intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ hội thoại trong thể loại phỏng vấn (Trên tư liệu báo in tiếng Việt hiện nay)

Chia sẻ: Phan Phan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:30

92
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án với mục đích nghiên cứu ngôn ngữ hội thoại trong thể loại phỏng vấn trên báo in từ các bình diện cấu trúc, chức năng, sự tương tác của các thành tố trong cuộc thoại phỏng vấn; qua đó góp phần hướng tới xây dựng các cuộc thoại phỏng vấn hay, sáng tạo, khai thác thông tin tối đa nhằm thu hút độc giả. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ hội thoại trong thể loại phỏng vấn (Trên tư liệu báo in tiếng Việt hiện nay)

  1. ĐAỊ  HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯƠNG ĐAI HOC KHOA HOC XA HÔI VA NHÂN VĂN ̀ ̣ ̣ ̣ ̃ ̣ ̀ ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ PHẠM THỊ MAI HƯƠNG NGÔN NGỮ HỘI THOẠI  TRONG THỂ LOẠI PHỎNG VẤN  (TRÊN TƯ LIỆU BÁO IN TIẾNG VIỆT HIỆN NAY) Chuyên ngành : Ngôn ngữ học Mã số   : 62 22 02 40 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC
  2. Hà Nội ­  2016
  3. Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Thế Kỷ                                              2. PGS.TS. Phạm Văn Tình Phản biện 1:.....................................………………… Phản biện 2:................................................................. Phản biện 3:................................................................. Luận án sẽ  được bảo vệ  trước Hội đồng cấp ĐHQG chấm   luận   án   tiến   sĩ   họp   tại .............................................................................................. ……….. …………………………………………………………………… ….. vào hồi……...giờ…… ngày…… tháng……..năm 2016.
  4. Có thể tìm hiểu luận án tại: ­ Thư viện Quốc gia Việt Nam ­ Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà  Nội DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ  LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1.  Phạm Thị  Mai Hương (2013), “Lập luận trong hội thoại   của Thúy Kiều”, Kỉ yếu Ngữ học trẻ 2013, tr.709­715. 2.  Phạm Thị Mai Hương (2015), “Định kiến giới trong ngôn  ngữ  phỏng vấn trên báo in”,  Nữ  quyền­Những vấn đề  lí   luận và thực tiễn (Kỉ  yếu Hội thảo khoa học quốc gia),   NXB Đại học Sư phạm, tr.392­398. 3. Phạm Thị  Mai Hương (2016), “Cặp thoại trong hội thoại   phỏng vấn báo in”, Kỉ yếu Hội thảo khoa học 2016 – Giữ   gìn sự  trong sáng của tiếng Việt và giáo dục ngôn ngữ   trong nhà trường, tập 1, NXB Dân trí, tr.819­824. 4. Phạm Thị Mai Hương (2016), “Hành động hỏi trong phỏng   vấn báo in”, Tạp chí Từ  điển học và Bách khoa thư, số  3  (41), tháng 5/2016, tr.96­102.
  5. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong cuộc cạnh tranh thông tin hiện nay, phỏng vấn  được   xem là vũ khí lợi hại trong việc nâng cao uy tín của tờ báo và hấp dẫn  bạn đọc. Trên thực tế, phỏng vấn là một cuộc giao tiếp giữa nhà báo  với một hay nhiều đối tượng khác nhau. Bên cạnh những tính chất đặc  thù,   xét   dưới   góc   độ   ngôn  ngữ   học,   cuộc  giao   tiếp   này  vẫn   mang   những đặc điểm chung của hoạt động giao tiếp thông thường, vẫn  chịu sự tác động của các quy tắc hội thoại, các nhân vật giao tiếp vẫn   phải vạch ra cho mình những chiến lược hội thoại nhằm làm cho cuộc   phỏng vấn đạt hiệu quả  cao nhất. Có thể  nói, phỏng vấn là một hoạt  động giao tiếp đặc biệt, có rất nhiều vấn đề  cần quan tâm từ  góc độ  của Ngữ dụng học. Tuy nhiên, cho đến nay, ngôn ngữ phỏng vấn mới   chỉ  được nghiên cứu với tư  cách như  một thể  loại báo chí, như  một   phương pháp tác nghiệp phổ  biến của nhà báo hay dưới góc độ  đặc   trưng ngôn ngữ  phỏng vấn của nhà báo… Việc tìm hiểu, nghiên cứu  phỏng vấn với tư cách là một cuộc hội thoại chưa được các nhà ngôn  ngữ  học chú ý nhiều. Chính vì vậy, chúng tôi chọn đề  tài Ngôn ngữ  hội thoại trong thể loại phỏng vấn (trên tư liệu báo in tiếng Việt hiện  nay) làm đề tài nghiên cứu luận án của mình với mong muốn mang đến  những kiến giải mới cho lĩnh vực nghiên cứu ngôn ngữ  hội thoại nói   chung và ngôn ngữ hội thoại báo chí nói riêng. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là các cuộc phỏng vấn với  tư cách là một thể loại báo chí.  Phạm vi tư  liệu mà chúng tôi khảo sát là 500 bài phỏng vấn   trên các tờ báo uy tín từ năm 2013 đến nay, đó là: báo Tiền phong, báo   An ninh thế  giới, báo Gia đình và Xã hội, báo Thanh niên, báo Lao  động, báo Tuổi trẻ, báo Hà Nội mới, báo Nông thôn Ngày nay, báo  Giáo dục và Thời đại… 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu 1
  6. Vận dụng lí thuyết hội thoại, mục đích của luận án là nghiên  cứu ngôn ngữ  hội thoại trong thể  loại phỏng vấn trên báo in từ  các   bình diện cấu trúc, chức năng, sự  tương tác của các thành tố  trong   cuộc thoại phỏng vấn. Qua đó góp phần hướng tới xây dựng các cuộc   thoại phỏng vấn hay, sáng tạo, khai thác thông tin tối đa nhằm thu hút   độc giả. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ­ Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc của cặp thoại phỏng vấn. ­ Nghiên cứu đặc điểm chức năng của cặp thoại phỏng vấn. ­ Nghiên cứu chiến lược phỏng vấn và một số  đề  tài hỏi có  khả năng vi phạm nguyên tắc lịch sự. 4.  Phương pháp nghiên cứu Luận   án   tiến   hành   nghiên   cứu   đối   tượng   dựa   trên   một   số  phương pháp thường gặp trong nghiên cứu ngôn ngữ học nói chung và   ngôn ngữ học ứng dụng nói riêng, đó là: ­  Phương  pháp  phân  tích  hội  thoại  (PTDN)   là  phương  pháp  nghiên cứu chính. ­ Phương pháp phân tích diễn ngôn; phương pháp điển mẫu;   phương pháp phân tích – miêu tả. Ngoài ra, luận án còn vận dụng một số thủ pháp:  mô hình hóa,   thống kê,…có tính chất hỗ trợ. 5. Đóng góp của đề tài Với đề tài này, luận án sẽ có những đóng góp mới cả về mặt lí  luận và thực tiễn cho cả hai địa hạt ngôn ngữ học và báo chí. 5.1. Về mặt lí luận ­ Góp phần làm rõ, mở rộng những vấn đề lí luận về việc nghiên   cứu lí thuyết hội thoại ở Việt Nam, giúp tìm hiểu cặn kẽ hơn về ngôn ngữ  trong hoạt động phỏng vấn báo chí cũng như  giúp xây dựng các mô hình  chuẩn mực cho hoạt động phỏng vấn. 5.2. Về mặt thực tiễn 2
  7. ­ Chỉ  ra những đặc trưng cơ  bản của ngôn ngữ  hội thoại phỏng   vấn trên báo in, đưa ra được hệ  thống các thành tố  dùng để  cấu trúc  nên cuộc thoại phỏng vấn. Thông qua đó, luận án góp phần xây dựng  nên mô hình cuộc thoại phỏng vấn chuẩn mực về nghi thức văn hóa   giao tiếp. ­ Hệ thống hóa các chiến lược giao tiếp có bản chất lịch sự cũng   như  sự  thể  hiện đa diện, đa chiều của hành vi hỏi – đáp trong phỏng   vấn. Từ   đó, luận  án góp thêm một số  kinh nghiệm trong khai thác  thông tin qua hoạt động đặt câu hỏi cũng như khai thác triệt để  chiến   lược giao tiếp, nghệ  thuật sử  dụng ngôn từ  trong hoạt động phỏng  vấn.  ­ Giúp người làm báo có thêm kinh nghiệm khai thác thông tin  cũng như  kinh nghiệm thực hiện các cuộc phỏng vấn thông qua các   hành động ngôn từ và các chiến lược giao tiếp khi tác nghiệp. ­ Kết quả  của luận án có thể  là tài liệu tham khảo cho việc   nghiên cứu và giảng dạy môn Ngôn ngữ  báo chí nói chung và Ngôn   ngữ phỏng vấn nói riêng. 6. Bố cục Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận án gồm 4   chương: Chương 1: Tổng quan và cơ sở lí thuyết. Chương 2. Đặc điểm cấu trúc của cặp thoại trong hội thoại phỏng   vấn Chương 3. Đặc điểm chức năng của cặp thoại trong hội thoại phỏng   vấn 3
  8. Chương 4. Chiến lược phỏng vấn và sự  vi phạm nguyên tắc lịch sự  trong hội thoại phỏng vấn Chương 1  TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÍ THUYẾT  1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ­ Bức tranh nghiên cứu về hội thoại cũng như ngôn ngữ phỏng   vấn rất phong phú, đa dạng. Mặc dù vậy, những nghiên cứu chuyên  sâu về  ngôn ngữ  phỏng vấn vẫn còn rất ít, đặc biệt là hướng nghiên   cứu theo đường hướng phân tích hội thoại. Với ngôn ngữ  hội thoại   phỏng vấn trên báo in, cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu   nào chuyên sâu theo đường hướng này. Đây là lần đầu tiên, vấn đề này  được nghiên cứu ở phạm vi một luận án tiến sĩ. 1.2. Phỏng vấn và phỏng vấn báo in 1.2.1. Một số quan niệm về phỏng vấn ­ Các tác giả  đều thừa nhận phỏng vấn  là một cuộc đối thoại   (hỏi – trả  lời) giữa nhà báo (người hỏi) và người được phỏng vấn   (người trả lời) nhằm mục đích cung cấp thông tin, ý kiến về những sự   kiện, vấn đề thời sự hoặc nhằm khắc họa chân dung nhân vật mà công   chúng quan tâm. Trong luận án, chúng tôi kế thừa những cách hiểu trên  về phỏng vấn của các nhà nghiên cứu trên thế giới và trong nước, đặc  biệt chúng tôi nhấn mạnh thể loại phỏng vấn trên báo in là “hình thức   đăng tải tác phẩm dưới dạng đối thoại (hỏi – trả  lời)” (Lê Thị  Nhã,   Giáo trình Phỏng vấn Báo chí, NXB Thông tấn, tr.18). 1.2.2. Phân loại phỏng vấn Luận án tập trung khảo sát ba loại phỏng vấn: ­  Phỏng vấn chân dung  là loại phỏng vấn chỉ  tập trung vào   một nhân vật, nhà báo đưa ra câu hỏi để đối tượng phỏng vấn (ĐTPV)  tự  bộc lộ  về  mình (quan điểm, tâm tư, thành tích, kế  hoạch tương   lai…). ĐTPV thường là những người nổi tiếng, người có thành tích nổi   bật ở các lĩnh vực hoạt động như văn hóa, chính trị, xã hội, kinh tế…,   đặc biệt họ phải là người “thu hút được sự quan tâm của công chúng”. 4
  9. ­ Phỏng vấn điều tra nhằm phân tích, nghiên cứu sâu về  một  sự  kiện, vấn đề  có tính phức tạp, cấp bách, phát sinh nhiều luồng dư  luận mà công chúng đang đòi hỏi cần làm sáng tỏ. ĐTPV là những  nhân chứng liên quan đến sự việc, sự kiện. ­ Phỏng vấn thông tin là dạng phỏng vấn mà nội dung gắn liền  với những tin tức, sự  kiện mang tính thời sự  được công chúng quan  tâm. Đối tượng phỏng vấn khá rộng: từ  những người có thẩm quyền  đến người có uy tín, nhân chứng có liên quan (là người bình thường)…  1.2.3. Đặc điểm nổi bật của thể loại phỏng vấn ­ Bản chất của phỏng vấn không phải là trao đổi, trò chuyện   hay tranh luận mà chủ yếu là hình thức đối thoại: hỏi và trả lời. ­ Nhà báo luôn là người đưa ra hành động hỏi, ĐTPV là người   đưa ra hành động hồi đáp trả  lời. Trong cuộc giao tiếp này, gần như  không   có   hiện   tượng   luân   phiên   đổi   vai  như   các   cuộc   thoại   thông  thường. ­ Việc sử dụng ngôn từ được coi như chiến lược giao tiếp của   những nhà báo và người được phỏng vấn. ­ Mục đích phỏng vấn không phải để  cho những người tham   gia mà nhằm phục vụ “người thứ ba”, đó là đông đảo độc giả. 1.3. Lí thuyết hội thoại  1.3.1. Vận động hội thoại  Vận động hội thoại giữa hai nhân vật gồm ba vận động chủ yếu:   trao lời, trao đáp và sự tương tác hội thoại. 1.3.2. Các đơn vị hội thoại Cho đến nay có nhiều quan điểm khác nhau trong việc xác định  cấu trúc hội thoại. Trong luận án, chúng tôi kế  thừa quan điểm cũng   như tên gọi các thuật ngữ của trường phái phân tích hội thoại Thụy Sĩ  –Pháp. Trường phái này cho rằng hội thoại là một tổ chức có tôn ti với   các đơn vị cấu trúc từ lớn đến bé là: cuộc thoại (còn gọi là cuộc tương   tác, conversation, interaction), đoạn thoại (sequence), cặp trao đáp (cặp   thoại – exchange), tham thoại (intervention) và hành động nói (speech   act). Trong cấu trúc này, ba đơn vị đầu nằm trong sự vận động trao đáp  nên có tính chất lưỡng thoại, hai đơn vị sau có tính chất đơn thoại. 5
  10. 1.3.3.  Các quy tắc hội thoại Khi   nghiên   cứu   cuộc   thoại   phỏng   vấn   trên   báo   in,   luận   án  chúng tôi quan tâm chủ  yếu đến  nguyên tắc cộng tác và nguyên tắc   lịch sự. Đây là hai nguyên tắc tác động, chi phối mạnh mẽ đến cuộc  thoại phỏng vấn. Nguyên tắc cộng tác  (cooperative principle) đã được một số  nhà  nghiên cứu cụ thể hóa dưới dạng một số quy tắc, H.P.Grice gọi đó là   những phương châm hội thoại (maxims). Theo ông, để một cuộc thoại  có   thể   diễn   ra   bình   thường,   các   bên   tham   thoại   cần   tuân   thủ   bốn  phương châm hội thoại sau: phương châm về lượng, phương châm về  chất, phương châm quan hệ  và phương châm cách thức . Khi  nghiên  cứu cặp thoại phỏng vấn, cần phải xem xét sự  tác động, điều chỉnh  của các phương châm này đối với cặp câu hỏi – câu trả lời. 1.4. Lí thuyết hành vi ngôn ngữ (Speech act theory) Searle phân loại theo hành vi ngôn ngữ  (HVNN) với 4 tiêu chí  cơ  bản: đích tại lời (illocutionary point), hướng khớp lời – hiện thực   (direction of fit), trạng thái tâm lí của người nói (S’psychological state)  khi thực hiện hành động và nội dung mệnh đề  (propositional content).  Theo  đó,   các  HVNN  được  chia thành 5  nhóm   như   sau:  1/  Tái   hiện  (Representatives); 2/ Điều khiển (Directive); 3/ Cam kết (Commissive);  4/ Biểu cảm (Expressive); 5/ Tuyên bố (Declaratives). Hành vi ngôn ngữ trực tiếp (direct illocutionary speech acts) là  những HVNN “có sự  tương  ứng giữa cấu trúc phát ngôn trên bề  mặt  với hiệu lực của nó gây nên”. Nói cách khác, HVNN được thực hiện   đúng với điều kiện sử dụng, đúng với đích ở lời của chúng. Tuy   nhiên,   trong  thực   tế   giao  tiếp   cũng  như   phỏng   vấn,   vì  những lí do khác nhau, người nói sử dụng HVNN này nhưng lại nhằm   đến hiệu lực  ở lời của HVNN khác. Đó là hành vi ngôn ngữ  gián tiếp   (indirect illocutionary speech acts). 1.5. Lí thuyết lịch sự và vấn đề nghiên cứu lịch sự trong  phỏng vấn 1.5.1. Các lí thuyết về lịch sự  6
  11. 1.5.1.1. Lí thuyết về lịch sự chiến lược Đại diện tiêu biểu là các tác giả R. Lakoff, J.N. Leech, P.Brown  và S. Levinson, trong đó quan điểm của P. Brown và S. Levinson được  xem là nhất quán, có  ảnh hưởng rộng rãi và có hiệu quả  nhất đối với   việc nghiên cứu về  phép lịch sự. Nhìn chung, các lí thuyết lịch sự  chiến lược đều có điểm chung: coi lịch sự là chiến lược tránh đụng độ  trong giao tiếp. Chiến lược  ấy thuộc về  cái Tôi, do cái Tôi tự  tạo ra   trong quá trình tương tác xã hội, nó là kết quả của nền văn hóa phương   Tây, tôn trọng và đề cao cái tôi cá nhân. 1.5.1.2. Lí thuyết về lịch sự chuẩn mực Có tính khuôn mẫu, quy ước, coi trọng quan hệ vị thế, quan hệ  thân sơ. 1.5.1.3. Quan niệm lịch sự của người Việt Lịch sự  trong tiếng Việt bao hàm cả  hai bình diện: lịch sự  chiến lược theo kiểu phương Tây và  lịch sự  chuẩn mực  theo kiểu  phương Đông. Người Việt Nam trong giao tiếp luôn chú trọng sự  tế  nhị, khéo léo, khiêm nhường (biểu hiện của lịch sự  chiến lược) vừa   nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong giao tiếp vừa giúp đối tác giao tiếp  giữ được mối thân tình. Mặt khác, người Việt còn chú trọng sự lễ độ,   đúng mực (cách  ứng xử phù hợp với lịch sự chuẩn mực), thể hiện sự  tôn trọng các giá trị xã hội như tuổi tác, vị thế, tôn ti, thứ bậc… 1.5.2. Lịch sự trong phỏng vấn ­ Lịch sự là một trong những yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp  của nhà báo. ­ Trong phỏng vấn, hỏi là “độc quyền” của nhà báo nhưng về  bản chất, đây là hành vi có khả năng đe dọa thể diện của người được   phỏng vấn nhất. ­  Do nhà báo luôn là người chủ  động về  đề  tài, câu hỏi, kịch  bản, là người áp đặt, chi phối, định hướng ngay cả đối với các hành vi  của ĐTPV nên nếu không khéo léo, nhà báo rất dễ vi phạm nguyên tắc   lịch sự khi tác nghiệp. ­ Phỏng vấn là cuộc trò chuyện giữa nhà báo và ĐTPV được   công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng. Điều này đặt ra yêu   7
  12. cầu rất cao về  tính lịch sự  đối với nhà báo và đối tượng phỏng vấn.   Họ  không những chỉ giữ thể diện cho mình mà quan trọng là phải giữ  thể diện trước công chúng bạn đọc. 1.6. Tiểu kết  Chương 1 đã trình bày một số  vấn đề  cơ  bản nhất về  lí luận  làm cơ sở cho việc phân tích đặc điểm ngôn ngữ hội thoại trong phỏng  vấn báo chí.  Thứ  nhất, dựa vào, lí thuyết hội thoại, lí thuyết hành vi ngôn  ngữ, luận án đưa ra cái nhìn tổng quan về  giao tiếp trên báo in và hội  thoại phỏng vấn. Từ  điểm nhìn của lí thuyết hội thoại, phỏng vấn là một cuộc  thoại điển hình. Tuy nhiên, phỏng vấn báo chí là dạng hội thoại đặc  biệt,   nó   vừa   mang   đặc  điểm   của   cuộc   thoại   thông  thường   vừa   có   những nét đặc thù. Trên cơ  sở  kế  thừa các tác giả  đi trước, chúng tôi   chọn một số khái niệm tác nghiệp phù hợp để làm công cụ nghiên cứu   của luận án ở các chương sau: giới hạn khái niệm cặp thoại, xác định  vị  trí cặp thoại trong cuộc thoại phỏng vấn, chỉ ra đơn vị  cơ  sở  cấu   tạo nên cặp thoại, các đặc điểm, tính chất cơ bản của cặp thoại; đặc   điểm của một số HVVN thường dùng và tính tương tác trong hội thoại  phỏng vấn. Từ  điểm nhìn của lí thuyết hành vi ngôn ngữ, các nguyên tắc   hội thoại và lí thuyết lịch sự, luận án đã trình bày các lí thuyết lịch sự  và quan niệm về  lịch sự  của người Việt để  làm cơ  sở  để  khảo sát  hành vi hỏi, hành vi chủ  hướng trong hầu hết các TTDN của nhà báo  nhưng lại có khả năng cao vi phạm yếu tố lịch sự trong phỏng vấn.  Chương 2. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CẶP THOẠI TRONG HỘI THOẠI PHỎNG VẤN 2.1. Cấu trúc của tham thoại trong hội thoại phỏng vấn ­ Trong tổ chức cặp thoại (CT), tham thoại (TT) vừa là đơn vị  trực tiếp cấu tạo nên CT, vừa là đơn vị  có cấu trúc nội bộ  riêng, thể  8
  13. hiện quan hệ  giữa các HVNN. Việc nghiên cứu CT vì vậy phải xem   xét, xuất phát từ những đơn vị bậc dưới của nó, đó là TT và HVNN.  ­ Cuộc thoại phỏng vấn là một dạng hội thoại đặc thù trong  đó CT được hiện thực hóa qua TT trao đáp có cấu trúc hình thức khá  ổn định: Tham thoại dẫn nhập (initiative move): câu hỏi; Tham thoại   hồi đáp (reactive move): câu trả lời 2.1.1. Tham thoại dẫn nhập (TTDN) trong phỏng vấn  Cấu trúc nòng cốt của một TT nói chung cũng như của TTDN  đều gồm hai phần: hành vi chủ hướng (HVCH) (head) và hành vi phụ  thuộc (HVPT) (pre­head, post­head). 2.1.1.1. Hành vi chủ hướng Trong các cuộc thoại phỏng vấn, đảm nhận vị  trí HVCH của   TTDN có thể là: Hành vi chào, hành vi hỏi, hành vi trần thuật, hành vi   cám   ơn   và   chúc   tụng.   Kết   quả   khảo   sát   cho   thấy   trong   số   những  HVCH trong TTDN, hành vi hỏi vẫn chiếm tỉ lệ cao nhất (60,2%) bởi   vì bản chất của phỏng vấn là hỏi – trả  lời. Hành vi trần thuật chỉ  chiếm tỉ lệ thấp (22,9%). Điều này giúp phân biệt phỏng vấn với các  thể loại báo chí khác có hình thức giống với phỏng vấn như tọa đàm,   giao lưu (hành vi trần thuật chiếm số lượng lớn). 2.1.1.2. Hành vi phụ thuộc Trong   TTDN   của   nhà   báo,   các   HVNN   đóng   vai   trò   HVPT   thường là hành vi khen, hành vi chê và hành vi trần thuật. Hành vi trần   thuật là hành vi vừa có khả  năng đảm nhiệm vai trò là HVCH, vừa là   HVPT trong TTDN. Tuy nhiên, hành vi này thường xuất hiện với tư  cách là HVPT với tỉ  lệ  cao hơn HVCH (60,4 % và 22,9 %). Nếu như  hành vi hỏi là hành vi được sử dụng phổ biến trong HVCH của TTDN   phỏng vấn thì hành vi trần thuật lại được sử dụng thường xuyên trong   HVPT của TTDN. Chúng thường giữ  chức năng giải thích, bổ  sung  luận cứ để nhà báo thực hiện hành vi hỏi. 2.1.2. Mô hình hình thức của TTDN trong cặp thoại phỏng  vấn Qua khảo sát tư liệu phỏng vấn báo in, có thể mô hình hóa các  kiểu cấu trúc TTDN mà nhà báo thường sử dụng khi tác nghiệp thành  9
  14. 10 loại mô hình. Đặc biệt, kiểu mô hình (PT CH)  mà hành vi phụ  thuộc đi trước đảm nhiệm vai trò “dọn đường” cho hành vi chủ hướng   hỏi ở phía sau thường được nhà báo sử dụng nhiều hơn cả.  2.1.3. Tham thoại hồi đáp trong phỏng vấn Trong phỏng vấn, TTHĐ có vị  trí vô cùng quan trọng. TTDN  trong phỏng vấn mới chỉ làm thành một bộ phận nêu vấn đề chứ chưa  mang thông tin, còn TTHĐ (khẳng định hay phủ  định) mới làm cho  thông tin được sáng tỏ, tạo thành một chu trình giao tiếp khép kín.   TTHĐ quyết định tới diễn tiến, kết quả  cuộc hội thoại. Đồng thời,   thông  qua  TTHĐ,   người   đọc  mới   thấu  rõ  tâm   lí,   quan  điểm…  của  ĐTPV cũng như đích của cuộc thoại. Về  vị  trí,  TTHĐ luôn nằm ngay sau TTDN, có mối quan hệ  tương tác với TTDN. Hướng hồi đáp của TTHĐ phụ  thuộc chặt chẽ  vào TTDN. Về  cấu trúc, TTHĐ cũng giống với TTDN trong phỏng vấn  gồm   hai   thành   phần   là   HVCH   và   HVPT.   Tuy   nhiên,   việc   xác   định  HVCH trong TTHĐ phụ thuộc vào TTDN. Theo đó, hành vi nào hồi đáp  trực tiếp vào HVCH của nhà báo trong TTDN thì hành vi đó sẽ giữ vai   trò chủ hướng trong TTHĐ. 2.2. Cấu trúc của cặp thoại phỏng vấn  Điểm khác biệt của CT phỏng vấn so với các CT  ở  các dạng  hành chức khác như CT dạy học, CT trong hội thoại thông thường hay   CT trong tác phẩm văn học thể  hiện  ở chỗ cặp hỏi ­ đáp chính là CT  chủ  hướng, trong phỏng vấn không có sự  xuất hiện của những cặp  phụ  thuộc, chêm xen. Mỗi CT là một cặp kế  cận khép kín, tạo thành  một CT hoàn chỉnh trình bày những chủ  đề  nhỏ, nhiều CT có sự  liên   kết về nội dung tạo thành chủ đề lớn của cuộc thoại phỏng vấn. 2.2.1. Cặp thoại một tham thoại Là những CT bất thường về mặt cấu tạo. “Nó tạo ra cấu trúc  hẫng của CT (gọi là CT hẫng). Trong phỏng vấn báo chí, CT hẫng là  cặp thoại chỉ  có TTDN mà không có TTHĐ. CT hẫng thường xuất   hiện khi nhà báo sử dụng những TTDN mang tính nghi thức như TTDN   có hành vi chào, cảm  ơn, chúc… Hoặc khi nhà báo sử  dụng những  10
  15. TTDN có nội dung vi phạm nguyên tắc lịch sự, đe dọa thể  diện của   họ. Trong những trường hợp này, trên báo in, ĐTPV thường không hồi   đáp những kiểu tham thoại như vậy. 2.2.2. Cặp thoại hai tham thoại  Đây là dạng phổ biến nhất trong hội thoại phỏng vấn, trong đó  mỗi TT  ứng với một chức năng  ổn định: TT thứ  nhất của nhà báo có  chức năng dẫn nhập, TT thứ hai của ĐTPV có chức năng hồi đáp. 2.2.3. Mô hình hình thức của cặp thoại phỏng vấn Qua   khảo   sát   ngữ   liệu   đồng   thời   dựa   trên   cách   phân   chia   HVCH trong TT mà chúng tôi đã trình bày  ở  phần trên, trong phỏng  vấn có thể gặp 5 mô hình CT thường gặp: cặp Hỏi – Trần thuật; cặp   Trần thuật – Trần thuật; cặp Cảm thán – Trần thuật; cặp Cầu khiến –   Cầu khiến và cặp Hỏi – Hỏi lại, trong đó chiếm  ưu thế  nhất vẫn là  cặp Hỏi – Trần thuật truyền thống. 2.3. Quan hệ trao đáp trong cặp thoại phỏng vấn  Thực chất quan hệ  trao đáp trong CT phỏng vấn là quan hệ  giữa  các  hành  vi   trong  TTDN   và   TTHĐ.   Căn  cứ   vào  nội   dung  của  TTHĐ cũng như  sự  tương thích của các HVNN trong các TT, có thể  chia quan hệ trao đáp trong CT phỏng vấn thành hai loại: quan hệ trao   đáp có tính chất tích cực và quan hệ trao đáp có tính chất tiêu cực. 2.3.1. Quan hệ trao đáp tích cực Trong quan hệ  này, các HVNN trong TTHĐ thường tạo nên  những cặp tương tác tích cực với HVNN trong TTDN của phóng viên   như TTDN yêu cầu cung cấp thông tin, TTHĐ cung cấp thông tin, trần   thuật khẳng định – đánh giá (về  lời khẳng định)… Mối quan hệ  tích  cực này góp phần thỏa mãn đích giao tiếp mà TTDN của nhà báo đặt   ra. Quan hệ trao đáp này tạo ra những CT bình thường và thông thường  có thể kết thúc CT phỏng vấn ở đó. 2.3.2. Quan hệ trao đáp tiêu cực ĐTPV vì những lí do nhất định có thể  phá vỡ  sự  tương hợp   trao – đáp, tạo nên những kiểu quan hệ trao đáp mang tính tiêu cực như  TTDN yêu cầu cung cấp thông tin, TTHĐ từ  chối cung cấp thông tin,  11
  16. khen – từ  chối lời khen... Trong kiểu quan hệ  này, TTHĐ của ĐTPV  thường đi ngược với đích đặt ra của TTDN của nhà báo và tạo nên  những CT không bình thường trong hội thoại phỏng vấn. Khi đó CT có  thể  kéo dài hoặc kết thúc trong sự  bất đồng giữa nhà báo và ĐTPV  hoặc đôi khi có thể có sự xoay chuyển cục diện phỏng vấn từ tiêu cực   sang tích cực. 2.4. Tiểu kết Trong chương này, cặp thoại phỏng vấn được nghiên cứu  ở  góc độ cấu trúc. Cặp thoại đã được phân tích kĩ với tất cả những đặc   trưng về cấu trúc nội tại, mô hình hình thức cũng như các quan hệ trao   đáp.  Tư liệu khảo sát Chương 2 cho thấy cấu trúc phổ biến của CT  phỏng vấn là dạng thức hai TT với mô hình Hỏi – Trả lời. Là một dạng hội thoại đặc thù, chính vì vậy quan hệ trao đáp  trong cặp thoại phỏng vấn cũng mang những tính chất đặc trưng so   với kiểu CT trong các lĩnh vực khác. Đó là mối quan hệ mang tính nhân  quả  và một chiều, không có sự  luân phiên đổi vai như  các hoạt động  giao tiếp thông thường. Hầu hết các CT phỏng vấn đều có quan hệ  trao đáp tích cực, nghĩa là giữa các HVNN trong TTHĐ thường tạo nên   những cặp tương tác tích cực với HVNN trong TTDN của nhà báo, góp  phần phát triển nội dung cuộc phỏng vấn. Chương 3 ĐẶC ĐIỂM CHỨC NĂNG CỦA CẶP THOẠI  TRONG HỘI THOẠI PHỎNG VẤN 3.1. Cặp thoại mở đầu cuộc phỏng vấn TTDN có chức năng mở thoại của cuộc thoại phỏng vấn phần   lớn mang tính quy thức và do nhà báo chủ  động đảm nhiệm. ĐTPV  thường đón nhận một cách thụ động và không hồi đáp lại TT này. Vì   vậy, CT mở đầu phỏng vấn là CT một TT hay còn gọi là CT hẫng như  trong Chương 2 chúng tôi đã phân tích. Đảm nhiệm vai trò HVCH trong   TTDN của loại CT này thường là hành vi thông báo và hành vi chào. 3.1.1. Hành vi thông báo 12
  17. Đối với bài phỏng vấn, nếu đầu đề  có nhiệm vụ  “níu mắt”   người đọc tại bài phỏng vấn thì hành vi thông báo được hiển thị   ở  sapo có chức năng định hướng, mời gọi độc giả, giúp họ dễ  lựa chọn  việc tiếp tục đọc hay không đọc bài phỏng vấn giữa rất nhiều tin, bài  khác của cùng một tờ báo hoặc của nhiều tờ báo khác. 3.1.1.1. Nhằm giới thiệu sự kiện hoặc vấn đề và người trả lời   phỏng vấn Đây là chức năng được sử dụng nhiều nhất của hành vi thông  báo, đặc biệt là trong dạng bài phỏng vấn thời sự. 3.2.1.2. Nhằm nêu lí do, bối cảnh phỏng vấn Nội dung mệnh đề  của hành vi thông báo  ở  dạng này thường   nêu hoàn cảnh, tình huống, bối cảnh xuất hiện của cuộc thoại phỏng   vấn. Thông thường, những lí do đưa ra mang tính khác thường, mới lạ  và mang tính thời sự. 3.2.1.3. Nhằm giới thiệu nhân vật trả lời phỏng vấn Cách thông báo này thường sử  dụng trong những bài phỏng   vấn chân dung để  thông tin về tiểu sử, thành tích nhân vật hoặc phác   họa diện mạo, tính cách, đặc điểm nổi bật của ĐTPV cho bạn đọc  được biết. 3.2.1.4. Nhằm nêu ý nghĩa của sự  kiện mà bài phỏng vấn đề   cập 3.1.2. Hành vi chào Trong phỏng vấn trên báo in, hành vi chào thường là của phóng  viên và thường không được ĐTPV hồi đáp lại hành vi này. Nó là hành  động đơn phương, một chiều. 3.1.2.1. Trường hợp nhà báo (SP1) có vị  thế  xã hội cao hơn   hoặc bằng đối tượng phỏng vấn (SP2) (SP1≥ SP2) Nhà báo thường sử dụng cách chào thân mật bằng tên riêng hay  biệt danh hoặc đại từ  nhân xưng thân tộc nhằm làm cho không khí   cuộc phỏng vấn thân tình, cởi mở. 13
  18. 3.1.2.2. Trường hợp nhà báo (SP1) có vị  thế  xã hội thấp hơn   đối tượng phỏng vấn (SP2) (SP1
  19. (SP2) (SP1
  20. thẳng, trực diện vào vấn đề  mà phóng viên đã đưa ra sẵn các phương   án trả lời. 3.3.2. Chức năng của hành vi hỏi gián tiếp trong hội thoại  phỏng vấn 3.3.2.1. Hỏi để kiểm chứng a. Nội dung thông tin cần kiểm chứng xuất phát từ  phía nhà   báo Khi sử dụng hành vi hỏi với chức năng kiểm chứng, nhà báo có  thể   xuất   phát   từ   những   chứng  cứ,   dữ   liệu  mình  đã   có  và   yêu  cầu  ĐTPV giải thích, làm sáng tỏ những chứng cứ, dữ liệu đó.   b. Nội dung thông tin cần kiểm chứng xuất phát từ phía ĐTPV Trong phỏng vấn, có thể  TTHĐ của ĐTPV xuất hiện những   vấn đề, những cụm từ, số  liệu… là mấu chốt của vấn đề  và không   được phép hiểu sai. Chính vì vậy, nhà báo sử dụng hành vi hỏi –kiểm  chứng để kiểm tra lại thông tin. 3.3.2.2. Hỏi để phản biện Được sử  dụng khi phóng viên muốn lật ngược vấn đề  nhằm  làm sáng tỏ, minh bạch hoặc xác định lại tính chính xác của thông tin   đồng thời đây cũng là cách để rộng đường dư luận. Thông qua việc sử  dụng hành vi hỏi để  chất vấn, vấn đề, sự  việc, sự  kiện sẽ  được lí   giải, phân tích một cách kĩ lưỡng, sâu sắc hơn  ở  các chiều cạnh khác  nhau và thường là ở mặt trái của nó. 3.3.2.3. Hỏi để phản bác P + à?/ Thế không + p + à? Như thế mà + p + à? Sao lại + p? trong đó p là nội dung mệnh đề  chứa hành động,  sự vật, sự việc phản bác. Hành vi hỏi ­ phản bác buộc ĐTPV phải giải thích sự  tồn tại  của hành động, sự vật, sự việc nêu ở mệnh đề p hoặc phải chấp nhận   thái độ phê phán, bác bỏ của nhà báo.  16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1