intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Luật học: Hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

Chia sẻ: Nhiên Hà | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

26
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án với mục tiêu trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, thực trạng quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam và thực tiễn hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Luật học: Hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI NGUYỄN THỊ MAI HOẠT ĐỘNG TRANH TỤNG TẠI PHIÊN TÒA XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ Chuyên ngành: Luật Hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 9.38.01.04 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Đỗ Thị Phượng 2. TS. Vũ Gia Lâm HÀ NỘI, 2021
  2. Công trình được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án cấp Trường họp tại Trường Đại học Luật Hà Nội vào hồi…giờ….ngày….tháng…năm Có thể tìm hiểu luận án tại: 1) Thư viện Quốc gia 2) Thư viện Trường Đại học Luật Hà Nội
  3. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 1. Nguyễn Thị Mai (2020), “Bản chất hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự và một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tranh tụng”, Tạp chí Khoa học kiểm sát, (05). 2. Nguyễn Thị Mai (2020), “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tranh tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm”, Tạp chí Tòa án nhân dân, (12). 3. Nguyễn Thị Mai (2020), “Một số vấn đề về chủ thể tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự”, Tạp chí Giáo dục và xã hội, số đặc biệt tháng 5.
  4. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Xét xử là giai đoạn trung tâm của tố tụng hình sự, tất cả các hoạt động tố tụng trước đó đều nhằm tạo cơ sở cho việc có thể đưa vụ án ra xét xử. Trong đó, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, đây là giai đoạn Tòa án tiến hành giải quyết, xử lí vụ án lần thứ nhất bằng cách ra bản án và các quyết định tố tụng cần thiết khác. Hoạt động xét xử là thể hiện tập trung cao độ nhất của quyền tư pháp trong hệ thống pháp quyền. Thông qua bản án và các quyết định, Tòa án sẽ định tội danh đối với hành vi phạm tội của bị cáo, quyết định hình phạt cũng như những vấn đề khác như xử lý vật chứng, vấn đề bồi thường hoặc trong trường hợp bị cáo không có tội thì Tòa án có thẩm quyền ra bản án tuyên bị cáo không có tội và phải ra quyết định trả tự do ngay cho bị cáo (mặc dù bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật và sau đó vẫn có thể bị kháng cáo, kháng nghị). Như vậy chỉ có Tòa án mới có quyền xét xử, tuyên một người là có tội và quyết định hình phạt đối với họ. Đến thời điểm hiện tại, tranh tụng không còn là vấn đề mới trong khoa học luật tố tụng hình sự nhưng lại là vấn đề gây nhiều tranh cãi và còn nhiều cách hiểu khác nhau. Thực tiễn thi hành Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 cũng bộc lộ những vướng mắc, bất cập bởi còn nhiều nội dung chưa được cụ thể hóa trong Bộ luật dẫn đến thiếu hành lang pháp lý cho nhiều hoạt động tố tụng. Tòa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền xét xử, ra bản án tuyên một người là có tội và áp dụng hình phạt đối với người đó. Tuy nhiên, việc tổ chức phiên tòa theo tinh thần cải cách tư pháp lại chưa thực sự toàn diện, hoạt động tranh tụng tại phiên tòa còn mờ nhạt. Thực tế cho thấy, giữa Kiểm sát viên và người bào chữa gần như không có tranh tụng, Hội đồng xét xử dành nhiều thời gian cho việc xét hỏi bị cáo và các chủ thể tham gia tố tụng khác để tìm ra sự thật khách quan của vụ án (hay đúng hơn là tìm căn cứ để có thể khẳng định bị cáo có tội). Hiện có nhiều ý kiến cho rằng Tòa án đang thực hiện thay chức năng buộc tội của Viện kiểm sát, trong khi Tòa án phải đóng vai trò là 1
  5. trọng tài, phải thật vô tư, khách quan trong quá trình xét xử. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến niềm tin của người dân vào các cơ quan tiến hành tố tụng và mặc nhiên cho rằng, một người khi bị Tòa án đưa ra xét xử là sẽ đương nhiên bị kết tội. Trước đòi hỏi của thực tiễn cũng như yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 ra đời đã có nhiều sửa đổi, bổ sung thể hiện sự đổi mới về kĩ thuật lập pháp, tư duy lập pháp cũng như quan điểm chỉ đạo của Đảng về công cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm. Một trong những điểm mới rất đáng ghi nhận của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 đó là quy định về thủ tục tranh tụng tại phiên tòa mà rõ nét nhất là tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Trước đây, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 quy định về thủ tục xét hỏi và tranh luận tại phiên tòa, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 đã gộp hai thủ tục này làm một và đổi tên thành thủ tục tranh tụng tại phiên tòa và bổ sung nhiều quy định nhằm “bảo đảm chất lượng tranh tụng tại các phiên tòa xét xử, lấy kết quả tranh tụng tại phiên tòa làm căn cứ quan trọng để phán quyết bản án, coi đây là khâu đột phá để nâng cao chất lượng hoạt động tư pháp”. Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về cơ bản đã tạo cơ sở pháp lý cho các chủ thể thực hiện các hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự nhưng vẫn còn bộc lộ những điểm bất hợp lý như: tại phiên tòa, Thẩm phán chủ tọa là người điều khiển tranh tụng nhưng lại chủ động xét hỏi trước, nhiều trường hợp xét xử vắng mặt người tham gia tố tụng nhưng chưa có căn cứ cụ thể. Có thể thấy khoa học luật tố tụng hình sự ngày càng phát triển cả về chất và lượng trên cơ sở nền tảng là các học thuyết, các quan điểm, ý kiến đánh giá của các chuyên gia. Đây chính là cơ sở lý luận, là tiền đề cho các nhà khoa học thực hiện các công trình nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, trước sự vận động và biến đổi không ngừng của thế giới tự nhiên, việc nhận thức của con người về một vấn đề khoa học nào đó cũng có sự thay đổi nhất định qua các thời kì. Quan điểm khoa học mới hình thành sau có thể tiến bộ hơn thậm chí phủ nhận quan điểm xuất hiện ở thời kì trước, đòi hỏi con 2
  6. người phải nhận thức được và không ngừng tìm tòi nghiên cứu để có thể kiểm chứng. Tri thức về tố tụng hình sự cũng không nằm ngoài quy luật này, do đó các công trình nghiên cứu cần đảm bảo có tính mới. Thực tiễn giải quyết vụ án hình sự cũng vậy, tương ứng với từng giai đoạn phát triển, từng thời kì, việc thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng cũng như công tác lập pháp có ảnh hưởng rất lớn đến việc giải quyết vụ án, các tiêu chí đánh giá hoạt động thực tiễn này cũng có sự thay đổi, số liệu biến đổi qua từng năm đòi hỏi phải có những đánh giá, tổng hợp kịp thời. Dưới góc độ nghiên cứu, trong khoa học tố tụng hình sự mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về tranh tụng nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách chuyên sâu, toàn diện về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Mặc dù Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 đã tạo cơ sở pháp lý cho các chủ thể thực hiện các hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, tuy nhiên vấn đề đặt ra là quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 liệu đã thực sự đầy đủ về hoạt động tranh tụng, có đủ để bảo đảm cho hoạt động tranh tụng diễn ra trên thực tế và diễn ra thực sự có hiệu quả hay chưa? Để trả lời câu hỏi này, việc nghiên cứu về những vấn đề lý luận, quy định của pháp luật, thực tiễn tiến hành hoạt động tranh tụng để từ đó đề ra các giải pháp nhằm bảo đảm hoạt động tranh tụng tại phiên tòa là hết sức cần thiết. Do đó, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự” làm đề tài nghiên cứu cho luận án của mình với mong muốn làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận và thực tiễn đang đặt ra. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, thực trạng quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam và thực tiễn hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Nhiệm vụ nghiên cứu: với mục đích nêu trên, luận án sẽ thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau: 3
  7. - Phân tích, đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự; làm rõ khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự; phân biệt hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm theo mô hình tố tụng tranh tụng và mô hình tố tụng thẩm vấn; đồng thời làm rõ các điều kiện bảo đảm hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. - Phân tích, đánh giá quy định của pháp luật tố tụng hình sự về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự và thực tiễn thi hành, làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam và thực tiễn thi hành quy định của pháp luật về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Phạm vi nghiên cứu: - Về lý luận, luận án tập trung làm rõ khái niệm, đặc điểm của hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự và ý nghĩa của hoạt động này; làm rõ yêu cầu đặt ra nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Luận án nghiên cứu hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo thủ tục tố tụng thông thường (không bao gồm các thủ tục đặc biệt như thủ tục rút gọn, thủ tục tố tụng đối với người dưới 18 tuổi, thủ tục truy cứu trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân). - Về pháp luật, luận án tập trung nghiên cứu quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm 4
  8. vụ án hình sự; các văn bản pháp luật khác có liên quan, đồng thời có sự so sánh, đối chiếu với quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 để làm rõ những điểm mới tiến bộ trong quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành. Luận án cũng nghiên cứu quy định của pháp luật một số quốc gia trên thế giới về vấn đề này ở mức độ phù hợp với yêu cầu và điều kiện nghiên cứu. - Về thực tiễn hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, luận án sẽ đánh giá thông qua việc nghiên cứu các báo cáo, số liệu tổng kết của Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao trong thời gian 10 năm từ 2010 - 2019; thông qua các bản án xét xử sơ thẩm vụ án hình sự và biên bản phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. 4. Cơ sở lý thuyết, câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý thuyết của luận án Cơ sở lý thuyết của luận án là những vấn đề lý luận về quyền tư pháp, lý luận về chức năng tố tụng, mô hình tố tụng hình sự, cơ sở lý thuyết trực tiếp là cơ sở lý luận chung về tranh tụng và hoạt động tranh tụng. 4.2. Câu hỏi nghiên cứu Luận án phải trả lời những câu hỏi nghiên cứu sau: 1. Hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là gì? Hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự có những đặc điểm gì? 2. Hoạt động tranh tụng trong mô hình tố tụng tranh tụng và mô hình tố tụng thẩm vấn khác nhau như thế nào? 3. Hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự có những ý nghĩa gì? 4. Pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam quy định như thế nào về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự? 5. Yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự? Để nâng cao chất lượng hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự cần có những giải pháp nào? 4.3. Giả thuyết nghiên cứu 5
  9. Từ các câu hỏi nghiên cứu nêu trên, giả thuyết nghiên cứu của luận án là: Hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là tổng hợp hoạt động của các chủ thể buộc tội, gỡ tội, các chủ thể tranh tụng khác và không thể thiếu vai trò xét xử của Tòa án. Hoạt động tranh tụng trong mô hình tố tụng tranh tụng và mô hình tố tụng thẩm vấn có nhiều điểm khác biệt, việc bảo đảm hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự có những ý nghĩa quan trọng đối với việc giải quyết vụ án. Pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam đã có những quy định khá đầy đủ về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự nhưng vẫn còn một số bất cập dẫn đến thực tiễn tranh tụng còn những hạn chế nhất định. Để nâng cao chất lượng hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự cần có các giải pháp nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về tranh tụng, các giải pháp về nguồn nhân lực cũng như cơ sở vật chất và các giải pháp toàn diện khác. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận án được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin và sử dụng những phương pháp nghiên cứu đặc thù sau: - Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết được sử dụng để nghiên cứu các tài liệu khác nhau nhằm phân tích, phân loại và sắp xếp, tổng hợp các tài liệu theo nhóm, trên cơ sở đó tạo ra được hệ thống lý thuyết đầy đủ về vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp lịch sử được sử dụng nhằm tìm ra sơ sở phát sinh, quá trình thực hiện hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự qua các thời kì lịch sử khác nhau. - Phương pháp so sánh được sử dụng để đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước, đánh giá quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam qua các thời kì; phương pháp đối chiếu được sử dụng để kiểm chứng thực trạng quy định của pháp luật tố tụng hình sự về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm với thực tiễn thi hành. 6
  10. - Phương pháp diễn dịch, quy nạp được sử dụng để đưa ra ý kiến nhằm triển khai vấn đề cũng như tổng kết lại sau khi đã phân tích, làm rõ các nội dung, nhận định đã trình bày. - Phương pháp thống kê, khảo sát thực tiễn được sử dụng trong việc nghiên cứu các báo cáo, số liệu thực tiễn giúp kiểm chứng vấn đề lý luận đã được nghiên cứu. 6. Ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn của luận án - Dưới góc độ lý luận, kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung cơ sở lý luận về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. - Dưới góc độ pháp lý, những phân tích, nhận xét, đánh giá của luận án đối với quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện hành về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm là cơ sở để tiếp tục hoàn thiện pháp luật. - Dưới góc độ thực tiễn, trên cơ sở chỉ ra những ưu điểm, bất cập của hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, luận án đề xuất những giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề còn vướng mắc, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. - Kết quả nghiên cứu của luận án là nguồn tài liệu tham khảo cho hoạt động giảng dạy, nghiên cứu và xây dựng, áp dụng pháp luật trên thực tế. 7. Kết cấu của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung Luận án gồm có 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Chương 2: Quy định của pháp luật tố tụng hình sự về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự và thực tiễn thi hành. Chương 3: Yêu cầu và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. 7
  11. PHẦN TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Tình hình nghiên cứu trong nước Nhiều công trình trong nước đã nghiên cứu về những vấn đề lý luận, pháp luật cũng như thực tiễn tranh tụng trong tố tụng hình sự. Có thể nói đến những công trình nghiên cứu điển hình như: “Về nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng hình sự” của tác giả Nguyễn Văn Hiển, nhà xuất bản Chính trị quốc gia năm 2011. Đây là cuốn sách có nội dung tương đối đầy đủ về nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng hình sự. Tác giả đã đưa ra khái niệm, phân tích nội dung, ý nghĩa, điều kiện đảm bảo thực hiện, nghiên cứu quy định của pháp luật hiện hành cũng như thực tiễn áp dụng nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng hình sự. Gần đây nhất có thể kể đến cuốn “Những nội dung mới trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015” của tác giả Nguyễn Hòa Bình (chủ biên), nhà xuất bản Chính trị quốc gia năm 2016. Hai chuyên đề “Hệ thống những nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự Việt Nam theo Bộ luật Tố tụn hình sự năm 2015” của tác giả Đào Trí Úc và chuyên đề “Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử và việc cụ thể hóa trong Bộ luật Tố tụn hình sự năm 2015” của tác giả Trần Công Phàn trong cuốn sách đề cập trực tiếp đến nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm quy định tại Điều 26 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. 2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Về tình hình nghiên cứu ở nước ngoài có thể kể đến một số ấn phẩm nghiên cứu về tố tụng hình sự theo pháp luật của một số quốc gia trên thế giới như: Cuốn“Outline of the U.S.Legal system” (Khái quát hệ thống pháp luật Hoa Kì), Congressionnal Quarterly, Inc, năm 2001, nội dung cuốn sách đề cập đến những vấn đề chính trong hệ thống pháp luật Hoa Kì như vai trò, chức năng của các cơ quan được giao nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, việc bố trí và tổ chức Tòa án tại các bang và Tòa án liên bang, cơ chế xử lý tội phạm cũng như các hành vi vi phạm khác; cuốn “Two models of the criminal process” (Hai mô hình tố tụng hình sự), H.L.Packer, 1964 nghiên cứu về hai mô hình tố tụng 8
  12. hình sự điển hình trên thế giới, đó là tố tụng tranh tụng và tố tụng thẩm vấn (xét hỏi) trong đó nhấn mạnh về tiến trình lịch sử và đặc điểm của từng mô hình tố tụng; cuốn“The introduction of jury trials anh adversarial elements into the former soviet union and other inquisitorial countries” (Giới thiệu về bồi thẩm đoàn và các bên đối trọng tại Liên bang Xô viết cũ và một số nước áp dụng), J.W.Diehm, 2001, cuốn sách tập trung nghiên cứu các quy định trong pháp luật của Liên bang Xô Viết cũ về chế định bồi thẩm đoàn, quyền của các bên đối trọng khi tham gia phiên tòa xét xử. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài tập trung nghiên cứu những nội dung trong pháp luật tố tụng hình sự nói chung và tranh tụng trong tố tụng hình sự một số nước nói riêng. Do đó, tác giả sử dụng các tài liệu này với mục đích tham khảo, so sánh, đối chiếu với các quy định trong pháp luật Việt Nam về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. 3. Đánh giá kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trước đó đã tạo được một hệ thống cơ sở lý luận về các vấn đề như: tranh tụng là gì, tranh tụng được hiểu dưới những góc độ nào. Các nhà khoa học cũng đưa ra những quan điểm khác nhau về tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, những vấn đề được nghiên cứu nhiều nhất là chủ thể thực hiện tranh tụng và phạm vi tranh tụng. Đồng thời cũng có nhiều công trình nghiên cứu về quy định của pháp luật, thực trạng hoạt động tranh tụng và đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật về tranh tụng. Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách chuyên sâu, toàn diện, có hệ thống về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Đây cũng là nhiệm vụ mà nghiên cứu sinh đặt ra trong quá trình thực hiện luận án của mình. 4. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu Trên cơ sở phân tích thực trạng tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án, có thể xác định những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu gồm: 9
  13. Thứ nhất, nghiên cứu xây dựng khái niệm, làm rõ hơn nữa đặc điểm hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Thứ hai, nghiên cứu hoạt động cụ thể của từng chủ thể tiến hành tranh tụng và chủ thể điều khiển tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Thứ ba, nghiên cứu tổng thể quy định của pháp luật và thực tiễn thi hành để làm rõ thực trạng quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, có so sánh, đối chiếu với pháp luật một số quốc gia khác trên thế giới trong điều kiện nghiên cứu cho phép; làm rõ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế khi tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Thứ tư, nghiên cứu các điều kiện bảo đảm tranh tụng và đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Các giải pháp, kiến nghị đưa ra phải đảm bảo tính thống nhất, bảo vệ quyền con người và đáp ứng yêu cầu đặt ra của chiến lược cải cách tư pháp ở nước ta. 10
  14. PHẦN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TRANH TỤNG TẠI PHIÊN TÒA XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ 1.1. Khái niệm, đặc điểm hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 1.1.1. Khái niệm hoạt động tranh tụng trong tố tụng hình sự Hoạt động tranh tụng trong tố tụng hình sự là tổng hợp các hành vi của bên buộc tội, bên gỡ tội và một số chủ thể tham gia tố tụng khác đưa ra các chứng cứ, tài liệu, yêu cầu nhằm bảo vệ quan điểm của mình và bác bỏ quan điểm của phía bên kia dưới sự điều khiển của Tòa án. 1.1.2. Khái niệm phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là hình thức hoạt động xét xử của Tòa án dưới sự điều khiển của Thẩm phán chủ tọa phiên tòa với sự góp mặt của những người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng khác để giải quyết vụ án. 1.1.3. Đặc điểm của hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự *Về phạm vi của hoạt động tranh tụng Hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự bắt đầu từ khi Kiểm sát viên công bố cáo trạng và kết thúc trước khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án bởi đây là thời gian diễn ra hoạt động của tất cả các chủ thể thực hiện chức năng của tố tụng, bao gồm cả chủ thể buộc tội, chủ thể gỡ tội và Tòa án để thực hiện quyền tài phán. *Về nội dung của hoạt động tranh tụng Nội dung tranh tụng bao gồm các tình tiết thể hiện bản chất vụ án và căn cứ để chứng minh, bao gồm: có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội; ai là người thực hiện hành vi phạm tội; có lỗi hay không có lỗi, do cố ý hay vô ý; có năng lực trách nhiệm hình sự hay không; mục đích, động cơ phạm tội; những tình tiết giảm 11
  15. nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo và đặc điểm về nhân thân của bị can, bị cáo; tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra; nguyên nhân và điều kiện phạm tội; những tình tiết khác liên quan đến việc loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt *Về chủ thể thực hiện hoạt động tranh tụng - Chủ thể thực hiện chức năng buộc tội - Chủ thể thực hiện chức năng gỡ tội - Chủ thể tranh tụng khác - Chủ thể điều khiển tranh tụng Từ những cơ sở lý luận trên, có thể rút ra khái niệm về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự như sau: Hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là tổng hợp hành vi của các chủ thể buộc tội, gỡ tội và các chủ thể tranh tụng khác thực hiện hành vi tố tụng nhằm thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ, trình bày ý kiến để bảo vệ quan điểm của mình, bác bỏ quan điểm của bên đối lập dưới sự điều khiển của Thẩm phán chủ tọa phiên tòa nhằm đạt mục đích phù hợp với chức năng tố tụng của mình. 1.2. Hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm theo mô hình tố tụng tranh tụng và mô hình tố tụng thẩm vấn Tiêu chí Mô hình tố tụng hình sự Mô hình tố tụng hình sự thẩm vấn tranh tụng Chủ thể Hội đồng xét xử (bao gồm Thẩm Tòa án (bao gồm Thẩm chính có liên phán, Hội thẩm); phán và/hoặc đoàn bồi quan hoạt Kiểm sát viên; thẩm); động tranh Cơ quan công tố; tụng Người bào chữa; Bị hại, đương sự Luật sư Có thể có Cơ quan điều tra với tư cách nhân chứng Chuẩn bị Hội đồng xét xử đã nghiên cứu rất Đoàn bồi thẩm không cho phiên kĩ hồ sơ vụ án nghiên cứu hồ sơ vụ án từ 12
  16. tòa xét xử sơ trước thẩm Thủ tục bắt Thẩm phán chủ tọa phiên tòa Giới thiệu thành phần đầu phiên kiểm tra sự có mặt của những tham gia phiên tòa; Thẩm tòa (chuẩn bị người tham gia tố tụng được triệu phán và bồi thẩm đoàn cho hoạt tập; kiểm tra lý lịch, phổ biến cho tuyên thệ; phổ biến quyền, động tranh họ quyền, nghĩa vụ; giải quyết nghĩa vụ cho bị cáo tụng) việc đề nghị thay đổi một số chủ thể tại phiên tòa Cách thức Kiểm sát viên công bố cáo trạng; Công tố viên, Luật sư có ý tranh tụng Tiến hành xét hỏi để thu thập, kiến về vụ việc; kiểm tra chứng cứ; Hai bên lần lượt gọi từng Kiểm sát viên, người bào chữa và nhân chứng, tiến hành xét các chủ thể khác tiến hành tranh hỏi, xét hỏi chéo nhân tụng; chứng; Hội đồng xét xử ra bản án, quyết Các bên tranh luận; định để giải quyết các vẫn đề liên Đoàn bồi thẩm quyết định quan đến tội danh, quyết định hình bị cáo có tội hay không có phạt, bồi thường thiệt hại và xử lý tội vật chứng 1.3. Ý nghĩa của hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự *Ý nghĩa chính trị - xã hội *Ý nghĩa pháp lý 1.4. Điều kiện bảo đảm hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự * Thứ nhất, bảo đảm sự có mặt, vai trò, năng lực của chủ thể tranh tụng Chủ thể tranh tụng gồm chủ thể buộc tội, chủ thể gỡ tội và một số chủ thể khác. Theo pháp luật tố tụng hình sự hiện hành, chủ thể buộc tội là Kiểm sát viên, chủ thể gỡ tội là bị cáo, người bào chữa và không thể thiếu Thẩm phán, Hội thẩm với vai trò trọng tài để đưa ra phán quyết, bảo đảm sự bình đẳng, công bằng trong tranh tụng cũng như xét xử. Để có hoạt động tranh tụng tại 13
  17. phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự đòi hỏi các chủ thể này phải có mặt tại phiên tòa. * Thứ hai, bảo đảm sự độc lập của Tòa án Sự độc lập của Tòa án thể hiện ở việc độc lập cả về cơ chế xã hội, chính trị, tư tưởng. Khi tiến hành xét xử vụ án, Thẩm phán, Hội thẩm là những người trực tiếp tiến hành xét xử tại phiên tòa, ra bản án, quyết định để giải quyết các vấn đề có liên quan đến vụ án nên đòi hỏi họ phải thực sự vô tư, khách quan trong khi làm nhiệm vụ. Thẩm phán, Hội thẩm cần có tư tưởng, định hướng rõ ràng khi tiến hành giải quyết vụ án để bảo đảm quan điểm của mình không bị chi phối, tác động bởi bất kì cơ quan, tổ chức, cá nhân nào. * Thứ ba, bảo đảm các tiền đề cho hoạt động tranh tụng Quá trình giải quyết vụ án hình sự bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau, giai đoạn trước là tiền đề để thực hiện giai đoạn sau, giai đoạn sau kế thừa và kiểm chứng lại tính đúng đắn của giai đoạn trước. Muốn tiến hành xét xử sơ thẩm vụ án hình sự thì phải trải qua các giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố. Nếu các giai đoạn này được thực hiện một cách chính xác theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự sẽ là cơ sở quan trọng cho hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. * Thứ tư, bảo đảm sự phù hợp về pháp luật Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 là văn bản pháp luật điều chỉnh trực tiếp hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, ngoài ra còn phải kể đến các văn bản khác như Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, Luật Luật sư năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2012)… Cùng một hoạt động nhưng lại chịu sự điều chỉnh, chi phối của rất nhiều văn bản pháp luật khác nhau, do đó đòi hỏi nội dung của các văn bản này phải chi tiết, cụ thể, phù hợp nhưng không được mâu thuẫn, chồng chéo. 14
  18. *Thứ năm, bảo đảm về cơ sở vật chất và chế độ đãi ngộ Một số yếu tố khác cũng ít nhiều tác động đến chất lượng hoạt động tranh tụng có thể kể đến như điều kiện làm việc, cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc và các chế độ đãi ngộ. Để Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm có thể thực hiện tốt công việc, trụ sở Viện kiểm sát, Tòa án phải được trang bị đầy đủ các thiết bị phục vụ cho việc cập nhật, lưu trữ hồ sơ, các phương tiện ghi âm, ghi hình và các thiết bị hỗ trợ khác. 15
  19. Chương 2 QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỀ HOẠT ĐỘNG TRANH TỤNG TẠI PHIÊN TÒA XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH 2.1. Khái quát lịch sử pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 2.1.1. Quy định về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trước khi có Bộ luật Tố tụng hình sự năm 1988 Qua việc nghiên cứu khái quát quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam thời kì này về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự có thể rút ra một số nhận xét như sau: - Thứ nhất, trong giai đoạn trước khi có Bộ luật Tố tụng hình sự năm 1988, các quy định về quyền, nghĩa vụ của thể tranh tụng, cách thức thực hiện tranh tụng nằm tản mát trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau. - Thứ hai, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 1960 và Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 1960 ra đời là dấu mốc quan trọng thể hiện sự phân định các chức năng trong tố tụng hình sự. Lúc này chức năng truy tố chính thức thuộc về Viện kiểm sát mà không phải Cơ quan điều tra. Trên cơ sở cáo trạng đã có, tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, Kiểm sát viên công bố cáo trạng, tiến hành luận tội. Thực chất, Kiểm sát viên đã trở thành chủ thể thực hiện tranh tụng nhưng tại thời điểm đó, kĩ thuật lập pháp và tư duy lập pháp còn nhiều hạn chế, tư tưởng về tranh tụng chưa được luật hóa. - Thứ ba, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 1981, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 1981 và Pháp lệnh tổ chức luật sư năm 1987 ra đời đã phân định tương đối rõ ràng các chức năng cơ bản của tố tụng hình sự là chức năng buộc tội, chức năng gỡ tội và chức năng xét xử. Đây là tiền đề quan trọng để cho ra đời Bộ luật Tố tụng hình sự đầu tiên năm 1988. 16
  20. 2.1.2. Quy định thể hiện hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 1988 và Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 Trên cơ sở nghiên cứu các quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 1988 và Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 thể hiện hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự có thể đưa ra một số nhận xét sau: Thứ nhất, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 1988 tuy là Bộ luật đầu tiên của nước ta nhưng đã tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động tranh tụng tại phiên tòa diễn ra với sự có mặt của các chủ thể theo diễn biến, trình tự hợp lý. Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 đã sửa đổi, bổ sung nhiều nội dung còn hạn chế, bất cập của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 1988 nhằm bảo đảm quyền bình đẳng của các bên tranh tụng như quy định cụ thể, rõ ràng hơn quyền của bị cáo, người bào chữa, thủ tục phiên tòa cũng được quy định chặt chẽ, minh bạch, nâng cao vị thế các bên trong tố tụng. Thứ hai, tuy đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 1988 và Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 đều chưa quy định tranh tụng là một nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự nên trong các điều luật cụ thể không thể hiện được hết các nội dung của tranh tụng. 2.2. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện hành về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 2.2.1. Một số nguyên tắc của tố tụng hình sự bảo đảm hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự *Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm (Điều 26 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015) *Nguyên tắc suy đoán vô tội (Điều 13 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015) *Nguyên tắc xác định sự thật của vụ án (Điều 15 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015) *Nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự (Điều 16 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015) 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1