![](images/graphics/blank.gif)
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ ngành Kế toán: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến của kiểm toán độc lập về báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
lượt xem 2
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ ngành Kế toán "Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến của kiểm toán độc lập về báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam" được nghiên cứu với mục tiêu: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán của KTV độc lập về BCTC của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam; Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến ý kiến kiểm toán của KTV độc lập về BCTC của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ ngành Kế toán: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến của kiểm toán độc lập về báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
- 1 2 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Câu hỏi 2: Các nhân tố phi tài chính (ý kiến kiểm toán năm trước, chuyển đổi KTV, quy mô công ty kiểm toán, tỷ lệ thành viên không điều hành, độ trễ của BCKiT) 1.1. Tính cấp thiết của đề tài có mối quan hệ và mức độ ảnh hưởng như thế nào với ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn Trải qua chặng đường 25 năm hình thành và phát triển, thị trường chứng khoán phần và ý kiến không phải chấp nhận toàn phần về BCTC của các công ty niêm yết trên Việt Nam đã chứng kiến sự phát triển vượt bậc. Việc nâng hạng thị trường đang được kỳ thị trường chứng khoán Việt Nam. vọng sẽ thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài. Đây là một quá trình dài trong đó yếu tố minh Mục tiêu nghiên cứu bạch thị trường là một trong những yếu tố được đánh giá góp phần quan trọng trong việc Để trả lời các câu hỏi trên, mục tiêu nghiên cứu của tác giả sẽ tập trung vào các thị trường trường chứng khoán được nâng hạng. Báo cáo kiểm toán là một kênh thông tin vấn đề sau đây: giúp cho các bên đánh giá được tình hình tài chính của các công ty niêm yết trên sàn chứng - Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán về BCTC của các công ty khoán minh bạch hơn. Ý kiến kiểm toán được hình thành từ quá trình kiểm toán tại đơn niêm yết trên TTCK Việt Nam vị và chịu sự ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau. - Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến ý kiến kiểm toán về BCTC của Có 02 động lực chính để NCS thực hiện nghiên cứu chủ đề này: các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam. Một là, việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán không chỉ hỗ 1.3. Phạm vi nghiên cứu trợ các kiểm toán viên trong việc lập kế hoạch, trong quá trình kiểm tra, soát xét mà còn (i) Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu các nhân tố tài chính và phi tài chính ảnh hưởng giúp cho các bên quan tâm có thể đánh giá sơ bộ các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình đến ý kiến kiểm toán về BCTC của các công ty niêm yết trên góc nhìn của KTV. thành ý kiến kiểm toán cũng như ước lượng một cách sơ bộ nhất một công ty có xác suất (ii) Về mặt không gian: Nghiên cứu này lựa chọn các Công ty phi tài chính niêm yết nhận ý kiến chấp nhận toàn phần cao hơn hay xác suất nhận ý kiến không phải dạng chấp trên TTCK Việt Nam. Nghiên cứu lựa chọn số lượng mẫu là 188 công ty niêm yết nhận toàn phần cao hơn. tại HNX và HOSE. Lý do lựa chọn hai sàn này bởi vì đây là hai sàn uy tín và có Hai là, các nghiên cứu trên thế giới chủ yếu ở các nước phát triển, việc phát triển các quy định cũng như chế tài để kiểm soát chặt chẽ các công ty niêm yết. Nghiên một nghiên cứu ở Việt Nam sẽ đóng góp vào việc hoàn thiện chuỗi nghiên cứu về chủ đề cứu không đề cập đến các doanh nghiệp là các ngân hàng, tổ chức tài chính, tín các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán. dụng do các đơn vị này đặc thù và đồng thời phải theo quy định riêng của chính Và cuối cùng, nghiên cứu cũng phát triển một khoảng thời gian dài hơn để kiểm phủ, ngân hàng nhà nước về BCTC. định lại mức độ ảnh hưởng của các biến đã nghiên cứu tại Việt Nam (hệ số thanh toán (iii) Về mặt thời gian: Nghiên cứu thực hiện trên số liệu của các công ty niêm yết trên ngắn hạn, chỉ số nợ, quy mô công ty kiểm toán và ý kiến kiểm toán năm trước) đồng thời TTCK Việt Nam được công bố trong giai đoạn 2010-2019. kiểm định thêm các biến mới (độ trễ báo cáo kiểm toán, tỷ lệ thành viên không điều 1.4. Đối tượng nghiên cứu hành...), áp dụng bổ sung phương pháp nghiên cứu định tính để kiểm định sự ảnh hưởng của các nhân tố mới trong bối cảnh ở Việt Nam. Luận án nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán về BCTC của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam. Hướng nghiên cứu này được kỳ vọng sẽ bổ sung và làm đa dạng thêm chuỗi nghiên cứu trong chủ đề ý kiến kiểm toán cũng như có những đóng góp nhất định về mặt thực CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CÁC tiễn và khoa học cho các bên liên quan NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý KIẾN KIỂM TOÁN 1.2. Mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu 2.1. Tổng quan nghiên cứu Đề tài nghiên cứu này trả lời cho những câu hỏi sau: 2.1.1. Tổng quan về thực trạng nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến Câu hỏi 1: Các nhân tố tài chính (hệ số thanh toán ngắn hạn, vòng quay hàng tồn kiểm toán của các công ty niêm yết kho, vòng quay tài sản cố định, chỉ số nợ, ROE, tăng trưởng doanh thu) có mối quan hệ NCS thực hiện tổng quan lại các công trình điển hình đã nghiên cứu về chủ đề liên và mức độ ảnh hưởng như thế nào với ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần và ý kiến quan từ khởi đầu là công trình của Altman và McGough (1974) đến công trình gần đây không phải chấp nhận toàn phần về BCTC của các công ty niêm yết trên thị trường chứng nhất là của Zarei H và cộng sự (2020) khoán Việt Nam.
- 3 4 2.1.2. Tổng quan về các phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng trong nghiên nhỏ, số lượng mẫu còn hạn chế, thời gian nghiên cứu chưa dài hay số biến kiểm định đặc cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính của các công ty biệt là các biến phi tài chính còn chưa nhiều. niêm yết (iv) Thứ tư, các công trình nghiên cứu tại Việt Nam về ý kiến kiểm toán chỉ thực NCS thực hiện tổng quan về 02 phương pháp nghiên cứu điển hình: một là thống hiện tổng quan các biến đã được khám phá trên thế giới, sau đó sử dụng phương pháp kê hiện đại như: Sử dụng máy vecto hỗ trợ, khai thác dữ liệu mở…. và hai là phương định lượng để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng. Mặc dù trên thế giới, các công trình pháp hồi quy. NCS cũng đồng thời trình bày về ưu điểm và lý do tại sao sử dụng phương nghiên cứu về chủ đề ý kiến kiểm toán rất nhiều nhưng bối cảnh khác nhau thì sẽ có pháp hồi quy trong luận án. những nhân tố chưa phù hợp tại Việt Nam. Theo tìm hiểu của NCS thì chưa có một 2.1.3. Tổng quan nghiên cứu về ý kiến kiểm toán và các nhân tố ảnh hưởng đến nghiên cứu nào thực hiện nghiên cứu định tính để xác định sự phù hợp của các nhân tố ý kiến kiểm toán này đến ý kiến kiểm toán. Trong luận án này, NCS sử dụng cách thức phân loại số hai là các biến tài chính Do vậy điểm khác biệt của luận án là áp dụng thêm phương pháp định tính là: (i) và phi tài chính để tổng quan cũng như thực hiện nghiên cứu. Theo đó các nhân tố được thực hiện phỏng vấn sâu chuyên gia trong các lĩnh vực liên quan, (ii) thực hiện kiểm định phân loại như sau: mới 7 biến chưa được kiểm định ở các công trình trước đây, (iii) thực hiện kiểm định trên (1) Các nhân tố tài chính gồm: (i) các chỉ số thanh toán: hệ số thanh toán ngắn hạn, số lượng mẫu lớn hơn và trong một khoản thời gian dài hơn. (ii) các chỉ số hiệu suất hoạt động: vòng quay tài sản cố định, vòng quay hàng tồn kho 2.2. Những vấn đề cơ bản về ý kiến kiểm toán và các nhân tố ảnh hưởng (iii) các chỉ số hiệu quả hoạt động: tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ (ROE), % tăng trưởng 2.2.1. Những vấn đề cơ bản liên quan đến báo cáo tài chính và ý kiến kiểm toán doanh thu năm nay so với năm trước, (iv) các chỉ số cơ cấu vốn: hệ số nợ. về báo cáo tài chính của các công ty niêm yết. (2) Các nhân tố phi tài chính gồm: (i) ý kiến kiểm toán năm trước, (ii) tỷ lệ thành viên Theo ISA 700 có thể tóm tắt các loại ý kiến kiểm toán qua sơ đồ dưới đây: không điều hành, (iii) quy mô chất lượng công ty kiểm toán: Big 4 (4 công ty kiểm toán lớn) Ý kiến và Non big 4 (các công ty không phải thuộc 4 công ty kiểm toán lớn), (iv) độ trễ của báo cáo kiểm toán kiểm toán phát hành sau thời điểm quy định, (v) chuyển đổi KTV. 2.1.4. Khoảng trống nghiên cứu NCS thực hiện tổng kết lại các điểm như sau: (i) Thứ nhất, các nghiên cứu trên thế giới cho ra một kết quả hỗn hợp và không Ý kiến chấp Ý kiến không phải ý kiến xác định chính xác các nhân tố có ảnh hưởng đến ý kiến của kiểm toán hay không do đó nhận toàn phần chấp nhận toàn phần cần phải nghiên cứu thêm để xác định các nhân tố và chiều ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán. Đặc biệt với kết quả hỗn hợp như vậy thì việc kiểm định tại Việt Nam là rất cần thiết để xác định các nhân tố nào là có ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán cũng như có ảnh Trung thực Trung thực hợp Ý kiến Ý kiến Từ chối hợp lý lý với đoạn lưu ý ngoại trừ trái ngược đưa ra ý kiến hưởng cùng chiều hay ngược chiều. (ii) Thứ hai, các nghiên cứu trên thế giới phần lớn tập trung vào các nước phát Nguồn: Tổng hợp chuẩn mực ISA 700 triển như: Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ...một số ít hơn các nghiên cứu ở các nước đang phát triển. Do đó, việc bổ sung thêm bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến (1) Ý kiến chấp nhận toàn phần được KTV phát hành khi KTV phát hiện thấy kiểm toán ở các nước đang phát triển là rất cần thiết. không có sự sai sót trọng yếu sau khi thực hiện quá trình kiểm tra. Ý kiến này cho thấy (iii) Thứ ba, tại Việt Nam, theo sự hiểu biết của NCS, mặc dù cũng có một vài rằng các BCTC của các pháp nhân được lập và trình bày trung thực, công bằng và phù nghiên cứu nhưng phần lớn các nghiên cứu tập trung ở khía cạnh tổ chức, xây dựng, vận hợp với khung kế toán đang được sử dụng. Ý kiến chấp nhận toàn phần có đoạn lưu ý dụng chuẩn mực hoặc chất lượng kiểm toán… và có rất ít nghiên cứu về các nhân tố ảnh được sử dụng khi có một số vấn đề cần lưu ý như thay đổi về phương pháp kế toán, hoặc hưởng tới việc hình thành ý kiến của kiểm toán độc lập về BCTC được kiểm toán. Nghiên công ty đó đang gặp một số vấn đề về giả định hoạt động liên tục như thua lỗ nặng, hoặc cứu về ý kiến kiểm toán tại Việt Nam vẫn chỉ nằm ở một trong các nhánh nghiên cứu có thể phá sản.
- 5 6 (2) Ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần bao gồm: CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (a) Ý kiến ngoại trừ: KTV trình bày ý kiến kiểm toán ngoại trừ khi: (i) Dựa trên VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU các bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp đã thu thập được, KTV kết luận là các sai 3.1. Quy trình nghiên cứu sót, xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, có ảnh hưởng trọng yếu nhưng không lan tỏa đối với Toàn bộ luận án được NCS thực hiện qua 06 (sáu) bước cơ bản, cụ thể: Bước 1/ BCTC; hoặc (ii) KTV không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp khảo sát sơ bộ vấn đề nghiên cứu, bước 2/ Tổng quan tài liệu, lý thuyết nền tảng cho vấn để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán, nhưng KTV kết luận rằng những ảnh hưởng có thể đề nghiên cứu và xác định khoảng trống nghiên cứu, bước 3/ Phân tích định tính - phỏng có của các sai sót chưa được phát hiện (nếu có) có thể là trọng yếu nhưng không lan tỏa vấn sâu chuyên gia - xây dựng mô hình - giả thuyết nghiên cứu, bước 4/ Lấy dữ liệu, đối với BCTC. tổng hợp, xử lý, chạy và phân tích dữ liệu, bước 5/ Thảo luận kết quả nghiên cứu, bước (b) Ý kiến trái ngược: KTV trình bày ý kiến kiểm toán trái ngược khi dựa trên các 6/ Giải pháp và kiến nghị. bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp đã thu thập được, KTV kết luận là các sai sót, xét 3.2. Phân tích định tính riêng lẻ hay tổng hợp lại, có ảnh hưởng trọng yếu và lan tỏa đối với BCTC. Kết quả phân tích định tính được khám phá như sau: (c) Từ chối đưa ra ý kiến: KTV phải từ chối đưa ra ý kiến khi KTV không thể Thứ 1, các nhân tố được các chuyên gia đánh có ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm theo thứ tự như sau (NCS sắp xếp mức độ ảnh hưởng theo đánh giá của các chuyên gia toán và KTV kết luận rằng những ảnh hưởng có thể có của các sai sót chưa được phát theo thứ tự giảm dần). hiện (nếu có) có thể là trọng yếu và lan tỏa đối với BCTC. Các ý kiến này về mức độ (1- Không ảnh hưởng, 2- Ảnh hưởng rất ít, 3- Ảnh hưởng, 4- Ảnh hưởng mạnh, 5- nghiêm trọng được sắp xếp theo thứ tự giảm dần là: Ý kiến chấp nhận toàn phần, ý kiến ảnh hưởng rất mạnh) ngoại trừ, ý kiến trái ngược và từ chối đưa ra ý kiến. Stt Biến Chiều ảnh hưởng 2.2.2. Các lý thuyết vận dụng để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến Đồng nhất quan điểm quản trị công ty tốt thì doanh nghiệp có khả kiểm toán. 1 Quản trị công ty năng nhận được ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần cao hơn. - Lý thuyết đại diện (Agency Theory) Đồng nhất quan điểm hệ thống KSNB tốt thì doanh nghiệp có khả - Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder theory) 2 Hệ thống KSNB năng nhận được ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần cao hơn. - Lý thuyết tín hiệu (Signaling Theory) Ý kiến chuyên gia chia thành 03 luồng: - Lý thuyết tín nhiệm (Lending Credibility Theory) - Một là quy mô công ty kiểm toán cùng chiều với ý kiến kiểm 2.2.3. Báo cáo tài chính và các chỉ số tài chính trong mối liên hệ với ý kiến của Quy mô công ty toán không phải dạng chấp nhận toàn phần. kiểm toán viên 3 được kiểm toán - Hai là quy mô công ty kiểm toán ngược chiều với ý kiến kiểm Bên cạnh các lý thuyết nền tảng đề cập ở trên làm cơ sở cho việc lựa chọn biến tài toán không phải dạng chấp nhận toàn phần. chính và phi tài chính của NCS thì mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và thông tin trên - Ba là không có mối quan hệ. BCTC cũng là một cơ sở giúp NCS có được nền tảng lý thuyết vững chắc trong việc lựa Đồng nhất quan điểm nếu công ty được kiểm toán năm trước chọn biến tài chính nghiên cứu của mình. nhận ý kiến không phải dạng chấp nhận toàn phần thì nhiều khả Ý kiến kiểm toán KTV đưa ra ý kiến kiểm toán không phải loại chấp nhận toàn phần khi có sự chắc 4 năng năm nay nhận ý kiến không phải loại chấp nhận toàn phần. năm trước chắn về các sự kiện trọng yếu mà Ban Giám đốc sẽ không hoặc không thể cung cấp thông Tuy nhiên chuyên gia cũng nhấn mạnh tuỳ thuộc vào việc năm tin một cách rõ ràng trong các BCTC. Các yếu tố không chắc chắn trọng yếu thường sẽ được nay đơn vị trình bày báo cáo như thế nào. tái hiện trong một hoặc nhiều thành phần đại diện cho vị thế tài chính và hiệu quả hoạt động Đa phần các chuyên gia cho rằng phí kiểm toán liên quan đến của công ty. Vì tính lành mạnh về mặt tài chính của một công ty được thể hiện trong các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp và cho rằng không ảnh hưởng đến biến báo cáo tài chính của nó cho nên nhiều nhà nghiên cứu đã sử dụng các biến số tài 5 Phí kiểm toán xác suất nhận ý kiến kiểm toán. Tuy nhiên một số ít chuyên gia cho chính để hình thành các kỳ vọng về ý kiến kiểm toán. rằng ảnh hưởng mạnh đến ý kiến kiểm toán và có mối quan hệ cùng chiều với ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần.
- 7 8 Stt Biến Chiều ảnh hưởng phỏng vấn sâu chuyên gia thì hệ số thanh toán ngắn hạn là chỉ tiêu đại diện phổ biến cho Các chuyên gia cho rằng khi báo cáo kiểm toán bị phát hành trễ nhóm khả năng thanh toán và hệ số này được kỳ vọng có mối quan hệ ngược chiều với ý Độ trễ báo cáo 6 có thể có liên quan đến việc doanh nghiệp phải nhận một ý kiến kiến kiểm toán không phải loại chấp nhận toàn phần. Do đó, NCS sẽ kiểm định giả thuyết kiểm toán hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn có mối quan hệ ngược chiều với ý kiến kiểm toán kiểm toán không phải dạng chấp nhận toàn phần. Trong quá trình phỏng vấn, NCS có đưa ra biến nhiệm kỳ kiểm không phải loại chấp nhận toàn phần. toán (tức là số năm kiểm toán viên kiểm toán đơn vị) là một trong Giả thuyết H1- Hệ số thanh toán ngắn hạn tác động ngược chiều đến ý kiến các biến điển hình đại diện cho sự thay đổi của kiểm toán tuy nhiên kiểm toán không phải loại chấp nhận toàn phần. Nhiệm kỳ chuyên gia gợi ý NCS đưa biến chuyển đổi kiểm toán viên tự 3.1.1.2. Nhóm các chỉ số về hiệu suất và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 7 kiểm toán nguyện vào nghiên cứu bởi chuyên gia cho rằng biến này có ảnh Spathis và cộng sự (2003) nghiên cứu trên 100 công ty tại Hy Lạp đã chứng minh rằng hưởng mạnh hơn biến nhiệm kỳ kiểm toán viên (kết quả nghiên chỉ số tài chính có đóng góp quan trọng đến ý kiến kiểm toán viên. Tuy nhiên vòng quay hàng cứu sơ bộ NCS thực hiện cũng không tìm thấy mối quan hệ giữa tồn kho lại không có mối quan hệ với ý kiến không phải loại chấp nhận toàn phần. Nghiên cứu ý kiến kiểm toán và biến nhiệm kỳ kiểm toán). này được sự ủng hộ của Zarei H và cộng sự (2020) tại Nhật Bản. Trái ngược với Spathis và Ý kiến chuyên gia chia thành 02 luồng: một là các chỉ tiêu tài Các chỉ tiêu cộng sự (2003) và Zarei H và cộng sự (2020) tại Nhật Bản thì Willenborg và McKeown (2000) 8 chính có mối quan hệ với ý kiến kiểm toán không phải dạng tài chính chỉ ra mối quan hệ giữa vòng quay hàng tồn kho và ý kiến kiểm toán. chấp nhận toàn phần, hai là không có mối quan hệ. Các chuyên gia đều cho rằng đây là nhân tố ít có sự ảnh hưởng Giả thuyết H2- Vòng quay hàng tồn kho tác động cùng chiều đến ý kiến kiểm 9 Số năm niêm yết toán loại chấp nhận toàn phần. hoặc không ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán. Nguồn: NCS tự tổng hợp NCS căn cứ vào lý thuyết các bên liên quan, các nghiên cứu tiền nhiệm và ý kiến Thứ 2, các chuyên gia gợi ý đưa bổ sung thêm biến. Trong quá trình phỏng vấn, của các chuyên gia trong quá trình phỏng vấn sâu và đưa ra giả thuyết như sau: chuyên gia gợi ý NCS một số biến có thể ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán là: thay đổi Giả thuyết H3- Vòng quay tài sản cố định tác động cùng chiều đến ý kiến kiểm kiểm toán viên với giả thuyết thay đổi kiểm toán viên làm tăng xác suất doanh nghiệp toán loại chấp nhận toàn phần. nhận ý kiến kiểm toán không phải loại chấp nhận toàn phần. Biến này nên đo lường là sự NCS căn cứ vào lý thuyết các bên liên quan, các nghiên cứu tiền nhiệm và ý kiến thay đổi công ty kiểm toán. của các chuyên gia trong quá trình phỏng vấn sâu và đưa ra giả thuyết như sau: Thứ 3, qua quá trình phỏng vấn, các chuyên gia đánh giá thang đo NCS đưa ra là Giả thuyết H4- Tăng trưởng doanh thu tác động cùng chiều đến ý kiến kiểm toán phù hợp và có độ tin cậy cao. Một số biến NCS chưa tìm được cách đo lường có độ tin loại chấp nhận toàn phần. cậy cao thì các chuyên gia cũng xác định mặc dù có ảnh hưởng mạnh đến ý kiến kiểm NCS căn cứ vào lý thuyết các bên liên quan, các nghiên cứu tiền nhiệm và ý kiến toán tuy nhiên khó hoặc rất khó để đo lường ở Việt Nam với số lượng mẫu kéo dài là 10 của các chuyên gia trong quá trình phỏng vấn sâu và đưa ra giả thuyết như sau: năm. Các biến đó là: Quản trị công ty, Hệ thống KSNB và phí kiểm toán. NCS thực hiện Giả thuyết H5- ROE tác động cùng chiều đến ý kiến kiểm toán loại chấp nhận toàn phần. lựa chọn một số thang đo phù hợp theo gợi ý của chuyên gia và tổng quan nghiên cứu để 3.1.1.3. Chỉ số nợ đưa vào mô hình đo lường biến quản trị công ty (bảng các biến dự kiến đưa vào mô hình NCS căn cứ vào thủ tục phân tích kiểm toán của kiểm toán viên, các nghiên cứu và có thang đo phù hợp được trình bày chi tiết ở sơ đồ 3.1). Hai biến là hệ thống KSNB tiền nhiệm và ý kiến của các chuyên gia trong quá trình phỏng vấn sâu và đưa ra giả và phí kiểm toán không được thực hiện nghiên cứu tại luận án do độ khó trong thu thập thuyết như sau: dữ liệu và tính tin cậy của dữ liệu. Giả thuyết H6- Chỉ số nợ tác động ngược chiều đến ý kiến kiểm toán loại chấp 3.3. Xây dựng giả thuyết khoa học nhận toàn phần. 3.3.1. Nhóm các nhân tố tài chính 3.1.2. Nhóm các nhân tố phi tài chính 3.3.1.1. Hệ số thanh toán ngắn hạn 3.1.2.1. Tỷ lệ thành viên hội đồng quản trị không điều hành Dựa trên các kết quả nghiên cứu trước đây và dựa vào việc chuẩn mực quy định NCS căn cứ vào lý thuyết người đại diện, các nghiên cứu tiền nhiệm và ý kiến của việc thực hiện thủ tục phân tích là một bằng chứng kiểm toán đồng thời dựa vào kết quả các chuyên gia trong quá trình phỏng vấn sâu và đưa ra giả thuyết như sau:
- 9 10 Giả thuyết H7- Tỷ lệ thành viên không điều hành tác động cùng chiều đến ý kiến 1. Hệ số thanh toán ngắn hạn (CR) kiểm toán loại chấp nhận toàn phần. 3.1.2.2. Độ trễ của báo cáo kiểm toán 2. Vòng quay tài sản cố định (IFTR) NCS căn cứ vào lý thuyết tín hiệu, các nghiên cứu tiền nhiệm và ý kiến của các 3. Vòng quay hàng tồn kho (ITR) chuyên gia trong quá trình phỏng vấn sâu và đưa ra giả thuyết như sau: 4. Lợi nhuận thuần/vốn chủ (ROE) Giả thuyết H8- Độ trễ của báo cáo kiểm toán tác động ngược chiều đến ý kiến kiểm toán loại chấp nhận toàn phần. 5. Tăng trưởng doanh thu (RG) Ý kiến 3.1.2.3, Ý kiến kiểm toán năm trước 6. Chỉ số nợ (DR) kiểm toán NCS căn cứ vào các nghiên cứu tiền nhiệm và ý kiến của các chuyên gia trong quá (AO) trình phỏng vấn sâu và đưa ra giả thuyết như sau: 7. Ý kiến kiểm toán năm trước (POA) Giả thuyết H9- Ý kiến kiểm toán năm trước tác động cùng chiều đến ý kiến kiểm 8. Quy mô công ty kiểm toán (AS) toán năm nay. 9. Chuyển đổi kiểm toán viên (AC) 3.1.2.4. Chuyển đổi kiểm toán viên NCS căn cứ vào lý thuyết người đại diện, các nghiên cứu tiền nhiệm và ý kiến của 10. Tỷ lệ thành viên không điều hành (TCT) các chuyên gia trong quá trình phỏng vấn sâu và đưa ra giả thuyết như sau: 11. Độ trễ của báo cáo kiểm toán (RL) Giả thuyết H10- Chuyển đổi kiểm toán viên tác động ngược chiều đến ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần. Sơ đồ 3.1. Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán 3.1.2.5. Quy mô công ty kiểm toán Nguồn: NCS tự tổng hợp NCS căn cứ vào lý thuyết người đại diện, các nghiên cứu tiền nhiệm và ý kiến của 3.4.2. Thang đo biến độc lập và phụ thuộc các chuyên gia trong quá trình phỏng vấn sâu và đưa ra giả thuyết như sau: Các thức đo lường các biến này được thể hiện trong bảng 3.1 dưới đây: Giả thuyết H11- Quy mô công ty kiểm toán tác động ngược chiều đến ý kiến Bảng 3.1. Cách đo lường các biến nghiên cứu kiểm toán chấp nhận toàn phần. Tên biến Mã hoá Thang đo Nguồn 3.4. Phương pháp nghiên cứu Muchler (1985), Spathis (2003), 3.4.1. Xây dựng phương trình hồi quy Caraman và Spathis (2006), Ballesta and Từ các giả thuyết đưa ra, NCS xây dựng mô hình hồi quy để kiểm định sự tác động Hệ số thanh Tài sản ngắn hạn/nợ GarciaMeca (2007), Gaganis và cộng sự CR của các biến đến xác suất nhận loại ý kiến kiểm toán. Mô hình được thể hiện qua sơ đồ toán ngắn hạn ngắn hạn (2007), Alpaslan Yasar và cộng sự dưới đây: (2015), Thuy Thi Ha và cộng sự (2016), Logit (OA) = a + B1*AS + B2*AC + B3*TCT + B4*RL + B5*POA + B6*ROE Ozcan (2016), Zarei H và cộng sự (2020) + B7*RG +B8*DR + B9*ITR + B10*AFTR + B11*CS Vòng quay Giá vốn hàng bán/ hàng ITR Zarei H và cộng sự (2020) Trong đó: hàng tồn kho tồn kho bình quân AS: Quy mô công ty kiểm toán ROE: Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Vòng quay tài Doanh thu thuần/ giá trị AFTR Zarei H và cộng sự (2020) sản cố định còn lại TSCĐ AC: Chuyển đổi kiểm toán viên RG: Tăng trưởng doanh thu Lợi nhuận trên Lợi nhuận sau thuế/ Ozcan (2016) TCT: Tỷ lệ thành viên HĐQT không điều hành DR: Chỉ số nợ ROE vốn chủ vốn chủ Zarei H và cộng sự (2020) RL: Độ trễ của báo cáo kiểm toán ITR: Vòng quay hàng tồn kho Tăng trưởng (Tổng doanh thu năm nay - POA: Ý kiến kiểm toán năm trước AFTR: Vòng quay tài sản cố định doanh thu RG Tổng doanh thu năm trước)/ Laitinen và Laitinen (1998) CS: Hệ số thanh toán hiện hành Tổng doanh thu năm trước
- 11 12 Tên biến Mã hoá Thang đo Nguồn Nguồn: NCS tự tổng hợp Ireland (2003), Ballesta and GarciaMeca 3.4.3.2. Quy mô và phương pháp lấy mẫu Chỉ số nợ Tổng Nợ phải trả/tổng (2007), Zureigat (2014), Alpaslan NCS tiến hành lấy mẫu dựa trên góc độ lý thuyết là và góc độ thực tiễn để đảm DR tài sản Yasar và cộng sự (2015), Thuy Thi Ha và bảo mẫu phù hợp. cộng sự (2016), Zarei H và cộng sự (2020) 3.4.4. Xử lý mẫu Nhận giá trị =1 nếuđược Habib (2013), Maria Tsipouridoua và Mẫu sau khi được lấy sẽ được xử lý qua 5 bước, cụ thể: Quy mô công kiểm toán bởi các công ty Charalambos Spathis (2014), Susanto Bước 1, Thống kê mô tả các biến. ty kiểm toán AS Big 4 và nhận giá trị = 0 và Pradipta (2017), Zarei H và cộng Bước 2, NCS sử dụng phần mềm Stata tiến hành kiểm định tự tương quan với dữ nếu được kiểm toán bởi sự (2020) các công ty Non Big 4 liệu chuỗi thời gian bằng việc sử dụng ma trận tương quan (lệnh corr). Tỷ lệ thành Số thành viên không điều Bước 3, NCS thực hiện kiểm định phương sai sai số thay đổi bằng lệnh “estat hettest”. Ishak and Yusof và cộng sự (2015), viên không TCT hành/ tổng số lượng Bước 4, NCS thực hiện các lệnh thống kê mô tả với quy mô mẫu chung, quy mô Ozcan (2016), Saaydah (2019) điều hành thành viên HĐQT mẫu phân cấp theo nhóm ngành bằng lệnh sum. Nhận giá trị = 1 nếu ngày Bước 5, Chạy các nhân tổ ảnh hưởng Độ trễ của báo phát hành báo cáo kiểm Keasey và cộng sự (1988), Laitinen, E. CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU cáo kiểm toán RL toán trễ so với quy định. K., & Laitinen, T. (1998), Ireland Nhận giá trị = 0 nếu (2003), Habib (2013) 4.1. Thực trạng về thị trường chứng khoán, tình hình kiểm toán của các công không bị trễ. ty niêm yết tại Việt Nam Nhận giá trị là 1 nếu Ý Theo VACPA, Từ Năm 2004, khi Chủ tịch UBCKNN ra quyết định chấp thuận kiến kiểm toán năm trước cho bốn công ty kiểm toán đầu tiên được kiểm toán cho các tổ chức phát hành, tổ chức là ý kiến kiểm toán chấp niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán năm 2005-2006 theo Quyết định số Ý kiến kiểm Habib (2013), Muchler (1985), Keasey nhận toàn phần, nhận giá 76/2004/QĐ-BTC ngày 22/9/2004 của Bộ Tài chính, cách thì các tổ chức kiểm toán độc toán năm POA và cộng sự (1988), Ireland (2003), Thuy trị là 0 nếu ý kiến kiểm lập được chấp thuận đã có những tác động tích cực không nhỏ đến thị trường chứng trước Thi Ha và cộng sự (2016) toán năm trước không phải khoán như: (i) các công ty đã thực hiện công khai đầy đủ và kịp thời BCTC năm và là ý kiến kiểm toán chấp BCTC bán niên sau kiểm toán, đồng thời giải trình khi có chênh lệch số liệu trước và sau nhận toàn phần. kiểm toán theo quy định, (ii) hoạt động kiểm toán đã hỗ trợ các công ty niêm yết nâng Nguồn: NCS tự tổng hợp cao sự tuân thủ chuẩn mực kế toán, các công ty kiểm toán tuân thủ chuẩn mực kiểm toán 3.4.3. Quy trình, phương pháp và quy mô lấy mẫu góp phần gia tăng chất lượng của BCTC trên thị trường chứng khoán Việt Nam.Tuy 3.4.3.1. Quy trình lấy mẫu nhiên, thực trạng tại Việt Nam, có thể thấy vẫn còn tồn tại khá nhiều vụ sai phạm từ báo NCS thực hiện lấy mẫu qua 4 bước và được số liệu mẫu như sau: cáo tài chính, từ ý kiến kiểm toán khiến cho các bên quan tâm phải đặt câu hỏi về ý kiến Bảng 3.2. Số lượng mẫu sử dụng trong nghiên cứu của KTV trên BCKiT. Số lượng công 4.2. Thực trạng về thống kê mô tả mẫu nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng Stt Mô tả ty đến ý kiến kiểm toán trong luận án 1 Số lượng các công ty niêm yết tại hai sàn HOSE và HNX từ 2009-2019 759 4.2.1. Thống kê mô tả ý kiến kiểm toán Số lượng các công ty chứng khoán, tài chính, bảo hiểm, ngân (189) Bảng 4.1. Mô tả loại ý kiến kiểm toán chung cả hai sàn năm 2010 – 2019 2 hàng, niêm yết sau 2009, lỗi dữ liệu Ý kiến không phải dạng Ý kiến toàn phần 3 Các công ty bị lỗi dữ liệu trong BCKiT (334) Năm chấp nhận toàn phần Tổng cộng 4 Các công ty bị lỗi dữ liệu quản trị công ty (48) Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ 5 Số mẫu cuối cùng 188 2010 168 89.36% 20 10.64% 188
- 13 14 Ý kiến không phải dạng Variable VIF Ý kiến toàn phần Năm chấp nhận toàn phần Tổng cộng POA 8.38 Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ TCT 6.17 2011 166 88.30% 22 11.70% 188 DR 5.01 2012 166 88.30% 22 11.70% 188 ITR 3.22 2013 175 93.09% 13 6.91% 188 RG 3.21 2014 177 94.15% 11 5.85% 188 ROE 2.04 2015 181 96.28% 7 3.72% 188 AS 1.57 2016 178 94.68% 10 5.32% 188 AC 1.24 2017 182 96.81% 6 3.19% 188 RL 1.07 2018 180 95.74% 8 4.26% 188 CR 1.04 2019 175 93.09% 13 6.91% 188 AFTR 1.03 Tổng cộng 1748 92.98% 132 7.02% 1880 Nguồn: Tổng hợp kết quả từ Stata 15 Nguồn: NCS tổng hợp Giá trị VIF đều nhỏ hơn 10 cho thấy các biến độc lập không có quan hệ chặt chẽ 4.2.2. Thống kê giá trị nhỏ nhất - lớn nhất - trung bình và độ lệch chuẩn với nhau. Do đó hiện tượng đa cộng tuyến sẽ không ảnh hưởng nghiêm trọng tới kết quả Bảng 4.3- Mô tả biến trong mô hình nghiên cứu mô hình nếu đưa đồng thời các biến độc lập này vào trong cùng một mô hình. Độ lệch Giá trị Giá tri Tên biến Số quan sát Trung bình 4.3.3. Kiểm định phương sai thay đổi đổi với các biến ảnh hưởng chuẩn nhỏ nhất lớn nhất Ước lượng tác động ngẫu nhiên là không cần thiết không chệch với cỡ mẫu nhỏ; tuy OA 1,880 0.9297872 0.2555732 0 1 nhiên, ước lượng tác động ngẫu nhiên là tin cậy trong trường hợp cỡ mẫu lớn với T cố định, AS 1,880 0.3196809 0.466477 0 1 AC 1,880 0.1914894 0.3935779 0 1 khi N → ∞. Với biến phụ thuộc là biến nhị phân 0-1 nên mô hình hồi quy logit với dữ liệu TCT 1,880 0.6107394 0.1852813 0 1 bảng sẽ được thực hiện trong nghiên cứu này. Kết quả phân tích sẽ chia thành ba phần: (1) RL 1,880 0.0457447 0.2089865 0 1 Phân tích riêng cho các biến độc lập phi tài chính; (2) phân tích riêng cho các biến độc lập tài POA 1,880 0.9244681 0.264318 0 1 chính; (3) phân tích chung cho cả 2 nhóm biến độc lập tài chính và phi tài chính. ROE 1,880 0.1303298 0.1280363 -0.97 0.91 Đồng thời các mô hình FEM, REM mới mô hình logit được sử dụng và để giảm thiểu RG 1,880 0.2321915 3.098834 -0.9 127.46 sai số thì mô hình với hiệu chỉnh robust để xử lý các hiện tượng như phương sai sai số thay DR 1,880 0.4920266 0.2126039 0.03 0.96 đổi hay tự tương quan sẽ được sử dụng để phân tích mô hình logit cuối cùng. ITR 1,880 1473.966 37107.96 0.01 1401211 4.3.4. Kết quả phân tích cho nhóm biến độc lập phi tài chính AFTR 1,880 56.41607 505.7584 0 17914.46 Bảng 4.5. Kết quả chạy mô hình với nhóm biến độc lập phi tài chính CR 1,880 9.011223 48.27586 0 894.09 (1) (2) (3) Nguồn: NCS tổng hợp VARIABLES FEM REM Hiệu chỉnh với robustness 4.3. Các kết quả kiểm định 4.3.1. Ma trận tương quan AS 1.445** 0.284 1.445** Do biến phụ thuộc là biến nhị phân 0-1 nên hệ số tương quan spearson không có (0.604) (0.311) (0.604) ý nghĩa (hệ số tương quan chỉ có ý nghĩa với các biến định lượng với nhau). AC -0.672** -0.662** -0.672** 4.3.2. Kiểm định đa cộng tuyến (0.303) (0.275) (0.303) Bảng 4.4. Nhân tử phóng đại phương sai TCT 1.064 0.413 1.064
- 15 16 (1) (2) (3) (1) (2) (3) VARIABLES FEM REM Hiệu chỉnh với robustness VARIABLES FEM REM Hiệu chỉnh với robustness (0.995) (0.701) (0.995) CR -0.00244 -0.00229 -0.00244 RL -1.259*** -1.315*** -1.259*** (0.00214) (0.00205) (0.00214) (0.451) (0.409) (0.451) Constant 3.631*** POA 1.459*** 3.013*** 1.459*** (0.565) (0.243) (0.299) (0.243) Observations 550 1,880 550 Constant 0.677 Number of id 55 188 55 (0.540) Hausman test 0.000 Observations 550 1,880 550 Kiểm định tự tương quan 0.000 Number of id 55 188 55 KĐ PSSS thay đổi 0.000 Hausman test 0.000 Standard errors in parentheses Kiểm định tự tương quan 0.000 *** p
- 17 18 (1) (2) (3) có sự khác biệt lớn về các yếu tố ảnh hưởng tới ý kiến kiểm toán OA ở các doanh nghiệp VARIABLES FEM REM Hiệu chỉnh với robustness dịch vụ và phi dịch vụ. Ở các doanh nghiệp hoạt động về dịch vụ ý kiến kiểm toán có xu (1.470) (0.897) (1.470) hướng phụ thuộc nhiều hơn vào các yếu tố tài chính và phi tài chính của doanh nghiệp. Ở RG 0.321* 0.333*** 0.321* các doanh nghiệp phi dịch vụ sự phụ thuộc này là ít có ý nghĩa hơn. (0.164) (0.124) (0.164) 4.3.9. Kết quả phân tích theo ngành riêng biệt DR -2.270* 0.216 -2.270* Kết quả phân tích cho thấy các biến chủ yếu có tác động lên ý kiến kiểm toán AO (1.218) (0.652) (1.218) ở ngành dịch vụ. Các ngành khác gần như không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này phù ITR -3.17e-05* -3.48e-05*** -3.17e-05* hợp với kết quả phân tích cho ngành dịch vụ và phi dịch vụ. (1.73e-05) (1.26e-05) (1.73e-05) AFTR 0.0217** 0.0213*** 0.0217** CHƯƠNG 5. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ (0.0106) (0.00797) (0.0106) 5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu CR -0.00203 -0.00118 -0.00203 Bảng 5.1. Tóm tắt kết quả kiểm dịnh giả thuyết (0.00242) (0.00182) (0.00242) Giả Kết quả Constant -0.195 Diễn giải thuyết kiểm định (0.666) Hệ số thanh toán ngắn hạn tác động ngược chiều đến ý kiến Bác bỏ không có Observations 550 1,880 550 H1 kiểm toán không phải loại chấp nhận toàn phần. mối quan hệ Number of id 55 188 55 Hausman test 0.000 Vòng quay hàng tồn kho tác động cùng chiều đến ý kiến Có mối quan hệ H2 Kiểm định tự tương quan 0.000 kiểm toán loại chấp nhận toàn phần. ngược chiều Kiểm định PSSS thay đổi 0.000 Vòng quay tài sản cố định tác động cùng chiều đến ý kiến H3 Chấp nhận Standard errors in parentheses kiểm toán loại chấp nhận toàn phần. *** p
- 19 20 5.2. Bối cảnh hiện tại và đề xuất kiến nghị dựa vào kết quả nghiên cứu chọn theo số liệu kiểm toán đầu năm đối với khách hàng kiểm toán lần đầu là rất quan trọng. 5.2.1. Bối cảnh trên thế giới và tại Việt Nam KTV có thể vận dụng mô hình như là một nguồn thông tin để đánh giá mức độ tin cậy vào Việc trình bày bối cảnh hiện tại của nền kinh tế cho thấy các rủi ro dịch bệnh covid ý kiến KTV năm trước đã được kiểm bởi một công ty kiểm toán khác. Từ đó, KTV sẽ quyết tác động rất nhiều đến các chỉ tiêu về tài chính của doanh nghiệp. Mặc dù số liệu nghiên định mức độ sử dụng kết quả đã được kiểm toán năm trước cho số liệu đầu kỳ hay KTV cứu chưa có năm Covid xảy ra tuy nhiên khi có Covid thì các chỉ số tài chính được dự phải thực hiện các các thủ tục kiểm toán cho số đầu kỳ ở mức độ nào. Các nhân tố để đánh báo sẽ bị ảnh hưởng mạnh như ROE hay tăng trưởng doanh thu…. trong khi đó các chỉ giá riêng về kiểm toán viên tiền nhiệm bao gồm các nhân tố thuộc về công ty kiểm toán là: tiêu này đã được kết quả nghiên cứu tìm ra là có mối quan hệ với ý kiến kiểm toán, do quy mô công ty kiểm toán tiền nhiệm, ý kiến của kiểm toán viên tiền nhiệm và độ trễ phát đó NCS đề cập đến bối cảnh hiện tại để có thể đề xuất ứng dụng kết quả nghiên cứu cho hành báo cáo kiểm toán. năm hiện tại nói riêng bên cạnh các khuyến nghị nói chung. Trong bối cảnh dịch bệnh như hai năm qua, rất nhiều công ty phải đình trệ, thậm 5.2.2. Khuyến nghị với kiểm toán viên chí tạm dừng hoạt động do dịch bệnh kéo dài. Điều này chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến Khuyến nghị 1, ứng dụng kết quả nghiên cứu của luận án trong khâu lập kế hoạch. ROE, vòng quay hàng tồn kho, chỉ số nợ, tăng trưởng doanh thu hay vòng quay tài sản Giai đoạn này bao gồm 04 việc lớn cần làm: xem xét có nên chấp nhận hợp đồng kiểm cố định của công ty. Do đó, việc xác định các chỉ tiêu này có nhiều khả năng bị ảnh toán hay không? Thu thập thông tin về khách hàng, đánh giá rủi ro và lập kế hoạch kiểm toán. hưởng bởi vĩ mô năm nay thì KTV cần phải lập kế hoạch kiểm toán phù hợp nhằm đảm Kết quả nghiên cứu của luận án đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán, KTV có bảo việc đưa ý kiến kiểm toán một cách phù hợp nhất. thể vận dụng trong 02 phần việc là đánh giá rủi ro và lập kế hoạch kiểm toán, cụ thể: Nhân tố chuyển đổi kiểm toán viên cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm (i) Khi đánh giá rủi ro: KTV có thể sử dụng mô hình của luận án để dựa trên các biến toán. Do đó nếu là kiểm toán viên lần đầu, KTV cần xem xét kỹ lưỡng hơn vì thực tế cho sẵn có mà đánh giá xem xác suất nhận loại ý kiến kiểm toán của công ty được kiểm toán. thấy khi chuyển đổi kiểm toán viên, doanh nghiệp nhiều khả năng nhận được ý kiến kiểm Từ đó, KTV sẽ xác định mức độ rủi ro của cuộc kiểm toán để chuẩn bị cho khâu lập kế toán không phải loại chấp nhận toàn phần. hoạch kiểm toán phù hợp. Nếu như mô hình cho ra kết quả là ý kiến kiểm toán không phải Khuyến nghị 2, ứng dụng kết quả nghiên cứu của luận án trong giai đoạn thử loại chấp nhận toàn phần thì KTV cần thận trọng hơn trong khâu lập kế hoạch kiểm toán. nghiệm kiểm soát. Trong quá trình phỏng vấn sâu chuyên gia, NCS có đặt câu hỏi về việc liệu việc sử dụng mô Giai đoạn này KTV sẽ thực hiện các thủ tục kiểm soát để xác định xem các hoạt động hình này có làm giảm tính hoài nghi cần có của KTV nếu như kết quả mô hình chỉ ra là quan trọng của khách hàng đã được thiết kế phù hợp và vận hành hiệu quả hay không. Kết quả doanh nghiệp có xác suất nhận ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần. Đa số các chuyên gia nghiên cứu có chỉ ra biến độ trễ của báo cáo kiểm toán có mối quan hệ với ý kiến kiểm toán, KTV đều cho rằng đây chỉ là khâu lập kế hoạch và tại khâu thực hiện KTV sẽ phải thực hiện các có thể sử dụng kết quả này để xem xét lịch sử phát hành báo cáo kiểm toán của công ty. Nếu báo công việc và thu thập bằng chứng theo thủ tục kiểm toán. Do đó việc áp dụng mô hình này cáo kiểm toán có phát hành trễ so với thời hạn thì KTV đánh giá xem công ty thực hiện kiểm soát vào khâu đánh giá rủi ro sẽ đem lại một sự thận trọng hơn giúp KTV có được sự hoài nghi việc này như thế nào. Cụ thể hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty mà tốt thì việc phát hành báo và thận trọng phù hợp trong trường hợp mô hình cho ra kết quả doanh nghiệp nhận ý kiến cáo kiểm toán trễ sẽ khó có thể xảy ra. Kiểm toán viên có thể đánh giá khâu kiểm soát nội bộ tại kiểm toán không phải loại chấp nhận toàn phần và cũng không làm giảm sự hoài nghi khi đưa nhân tố này để xác định rõ về lý do gây ra độ trễ trong phát hành báo cáo kiểm toán. Nếu đó là lý ra ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần vì mô hình chỉ là một kênh để tham khảo. Công việc do thuộc về hệ thống KSNB thì KTV có thể tư vấn để doanh nghiệp hoàn thiện hơn, nếu đó là lý tiếp theo của KTV là thực hiện các thủ tục kiểm toán tại đơn vị. do thuộc về bất đồng ý kiến kiểm toán thì KTV cần tập trung vào lý do để đánh giá mức độ hoàn Mô hình đặc biệt có nhiều ý nghĩa với các loại hình công ty dịch vụ và không có thiện năm nay với lý do này và đưa ý kiến kiểm toán phù hợp. nhiều ý nghĩa với các loại hình còn lại, do đó kiểm toán viên cần căn cứ vào loại hình Đặc biệt, kết quả nghiên cứu chỉ ra vòng quay hàng tồn kho có ảnh hưởng ngược công ty để sử dụng kết quả nghiên cứu phù hợp hơn. chiều với ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần là một gợi ý để kiểm toán viên tập trung (ii) Tại khâu lập kế hoạch kiểm toán: Căn cứ vào các rủi ro đã được xác định và dự vào kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ với phần hành hàng tồn kho của các công ty được báo, công ty kiểm toán sẽ có những bố trí nhân sự tham gia kiểm toán, thời gian kiểm toán kiểm toán. Các nhân tố khác như ROE, tăng trưởng doanh thu, chỉ số nợ cũng là các phần cũng như các thủ tục, mức độ trọng yếu sẽ sử dụng trong cuộc kiểm toán. Đặc biệt trong mà kiểm toán viên nên tập trung thực hiện các thử nghiệm để đánh giá hệ thống KSNB khâu lập kế hoạch việc xác định sẽ thực hiện các thủ tục kiểm toán số liệu đầu năm hay lựa tại các phần hành này.
- 21 22 Giai đoạn này KTV cũng sẽ tiến hành chọn mẫu và kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ phát trong các yếu tố đóng góp vào việc nhận ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần của công sinh. KTV có thể vận dụng kết quả nghiên cứu để tập trung hoài nghi các vấn đề như: ty được kiểm toán. (i) Với các khách hàng có vòng quay hàng tồn kho lớn, khi thực hiện kiểm toán 5.2.3. Khuyến nghị với các bên liên quan khác chi tiết, KTV sẽ chú trọng đến kiểm tra chứng từ, tìm kiếm bằng chứng để tìm kiếm sự 5.2.3.1. Đối với công ty được kiểm toán giải thích hợp lý đối với các công ty có vòng quay hàng tồn kho lớn. Công ty được kiểm toán dựa vào kết quả luận án tìm ra cũng có thể giúp quản trị (ii) Với các khách hàng có chỉ số nợ cao, khi thực hiện kiểm toán chi tiết, KTV sẽ công ty tốt hơn. Bất kỳ một công ty niêm yết nào cũng đều muốn công ty của mình tốt chú trọng đến việc kiểm tra chứng từ, tìm kiếm bằng chứng để tìm kiếm sự giải thích hợp hơn và nhận được ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần. lý đối với các công ty có trình bay hay phân loại chưa hợp lý nguồn gốc, tính đến hạn 5.2.3.2. Đối với người sử dụng thông tin của các khoản nợ…nhằm mục đích gia tăng tín nhiệm với bên cho vay. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng người sử dụng có thể dựa vào thông tin của các Khuyến nghị 3, ứng dụng kết quả nghiên cứu của luận án trong giai đoạn thử biến có ảnh hưởng là: ROE, ý kiến kiểm toán năm trước, vòng quay hàng tồn kho, vòng nghiệm cơ bản. quay TSCĐ, chỉ số nợ, tăng trưởng doanh thu, thay đổi kiểm toán viên, quy mô công ty Giai đoạn này KTV sẽ thực hiện các thủ tục để xác định các sai sót trọng yếu trên kiểm toán, độ trễ báo cáo kiểm toán để xác định xác suất một công ty nhận loại ý kiến BCTC bằng các thử nghiệm cơ bản là: thực hiện thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết số kiểm toán tương ứng. Mô hình đặc biệt có nhiều ý nghĩa với các loại hình công ty dịch dư tài khoản. Kết quả nghiên cứu đã tìm ra mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán với các vụ và không có nhiều ý nghĩa với các loại hình còn lại, do đó người sử dụng cần căn cứ chỉ tiêu tài chính là: ROE, tăng trưởng doanh thu, vòng quay tài sản cố định, vòng quay vào loại hình công ty để sử dụng kết quả nghiên cứu phù hợp hơn. hàng tồn kho, chỉ số nợ. Kết quả này là một khuyến nghị các KTV khi thực hiện các thủ 5.2.3.3. Đối với các cơ quan nhà nước tục phân tích sẽ tập trung vào các chỉ tiêu này để khoanh vùng cũng như đưa ra các thủ (i) Các cơ quan kiểm soát chất lượng kiểm toán có thể tham khảo và xem xét nhân tục kiểm toán phù hợp đối với các biến động hay phân tích bất thường. Điều này giúp tố chuyển đổi kiểm toán viên. Hiện tại quy định chỉ yêu cầu các công ty thay đổi kiểm cho KTV tập trung nhiều hơn vào các nhân tố tài chính nội tại của công ty để rút ngắn toán viên chính khác mà vẫn chấp nhận việc cho cùng một công ty kiểm toán cũ, tuy thời gian và đem lại kết quả chính xác hơn cho KTV. nhiên kết quả nghiên cứu đã chỉ ra việc thay đổi kiểm toán viên (thay đổi công ty kiểm toán) có Khuyến nghị 4, ứng dụng kết quả nghiên cứu của luận án trong giai đoạn kết mối quan hệ và ảnh hưởng khá mạnh đến ý kiến kiểm toán. Việc ban hành quy định thay đổi thúc kiểm toán. kiểm toán viên không chỉ giúp công ty được kiểm toán nhận được nhiều tư vấn ở góc nhìn mới Giai đoạn này KTV sẽ xem xét ảnh hưởng của các sự kiện sau ngày phát sinh kết thúc mà còn giúp cho việc kiểm soát chéo giữa các công ty kiểm toán được tốt hơn. năm tài chính, tổng hợp bằng chứng, thực hiện lại thủ tục phân tích….và đặc biệt là đưa ra (ii) Với các công ty có báo cáo kiểm toán ban hành sau 31/3 hàng năm, cần có sự quyết định cuối cùng về việc trình bày BCTC cũng như ý kiến kiểm toán về việc trình bày kiểm soát chất lượng đặc biệt hơn và giải trình rõ ràng nếu đó là ý kiến kiểm toán chấp BCTC này của công ty được kiểm toán. Một lần nữa, KTV có thể sử dụng mô hình các nhân nhận toàn phần vì kết quả nghiên cứu đã chỉ ra độ trễ trong báo cáo kiểm toán có ảnh hưởng đến tố ảnh hưởng của luận án để làm cơ sở soát xét kết quả của đoàn kiểm toán hoặc để bổ sung ý kiến kiểm toán. Các cơ quan kiểm soát cũng có thể sử dụng mô hình để dự báo loại ý kiến kiểm thêm cho cơ sở ra quyết định. Trường hợp cần soát xét chất lượng kiểm toán, KTV có thể toán để tăng cường công tác soát xét chất lượng tại các công ty kiểm toán. sử dụng mô hình các nhân tố ảnh hưởng để kiểm định lại và trong trường hợp ra xác suất 5.3. Những đóng góp của luận án nhận ý kiến kiểm toán không phải dạng chấp nhận toàn phần là cao nhưng đội kiểm toán lại 5.3.1. Về mặt khoa học và lý luận đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần thì KTV cần tăng cường kiểm soát chất lượng để đảm Với việc thực hiện tổng quan nghiên cứu các công trình trong và ngoài nước, các bảo các bằng chứng đưa ra hình thành nên ý kiến kiểm toán là phù hợp. cơ sở lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán, luận án đã góp phần làm Bên cạnh việc đưa ra ý kiến kiểm toán, KTV cũng phát hành thư quản lý để tư vấn giàu thêm nguồn dữ liệu, nguồn tài nguyên cho lĩnh vực kiểm toán nói chung và chủ đề cho công ty hoạt động hiệu quả hơn. Trong trường hợp này, KTV cũng có thể sử dụng nghiên cứu về ý kiến kiểm toán nói riêng. nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán là ROE, gia tăng chỉ số ROE nhằm gia tăng tỷ Trên cơ sở vận dụng lý thuyết, luận án đã xây dựng mô hình nghiên cứu về các lệ đạt được ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần. Bên cạnh đó việc quản trị vòng quay nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán và đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm tại Việt tài sản cố định, vòng quay hàng tồn kho và duy trì tăng trưởng, chỉ số nợ cũng là một Nam, bổ sung vào hoàn thiện chuỗi nghiên cứu khi mà các nghiên cứu trên thế giới phần
- 23 24 lớn tập trung ở các nước phát triển, thì nghiên cứu ở các nước có nền kinh tế mới nổi sẽ kiểm toán, hệ thống kiểm soát nội bộ, chất lượng quản trị doanh nghiệp như: chất lượng các góp phần cho chuỗi nghiên cứu đa dạng hơn. cuộc họp HĐQT, trình độ học vấn, kinh nghiệm của thành viên HĐQT…. 5.3.2. Về mặt thực tiễn (3) Thứ 3, nghiên cứu lấy mẫu là các công ty có số liệu trải dài trong 10 năm do Thị trường chứng khoán Việt Nam mới đang ở giai đoạn cận biên, để được nâng hạng đó đã bỏ đi rất nhiều các công ty bị huỷ niêm yết do làm ăn thua lỗ hay nhận được ý kiến lên là thị trường mới nổi sẽ cần rất nhiều yếu tố trong đó yếu tố về minh bạch thông tin, đảm kiểm toán từ chối hoặc trái ngược. Điều này làm cho kết quả nghiên cứu chỉ đúng trong bảo một thị trường phát triển lành mạnh bền vững là rất quan trọng. Từ ngày 1/1/2021, hệ trường hợp mẫu NCS lựa chọn. thống văn bản pháp luật mới về chứng khoán, đầu tư, doanh nghiệp đều cùng có hiệu lực, tạo Những hạn chế trong nghiên cứu cũng chính là các định hướng nghiên cứu trong ra môi trường đầu tư minh bạch và hoàn thiện hơn. Trong lĩnh vực chứng khoán, nhiều quy tương lai mà theo quan điểm của NCS nên được tập trung nghiên cứu để hoàn thiện chủ định mới liên quan đến nâng chuẩn hàng hóa trên TTCK, tăng cường minh bạch và công bố đề nghiên cứu này tại Việt Nam. thông tin, nâng cao điều kiện về phát hành, niêm yết chứng khoán, quản trị công ty. KẾT LUẬN Kết quả tìm thấy: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến của kiểm toán độc lập về báo (1) Tìm ra mối quan hệ giữa các nhân tố tài chính với ý kiến kiểm toán bao gồm: cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là luận án ROE, tăng trưởng doanh thu, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay tài sản cố định và chỉ tiến sĩ thuộc ngành kế toán. Nghiên cứu được thực hiện nhằm xem xét các nhân tố ảnh hưởng số nợ. Trong đó vòng quay tài sản cố định có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, các nhân tố đến ý kiến của kiểm toán độc lập về báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường còn lại có mức ý nghĩa 10%. chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu từ khi bắt đầu đến lúc kết thúc trải qua 6 bước. Từ giai (2) Tìm ra mối quan hệ giữa các nhân tố phi tài chính với ý kiến kiểm toán bao đoạn đầu tìm kiếm chủ đề nghiên cứu xuất phát từ lý thuyết lẫn nhu cầu thực tế, nghiên cứu gồm: Chuyển đổi kiểm toán viên, quy mô công ty kiểm toán, độ trễ báo cáo kiểm toán được chính thức hình thành sau khi NCS tiến hành tổng quan nghiên cứu và tìm ra khoảng và ý kiến kiểm toán năm trước. Trong đó ý kiến kiểm toán năm trước có mức ý nghĩa là trống. Để có được sự hợp lý hơn trong việc lựa chọn biến nghiên cứu và thang đo phù hợp tại 1%, độ trễ báo cáo kiểm toán và chuyển đổi kiểm toán viên có mức ý nghĩa 5% và quy Việt Nam, NCS tiến hành phỏng vấn sâu các chuyên gia trong ngành. Mô hình nghiên cứu mô công ty kiểm toán có mức ý nghĩa 10%. được đưa ra sau kết quả phỏng vấn. Mô hình này được kiểm định bằng hồi quy logit để dự (3) Trong các nhân tố được khám phá thì ý kiến kiểm toán năm trước là nhân tố báo xác suất xảy ra loại ý kiến kiểm toán. được xác định có ảnh hưởng mạnh nhất đến ý kiến kiểm toán. Các biến mới được phát Nhận thức được tầm quan trọng của tính minh bạch trong thị trường chứng khoán hiện có ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán so với các công trình đã nghiên cứu trước đây và tầm quan trọng của ý kiến kiểm toán trong việc góp phần gia tăng tính minh bạch, tại Việt Nam là: Chuyển đổi kiểm toán viên, tăng trưởng doanh thu, Vòng quay hàng tồn trong quá trình nghiên cứu, luận án đã làm được những việc sau đây: kho, Vòng quay tài sản cố định và Độ trễ báo cáo kiểm toán. - Thực hiện tổng quan nghiên cứu các công trình trong và ngoài nước về các nhân tố ảnh 5.4. Hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu trong tương lai hưởng đến ý kiến kiểm toán. Xây dựng cơ sở lý thuyết nền tảng cho các nhân tố này. Bài nghiên cứu đã có đóng góp trong việc cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm - Mô tả thực trạng ý kiến kiểm toán của các công ty niêm yết tại Việt Nam từ giai về các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành loại ý kiến kiểm toán về BCTC tại thị trường đoạn 2010-2019. Một tỷ lệ rất lớn các công ty nhận được ý kiến kiểm toán chấp nhận Việt Nam. Tuy nhiên nghiên cứu này vẫn còn tồn tại các hạn chế như sau: toàn phần. Tỷ lệ này ngày một gia tăng tuy nhiên việc xác định rõ các nhân tố nào ảnh (1) Thứ nhất, phạm vi nghiên cứu của luận án là công ty niêm yết phi tài chính hưởng đến loại ý kiến nào thì chưa có nhiều nghiên cứu tại Việt Nam. trong khoảng thời gian từ 2010-2019. Luận án sẽ cung cấp thông tin đầy đủ hơn nếu bổ sung thêm các doanh nghiệp tài chính, bảo hiểm, ngân hàng, chứng khoán hay thậm chí - Nghiên cứu lựa chọn mô hình hồi quy logit phù hợp để xác định mức độ ảnh là các doanh nghiệp chưa niêm yết. hưởng của các nhân tố đến ý kiến kiểm toán. Kết quả đã chỉ ra các nhân tố tài chính ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán bao gồm: ROE, tăng trưởng doanh thu, vòng quay hàng (2) Thứ 2, mặc dù luận án qua các lần chạy thử số liệu cũng đã kiểm định đa số các biến tồn kho, vòng quay tài sản cố định và chỉ số nợ, các nhân tố phi tài chính ảnh hưởng được đúc rút từ tổng quan nghiên cứu, từ phỏng vấn sâu chuyên gia….và sau đó NCS mới lựa đến ý kiến kiểm toán bao gồm: ý kiến kiểm toán năm trước, chuyển đổi kiểm toán viên, chọn các biến có nền tảng lý thuyết vững chắc và được nhiều chuyên gia gợi ý nhất để kiểm độ trễ báo cáo kiểm toán và quy mô công ty kiểm toán. định, tuy nhiên luận án sẽ đầy đủ hơn nếu kiểm định được thêm các nhân tố về thuộc về phí
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p |
402 |
51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p |
320 |
18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p |
365 |
17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p |
421 |
17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p |
424 |
16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p |
288 |
12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p |
356 |
11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p |
314 |
9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p |
230 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p |
283 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p |
348 |
8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p |
309 |
6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p |
263 |
5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p |
144 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
259 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p |
135 |
4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p |
159 |
3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p |
301 |
2
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)