Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ hội thoại trong thể loại phỏng vấn (Trên tư liệu báo in tiếng Việt hiện nay)
lượt xem 7
download
Luận án với mục đích nghiên cứu ngôn ngữ hội thoại trong thể loại phỏng vấn trên báo in từ các bình diện cấu trúc, chức năng, sự tương tác của các thành tố trong cuộc thoại phỏng vấn; qua đó góp phần hướng tới xây dựng các cuộc thoại phỏng vấn hay, sáng tạo, khai thác thông tin tối đa nhằm thu hút độc giả. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ hội thoại trong thể loại phỏng vấn (Trên tư liệu báo in tiếng Việt hiện nay)
- ĐAỊ HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯƠNG ĐAI HOC KHOA HOC XA HÔI VA NHÂN VĂN ̀ ̣ ̣ ̣ ̃ ̣ ̀ PHẠM THỊ MAI HƯƠNG NGÔN NGỮ HỘI THOẠI TRONG THỂ LOẠI PHỎNG VẤN (TRÊN TƯ LIỆU BÁO IN TIẾNG VIỆT HIỆN NAY) Chuyên ngành : Ngôn ngữ học Mã số : 62 22 02 40 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC
- Hà Nội 2016
- Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Thế Kỷ 2. PGS.TS. Phạm Văn Tình Phản biện 1:.....................................………………… Phản biện 2:................................................................. Phản biện 3:................................................................. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp ĐHQG chấm luận án tiến sĩ họp tại .............................................................................................. ……….. …………………………………………………………………… ….. vào hồi……...giờ…… ngày…… tháng……..năm 2016.
- Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Việt Nam Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Phạm Thị Mai Hương (2013), “Lập luận trong hội thoại của Thúy Kiều”, Kỉ yếu Ngữ học trẻ 2013, tr.709715. 2. Phạm Thị Mai Hương (2015), “Định kiến giới trong ngôn ngữ phỏng vấn trên báo in”, Nữ quyềnNhững vấn đề lí luận và thực tiễn (Kỉ yếu Hội thảo khoa học quốc gia), NXB Đại học Sư phạm, tr.392398. 3. Phạm Thị Mai Hương (2016), “Cặp thoại trong hội thoại phỏng vấn báo in”, Kỉ yếu Hội thảo khoa học 2016 – Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt và giáo dục ngôn ngữ trong nhà trường, tập 1, NXB Dân trí, tr.819824. 4. Phạm Thị Mai Hương (2016), “Hành động hỏi trong phỏng vấn báo in”, Tạp chí Từ điển học và Bách khoa thư, số 3 (41), tháng 5/2016, tr.96102.
- MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong cuộc cạnh tranh thông tin hiện nay, phỏng vấn được xem là vũ khí lợi hại trong việc nâng cao uy tín của tờ báo và hấp dẫn bạn đọc. Trên thực tế, phỏng vấn là một cuộc giao tiếp giữa nhà báo với một hay nhiều đối tượng khác nhau. Bên cạnh những tính chất đặc thù, xét dưới góc độ ngôn ngữ học, cuộc giao tiếp này vẫn mang những đặc điểm chung của hoạt động giao tiếp thông thường, vẫn chịu sự tác động của các quy tắc hội thoại, các nhân vật giao tiếp vẫn phải vạch ra cho mình những chiến lược hội thoại nhằm làm cho cuộc phỏng vấn đạt hiệu quả cao nhất. Có thể nói, phỏng vấn là một hoạt động giao tiếp đặc biệt, có rất nhiều vấn đề cần quan tâm từ góc độ của Ngữ dụng học. Tuy nhiên, cho đến nay, ngôn ngữ phỏng vấn mới chỉ được nghiên cứu với tư cách như một thể loại báo chí, như một phương pháp tác nghiệp phổ biến của nhà báo hay dưới góc độ đặc trưng ngôn ngữ phỏng vấn của nhà báo… Việc tìm hiểu, nghiên cứu phỏng vấn với tư cách là một cuộc hội thoại chưa được các nhà ngôn ngữ học chú ý nhiều. Chính vì vậy, chúng tôi chọn đề tài Ngôn ngữ hội thoại trong thể loại phỏng vấn (trên tư liệu báo in tiếng Việt hiện nay) làm đề tài nghiên cứu luận án của mình với mong muốn mang đến những kiến giải mới cho lĩnh vực nghiên cứu ngôn ngữ hội thoại nói chung và ngôn ngữ hội thoại báo chí nói riêng. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là các cuộc phỏng vấn với tư cách là một thể loại báo chí. Phạm vi tư liệu mà chúng tôi khảo sát là 500 bài phỏng vấn trên các tờ báo uy tín từ năm 2013 đến nay, đó là: báo Tiền phong, báo An ninh thế giới, báo Gia đình và Xã hội, báo Thanh niên, báo Lao động, báo Tuổi trẻ, báo Hà Nội mới, báo Nông thôn Ngày nay, báo Giáo dục và Thời đại… 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu 1
- Vận dụng lí thuyết hội thoại, mục đích của luận án là nghiên cứu ngôn ngữ hội thoại trong thể loại phỏng vấn trên báo in từ các bình diện cấu trúc, chức năng, sự tương tác của các thành tố trong cuộc thoại phỏng vấn. Qua đó góp phần hướng tới xây dựng các cuộc thoại phỏng vấn hay, sáng tạo, khai thác thông tin tối đa nhằm thu hút độc giả. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc của cặp thoại phỏng vấn. Nghiên cứu đặc điểm chức năng của cặp thoại phỏng vấn. Nghiên cứu chiến lược phỏng vấn và một số đề tài hỏi có khả năng vi phạm nguyên tắc lịch sự. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận án tiến hành nghiên cứu đối tượng dựa trên một số phương pháp thường gặp trong nghiên cứu ngôn ngữ học nói chung và ngôn ngữ học ứng dụng nói riêng, đó là: Phương pháp phân tích hội thoại (PTDN) là phương pháp nghiên cứu chính. Phương pháp phân tích diễn ngôn; phương pháp điển mẫu; phương pháp phân tích – miêu tả. Ngoài ra, luận án còn vận dụng một số thủ pháp: mô hình hóa, thống kê,…có tính chất hỗ trợ. 5. Đóng góp của đề tài Với đề tài này, luận án sẽ có những đóng góp mới cả về mặt lí luận và thực tiễn cho cả hai địa hạt ngôn ngữ học và báo chí. 5.1. Về mặt lí luận Góp phần làm rõ, mở rộng những vấn đề lí luận về việc nghiên cứu lí thuyết hội thoại ở Việt Nam, giúp tìm hiểu cặn kẽ hơn về ngôn ngữ trong hoạt động phỏng vấn báo chí cũng như giúp xây dựng các mô hình chuẩn mực cho hoạt động phỏng vấn. 5.2. Về mặt thực tiễn 2
- Chỉ ra những đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ hội thoại phỏng vấn trên báo in, đưa ra được hệ thống các thành tố dùng để cấu trúc nên cuộc thoại phỏng vấn. Thông qua đó, luận án góp phần xây dựng nên mô hình cuộc thoại phỏng vấn chuẩn mực về nghi thức văn hóa giao tiếp. Hệ thống hóa các chiến lược giao tiếp có bản chất lịch sự cũng như sự thể hiện đa diện, đa chiều của hành vi hỏi – đáp trong phỏng vấn. Từ đó, luận án góp thêm một số kinh nghiệm trong khai thác thông tin qua hoạt động đặt câu hỏi cũng như khai thác triệt để chiến lược giao tiếp, nghệ thuật sử dụng ngôn từ trong hoạt động phỏng vấn. Giúp người làm báo có thêm kinh nghiệm khai thác thông tin cũng như kinh nghiệm thực hiện các cuộc phỏng vấn thông qua các hành động ngôn từ và các chiến lược giao tiếp khi tác nghiệp. Kết quả của luận án có thể là tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và giảng dạy môn Ngôn ngữ báo chí nói chung và Ngôn ngữ phỏng vấn nói riêng. 6. Bố cục Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận án gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan và cơ sở lí thuyết. Chương 2. Đặc điểm cấu trúc của cặp thoại trong hội thoại phỏng vấn Chương 3. Đặc điểm chức năng của cặp thoại trong hội thoại phỏng vấn 3
- Chương 4. Chiến lược phỏng vấn và sự vi phạm nguyên tắc lịch sự trong hội thoại phỏng vấn Chương 1 TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÍ THUYẾT 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Bức tranh nghiên cứu về hội thoại cũng như ngôn ngữ phỏng vấn rất phong phú, đa dạng. Mặc dù vậy, những nghiên cứu chuyên sâu về ngôn ngữ phỏng vấn vẫn còn rất ít, đặc biệt là hướng nghiên cứu theo đường hướng phân tích hội thoại. Với ngôn ngữ hội thoại phỏng vấn trên báo in, cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu nào chuyên sâu theo đường hướng này. Đây là lần đầu tiên, vấn đề này được nghiên cứu ở phạm vi một luận án tiến sĩ. 1.2. Phỏng vấn và phỏng vấn báo in 1.2.1. Một số quan niệm về phỏng vấn Các tác giả đều thừa nhận phỏng vấn là một cuộc đối thoại (hỏi – trả lời) giữa nhà báo (người hỏi) và người được phỏng vấn (người trả lời) nhằm mục đích cung cấp thông tin, ý kiến về những sự kiện, vấn đề thời sự hoặc nhằm khắc họa chân dung nhân vật mà công chúng quan tâm. Trong luận án, chúng tôi kế thừa những cách hiểu trên về phỏng vấn của các nhà nghiên cứu trên thế giới và trong nước, đặc biệt chúng tôi nhấn mạnh thể loại phỏng vấn trên báo in là “hình thức đăng tải tác phẩm dưới dạng đối thoại (hỏi – trả lời)” (Lê Thị Nhã, Giáo trình Phỏng vấn Báo chí, NXB Thông tấn, tr.18). 1.2.2. Phân loại phỏng vấn Luận án tập trung khảo sát ba loại phỏng vấn: Phỏng vấn chân dung là loại phỏng vấn chỉ tập trung vào một nhân vật, nhà báo đưa ra câu hỏi để đối tượng phỏng vấn (ĐTPV) tự bộc lộ về mình (quan điểm, tâm tư, thành tích, kế hoạch tương lai…). ĐTPV thường là những người nổi tiếng, người có thành tích nổi bật ở các lĩnh vực hoạt động như văn hóa, chính trị, xã hội, kinh tế…, đặc biệt họ phải là người “thu hút được sự quan tâm của công chúng”. 4
- Phỏng vấn điều tra nhằm phân tích, nghiên cứu sâu về một sự kiện, vấn đề có tính phức tạp, cấp bách, phát sinh nhiều luồng dư luận mà công chúng đang đòi hỏi cần làm sáng tỏ. ĐTPV là những nhân chứng liên quan đến sự việc, sự kiện. Phỏng vấn thông tin là dạng phỏng vấn mà nội dung gắn liền với những tin tức, sự kiện mang tính thời sự được công chúng quan tâm. Đối tượng phỏng vấn khá rộng: từ những người có thẩm quyền đến người có uy tín, nhân chứng có liên quan (là người bình thường)… 1.2.3. Đặc điểm nổi bật của thể loại phỏng vấn Bản chất của phỏng vấn không phải là trao đổi, trò chuyện hay tranh luận mà chủ yếu là hình thức đối thoại: hỏi và trả lời. Nhà báo luôn là người đưa ra hành động hỏi, ĐTPV là người đưa ra hành động hồi đáp trả lời. Trong cuộc giao tiếp này, gần như không có hiện tượng luân phiên đổi vai như các cuộc thoại thông thường. Việc sử dụng ngôn từ được coi như chiến lược giao tiếp của những nhà báo và người được phỏng vấn. Mục đích phỏng vấn không phải để cho những người tham gia mà nhằm phục vụ “người thứ ba”, đó là đông đảo độc giả. 1.3. Lí thuyết hội thoại 1.3.1. Vận động hội thoại Vận động hội thoại giữa hai nhân vật gồm ba vận động chủ yếu: trao lời, trao đáp và sự tương tác hội thoại. 1.3.2. Các đơn vị hội thoại Cho đến nay có nhiều quan điểm khác nhau trong việc xác định cấu trúc hội thoại. Trong luận án, chúng tôi kế thừa quan điểm cũng như tên gọi các thuật ngữ của trường phái phân tích hội thoại Thụy Sĩ –Pháp. Trường phái này cho rằng hội thoại là một tổ chức có tôn ti với các đơn vị cấu trúc từ lớn đến bé là: cuộc thoại (còn gọi là cuộc tương tác, conversation, interaction), đoạn thoại (sequence), cặp trao đáp (cặp thoại – exchange), tham thoại (intervention) và hành động nói (speech act). Trong cấu trúc này, ba đơn vị đầu nằm trong sự vận động trao đáp nên có tính chất lưỡng thoại, hai đơn vị sau có tính chất đơn thoại. 5
- 1.3.3. Các quy tắc hội thoại Khi nghiên cứu cuộc thoại phỏng vấn trên báo in, luận án chúng tôi quan tâm chủ yếu đến nguyên tắc cộng tác và nguyên tắc lịch sự. Đây là hai nguyên tắc tác động, chi phối mạnh mẽ đến cuộc thoại phỏng vấn. Nguyên tắc cộng tác (cooperative principle) đã được một số nhà nghiên cứu cụ thể hóa dưới dạng một số quy tắc, H.P.Grice gọi đó là những phương châm hội thoại (maxims). Theo ông, để một cuộc thoại có thể diễn ra bình thường, các bên tham thoại cần tuân thủ bốn phương châm hội thoại sau: phương châm về lượng, phương châm về chất, phương châm quan hệ và phương châm cách thức . Khi nghiên cứu cặp thoại phỏng vấn, cần phải xem xét sự tác động, điều chỉnh của các phương châm này đối với cặp câu hỏi – câu trả lời. 1.4. Lí thuyết hành vi ngôn ngữ (Speech act theory) Searle phân loại theo hành vi ngôn ngữ (HVNN) với 4 tiêu chí cơ bản: đích tại lời (illocutionary point), hướng khớp lời – hiện thực (direction of fit), trạng thái tâm lí của người nói (S’psychological state) khi thực hiện hành động và nội dung mệnh đề (propositional content). Theo đó, các HVNN được chia thành 5 nhóm như sau: 1/ Tái hiện (Representatives); 2/ Điều khiển (Directive); 3/ Cam kết (Commissive); 4/ Biểu cảm (Expressive); 5/ Tuyên bố (Declaratives). Hành vi ngôn ngữ trực tiếp (direct illocutionary speech acts) là những HVNN “có sự tương ứng giữa cấu trúc phát ngôn trên bề mặt với hiệu lực của nó gây nên”. Nói cách khác, HVNN được thực hiện đúng với điều kiện sử dụng, đúng với đích ở lời của chúng. Tuy nhiên, trong thực tế giao tiếp cũng như phỏng vấn, vì những lí do khác nhau, người nói sử dụng HVNN này nhưng lại nhằm đến hiệu lực ở lời của HVNN khác. Đó là hành vi ngôn ngữ gián tiếp (indirect illocutionary speech acts). 1.5. Lí thuyết lịch sự và vấn đề nghiên cứu lịch sự trong phỏng vấn 1.5.1. Các lí thuyết về lịch sự 6
- 1.5.1.1. Lí thuyết về lịch sự chiến lược Đại diện tiêu biểu là các tác giả R. Lakoff, J.N. Leech, P.Brown và S. Levinson, trong đó quan điểm của P. Brown và S. Levinson được xem là nhất quán, có ảnh hưởng rộng rãi và có hiệu quả nhất đối với việc nghiên cứu về phép lịch sự. Nhìn chung, các lí thuyết lịch sự chiến lược đều có điểm chung: coi lịch sự là chiến lược tránh đụng độ trong giao tiếp. Chiến lược ấy thuộc về cái Tôi, do cái Tôi tự tạo ra trong quá trình tương tác xã hội, nó là kết quả của nền văn hóa phương Tây, tôn trọng và đề cao cái tôi cá nhân. 1.5.1.2. Lí thuyết về lịch sự chuẩn mực Có tính khuôn mẫu, quy ước, coi trọng quan hệ vị thế, quan hệ thân sơ. 1.5.1.3. Quan niệm lịch sự của người Việt Lịch sự trong tiếng Việt bao hàm cả hai bình diện: lịch sự chiến lược theo kiểu phương Tây và lịch sự chuẩn mực theo kiểu phương Đông. Người Việt Nam trong giao tiếp luôn chú trọng sự tế nhị, khéo léo, khiêm nhường (biểu hiện của lịch sự chiến lược) vừa nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong giao tiếp vừa giúp đối tác giao tiếp giữ được mối thân tình. Mặt khác, người Việt còn chú trọng sự lễ độ, đúng mực (cách ứng xử phù hợp với lịch sự chuẩn mực), thể hiện sự tôn trọng các giá trị xã hội như tuổi tác, vị thế, tôn ti, thứ bậc… 1.5.2. Lịch sự trong phỏng vấn Lịch sự là một trong những yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp của nhà báo. Trong phỏng vấn, hỏi là “độc quyền” của nhà báo nhưng về bản chất, đây là hành vi có khả năng đe dọa thể diện của người được phỏng vấn nhất. Do nhà báo luôn là người chủ động về đề tài, câu hỏi, kịch bản, là người áp đặt, chi phối, định hướng ngay cả đối với các hành vi của ĐTPV nên nếu không khéo léo, nhà báo rất dễ vi phạm nguyên tắc lịch sự khi tác nghiệp. Phỏng vấn là cuộc trò chuyện giữa nhà báo và ĐTPV được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng. Điều này đặt ra yêu 7
- cầu rất cao về tính lịch sự đối với nhà báo và đối tượng phỏng vấn. Họ không những chỉ giữ thể diện cho mình mà quan trọng là phải giữ thể diện trước công chúng bạn đọc. 1.6. Tiểu kết Chương 1 đã trình bày một số vấn đề cơ bản nhất về lí luận làm cơ sở cho việc phân tích đặc điểm ngôn ngữ hội thoại trong phỏng vấn báo chí. Thứ nhất, dựa vào, lí thuyết hội thoại, lí thuyết hành vi ngôn ngữ, luận án đưa ra cái nhìn tổng quan về giao tiếp trên báo in và hội thoại phỏng vấn. Từ điểm nhìn của lí thuyết hội thoại, phỏng vấn là một cuộc thoại điển hình. Tuy nhiên, phỏng vấn báo chí là dạng hội thoại đặc biệt, nó vừa mang đặc điểm của cuộc thoại thông thường vừa có những nét đặc thù. Trên cơ sở kế thừa các tác giả đi trước, chúng tôi chọn một số khái niệm tác nghiệp phù hợp để làm công cụ nghiên cứu của luận án ở các chương sau: giới hạn khái niệm cặp thoại, xác định vị trí cặp thoại trong cuộc thoại phỏng vấn, chỉ ra đơn vị cơ sở cấu tạo nên cặp thoại, các đặc điểm, tính chất cơ bản của cặp thoại; đặc điểm của một số HVVN thường dùng và tính tương tác trong hội thoại phỏng vấn. Từ điểm nhìn của lí thuyết hành vi ngôn ngữ, các nguyên tắc hội thoại và lí thuyết lịch sự, luận án đã trình bày các lí thuyết lịch sự và quan niệm về lịch sự của người Việt để làm cơ sở để khảo sát hành vi hỏi, hành vi chủ hướng trong hầu hết các TTDN của nhà báo nhưng lại có khả năng cao vi phạm yếu tố lịch sự trong phỏng vấn. Chương 2. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CẶP THOẠI TRONG HỘI THOẠI PHỎNG VẤN 2.1. Cấu trúc của tham thoại trong hội thoại phỏng vấn Trong tổ chức cặp thoại (CT), tham thoại (TT) vừa là đơn vị trực tiếp cấu tạo nên CT, vừa là đơn vị có cấu trúc nội bộ riêng, thể 8
- hiện quan hệ giữa các HVNN. Việc nghiên cứu CT vì vậy phải xem xét, xuất phát từ những đơn vị bậc dưới của nó, đó là TT và HVNN. Cuộc thoại phỏng vấn là một dạng hội thoại đặc thù trong đó CT được hiện thực hóa qua TT trao đáp có cấu trúc hình thức khá ổn định: Tham thoại dẫn nhập (initiative move): câu hỏi; Tham thoại hồi đáp (reactive move): câu trả lời 2.1.1. Tham thoại dẫn nhập (TTDN) trong phỏng vấn Cấu trúc nòng cốt của một TT nói chung cũng như của TTDN đều gồm hai phần: hành vi chủ hướng (HVCH) (head) và hành vi phụ thuộc (HVPT) (prehead, posthead). 2.1.1.1. Hành vi chủ hướng Trong các cuộc thoại phỏng vấn, đảm nhận vị trí HVCH của TTDN có thể là: Hành vi chào, hành vi hỏi, hành vi trần thuật, hành vi cám ơn và chúc tụng. Kết quả khảo sát cho thấy trong số những HVCH trong TTDN, hành vi hỏi vẫn chiếm tỉ lệ cao nhất (60,2%) bởi vì bản chất của phỏng vấn là hỏi – trả lời. Hành vi trần thuật chỉ chiếm tỉ lệ thấp (22,9%). Điều này giúp phân biệt phỏng vấn với các thể loại báo chí khác có hình thức giống với phỏng vấn như tọa đàm, giao lưu (hành vi trần thuật chiếm số lượng lớn). 2.1.1.2. Hành vi phụ thuộc Trong TTDN của nhà báo, các HVNN đóng vai trò HVPT thường là hành vi khen, hành vi chê và hành vi trần thuật. Hành vi trần thuật là hành vi vừa có khả năng đảm nhiệm vai trò là HVCH, vừa là HVPT trong TTDN. Tuy nhiên, hành vi này thường xuất hiện với tư cách là HVPT với tỉ lệ cao hơn HVCH (60,4 % và 22,9 %). Nếu như hành vi hỏi là hành vi được sử dụng phổ biến trong HVCH của TTDN phỏng vấn thì hành vi trần thuật lại được sử dụng thường xuyên trong HVPT của TTDN. Chúng thường giữ chức năng giải thích, bổ sung luận cứ để nhà báo thực hiện hành vi hỏi. 2.1.2. Mô hình hình thức của TTDN trong cặp thoại phỏng vấn Qua khảo sát tư liệu phỏng vấn báo in, có thể mô hình hóa các kiểu cấu trúc TTDN mà nhà báo thường sử dụng khi tác nghiệp thành 9
- 10 loại mô hình. Đặc biệt, kiểu mô hình (PT CH) mà hành vi phụ thuộc đi trước đảm nhiệm vai trò “dọn đường” cho hành vi chủ hướng hỏi ở phía sau thường được nhà báo sử dụng nhiều hơn cả. 2.1.3. Tham thoại hồi đáp trong phỏng vấn Trong phỏng vấn, TTHĐ có vị trí vô cùng quan trọng. TTDN trong phỏng vấn mới chỉ làm thành một bộ phận nêu vấn đề chứ chưa mang thông tin, còn TTHĐ (khẳng định hay phủ định) mới làm cho thông tin được sáng tỏ, tạo thành một chu trình giao tiếp khép kín. TTHĐ quyết định tới diễn tiến, kết quả cuộc hội thoại. Đồng thời, thông qua TTHĐ, người đọc mới thấu rõ tâm lí, quan điểm… của ĐTPV cũng như đích của cuộc thoại. Về vị trí, TTHĐ luôn nằm ngay sau TTDN, có mối quan hệ tương tác với TTDN. Hướng hồi đáp của TTHĐ phụ thuộc chặt chẽ vào TTDN. Về cấu trúc, TTHĐ cũng giống với TTDN trong phỏng vấn gồm hai thành phần là HVCH và HVPT. Tuy nhiên, việc xác định HVCH trong TTHĐ phụ thuộc vào TTDN. Theo đó, hành vi nào hồi đáp trực tiếp vào HVCH của nhà báo trong TTDN thì hành vi đó sẽ giữ vai trò chủ hướng trong TTHĐ. 2.2. Cấu trúc của cặp thoại phỏng vấn Điểm khác biệt của CT phỏng vấn so với các CT ở các dạng hành chức khác như CT dạy học, CT trong hội thoại thông thường hay CT trong tác phẩm văn học thể hiện ở chỗ cặp hỏi đáp chính là CT chủ hướng, trong phỏng vấn không có sự xuất hiện của những cặp phụ thuộc, chêm xen. Mỗi CT là một cặp kế cận khép kín, tạo thành một CT hoàn chỉnh trình bày những chủ đề nhỏ, nhiều CT có sự liên kết về nội dung tạo thành chủ đề lớn của cuộc thoại phỏng vấn. 2.2.1. Cặp thoại một tham thoại Là những CT bất thường về mặt cấu tạo. “Nó tạo ra cấu trúc hẫng của CT (gọi là CT hẫng). Trong phỏng vấn báo chí, CT hẫng là cặp thoại chỉ có TTDN mà không có TTHĐ. CT hẫng thường xuất hiện khi nhà báo sử dụng những TTDN mang tính nghi thức như TTDN có hành vi chào, cảm ơn, chúc… Hoặc khi nhà báo sử dụng những 10
- TTDN có nội dung vi phạm nguyên tắc lịch sự, đe dọa thể diện của họ. Trong những trường hợp này, trên báo in, ĐTPV thường không hồi đáp những kiểu tham thoại như vậy. 2.2.2. Cặp thoại hai tham thoại Đây là dạng phổ biến nhất trong hội thoại phỏng vấn, trong đó mỗi TT ứng với một chức năng ổn định: TT thứ nhất của nhà báo có chức năng dẫn nhập, TT thứ hai của ĐTPV có chức năng hồi đáp. 2.2.3. Mô hình hình thức của cặp thoại phỏng vấn Qua khảo sát ngữ liệu đồng thời dựa trên cách phân chia HVCH trong TT mà chúng tôi đã trình bày ở phần trên, trong phỏng vấn có thể gặp 5 mô hình CT thường gặp: cặp Hỏi – Trần thuật; cặp Trần thuật – Trần thuật; cặp Cảm thán – Trần thuật; cặp Cầu khiến – Cầu khiến và cặp Hỏi – Hỏi lại, trong đó chiếm ưu thế nhất vẫn là cặp Hỏi – Trần thuật truyền thống. 2.3. Quan hệ trao đáp trong cặp thoại phỏng vấn Thực chất quan hệ trao đáp trong CT phỏng vấn là quan hệ giữa các hành vi trong TTDN và TTHĐ. Căn cứ vào nội dung của TTHĐ cũng như sự tương thích của các HVNN trong các TT, có thể chia quan hệ trao đáp trong CT phỏng vấn thành hai loại: quan hệ trao đáp có tính chất tích cực và quan hệ trao đáp có tính chất tiêu cực. 2.3.1. Quan hệ trao đáp tích cực Trong quan hệ này, các HVNN trong TTHĐ thường tạo nên những cặp tương tác tích cực với HVNN trong TTDN của phóng viên như TTDN yêu cầu cung cấp thông tin, TTHĐ cung cấp thông tin, trần thuật khẳng định – đánh giá (về lời khẳng định)… Mối quan hệ tích cực này góp phần thỏa mãn đích giao tiếp mà TTDN của nhà báo đặt ra. Quan hệ trao đáp này tạo ra những CT bình thường và thông thường có thể kết thúc CT phỏng vấn ở đó. 2.3.2. Quan hệ trao đáp tiêu cực ĐTPV vì những lí do nhất định có thể phá vỡ sự tương hợp trao – đáp, tạo nên những kiểu quan hệ trao đáp mang tính tiêu cực như TTDN yêu cầu cung cấp thông tin, TTHĐ từ chối cung cấp thông tin, 11
- khen – từ chối lời khen... Trong kiểu quan hệ này, TTHĐ của ĐTPV thường đi ngược với đích đặt ra của TTDN của nhà báo và tạo nên những CT không bình thường trong hội thoại phỏng vấn. Khi đó CT có thể kéo dài hoặc kết thúc trong sự bất đồng giữa nhà báo và ĐTPV hoặc đôi khi có thể có sự xoay chuyển cục diện phỏng vấn từ tiêu cực sang tích cực. 2.4. Tiểu kết Trong chương này, cặp thoại phỏng vấn được nghiên cứu ở góc độ cấu trúc. Cặp thoại đã được phân tích kĩ với tất cả những đặc trưng về cấu trúc nội tại, mô hình hình thức cũng như các quan hệ trao đáp. Tư liệu khảo sát Chương 2 cho thấy cấu trúc phổ biến của CT phỏng vấn là dạng thức hai TT với mô hình Hỏi – Trả lời. Là một dạng hội thoại đặc thù, chính vì vậy quan hệ trao đáp trong cặp thoại phỏng vấn cũng mang những tính chất đặc trưng so với kiểu CT trong các lĩnh vực khác. Đó là mối quan hệ mang tính nhân quả và một chiều, không có sự luân phiên đổi vai như các hoạt động giao tiếp thông thường. Hầu hết các CT phỏng vấn đều có quan hệ trao đáp tích cực, nghĩa là giữa các HVNN trong TTHĐ thường tạo nên những cặp tương tác tích cực với HVNN trong TTDN của nhà báo, góp phần phát triển nội dung cuộc phỏng vấn. Chương 3 ĐẶC ĐIỂM CHỨC NĂNG CỦA CẶP THOẠI TRONG HỘI THOẠI PHỎNG VẤN 3.1. Cặp thoại mở đầu cuộc phỏng vấn TTDN có chức năng mở thoại của cuộc thoại phỏng vấn phần lớn mang tính quy thức và do nhà báo chủ động đảm nhiệm. ĐTPV thường đón nhận một cách thụ động và không hồi đáp lại TT này. Vì vậy, CT mở đầu phỏng vấn là CT một TT hay còn gọi là CT hẫng như trong Chương 2 chúng tôi đã phân tích. Đảm nhiệm vai trò HVCH trong TTDN của loại CT này thường là hành vi thông báo và hành vi chào. 3.1.1. Hành vi thông báo 12
- Đối với bài phỏng vấn, nếu đầu đề có nhiệm vụ “níu mắt” người đọc tại bài phỏng vấn thì hành vi thông báo được hiển thị ở sapo có chức năng định hướng, mời gọi độc giả, giúp họ dễ lựa chọn việc tiếp tục đọc hay không đọc bài phỏng vấn giữa rất nhiều tin, bài khác của cùng một tờ báo hoặc của nhiều tờ báo khác. 3.1.1.1. Nhằm giới thiệu sự kiện hoặc vấn đề và người trả lời phỏng vấn Đây là chức năng được sử dụng nhiều nhất của hành vi thông báo, đặc biệt là trong dạng bài phỏng vấn thời sự. 3.2.1.2. Nhằm nêu lí do, bối cảnh phỏng vấn Nội dung mệnh đề của hành vi thông báo ở dạng này thường nêu hoàn cảnh, tình huống, bối cảnh xuất hiện của cuộc thoại phỏng vấn. Thông thường, những lí do đưa ra mang tính khác thường, mới lạ và mang tính thời sự. 3.2.1.3. Nhằm giới thiệu nhân vật trả lời phỏng vấn Cách thông báo này thường sử dụng trong những bài phỏng vấn chân dung để thông tin về tiểu sử, thành tích nhân vật hoặc phác họa diện mạo, tính cách, đặc điểm nổi bật của ĐTPV cho bạn đọc được biết. 3.2.1.4. Nhằm nêu ý nghĩa của sự kiện mà bài phỏng vấn đề cập 3.1.2. Hành vi chào Trong phỏng vấn trên báo in, hành vi chào thường là của phóng viên và thường không được ĐTPV hồi đáp lại hành vi này. Nó là hành động đơn phương, một chiều. 3.1.2.1. Trường hợp nhà báo (SP1) có vị thế xã hội cao hơn hoặc bằng đối tượng phỏng vấn (SP2) (SP1≥ SP2) Nhà báo thường sử dụng cách chào thân mật bằng tên riêng hay biệt danh hoặc đại từ nhân xưng thân tộc nhằm làm cho không khí cuộc phỏng vấn thân tình, cởi mở. 13
- 3.1.2.2. Trường hợp nhà báo (SP1) có vị thế xã hội thấp hơn đối tượng phỏng vấn (SP2) (SP1
- (SP2) (SP1
- thẳng, trực diện vào vấn đề mà phóng viên đã đưa ra sẵn các phương án trả lời. 3.3.2. Chức năng của hành vi hỏi gián tiếp trong hội thoại phỏng vấn 3.3.2.1. Hỏi để kiểm chứng a. Nội dung thông tin cần kiểm chứng xuất phát từ phía nhà báo Khi sử dụng hành vi hỏi với chức năng kiểm chứng, nhà báo có thể xuất phát từ những chứng cứ, dữ liệu mình đã có và yêu cầu ĐTPV giải thích, làm sáng tỏ những chứng cứ, dữ liệu đó. b. Nội dung thông tin cần kiểm chứng xuất phát từ phía ĐTPV Trong phỏng vấn, có thể TTHĐ của ĐTPV xuất hiện những vấn đề, những cụm từ, số liệu… là mấu chốt của vấn đề và không được phép hiểu sai. Chính vì vậy, nhà báo sử dụng hành vi hỏi –kiểm chứng để kiểm tra lại thông tin. 3.3.2.2. Hỏi để phản biện Được sử dụng khi phóng viên muốn lật ngược vấn đề nhằm làm sáng tỏ, minh bạch hoặc xác định lại tính chính xác của thông tin đồng thời đây cũng là cách để rộng đường dư luận. Thông qua việc sử dụng hành vi hỏi để chất vấn, vấn đề, sự việc, sự kiện sẽ được lí giải, phân tích một cách kĩ lưỡng, sâu sắc hơn ở các chiều cạnh khác nhau và thường là ở mặt trái của nó. 3.3.2.3. Hỏi để phản bác P + à?/ Thế không + p + à? Như thế mà + p + à? Sao lại + p? trong đó p là nội dung mệnh đề chứa hành động, sự vật, sự việc phản bác. Hành vi hỏi phản bác buộc ĐTPV phải giải thích sự tồn tại của hành động, sự vật, sự việc nêu ở mệnh đề p hoặc phải chấp nhận thái độ phê phán, bác bỏ của nhà báo. 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn