intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ ngành Kế toán: Phân tích các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ ngành Kế toán "Phân tích các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam" được nghiên cứu với mục tiêu: Phân tích các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cho các NHTM Việt Nam trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ ngành Kế toán: Phân tích các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung của luận án là phân tích các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm 1. Lý do lựa chọn đề tài phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cho các NHTM Việt Nam trong thời Trong tất cả các hoạt động kinh doanh của NHTM từ trước đến nay thì gian tới. hoạt động tín dụng là một nghiệp vụ truyền thống và là hoạt động kinh doanh 3. Câu hỏi nghiên cứu quan trọng nhất, mang lại tỷ trọng lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Song, nó cũng là hoạt động phức tạp, tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Rủi ro trong hoạt - Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại đo lường bằng những chỉ động tín dụng có thể tác động lớn đến các hoạt động kinh doanh khác và có tiêu nào? thể làm tổn hại đến uy tín và vị thế của ngân hàng. Thực tiễn trong những - Những nhân tố nào tác động đến rủi ro tín dụng tại các NHTM năm qua, hệ thống NHTM Việt Nam đã thực hiện nhiều biện pháp có tính Việt Nam? đồng bộ, triển khai trong toàn hệ thống để tăng cường hạn chế và phòng - Mức độ tác động của từng nhân tố đến rủi ro tín dụng tại các NHTM ngừa rủi ro tín dụng, kiểm soát chặt chẽ chất lượng cho vay, không ngừng Việt Nam như thế nào? hoàn thiện các quy định nội bộ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu cường giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho toàn thể cán bộ nhân viên ...Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó nguyên nhân chủ quan là - Đối tượng nghiên cứu: Luận án sẽ tập trung nghiên cứu về các nhân chủ yếu dẫn đến tỷ lệ nợ xấu có xu hướng gia tăng trong các năm 2012 - tố tác động đến rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam. 2015, nhiều khoản nợ có khả năng mất vốn tiếp tục xuất hiện trong năm - Phạm vi nghiên cứu: 2018 mặc dù tỷ lệ nợ xấu có giảm. Đặc biệt là những yếu kém trong việc + Về không gian nghiên cứu: Trong khuôn khổ luận án này, tác giả chỉ phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng đã gây ra tình trạng “mất” cán bộ, thu giới hạn nghiên cứu 20 NHTM đã và đang hoạt động trong giai đoạn 10 năm nhập của các ngân hàng ngày càng bị giảm sút trong các năm 2012-2015. từ năm 2011 - 2020. Không những vậy, năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam cũng bị + Về thời gian nghiên cứu: luận án chủ yếu sử dụng số liệu thứ cấp giảm sút so với các ngân hàng khác trong khu vực và trên thế giới; mặc dù được thu thập thông qua các báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của các trong 5 năm 2016-2020 sau thời gian thực hiện đề án tái cơ cấu thì hệ thống NHTM nghiên cứu, thông qua NHNN, Tổng cục thống kê và từ bộ dữ liệu các NHTM Việt Nam đã có sự phục hồi nhưng vẫn còn dư âm ảnh hưởng đến Việt Nam Key Indicator 2020 của NHTM phát triển Châu Á trong giai đoạn khả năng đáp ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế. Xuất phát từ lý do trên, 10 năm từ 2011 - 2020. nghiên cứu này của tác giả cố gắng lấp đầy khoảng trống trong các tài liệu bằng cách tập trung vào nghiên cứu các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam với đề tài “Phân tích các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam”.
  2. 3 4 5. Phương pháp nghiên cứu 1.1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về phân tích các nhân tố tác Luận án sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau bao động đến rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại gồm: Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, phương pháp ước lượng 1.1.2.1. Rủi ro tín dụng được đo lường bằng tỷ lệ nợ xấu: một số nghiên cứu dữ liệu bảng (OLS, FEM,REM,GLS,GMM), phương pháp chuyên gia. cho rằng rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại có thể được đo lường 6. Kết cấu của luận án thông qua tỷ lệ nợ xấu là tỷ số của tổng nợ xấu chia cho tổng dư nợ cho vay như: Jin-Li Hu, Yang Li, Yung-Ho Chiu (2004); Abhiman Das và Saibal Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết Ghosh (2007); Fadzlan Sufian & Royfaizal R.Chong (2008); Tobias Olweny Chương 2: Phương pháp nghiên cứu &Themba M. Shipho (2011); Nguyễn Thị Thái Hưng (2012); Ravi Prakash Chương 3: Kết quả nghiên cứu Poudel & Sharma Poudel (2013); Ahlem & Fathi (2013); Yurdakul Funda Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và đề xuất (2014); Nguyễn Quốc Anh và Nguyễn Hữu Thạch (2015); Nguyễn Thị Hồng Vinh (2015); Trần Trọng Phong, Trần Văn Bằng, Nguyễn Song Phương CHƯƠNG 1 (2015); Nguyễn Tuấn Kiệt và Đình Hùng Phú (2016); Nguyễn Linh Đan TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT (2018); Lê Phan Thị Diệu Thảo và Bùi Công Duy (2018); Nguyễn Thị Như Quỳnh và cộng sự (2018)…. 1.1. Tổng quan nghiên cứu 1.1.2.2. Rủi ro tín dụng được đo lường bằng tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng: một số nghiên cứu khác lại đo lường rủi ro tín dụng thông qua tỷ lệ của dự phòng 1.1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về rủi ro tín dụng của ngân rủi ro tín dụng chia cho tổng tài sản của Ngân hàng như: Hasan & Wall hàng thương mại (2004); Chen & cộng sự (2005); Ashour (2011); Mohd Isa (2011); Nabila Khi nghiên cứu về rủi ro tín dụng của các NHTM đã có rất nhiều công Zribi và Younes Boujelbène (2011), Nguyễn Thị Thu Hiền và Phạm Đình trình nghiên cứu trong và ngoài nước như: Hosna, et al (2009); Kithinji Tuấn (2014); Nguyễn Văn Thuận và Dương Hồng Ngọc (2015); Nguyễn (2010); Kargi (2011); Chen và Pan (2012); Musyoki, D. và Kadubo, A.S. Hoàng Bích Ngọc (2016)…. (2012); Muhammad, N. et al (2012); Ogilo Fredrick (2012); Ravi Prakash 1.1.2.3. Rủi ro tín dụng được đo lường bằng tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ trích lập dự Sharma Poudel (2013); Ogboi, Ch. & Unuafe, O.K. (2013); Engdawork phòng rủi ro tín dụng: một số một số nghiên cứu lại kết hợp cả hai cách tính Tadesse Awoke (2014); Fan Li & Yijun Zou (2014); Olawale, F.K. et al trên để tính rủi ro tín dụng. Tiêu chí đo lường này xét đến vấn đề trích lập dự (2015); Ali Sulieman Alshatti (2015); Million Gizaw, Matewos Kebede và phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể nên Sujata Selvaraj (2015); Yuga Raj Bhattarai (2016); Muriithi, J.G et al phản ánh chính xác hơn về rủi ro tín dụng. Tiêu biểu cho cách tính này phải (2016)…. nhắc đến Hess K., Grimes A., & Holmes M. (2009); Daniel Foos, Lars Norden và Martin Weber (2010); Somanadevi Thiagarajan et al. (2011); Ong Tze San&The Boon Heng (2012)…
  3. 5 6 1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu 1.2.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng Trong phạm vi giới hạn về nguồn lực và chủ đề của luận án, tác giả dự - Đối với ngân hàng thương mại: Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng định tập trung nghiên cứu về các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng tại sinh lời của ngân hàng; Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của các ngân hàng; 20 NHTM ở Việt Nam nhưng có sự vận dụng và điều chỉnh nhất định theo Rủi ro tín dụng làm tăng chi phí của ngân hàng; Rủi ro tín dụng khiến NHTM mục tiêu và phạm vi nghiên cứu. rơi vào tình trạng mất cân đối thu chi và rủi ro thanh khoản xảy ra. 1.2. Cơ sở lý thuyết về rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng - Đối với nền kinh tế: Rủi ro tín dụng của NHTM này còn ảnh hưởng thương mại gián tiếp tới các NHTM khác, tới hệ thống ngân hàng, hệ thống tài chính quốc 1.2.1. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại gia. Rủi ro tín dụng khiến cho ngân hàng dè dặt trong việc huy động vốn và cung ứng vốn cho nền kinh tế, làm cho sản xuất bị đình trệ, tăng trưởng kinh 1.2.1.1. Quan niệm về rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM: Trong tế chậm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định, chất lượng cuộc sống giảm. hoạt động kinh doanh của NHTM thì rủi ro có thể được hiểu là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng không lường trước được gây tổn thất về tài 1.2.2.5. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng sản, giảm sút lợi nhuận của ngân hàng. - Nhóm chỉ tiêu trực tiếp: tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ trích lập 1.2.1.2. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương dự phòng RRTD. mại gồm: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, - Nhóm chỉ tiêu gián tiếp: Tốc độ tăng trưởng tín dụng, Dư nợ cho rủi ro hoạt động. vay/Tổng tài sản. 1.2.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng thương mại 1.2.3. Các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại 1.2.2.1. Quan niệm về rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng là tổn thất có khả năng 1.2.3.1. Nhóm các nhân tố vĩ mô: sự tăng trưởng GDP, lạm phát, tỷ giá hối xảy ra đối với nợ của ngân hàng do khách hàng không thực hiện hoặc không đoái, thất nghiệp, lãi suất danh nghĩa. có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam 1.2.3.2. Nhóm các nhân tố vi mô: Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng trong quá khứ, kết trong hợp đồng tín dụng đã ký kết giữa ngân hàng và khách hàng. tỷ lệ tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng, quy mô ngân hàng, 1.2.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng mang tính bị động; Rủi chi phí hoạt động của ngân hàng, thu nhập ngoài lãi của ngân hàng, tỷ suất ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp; Rủi ro tín dụng có tính tất yếu. sinh lời trên tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE). 1.2.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng - Phân loại theo nguyên nhân phát sinh rủi ro: Rủi ro giao dịch, rủi ro danh mục. - Theo mức độ tổn thất: Rủi ro đọng vốn, rủi ro mất vốn.
  4. 7 8 CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bảng 2.7. Các biến độc lập đã được mã hóa Tên biến Mã hóa 2.1. Phương pháp ước lượng dữ liệu bảng X1: Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng trong quá khứ 1.TLNX 2.1.1. Phương pháp ước lượng mô hình dữ liệu bảng tĩnh gồm: X2: Tốc độ tăng trưởng tín dụng TTTD Phương pháp bình phương nhỏ nhất bội (Pooled OLS), phương pháp X3: Tỷ lệ dự phòng RRTD DPRRTD ước lượng mô hình tác động cố định (FEM), phương pháp ước lượng mô Vi X4: Quy mô ngân hàng QMNH hình tác động ngẫu nhiên (REM), phương pháp bình phương tối thiểu tổng mô X5: Tỷ lệ chi phí hoạt động CFHĐ quát (GLS). X6: Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi TNNL 2.1.2. Phương pháp ước lượng mô hình dữ liệu bảng động (GMM) X7: Tăng trưởng số lượng chi nhánh và SGD TTCN 2.2. Phương pháp chuyên gia X8: Tốc độ tăng trưởng GDP GDP Vĩ mô Để đảm bảo tính khoa học, độ chính xác và hợp lý của mô hình nghiên X9: Tỷ lệ lạm phát LP cứu, việc lựa chọn các biến trong mô hình cũng như lý giải được các giả Nguồn: Tác giả nghiên cứu và tổng hợp thuyết nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua phương pháp chuyên gia. Quy trình thực hiện phương pháp 2.3.2. Giả thuyết nghiên cứu chuyên gia như sau: Giả thuyết 1: Kỳ vọng tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng trong quá khứ với Bước 1: Nghiên cứu định tính tại bàn độ trễ một năm tác động cùng chiều với tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng năm hiện tại. Bước 2: Tiến hành phỏng vấn chuyên gia lần 1 Giả thuyết 2: Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng tác động ngược chiều với rủi Bước 3: Rút ra kết quả phỏng vấn lần 1 ro tín dụng ngân hàng. Bước 4: Xây dựng giả thuyết nghiên cứu nháp Giả thuyết 3: Tỷ lệ dự phòng RRTD tác động cùng chiều với rủi ro tín Bước 5: Tiến hành phỏng vấn chuyên gia lần 2 dụng ngân hàng. 2.3. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết 4: Quy mô ngân hàng tác động cùng chiều với rủi ro tín 2.3.1. Mô hình nghiên cứu dụng ngân hàng Yt = β0 + β1X1+ β2X2+ β3X3 + β4X4 + β5X5 + β6X6 + β7X7 + β8X8 + β9X9 + εt Giả thuyết 5: Tỷ lệ chi phí hoạt động của ngân hàng tác động cùng chiều với rủi ro tín dụng ngân hàng. Trong đó: Yi: biến phụ thuộc (RRTD đo lường bằng Tỷ lệ nợ xấu năm t). β0, β1 β2… β9: hằng số hồi quy. X1;X2...X9: biến độc lập lần lượt như Giả thuyết 6: Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi của ngân hàng tác động ngược sau: chiều với rủi ro tín dụng ngân hàng.
  5. 9 10 Giả thuyết 7: Tăng trưởng số lượng chi nhánh và sở giao dịch của ngân CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU hàng tác động cùng chiều với rủi ro tín dụng ngân hàng. Giả thuyết 8: Tỷ lệ tăng trưởng GDP tác động ngược chiều với rủi ro 3.1. Khái quát về hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam tín dụng ngân hàng. 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHTM Việt Nam Giả thuyết 9: Tỷ lệ lạm phát tác động cùng chiều với rủi ro tín dụng 3.1.2. Quy mô vốn điều lệ, chi nhánh và sở giao dịch của hệ thống ngân ngân hàng. hàng thương mại Việt Nam - Ngân hàng thương mại Nhà nước (4) - Ngân hàng thương mại cổ phần (31) - Ngân hàng 100% vốn nước ngoài (9) - Ngân hàng liên doanh (2) 3.2. Khái quát về hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Về tài sản 3.2.2. Về kết quả hoạt động kinh doanh 3.3. Kết quả nghiên cứu về thực trạng rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong phạm vi nghiên cứu 3.3.1. Tỷ lệ nợ xấu Các NHTM Việt Nam đã chú trọng tới công tác quản trị rủi ro tín dụng nên tỷ lệ nợ xấu cũng đã được kiểm soát. Giai đoạn 2011-2020, tỷ lệ nợ xấu trung bình của các ngân hàng đều < 3% ngoại trừ năm 2012 là 3,26% và trong đó năm 2019, 2020 các ngân hàng đều kiểm soát tốt rủi ro tín dụng, công tác thu hồi nợ được thực hiện tốt nên tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng đều ở mức dưới hoặc bằng 3%. Tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng năm 2020 đều ở mức thấp dưới quy định, điều này cho thấy rằng các NHTM Việt Nam đã thực hiện tốt công tác quản lý nợ vay, công tác quản trị rủi ro tín dụng, đã thực hiện quản lý tốt từ khâu thẩm định tín dụng tới khâu kiểm tra, giám
  6. 11 12 sát và thu hồi nợ vay mặc dù năm 2020 là năm kinh tế Việt Nam gặp khó thắt chặt tiền tệ giảm lạm phát, nên tốc độ tăng trưởng tín dụng 2011-2014 khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19. giảm sút so với giai đoạn trước đó. Năm 2015 nền kinh tế Việt Nam có khởi 3.3.2. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro sắc, tuy nhiên vẫn phải đối mặt với những khó khăn thách thức và do đó để thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng trưởng kinh tế thì Chính phủ điều hành Các NHTM Việt Nam đã trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ trích chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt phối hợp với chính sách tài khoá. Do lập dự phòng này có sự biến động qua các năm từ 2011-2020. Ba năm 2012, ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 tác động tiêu cực tới nhiều ngành, nhiều 2013, 2015 có tỷ lệ trích lập dự phòng trung bình khá cao, không có sự chênh lĩnh vực kinh tế mặc dù lãi suất cho vay thấp nhất trong vòng 10 năm trở lại lệch nhiều giữa các ngân hàng. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro cao có thể đây nhưng tín dụng năm 2020 vẫn thấp hơn so với những năm trước. thấy rằng ngân hàng có nhiều danh mục tín dụng có mức độ rủi ro cao, tổng dư nợ cho vay ở nhóm nợ có rủi ro cao (nhóm nợ 3,4,5) và nhất là nợ nhóm 3.4. Đánh giá về thực trạng rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương 5. Năm 2012, 2013 là năm nền kinh tế khó khăn, lạm phát tăng cao, tỷ lệ nợ mại Việt Nam trong phạm vi nghiên cứu xấu của các ngân hàng cao. Do đó tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng ở những 3.4.1. Những kết quả đạt được năm này cũng tăng cao. 3.4.2. Những hạn chế 3.3.3. Chỉ tiêu dư nợ cho vay/Tổng tài sản 3.5. Kết quả nghiên cứu về phân tích các nhân tố tác động đến rủi ro tín Tỷ lệ dư nợ cho vay/Tổng tài sản của các NHTM Việt Nam giai đoạn dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam 2011-2020 có sự chênh lệch khá lớn giữa các NHTM. Các NHTM Việt 3.5.1. Phương pháp và trình tự phân tích dữ liệu Nam có tỷ lệ Dư nợ cho vay/Tổng tài sản trung bình khoảng trên dưới 50%, Các phương pháp ước lượng được sử dụng nhiều nhất trong các nghiên có xu hướng tăng dần ngoại trừ năm 2014 và có sự chênh lệch không lớn cứu thực nghiệm với dữ liệu bảng là mô hình tác động cố định FEM và mô giữa các năm. hình tác động ngẫu nhiên REM. Sau khi phân tích mô hình tác động FEM, 3.3.4. Tốc độ tăng trưởng tín dụng REM thì sẽ kiểm định Hausman để đánh giá và lựa chọn mô hình FEM hay 20 NHTM Việt Nam nghiên cứu có tốc độ tăng trưởng tín dụng trung REM. Tuy nhiên ước lượng FEM và REM có những nhược điểm là phát sinh bình từ 15,77% - 26,43% giai đoạn 2011-2020, và có sự chênh lệch khá lớn hiện tượng phương sai sai số thay đổi rất khó khắc phục, hiện tượng tự tương giữa các ngân hàng nhất là năm 2012. Tốc độ tăng trưởng tín dụng trung quan và ngoài ra tồn tại các biến nội sinh trong mô hình nghiên cứu. Để khắc bình có sự biến động. Điều này là do Chính phủ thực hiện chính sách tiền tệ phục tính không hiệu quả của ước lượng FEM và REM, các nghiên cứu trước nới lỏng trong giai đoạn khá dài từ năm 2006 đến năm 2010, dẫn tới tốc độ đây tiến hành kiểm định trước các khuyết tật của các mô hình nghiên cứu và tăng trưởng tín dụng của ngân hàng tăng cao đặc biệt là tín dụng bất động sau đó sử dụng GMM để phân tích chiều hướng tác động. sản, điều này dẫn tới chất lượng tín dụng giảm, lạm phát tăng. Và cùng với 3.5.2. Kết quả phân tích dữ liệu nữa tình hình suy thoái kinh tế toàn cầu làm lạm phát tăng ảnh hưởng tới 3.5.2.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu và ma trận tương kinh tế của Việt Nam. Trước tình hình này Chính phủ thực hiện chính sách quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu
  7. 13 14 Mô hình nghiên cứu về nhân tố tác động tới đến rủi ro tín dụng của (1.TLNX), tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (DPRRTD), chi phí hoạt động NHTM Việt Nam đề xuất của tác giả gồm có các biến tỷ lệ nợ xấu (TLNX), (CFHĐ), tăng trưởng chi nhánh và sở giao dịch (TTCN), tỷ lệ lạm phát (LP), tốc độ tăng trưởng tín dụng (TTTD), tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng quy mô ngân hàng (SIZE) có tác động tới tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng năm (DPRRTD), quy mô ngân hàng (QMNH), tỷ lệ chi phí hoạt động (CFHĐ), hiện tại. Kết quả ước lượng chỉ ra là biến tốc độ tăng trưởng tín dụng tỷ lệ thu nhập ngoài lãi (TNNL), tăng trưởng chi nhánh và sở giao dịch (TTTD), biến tỷ lệ thu nhập ngoài lãi (TNNL), biến tốc độ tăng trưởng GDP (TTCN), tốc độ tăng trưởng GDP (GDP) và tỷ lệ lạm phát (LP). (GDP) không có ý nghĩa thống kê. Để phân tích dữ liệu trong Stata 16.0, đầu tiên phải chuyển biến QMNH * Ước lượng mô hình tác động cố định FEM: Kết quả ước lượng mô thành biến Logarit QMNH theo câu lệnh trong Stata: gen log_QMNH = log hình tác động cố định FEM cho Prob > F = 0.0000; các biến có ý nghĩa thống (QMNH) và gán nhãn tên cho biến này là SIZE. Sau đó thực hiện lệnh corr kê ngoại trừ biến tốc độ tăng trưởng tín dụng (TTTD), tỷ lệ thu nhập ngoài chạy ma trận tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu. lãi (TNNL), tốc độ tăng trưởng GDP (GDP) có P > 5% là không có ý nghĩa Kết quả chạy dữ liệu ma trận tương quan dưới bảng kết quả sau: thống kê. Kết quả ước lượng mô hình cho kết quả khá tốt, chỉ ra rằng nhân Bảng 3.13. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến nghiên cứu tố tỷ lệ nợ xấu có độ trễ 1 năm (1.TLNX), tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (DPRRTD), chi phí hoạt động (CFHĐ), tăng trưởng chi nhánh và sở giao 1.TLNX TTTD RRTD CFHĐ TNNL TTCN GDP LP SIZE dịch (TTCN), tỷ lệ lạm phát (LP), quy mô ngân hàng (SIZE) có tác động tới 1.TLNX 1.0000 tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng năm hiện tại. Kết quả ước lượng mô hình cố định TTTD -0.0535 1.0000 FEM cho thấy kiểm định test that all u_i=0: F(19, 151) = 1.47, Prob > F = RRTD 0.2783 -0.1187 1.0000 0.1038 > 5% chấp nhận Ho, hay là mô hình hồi quy pooled OLS tốt hơn mô CFHĐ 0.1354 -0.0799 0.0082 1.0000 hình FEM. TNNL -0.0865 0.0699 0.0320 -0.1915 1.0000 * Ước lượng mô hình tác động ngẫu nhiên REM: Kết quả ước lượng TTCN -0.0168 0.1115 0.0255 0.0019 0.1117 1.0000 mô hình tác động ngẫu nhiên REM có Prob > chi2 = 0.0000; các biến có ý GDP 0.0011 0.0732 0.0001 0.0270 -0.0099 0.0465 1.0000 nghĩa thống kê ngoại trừ biến tốc độ tăng trưởng tín dụng (TTTD), tỷ lệ thu LP 0.2455 -0.0364 0.0717 0.1156 -0.1478 -0.0302 -0.2252 1.0000 nhập ngoài lãi (TNNL), tốc độ tăng trưởng GDP (GDP) có P > 5% là không có ý nghĩa thống kê. Kết quả chỉ ra rằng các nhân tố tỷ lệ nợ xấu có độ trễ 1 SIZE -0.2406 -0.1656 0.1444 -0.2165 0.2148 0.1049 -0.0136 -0.2503 1.0000 năm (1.TLNX), tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (DPRRTD), chi phí hoạt động Nguồn: Kết quả chạy dữ liệu từ phần mềm Stata 16.0 (CFHĐ), tăng trưởng chi nhánh và sở giao dịch (TTCN), tỷ lệ lạm phát (LP), 3.5.2.2. Kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp quy mô ngân hàng (SIZE) có tác động tới tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng năm * Ước lượng mô hình pooled OLS: Kết quả ước lượng mô hình pooled hiện tại. OLS cho Prob > F = 0.0000; R-squared = 0.5370, cho kết quả ước lượng tốt. * So sánh mô hình hồi quy OLS, FEM, REM và lựa chọn mô hình Kết quả ước lượng có thể thấy các nhân tố tỷ lệ nợ xấu có độ trễ 1 năm phù hợp:
  8. 15 16 Bảng 3.19. Tổng hợp so sánh kết quả kiểm định mô hình pool Ho và chấp nhận H1 hay mô hình có hiện tượng phương sai thay đổi. Do đó OLS, FEM, REM cần khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi. (OLS) TLNX (FEM) TLNX (REM) TLNX * Kiểm định sự tự tương quan: Kết quả kiểm định sự tự tương quan của 1.TLNX 0.436*** (8.04) 0.323***(5.38) 0.436***(8.04) mô hình lựa chọn FEM: F (1,19) = 17.947; Prob > F = 0.0004. Kết quả TTTD 0.00324(0.82) 0.00534(1.14) 0.00324(0.82) kiểm định có P < 5% nên bác bỏ Ho = không có sự tương quan và chấp DPRRTD 0.256***(2.77) 0.285***(2.70) 0.256***(2.77) nhận H1 hay dữ liệu nghiên cứu có hiện tượng tự tương quan. Do đó cần CFHĐ 0.306**(2.25) 0.431*(1.82) 0.306**(2.25) khắc phục hiện tượng tự tương quan. TNNL 0.00379(0.73) 0.00446(0.65) 0.00379(0.73) 3.5.2.4. Khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi, sự tự tương quan TTCN 0.0320***(3.12) 0.0357***(3.36) 0.0320***(3.12) Kết quả mô hình GLS khắc phục khá tốt hiện tượng phương sai thay GDP -0.0212(-0.40) -0.0307(-0.58) -0.0212(-0.40) đổi, hiện tượng tự tương quan với Wald chi2(9) = 282,36; Prob > chi2 = LP 0.140***(4.76) 0.133***(3.74) 0.140***(4.76) 0.0000 < 5% tuy nhiên vẫn có 3 biến không có ý nghĩa thống kê đó là biến SIZE -0.149**(-2.03) -0.338(-1.51) -0.149**(-2.03) “Tăng trưởng tín dụng”, biến “Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi”, biến “tăng trưởng Hằng số 1.419(1.31) 3.743(1.25) 1.419(1.31) GDP”. Nhìn vào kết quả kiểm định cho thấy có các nhân tố “Tỷ lệ nợ xấu Nguồn: Kết quả chạy dữ liệu từ phần mềm Stata 16.0 có độ trễ 1 năm”, “Tỷ lê trích lập dự phòng rủi ro”, “Tỷ lệ chi phí hoạt động”, “Tăng trưởng chi nhánh và sở giao dịch”, “Tỷ lệ lạm phát” có tác động tích Từ kết quả kiểm định mô hình phù hợp pooled OLS, REM, FEM có thể cực tới “Tỷ lệ nợ xấu năm hiện tại” và trong khi đó nhân tố “Quy mô ngân thấy mô hình pooled OLS tốt hơn so với mô hình FEM, mô hình FEM thì hàng” có tác động ngược chiều tới “Tỷ lệ nợ xấu năm hiện tại”. Do các biến phù hợp tốt hơn so với mô hình REM. Do đó mô hình phù hợp tốt cho nghiên trong mô hình nghiên cứu có độ trễ, có hiện tượng nội sinh, để đưa được kết cứu là Pooled OLS. Tuy nhiên mô hình này có thể tồn tại phương sai thay quả nghiên cứu phù hợp có độ tin cậy thì tiếp theo thực hiện ước lượng mô đổi, hiện tượng tự tương quan do đó cần phải kiểm định. hình dữ liệu bảng động GMM. 3.5.2.3. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến, phương sai thay đổi, sự tự 3.5.2.5. Ước lượng mô hình dữ liệu bảng động GMM tương quan Bảng 3.23. Kết quả ước lượng mô hình GMM * Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến: Kiểm định đa cộng tuyến các biến có hệ số VIF < 10 thì các biến không có hiện tượng đa cộng tuyến. TLNX Hệ số hồi quy Sai số chuẩn z P>z Khoảng tin cậy 95% Kết quả kiểm định đa cộng tuyến của các biến nghiên cứu cho thấy hệ số 1.TLNX 0.8589645 0.1759412 4.88 0.000 0.514126 1.203803 của biến đều chi2 = 0.0000 < 5% nên bác bỏ
  9. 17 18 TNNL -0.0509457 0.0213034 -2.39 0.017 -0.0926996 -0.0091917 CHƯƠNG 4 TTCN 0.0958539 0.0530287 1.81 0.041 -0.0080806 0.1997883 THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GDP -0.0690151 0.0202679 -3.41 0.001 -0.1087394 -0.0292908 4.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu LP 0.2881272 0.0950949 3.03 0.002 0.1017446 0.4745098 Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng trong quá khứ tác động cùng chiều với tỷ lệ SIZE 0.5052242 0.1614662 3.13 0.002 0.1887561 0.8216922 nợ xấu của ngân hàng năm hiện tại với mức ý nghĩa thống kê 1% và hệ số β Hằng số -6.156832 2.059373 -2.99 0.003 -10.19313 -2.120535 = 0.859. Tỷ lệ dự phòng RRTD (DPRRTD) tác động ngược chiều đến rủi ro Arellano-Bond test for AR(2) in first differences: z = -0.43 Pr > z = 0.665 tín dụng ngân hàng ở mức ý nghĩa 5% với hệ số β = -0.435. Quy mô ngân hàng (SIZE) có tương quan cùng chiều với rủi ro tín dụng ngân hàng ở mức Sargan test of overid. restrictions: chi2(8) = 2.21 Prob > chi2 = 0.974 ý nghĩa 1%, hệ số tác động β = 0.505. Tỷ lệ chi phí hoạt động của ngân hàng Hansen test excluding group: chi2(3) = 1.81 Prob > chi2 = 0.613 (CFHĐ) tác động cùng chiều với rủi ro tín dụng ngân hàng ở mức ý nghĩa Difference (null H = exogenous): chi2(5) = 6.98 Prob > chi2 = 0.222 5% với hệ số β = 0.398. Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi của ngân hàng tác động Hansen test excluding group: chi2(5) = 3.07 Prob > chi2 = 0.689 ngược chiều với rủi ro tín dụng ngân hàng với hệ số β = -0.0509 và có ý Difference (null H = exogenous): chi2(3) = 5.72 Prob > chi2 = 0.126 nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Tăng trưởng số lượng chi nhánh và sở Nguồn: Kết quả chạy dữ liệu từ phần mềm Stata 16.0 giao dịch của ngân hàng tác động cùng chiều với rủi ro tín dụng ngân hàng với hệ số β = 0.0959 và có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10%. Tỷ lệ tăng Kết quả ước lượng GMM có kết quả tốt với Wald chi2(9) = 1320,58, Prob > chi2 = 0.000 < 5%, các chỉ số AR(2): Pr > z = 0.665, Sargan test trưởng GDP tác động ngược chiều đến rủi ro tín dụng ngân hàng với hệ số Prob > chi2 = 0.974, Hansen test Prob > chi 2 = 0.689 đều lớn hơn 0 và tiến β = -0.0690 và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Tỷ lệ lạm phát tác động cùng gần tới 1. Điều này cho thấy mô hình có kết quả tốt. Kết quả nghiên cứu chiều với rủi ro tín dụng ngân hàng với hệ số β = 0.288 và có ý nghĩa thống cho thấy phương trình hồi quy có dạng: kê ở mức 1%. TLNXi,t = 0.859* 1.TLNX – 0.435*DPRRTDt + 0.398*CFHĐ - 0.0509*TNNL 4.2. Một số đề xuất + 0.0959*TTCN - 0.0690*GDP + 0.288*LP + 0.505*SIZE - 6.157 4.2.1. Đối với nhân tố “Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD” Kết luận: phân tích dữ liệu bảng thu thập từ 20 NHTM trong 10 năm - Về chính sách dự phòng rủi ro tín dụng: việc phân loại nợ và trích lập (2011-2020), kết quả phân tích được tổng hợp trong bảng trên cho thấy: các dự phòng rủi ro phải được thực hiện một cách tự động theo các chuẩn mực nhân tố 1.TLNX, DPRRTD, CFHĐ, TNNL, TTCN, LP, GDP có ảnh hưởng về định tính hoặc định lượng. Việc trích lập dự phòng cụ thể đối với các đáng kể tới “Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng năm hiện tại”. Trong các nhân tố nhóm nợ từ nhóm 2-5 thì cần xây dựng các khoản mục/danh mục đầu tư có này thì có nhân tố “Tỷ lệ tăng trưởng GDP”, “tỷ lệ thu nhập ngoài lãi”, “tỷ rủi ro và tiến hành trích lập dự phòng đối với các khoản mục/danh mục đầu lệ dự phòng rủi ro tín dụng” có tác động ngược chiều tới “Tỷ lệ nợ xấu của tư có rủi ro theo tỷ lệ tương ứng với mức rủi ro của các khoản mục/danh mục ngân hàng năm hiện tại”. Biến còn lại trong mô hình nghiên cứu là “Tỷ lệ đầu tư này. tăng trưởng tín dụng (TTTD) không có ý nghĩa thống kê nên loại biến.
  10. 19 20 - Về phân loại nợ và trích lập tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng: các NHTM - Nhà nước cần miễn các loại thuế GTGT, thuế Thu nhập doanh Việt Nam phải thường xuyên thực hiện phân loại tài sản Có, trích lập dự nghiệp…cho các hoạt động mua bán nợ nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động, trong đó có hoạt động tín dụng nhằm triển của thị trường mua bán nợ. chủ động xử lý rủi ro xảy ra, làm lành mạnh hóa tình hình tài chính của ngân 4.2.3. Đối với nhân tố “Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi” hàng. - Các NHTM cần chú trọng đa dạng hóa các kênh cung ứng dịch vụ - Ngân hàng nhà nước cũng cần: chủ động tổ chức các hoạt động triển phi tín dụng. khai áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS 9 để các NHTM áp dụng - Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ phi tín phương pháp phân loại nợ định tính và trích lập dự phòng RRTD theo dụng ngân hàng. phương pháp chiết khấu dòng tiền tương lai; Xem xét các điều kiện chuyển dự phòng chung vào vốn cấp 2 nhằm thúc đẩy tư duy tích cực của nhà quản 4.2.4. Đối với nhân tố “Tăng trưởng số lượng chi nhánh và sở giao dịch lý ngân hàng tăng cường trích lập dự phòng để phòng ngừa rủi ro tín dụng. của ngân hàng” 4.2.2. Đối với nhân tố “Tỷ lệ nợ xấu” - Các NHTM muốn mở rộng mạng lưới giao dịch phải là những ngân hàng có nền tảng tài chính vững mạnh và phải có đủ các tiêu chuẩn và điều - Các NHTM phải rà soát và xác định rõ tình trạng nợ xấu của ngân kiện được cấp phép theo quy định trong Thông tư 21/2013 của Ngân hàng hàng mình. Nhà nước. - Các NHTM Việt Nam tiếp tục tích cực xử lý nợ xấu bằng các biện - Ngân hàng nhà nước chỉ chấp thuận cho các NHTM mở mới thêm chi pháp phù hợp. Việc xử lý nợ xấu của các NHTM Việt Nam từ xưa đến nay nhánh và phòng giao dịch tại các địa bàn ngoại thành, nông thôn, vùng sâu, được thực hiện theo hai biện pháp chính là bán nợ và tự xử lý nợ xấu. vùng xa chứ không được tập trung tại các thành phố lớn. - Ngân hàng nhà nước cần tiếp tục chỉ đạo các NHTM tuân thủ các quy - Các NHTM có thể lựa chọn một hình thức khá đặc biệt đó là con định của pháp luật về an toàn hoạt động ngân hàng, cơ cấu lại nợ, phân loại đường sáp nhập với nhau để mở rộng mạng lưới giao dịch một cách nhanh nợ và trích lập dự phòng rủi ro. chóng nhất và hiệu quả nhất. - Trước tình hình dịch bệnh Covid-19 vẫn còn phức tạp, tỷ lệ nợ xấu - Các NHTM có thể phát triển kênh phân phối hiện đại dựa trên nền của hệ thống NHTM Việt Nam sẽ ngày một gia tăng. Do đó, ngoài 2 biện tảng của phát triển hệ thống công nghệ thông tin. pháp chính để xử lý nợ xấu thông thường mà các NHTM Việt Nam đã và đang thực hiện thì một hướng đi có thể đẩy nhanh xử lý nợ xấu đó là sớm 4.2.5. Đối với nhân tố “Tỷ lệ tăng trưởng GDP” vận hành sàn giao dịch mua bán nợ xấu. - Tiếp tục duy trì các gói kích cầu nền kinh tế bằng giải pháp đầu tư trực - Chính phủ và các Bộ ngành liên quan cần nghiên cứu xây dựng hành tiếp và gián tiếp thông qua hỗ trợ lãi suất ngân hàng hay ưu tiên cho vay đối lang pháp lý cho việc chứng khoán hóa khoản nợ khó đòi. với những doanh nghiệp vừa và nhỏ.
  11. 21 22 - Tiếp tục duy trì sự ổn định của nền kinh tế tránh bị suy thoái: Nhà KẾT LUẬN nước cần xây dựng chính sách kinh tế vĩ mô ổn định và hợp lý. 4.2.6. Đối với nhân tố “Tỷ lệ lạm phát” Trong tất cả các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hoạt động tín - Tăng cường các giải pháp điều hành nhằm kiềm chế tín dụng tăng dưới dụng là hoạt động kinh doanh quan trọng nhất, mang lại tỷ trọng lợi nhuận 20% nhưng vẫn đáp ứng nhu cầu vốn để sản xuất, kinh doanh. lớn cho ngân hàng. Tuy nhiên, nó cũng là hoạt động phức tạp, tiềm ẩn rất - Kiểm soát lãi suất ở mức hợp lý theo hướng chủ động, tích cực kiềm nhiều rủi ro. Luận án đã giải quyết được một số vấn đề cơ bản như sau: chế lạm phát, kiềm chế tăng trưởng tín dụng. Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng trong hoạt - Điều hành tỷ giá và thị trường ngoại hối linh hoạt, phù hợp diễn biến động kinh doanh của Ngân hàng thương mại thị trường. Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng của các NHTM - Có các biện pháp để kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng thẻ thanh toán Việt Nam trong giai đoạn 2011- 2020 theo các chỉ tiêu trực tiếp và gián tiếp quốc tế và chi tiêu ngoại tệ ra nước ngoài của các tổ chức và cá nhân. đo lường rủi ro tín dụng. 4.3. Những hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo Ba là, luận án đã tổng lược và đưa ra mô hình nghiên cứu gồm 9 nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam. Sau đó luận án đã sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng động GMM để tiến hành phân tích và kiểm định đối với từng nhân tố cho kết quả có 8 nhân tố là có ý nghĩa thống kê thể hiện sự tác động đến rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam. Bốn là, luận án đề xuất các giải pháp và khuyến nghị nhằm hạn chế và giảm thiểu rủi ro tín dụng cho các NHTM trong thời gian tới. Các giải pháp này được xây dựng dựa trên những nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, luận án cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong những ý kiến góp ý, chỉnh sửa để tác giả có thể tiếp tục hoàn thiện và rút kinh nghiệm cho những lần nghiên cứu sau.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2