
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ Anh: Ẩn dụ về cảm xúc thông qua các động từ chuyển động trong tiếng Anh và tiếng Việt
lượt xem 1
download

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ Anh "Ẩn dụ về cảm xúc thông qua các động từ chuyển động trong tiếng Anh và tiếng Việt" được nghiên cứu với mục tiêu: Đưa ra một cái nhìn toàn diện về những điểm tương đồng và khác biệt giữa ẩn dụ về cảm xúc thông qua các động từ chuyển động trong tiếng Anh và tiếng Việt, sử dụng cách tiếp cận ngữ nghĩa học tri nhận, giúp người sử dụng ngôn ngữ hiểu được cách biểu đạt ẩn dụ của cảm xúc thông qua động từ chuyển động, từ đó tăng cường tính thực tiễn, ứng dụng trong các tình huống học, dạy và dịch ngôn ngữ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ Anh: Ẩn dụ về cảm xúc thông qua các động từ chuyển động trong tiếng Anh và tiếng Việt
- --------------------------------------- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ NGUYỄN THỊ THUỲ LINH ẨN DỤ VỀ CẢM XÚC THÔNG QUA CÁC ĐỘNG TỪ CHUYỂN ĐỘNG TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT (MOTION-EMOTION METAPHORS IN ENGLISH AND VIETNAMESE) CHUYÊN NGÀNH: NGÔN NGỮ ANH MÃ SỐ: 9 22 02 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HOÀNG TUYẾT MINH Hà Nội, 2024
- CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Cảm xúc, với tư cách là hiện tượng của tri nhận, đã thu hút được sự quan tâm đáng kể trong hai thập kỷ qua, đặc biệt là trong lĩnh vực nghiên cứu tri nhận đang mở rộng (Hogan, 2010). Sự tương tác hấp dẫn giữa cảm xúc (emotion) và chuyển động (motion), gắn liền với ngôn ngữ hàng ngày, mang đến mảnh đất màu mỡ cho việc khám phá ngôn ngữ. Ẩn dụ, đặc biệt là ẩn dụ về cảm xúc thông qua các động từ chuyển động (MEM), đóng vai trò là công cụ tri nhận quan trọng cho phép chúng ta ý niệm hóa và truyền đạt các miền trừu tượng của cảm xúc thông qua miền chuyển động vật lý hữu hình hơn (Kövecses, 1990). Theo hiểu biết của tác giả trong nghiên cứu này, mặc dù đã có những nghiên cứu tương đối sâu rộng về ẩn dụ chuyển động-cảm xúc (Paju, 2016) hay các chủ đề liên quan tới chuyển động-cảm xúc, đó là từ ngữ biểu đạt cảm xúc theo lối ẩn dụ (WU Shixiong George, 2007; Csillag, 2015) và chuyển động ẩn dụ (Özçalskan, 2003) cho đến chuyển động biểu thị cảm xúc (Paterson, 2002; Ponterotto, 2016) và chuyển động (Férez, 2008), v.v., song vẫn còn rất ít cách tiếp cận toàn diện, đa chiều, tích hợp bốn cấp độ – lược đồ hình ảnh (image schemas), miền (domains), khung (frames) và không gian tinh thần (mental spaces) do Kövecses đề xuất (2017) để chứng minh các quá trình nhận thức đang diễn ra trong quá trình ý niệm hóa và biểu đạt ngôn ngữ của cảm xúc. Nhìn về bối cảnh ngôn ngữ học Việt Nam, trong khi các nghiên cứu riêng lẻ đã xem xét các thành phần như chuyển động (Hoàng Tuyết Minh, 2014, 2017, 2019; Lý Ngọc Toàn, 2019), ẩn dụ ý niệm về cảm xúc (Ly Lan, 2012; Bùi Khánh Ly, 2012); Nguyễn Văn Trào, 2014; Trần Thế Phi, 2016;), và động từ chuyển động để ý niệm hóa cảm xúc (Lê Văn Thanh, 2015), nghiên cứu toàn diện về sự tích hợp các yếu tố này thông qua khuôn khổ Kövecses (2017) vẫn còn thiếu vắng. Mục đích của nghiên cứu này nhằm lấp đầy khoảng trống nghiên cứu bằng cách sử dụng khung lý thuyết của Kövecses (2017), cùng với các lý thuyết liên quan khác, để phân tích các biểu thức ẩn dụ cảm xúc-chuyển động trong cả tiếng Anh và tiếng Việt. Ý nghĩa của nghiên cứu này thể hiện ở hai khía cạnh chính sau đây. Về mặt học thuật, nó được xem là đi tiên phong trong việc áp dụng khung phân tích ẩn dụ đa chiều, góp phần tạo ra diễn ngôn rộng hơn trong ngôn ngữ học tri nhận và nghiên cứu ẩn dụ. Về mặt thực tiễn, việc hiểu ẩn dụ cảm xúc thông qua các động từ chuyển động sẽ nâng cao khả năng dịch thuật văn học bằng cách cho phép người dịch nắm bắt được các sắc thái cảm xúc và ý nghĩa văn hóa vốn có trong văn bản nguồn, từ đó tạo điều kiện cho sự tương tác sâu hơn với văn học. Hơn nữa, với tư cách là một giảng viên dạy tiếng Anh, tác giả của nghiên cứu 1
- này nhận thấy tầm quan trọng của việc tích hợp những hiểu biết sâu sắc từ ngữ nghĩa nhận thức vào việc dạy ngôn ngữ để làm phong phú thêm sự hiểu biết của người học về cách động từ chuyển động có thể truyền đạt các trạng thái cảm xúc phức tạp. Lí do cuối cùng tạo động lực cho nghiên cứu này ra đời là vì bối cảnh ngôn ngữ và văn hóa của tiếng Anh và tiếng Việt mang lại cơ hội độc đáo cho việc phân tích so sánh. Việc so sánh giữa tiếng Anh và tiếng Việt có thể tạo điều kiện cải thiện hơn trong các tình huống giao tiếp đa văn hóa. 1.2. MỤC ĐÍCH, MỤC TIÊU, CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục đích Mục đích cuối cùng của nghiên cứu này là đưa ra một cái nhìn toàn diện về những điểm tương đồng và khác biệt giữa ẩn dụ về cảm xúc thông qua các động từ chuyển động trong tiếng Anh và tiếng Việt, sử dụng cách tiếp cận ngữ nghĩa học tri nhận, giúp người sử dụng ngôn ngữ hiểu được cách biểu đạt ẩn dụ của cảm xúc thông qua động từ chuyển động, từ đó tăng cường tính thực tiễn, ứng dụng trong các tình huống học, dạy và dịch ngôn ngữ. 1.2.2. Mục tiêu Để đạt được các mục tiêu tổng quát nêu trên, nghiên cứu đặt ra hai mục tiêu cụ thể hơn như sau. (i) Xác định cách ý niệm hoá cảm xúc dưới dạng chuyển động trong tiếng Anh và tiếng Việt. (ii) So sánh ẩn dụ về cảm xúc thông qua các động từ chuyển động (MEMs) giữa tiếng Anh và tiếng Việt. 1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu (1) Cảm xúc được ý niệm hoá như thế nào thông qua chuyển động trong tiếng Anh và tiếng Việt? - Các lược đồ hình ảnh (image schemas) nào có thể nhận diện được trong các diễn đạt ẩn dụ về cảm xúc thông qua các động từ chuyển động (MEMs)? - Những miền (domains) nào được ánh xạ lên nhau trong các diễn đạt ẩn dụ về cảm xúc thông qua các động từ chuyển động (MEMs)? - Các khung (frames) có thể được nhận diện như thế nào khi luận giải các diễn đạt ẩn dụ về cảm xúc thông qua các động từ chuyển động (MEMs)? - Những không gian tinh thần (mental spaces) có thể được hình dung như thế nào trong việc luận giải các diễn đạt ẩn dụ về cảm xúc thông qua các động từ chuyển động (MEMs)? (2) Những điểm tương đồng và khác biệt trong các diễn đạt ẩn dụ chuyển động- cảm xúc (MEMs) giữa tiếng Anh và tiếng Việt là gì? - Các lược đồ hình ảnh (image schemas) trong các diễn đạt ẩn dụ về cảm xúc thông qua các động từ chuyển động (MEMs) giữa tiếng Anh và tiếng Việt có những điểm tương đồng và khác biệt như thế nào? 2
- - Những điểm tương đồng và khác biệt nào có thể quan sát được về các miền (domains) được ánh xạ trong các diễn đạt ẩn dụ về cảm xúc thông qua các động từ chuyển động (MEMs) của tiếng Anh và tiếng Việt? - Các khung (frames) được sử dụng trong việc luận giải các diễn đạt ẩn dụ về cảm xúc thông qua các động từ chuyển động (MEMs) của tiếng Anh và tiếng Việt thể hiện những điểm tương đồng và khác biệt như thế nào? - Các không gian tinh thần (mental spaces) tham gia vào việc luận giải các diễn đạt ẩn dụ về cảm xúc thông qua các động từ chuyển động (MEMs) của tiếng Anh và tiếng Việt thể hiện những điểm tương đồng và khác biệt như thế nào? 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Nghiên cứu này sử dụng cách tiếp cận ngữ nghĩa học tri nhận, lấy cảm hứng từ các học giả có ảnh hưởng như Lakoff và Johnson (1980), Kövecses (2005, 2010, 2017) và Cameron (2003), để nghiên cứu ẩn dụ chuyển động-cảm xúc (MEMs) trong tiếng Anh và tiếng Việt. Trong nghiên cứu này, tác giả áp dụng khung lý thuyết do Kövecses (2017) thiết lập, nghiên cứu MEMs ở nhiều cấp độ, bao gồm lược đồ hình ảnh, miền, khung và không gian tinh thần. Việc lựa chọn dữ liệu cho nghiên cứu này dựa trên tiêu chí của Talmy (2000) về các sự tình chuyển động, tập trung vào các động từ chuyển động truyền tải cả chuyển động và cảm xúc một cách ẩn dụ. Cảm xúc được xác định theo định nghĩa của Bányai (2013) và phân loại của Robinson (2009), được coi là nâng cao và toàn diện hơn. Định nghĩa về MEMs được mượn từ Paju (2016) và các tiêu chí để xác định MEMs được lấy từ những tiêu chí được sử dụng bởi Zlatev et al. (2012). Nguồn dữ liệu bao gồm 150 tác phẩm văn học, trong đó có 75 tác phẩm bằng tiếng Anh và 75 tác phẩm bằng tiếng Việt, xuất bản từ năm 2000 trở lại đây. Từ bộ dữ liệu này, tổng cộng 106 động từ chuyển động đã được xác định trong tiếng Anh và 132 động từ trong tiếng Việt, cùng với 95 ẩn dụ tiếng Anh và 102 ẩn dụ tiếng Việt thoả mãn tiêu chí truyền tải cảm xúc thông qua chuyển động. Tổng số ví dụ từ truyện và tiểu thuyết ở cả hai ngôn ngữ thoả mãn được các tiêu chí về MEMs được đưa vào khảo sát và phân tích gồm có tổng cộng 243 ví dụ. Để tạo điều kiện cho việc hiểu đa ngôn ngữ, bản dịch nghĩa đen của các ví dụ tiếng Việt từ bộ dữ liệu sẽ được cung cấp cùng với phân tích của tác giả trong nghiên cứu này. Tuy nhiên, việc phân tích sẽ vẫn tập trung vào nguyên gốc tiếng Việt được sử dụng trong văn bản. Trong khuôn khổ nghiên cứu này, yếu tố văn hóa sẽ không phải là trọng tâm chính khi xác định và phân tích những đặc điểm chung giữa MEMs tiếng Anh và tiếng Việt. Tuy nhiên, yếu tố văn hóa sẽ được xem xét khi giải thích sự khác biệt giữa MEMs trong hai ngôn ngữ. 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận án sử dụng phương pháp định tính là phương pháp chủ đạo và đi kèm là các 3
- phương pháp mô tả và so sánh. Phương pháp định tính có thể cung cấp sự hiểu biết sâu sắc hơn về các sắc thái và sự phức tạp của ẩn dụ chuyển động-cảm xúc. Phương pháp mô tả bao gồm việc mô tả các loại MEMs khác nhau được sử dụng trong một ngôn ngữ hoặc văn hóa cụ thể. Phương pháp so sánh liên quan đến việc so sánh MEMs giữa các ngôn ngữ hoặc nền văn hóa khác nhau như đối với tiếng Anh và tiếng Việt. 1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA NGHIÊN CỨU Về mặt lý thuyết, nghiên cứu đạt được ba đóng góp chính. Thứ nhất, nghiên cứu này đã mở rộng và làm sâu sắc thêm lý thuyết về ẩn dụ tri nhận. Luận án tiên phong trong việc áp dụng khung phân tích đa chiều của ẩn dụ được đề xuất bởi Kövecses (2017) để nghiên cứu các ẩn dụ chuyển động-cảm xúc (MEMs) trong cả tiếng Anh và tiếng Việt. Khung nghiên cứu này cung cấp một cách tiếp cận toàn diện để khám phá các quá trình nhận thức tiềm ẩn đằng sau ngôn ngữ ẩn dụ , để từ đó mở ra một hướng đi mới trong lĩnh vực ngữ nghĩa học tri nhận bằng cách áp dụng khung phân tích đa chiều của Kövecses (2017) trong việc phân tích các ẩn dụ nói chung và ẩn dụ biểu thị cảm xúc thông qua động từ chuyển động nói riêng. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đã góp phần làm giàu lý thuyết hiện tại về ẩn dụ, đặc biệt là về mối quan hệ giữa cảm xúc và chuyển động, cung cấp một công cụ hữu ích cho việc nghiên cứu so sánh các ẩn dụ trong các ngôn ngữ khác nhau. Thứ hai, nghiên cứu này đã làm sáng tỏ mối quan hệ giữa các cấp độ của ẩn dụ (lược đồ hình ảnh, miền, khung và không gian tinh thần). Bằng việc áp dụng khung phân tích đa chiều của Kövecses, nghiên cứu đã thiết lập một cơ sở vững chắc để phân tích và diễn giải các ẩn dụ ở nhiều cấp độ, từ lược đồ hình ảnh đến không gian tinh thần. Việc xác định mối liên hệ chặt chẽ giữa các cấp độ này đã giúp làm sáng tỏ cơ chế hình thành và phát triển của ẩn dụ, đồng thời mở ra những góc nhìn mới về sự tương tác giữa các yếu tố nhận thức và ngôn ngữ trong việc biểu đạt cảm xúc. Thứ ba, nghiên cứu này mở ra những hướng đi mới cho nghiên cứu về ẩn dụ. Luận án đã đặt ra những câu hỏi mới và mở ra những hướng đi nghiên cứu mới về ẩn dụ, đặc biệt là về vai trò của các yếu tố văn hóa và xã hội trong việc hình thành và sử dụng ẩn dụ. Nghiên cứu này có thể tạo ra sự kết nối giữa các lĩnh vực như ngôn ngữ học, tâm lý học và triết học, thúc đẩy sự phát triển của các nghiên cứu liên ngành về ẩn dụ. Về mặt thực tiễn, những phát hiện từ nghiên cứu này đóng góp thiết thực cho các lĩnh vực dịch thuật, ngôn ngữ học ứng dụng và giao tiếp đa văn hóa. Liên quan đến lĩnh vực dịch thuật và phiên dịch, nghiên cứu này có ý nghĩa bởi vì, ví dụ, khi dịch một văn bản chứa ẩn dụ cảm xúc chuyển động từ tiếng Anh sang tiếng Việt hoặc ngược lại, điều quan trọng là phải hiểu được sắc thái ngôn ngữ của những ẩn dụ này để đảm bảo việc dịch và giải thích chính xác. Ở khía cạnh ngôn ngữ học ứng dụng, việc hiểu cách sử dụng MEMs trong tiếng Anh và tiếng Việt có thể có ý nghĩa đối với việc dạy và học ngôn ngữ. Bằng cách kết hợp những ẩn dụ này vào việc giảng dạy ngôn 4
- ngữ, người dạy có thể giúp người học hiểu và biết cách biểu đạt cảm xúc tốt hơn bằng tiếng Anh và tiếng Việt. Cuối cùng, liên quan đến giao tiếp liên văn hóa, việc nghiên cứu MEMs bằng tiếng Anh và tiếng Việt cũng có thể giúp tạo điều kiện thuận lợi cho giao tiếp đa văn hóa. Bằng cách hiểu cách diễn đạt cảm xúc ở các nền văn hóa khác nhau, các cá nhân có thể giao tiếp và đồng cảm tốt hơn với những người có nền văn hóa khác nhau. 1.6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Luận án bao gồm bảy chương, mỗi chương đề cập đến một khía cạnh khác nhau của nghiên cứu. Chương 1 - Giới thiệu sơ lược về lý do, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, phạm vi, đóng góp của nghiên cứu và bố cục của luận án. Chương 2 – Tổng quan tài liệu nghiên cứu các tài liệu liên quan đến luận án, bao gồm các lý thuyết về ẩn dụ trong ngôn ngữ học tri nhận, các cách tiếp cận ẩn dụ, cùng với mối quan hệ chuyển động và cảm xúc. Một đánh giá chuyên sâu về các nghiên cứu trước đây được tiến hành để xác định những khoảng trống nghiên cứu mà nghiên cứu này cố gắng lấp đầy. Chương này cũng trình bày một mô hình MEMs (Ẩn dụ cảm xúc chuyển động) được xây dựng dựa trên sự tiếp thu và kế thừa các lý thuyết của Lakoff và Johnson (1980, 2003), Talmy (2000), Robinson (2009) và Kövecses (2017) góp phần xây dựng lý thuyết khung lý thuyết của luận án này. Chương 3 - Phương pháp nghiên cứu mô tả việc lựa chọn phương pháp nghiên cứu, khung lý thuyết, khung phân tích, quy trình thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu để tạo thuận lợi cho tiến trình nghiên cứu được triển khai khoa học. Hình ảnh trực quan của khung phân tích và lý do chọn nó, cách vận hành, điểm mạnh, điểm yếu cũng như khả năng thích ứng đều được trình bày tỉ mỉ và kỹ lưỡng. Chương 4-Cảm xúc được ý niệm hóa qua chuyển động trong tiếng Anh và Chương 5-Cảm xúc được ý niệm hóa qua chuyển động trong tiếng Việt trình bày những kết quả nghiên cứu theo các ẩn dụ chuyển động – cảm xúc Anh – Việt được mô tả theo bốn cấp độ bao gồm lược đồ hình ảnh, miền, khung và không gian tinh thần để trả lời câu hỏi nghiên cứu đầu tiên. Chương 6-So sánh giữa MEMs tiếng Anh và tiếng Việt, trình bày kết quả nghiên cứu nhằm trả lời câu hỏi thứ hai, phù hợp với những điểm tương đồng và khác biệt mà các ẩn dụ chuyển động – cảm xúc tiếng Anh và tiếng Việt thể hiện. Việc phân tích được thực hiện bằng cách sử dụng khung phân tích làm nổi bật các yếu tố của lược đồ hình ảnh, miền, khung và không gian tinh thần. Phần cuối cùng, Chương 7-Kết luận, tóm tắt lại toàn bộ nghiên cứu và rút ra kết luận, sau đó là ý nghĩa về lý thuyết, phương pháp và thực tiễn. Một số hạn chế của nghiên cứu cũng được thừa nhận, tạo điều kiện thuận lợi cho các đề xuất cho các hướng nghiên cứu tiếp theo. 5
- CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Tiền đề lý luận 2.1.1. Tổng quan về ngữ nghĩa học tri nhận (cognitive semantics) Ngữ nghĩa học tri nhận chủ yếu quan tâm đến việc nghiên cứu cấu trúc ý niệm và các quá trình ý niệm hóa (Evans & Green, 2006, trang 170). Ban đầu, ngữ nghĩa học tri nhận coi ý nghĩa ngôn ngữ là sự biểu hiện của cấu trúc ý niệm hoặc sự tương tác giữa cấu trúc ý niệm và thế giới bên ngoài. Evans & Green (2006) khẳng định rằng bản chất của cấu trúc ý niệm này nằm ở sự tương tác giữa con người với nhau, cùng với nhận thức về thế giới bên ngoài. Do đó, việc hình thành lý thuyết cấu trúc ý niệm cần có nền tảng dựa trên sự tương tác của con người với thế giới hữu hình, một ý niệm được biểu thị là nhận thức được thể hiện. 2.2.2. Chuyển động 2.2.2.1. Định nghĩa Nghiên cứu này ứng dụng quan điểm của Talmy (2000b) về chuyển động, mô tả nó như một sự thay đổi trạng thái của một hình (thường là chuyển động) liên quan đến một thực thể trên nền (thường đứng yên). Quan điểm này cung cấp một khung lý thuyết ngôn ngữ để hiểu thế nào là “chuyển động”. Do đó, nghiên cứu sẽ liên quan đến việc tìm kiếm và lọc dữ liệu dựa trên quan điểm này. 2.2.2.2. Sự phân loại chuyển động Điều này nhằm mục đích tổng hợp các lý thuyết khác nhau về chuyển động do các tác giả và nhà khoa học khác nhau đề xuất, đi sâu vào các khái niệm như chuyển động bên trong và bên ngoài (inner and outer motion), chuyển động sống và được quan sát (lived and observed motion), chuyển động thực tế và không thực tế (actual and non-actual motion), loại hình chuyển động (typology of motion) và các sự tình chuyển động (motion events). Đối với nghiên cứu này, lý thuyết về các sự tình chuyển động (motion events) của Talmy (2000b) được chọn làm nền tảng lý thuyết vì những điểm mạnh của nó át trội so với các lý thuyết khác về chuyển động. 2.2.3. Cảm xúc 2.2.3.1. Định nghĩa Định nghĩa về cảm xúc là một nỗ lực nhiều mặt, được đánh dấu bằng những biểu hiện đa dạng của nó trên các lĩnh vực sinh lý, tâm lý và văn hóa. Cảm xúc là một phần không thể thiếu trong trải nghiệm của con người, nó định hình nhận thức, phản ứng và tương tác của chúng ta với thế giới. Để khám phá các sắc thái của cảm xúc, việc áp dụng định nghĩa về cảm xúc của Bányai (2013) trong nghiên cứu này là phù hợp nhất. 2.2.5. Sự phân loại về cảm xúc 6
- Đối với nghiên cứu cảm xúc trong mối quan hệ với chuyển động này, khung lý thuyết phân loại về cảm xúc do Robinson, D.L (2009) đề xuất nổi lên như một cách tiếp cận hợp lý và sáng tạo, cung cấp một nền tảng toàn diện để mô tả nhiều loại tình cảm khác nhau của con người. 2.2.4. Ẩn dụ 2.2.4.1. Ẩn dụ theo quan điểm truyền thống Theo truyền thống, ẩn dụ chủ yếu gắn liền với thơ ca, được coi là một phần của tu từ, liên quan đến việc diễn đạt một điều bằng một điều khác. Mặc dù các từ vẫn giữ nguyên nghĩa đen của chúng, nhưng chúng cũng có thể được sử dụng theo cách ngụ ý điều gì đó ngoài cách hiểu theo nghĩa đen. Sự chuyển dịch này có thể xảy ra từ một danh mục cụ thể sang một danh mục rộng hơn, trong cùng một danh mục hoặc dựa trên sự tương tự. 2.2.4.2. Ẩn dụ theo quan điểm của tri nhận học: ẩn dụ ý niệm Từ góc độ ngôn ngữ học tri nhận, ẩn dụ được định nghĩa là sự lĩnh hội một miền ý niệm thông qua khuôn khổ của một miền ý niệm khác. Trong nghiên cứu này, người viết áp dụng định nghĩa này làm nền tảng lý thuyết, dựa trên những hiểu biết tổng hợp của Lakoff và Johnson (1980) và Kövecses (2000). Mục đích là khám phá những ẩn dụ ý niệm truyền tải cảm xúc thông qua động từ chuyển động. 2.2.4.3. Ẩn dụ chuyển động-cảm xúc (Motion-emotion metaphors) 2.2.5. Các cấp độ của ẩn dụ được đề xuất bởi Kövecses (2017) Nghiên cứu này áp dụng định nghĩa ẩn dụ chuyển động-cảm xúc (MEMs) như một phương tiện thể hiện cảm xúc thông qua các ẩn dụ gắn liền với chuyển động hoặc chuyển động vật lý. Định nghĩa này, bắt nguồn từ Paju (2016) và chịu ảnh hưởng từ quan điểm của Talmy (2000) về chuyển động, đóng vai trò là khung khái niệm (conceptual framework) cho nghiên cứu này. 2.2. Tổng quan về những nghiên cứu đi trước 2.2.1. Những nghiên cứu về chuyển động Trên thế giới, nghiên cứu về chuyển động nhận được nhiều quan tâm từ các học giả và nhà nghiên cứu. Trước hết, đóng góp đáng chú ý cho lĩnh vực này là luận án tiến sĩ có tựa đề Chuyển động bằng tiếng Anh và tiếng Tây Ban Nha: Một góc nhìn từ ngôn ngữ học nhận thức, kiểu chữ và ngôn ngữ học tâm lý của tác giả Férez, P. C. (2008). Mục tiêu chính của Férez, P. C. (2008) là tăng cường nghiên cứu đa ngôn ngữ về các sự kiện chuyển động, cung cấp một nghiên cứu kỹ lưỡng về từ vựng động từ chuyển động trong tiếng Anh và tiếng Tây Ban Nha. Ở Việt Nam cũng có một số nhà nghiên cứu quan tâm đến lý thuyết của Talmy. Những đóng góp học thuật của Hoàng Tuyết Minh, đặc biệt là các dự án nghiên cứu của cô được ghi nhận trong năm 2014, 2017 và 2019, đã nhận được sự quan tâm đặc biệt trong cộng đồng học thuật. Dựa trên khung các mô hình từ vựng hóa của Talmy 7
- (2000) và ngữ pháp xây dựng của Goldberg, luận án tiến sĩ Lý Ngọc Toàn (2019) đã thành công trong việc cung cấp một giải thích chuyên sâu về các thuộc tính ngữ nghĩa và cú pháp của LEsM, từ đó chỉ ra những điểm tương đồng chính và sự khác biệt về LEsM giữa tiếng Anh và tiếng Việt. Ngoài ra, nhiều luận văn thạc sĩ đã khám phá chủ đề này. Mai Thị Thu Hân (2010) cho rằng chỉ cần phân loại tiếng Việt như một ngôn ngữ đóng khung vệ tinh hoặc kết hợp cách thức là đủ. Một nghiên cứu thạc sĩ khác có liên quan của Nguyễn Thị Thanh Huyền (2019) xem xét sự tương đồng và khác biệt về ngữ pháp và ngữ nghĩa của động từ chuyển động đa hướng trong tiếng Anh và tiếng Việt dưới sự ảnh hưởng của các loại hình ngôn ngữ. 2.2.2. Những nghiên cứu về ẩn dụ cảm xúc Nhiều nghiên cứu khoa học đã xem xét ẩn dụ cảm xúc, bao gồm cả những nghiên cứu của các nhà nghiên cứu nổi tiếng Langacker (1987), Lakoff & Johnson (1980), Kövecses (1995) với Ẩn dụ và Sự hiểu biết dân gian về sự tức giận, Kövecses (2000) Ẩn dụ và Cảm xúc, và Zlatev ( 2005). Ví dụ, các nhà sinh học thần kinh, như LeDoux J. (1996), cũng như các chuyên gia ngôn ngữ, có thể nhìn nhận những ẩn dụ cảm xúc từ những góc độ khác nhau. 2.2.3. Những nghiên cứu về ẩn dụ về cảm xúc thông qua các động từ chuyển động (MEMs) Xem cảm xúc như một miền trừu tượng được hiểu qua các miền cụ thể, có vẻ như Sandström (2006) là người đầu tiên nghiên cứu các động từ chuyển động trong các ẩn dụ cảm xúc thông thường và đi đến kết luận rằng các động từ chuyển động rất quan trọng cho việc xây dựng cảm xúc. Cho đến nay, chưa có nhiều học giả đi sâu vào khảo sát sự tương đồng chuyển động-cảm xúc (motion-emotion) để xem hai hiện tượng chuyển động và cảm xúc có liên quan với nhau như thế nào. Zlatev và cộng sự. (2012), Jacobsson, G. (2015) và Paju, L. (2016) là một vài trong số những nghiên cứu đi trước đáng chú ý. 2.3. Khung khái niệm (Conceptual framework) Khung khái niệm hiện tại thể hiện sự tổng hợp giữa lý thuyết của Kövecses (2017), chuyển động của Talmy (2000) và phân loại cảm xúc của Robinson (2009). 8
- CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Phương pháp nghiên cứu 3.1.1. Phương pháp định tính Trong bối cảnh nghiên cứu ẩn dụ về cảm xúc thông qua các động từ chuyển động, phương pháp định tính sẽ giúp người viết đi sâu vào những ẩn dụ sử dụng động từ chuyển động để truyền tải cảm xúc và xem xét chúng từ các góc độ lược đồ hình ảnh, miền, khung và không gian tinh thần. Nó cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc khám phá trải nghiệm hiện thân thông qua chuyển động và giao tiếp cảm xúc thông qua động từ chuyển động. 3.1.2. Phương pháp miêu tả Phương pháp miêu tả có thể bổ sung cho phương pháp định tính trong nghiên cứu ẩn dụ chuyển động-cảm xúc vì nó cung cấp sự kiểm tra một cách có hệ thống và chi tiết về cách thức cảm xúc được ý niệm hóa dưới dạng chuyển động trong tiếng Anh và tiếng Việt. 3.1.3. Phương pháp so sánh Bằng cách sử dụng phương pháp so sánh, người viết có thể phân tích, so sánh 9
- một cách có hệ thống các khía cạnh ngôn ngữ và ý niệm của những ẩn dụ này qua hai ngôn ngữ, làm sáng tỏ những điểm tương đồng, khác biệt và ảnh hưởng văn hóa trong cách xây dựng và diễn giải chúng. 3.2. Thu thập dữ liệu và quy trình xử lí dữ liệu Hình 3.2 minh họa quy trình của giai đoạn thu thập dữ liệu và xử lí dữ liệu, cung cấp bản tóm tắt ngắn gọn về các bước, tiêu chí và kết quả chính liên quan đến việc thu thập và khảo sát các nguồn dữ liệu của nghiên cứu này. Hình 3.2. Quy trình thu thập dữ liệu và xử lí dữ liệu 3.3. Phân tích dữ liệu Bước 1: Phân loại động từ chuyển động theo cách phân loại của Talmy (2000) 10
- Bước 2: Phân loại cảm xúc theo phân loại của Robinson (2009) Bước 3: Nhận dạng các biểu thức ẩn dụ biểu thị cảm xúc thông qua động từ chuyển động Bước 4: Xác thực dữ liệu Bước 5: Xác định hạn chế của quy trình nhận dạng ẩn dụ (MIP) hiện có Bước 6: So sánh và kiểm định MEMs Việt Nam 3.4. Khung phân tích MEMs trong tiếng Anh và tiếng Việt (Hình 3.4) Hình 3.4. Khung phân tích MEMs trong tiếng Anh và tiếng Việt CHƯƠNG 4: CẢM XÚC ĐƯỢC Ý NIỆM HOÁ THÔNG QUA CHUYỂN ĐỘNG TRONG TIẾNG ANH 4.1. Lược đồ hình ảnh (IS) 11
- Lược đồ hình ảnh (image schemas) trong MEMs tiếng Anh được phân thành tám loại. Một số lượng đáng kể các động từ chuyển động mô tả cảm xúc là động từ cách thức (manner), chiếm 53,7%. IS cường độ (intensity) chiếm 17,1% xếp thứ hai và lược đồ độ thẳng đứng (verticality,) chiếm 9,9% xếp thứ ba. Các lược đồ hình ảnh còn lại là tốc độ (speed), độ rung (vibration), dao động (oscillation), độ giãn nở (expansion) và bộ phận-toàn phần (part-whole), với tỷ lệ phần trăm lần lượt là 8,3%, 5,2%, 3,7%, 1,4% và 0,7%. 4.2. Miền 4.2.1. Miền chuyển động Tỷ lệ phần trăm chuyển động tự thân cao (self-contained motion) hơn tỷ lệ phần trăm chuyển động tịnh tiến (translational motion), ở mức 50,9% so với 49,1%. Các động từ chỉ chuyển động của toàn bộ cơ thể chiếm nhiều không gian nhất về loại chuyển động - lần lượt là 10 và 18 - trong cả chuyển động tịnh tiến và chuyển động tự thân. Chuyển động của các bộ phận cơ thể hữu hình được xếp thứ hai cho cả hai dạng chuyển động, với điểm tịnh tiến là 7 và điểm tự thân là 5. Điều đáng kinh ngạc là số lượng thành phần vô hình của cơ thể chuyển động trong chuyển động tịnh tiến là 6, so với chỉ 2 trong chuyển động tự thân. Những cái còn lại liên quan đến sự chuyển động của các cơ quan, với 3 cái là tịnh tiến và 2 cái là tự thân. 4.2.2. Miền cảm xúc Những phát hiện đáng chú ý tiết lộ rằng sự tức giận và nỗi buồn chiếm ưu thế, chiếm tổng cộng 19,81% động từ chuyển động biểu thị cảm xúc. Theo sau là trạng thái cảm xúc vui vẻ/chiến thắng (Triumphantly), chiếm vị trí thứ ba với tỷ lệ phổ biến là 16,04%, trong khi nỗi sợ hãi chiếm vị trí thứ hai với tỷ lệ đáng chú ý là 16,98%. Đứng ở vị trí thứ tư là những biểu hiện của tình yêu, bao gồm cả đam mê và ham muốn, chiếm 13,22%. 4.3. Khung 4.3.1. Các khía cạnh của các thực thể được nhận thức Việc ý niệm hóa cảm xúc trong MEMs tiếng Anh được phân thành 13 loại, trong đó thuộc tính của đồ vật chiếm nhiều nhất (23,9%). Việc ý niệm hóa thiên nhiên và các hiện tượng tự nhiên đứng thứ hai với tỷ lệ 22,2%, ý niệm hóa con người và vật chất đứng thứ ba với cùng tỷ lệ 11%, tiếp theo là ý niệm hóa động vật với tỷ lệ 9,5%. Việc ý niệm hóa vũ khí chiếm 6,4%, trong khi ý niệm về con người tưởng tượng (imaginary humans), nhiệt độ và các tai nạn hàng ngày chiếm 3,2%. Ý niệm còn lại bao gồm các bộ phận/cơ quan của cơ thể (body parts/organs), côn trùng (insects), các sinh vật sống khác (other living creatures )và phương tiện vận chuyển (means of transport), mỗi loại chiếm 1,6%. 4.3.2. Cấu trúc ý niệm nằm bên dưới khung trong MEMs tiếng Anh 12
- Cấu trúc ý niệm nằm bên dưới các khung trong MEMs tiếng Anh bao gồm bốn yếu tố có thể được mô tả: biểu tượng, liên kết, nhận thức và phóng chiếu. Việc xác định các cấu trúc ý niệm cụ thể làm cơ sở cho các khung trong tiếng Anh liên quan đến ẩn dụ về cảm xúc thông qua các động từ chuyển động là một khía cạnh đáng chú ý của dữ liệu nghiên cứu bao gồm 8 cảm xúc riêng biệt và 105 biểu thức ẩn dụ. Mỗi cảm xúc đều gắn liền với các cấu trúc ý niệm khác nhau, chẳng hạn như sự ngạc nhiên được mô tả như một đồng xu, sự hoảng loạn biểu hiện như một trận lũ dâng cao, nỗi sợ hãi tương tự như một cú điện giật, v.v. 4.4. Không gian tinh thần Trong khuôn khổ lý thuyết pha trộn (BT) của Fauconnier và Turner, các thành phần được cung cấp (input space, generic space, blended space) có thể được phân tích thông qua ví dụ (4.15) như sau. (4.15) He moved closer; she could feel his breath and the roughness of the morning-after stubble of his jaw on her neck, and the desire swept over her again. [E29, p.165] (Anh tiến lại gần hơn, cô có thể cảm nhận được hơi thở của anh và cảm giác thô ráp của hàm anh trên cổ cô sau buổi sáng, và ham muốn lại quét qua cô.) Trong câu đã cho ở trên, diễn đạt ẩn dụ là desire swept over her (ham muốn lại quét qua cô). Về không gian đầu vào, có (i) sự hấp dẫn về thể chất, (ii) tưởng tượng tình dục và (iii) sự ép buộc. Không gian đầu vào đầu tiên ở đây liên quan đến người quan sát và đối tượng bị thu hút. Không gian đầu vào thứ hai bao gồm cá nhân trải qua những tưởng tượng tình dục cũng như những hình ảnh và kịch bản tinh thần liên quan đến những tưởng tượng đó. Không gian đầu vào cuối cùng liên quan đến người trải qua ham muốn cũng như hành vi cưỡng chế, không thể kiểm soát liên quan đến ham muốn. Về mặt không gian chung, không gian chung nắm bắt những điểm tương đồng về cấu trúc được chia sẻ giữa các không gian đầu vào. Liên quan đến không gian hòa trộn, không gian hòa trộn là kết quả của việc phóng chiếu có chọn lọc các phần tử từ không gian đầu vào vào không gian chung. CHƯƠNG 5: CẢM XÚC ĐƯỢC Ý NIỆM HOÁ THÔNG QUA CHUYỂN ĐỘNG TRONG TIẾNG VIỆT 5.1. Lược đồ hình ảnh (IS) Cách thức (manner) chiếm 50% lược đồ hình ảnh của chuyển động (IS). Với tỷ lệ phần trăm là 20%, cường độ được xếp thứ hai và độ thẳng đứng đứng thứ ba với tỷ lệ phần trăm là 8,3%. Tốc độ (speed), một phần-toàn bộ (part-whole), giãn nở (expansion), dao động (oscillation) và rung (vibration) tạo thành các thành phần còn lại, với tỷ lệ phần trăm tương ứng là 7,5%, 5,8%, 4,2%, 2,5% và 1,7%. Cách thức là IS chuyển động chiếm ưu thế nhất trong MEM Việt Nam, chiếm 50% tổng số lược đồ hình ảnh. Điều này gợi ý rằng chuyển động diễn ra như thế nào, hoặc chuyển động 13
- được thực hiện như thế nào, là một khía cạnh quan trọng trong việc thể hiện cảm xúc trong tiếng Việt. 5.2. Miền 5.2.1. Miền chuyển động (motion domain) Cả chuyển động tịnh tiến và chuyển động tự thân đều đóng một vai trò quan trọng trong việc biểu đạt cảm xúc của người Việt. Chuyển động tịnh tiến chiếm 48,8% số động từ chuyển động được sử dụng, trong khi chuyển động tự thân chiếm 51,2%. Xét về chuyển động tịnh tiến, chuyển động của các cơ quan được thể hiện thường xuyên nhất với 13 động từ, tiếp theo là chuyển động của toàn bộ cơ thể với 10 động từ. Sự chuyển động của các bộ phận cơ thể hữu hình và vô hình được thể hiện bằng 8 động từ, mỗi bộ phận. Mặt khác, chuyển động tự thân bị chi phối bởi chuyển động của các cơ quan với 20 động từ, tiếp theo là chuyển động của toàn cơ thể với 8 động từ, và chuyển động của các bộ phận cơ thể hữu hình và vô hình với lần lượt là 7 và 6 động từ. 5.2.2. Miền cảm xúc (emotion domain) Át trội hơn cả là những cảm xúc được phân loại theo cảm xúc liên quan đến sự kiện (event-related emotions), với nỗi khổ đau, bao gồm cảm giác buồn bã, trầm cảm và đau đớn, tạo thành loại chiếm ưu thế ở mức 36,4%. Theo sát là tình yêu, được xếp vào nhóm cảm xúc xúc động (cathectic emotions), chiếm 18,9% tổng số biểu thức ẩn dụ. Nỗi sợ hãi, nằm trong tầm ngắm của những cảm xúc đánh giá trong tương lai (future appraisal emotions), đảm bảo vị trí thứ ba với 16% tổng số. Tức giận/giận dữ, cũng liên quan đến những cảm xúc liên quan đến sự kiện, chiếm vị trí thứ tư với 12,1%, trong khi niềm vui, trong vòng 3 cảm xúc đánh giá trong tương lai, đóng góp 4,5% vào tổng phân bổ. Trong bối cảnh cảm xúc liên quan đến đặc tính của đồ vật, sự ngạc nhiên chỉ chiếm 1,6%. Đồng thời, hoảng sợ và căm ghét đều là những biểu hiện tiêu cực của cảm xúc xúc động (cathectic emotions), mỗi loại chỉ chiếm 0,75% trong tổng số. 5.3. Khung 5.3.1. Các khía cạnh của thực tế được nhận thức 34,8% ý niệm hóa cảm xúc có liên quan đến thiên nhiên (nature) hoặc các hiện tượng tự nhiên (natural phenomena). Vật thể (objects) đứng thứ hai với tỷ lệ 19,7% và chất (substances) đứng thứ ba với tỷ lệ 12,1%. Con người (human) đứng thứ tư với tỷ lệ 9,1%. Động vật (animals) và các bộ phận/bộ phận cơ thể (body parts) người chiếm 6,1%. Với tỷ lệ 1,5%, côn trùng (insects), phương tiện giao thông (means of transports) và tai nạn hàng ngày (daily accidents) đều tương đương nhau. Vũ khí (weapons) và nhiệt độ (temperature) mỗi loại chiếm 3,1% và 4,5% tổng số. Những sinh vật sống khác (living things) và con người tưởng tượng (imaginary human) chiếm 0%. Như vậy có thể thấy thiên nhiên và các hiện tượng tự nhiên đóng một vai trò 14
- quan trọng. 5.3.2. Cấu trúc ý niệm nằm bên dưới khung (frames) trong MEMs tiếng Việt Việc khám phá nền tảng ý niệm bên dưới các khung trong MEMs tiếng Việt tạo nên một khía cạnh quan trọng của nghiên cứu, bao gồm bảy cảm xúc riêng biệt với 102 biểu hiện. Mỗi cảm xúc được liên kết với các cấu trúc khái niệm riêng biệt; ví dụ, hoảng loạn/sốc được minh họa bằng một viên đạn bay ngang qua, sợ hãi được ví như một bàn tay tàn bạo, hạnh phúc được tượng trưng như dòng sữa ngọt ngào, giận dữ được thể hiện như một con hổ hung dữ, đau buồn được đánh đồng với sự hóa đá, dục vọng được đặc trưng bởi lửa, tình yêu được miêu tả là sức nóng có khả năng làm tan chảy trái tim của một người, v.v. 5.4. Không gian tinh thần (mental spaces) Để khảo sát các không gian tinh thần tốt hơn, cần lấy một ví dụ để minh họa cách hình dung các không gian tinh thần trong cách diễn giải. (5.14) Ruột gan chìm nghỉm trong rượu đắng, tiếng nói cũng đắng theo. [V59, p.58] (The liver is immersed in bitter alcohol, and the words are also bitter accordingly). Về không gian đầu vào (input space), không gian đầu vào đầu tiên liên quan đến ý niệm đau buồn, bao gồm nỗi đau, nỗi buồn và các trạng thái tinh thần và tâm lý liên quan. Không gian đầu vào thứ hai liên quan đến khái niệm rượu đắng, bao gồm các đặc điểm như vị đắng, có lẽ liên quan đến những trải nghiệm tiêu cực hoặc khó chịu liên quan đến rượu. Về quy tắc ánh xạ, động từ chuyển động chìm nghỉm đóng một vai trò quan trọng trong ẩn dụ này. Về không gian hòa quyện (blended spaces), trong trường hợp này, không gian hòa quyện là nơi xảy ra sự hòa quyện ẩn dụ, dẫn đến ý niệm đau buồn như rượu đắng. CHƯƠNG 6: SO SÁNH GIỮA MEMS TIẾNG ANH VÀ MEMS TIẾNG VIỆT 6.1. Lược đồ hình ảnh trong MEMs tiếng Anh và MEMs tiếng Việt Khi xem xét lược đồ hình ảnh, cả hai ngôn ngữ đều bộc lộ xu hướng thể hiện và lĩnh hội cảm xúc dựa trên chuyển động của vật thể, cường độ chuyển động và định hướng không gian. Phân tích này cho thấy cả tiếng Anh và tiếng Việt đều sử dụng lược đồ hình ảnh liên quan đến chuyển động để truyền tải cảm xúc. Tuy nhiên, ý nghĩa tương đối của mỗi lược đồ hình ảnh là khác nhau. 6.2. Miền trong MEMs tiếng Anh và MEMs tiếng Việt 6.2.1. Miền chuyển động Cả tiếng Anh và tiếng Việt đều sử dụng miền chuyển động trong ẩn dụ cảm xúc, mặc dù chúng khác nhau về cách ánh xạ cảm xúc và các loại chuyển động được sử dụng. Đáng chú ý, bản chất của chuyển động dù là tịnh tiến hay tự thân đều đóng vai trò then chốt trong việc sử dụng động từ chuyển động để biểu đạt cảm xúc trong cả 15
- tiếng Anh và tiếng Việt. 6.2.2. Miền cảm xúc Mỗi cảm xúc cụ thể được ý niệm hóa thông qua một hình ảnh riêng biệt gắn liền với một động từ chuyển động nhất định. Các thành phần từ thế giới bên ngoài và bên trong tạo thành một điểm chung trong các khung của MEMs. Như đã trình bày ở phần trước, chuyển động của tất cả các sinh vật sống đóng vai trò là thành phần chính ánh xạ tới miền cảm xúc mục tiêu thông qua các đặc tính tương tự. 6.3. Khung trong MEMs tiếng Anh và tiếng Việt Cả tiếng Anh và tiếng Việt đều nhấn mạnh vào thiên nhiên và các hiện tượng tự nhiên như nguồn ẩn dụ cảm xúc. Tuy nhiên, sự khác biệt trong cách xây dựng MEMs giữa tiếng Anh và tiếng Việt có thể được hiểu là sự thể hiện những nét văn hóa riêng làm nền tảng cho mỗi ngôn ngữ. 6.4. Không gian tinh thần Cơ chế hòa trộn khái niệm, bao gồm không gian đầu vào (input space), không gian chung (generic space) và không gian hòa trộn (blended space), nổi lên như một khía cạnh chung trong cả MEMs tiếng Anh và tiếng Việt. Cả hai ngôn ngữ đều sử dụng động từ chuyển động để cấu trúc trải nghiệm cảm xúc. Ngoài ra, hai ngôn ngữ đều chia sẻ khái niệm về hiện thân, vì mỗi cảm xúc đều đi kèm với những phản ứng đặc trưng của cơ thể và nhận thức. Tuy nhiên, quan điểm văn hóa, cách diễn giải của mỗi cá nhân và những ảnh hưởng theo ngữ cảnh đa dạng có thể dẫn đến sự khác biệt về không gian tinh thần giữa hai ngôn ngữ. CHƯƠNG 7: KẾT LUẬN 16
- 7.1. Điểm lại những vấn đề chính Trong Chương 1, nghiên cứu được giới thiệu và cung cấp các thông tin cơ bản có liên quan. Chương 1 bắt đầu bằng việc trình bày vấn đề và thảo luận lý do căn bản để tiến hành nghiên cứu. Mục đích, mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi và ý nghĩa của nghiên cứu cũng được nêu rõ. Chuyển sang Chương 2, một bản đánh giá tài liệu toàn diện sẽ được trình bày. Chương này khám phá ngữ nghĩa tri nhận trong khuôn khổ ngôn ngữ học tri nhận, cung cấp những hiểu biết sâu sắc về cấu trúc khái niệm và quá trình khái niệm hóa. Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tâm trí được xem xét, xem xét đến sự thể hiện, sự tương tác và sự hiểu biết. Chương này nhấn mạnh tầm quan trọng của cấu trúc ngữ nghĩa trong việc tìm hiểu cấu trúc khái niệm, tập trung vào các mô hình từ vựng hóa và sự khác biệt giữa ẩn dụ truyền thống và ẩn dụ khái niệm. Các khía cạnh khác nhau của chuyển động trong ngôn ngữ, bao gồm định nghĩa, loại, sự kiện chuyển động và các biểu thức từ vựng liên quan, sẽ được thảo luận. Để thiết lập khung khái niệm cho nghiên cứu, lý thuyết của Kövecses (2017) được đưa ra, bao gồm các lược đồ hình ảnh, miền, khung và không gian tinh thần. Chương này thể hiện các cấp độ này một cách trực quan, tạo tiền đề cho việc khám phá và phân tích các ẩn dụ chuyển động-cảm xúc (MEM) từ góc độ ngữ nghĩa học tri nhận trong các chương sắp tới. Ngoài ra, việc xem xét các nghiên cứu trước đây được tiến hành để xác định các phương pháp tiếp cận phổ quát để phân tích chuyển động, đặc biệt trong bối cảnh khái niệm hóa cảm xúc. Đánh giá này cũng giúp xác định những khoảng trống nghiên cứu mà nghiên cứu hiện tại hướng tới giải quyết. Thông qua việc tổng hợp các tài liệu đã được rà soát, người viết có được sự hiểu biết toàn diện về các vấn đề liên quan liên quan đến ngữ nghĩa tri nhận, chuyển động và cảm xúc trong ngôn ngữ, ẩn dụ về cảm xúc thông qua các động từ chuyển động và ẩn dụ đa cấp độ. Thành tựu của các học giả và nhà nghiên cứu trước đây trong lĩnh vực này cung cấp nền tảng để người viết áp dụng các lý thuyết phù hợp hoặc phát triển một khung nghiên cứu cụ thể cho nghiên cứu hiện tại. Những vấn đề cốt lõi này và khung khái niệm được thiết lập ở Chương 2 sẽ làm cơ sở để phân tích các phát hiện và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thảo luận trong các chương tiếp theo của nghiên cứu. 17
- Chương 3, Phương pháp nghiên cứu, cung cấp sự khám phá sâu sắc về phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu. Nghiên cứu định tính được xác định là phương pháp tiếp cận chính, được bổ sung bằng các phương pháp mô tả và so sánh. Chương này cung cấp những hiểu biết toàn diện về quy trình thu thập và xử lý dữ liệu, cũng như các tiêu chí được sử dụng để lựa chọn dữ liệu. Các câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu định hướng cho cuộc điều tra, bao gồm việc phân tích 123 cụm từ tiếng Anh và 118 cụm từ tiếng Việt được trích từ 150 tác phẩm văn học. Việc trình bày phương pháp luận phục vụ hai mục đích. Thứ nhất, nó thiết lập nền tảng vững chắc cho các chương tiếp theo bằng cách phác thảo các phương pháp nghiên cứu được sử dụng. Thứ hai, giới thiệu khung khái niệm và phân tích ẩn dụ chuyển động-cảm xúc (MEM) trong cả tiếng Anh và tiếng Việt. Dựa trên khuôn khổ của Kövecses’ (2017) và các lý thuyết liên quan khác, khuôn khổ này cho phép khám phá toàn diện những cảm xúc được khái niệm hóa dưới dạng chuyển động. Chuyển sang Chương 4, có tiêu đề Cảm xúc được ý niệm hóa thông qua chuyển động bằng tiếng Anh, trọng tâm là kiểm tra các lược đồ hình ảnh, các miền (cụ thể là các miền chuyển động và cảm xúc), khung và không gian tinh thần trong MEM tiếng Anh. Mục tiêu là để phân biệt các tính năng và đặc điểm nổi bật của MEM trong tiếng Anh. Bằng cách phân tích chặt chẽ 424 ví dụ được chọn từ một tập dữ liệu xác thực, sự hiểu biết sâu sắc về bốn cấp độ ẩn dụ sẽ xuất hiện. Phân tích này giúp hiểu sâu hơn về sự tương tác phức tạp giữa chuyển động và cảm xúc, làm sáng tỏ cách cảm xúc được đóng khung về mặt khái niệm thông qua việc sử dụng 102 động từ chuyển động bằng tiếng Anh. Trong MEM tiếng Anh, các lược đồ hình ảnh chuyển động được phân loại một cách có hệ thống thành tám loại riêng biệt, trong đó cách thức là nổi bật nhất. Đồng thời, việc khái niệm hóa cảm xúc trong MEM tiếng Anh khi xem xét qua các khung được tổ chức thành 13 loại, trong đó các thuộc tính của đối tượng đóng vai trò quan trọng. Ngoài ra, phần này còn trình bày 105 cách diễn đạt ẩn dụ tiếng Anh bao gồm 8 loại cảm xúc. Việc phân định ranh giới giữa các khung và không gian tinh thần có vẻ khó nắm bắt, vì những yếu tố này đan xen một cách phức tạp trong quá trình lập bản đồ của hai lĩnh vực. Quá trình diễn giải đặt ra thách thức trong việc hình dung các không gian tinh thần đầu vào chính xác, không gian tinh thần chung và không gian tinh thần pha trộn, vì những liên tưởng này thể hiện sự khác biệt đáng kể giữa các cá nhân và bối cảnh văn hóa. 18
- Sự thống trị của cách thức trong tiếng Anh cho thấy rằng người nói tiếng Anh có thể nhấn mạnh đáng kể vào cách thể hiện hành động hoặc cảm xúc, phản ánh khuynh hướng văn hóa hướng tới việc đánh giá các sắc thái và sự tinh tế trong cách thể hiện hành vi. Quan sát rằng các thuộc tính của đối tượng đóng góp đáng kể vào việc khái niệm hóa cảm xúc trong MEM tiếng Anh gợi ý về xu hướng văn hóa liên kết cảm xúc với các thực thể hữu hình hoặc cụ thể. Điều này ngụ ý rằng người nói tiếng Anh dựa vào những đồ vật cụ thể và đặc điểm của chúng để hiểu và bày tỏ cảm xúc. Việc khó nắm bắt được những ranh giới riêng biệt giữa các khung và không gian tinh thần có thể cho thấy sự cởi mở về mặt văn hóa đối với những biểu hiện linh hoạt và liên kết với nhau của cảm xúc. Những người nói tiếng Anh có thể không phân chia các trải nghiệm cảm xúc một cách cứng nhắc, cho phép các quá trình nhận thức năng động và đan xen hơn trong việc hiểu cảm xúc. Việc trình bày 95 cách diễn đạt ẩn dụ tiếng Anh cho 8 loại cảm xúc đã nhấn mạnh sự phong phú và đa dạng trong kho tàng ẩn dụ của tiếng Anh. Sự khác biệt này cho thấy rằng người nói tiếng Anh có cách thể hiện và hiểu cảm xúc đa dạng và sắc thái, phản ánh quan điểm năng động và phong phú về văn hóa đối với trải nghiệm cảm xúc. Chương 5, có tựa đề Cảm xúc được ý niệm hóa thông qua chuyển động trong tiếng Việt, tập trung tìm hiểu sự phức tạp của MEM trong tiếng Việt. Chương này cũng đi sâu vào bốn cấp độ ẩn dụ, bao gồm lược đồ hình ảnh, miền, khung và không gian tinh thần, để hiểu 132 động từ chuyển động được sử dụng như thế nào trong tiếng Việt để truyền tải cảm xúc. Chương này nhấn mạnh rằng cách thức lược đồ hình ảnh nổi lên như lược đồ hình ảnh chiếm ưu thế trong MEM Việt Nam, chiếm 50% tổng IS. Khi xem xét miền chuyển động, chuyển động tự thân chiếm ưu thế, chiếm 51,2% động từ chuyển động trong biểu đạt cảm xúc tiếng Việt, vượt chuyển động tịnh tiến ở mức 48,8%. Chuyển động tự thân liên quan đến chuyển động của các cơ quan, các bộ phận cơ thể hữu hình và các bộ phận cơ thể vô hình như tim, mắt, tâm trí và hơi thở. Trong miền cảm xúc, những cảm xúc liên quan đến sự kiện nổi bật, trong đó nỗi buồn và sự đau buồn là phạm trù chiếm ưu thế. Tình yêu, thuộc về cảm xúc cathetic, được theo dõi chặt chẽ. Chương này cũng xem xét các khung và cho thấy 34,8% khái niệm cảm xúc trong tiếng Việt gắn liền với tự nhiên hoặc các hiện tượng tự nhiên, khắc họa các khía cạnh của hiện thực được cảm nhận. Dữ liệu giới thiệu 102 ẩn dụ biểu thị bảy loại cảm xúc, minh họa các cách thể hiện cảm xúc đa dạng trong tiếng Việt. 19

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p |
572 |
18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p |
644 |
17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p |
701 |
17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p |
735 |
16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p |
542 |
12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p |
493 |
12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p |
608 |
11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p |
571 |
9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p |
555 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p |
525 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p |
597 |
8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p |
551 |
6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p |
508 |
5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p |
394 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
507 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p |
378 |
4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p |
408 |
3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p |
549 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
