh chấp trong công ty cổ phần bằng Tòa án để từ đó tìm ra những bất cập, hạn chế trong pháp luật giải quyết tranh chấp hiện nay, đề ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật trong giải quyết tranh chấp trong công ty cổ phần bằng Tòa án. Với thực trạng nghiên cứu đó, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài “Giải quyết tranh chấp trong công ty cổ phần bằng Tòa án ở Việt Nam hiện nay” để làm đề tài nghiên cứu là không trùng lặp và có tính mới so với các công trình khoa học đã công bố trước đây. Để đạt được mục đích và phạm vi nghiên cứu, luận án dựa trên cơ sở lý thuyết về tự do kinh doanh, bảo vệ quyền lợi bên yếu thế, quản trị công ty cổ phần để triển khai và vận dụng phương pháp nghiên cứu phù hợp với từng phần, từng chương của luận án. 9
  12. Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRANH CHẤP TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN BẰNG TÒA ÁN 2.1. Lý luận về tranh chấp trong công ty cổ phần 2.1.1. Khái lược về công ty cổ phần a. Công ty cổ phần - Khái niệm, đặc điểm của công ty cổ phần Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức kinh doanh phổ biến trong xã hội, có đủ các điều kiện cần có của một doanh nghiệp như: là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Vốn điều lệ của công ty chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông là tổ chức hoặc cá nhân sở hữu ít nhất một cổ phần đã phát hành. Số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi cổ phần, đồng thời được tự do chuyển nhượng cổ phần cho người khác trừ trường hợp bị hạn chế chuyển nhượng. Công ty có tư cách pháp nhân và được quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn CTCP có các đặc điểm bao gồm: Thứ nhất, CTCP có tư cách pháp nhân. Thứ hai, chế độ trách nhiệm tài sản. Thứ ba, CTCP luôn tồn tại mối quan hệ ủy quyền (quan hệ đại diện) giữa các chủ sở hữu với những người quản lý điều hành nhân danh công ty. Thứ tư, cổ phần được tự do chuyển nhượng. - Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Ở Việt Nam, mô hình tổ chức CTCP mang tính pha trộn của cả hai mô hình trên và doanh nghiệp được phép lựa chọn trên cơ sở quy định của pháp luật. Trong đó, CTCP sẽ bao gồm các cơ quan chính như sau: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát (có thể có hoặc không) và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty, phản ánh quyền lực của cổ đông với tư cách là chủ sở hữu công ty. ĐHĐCĐ làm việc theo chế độ tập thể biểu quyết 10
  13. tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản, chỉ tồn tại trong thời gian họp và thông qua các quyết định đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền. Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. Chỉ trong cơ cấu tổ chức của CTCP mới có HĐQT. Trong CTCP thì ĐHĐCĐ là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, tiếp đến là HĐQT. HĐQT có không ít hơn 03 thành viên và không quá 11 thành viên. Nhiệm kỳ của HĐQT là 5 năm. Nhiệm kỳ của Thành viên HĐQT không quá 5 năm; thành viên HĐQT có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp có thành viên được bầu bổ sung hoặc thay thể thành viên bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong thời hạn nhiệm kỳ, thì nhiệm kỳ của thành viên đó là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ HĐQT. Thành viên HĐQT không nhất thiết phải là cổ đông của Công ty Tổng giám đốc, giám đốc: là chức danh quản lý điều hành hoạt động hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của HĐQT; chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước pháp luật về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao. Ban Kiểm soát: là cơ cấu bắt buộc trong bộ máy quản lý CTCP trong trường hợp công ty tổ chức theo mô hình: ĐHĐCĐ, HĐQT, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. b. Cổ đông - Khái niệm cổ đông Cổ đông là cá nhân, tổ chức có quyền sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty. - Phân loại cổ đông Dựa trên tỷ lệ sở hữu cổ phần và biểu hiện liên kết giữa các cổ đông, cổ đông có thể được phân loại thành cổ đông (nhóm cổ đông) đa số và cổ đông (nhóm cổ đông) thiểu số. Dựa vào tính chất, mức độ tham gia kiểm soát và điều hành hoạt động của công ty, cổ đông được phân loại thành cổ đông thường và cổ đông quản lý. Dựa trên loại cổ phần mà cổ đông sở hữu thì có thể phân loại cổ đông thành (i) cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông hay còn gọi là cổ đông phổ thông, (ii) cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức; (iii) cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại; (iv) cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết. - Tư cách cổ đông. 11
  14. Tư cách cổ đông được xác lập tùy thuộc vào giai đoạn tổ chức công ty và phương thức hình thành tư cách cổ đông. Lấy thời điểm kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ phần thành lập công ty làm tiêu chuẩn, có thể phân chia thời điểm xác định tư cách cổ đông theo hai giai đoạn như sau: giai đoạn thành lập công ty, và giai đoạn hoạt động của công ty. - Quyền và nghĩa vụ của cổ đông. Cổ đông có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ cổ phần sở hữu, mà quyền cao nhất là quyền quyết định sự tồn tại và hoạt động của công ty, bao gồm: quyền sở hữu đối với cổ phần, quyền được hưởng lợi nhuận tương ứng với cổ phần, quyền tham gia và quyết định về tổ chức công ty, quản lý, điều hành công ty. Nghĩa vụ chuyển giao tài sản vào công ty, nghĩa vụ thực hiện các thỏa thuận đã cam kết với công ty, với các cổ đông khác trong công ty. Nghĩa vụ trung thực và cẩn trọng trong thực hiện các công việc có liên quan vì lợi ích của công ty, của cổ đông khác trong công ty. 2.1.2. Khái niệm tranh chấp trong công ty cổ phần hái niệ t nh chấp t ng CTCP t ng phạm vi nghiên cứ được định ngh l t nh chấp giữ các cổ đông với nh , giữ cổ đông với công t h ặc với NQLCT về những â th n, ng đột ền v ngh vụ phát inh t ng á t nh h nh th nh, tổ chức, h ạt động, giải thể hoặc phá sản củ công t . 2.1.3. Đặc điểm của tranh chấp trong công ty cổ phần Trên cơ sở khái niệm đã nêu, tranh chấp trong CTCP có những đặc điểm cơ bản như sau: - Tranh chấp trong CTCP là loại hình tranh chấp mang tính “nội bộ”. Tính chất nội bộ được thể hiện thông qua chủ thể tranh chấp và nội dung tranh chấp. Đây cũng là dấu hiệu phân biệt tranh chấp trong CTCP với các loại hình tranh chấp kinh doanh thương mại khác thường phát sinh giữa các chủ thể kinh doanh có tư cách độc lập với nhau, không có mối quan hệ phụ thuộc và gắn bó về quyền sở hữu và lợi ích công ty. - Tranh chấp trong CTCP ảnh hưởng đến các bên trong nội bộ công ty và các chủ thể liên quan đến hoạt động công ty. - Tranh chấp trong CTCP thường được các bên tự giải quyết nội bộ nhưng không đạt hiệu quả. - Tranh chấp trong CTCP chịu sự điều chỉnh bởi các quy chế nội bộ của công ty. Điều này cũng tạo nên sự khác biệt giữa tranh chấp trong CTCP với các 12
  15. tranh chấp khác phát sinh trong quá trình các chủ thể kinh doanh xác lập và thực hiện các hành vi thương mại. 2.1.4. Nguyên nhân hình thành tranh chấp trong công ty cổ phần - Xung đột về lợi ích giữa cổ đông và nhóm cổ đông, trong đó các cổ đông yếu thế luôn bị chèn ép là nguyên nhân dẫn đến các tranh chấp trong CTCP. - - Đặc điểm tách biệt về sở hữu giữa chủ sở hữu và công ty (vấn đề đại diện) luôn tiềm ẩn nguy cơ đe dọa đến quyền và lợi ích chính đáng của chủ sở hữu. 2.1.5. Phân loại tranh chấp trong công ty cổ phần - Dựa trên tiêu chí chủ thể, có thể phân loại tranh chấp trong CTCP thành bốn nhóm: tranh chấp giữa cổ đông với công ty, tranh chấp giữa cổ đông với NQLCT; tranh chấp giữa công ty với NQLCT, và tranh chấp giữa các cổ đông với nhau. - Dựa trên tiêu chí quyền và nghĩa vụ của công ty và cổ đông có thể phân loại 12 loại tranh chấp tương ứng với ba nhóm quyền cơ bản của cổ đông. - Dựa trên tiêu chí tính chất tranh chấp có thể chia tranh chấp trong CTCP thành hai nhóm: tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu tài sản trong công ty và tranh chấp liên quan đến quyền quản lý công ty 2.2. Lý luận về giải quyết tranh chấp trong công ty cổ phần bằng Tòa án 2.2.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp trong công ty cổ phần bằng Tòa án Giải quyết tranh chấp trong CTCP bằng tòa án là quá trình áp dụng pháp luật do Tòa án thực hiện theo trình tự thủ tục tố tụng dân sự, để thụ lý, giải quyết các tranh chấp pháp lý trong CTCP nhằm bảo vệ, phục hồi quyền và lợi ích hợp pháp của cổ đông, công ty và NQLCT. 2.2.2. Đặc điểm giải quyết tranh chấp trong công ty cổ phần bằng tòa án - Thứ nhất, giải quyết tranh chấp trong CTCP bằng tòa án là hoạt động áp dụng pháp luật mang tính cưỡng chế cao, được thực hiện bởi cơ quan tài phán của Nhà nước, nhân danh quyền lực Nhà nước để đưa ra phán quyết chấm dứt tranh chấp. - Giải quyết tranh chấp trong CTCP bằng Tòa án được đảm bảo công khai, minh bạch. - Giải quyết tranh chấp trong CTCP bằng tòa án phải đảm bảo thực hiện chế độ hai cấp xét xử 2.2.3. Nội dung giải quyết tranh chấp trong công ty cổ phần bằng Tòa án 13
  16. - Hình thức giải quyết tranh chấp trong CTCP bằng Tòa án được thực hiện thông qua các hoạt động tố tụng của Tòa án - Chủ thể giải quyết tranh chấp trong CTCP bằng Tòa án là Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án và Hội đồng xét xử trong trường hợp vụ án được đưa ra xét xử. - Chủ thể tham gia giải quyết tranh chấp trong CTCP bằng Tòa án là các đương sự trong vụ án được Tòa án xác định - Đối tượng của giải quyết tranh chấp trong CTCP bằng Tòa án là tranh chấp pháp lý được thể hiện dưới các yêu cầu khởi kiện mà cổ đông, công ty hoặc NQLCT cho rằng quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm. - Những vấn đề trong vụ án mà chủ thể tiến hành tố tụng phải giải quyết và thực thi, bao gồm: giải quyết những vấn đề về bản chất pháp lý của vụ án; thực thi đầy đủ những thủ tục tố tụng dân sự để giải quyết vụ án; lựa chọn, tìm ra các quy phạm, quy tắc chuẩn mực trong hệ thống pháp luật để giải quyết vụ án; phán quyết giải quyết vụ án. 2.2.4. Phân biệt giữa giải quyết tranh chấp trong công ty cổ phần bằng tòa án với các phương thức giải quyết tranh chấp khác. Ngoài phương thức giải quyết tranh chấp bằng Tòa án, hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay ghi nhận bốn phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại, bao gồm: giải quyết bằng thương lượng, hòa giải, Trọng tài. 2.2.5. Nguồn pháp luật giải quyết tranh chấp trong công ty cổ phần tại Tòa án - Các quy phạm nội dung xác định bản chất, nội dung tranh chấp trong CTCP - Các quy phạm xác định thủ tục tố tụng do Tòa án các cấp áp dụng giải quyết tranh chấp trong CTCP - Ngoài ra, nguồn của pháp luật về giải quyết tranh chấp trong CTCP hiện nay còn bao gồm các án lệ từ những lập luận, phán quyết trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án 2.2.6. Ý nghĩa của giải quyết tranh chấp trong công ty cổ phần bằng Tòa án - Giải quyết tranh chấp trong CTCP bằng Tòa án là phương thức giải quyết tranh chấp hiệu quả và triệt để. - Ý nghĩa đối với việc hoàn thiện pháp luật về CTCP - Đối với việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước 2.2.7. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp trong công ty cổ phần bằng tòa án - Nguyên tắc bình đẳng 14
  17. - Nguyên tắc tự định đoạt của các đương sự - Nguyên tắc tự chứng minh trong giải quyết tranh chấp - Nguyên tắc hòa giải - Nguyên tắc đảo nghĩa vụ chứng minh - Nguyên tắc bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng 2.2.8. Yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết tranh chấp trong Công ty cổ phần bằng Tòa án Thứ nhất, tính thống nhất, phù hợp của các quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp trong CTCP Thứ hai, năng lực, tinh thần trách nhiệm và phẩm chất đạo đức Thẩm phán, cán bộ Tòa án. Thứ ba, hoạt động hỗ trợ đương sự giải quyết tranh chấp trong CTCP tại Tòa án của tổ chức luật sư, trợ giúp pháp lý Nhà nước. Thứ tư, hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc cung cấp tài liệu, chứng cứ hoặc xác định tình trạng doanh nghiệp. Kết luận Chương 2 Chương 2 của luận án nghiên cứu các vấn đề nhận thức chung liên quan đến giải quyết tranh chấp trong công ty cổ phần bằng tòa án. Qua nghiên cứu, tác giả rút ra các kết luận sau đây: Tranh chấp trong công ty cổ phần là những mâu thuẫn, bất đồng giữa các cổ đông với nhau, giữa cổ đông với công ty hoặc với NQLCT trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ giữa cổ đông, công ty và NQLCT phát sinh trong quá trình hình thành, tổ chức, hoạt động, giải thể hoặc phá sản của công ty. Đây là loại tranh chấp có tính chất nội bộ, phát sinh chủ yếu do tính chất đại diện trong mối quan hệ giữa cổ đông, công ty và NQLCT trong CTCP. Giải quyết tranh chấp trong CTCP bằng tòa án là một trong các phương thức giải quyết tranh chấp thông qua việc áp dụng pháp luật do Tòa án thực hiện theo trình tự thủ tục tố tụng dân sự, nhằm thụ lý, giải quyết các tranh chấp pháp lý trong CTCP với mục đích bảo vệ, phục hồi quyền và lợi ích hợp pháp của cổ đông, công ty và NQLCT. Giải quyết tranh chấp bằng Tòa án mang tính chất sử dụng quyền lực nhà nước trong hoạt động giải quyết tranh chấp, mang tính cưỡng chế và được thực hiện theo quy định của pháp luật. Nguồn pháp luật để giải quyết tranh chấp trong CTCP là các quy định pháp luật do nhà nước ban 15
  18. hành và các quy chế nội bộ trong công ty như ĐLCT, các Nghị quyết của ĐHĐCĐ, các nghị quyết và quyết định của HĐQT và các văn bản khác trong trong quá trình hình thành, hoạt động và chấm dứt của công ty. Chương 3 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN BẰNG TÒA ÁN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 3.1. Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp trong công ty cổ phần bằng Tòa án ở Việt Nam hiện nay 3.1.1. Quy phạm xác định nội dung giải quyết tranh chấp trong công ty cổ phần Hệ thống pháp luật xác định nội dung giải quyết tranh chấp trong CTCP bao gồm quy định về quyền và nghĩa vụ của cổ đông, công ty và NQLCT trong LDN 2020, Luật Đầu tư và Luật chứng khoán, các quy định xác định quyền về tài sản trong Bộ luật Dân sự, Luật Đất đai, Luật Sở hữu trí tuệ và các quy định khác có liên quan. 3.1.2. Pháp luật tố tụng giải quyết tranh chấp trong công ty cổ phần tại Tòa án 3.1.2.1. Thẩ ền củ Tò án đối với t nh chấp t ng công ty cổ phần - Thẩm quyền theo vụ việc của Tòa án - Thẩm quyền theo cấp Tòa án - Thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án 3.1.2.2. Xét ử ơ thẩ t nh chấp t ng công ty cổ phần - Khởi kiện và thụ lý vụ án. - Xác định tư cách đương sự đối với tranh chấp trong công ty cổ phần - Thu thập chứng cứ trong các vụ án tranh chấp trong công ty cổ phần - Thủ tục xét xử sơ thẩm 3.1.2.4. Xét xử phúc thẩm tranh chấp trong công ty cổ phần - Kháng cáo, kháng nghị bản án sơ thẩm - Tính chất, phạm vi xét xử phúc thẩm - Quyền hạn của HĐXX phúc thẩm. 16
  19. 3.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp trong công ty cổ phần tại Tòa án ở Việt Nam hiện nay Để thực hiện luận án này, tác giả luận án đã sưu tầm, phân tích 36 vụ án tranh chấp thực tế diễn ra trong thời gian từ năm 2015 đến năm 2020 và được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng ở những mức độ khác nhau. Trong đó, yêu cầu hủy nghị quyết ĐHĐCĐ là 10 việc, tranh chấp giữa cổ đông, tranh chấp giữa cổ đông với công ty 18 vụ, tranh chấp giữa cổ đông với nhau 05 vụ, tranh chấp giữa công ty với NQLCT 0 vụ, tranh chấp phái sinh giữa cổ đông với NQLCT 03 vụ. 3.2.1. Vướng mắc, bất cập trong áp dụng pháp luật nội dung - Về quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của cổ đông Khoản 1 Điều 126 LDN 2014 quy định cổ đông có thể chuyển nhượng một phần hay toàn bộ cổ phần cho người khác, nếu không thuộc các trường hợp bị pháp luật nếu là cổ đông sáng lập trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp GCNĐKDN hay ĐLCT hạn chế chuyển nhượng. Việc hạn chế chuyển nhượng theo ĐLCT thì bắt buộc các quy định này phải được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng. Tuy nhiên, nhiều tòa án chưa phát hiện những ràng buộc hạn chế chuyển nhượng cổ phần từ phía công ty đối với cổ đông dẫn đến việc quyết định của bản án không thể thi hành án, khiến cho quyền lợi của cổ đông bị xâm phạm. - Về hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng cổ phần Một vướng mắc thường xảy ra trong việc áp dụng pháp luật về chuyển nhượng cổ phần ở các tòa án là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng cổ phần đến nay vẫn được áp dụng không thống nhất do nhiều cách hiểu khác nhau. Theo quy định của LDN, việc chuyển nhượng cổ phần được thực hiện bằng hợp đồng theo cách thông thường hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán. Người nhận cổ phần chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông (Điều 126 LDN 2014). Tuy nhiên, có trường hợp cùng một hợp đồng chuyển nhượng cổ phần nhưng các thẩm phán có nhận định khác nhau về hiệu lực. - Quy định về xác định giá trị cổ phần trong trường hợp mua lại cổ phần của cổ đông Việc xác định giá trị cổ phần của cổ đông trong trường hợp mua lại cổ phần được xác định trên cơ sở giá thị trường, do các bên thương lượng hoặc 17
  20. nguyên tắc khác do ĐLCT quy định. Nếu không thỏa thuận được giá thì yêu cầu tổ chức định giá chuyên nghiệp để định giá. Trường hợp công ty mua lại cổ phần của cổ đông nhưng không thỏa thuận được giá trị cổ phần mua lại với cổ đông và không yêu cầu đơn vị giám định độc lập xác định giá trị cổ phần theo giá thị trường mà tự ý xác định giá cổ phần là trái pháp luật. Trong trường hợp này, các văn bản liên quan đến việc mua lại cổ phần trái quy định sẽ bị vô hiệu. Tuy nhiên, trên thực tế nhiều Tòa án nhận thức quy định trên chưa đúng đắn, vẫn tồn tại quan điểm cho rằng giá cổ phần của công ty là việc phân chia cơ học giữa vốn điều lệ và số cổ phần phát hành được quy định trong ĐLCT. Điều đó dẫn đến việc giải quyết vụ án tranh chấp trong CTCP không đúng quy định. - Quy định về việc góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng nhãn hiệu Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập. Tài sản góp vốn có thể là tiền mặt bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam (Khoản 13 Điều 4 và Điều 35 LDN 2014). Khoản 2 Điều 35 LDN 2014 quy định: Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn. Như vậy, chủ sở hữu hợp pháp của quyền sở hữu trí tuệ hoàn toàn có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn vào công ty bằng phương thức chuyển chủ sở hữu đứng tên trên văn bằng bảo hộ và ghi nhận quyền sở hữu này trong danh sách tài sản góp vốn của doanh nghiệp hoặc góp giá trị của việc sử dụng quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện thông qua việc cho phép công ty sử dụng quyền sở hữu trí tuệ trong thời gian nhất định theo thỏa thuận. Tuy nhiên, thực tiễn giải quyết tranh chấp tại tòa án liên quan đến việc góp vốn vào CTCP bằng quyền sử dụng nhãn hiệu cho thấy việc áp dụng pháp luật và quan điểm của các tòa án không thống nhất. Cùng là quyền sử dụng nhãn hiệu nhưng có tòa thì công nhận việc góp vốn vào CTCP nhưng có tòa không chấp nhận việc góp vốn vì cho rằng quyền sử dụng thương hiệu chưa có hướng dẫn về việc định giá. Ví dụ về 02 bản án đối với quyền sử dụng nhãn hiệu “COSEVCO” được góp vốn vào 02 CTCP 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2