Tóm tắt luận án Tiến sĩ ngành Kinh tế phát triển: Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp các tỉnh ven biển Nam đồng bằng sông Hồng theo hướng phát triển bền vững
lượt xem 2
download
Luận án với mục tiêu hoàn thiện cơ sở khoa học về chuyển dịch cơ cấu ngông nghiệp trong mối quan hệ phát triển nông nghiệp bền vững đối với các địa phương; chỉ ra những bất cập, nguyên nhân của những bất cập đó và đề xuất định hướng phát triển chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ ngành Kinh tế phát triển: Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp các tỉnh ven biển Nam đồng bằng sông Hồng theo hướng phát triển bền vững
- 1 2 LỜI MỞ ĐẦU thấp hơn so cả nước (49%) (Tổng cục Thống kê, 2017). (v) Lượng phân bón hóa học và thuốc trừ sâu còn bị lạm dụng nhiều trong quá trình sản xuất. 1. Lý do chọn đề tài Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự phát triển nông nghiệp thiếu bền vững Nông nghiệp là một ngành kinh tế đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế tại các tỉnh ven biển Nam ĐBSH, trong đó phải kể đến: Sự phát triển mang nhiều của các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển. Chỉ có một ngành nông nghiệp tính chất tự phát của một nền nông nghiệp truyền thống, các lợi thế biển chưa mạnh và hiệu quả mới có thể đảm bảo an ninh lương thực khi dân số ngày càng tăng, thực sự được khai thác, chưa thu hút được các nhà đầu tư lớn để thực hiện các tạo việc làm cho lao động ở nông thôn, đóng vai trò quan trọng trong ngoại thương chiến lược và quy hoạch phát triển nông nghiệp gắn với biển trên địa bàn các kiếm ngoại hối và tạo cơ sở vững chắc cho các ngành công nghiệp (WB, 2008). tỉnh, các địa phương chưa có được các chính sách đột phá để đổi mới phát triển nông Sau 30 năm đổi mới, ngành nông nghiệp của Việt Nam đã đạt được rất nhiều nghiệp cả về sản phẩm, tổ chức sản xuất và áp dụng công nghệ cao, thân thiện môi thành tựu: duy trì được tốc độ tăng trưởng ổn định, năng suất lao động (NSLĐ) trường hay ứng phó với BĐKH,v.v…Tuy nhiên một nguyên nhân mang tính tổng hợp tăng, kim ngạch xuất khẩu nông sản tăng, cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch theo và quyết định, phải nói đến đó là các chính sách CDCCN nông nghiệp theo hướng hướng tích cực góp phần làm gia tăng thu nhập cho người nông dân. Mặc dù vậy PTBV chưa được triển khai và thực hiện một cách quyết liệt. Đứng trên góc độ PTBV, ngành nông nghiệp của Việt Nam nhìn chung phát triển chưa bền vững, biểu hiện cơ cấu ngành nông nghiệp có nhiều biểu hiện bất cập: (i) Tỷ trọng sản phẩm có lợi thế ở một số mặt: sản xuất vẫn còn nhỏ lẻ manh mún, hiệu quả sản xuất còn thấp, tình tăng chậm; các ngành lợi thế biển còn chiếm tỷ trọng không cao trong cơ cấu GDP trạng ô nhiễm môi trường cao, chưa thích ứng được với biến đổi khí hậu (BĐKH), ngành nông nghiệp của các tỉnh (24,73%); (iii) Tỷ trọng sản xuất nông nghiệp (SXNN) cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch chậm… theo tiêu chuẩn VietGap và nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) còn thấp. Các mô Để khắc phục được những hạn chế trong phát triển nông nghiệp thời gian qua, hình canh tác theo hướng NNCNC và nông nghiệp sạch mới dừng lại ở các mô hình thí đồng thời đạt được mục tiêu phát triển bền vững (PTBV) của Việt Nam đến năm 2030 điểm với diện tích sản xuất chỉ đạt 7,86%. (iv) Sản xuất chưa hướng đến ứng phó thì Đảng và Nhà nước đã đặt ra yêu cầu tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng BĐKH và bảo vên môi trường sinh thái (Sở NN&PTNT các tỉnh, 2017) cao giá trị gia tăng và PTBV (QĐ 889/ QĐ-Ttg về phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành Trong thời gian tới, việc phấn đấu cho mục tiêu phát triển ngành nông nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và PTBV ngày 10/6/2013). Theo đó, nghiệp của các tỉnh ven biển Nam ĐBSH theo hướng PTBV sẽ còn gặp nhiều mục tiêu của tái cơ cấu ngành nông nghiệp là: (i) Nâng cao hiệu quả. (ii) Nâng cao thu thách thức và khó khăn do quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, đặc biệt là nhập cải thiện đời sống nông dân. (iii) Sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và bảo những dự báo về ảnh hưởng nghiêm trọng của BĐKH đến các tỉnh này như: Mực nước vệ môi trường. biển dâng 1 mét sẽ làm ngập 50,9% diện tích của Thái Bình, Nam Định (58%) và Ninh Bình (23,85%); nhiệt độ giai đoạn 2016-2046 dự báo tăng khoảng 0,7-1,6 độ làm tình Các tỉnh ven biển Nam đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) gồm Thái Bình, Nam Định trạng khô hạn ngày càng lớn (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2016). và Ninh Bình, là những tỉnh đặc trưng nông nghiệp của vùng ĐBSH, gắn với tiềm năng biển, có các điều kiện thuận lợi về khí hậu, đất đai, thổ nhưỡng chỉ đứng sau đồng bằng Chính vì vậy việc nghiên cứu, đánh giá và tìm ra phương hướng và giải pháp sông Cửu Long. Tuy nhiên phát triển nông nghiệp của các tỉnh này còn thiếu bền vững: CDCCN nông nghiệp của các tỉnh này theo hướng PTBV là hết sức cần thiết. (i) Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân giai đoạn 2010-2017 đạt 3,05%/năm Về mặt lý luận, nghiên cứu CDCCN nông nghiệp theo hướng PTBV bao gồm hai nhưng không ổn định; (ii) Quy mô sản xuất nhỏ: số lượng trang trại chỉ chiếm 15,55% góc độ: (i) Qúa trình CDCCN nông nghiệp có hướng tới một cơ cấu ngành nông nghiệp số trang trại của ĐBSH; diện tích đất trang trại bình quân 4,7 ha/trang trại thấp hơn mức bảo đảm yêu cầu bền vững hay không? (ii) Trạng thái cơ cấu ngành nông nghiệp có tác bình quân của cả nước; (iii) Tốc độ tăng năng suất lao động (NSLĐ) chậm, NSLĐ bình động lan toả để góp phần tạo ra sự bền vững của các trụ cột khác hay không? Trong thời quân của 3 tỉnh năm 2017 chỉ đạt 28,40 triệu đồng thấp hơn NSLĐ của ĐBSH (30,04 gian qua, nghiên cứu về CDCCN nông nghiệp theo hướng PTBV đã được nghiên cứu triệu đồng); (iv) Tỷ lệ hộ có nguồn thu lớn nhất từ nông nghiệp chỉ chiếm 31,65% trong khá nhiều ở cả trong và ngoài nước. Tuy nhiên các nghiên cứu này chủ yếu đặt vấn đề ở khi đó số hộ tham gia sản xuất nông nghiệp là 43,42%, như vậy tỷ lệ thu từ nông nghiệp khía cạnh thứ nhất: Tốc độ CDCCN nông nghiệp các địa phương có nhanh hay không? Xu hướng chuyển dịch có hợp lý, hiệu quả hay không? Làm thế nào để cơ cấu ngành nông nghiệp chuyển dịch bảo đảm yêu cầu bền vững? Nhưng các nghiên cứu lại chưa
- 3 4 đặt vấn đề ở góc độ thứ hai: CDCCN nông nghiệp có tác động lan toả thế nào đến mục - Về mặt thực tiễn: tiêu PTBV ngành nông nghiệp (góp phần tạo ra tốc độ tăng trưởng nông nghiệp như thế Thứ nhất, đánh giá hiện trạng CDCCN nông nghiệp theo hướng PTBV các tỉnh nào? Có ảnh hưởng gì đến các khía cạnh về xã hội của khu vực nông thôn? Và nó có ven biển Nam ĐBSH trong thời quan qua. Trên cơ sở đó chỉ ra những thành công và đóng góp như thế nào đến PTBV tổng thể ngành nông nghiệp của địa phương?). Hơn hạn chế trong quá trình CDCCN nông nghiệp của các tỉnh trên theo quan điểm nữa, những nghiên cứu về CDCCN nông nghiệp của riêng các tỉnh ven biển Nam ĐBSH PTBV. còn đang rất thiếu khi đặt nó trong những bối cảnh mới như: sự tác động cách mạng Thứ hai, kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến CDCCN nông nghiệp của các tỉnh công nghiệp 4.0, nhất là những dự báo BĐKH ảnh hưởng lớn nhất đến các tỉnh vùng ven ven biển Nam ĐBSH theo hướng PTBV, từ đó phát hiện các nguyên nhân trực tiếp gây ra biển của Việt Nam trong đó có các tỉnh ven biển Nam ĐBSH. những bất cập trong quá trình CDCCN nông nghiệp các tỉnh này trong thời gian qua. Từ những lý do nêu trên, luận án lựa chọn đề tài nghiên cứu là “Chuyển Thứ ba, đề xuất quan điểm, định hướng CDCCN nông nghiệp theo hướng dịch cơ cấu ngành nông nghiệp các tỉnh ven biển Nam đồng bằng sông Hồng PTBV của các tỉnh ven biển Nam ĐBSH trên cơ sở giải quyết những bất cập trong theo hướng phát triển bền vững”. Luận án sẽ tiếp cận vấn đề CDCCN nông CDCCN nông nghiệp của các tỉnh. nghiệp theo hướng PTBV theo góc độ mới hơn là đặt trong bối cảnh của BĐKH, Thứ tư, đề xuất các giải pháp CDCCN nông nghiệp theo hướng PTBV của các cách mạng công nghiệp 4.0, trong đó đặt CDCCN nông nghiệp các tỉnh ven biển tỉnh ven biển Nam ĐBSH từ xử lý những nguyên nhân gây những bất cập của quá vùng Nam ĐBSH vừa là nội hàm nhưng đồng thời cũng là điều kiện để thực hiện trình này thời gian qua kết hợp với dự báo về những nhân tố mới ảnh hưởng đến PTBV ngành nông nghiệp. Nội dung của luận án sẽ hệ thống hóa các vấn đề lý CDCCN nông nghiệp các tỉnh ven biển Nam ĐBSH. luận về CDCCN nông nghiệp theo hướng PTBV và xây dựng khung nghiên cứu 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án; đánh giá một cách toàn diện chính xác các kết quả đạt được trong 3.1. Đối tượng nghiên cứu CDCCN nông nghiệp tại các tỉnh ven biển Nam ĐBSH thời gian qua. Trên cơ sở Đối tượng nghiên cứu của luận án là CDCCN nông nghiệp theo hướng PTBV các tỉnh đó đưa ra hệ thống các quan điểm, định hướng và giải pháp để thúc đẩy CDCCN ven biển Nam ĐBSH. nông nghiệp theo hướng PTBV trong thời gian tới. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án a. Phạm vi nội dung. Mục tiêu tổng quát: luận án nhằm góp phần hoàn thiện thêm cơ sở khoa học (lý Thứ nhất, ngành nông nghiệp có thể được hiểu theo 2 nghĩa rộng và hẹp. Trong luận và thực tiễn) về CDCCN nông nghiệp trong mối quan hệ với phát triển NNBV luận án sẽ quan niệm ngành nông nghiệp theo nghĩa rộng và phân loại theo QĐ đối với các địa phương (cấp tỉnh). Với việc nghiên cứu điển hình là các tỉnh ven biển 10/2007/QĐ-TTg ban hành ngày 23 tháng 01 năm 2007, cụ thể ngành nông nghiệp sẽ Nam ĐBSH, luận án nhằm chỉ ra những bất cập, nguyên nhân của những bất cập đó có 3 nhóm ngành cấp 2 là: Nông nghiệp, thủy sản và lâm nghiệp và đề xuất định hướng giải pháp liên quan đến CDCCN nông nghiệp các tỉnh ven Thứ hai, luận án không đặt nghiên cứu CDCCN nông nghiệp một cách độc lập biển Nam ĐBSH theo hướng PTBV. Từ mục tiêu tổng quát trên, các mục tiêu cụ thể mà nghiên cứu sự chuyển dịch trong mối quan hệ với phát triển NNBV. Do đó, nội của luận án như sau: hàm của CDCCN nông nghiệp được dựa trên nguyên tắc của phát triển NNBV và mục tiêu chuyển dịch là hướng đến phát triển NNBV. - Về mặt lý luận: Thứ ba, nghiên cứu CDCCN nông nghiệp trên cả hai góc độ: (i) Kết quả của Thứ nhất, hệ thống hóa lý luận về CDCCN nông nghiệp theo hướng PTBV quá trình CDCCN. (ii) Tác động của CDCCN nông nghiệp đến phát triển NNBV trên cơ sở đó hoàn thiện cách tiếp cận, nội hàm CDCCN nông nghiệp địa phương b. Phạm vi không gian và thời gian (cấp tỉnh) trong mối quan hệ với phát triển NNBV. - Phạm vi không gian: luận án nghiên cứu CDCCN nông nghiệp các tỉnh ven Thứ hai, xuất phát từ yêu cầu của CDCCN nông nghiệp theo hướng PTBV biển Nam ĐBSH, gồm các tỉnh Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình. Lý do luận án luận án đưa ra các xu hướng và các tiêu chí đánh giá CDCCN nông nghiệp theo nghiên cứu các tỉnh này như sau: (i) Thứ nhất ĐBSH có 5 tỉnh ven biển là Thái Bình, hướng PTBV. Nam Định, Ninh Bình, Hải Phòng và Quảng Ninh, các tỉnh của luận án nghiên cứu đều Thứ ba, hệ thống các nhân tố ảnh hưởng đến CDCCN nông nghiệp theo hướng PTBV. nằm ở phía Nam ĐBSH nên có những đặc điểm về tự nhiên, khí hậu và đặc điểm phát
- 5 6 triển ngành nông nghiệp giống nhau, đó là căn cứ để đề xuất giải pháp có thể áp dụng 4.2. Quy trình nghiên cứu chung cho các địa phương này. (ii) Trong Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận án đã thực hiện quy trình nghiên cứu như vùng ĐBSH đến năm 2020, tiểu vùng Nam ĐBSH được quy hoạch ưu tiên phát triển sau: (i) Tổng quan tài liệu để tìm được khoảng trống nghiên cứu. (ii) Hoàn thiện nông nghiệp của vùng như: “Phát triển vùng lúa chất lượng cao; chăn nuôi gia súc, gia khung nghiên cứu về CDCCN nông nghiệp của địa phương theo hướng PTBV. (iii) cầm, thủy sản với quy mô lớn; tập trung phát triển ngành công nghiệp phụ trợ phục vụ Thu thập thông tin để đánh giá CDCCN nông nghiệp của các tỉnh ven biển Nam chế biến nông sản và bảo quản sản phẩm nông nghiệp sau thu hoạch”. ĐBSH hướng PTBV. Thông tin luận án thu thập từ nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu luận án không nghiên cứu phân tích vùng (iv)Phân tích thực trạng quá trình CDCCN nông nghiệp của các tỉnh ven biển ven biển Nam ĐBSH mà nghiên cứu phân tích từng tỉnh trong vùng ven biển Nam Nam ĐBSH theo hướng PTBV. Trên cơ sở đó rút ra được những thành công và ĐBSH và đặt bối cảnh nghiên cứu trong mối quan hệ giữa các tỉnh trong vùng và tỉnh hạn chế trong quá trình CDCCN nông nghiệp theo hướng PTBV. (v) Đề xuất với các tỉnh khác trong cả nước. quan điểm, định hướng và giải pháp thúc đẩy CDCCN nông nghiệp các tỉnh c. Phạm vi thời gian ven biển Nam ĐBSH theo hướng hướng PTBV. Luận án nghiên cứu thực trạng CDCCN nông nghiệp các tỉnh ven biển Nam 4.3. Phương pháp thu thập dữ liệu ĐBSH giai đoạn 2010-2017, định hướng và giải pháp đến năm 2030. Luận cứ lựa chọn Luận án sử dụng cả nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Việc thu thập các dữ liệu mốc thời gian đến năm 2030 được luận án dựa vào tầm nhìn của Quy hoạch tổng thể này được thực hiện như sau: phát triển ngành nông nghiệp ban hành theo Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 2/2/2012 - Số liệu thứ cấp: và Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện chương trình Nghị sự 2030 vì sự phát triển Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn, thu thập dữ liệu thứ cấp bền vững được ban hành theo Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/05/2017 thông qua phương pháp kế thừa, tổng hợp các tài liệu nghiên cứu trước bao gồm các 4. Phương pháp nghiên cứu tài liệu sau: 4.1. Phương pháp tiếp cận Các tài liệu này đều được trích dẫn đầy đủ trong danh mục tài liệu tham khảo Luận án tiếp cận từ lý luận đến thực tiễn kết hợp nghiên cứu định tính và định - Số liệu sơ cấp: Luận án sử dụng số liệu sơ cấp từ nguồn sau: (i) Phỏng vấn lượng để giải quyết vấn đề, cụ thể: các chuyên gia. (ii) Phỏng vấn cán bộ quản lý. (iii) Phỏng vấn hộ nông dân + Luận án tổng quan các tài liệu trong nước và ngoài nước để xây dựng khung lý 4.2. Phương pháp phân tích xử lý dữ liệu thuyết về CDCCN nông nghiệp theo hướng PTBV. Trên cơ sở đó phân tích thực trạng Các phương pháp phân tích thông tin luận án sử dụng: Phương pháp phân CDCCN nông nghiệp của các tỉnh ven biển nam ĐBSH thời gian qua để rút ra những tích và tổng hợp, phương pháp thống kê, mô tả, phương pháp so sánh, phương nhận định đánh giá về thành công, hạn chế và nguyên nhân gây ra hạn chế để đề xuất giải pháp định lượng. pháp thúc đẩy CDCCN nông nghiệp theo hướng PTBV trong thời gian tới. 5. Những đóng góp mới của luận án + Tiếp cận định tính sử dụng trong (i) Xác định các tiêu chí phản ánh CDCCN Luận án có những đóng góp mới sau: của địa phương theo hướng PTBV. (ii) Phân tích quan điểm của các chuyên gia cũng Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận như nhà quản lý trong lĩnh vực nông nghiệp về tiêu chí và nhân tố ảnh hưởng đến Thứ nhất, nội hàm chuyển dịch cơ cấu ngành (CDCCN) nông nghiệp theo hướng CDCCN nông nghiệp theo hướng PTBV. phát triển bền vững (PTBV) được luận án tiếp cận toàn diện hơn: (i) Một mặt, CDCCN + Tiếp cận định lượng tập trung vào các nội dung: Phân tích CDCCN nông nông nghiệp theo hướng PTBV là một yếu tố cấu thành nội hàm của phát triển nông nghiệp bền vững (NNBV); (ii) Mặt khác, CDCCN nông nghiệp theo hướng PTBV lại chính là yêu nghiệp của các tỉnh ven biển Nam ĐBSH dựa trên những tiêu chí đề xuất. Luận án tố có tác động tích cực đến các trụ cột khác trong phát triển NNBV, đó là tăng trưởng nông cũng sử dụng mô hình phân tích nhân tố khám phá (EFA) để chỉ ra được các nhân tố nghiệp có hiệu quả, giải quyết tốt khía cạnh xã hội ở khu vực nông thôn, chống ô nhiễm môi ảnh hưởng đến quá trình CDCCN nông nghiệp theo hướng PTBV của các tỉnh ven trường và ứng phó được với biến đổi khí hậu (BĐKH). biển Nam ĐBSH. Đồng thời luận án sử dụng phương pháp phân tích chuyển dịch tỷ Thứ hai, phù hợp với cách tiếp cận trên, luận án đưa ra các yêu cầu CDCCN nông trọng của ngành SSA (Shift Share Analysis) để phân tích tác động của CDCCN nông nghiệp theo hướng PTBV gồm: (i) CDCCN phải hướng tới có được một cơ cấu ngành nông nghiệp đến sự tăng trưởng NSLĐ của ngành.
- 7 8 nghiệp bền vững. (ii) Tính bền vững của cơ cấu ngành nông nghiệp phải có tác động tốt đến Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu ngành nông PTBV toàn ngành nông nghiệp. Từ đó, luận án đưa ra 4 xu hướng được coi là CDCCN nông nghiệp địa phương theo hướng phát triển bền vững nghiệp theo hướng PTBV, đó là: tăng tỷ trọng ngành sản phẩm có lợi thế địa phương, tăng Chương 3: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp các tỉnh ven tỷ trọng ngành sản phẩm sản xuất xanh, tăng tỷ trọng ngành sản phẩm ứng dụng công nghệ biển Nam đồng bằng sông Hồng theo hướng phát triển bền vững cao và tăng tỷ trọng sản phẩm có khả năng ứng phó được với BĐKH. Chương 4: Định hướng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành nông Thứ ba, luận án xây dựng 02 nhóm tiêu chí đánh giá CDCCN nông nghiệp theo nghiệp các tỉnh ven biển Nam đồng bằng sông Hồng theo hướng phát triển bền vững hướng PTBV: (i) Thứ nhất, nhóm tiêu chí đánh giá tính bền vững của quá trình CDCCN nông nghiệp, trong đó nhấn mạnh các chỉ tiêu phản ánh việc bảo đảm 4 yêu cầu (đã đưa ra ở CHƯƠNG 1: điểm mới thứ hai). (ii) Thứ hai, nhóm tiêu chí đánh giá tác động của CDCCN nông nghiệp đến các khía cạnh khác của phát triển NNBV, luận án đề xuất sử dụng chỉ số tổng hợp phát TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU triển nông nghiệp bền vững (SAI) để xem xét tác động của CDCCN nông nghiệp đến phát 1.1. Nghiên cứu ngoài nước triển NNBV. Để làm rõ hướng nghiên cứu, luận án tổng quan các tài liệu ngoài nước điển Những đóng góp và đề xuất mới về thực tiễn hình theo từng vấn đề sau: Thứ nhất: nội hàm của PTBV nông nghiệp và các tiêu chí Thứ tư, luận án đã chỉ ra được những hạn chế của quá trình CDCCN nông nghiệp theo phản ánh PTBV nông nghiệp. Thứ hai, CDCCN nông nghiệp theo hướng PTBV bao góc nhìn PTBV nông nghiệp. Khác với những nghiên cứu trước chỉ đề cập đến tác động của gồm các nội dung: nội hàm, tiêu chí phản ánh và nhân tố ảnh hưởng đến CDCCN CDCCN nông nghiệp tới năng suất lao động (NSLĐ) nói chung, Luận án đã chỉ rõ sự CDCCN nông nghiệp theo hướng PTBV nông nghiệp ở các tỉnh trong vùng nghiên cứu chỉ dẫn đến tăng NSLĐ chủ yếu do hiệu ứng 1.2. Nghiên cứu trong nước của tác động “tĩnh’: từ các ngành có NSLĐ thấp sang ngành có NSLĐ cao chứ không phải Trong thời gian qua, nghiên cứu về CDCCN nông nghiệp của địa phương từ ngành có tốc độ tăng NSLĐ thấp sang ngành có tốc độ tăng NSLĐ cao theo hướng PTBV đã được thực hiện khá nhiều ở Việt Nam. Chính vì vậy luận án Thứ năm, liên kết yếu trong sản xuất nông nghiệp được nhiều nghiên cứu khẳng định tổng quan các tài liệu này theo các nội dung: nội hàm, tiêu chí phản ánh và nhân tố là nguyên nhân dẫn đến tốc độ chuyển dịch chậm và thiếu định hướng trong CDCCN theo ảnh hưởng đến CDCCN nông nghiệp theo hướng PTBV. hướng PTBV, nhưng thường cho rằng việc thiết lập và tăng cường những liên kết này thuộc 1.3. Đánh giá tổng quan các nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu trách nhiệm của Nhà nước. Trái lại, Luận án chỉ ra rằng liên kết yếu là do người sản xuất chưa chủ động đặt sản xuất nông nghiệp trong chuỗi giá trị sản phẩm và thông tin của thị Qua tổng quan nghiên cứu, luận án rút ra một số nhận xét sau: Những hướng trường và việc tăng cường liên kết này trước hết thuộc trách nhiệm của người sản xuất và nghiên cứu chính của các tác giả trong phần tổng quan: (1) Làm rõ cơ sở lý luận đầu mối tiêu thụ, còn Nhà nước chỉ đóng vai trò xúc tác và khắc phục những thất bại thị về NNBV và các tiêu chí đánh giá NNBV ở các cấp độ khác nhau từ quốc gia, địa trường trong quá trình tổ chức liên kết mà thôi. phương đến trang trại của các nước có trình độ phát triển khác nhau. (2) Từ lý Thứ sáu, luận án đề xuất 5 quan điểm, 4 định hướng CDCCN nông nghiệp theo thuyết phát triển NNBV, các nghiên cứu đã đề cập đến vai trò của CDCCN nông hướng PTBV trong thời gian tới. Đồng thời, luận án đã đề xuất được các giải pháp để thúc nghiệp theo hướng PTBV. (3) Chỉ rõ xu hướng CDCCN nông nghiệp trong từng đẩy quá trình chuyển dịch theo hướng PTBV. Trong các giải pháp đó thì có giải pháp đột giai đoạn của phát triển kinh tế phù hợp với các nhân tố khách quan như: sự phát phá để thúc đẩy CDCCN nông nghiệp tại các tỉnh ven biển Nam ĐBSH theo hướng PTBV triển của thị trường các yếu tố đầu vào, KHCN; an ninh lương thực, toàn cầu hóa, là: Tổ chức lại mô hình SXNN theo hướng hiện đại với nòng cốt là hình thành các HTX, sản xuất hàng hóa và BĐKH. nhưng phải có sự đổi mới hoàn toàn về quan niệm và mô hình tổ chức HTX dựa trên nguyên Tuy nhiên các nghiên cứu còn tồn tại một số những vấn đề sau: tắc tự nguyện, chia sẻ lợi ích công bằng, với tư duy vận hành như một doanh nghiệp. Thứ nhất, khái niệm NNBV là khái niệm động, nên những nhân tố góp phần 6. Kết cấu của luận án phát triển bền vững ngày nay có thể thay đổi trong tương lai. Hiện nay trong SXNN Ngoài lời mở đầu, danh mục bảng biểu và danh mục tài liệu tham khảo, luận án đang phải đối mặt với những thách thức mới như: giá lương thực dự kiến sẽ tăng có kết cấu sau: trong tương lai, sự nóng lên của trái đất. Các tác động của BĐKH sẽ buộc người Chương 1: Tổng quan nghiên cứu nông dân phải thích ứng bằng cách thay đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi. Do vậy,
- 9 10 các chỉ số phản ánh sự CDCCN nông nghiệp phải nhạy cảm với điều kiện của từng CHƯƠNG 2: địa phương. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH Thứ hai, các phương pháp nghiên cứu CDCCN nông nghiệp theo hướng PTBV NÔNG NGHIỆP CỦA ĐỊA PHƯƠNG THEO HƯỚNG mới chỉ dừng lại ở phân tích định tính, mô tả sự thay đổi của các chỉ số phản ánh xu PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG hướng và tốc độ chuyển dịch, chưa có nghiên cứu nào đề cập đến mặt chất của quá 2.1. Nông nghiệp và phát triển nông nghiệp bền vững trình chuyển dịch (vị trí và vai trò của từng ngành). Bên cạnh đó chưa có đánh giá tác 2.1.1. Nông nghiệp động của CDCCN nông nghiệp đến sự phát triển NNBV (chỉ số phát triển nông Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội. Ngành nông nghiệp nghiệp bền vững (SAI- sustainable agriculture index). Ngoài ra, trong quá trình truyền thống có những đặc điểm chính sau: (i) Nông nghiệp là ngành có lịch sử lâu chuyển dịch chỉ phân tích so sánh theo chuỗi thời gian mà chưa so sánh theo không đời nhất. (ii) Ngành sử dụng nguồn lực tự nhiên nhiều nhất trong các ngành sản xuất. gian (giữa các địa phương với nhau). Đây chính là cơ sở để đề xuất xu hướng (iii) SXNN bị ảnh hưởng bởi các điều kiện tự nhiên. (iv) Nông nghiệp truyền thống CDCCN nông nghiệp cho thời gian sau để cải thiện chỉ số phát triển NNBV. có NSLĐ trong cùng thời gian và cùng mức đầu tư so với các ngành khác. (v) Ngành Thứ ba, đã có nhiều nghiên cứu về CDCCN nông nghiệp của địa phương theo nông nghiệp thường xuyên tồn tại tình trạng thất nghiệp theo mùa vụ. hướng PTBV nhưng có những hạn chế như: (i) Các nghiên cứu chỉ đi sâu vào xu hướng 2.1.2. Phát triển nông nghiệp bền vững chuyển dịch nâng cao giá trị gia tăng hoặc nhấn mạnh về chuyển dịch ứng phó với với Quan điểm của luận án về phát triển NNBV là: duy trì và nâng cao hiệu quả kinh tế BĐKH để hướng tới PTBV. Chưa có nghiên cứu nào bao quát hết các xu hướng chuyển dịch trong SXNN, đồng thời cải thiện thu nhập cho người nông dân góp phần xóa đói giảm để hướng tới PTBV. (ii) Các nghiên cứu đề cập đến CDCCN trong giới hạn địa lý của địa nghèo, giảm bất bất đẳng trong phân phối thu nhập và ứng phó tốt với BĐKH. phương mà chưa có tính mở khi sự chuyển dịch liên quan đến sự phát triển của vùng. Từ quan niệm như trên thì nội hàm của phát triển NNBV thể hiện ở 2 khía Thứ tư, đã có những nghiên cứu về CDCCN nông nghiệp theo hướng PTBV ở cạnh: (i) Đảm bảo sự bền vững trong nội tại ngành nông nghiệp. (ii) Có tác động lan địa phương, tuy nhiên vùng đồng bằng ven biển thì chưa được đề cập đến. Các vùng tỏa tốt tới xã hội và môi trường. đồng bằng ven biển có những đặc điểm khác biệt so với vùng đồng bằng khác. Do 2.2. Cơ cấu ngành nông nghiệp của và chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp vậy quá trình CDCCN cũng có những điểm khác khi tính đến lợi thế so sánh của 2.2.1. Cơ cấu ngành nông nghiệp vùng và ảnh hưởng của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp. Đây là nhân tố đóng vai trò Cơ cấu ngành nông nghiệp thể hiện mối quan hệ giữa các tiểu ngành trong lĩnh rất quan trọng trong việc CDCCN trong thời gian tới. vực nông nghiệp với nhau, thể hiện mối quan hệ hữa cơ sự tác động qua lại giữa các Thứ năm, phần nhân tố ảnh hưởng đến CDCCN nông nghiệp theo hướng tiểu ngành cả về mặt số lượng và chất lượng. PTBV mới chỉ dừng lại mô tả, chưa có sự kiểm định sự ảnh hưởng của các nhân tố Để thuận tiện cho việc thu thập số liệu nghiên cứu phù hợp với thực trạng ở này đến sự CDCCN nông nghiệp. Việt Nam, luận án sẽ tiếp cận phân ngành nông nghiệp theo Hệ thống ngành kinh tế Từ những khoảng trống nghiên cứu nêu trên, luận án sẽ giải quyết các vấn đề sau: của Việt Nam và phân tích cơ cấu ngành dựa trên 3 nhóm ngành cấp 2 là: Nông Một là, hoàn thiện khung nghiên cứu về CDCCN nông nghiệp theo hướng nghiệp, thủy sản và lâm nghiệp. PTBV cho phù hợp với điều kiện hiện nay bao gồm: Nội hàm, yêu cầu, xu hướng, 2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp tiêu chí và nhân tố ảnh hưởng. Hai là, phân tích đánh giá toàn diện thực trạng CDCCN nông nghiệp là quá trình thay đổi cơ cấu ngành nông nghiệp từ CDCCN nông nghiệp của các tỉnh ven biển Nam ĐBSH theo hướng PTBV trên các dạng này sang dạng khác ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp với trình độ phát nội dung: Xu hướng chuyển dịch và tác động của chuyển dịch. Từ đó rút ra những kết triển. CDCCN nông nghiệp là một quá trình động, đó là việc thay đổi cấu trúc quả đạt được và hạn chế của quá trình CDCCN nông nghiệp tại các tỉnh ven biển ngành nông nghiệp và được thể hiện: (i) Sự thay đổi về số lượng: tỷ trọng các Nam ĐBSH. Trên cơ sở phân tích các nguyên nhân gây ra hạn chế, đề xuất các giải ngành trong GTSX, giá trị gia tăng hay tỷ trọng trong lao động, vốn, đất đai của pháp thúc đẩy CDCCN nông nghiệp tại các tỉnh này theo hướng PTBV. ngành các tiểu ngành trong ngành nông nghiệp; (ii) Vị trí và tính chất của các tiểu ngành nông nghiệp (iii) Sự thay đổi cơ cấu trong nội bộ của từng tiểu ngành trong ngành nông nghiệp.
- 11 12 CDCCN nông nghiệp có thể diễn ra trên phạm vi quốc gia, vùng hoặc địa Bảng 2.2: Tiêu chí phản ánh chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp của địa phương. Luận án này sẽ đi sâu nghiên cứu CDCCN nông nghiệp ở góc độ địa phương theo hướng phát triển bền vững phương và đối tượng xử lý là cơ cấu ngành nông nghiệp của địa phương. STT Tiêu chí Xu hướng bền vững 2.3. Khung nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp của địa phương theo hướng phát triển bền vững 1 Phản ánh kết quả chuyển dịch 2.3.1. Khái niệm 1.1 Xu hướng chuyển dịch Căn cứ vào khái niệm phát triển NNBV được đưa ra ở mục 2.1.2 và khái niệm Tỷ lệ sản phẩm nông nghiệp có lợi thế Tăng CDCCN nông nghiệp ở mục 2.2.2 của thì CDCCN nông nghiệp của địa phương Tỷ lệ sản phẩm nông nghiệp xanh/ ứng dụng CNC Tăng theo hướng PTBV được hiểu là: sự thay đổi cơ cấu ngành nông nghiệp từ dạng Tỷ lệ sản phẩm nông nghiệp ứng phó với BĐKH Tăng này sang dạng khác ngày càng hoàn thiện hơn thể hiện ở việc không chỉ là sự thay 1.2 Tốc độ chuyển dịch đổi về số lượng các tiểu ngành, tỷ trọng của mỗi tiểu ngành mà còn thể hiện sự Cosø Giảm thay đổi về tính chất, vị trí và mối quan hệ giữa các tiểu ngành với nhau nhằm 2 Phản ánh tác động của chuyển dịch hướng đến phát triển NNBV. Năng suất lao động Tăng Với quan niệm như trên trên, nội hàm của CDCCN nông nghiệp của địa Thu nhập của nông dân từ nông nghiệp Tăng Khoảng cách thu nhập nông nghiệp và phi nông nghiệp Giảm phương theo hướng PTBV thể hiện trên 2 mặt: (i) Nội dung quá trình chuyển dịch là: Tỷ lệ diện tích đất SXNN bị thoái hóa Giảm (ii) Mục tiêu của quá trình CDCCN. Tỷ lệ diện tích rừng trồng mới Tăng 2.3.2. Yêu cầu của chuyển dịch Chỉ số tổng hợp SAI Tăng > 0,25 Với nội hàm CDCCN nông nghiệp như trên thì yêu cầu đặt ra cho các địa phương trong CDCCN nông nghiệp theo hướng PTBV là phải phù hợp với xu thế Nguồn: Đề xuất của NCS phát triển và trạng thái cơ cấu ngành luôn phải phù hợp với trình độ phát triển 2.3.5. Nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp của nền kinh tế, cụ thể như sau: (i) CDCCN phải hướng đến mộ t nền nông nghiệp của địa phương theo hướng phát triển bền vững có hiệu quả kinh tế cao. (ii) CDCCN nông nghiệp phải hướng đến một nền nông 2.3.5.1. Nhân tố thuộc về ngành nông nghiệp của địa phương nghiệp thân thiện với môi trường. (iii) CDCCN nông nghiệp phải ứng phó tốt với Các nhân tố thuộc về ngành nông nghiệp của địa phương bao gồm: (i) Điều BĐKH. (iv) CDCCN nông nghiệp phải góp phần nâng cao thu nhập của người kiện tự nhiên. (i) Lao động nông nghiệp (gồm số và chất lượng). (iii) CSHT bao gồm nông dân góp phần thực hiện các mục tiêu xã hội khác. CSHT cứng và CSHT mềm, (iv) Liên kết trong sản xuất. 2.3.3. Xu hướng chuyển dịch chuyển dịch hợp lý 2.3.5.2. Nhân tố thuộc về chính sách chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Để đảm bảo các yêu cầu của CDCCN nông nghiệp của địa phương theo hướng Các nhân tố thuộc về chính sách CDCCN nông nghiệp của địa phương là: (i) PTBV thì xu hướng CDCCN nông nghiệp hợp lý hiện nay là: (i)Tăng tỷ trọng ngành Quy hoạch phát triển nông nghiệp. (ii) Chính sách đất đai. (iii) Chính sách tín dụng sản phẩm có lợi thế địa phương. (ii) Tăng tỷ trọng ngành sản phẩm sản xuất xanh. (iv) Chính sách hỗ trợ khác như CSHT, đào tạo nghề. (iii) Tăng tỷ trọng ngành sản phẩm ứng dụng CNC. (iv) Tăng tỷ trọng sản phẩm ứng phó được với BĐKH. 2.3.5.3. Nhân tố khác 2.3.4. Tiêu chí đánh giá chuyển dịch Ngoài các yếu tố trên thì còn các yếu tố sau đây cũng ảnh hưởng đến CDCCN Dựa trên mục tiêu của luận án đặt ra là CDCCN nông nghiệp nhằm hướng đến nông nghiệp theo hướng PTBV: Biến đổi khí hậu, thị trường và khoa học công nghệ phát triển NNBV. Do đó tiêu chí để đánh giá gồm 02 nhóm: (i) Nhóm tiêu chí phản 2.4. Kinh nghiệm chuyển dịch chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp của địa ánh kết quả của của quá trình CDCCN nông nghiệp. (ii) Nhóm tiêu chí đánh giá tác phương theo hướng phát triển nông nghiệp bền vững động của quá trình CDCCN nông nghiệp đến phát triển NNBV. Nội dung cụ thể phản Qua phân tích những thành công trong CDCCN nông nghiệp theo hướng ánh qua bảng dưới đây: PTBV của Israel, Hàn Quốc và Thái Lan, luận án rút ra được một số bài học áp
- 13 14 dụng cho các địa phương đi sau trong quá trình CDCCN nông nghiệp theo hướng thủy sản. Đến năm 2017, tỷ trọng ngành nông nghiệp thuần vẫn chiếm tỷ trọng cao PTBV như sau: (i) Xác định đúng vai trò của PTBV. (ii) Đảm bảo tạo môi trường nhất (74,92%) tiếp đến là ngành thủy sản (24,73%) và lâm nghiệp (0,35%). Tỷ trong thuận lợi cho sự CDCCN nông nghiệp theo hướng PTBV. (iii) Tăng cường vốn ngành nông nghiệp của các tỉnh này thấp hơn so với vùng ĐBSH (79,12%) cho thấy đầu tư thúc đẩy sự CDCCN nông nghiệp theo hướng PTBV, trong đó đặc biệt chú sự chuyển dịch trong nội bộ ngành nông nghiệp của các tỉnh này nhanh hơn. trọng đến đầu tư trong R&D trong nông nghiệp. (iv) Chuyển đổi và xây dựng các Tính toán hệ số Cos∅ cho thấy tốc độ CDCCN nông nghiệp diễn ra rất chậm mô hình sản xuất theo hướng NNBV trong đó chú trọng các mô hình liên kết theo khi tỷ lệ chuyển dịch đạt 10,69% giai đoạn 2010-2017, trong đó Nam Định có tỷ lệ chuỗi sản phẩm chuyển dịch lớn nhất (12,43%) sau đó đến Thái Bình (10,74%) và Ninh Bình (6,71%). 3.2.1.2. Xu hướng chuyển dịch theo lợi thế so sánh CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP Các tỉnh ven biển Nam ĐBSH có các ngành hàng lợi thế là: Lượng lương CÁC TỈNH VEN BIỂN NAM ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG thực thực phẩm có hạt, rau và hoa màu, chăn nuôi lợn, gia súc gia cầm, thủy sản THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG nuôi trồng và đánh bắt. Giai đoạn 2010-2016, CDCCN nông nghiệp của các tỉnh đang chuyển dịch theo xu thế của PTBV khi tăng dần tỷ trọng sản phẩm có lợi thế 3.1. Tổng quan về các tỉnh ven biển Nam đồng bằng sông Hồng nhất là sau khi thực hiện đề án tái cơ cấu ngành. Tuy nhiên tỷ lệ chuyển dịch còn 3.1.1. Giới thiệu về các tỉnh ven biển Nam đồng bằng sông Hồng rất chậm. Tỉnh có tỷ lệ chuyển dịch theo lợi thế cao nhất là Ninh Bình (4,32%), Khu vực ven biển Nam ĐBSH gồm 3 tỉnh: Thái Bình, Nam Định và Ninh sau đó đến Nam Định và Thái Bình lần lượt là 0,73% và 0,05% Bình. Theo số liệu năm 2017, khu vực này có tổng diện tích tự nhiên 4.641,7 km2 3.2.1.3. Xu hướng chuyển dịch theo hướng nông nghiệp xanh và nông nghiệp công nghệ cao chiếm 21,83% tổng diện tích ĐBSH. Quy mô dân số là 4.606,7 nghìn người chiếm Tỷ trọng diện tích đất SXNN xanh và NNCNC đang có xu hướng tăng lên tuy 21,59% so với ĐBSH, trong đó dân số khu vực nông thôn chiếm 57,8 nhiên còn rất nhỏ (chiếm 7,86% trong tổng diện tích đất SXNN năm 2017). Xét về cơ 3.1.2. Ngành nông nghiệp các tỉnh ven biển Nam đồng bằng sông Hồng cấu của SXNN xanh và NNCNC thì thấy lĩnh vực cây lương thực có hạt chiếm tỷ trọng 3.1.2.1. Tiềm năng phát triển ngành nông nghiệp lớn nhất (39,73%) tiếp đến là nuôi trồng thủy sản (28,25%) và rau màu (27,65%).Trong Các tỉnh ven biển Nam ĐBSH có rất nhiều tiềm năng để phát triển nông nghiệp 3 tỉnh thì Thái Bình có tỷ lệ diện tích đất SXNN xanh và NNCNC lớn nhất (16,03%) như: Vị trí địa lý; đất đai và khí hậu, nguồn nước; nguồn lao động; CSHT. sau đó đến Nam Định (5,08%) và Ninh Bình (2,56%). 3.1.2.2. Thực trạng phát triển ngành nông nghiệp Tính đến năm 2017, GTSX của NNCNC và nông nghiệp xanh chiếm trong Ngành nông nghiệp các tỉnh ven biển Nam ĐBSH có GTSX tăng trưởng liên tổng GTSX ngành nông nghiệp còn rất nhỏ (0,75%), trong đó Thái Bình vẫn là tỉnh tục trong giai đoạn 2010-2017 với tốc độ tăng trưởng bình quân 3,05%/năm, cao hơn có tỷ lệ cao nhất (1,03%) tiếp đến là Nam Định (0,68%) và Ninh Bình (0,51%). mức tăng trưởng của khu vực ĐBSH (2,93%) và cả nước (2,84%). 3.2.1.4. Xu hướng chuyển dịch theo hướng ứng phó với biến đổi khí hậu Vai trò của ngành nông nghiệp ở các địa phương: (i) Ngành nông nghiệp vẫn Để CDCCN nông nghiệp thích ứng với BĐKH, các tỉnh đã hướng dẫn nông được coi là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của địa phương. (ii) Tạo việc làm và dân nhiều biện pháp sản xuất thích ứng để tăng hiệu quả sản xuất đồng thời giảm gia tăng thu nhập cho người nông dân. thiểu tác động đến môi trường như: (i) Nghiên cứu và đưa vào sản xuất đại trà những 3.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp các tỉnh ven biển Nam giống cây có khả năng thích ứng với BĐKH. (ii) Chuyển đổi cơ cấu mùa vụ và cơ cấu đồng bằng sông Hồng theo hướng phát triển nông nghiệp bền vững cây trồng trên đất lúa 2 vụ thành lúa 1 vụ kết hợp với thủy sản ở vùng thấp, lúa 1 vụ kết 3.2.1. Thực trạng kết quả của chuyển dịch hợp với 2 vụ rau màu ở vùng cao hoặc chuyển hẳn đất lúa sang nuôi trồng thủy sản và rau màu tại vùng sản xuất lúa không hiệu quả. (iii) Nghiên cứu và ứng dụng thành công các 3.2.1.1. Xu hướng chuyển dịch trong nội bộ ngành giải pháp ứng phó và bảo vệ nguồn thủy sản khi nước biển dâng. Xét về xu hướng CDCCN nông nghiệp thì thấy: cơ cấu ngành nông nghiệp đang có xu hướng chuyển dịch giảm dần tỷ trọng nông nghiệp thuần và tăng tỷ trọng
- 15 16 3.2.2. Tác động của chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp các tỉnh ven biển Nam Định có khoảng cách nông nghiệp so với phi nông nghiệp ngày càng tăng và Ninh đồng bằng sông Hồng theo hướng phát triển bền vững Bình có khoảng cách thu nhập giảm. 3.2.2.1. Tác động đến hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp 3.2.2.3. Tác động đến bảo vệ môi trường a. NSLĐ trong nông nghiệp a. Tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp bị thoái hóa NSLĐ trong nông nghiệp trung bình của 3 tỉnh giai đoạn 2010-2017 có xu Tính đến năm 2015 điện tích đất bị thoái hóa của 3 tỉnh đạt 247.280 ha chiếm hướng tăng lên, từ 15,61 triệu/người năm 2010 tăng lên 28,4 triệu/người năm 2017. 75,37% tổng diện tích đất canh tác nông nghiệp và chiếm 21,14 % tổng diện tích đất Tính bình quân giai đoạn này, NSLĐ tăng bình quân 8,9%/năm. So sánh giữa các tỉnh thoái hóa của ĐBSH. Trong 3 tỉnh thì Thái Bình có diện tích đất thoái hóa lớn nhất với nhau thì thấy Thái Bình có NSLĐ cao nhất (43,4 triệu/người/năm) gấp 1,53 lần tiếp đến là Ninh Bình và Nam Định NSLĐ bình quân của 3 tỉnh và gấp 2,39 lần NSLĐ của Nam Định (tỉnh có NSLĐ b. Diện tích rừng trồng mới thấp nhất Thái Bình là tỉnh có diện tích rừng trồng mới bình quân hàng năm giai đoạn Luận án tính theo phương pháp SSA để đánh giá sự thay đổi của CDCCN nông 2010-2017 cao nhất (237 ha/năm) sau đó đến Ninh Bình (190 ha/năm) và Nam nghiệp đến thay đổi NSLĐ của từng tiểu ngành trong thời gian qua ở các tỉnh ven Định (147 ha/năm). biển Nam ĐBSH thấy: Thứ nhất, nông nghiệp thuần là lĩnh vực có tác động mạnh 3.2.2.4. Chỉ số tổng hợp nông nghiệp bền vững SAI nhất đến tăng NSLĐ chung của toàn ngành nông nghiệp. Thứ hai, tác động “tĩnh” Dựa vào khung tiêu chí phản ánh NNBV và cách tính chỉ số NNBV (SAI) mang dấu âm trong giai đoạn 2011-2017 cho thấy ở cả 3 địa phương đã có sự dịch trong mục 2.3.4 của chương 2 và số liệu thực tế của 3 tỉnh giai đoạn 2010-2016, luận chuyển lao động từ ngành có NSLĐ thấp là nông nghiệp sang ngành có NSLĐ cao là án thấy như sau: Thứ nhất, giai đoạn 2011-2017, chỉ số SAI đều có xu hướng tăng thủy sản. Thứ ba, tác động CDCC “động” mang dấu âm đối với ngành thủy sản và nông lên, tuy nhiên tốc độ tăng của các tỉnh khác nhau, trong đó Thái Bình có tốc độ tăng nghiệp. Như vậy là tại 3 tỉnh chưa có sự dịch chuyển lao động từ ngành có tốc độ tăng bình quân cao nhất (9,9%), tiếp đến là Ninh Bình (9,48%) và Nam Định (5,5%). Chỉ NSLĐ thấp sang ngành có tốc độ tăng NSLĐ cao, hay nói cách khác chuyển dịch cơ cấu số phát triển NNBV ở các tỉnh ở mức độ PTBV thấp. Thứ hai, CDCCN nông nghiệp lao động sang các nhóm ngành thủy sản này tăng nhanh hơn tốc độ chuyển dịch của ngày càng đóng góp lớn vào chỉ số phát triển NNBV GTGT của ngành này. Thứ tư, tỷ lệ đóng góp vào tăng trưởng NLSĐ của CDCCN có xu 3.3. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp hướng tăng lên ở Thái Bình và Nam Định và giảm ở Ninh Bình. các tỉnh ven biển Nam đồng bằng sông Hồng theo hướng phát triển bền vững b. Tác động đến VA/GO 3.3.1. Ứng dụng mô hình EFA trong phân tích nhân tố ảnh hưởng đến chuyển Trong giai đoạn 2010-2017, chỉ có tỷ lệ VA/GO của Nam Định tăng từ 48,25% dịch cơ cấu nông nghiệp các tỉnh ven biển Nam đồng bằng sông Hồng theo hướng năm 2010 (mức thấp nhất trong 3 tỉnh) lên 75,11% năm 2017 (cao nhất trong 3 tỉnh). phát triển bền vững Hai tỉnh Thái Bình và Ninh Bình thì tỷ lệ này giảm tương ứng là 60,66% xuống Sử dụng mô hình phân tích nhân tố khám phá EFA, luận án phân tích số liệu từ 57,64% và 56,28% xuống 44,12%. bảng điều tra 225 hộ nông dân tại 3 địa phương thì có kết quả các nhân tố tác động 3.2.2.2. Tác động đến khoảng cách thu nhập từ nông nghiệp và phi nông nghiệp đến CDCCN nông nghiệp là: Nhóm 1- Điều kiện tự nhiên bao gồm: Độ màu mỡ của Thực tế trong giai đoạn 2010-2016 thì khoảng cách thu nhập từ nông nghiệp và đất đai thay đổi, diện tích đất SXNN giảm, nước biển dâng, bão lớn. Nhóm 2 - Liên phi nông nghiệp của các tỉnh chưa rõ xu thế: Khoảng cách thu nhập của nông nghiệp kết sản xuất gồm: HTX hoặc DN hỗ trợ tìm kiếm thị trường, HTX hoặc DN hỗ trợ tiêu so với thu nhập từ phi nông nghiệp đang có dấu hiệu tăng lên khi thu nhập nông nghiệp thụ sản phẩm, HTX hoặc DN cung ứng vật tư sản xuất, HTX hoặc DN hỗ trợ quy trình năm 2012 bằng 1,09 lần thu nhập từ phi nông nghiệp; tuy nhiên lại có xu hướng giảm sản xuất. Nhóm 3 - Cơ sở hạ tầng gồm: Giao thông thuận lợi, hệ thống cấp thoát nước dần đều cho giai đoạn 2012-2016. Tính đến năm 2016 thu nhập từ nông nghiệp chỉ đầy đủ, hệ thống điện đáp ứng yêu cầu, thông tin liên lạc thuận tiện. Nhóm 4- Chính chiếm 68% thu nhập từ phi nông nghiệp. Nhưng xét cụ thể cho từng tỉnh thì thấy Nam sách hỗ trợ gồm: mở lớp đào tạo nghề SXNN theo hướng bền vững, hỗ trợ mua máy móc thiết bị phục vụ SXNN. Nhóm 5 - Trình độ lao động gồm: Hiểu biết về kiến thức
- 17 18 SXNN bền vững, hiểu biết về chủ trương, chính sách của Nhà nước, hiểu biết về đối tư mua sắm máy móc thiết bị SXNN, chính sách ưu đãi thu hút đầu tư…. Qua đó quy tượng sản xuất. Nhóm 6- Khoa học công nghệ gồm: Ứng dụng chọn giống chất lượng mô tích tụ đất đai trong SXNN ngày càng lớn, tạo điều kiện để SXNN theo hwóng cao tăng, ứng dụng trong chăm sóc tăng, ứng dụng trong thu hoạch tăng. Nhóm 7 - Thị ứng dụng CNC và sản xuất xanh. Năm 2017, ở 3 tỉnh tích tụ được 22.029 ha chiếm trường gồm: Nhu cầu sử dụng sản phẩm nông nghiệp thay đổi, gần thị trường tiêu thụ. 7,82% đất sản xuất nông nghiệp để tập trung SXNN theo hướng hàng hóa đặc biệt là Nhóm 8- Chính sách tín dụng gồm: Ưu đãi vay vốn để SXNN tăng, hình thức vay NNCNC. Trong đó Thái Bình có tỷ lệ tích tụ ruộng đất lớn nhất đạt 14.929,28 ha vốn đa dạng. chiếm (15,93%), tiếp đến là Nam Định (5,08%) và Ninh Bình (2,56%). 3.3.2. Thực trạng các nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp các 3.3.2.5. Trình độ lao động tỉnh ven biển Nam đồng bằng sông Hồng theo hướng phát triển bền vững Trình độ chuyên môn của lao động trong nông nghiệp mặc dù đã được cải Dựa trên phân tích nhân tố khám phá phần 3.2.1, luận án phân tích thực trạng thiện nhưng còn thấp. Năm 2016, lao động nông nghiệp chưa qua đào tạo hoặc đào tạo những nhân tố này tại các tỉnh ven biển Nam ĐBSH thời gian qua. Cụ thể: nhưng không có chứng chỉ chuyên môn vẫn chiếm một tỷ lệ cao: Thái Bình (89,498%), Nam Định (94,47%), Ninh Bình (95%). Số người đã qua đào tạo các bậc chuyên môn 3.3.2.1. Điều kiện tự nhiên được cấp chứng chỉ, bằng chiếm dưới 5% tổng lao động nông nghiệp. Diện tích đất SXNN ngày càng giảm đã tạo sức ép để các tỉnh chuyển đổi cơ 3.3.2.6. Khoa học công nghệ cấu sản xuất và phương thức sản xuất theo hướng tăng hiệu quả để gia tăng sản lượng. Giai đoạn 2011-2017 các tỉnh đã tập trung nghiên cứu và ứng dụng KHCN Các hiện tượng BĐKH này đã ảnh hưởng rất lớn đến quá trình CDCCN nông nghiệp vào SXNN. Tuy nhiên việc ứng dụng KHCN vào SXNN mới chỉ dừng lại ở các mô theo hướng PTBV: (i) Làm ảnh hưởng đến sản lượng cây trồng và hiệu quả sản xuất hình trình diễn thí điểm, chưa được áp dụng rộng rãi. Bên cạnh đó, tỷ lệ CGH cao mới giảm. (ii) Làm chậm quá trình triển khai các dự án đầu tư SXNN theo quy mô lớn chỉ ở trong khâu làm đất và tuốt tách hạt (100% ở tất cả các tỉnh), tưới tiêu nước đạt 3.3.2.2. Liên kết sản xuất 90%-95%, trong các khâu khác còn thấp. Mô hình t ổ ch ứ c s ả n xu ất ở các t ỉ nh v ẫ n ch ủ yế u là h ộ gia đ ình. Vi ệc 3.3.2.7. Thị trường tham gia HTX của nông dân chưa nhiều và vai trò của HTX mớ i chỉ dừng lại Mặc dù nhu cầu thị trường lớn, khoảng cách với thị trường tiêu thụ lớn rất gần cung ứng các dịch vụ đầu vào của quá trình sản xuất, còn các dịch vụ tiêu thụ s ản nhưng khả năng tiếp cận thị trường của các sản phẩm nông nghiệp ở các tỉnh ven biển phẩm, dịch vụ bảo quản và hỗ trợ kĩ thuật sản xuất chưa phát triển. Nam ĐBSH chưa tốt chủ yếu bán qua thương lái. Liên kết trong chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp còn lỏng lẻo, mới chỉ bắt đầu 3.3.2.8. Chính sách tín dụng thực hiện trong lĩnh vực trồng trọt. Ngoài ra, liên kết giữa nông dân với nhà khoa học Các tỉnh đã có những ưu đãi về tín dụng để thu hút các doanh nghiệp đầu tư còn yếu, chủ yếu mới là các cán bộ khuyến nông, khuyến ngư kiêm nhiệm hướng dẫn theo quy mô lớn, đảm bảo tiêu chuẩn VietGap và sản xuất theo chuỗi. Tuy nhiên số canh tác sản xuất. Liên kết SXNN giữa các địa phương trong vùng chủ yếu là do các công ty trong tỉnh kiên kết sản xuất và bao tiêu đầu ra, việc các công ty ở ngoài địa dự án lớn số dự án lớn đầu tư vào lĩnh vực NNCNC và nông nghiệp sạch còn rất ít. phương tham gia liên kết sản xuất và bao tiêu sản phẩm rất ít. 3.4. Đánh giá chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp các tỉnh ven biển Nam đồng bằng sông Hồng theo hướng phát triển bền vững 3.3.2.3. Cơ sở hạ tầng 3.4.1. Những mặt được của quá trình chuyển dịch Sự hoàn thiện của hệ thống CSHT nông thôn đã thúc đẩy CDCCN diễn ra Thứ nhất, chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp đã theo hướng PTBV: (i) thuận lợi hơn. Tuy nhiên hệ thống CSHT về kho bãi còn yếu kém nên dẫn đến tỷ lệ Tăng cơ cấu cây trồng và vật nuôi có giá trị kinh tế cao, có lợi thế của được phương. thất thoát sau thu hoạch cao, ảnh hưởng đến quá trình chế biến sản phẩm và chưa nâng (ii) Hình thành các khu sản xuất nông nghiệp xanh và nông nghiệp công nghệ cao nên cao được chuỗi giá trị trong sản xuất. tỷ trọng GTSX nông nghiệp canh và nông nghiệp UDCNC gia tăng.(iii) CDCCN 3.3.2.4. Chính sách hỗ trợ nông nghiệp đã ứng phó được với BĐKH. Thứ hai, tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành Các chính sách hỗ trợ của các tỉnh để thu hút đầu tư thúc đẩy CDCCN nông giai đoạn sau khi thực hiện tái cơ cấu nhanh hơn so với giai đoạn trước. Thứ ba, nghiệp theo hướng PTBV như: chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, chính sách hỗ trợ đầu chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp đã thúc đẩy tăng trưởng GTSX ngành. Thứ tư, tác
- 19 20 động lan tỏa của CDCCN nông nghiệp đến phát triển NNBV ngày càng tăng: (i) Tỷ 4.2. Cơ hội và thách thức ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp trọng đóng góp của CDCCN nông nghiệp đến tốc độ tăng NSLĐ có xu hướng tăng các tỉnh ven biển Nam đồng bằng sông Hồng theo hướng phát triển bền vững lên. (ii) CDCCN nông nghiệp đã góp phần gia tăng thu nhập của người dân từ sản trong thời gian tới xuất nông nghiệp. (iii) Chỉ số nông nghiệp bền vững do tác động của CDCCN nông 4.2.1. Cơ hội nghiệp ngày càng tăng với tốc độ tăng trưởng bình quân cao. 4.3. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp 3.4.2. Những hạn chế của quá trình chuyển dịch các tỉnh ven biển Nam đồng bằng sông Hồng theo hướng phát triển bền vững Bên cạnh đó còn một số hạn chế như: (i) Tốc độ CDCCN nông nghiệp theo 4.3.1. Quan điểm hướng PTBV còn chậm. (ii) CDCCN nông nghiệp chưa có tác động tích cực đến sự thay Luận án đề xuất các quan điểm tổng quát trong quá trình CDCCN nông nghiệp đổi tỷ trọng VA/GO. (iii) , CDCCN nông nghiệp chưa tạo ra được sự gia tăng nhanh các tỉnh ven biển Nam ĐBSH theo hướng PTBV như sau: Thứ nhất, CDCCN nông trong năng suất lao động. (iv) CDCCN nông nghiệp chưa rút ngắn được khoảng cách nghiệp theo hướng PTBV đảm bảo các yêu cầu gắn với mục tiêu tái cơ cấu tổng thể thu nhập giữa nông nghiệp và phi nông nghiệp. (v) Sự gắn kết CDCCN nông nghiệp nền kinh tế. Thứ hai, CDCCN nông nghiệp theo hướng PTBV phải nhanh để góp và bảo vệ môi trường sinh thái còn yếu. phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội của địa phương, của vùng và cả 3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế. nước. Thứ ba, chú trọng đổi hình thức tổ chức sản xuất, coi đây là chìa khóa để thực Trên cơ sở phân tích thực trạng những nhân tố ảnh hưởng đến CDCCN nông hiện thành công CDCCN nông nghiệp theo hướng PTBV. Thứ tư, tận dụng tối đa các nghiệp theo hướng PTBV ở mục 3.3.2, luận án rút ra các nguyên nhân gây ra những thành tựu của KHCN trong SXNN là động lực để đẩy nhanh quá trình CDCCN nông hạn chế trên gồm: Một là, các chính sách liên quan đến thúc đẩy CDCCN nông nghiệp theo hướng PTBV. Thứ năm, doanh nghiệp và nông dân đóng vai trò chủ đạo, nghiệp theo hướng PTBV còn chưa hấp dẫn thể hiện:(i) Định hướng CDCCN nông Nhà nước đóng vai trò hỗ trợ thúc đẩy quá trình CDCCN nông nghiệp theo hướng nghiệp theo hướng PTBV chưa rõ thể hiện ở quy hoạch nông nghiệp còn chưa phù PTBV hợp với thực tế nên việc triển khai thực hiện quy hoạch chỉ dừng lại ở thí điểm. (ii) 4.3.2. Phương hướng Chính sách thúc đẩy tích tụ đất đai để mở rộng quy mô diện tích đất canh tác chưa Trên cơ sở những quan điểm về CCCCN nông nghiệp ở mục 4.3.1, luận án đề phù hợp nên việc thực hiện chính sách không đạt mục tiêu đề ra. (iii) (iii) Chính sách xuất phương hướng CDCCN nông nghiệp các tỉnh ven biển Nam ĐBSH theo hướng ưu đãi đầu tư vào phát triển sản xuất NNCNC, nông nghiệp xanh chưa hấp dẫn. Hai là, PTBV trong thời gian tới như sau: Thứ nhất, tăng tỷ trọng sản phẩm là lợi thế của liên kết trong sản xuất nông nghiệp còn yếu, thể hiện:(i) Hình thức tổ chức SXNN còn từng địa phương theo hướng nâng cao chất lượng và gắn sản xuất với chế biến và đáp ứng nhu cầu thị trường. Thứ hai, mở rộng diện tích sản xuất và nâng cao giá trị sản chậm đổi mới .(ii) Liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị còn lỏng lẻo. Ba là, trình độ lao nông nghiệp CNC và nông nghiệp xanh. Thứ ba, tăng cường SXNN ứng phó được động trong nông nghiệp còn thấp.Bốn là, áp dụng khoa học kĩ thuật trong SXNN còn ít. với BĐKH. Thứ tư, tăng cường tác động lan tỏa của quá trình chuyển dịch đến kinh Năm là, chưa khai thác được thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. tế, xã hội và môi trường tại các tỉnh. CHƯƠNG 4: 4.4. Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp các tỉnh ven biển ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU Nam đồng bằng sông Hồng theo hướng phát triển bền vững NGÀNH NÔNG NGHIỆP CÁC TỈNH VEN BIỂN NAM ĐỒNG BẰNG 4.4.1. Hoàn thiện định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng SÔNG HỒNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG phát triển bền vững 4.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành Để khắc phục tình trạng sản xuất còn nhỏ lẻ chưa chuyển dịch mạnh sang nông nghiệp các tỉnh ven biển Nam đồng bằng sông Hồng theo hướng phát triển hướng PTBV thì các tỉnh cần làm những việc sau trong công tác quy hoạch: Thứ bền vững nhất, rà soát lại quy hoạch nông nghiệp của địa phương để là căn cứ cơ sở cho hoạt 4.1.1. Bối cảnh quốc tế động thu hút đầu tư vào nông nghiệp xanh và NNCNC của vùng đến năm 2030, tránh 4.1.2. Bối cảnh trong nước
- 21 22 tình trạng thu hút bằng mọi giá để làm giảm hiệu quả quả đầu tư và tăng trưởng xây dựng vùng chuyên canh liên kết với nông dân hình thành nên những chuỗi giá trị. không bền vững. Quy hoạch phải phải căn cứ vào lợi thế so sánh của địa phương (ii) Tạo điều kiện cho các HTX, doanh nghiệp có liên kết được tiếp cận chính sách ưu trong các lĩnh vực và chi tiết các ngành hàng chủ lực của địa phương. Các quy hoạch đãi thông qua hỗ trợ mặt bằng, tín dụng, kết nối thị trường. (iii) Ưu tiên tập huấn, xây phải đảm bảo được 2 nội dung: Một là, xây dựng các cụm liên kết. Hai là, xây dựng dựng sản xuất theo tiêu chuẩn, tín dụng, bảo hiểm nông nghiệp cho các hộ nông dân các liên kết chuỗi giá trị. Quy hoạch chi tiết ngành nên không chỉ dừng lại tại địa tham gia vào chuỗi giá trị, ký kết hợp đồng với doanh nghiệp. (iv) Chính quyền hỗ phương riêng lẻ mà nên có sự phối hợp giữa 3 địa phương trong công tác lập quy trợ doanh nghiệp và hộ nông dân trong việc đảm bảo liên kết giữa hộ nông dân và hoạch để nhằm phát huy những cơ hội và thế mạnh chung đồng thời cũng nhằm khắc HTX được thực hiện một cách nghiêm túc theo hợp đồng. Hai là, tăng cường liên kết phục những điểm yếu và thách thức. Thứ hai, nâng cao chất lượng nội dung bản quy giữa nông dân, doanh nghiệp với nhà khoa học. hoạch. Thứ ba, nâng cao chất lượng của việc thực hiện quy hoạch. b. Liên kết vùng 4.4.2. Tăng cường thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp công nghệ cao và nông Tăng cường liên kết vùng trong thời gian tới các tỉnh cần tập trung vào một số nghiệp xanh nội dung sau: (i) nguyên tắc liên kết, (ii) nội dung liên kết, (iii) hình thức liên kết, (iv) Để tăng đầu tư vào SXNN SXNN theo hướng NNCNC và nông nghiệp trong giải pháp thực hiện liên kết. thời gian tới cần tập trung vào hoàn thiện các chính sách ưu đãi sau: 4.4.5. Nâng cao trình độ lao động nông nghiệp đáp ứng yêu cầu của chuyển dịch Thứ nhất, chính sách đẩy nhanh quá trình tích tụ đất đai. Để tăng quy mô tích cơ cấu ngành theo hướng bền vững tụ đất đai cần được thực hiện thông qua các đột phá chính trong việc thúc đẩy quá trình thuê, góp đất trong SXNN, khuyến khích các hộ không sử dụng hoặc không Các giải pháp để thúc đẩy trình độ người lao động theo hướng CDCCN nông muốn sử dụng đất nông nghiệp cho các hộ khác thuê. Do vậy, tỉnh cần tạo điều kiện nghiệp theo hướng PTBV gồm: (i) Đối với nông dân: Đổi mới hình thức và phương thuận lợi về pháp lý để các hộ đi thuê yên tâm đầu tư sản xuất như: (i) Về thủ tục cho thức đào tạo; đổi mới nội dung đào tạo. (ii) Đối với cán bộ quản lý ngành nông thuê đất, (ii) về tiền thuê đất, (iii) về giải quyết lao động cho những người thuê đất, (iv) nghiệp: Liên tục đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý ngành cũng về tạo cơ chế thu hút các doanh nghiệp và cá nhân tích tụ ruộng đất. Thứ hai, chính sách như cán bộ khuyến nông khuyến ngư. ưu đãi về tín dụng: Hỗ trợ về lãi suất và các thủ tục vay vốn sản xuất phải được đơn giản 4.4.6. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp hóa trong khâu thế chấp, bảo lãnh. Tăng lượng vốn cho vay trung và dài hạn để tạo điều Thứ nhất, quan điểm và nội dung ứng dụng KHCN trong thúc đẩy CDCCN kiện cho các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh có khả năng thu hồi vốn. Thứ ba, nông nghiệp theo hướng PTBV:(i) Đột phá về khâu giống cần được coi là trọng tâm chính sách ưu đãi về thuế. Thứ tư, chính sách ưu đãi về xây dựng CSHT trong nông trong chính sách KHCN của địa phương trong giai đoạn tới. (i) Tích cực ứng dụng nghiệp. công nghệ sản xuất hiện đại vào quá trình SXNN. (iii) Coi đầu phát triển và ứng dụng 4.4.3. Tổ chức lại mô hình sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại công nghệ sau thu hoạch là cách thức duy nhất để giảm tổn thất sau thu hoạch và tăng Xây dựng và tổ chức lại mô hình SXNN theo hướng hiện đại là một nội dung cường giá trị nông sản trong chuỗi giá trị.. Thứ hai, giải pháp tăng cường ứng dụng hết sức quan trọng để thúc đẩy CCCCN nông nghiệp theo hướng PTBV. Cụ thể: Một KHCN trong quá trình CDCCN nông nghiệp theo hướng PTBV: (i) Tăng lượng vốn là, khuyến khích hình thành các HTX kiểu mới. Hai là, nâng cao chất lượng hoạt đầu tư cho các đề tài nghiên cứu ứng dụng KHCN trong cả ba giai đoạn: Sản xuất, động của các HTX. Ba là, đổi mới công tác quản lý mô hình HTX chế biến và tiêu thụ. (ii) Hai là, xây dựng quỹ sáng tạo với kinh phí của địa phương 4.4.4. Tăng cường liên kết trong sản xuất nông nghiệp và các nhà tài trợ, cho phép tất cả các thành phần kinh tế được đề xuất nghiên cứu, a. Liên kết sản xuất theo chuỗi đối tượng được lựa chọn khi tham gia cần có vốn đối ứng theo hình thức đối tác công Một là, khuyến khích các HTX, các doanh nghiệp và nông dân liên kết theo chuỗi tư. (iii) Có những sách khuyến khích cá nhân và doanh nghiệp đầu tư vào SXNN theo giá trị sản phẩm nhằm phải xây dựng được một số chuỗi nông sản chính của địa phương. hướng NNCNC và nông nghiệp xanh. (iv) Tích cực liên kết với các tổ chức quốc tế Bằng cách:(i) Tạo môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào
- 23 24 cũng như chính phủ của các quốc gia có kinh nghiệm và lợi thế trong việc nghiên cứu Hai là, đề xuất bộ tiêu chí phản ánh kết quả của và tác động của CDCCN nông và ứng dụng khoa học trong SXNN để chuyển giao KHCN trong sản xuất. nghiệp các địa phương theo hướng PTBV trên các khía cạnh: (i) Đánh giá về xu 4.4.7. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm hướng chuyển dịch. (ii) Đánh giá tác động của chuyển dịch. Trong đó luận án đề xuất tính toán chỉ số tổng hợp phát triển nông nghiệp bền vững (SAI) để làm căn cứ xem Trong bối cảnh hội nhập, tính cạnh tranh cao thì việc ổn định và phát triển thị xét tác động của CDCCN nông nghiệp đến sự PTBV ngành nông nghiệp. trường sẽ là vấn đề ưu tiên hàng đầu. Để thúc đẩy mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thì các địa phương cần tập trung vào một số nội dung: Thứ nhất, quảng bá sản phẩm Ba là, đã nghiên cứu và kết luận được thực trạng theo góc đô PTBV nhất là nông nghiệp của địa phương. Thứ hai, tăng cường quản lý chất lượng sản phẩm nông phát hiện bất cập: (i) tốc độ CDCCN nông nghiệp theo hướng PTBV còn chậm. (ii) sản. Thứ ba, phát triển các kênh tiêu thụ sản phẩm NNCNC và nông nghiệp xanh Tác động CDCCN nông nghiệp chưa có tác động tích cực đến sự thay đổi NSLĐ. (iv) CDCCN nông nghiệp chưa rút ngắn được khoảng cách thu nhập giữa nông nghiệp và 4.5. Kiến nghị phi nông nghiệp. (v) Sự gắn kết CDCCN nông nghiệp và bảo vệ sinh thái còn yếu. 4.5.1. Kiến nghị với Chính phủ Bốn là, kiểm định các nguyên nhân gây ảnh hưởng đế CDCCN nông nghiệp 4.5.2. Kiến nghị với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của các tỉnh ven biển Nam ĐBSH theo hướng PTBV và chỉ ra các nguyên nhân gây 4.5.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ra các bất cập là: i) Một là, các chính sách liên quan đến thúc đẩy CDCCN nông nghiệp theo hướng PTBV còn chưa hấp dẫn. (ii) Liên kết trong SXNN còn yếu. (iii) KẾT LUẬN Trình độ lao động trong nông nghiệp còn thấp. (iv) Áp dụng khoa học kĩ thuật trong CDCCN nông nghiệp theo hướng PTBV là sự lựa chọn tất yếu để hướng nền SXNN còn ít. (v) Chưa khai thác được thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. SXNN bền vững. CDCCN nông nghiệp theo hướng PTBV không chỉ dựa vào sự thay Năm là, đề xuất 5 quan điểm và 4 định hướng tăng cường CDCCN nông đổi giá trị sản lượng, NSLĐ mà thay vào đó phải đảm bảo đúng xu thế của phát triển nghiệp của các tỉnh ven biển Nam ĐBSH theo hướng PTBV. Để thực hiện những NNBV như: chuyển dịch theo hướng xanh, chuyển dịch theo hướng ứng dụng CNC định hướng trên, luận án đề xuất 7 nhóm giải pháp là: ((i) Hoàn thiện định hướng hay chuyển dịch theo hướng ứng phó với BĐKH. Kết quả của quá trình chuyển dịch CDCCN nông nghiệp theo hướng PTBV. (ii) Tăng cường thu hút đầu tư phát triển không chỉ thể hiện thay đổi trong lĩnh vực kinh tế mà còn thay đổi cả trong xã hội và NNCNC và nông nghiệp xanh. (iii) Tổ chức lại mô hình SXNN theo hướng hiện đại. môi trường. Quá trình CDCCN nông nghiệp cũng chịu sự tác động của nhiều nhân tố (iv) Tăng cường liên kết trong SXNN. (v) Nâng cao trình độ lao động nông nghiệp từ điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển của ngành, các chính sách của nhà nước và đáp ứng yêu cầu của CDCCN theo hướng PTBV. (vi) Tăng cường ứng dụng KHCN hiện tượng BĐKH. trong SXNN. (vii) Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm. Với chủ đề luận án là “Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp các tỉnh ven Mặc dù đã hoàn thành được mục tiêu nghiên cứu đề ra nhưng luận án chưa biển Nam đồng bằng sông Hồng theo hướng phát triển bền vững”’, đối chiếu với mục nghiên cứu quá trình CDCCN nông nghiệp trong tương quan với các ngành khác tiêu đặt ra (trong phần mở đầu), luận án đã giải quyết được những nội dung sau đây: trong nền kinh tế cũng như giữa các địa phương với nhau. (ii) Trong tính toán SAI vì Một là, hoàn thiện cách tiếp cận nội hàm của CDCCN nông nghiệp của địa dữ liệu về tỷ lệ đất nông nghiệp bị thoái hóa mới có một kì điều tra năm 2015, do vậy phương theo hướng PTBV là: sự thay đổi cơ cấu ngành nông nghiệp từ dạng này chỉ số về môi trường phản ánh chưa chính xác sự thay đổi qua giai đoạn 2010-2016. sang dạng khác ngày càng hoàn thiện hơn thể hiện ở việc không chỉ là sự thay đổi về Những hạn chế trên là hướng để tác giả luận án cũng như các nhà nghiên cứu số lượng các tiểu ngành, tỷ trọng của mỗi tiểu ngành mà còn thể hiện sự thay đổi về khác tiếp tục nghiên cứu. Tác giả luận án rất mong nhận được sự góp ý của các nhà khoa tính chất, vị trí và mối quan hệ giữa các tiểu ngành với nhau nhằm hướng đến phát học trong và ngoài nước để hoàn thiện và phát triển khả năng nghiên cứu của bản thân. triển NNBV. Như vậy, nội hàm của CDCCN nông nghiệp theo hướng PTBV phải thể hiện trên 2 khía cạnh: (i) Nội dung của quá trình chuyển dịch. (ii) Mục tiêu của quá trình chuyển dịch.
- 1 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 1. Bùi Thị Thanh Huyền (2018), “Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp của địa phương theo hướng phát triển bền vững”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, Số 33 (679), tháng 11/2018, trang 101-104. 2. Bùi Thị Thanh Huyền (2018), “Tái cơ cấu nông nghiệp dựa trên lợi thế so sánh tại các tỉnh ven biển Nam đồng bằng sông Hồng”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Số 347 năm 2018, năm thứ mười tám, trang 150-158. 3. Bùi Thị Thanh Huyền (2018), “Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững của Thái Lan và gợi ý cho Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, Số 29 (675) - năm thứ 52, tháng 10 năm 2018, trang 46-48. 4. Bùi Thị Thanh Huyền (2017), “Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp của Hàn Quốc theo hướng phát triển bền vững và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo khoa học Quốc gia: Tăng trưởng xanh, phát triển bền vững thời cơ và thách thức đối với Việt Nam và cộng đồng doanh nghiệp, Nhà xuất bản Học viện Tài chính, tháng 12/2017, trang 391-400. 5. Bùi Thị Thanh Huyền (2016), “Nông nghiệp hữu cơ - Nền tảng phát triển nông nghiệp bền vững tại Việt Nam, Kỷ yếu hội thảo khoa học Quốc gia: Động lực phát triển kinh tế Việt Nam giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến 2035, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, tháng 8/2016, trang 239-254. 6. Bùi Thị Thanh Huyền (2014), “Hợp tác Công - Tư trong nông nghiệp - Giải pháp phát triển bền vững”, Kỷ yếu Hội thảo quốc gia đề tài cấp NN KX04.11/11-15, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, tháng 12/2014, trang 150-161.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 267 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 252 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn