intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học So sánh đối chiếu: Đối chiếu ẩn dụ ý niệm giấc mơ trong các tác phẩm văn chương tiếng Anh - tiếng Việt

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án "Đối chiếu ẩn dụ ý niệm giấc mơ trong các tác phẩm văn chương tiếng Anh - tiếng Việt" nhằm nghiên cứu tập trung vào phân tích, đối chiếu các đặc điểm tri nhận trong kết cấu ẩn dụ hỗn hợp ý niệm giấc mơ dựa trên ngữ liệu văn chương được viết bằng hai ngôn ngữ Anh - Việt qua hai bình diện: Kết cấu hoà kết và ngữ nghĩa, ngữ dụng tri nhận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học So sánh đối chiếu: Đối chiếu ẩn dụ ý niệm giấc mơ trong các tác phẩm văn chương tiếng Anh - tiếng Việt

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI QUANG THỊ HOÀN ĐỐI CHIẾU ẨN DỤ Ý NIỆM GIẤC MƠ TRONG CÁC TÁC PHẨM VĂN CHƢƠNG TIẾNG ANH - TIẾNG VIỆT Ngành: Ngôn ngữ học So sánh đối chiếu Mã số: 9222024 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC Hà Nội, 2025
  2. Công trình đƣợc hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM VIỆN NGÔN NGỮ H VN KHOA HỌC XÁC HỘI VIỆT Ngƣời hƣớng dẫn Khoa học 1: PGS.TS. Nguyễn Bích Hạnh 2: TS. Lê Phƣơng Thảo Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Văn Trào Phản biện 2: PGS.TS. Ngô Hữu Hoàng Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Văn Chính Luận án đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội. Vào hồi giờ . ngày tháng . năm 202 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thƣ viện Quốc gia Việt Nam - Thƣ viện Học viện Khoa học xã hội
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Theo một nghĩa nào đó, giấc mơ và tri nhận là những trải nghiệm của hai mặt đối lập trong phạm trù hoạt động não bộ nhằm ý niệm hoá hiện thực khách quan của thế giới vật chất hoặc vô hình. Góc nhìn từ thời trung cổ, giấc mơ đƣợc nhìn nhận nhƣ một kênh liên lạc, phƣơng thức truyền tin tiềm năng đƣợc gửi trực tiếp từ Chúa/ Phật/ các đấng siêu nhiên (tôn giáo, tín ngƣỡng); và, luận điểm này cũng xuất hiện trong cả văn học Anh cổ và Trung cổ (qua văn học, nghệ thuật) cho đến nay. Nhiều nghiên cứu giấc mơ (về mặt phân tâm học) nhấn mạnh các khía cạnh trần tục, vô nghĩa đến tiên tri, thần thánh xảy ra khi ngủ (vô thức) và đồng thời cho rằng, tri nhận, mặt thứ hai của phạm trù hoạt động não bộ: giấc mơ đại diện cho những chuyến du ngoạn siêu nhiên do một số ít ngƣời có đƣợc đặc quyền trải qua. Do đó, giấc mơ có thể đƣợc giải mã thông qua các đƣờng hƣớng tiếp cận và phân tích từ nhiều phƣơng diện khác nhau nhƣ: phân tâm (thần kinh) học, tâm lý học và tôn giáo…v.v. Qua phƣơng tiện ngôn ngữ, giấc mơ đƣợc tái hiện và truyền tải thông điệp, ý nghĩa - ý niệm mới. Vì vậy, giải mã các cấu trúc bề mặt của ngôn ngữ mô tả giấc mơ cũng là một trong nhiều phƣơng thức tiếp cận ý niệm mới đƣợc hình thành trong cơ chế hoạt động não bộ của con ngƣời. Ẩn dụ ý niệm (Conceptual metaphor - CM) và ẩn dụ hỗn hợp ý niệm (Conceptual mixing metaphor - CMM) dƣới góc độ ngôn ngữ học Tri nhận (Cognitive linguistics - CL) đƣợc nhìn nhận nhƣ một cơ chế hoạt động trí não (tƣ duy) nhằm hình thành các ý niệm mới dựa trên trải nghiệm nghiệm thân và kiến thức sẵn có của cá nhân và nhân loại. Từ quan điểm này, luận án lựa chọn các đặc điểm tri nhận của ý niệm giấc mơ làm đối tƣợng nghiên cứu nhằm hƣớng đến mục đích góp phần làm sáng tỏ (ở mức độ nào đó) những thứ tƣởng chừng nhƣ vô hình, trừu tƣợng trong giấc mơ hoàn toàn có thể đƣợc tiếp cận qua ý niệm hoá những hình ảnh hữu hình (lƣợc đồ ánh xạ). Đồng thời, nghiên cứu tập trung vào phân tích, đối chiếu các đặc điểm tri nhận trong kết cấu ẩn dụ hỗn hợp ý niệm giấc mơ dựa trên ngữ liệu văn chƣơng đƣợc viết bằng hai ngôn ngữ Anh - Việt qua hai bình diện: Kết cấu hoà kết và ngữ nghĩa, ngữ dụng tri nhận. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1.Mục đích nghiên cứu Với mục đích làm sáng tỏ và đối chiếu các đặc điểm tri nhận trong ẩn dụ hỗn hợp ý niệm giấc mơ dựa trên cứ liệu văn chƣơng tiếng Anh -tiếng Việt, nghiên cứu tập trung phân tích ẩn dụ hỗn hợp ý niệm giấc mơ qua bình diện kết cấu hoà kết - các kiểu hoà kết trong ẩn dụ hỗn hợp ý niệm giấc mơ; và bình diện ngữ nghĩa, ngữ dụng tri nhận giấc mơ - hiện tƣợng thống hợp và chồng lấn trong ẩn dụ hỗn hợp ý niệm giấc mơ trong mối quan hệ đối chiếu những tƣơng đồng và dị biệt giữa hai ngôn ngữ. Để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận án đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể trong từng chƣơng nhƣ trình bày sau đây. 1
  4. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án đƣợc thực hiện trong từng chƣơng cụ thể, bao gồm: 1. Tổng quan các đƣờng hƣớng tiếp cận giấc mơ trên thế giới và trong nƣớc, xác lập cơ sở lý thuyết và hệ thống lý luận về ẩn dụ hỗn hợp ý niệm (chƣơng 1); 2. Phân tích, đối chiếu các đặc điểm tri nhận trên bình diện kết cấu hoà kết trong ẩn dụ hỗn hợp ý niệm giấc mơ dựa trên cứ liệu văn chƣơng bằng tiếng Anh - tiếng Việt (chƣơng 2); và 3. Phân tích, đối chiếu các đặc điểm tri nhận trên bình diện ngữ nghĩa, ngữ dụng tri nhận trong ẩn dụ hỗn hợp ý niệm giấc mơ dựa trên cứ liệu văn chƣơng bằng tiếng Anh - tiếng Việt (chƣơng 3). Để thực hiện các nhiệm nghiên cứu nêu trên, luận án tập trung làm rõ và trả lời 03 câu hỏi nghiên cứu sau: 1, Ẩn dụ hỗn hợp ý niệm GIẤC MƠ dựa trên cứ liệu văn chƣơng đƣợc xác lập dựa trên cơ sở nào, có những đặc điểm tri nhận gì? 2, Kết cấu hoà kết đa miền nguồn trong ẩn dụ hỗn hợp ý niệm GIẤC MƠ trong hai ngôn ngữ Anh -Việt có những tƣơng đồng và dị biệt nào? Và 3, Đặc điểm ngữ nghĩa, ngữ dụng tri nhận qua cơ chế thống hợp và chồng lấn ý niệm trong ẩn dụ hỗn hợp ý niệm GIẤC MƠ giữa hai ngôn ngữ Anh - Việt có những điểm tƣơng đồng và dị biệt nào? 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là đặc điểm tri nhận trong ẩn dụ hỗn hợp ý niệm GIẤC MƠ dựa trên cứ liệu văn chƣơng đƣợc viết bằng tiếng Anh - tiếng Việt. Phạm vi và dữ liệu nghiên cứu của luận án: gồm 1000 ngữ liệu là diễn ngôn chứa phƣơng tiện ẩn dụ ý niệm GIẤC MƠ đƣợc trích xuất, thống kê từ các tác phẩm văn học đa thể loại: thơ, văn xuôi, tự sự, tản văn, truyện ngắn, tiểu thuyết, bản tin online (điện tử) và từ các kho sách ngoại, văn học trong và ngoài nƣớc đƣợc đăng tải công khai bằng hai ngôn ngữ Anh - Việt. Các ý niệm GIẤC MƠ mang màu sắc chính trị và/ hoặc chứa thông điệp, ý nghĩa phân biệt, kỳ thị về dân tộc hoặc tôn giáo đều không phải là đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu trong luận án này. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, luận án sử dụng những phƣơng pháp chủ yếu sau: i.Phương pháp phân tích- miêu tả, là phƣơng pháp chủ đạo đƣợc sử dụng xuyên suốt nhằm miêu tả, phân tích các đặc điểm tri nhận xuất hiện trong ẩn dụ hỗn hợp ý niệm GIẤC MƠ trong cả hai ngôn ngữ tiếng Anh và tiếng Việt. Các thủ pháp chủ yếu đƣợc áp dụng, bao gồm: h ph p th ng k đƣợc sử dụng để tìm hiểu số lƣợng, tần suất xuất hiện ẩn dụ ý niệm hỗn hợp giấc mơ tiếng Anh cũng nhƣ tiếng Việt dựa trên cứ liệu văn 2
  5. chƣơng đa thể loại. Kết quả thống kê, phân tích ngữ liệu là cơ sở thực tiễn cho các vấn đề nghiên cứu đặt ra trong phân tích kết cấu: đặc điểm tri nhận đa miền và ngữ nghĩa, ngữ dụng tri nhận: đặc điểm chồng lấn và thống hợp ý niệm trong ẩn dụ hỗn hợp ý niệm giấc mơ trong hai ngôn ngữ tiếng Anh -tiếng Việt. h ph p phân tích đ i lập và loại suy dựa trên mô hình ATT-Meta đƣợc vận dụng nhằm khu trú các kiểu kết cấu hoà kết ẩn dụ hỗn hợp ý niệm GIẤC MƠ từ hệ thống dữ liệu. h ph p mô hình ho kết cấu đa miền và phân tích cảnh hu ng ý niệm tích hợp đƣợc luận án sử dụng để xem xét ý nghĩa ẩn dụ hỗn hợp ý niệm GIẤC MƠ trong các diễn ngôn cụ thể. ii.Phương pháp đối chiếu, đƣợc sử dụng trong chƣơng 2 và 3 với mục đích: Đối chiếu làm rõ sự giống và khác nhau giữa các kiểu loại kết cấu xuất hiện trong ẩn dụ hỗn hợp ý niệm GIẤC MƠ trong tiếng Anh và tiếng Việt: làm rõ nét tƣơng đồng và khác biệt về đặc điểm tri nhận trong đa miền và chồng lấn, thống hợp ý niệm xuất hiện trong ẩn dụ hỗn hợp ý niệm GIẤC MƠ trong hai ngôn ngữ dựa trên đƣờng hƣớng tiếp cận của mô hình hoà kết đa miền và cơ chế thống hợp trong lý thuyết tích hợp ý niệm trong ẩn dụ hỗn hợp đƣợc xác lập. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án là công trình nghiên cứu có hệ thống và chuyên sâu về ẩn dụ hỗn hợp ý niệm GIẤC MƠ trong ngôn ngữ văn chƣơng tiếng Anh và tiếng Việt từ đƣờng hƣớng tiếp cận của Lý thuyết tích hợp ý niệm qua Mô hình phân tích đa miền ATT-Meta. Luận án hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lí luận về kết cấu hoà kết đa miền, thống hợp ý niệm trong ẩn dụ hỗn hợp ý niệm và ẩn dụ hỗn hợp ý niệm GIẤC MƠ trong các tác phẩm văn chƣơng tiếng Anh và tiếng Việt và mối quan hệ giữa văn hóa, ngôn ngữ và tƣ duy phản chiếu trong ẩn dụ hỗn hợp ý niệm GIẤC MƠ. Trên cơ sở thống kê, phân loại, mô tả, phân tích và đối chiếu ẩn dụ hỗn hợp ý niệm GIẤC MƠ, luận án tìm ra các điểm tƣơng đồng và khác biệt trong hai ngôn ngữ, đƣa ra các nhận xét và rút ra một số đặc trƣng tƣ duy của hai dân tộc Anh và Việt thể hiện qua vỏ bọc ngôn ngữ. 6. Ý nghĩa của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận án làm rõ những điểm tƣơng đồng và khác biệt trong ẩn dụ hỗn hợp ý niệm GIẤC MƠ trong các tác phẩm văn chƣơng tiếng Anh và tiếng Việt, nghiên cứu, tìm hiểu các phƣơng tiện biểu đạt, biểu trƣng miền nguồn và miền đích phổ biến đƣợc các nhà văn, nhà thơ, nhạc sĩ sử dụng trong mối quan hệ so sánh đối chiếu, và lý giải các tƣơng đồng và khác biệt giữa hai ngôn ngữ và cao hơn là giữa hai nền văn hóa. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần bổ sung cho Việt ngữ học thêm nguồn tƣ liệu nghiên cứu điển hình về ẩn dụ ý niệm nói chung và ẩn dụ hỗn hợp ý 3
  6. niệm cụ thể đƣợc phản chiếu qua các giấc mơ trong các tác phẩm văn chƣơng tiếng Anh, tiếng Việt nói riêng. Luận án có thể trở thành tài liệu tham khảo hữu ích trong việc giảng dạy tác phẩm văn chƣơng trong nhà trƣờng từ phƣơng cách tiếp cận ngữ nghĩa, ngữ dụng tri nhận, đặc biệt là trong giảng dạy văn hoá, văn học tiếng Anh cho ngƣời Việt, từ đó nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tiếng Anh qua các kỹ năng ngôn ngữ đặc biệt là kỹ năng đọc hiểu, kỹ năng biên, phiên dịch, dịch thuật tiếng Anh- Việt và ngƣợc lại. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án đƣợc triển khai trong 3 chƣơng. Chƣơng 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN Trong chƣơng này, luận án tổng hợp các đƣờng hƣớng tiếp cận giấc mơ, ý niệm giấc mơ trên thế giới và trong nƣớc nhằm mục đích tìm ra khoảng trống nghiên cứu, hoặc các bình diện nghiên cứu về giấc mơ còn để ngỏ. Từ đó, luận án đặt ra nhiệm vụ, đối tƣợng nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu. Để thực hiện nghiên cứu, luận án xây dựng khung lý thuyết, hệ thống hoá cơ sở lý luận tiếp cận ẩn dụ hỗn hợp ý niệm giấc mơ. Chƣơng 2: ĐỐI CHIẾU KẾT CẤU HOÀ KẾT ẨN DỤ HỖN HỢP Ý NIỆM GIẤC MƠ TRONG TIẾNG ANH - TIẾNG VIỆT Chƣơng 2 đƣợc thực hiện dựa trên cứ liệu và mô hính tri nhận ATT- Meta nhƣ công cụ nghiên cứu, đối chiếu ngôn ngữ nhằm làm rõ các kiểu hoà kết trong ẩn dụ hỗn hợp ý niệm giấc mơ và trả lời cho câu hỏi nghiên cứu số 1 và 2 đặt ra. Chƣơng 3: ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA, NGỮ DỤNG TRI NHẬN TRONG ẨN DỤ HỖN HỢP Ý NIỆM GIẤC MƠ TIẾNG ANH - TIẾNG VIỆT Để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu 3, chƣơng này tập trung phân tích, mô tả các hiện tƣợng thống hợp và chống lấn ý niệm trong ẩn dụ hỗ hợp ý niệm giấc mơ, làm rõ các đặc điểm tƣơng đồng và dị biệt trong ý niệm giấc mơ giữa hai ngôn ngữ Anh - Việt. Chƣơng 1 TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Với nỗ lực tìm kiếm và sự hỗ trợ tích cực từ các nhà khoa học trong nƣớc cũng nhƣ quốc tế, chúng tôi nhận đƣợc nhiều phản hồi khá thống nhất về sự xuất hiện hạn chế số lƣợng nghiên cứu giấc mơ dƣới góc độ ngôn ngữ học. Số lƣợng khiêm tốn các nghiên cứu về giấc mơ ở phạm vi hẹp với các cấp độ: bài viết, khoá luận tốt nghiệp, luận văn cho thấy khoảng trống nghiên cứu của đề tài nghiên cúu hoàn toàn phù hợp và có cơ sở khoa học. Từ thực tế này, trong 4
  7. chƣơng1, chúng tôi thực hiện tổng quan các góc nhìn về giấc mơ từ quan niệm, quan điểm tôn giáo, quan điểm lịch sử và đƣờng hƣớng tiếp cận liên ngành, phân tâm học nhằm làm rõ khoảng trống nghiên cứu của luận án về giấc mơ trƣớc khi xác lập hệ thống cơ sở lý thuyết phục vụ các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra. 1.1.1. Giấc mơ và những quan niệm về giấc mơ Giải mã giấc mơ của Freud (1965) là công trình nghiên cứu khoa học mở ra 100 năm nghiên cứu bí ẩn những góc khuất ẩn sâu trong tâm trí con ngƣời. Giấc mơ không còn là trải nghiệm trong não bộ, mang tính ảo giác thông qua giấc ngủ, mà là phƣơng tiện chuyển tải thông điệp sâu sắc độc đáo về không gian phi vật chất, phi sinh học trong tôn giáo, văn hoá, lịch sử nhƣ Freud (1965) giải mã: tâm lý chủ thể trong cái rốn của giấc mơ - một thuật ngữ đầy ám ảnh của Freud (the "dream navel," in Freud's haunting words). Tuy nhiên, quan niệm về giấc mơ mang tính chủ quan, và đa cực trong khuôn khổ của tín lý và tôn giáo khác nhau. Trong mắt các nhà văn, nhà thơ, giấc mơ dƣờng nhƣ là phƣơng tiện hiệu quả truyền tải thông điệp nội tâm bản thể trƣớc nhân sinh muôn vẻ và góc nhìn đa cảnh giới huyền bí về cuộc đời, khát vọng, tình yêu trong thế giới hiện thực. 1.1.1.1.Giấc mơ trong quan niệm tôn gi o Những trải nghiệm về giác mơ trong Phật giáo đƣợc thể hiện rõ nét qua các biểu tƣợng thiêng liêng và đa dạng về hình thức ở Ấn Độ và Tây Tạng, cung cấp những chuỗi hành động mang tính tất yếu liên tục và kế thừa của các sự kiện nhằm tác động vào thay đổi hành vi đời sống tinh thần và vật chất của chủ thể giấc mơ. Trên thực tế, giấc mơ là một yếu tố quan trọng đối với tất cả các tôn giáo mang hơi thở lịch sử đại diện cho tiểu sử/ sự ra đời nhƣ một cách xác định con đƣờng tâm linh nhƣ Nho giáo, Hồi giáo, Cơ đốc giáo, v.v. Và, phần lớn, những giấc mơ đƣợc lƣu giữ trong tiểu sử tôn giáo là những giấc mơ tiên tri: Dự đoán điều gì đó sẽ xảy ra trong tƣơng lai do đó niềm tin rằng những giấc mơ có thể là một hình thức tiên tri/dự báo tƣơng lai đã tồn tại từ rất xa xƣa. Ở Việt Nam, bên cạnh các biểu tƣợng tâm linh trong giấc mơ tôn giáo, chƣa có nghiên cứu nào mang tính chất phạm trù khoa học về giấc mơ và các bàn luận, phần nhiều, tiếp cận giấc mơ trong sự lồng ghép với các chủ đề tôn giáo, tín ngƣỡng dân gian, văn hoá, văn học. Những nghiên cứu khái luận phần nhiều thể hiện quan điểm chủ quan và trải nghiệm, chiêm nghiệm thiếu kiểm chứng khoa học của ngƣời viết, hoặc mƣợn lời văn học, thi ca để biểu đạt khát khao nội tâm hoặc giằng xé giữa các thái cực trong cuộc sống hơn là những phân tích khảo cứu chuyên sâu về giấc mơ từ góc độ ngôn ngữ và khoa học. 1.1.1.2. Những giấc mơ ở Ai Cập cổ đại Nghiên cứu của L. N. Weinstein, D. G. Schwartz, và A. M. Arkin (1991) bàn luận các khía cạnh định tính của giấc ngủ dựa vào bản chất sinh học của giấc ngủ và những giấc mơ và đặt câu hỏi liệu có ranh giới giữa thức và mơ của ngƣời Ai Cập cổ đại. Xuyên suốt lịch sử Ai Cập, giấc mơ thƣờng là một hiện tƣợng đáng sợ, không phát sinh từ bên trong mỗi cá nhân mà từ vùng ranh 5
  8. giới giữa ngƣời sống và ngƣời chết - một hiện tƣợng tự phát sinh có thể nhìn thấy nhƣng không thể bị thao túng hay viện dẫn. 1.1.1.3. rải nghiệm giấc mơ c a Freud Bí quyết của việc giải mã các giấc mơ là sự phát triển dần dần nguyên tắc mà Freud (1965) đã khẳng định rất rõ ràng: Trong trƣờng hợp của Freud, xung đột cốt lõi đƣợc xác định liên quan đến sự mối quan hệ mang cảm xúc lãng mạn trong gia đình hơn là những trải nghiệm tình dục (có thể có) trong thời niên thiếu của Freud. Điều này thúc đẩy cả sự phấn khích mà cậu bé không thể làm chủ đƣợc và/hoặc những tƣởng tƣợng đôi khi xảy ra bằng cách kích hoạt những trải nghiệm còn non nớt, trẻ con với ngƣời bảo mẫu Resi và mẹ của ông. Những trải nghiệm sau đó đƣợc tái hiện một cách trá hình qua giấc mơ bao gồm sự cố với John và Pauline (xuất hiện trong giai đoạn “dậy thì” của ông) và, những hành vi chƣa đủ trƣởng thành với Emma Eckstein, một ngƣời phụ nữ trẻ trong mối quan hệ xã hội bình thƣờng. 1.1.1.4. Giấc mơ trong trƣờng ph i tiếp cận li n ngành Giấc mơ đƣợc tiếp cận dƣới góc độ nghiên cứu liên ngành giữa Ngôn ngữ học và Phân tâm học qua nghiên cứu của Marianna và Roberto (2014) đã chứng minh rằng cơ sở trải nghiệm của ẩn dụ ý niệm không chỉ nằm trong tiềm thức, mà còn bắt nguồn từ động lực cá nhân, giữa các cá nhân và văn hóa. Marianna và Roberto (2014) đề xuất phân tích các ẩn dụ xuất hiện trong tâm trí từ một chiều sâu tiền ngôn ngữ, vô thức, nơi chức năng giao tiếp của ẩn dụ hƣớng đến ranh giới cực đoan: giấc mơ và kết luận sơ bộ rằng, ẩn dụ xuất hiện trong giấc mơ dƣờng nhƣ tiết lộ thông tin quan trọng về ngƣời mơ. Rahman (2017) dựa trên tƣ liệu giải thích giấc mơ trong văn hóa Hồi giáo-Iran (giống nhƣ từ điển, bao gồm nhiều mục đƣợc sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái): các ẩn dụ tƣợng trƣng đƣợc tạo ra bởi các quy ƣớc của diễn ngôn về giấc mơ mang tính tƣợng trƣng. Ẩn dụ tƣợng trƣng là một loại ẩn dụ bản thể học: từ hai phạm trụ cụ thể (không có sự tƣơng ứng chi tiết): phạm trù (nội dung) trong giấc mơ đƣợc ánh xạ từ phạm trù (nội dung) tiềm thức bằng phép ẩn dụ tƣợng trƣng. Ví dụ: nếu ai đó trong giấc mơ thấy mình vào hang (phạm trù tiềm thức), diễn giải ẩn dụ là ngƣời đó sẽ bị tống vào tù (phạm trù đƣợc ánh xạ). Trong ví dụ này, các lối vào hang đã đƣợc sử dụng theo cách ẩn dụ vì ý nghĩa cơ bản của nó (một lỗ) trái ngƣợc với ý nghĩa theo ngữ cảnh của nó (một tòa nhà nơi giam giữ tội phạm) và vì hai nghĩa cũng đƣợc hiểu trong sự so sánh với nhau. Trong Việt ngữ học, Văn Thị Thanh Trang (2016:7) khảo cứu và nhận xét rằng nếu Freud chủ yếu đề cập đến ẩn ức cá nhân hay lí luận về thỏa mãn dục vọng sinh ra mộng thì Jung (1965) nhận định một cách võ đoán giấc mơ là biểu hiện của trí tuệ tiềm thức: tâm linh của tiềm thức “giấc mơ có thể dự báo một vài tình trạng có thể mãi về sau mới xảy ra. Trong đời sống của chúng ta, rất nhiều sự khủng hoảng đƣợc trải nghiệm trong tiến trình nằm ngoài tầm ý thức của ta. Chúng ta tiến dần đến nó từng bƣớc một mà không thấy những mối nguy hiểm 6
  9. chồng chất. Nhƣng điều gì ý thức ta không lí hội đƣợc, tiềm thức ta nhận thấy, nó có thể thông báo cho ta biết bằng giấc mơ”, giấc mơ bắt nguồn từ một thần trí chƣa hẳn có nhân tính. Jung đƣa ra khái niệm vô thức tập thể: không giống vô thức cá nhân, vô thức tập thể là những cái không phải đạt đƣợc cá nhân. Nhiều nhà nghiên cứu khoa học Tri nhận, ngôn ngữ học Tri nhận trong đó, tiêu biểu phải kể đến Lakoff (1987, 1992, 2001) với phát hiện rằng suy nghĩ thông thƣờng phần lớn ẩn dụ, ẩn dụ ý niệm là những mạch vật chất trong não. "Ẩn dụ sơ đẳng” đƣợc con ngƣời thụ đắc từ thời thơ ấu, thƣờng là trƣớc ngôn ngữ, qua hàng loạt hoạt động trải nghiệm khác nhau. 1.1.2. Giấc mơ dưới góc độ Ẩn dụ ý niệm 1.1.2.1. Ẩn dụ ý niệm và ẩn dụ hỗn hợp ý niệm (CM-CMM) Ẩn dụ tri nhận hoặc phổ biến hơn với thuật ngữ Ẩn dụ ý niệm (CM) đƣợc quan tâm và nghiên cứu cùng lúc với sự phát triển của Ngôn ngữ học Tri nhận (CL) và bắt đầu phổ biến ở những năm 70 của thế kỉ XX. Khởi đầu xu hƣớng nghiên cứu ẩn dụ dƣới góc độ Ngôn ngữ học Tri nhận, những tên tuổi lớn nhƣ Fillmore (1968,1996); Lakoff (1987,1992,2001,2012); Fauconnier và Turner (1996,1998,2002); Lakoff và Johnson (1999,2003) đã chứng minh ƣu thể nổi bật của đƣờng hƣớng tiếp cận ẩn dụ dựa trên lý thuyết ẩn dụ ý niệm và khẳng định rằng, ẩn dụ không còn giới hạn trong ngôn ngữ văn chƣơng mà đã phát triển, lan tỏa ra các lĩnh vực khác của đời sống cũng nhƣ các ngành khoa học khác. Các công trình nghiên cứu về ẩn dụ tri nhận dù ở các lĩnh vực khác nhau đều gặp nhau ở một điểm: Ẩn dụ là sự kết nối hai miền ý niệm, miền nguồn và miền đích. Các thuộc tính, các quá trình đƣợc kết nối với nhau và lƣu giữ trong tâm trí thuộc về miền nguồn. Miền đích hƣớng tới đối tƣợng và khái niệm thông qua cấu trúc miền nguồn. Đối với Việt ngữ, các nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm trong Việt ngữ học trong mấy thập kỷ qua rất đƣợc quan tâm. Về sự phát triển của Ngôn ngữ học Tri nhận, Nguyễn Thị Bích Hạnh (2009,2015) đã tổng kết, trong những năm qua, lý thuyết của phép ẩn dụ đã phát triển và đƣợc đào sâu đáng kể. Những nghiên cứu từ đƣờng hƣớng tiếp cận của Ngôn ngữ học Tri nhận ngày càng nhiều về cả số lƣợng lẫn chất lƣợng qua đó giúp chúng ta có thể “nhìn” sâu hơn về ngôn ngữ học tri nhận hiện đại, trong đó có một đối tƣợng rất đặc biệt và nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm của các nhà ngôn ngữ học, đó chính là ẩn dụ tri nhận. Trần Văn Cơ (2007) nhận định rằng: Nhờ phƣơng thức ẩn dụ, con ngƣời nhận biết thế giới bao gồm thế giới vật chất, thế giới tinh thần và thế giới cảm xúc. Mặc dù các nghiên cứu về ẩn dụ đã trở nên phổ biến trong thế kỷ 20, cùng với sự phát triển của khoa học tri nhận, Lakoff và Turner (1989) chỉ ra một số giả thuyết sai lầm liên quan đến cách thức truyền thống mô tả về ẩn dụ, có gốc rễ từ các phƣơng pháp, đƣờng hƣớng tiếp cận lý thuyết. Bên cạnh phản bác quan điểm cho rằng ẩn dụ chỉ xuất hiện trong thơ ca, văn chƣơng, Lakoff và Turner (1989) cũng chỉ ra rằng trong các nghiên cứu truyền thống, ẩn dụ 7
  10. đƣợc giải thích song song với cách diễn đạt theo nghĩa đen tƣơng ứng, hay nói cách khác, ẩn dụ truyền thống đƣợc hiểu (nhờ dịch) từ cấp độ ẩn dụ sang cấp độ nghĩa đen. Lý thuyết tri nhận về ẩn dụ và hoán dụ (the Cognitive Theory of Metaphor and Metonymy - CTMM) đƣợc Lakoff và Johnson (1980,1989,2003); Lakoff và Turner (1989) phát triển, đã trở thành cơ sở lý luận của các nhà ngôn ngữ học tri nhận trong nỗ lực khám phá các bình diện, phạm trù của ngôn ngữ và bản chất quá trình nhận thức thế giới khách quan ở con ngƣời. Kövecses (2002:6, 2010a) cho rằng cách hiểu về một miền ý niệm này theo một miền ý niệm khác với ngụ ý rằng “có một tập hợp tƣơng ứng mang tính hệ thống giữa miền nguồn và miền đích “there is a set of systematic correspondences between the source and target domain”. Nói cách khác, Kövecses (2002:6) định nghĩa miền ý niệm (the conceptual domain) đại diện cho miền trải nghiệm (domain of experience) quen thuộc, cụ thể và gần gũi hơn đƣợc gọi là miền nguồn (the source domain), trái ngƣợc với miền đích, đại diện cho sự trừu tƣợng và khó hiểu trong tâm trí con ngƣời. Những mối tƣơng ứng cố định hoặc ánh xạ ẩn dụ này đƣợc Lakoff và Turner Lakoff và Turner (1989); Kövecses (2010a,2016) xem là đặc trƣng điển hình cho cách thức hoạt động của tâm trí (hoạt động nhận thức) con ngƣời và đƣợc biểu hiện qua các biểu thức ngôn ngữ ẩn dụ. 1.1.2.2. Ý niệm giấc mơ qua tiếp cận ẩn dụ ý niệm c a Lakoff Vào cuối những năm 1970, nhiều nghiên cứu tâm lý học, thần kinh học phát hiện ra rằng tâm trí chứa đựng một hệ thống khổng lồ các ẩn dụ ý niệm phổ quát, đồng thời nhận ra rằng có những cách, phƣơng tiện biểu đạt các ý niệm trừu tƣợng dƣới dạng những ý niệm cụ thể hơn. Phần lớn ngôn ngữ và suy nghĩ hàng ngày đều có sự góp mặt của ẩn dụ ý niệm, Lakoff (1992,2001) nhấn mạnh thêm, hệ thống ẩn dụ ý niệm đƣợc kích hoạt sẵn trong tƣ duy và ngôn ngữ giao tiếp nhằm: trƣớc tiên, cung cấp những diễn giải hợp lý về giấc mơ và thứ hai, để tạo ra giấc mơ. Để kết luận, Lakoff (1992,2001,2012) nhận định hệ thống ý niệm chứa đựng một hệ thống ẩn dụ ý niệm xác định sự tƣơng ứng giữa các lĩnh vực ý niệm, từ các phạm trù không gian cụ thể đến các phạm trù trừu tƣợng chẳng hạn, phép ẩn dụ đơn giản có khả năng liên kết hình ảnh cụ thể, đặc biệt là hình ảnh trực quan, với các khái niệm trừu tƣợng. Ẩn dụ thông thƣờng là một cấu phần cố định trong hệ thống ý niệm vô thức của con ngƣời nên các ẩn dụ thông thƣờng luôn sẵn sàng để liên kết hình ảnh cụ thể với các ý nghĩa trừu tƣợng. 1.1.3. Nhận xét Tổng quan các góc nhìn về giấc mơ cho thấy, các nhà nghiên cứu phi tri nhận chƣa đƣa ra bằng chứng thuyết phục nào nhằm khẳng định giấc mơ là sản phẩm của hoạt động trí não có chủ đích (có ý thức). Điều này cũng có thể đƣợc hiểu rằng, giấc mơ phi tri nhận mang đặc điểm sinh học và vô thức (xảy ra trong khi ngủ) đƣợc sử dụng nhƣ một phƣơng tiện truyền tải các thông điệp phục vụ 8
  11. những ý đồ (giải mã) mà ngƣời nghe kể lại (giấc mơ) mong muốn. Về mặt phân tâm học, hoạt động của não bộ (thần kinh) và tâm lý chủ thể giấc mơ có ảnh hƣởng đến ý nghĩa giấc mơ và các nghiên cứu đang cố gắng thiết lập mối quan hệ giữa ý nghĩa giấc mơ với tâm lý, thần kinh (bệnh học) của ngƣời mơ. Tóm lại, tổng quan nghiên cứu cho thấy khoảng trống nghiên cứu về giấc mơ dƣới góc độ ngôn ngữ học Tri nhận hoàn toàn có cơ sở khoa học và cần thiết. Với giả thuyết khoa học này, luận án thực hiện hệ thống hoá cơ sở lý luận và xác lập khung lý thuyết trong vai trò là luận cứ khoa học và là công cụ thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra. 1.2. Cơ sở lý luận và khung lý thuyết 1.2.1. Quan điểm về giấc mơ 1.2.1.1. Giấc mơ trong Văn học giấc mơ trong nghiên cứu này đƣợc định nghĩa là một phạm trù tinh thần (MIND) bao gồm tất cả các ý niệm đƣợc ánh xạ từ miền nguồn cụ thể biểu trƣng cho ý đồ, mong muốn, thái độ, cảm xúc và hành vi của tác giả gửi gắm qua phƣơng tiện ngôn ngữ ẩn dụ trong đứa con tinh thần -tác phẩm. Do đó, nhiệm vụ của luận án là tập trung làm rõ các đặc điểm tri nhận trong đa miền, chồng lấn xuất hiện trong ẩn dụ ý niệm giấc mơ trong mối liên hệ với ý niệm biểu trƣng đƣợc phân tích dựa trên Lý thuyết tích hợp ý niệm và mô hình tri nhận ATT-Meta. Có nghĩa là, ngữ nghĩa, ngữ dụng tri nhận trong ẩn dụ hỗn hợp ý niệm giấc mơ trong nghiên cứu này đƣợc phân tích trong bối cảnh (context) nghiệm thân của tác giả trƣớc hiện thực khách quan của thế giới ngoại thân. Kết quả nghiên cứu sẽ cho thấy mức độ phổ biến của các phƣơng tiện ngôn ngữ ẩn dụ đƣợc sử dụng trong hai ngôn ngữ và ở một mức độ nào đó, đại diện cho các hệ giá trị cá nhân và xã hội đƣợc thể hiện qua ngôn ngữ về bản sắc văn hoá, giá trị tinh thần biểu trƣng về niềm tin về cuộc sống, các hành vi ứng xử, phản ứng với biến động cuộc đời, xã hội…v.v. 1.2.1.2. Giấc mơ theo quan điểm Phân tâm học Sigmund Freud (1965) là một trong những nhà tâm lý học hàng đầu của thế kỷ 20 và ông đã đƣa ra nhiều luận điểm quan trọng về phân tâm học. Theo Freud, phân tâm của con ngƣời bao gồm ba bộ phận chính: ý thức, tiềm thức và vô thức. Ý thức là phần của tâm hồn mà chúng ta có thể nhận thức và kiểm soát. Tiềm thức là phần của tâm hồn mà chúng ta không thể nhận thức nhƣng vẫn ảnh hƣởng đến hành vi và suy nghĩ của chúng ta. Jung cũng nổi tiếng với việc nghiên cứu về quá trình tự nhận thức và việc phát triển tâm hồn cá nhân. Ông tin rằng việc hiểu rõ về bản thân, cả hai khía cạnh tích cực và tiêu cực, là cần thiết để đạt đƣợc sự cân bằng và tiến bộ tinh thần. 1.2.2. Ẩn dụ hỗn hợp ý niệm và luận điểm nghiên cứu 1.2.2.1. Ẩn dụ ý niệm Thuật ngữ „ẩn dụ‟ mà Lakoff (1992,2001,2012) sử dụng có ý nghĩa nhƣ là quá trình ánh xạ, chiếu xạ hơn là nói về các biểu thức ngôn ngữ, Lakoff 9
  12. (1992,2001,2012) cho rằng “Chỗ đứng của ẩn dụ không phải trong ngôn ngữ, mà ở cách thức chúng ta ý niệm hoá một phạm trù tinh thần thông qua một phạm trù khác”. Đây chính là sự khu biệt quan trọng giữa nội hàm ẩn dụ ý niệm với biểu thức ẩn dụ mà Lakoff (2001,2012) tóm lƣợc, ẩn dụ là lƣợc đồ ánh xạ trong hệ thống ý niệm. Thuật ngữ biểu thức ẩn dụ đề cập đến một biểu thức ngôn ngữ (một từ, cụm từ, hay câu) vốn là vỏ ngôn ngữ (biểu hiện bên ngoài, bề mặt) của sự ánh xạ từ phạm trù này đến phạm trù khác. Đối tƣợng nghiên cứu luận án là đặc điểm tri nhận của ẩn dụ hỗn hợp ý niệm về GIẤC MƠ dựa trên cứ liệu văn chƣơng Anh-Việt trong mối quan hệ đối chiếu tƣơng đồng và dị biệt, do đó, luận điểm về ẩn dụ ý niệm có ý nghĩa thực tiễn trong việc phân tích ẩn dụ mang phong cách văn chƣơng, dấu ấn tác giả, thời đại, và hơi thở cuộc sống. Diễn ngôn thơ ca, văn học mang tính trừu tƣợng, biểu lộ tinh thần, nội tâm và cảm xúc bản ngã, với tri thức và trải nghiệm ở mỗi tác giả, các thực thể hữu sinh và vô sinh trở thành đối tƣợng chủ yếu để nói hộ, thay lời tác giả nhằm phóng chiếu, bộc lộ ý niệm trừu tƣợng (ngôn ngữ không đủ để diễn đạt). GIẤC MƠ là THỰC THỂ HỮU SINH/ VÔ SINH là ẩn dụ ý niệm tầng bậc (và là bậc cao nhất), đƣợc Lakoff (2001,2012) gọi là hiện tƣợng tầng bậc kế thừa: Lƣợc đồ ánh xạ ý niệm không xảy ra một cách riêng lẻ, mà đƣợc tổ chức theo các cấu trúc tầng bậc, có nghĩa là lƣợc đồ ánh xạ ý niệm cấp độ thấp đƣợc thừa hƣởng các cấu trúc của các bậc cao hơn. Trong trƣờng hợp vừa nêu trên, thì ẩn dụ ý niệm GIẤC MƠ LÀ CON NGƢỜI chính là ẩn dụ ở tầng thấp của ẩn dụ ý niệm GIẤC MƠ LÀ THỰC THỂ HỮU SINH nhằm giải thích cho một loạt các biểu thức ngôn ngữ mà các tác giả sử dụng để nói đến trạng thái tâm lý, hành động, thái độ cảm xúc xuất hiện trong giấc mơ nhƣ một con ngƣời. 1.2.2.2. Những luận điểm cơ bản trong ẩn dụ ý niệm i.Ẩn dụ ý niệm c tính văn h a- xã hội. Mặc dù Lakoff và Johnson (1999,2003) cho rằng ẩn dụ ý niệm mang tính phổ quát (universal) nhƣng cũng thừa nhận rằng để ngỏ vấn đề ẩn dụ ý niệm với cơ sở văn hóa trong nghiên cứu khi phát hiện ngƣời Anh bản ngữ ý niệm hóa THỜI GIAN LÀ TIỀN BẠC và ý niệm này không khiên cƣỡng xuất hiện trong tất cả các nền văn hóa khác (ngôn ngữ khác). ii.Ngoài ra, một luận điểm nổi bật kh c là cấu trúc của ẩn dụ ý niệm mang tính chất đơn lẻ hoặc không hoàn toàn. Ánh xạ ý niệm từ một miền nhằm làm sáng tỏ một miền khác qua một, hoặc một vài phần tử ánh xạ chứa đặc tính phổ quát nhất của miền nguồn. iii.Luận điểm cu i cùng, theo lý thuyết ẩn dụ ý niệm, một ý niệm có thể đƣợc hiểu qua một, hoặc một vài phần từ ánh xạ nhất định từ miền ý niệm khác, và trở thành biểu trƣng (ý niệm mới) của miền. Cu i cùng, luận điểm quan trọng nhất, theo Lakoff (1987,1992,2001) là tính tầng bậc trong cấu trúc ẩn dụ ý niệm. Các lƣợc đồ ánh xạ ẩn dụ không những không xuất hiện độc lập mà còn đƣợc tổ chức theo một cấu trúc tầng bậc, và các ẩn dụ ý niệm ở cấp độ thấp hơn sẽ thừa hƣởng cấu trúc của ẩn dụ có cấp độ cao hơn. 10
  13. 1.2.2.3. Ý niệm Thuật ngữ ý niệm (conceptualization) có nội hàm đƣợc Evans và Green (2006) giải thích nhƣ là tổ hợp biểu trƣng tinh thần (trừu tƣợng), tri thức trong hoạt động trí não đƣợc gắn kết với cái ý nghĩa mà ký hiệu (vỏ) ngôn ngữ mang lại, có nghĩa là, thông qua tri giác, cơ chế tri nhận thúc đẩy sản sinh ra ý niệm. 1.2.2.4. Miền ý niệm Miền (domain) theo đƣờng hƣớng tiếp cận của Taylor (1991,2012) là một cấu trúc tri nhận cung cấp ngữ cảnh nền tảng giúp não bộ giải đáp ý nghĩa của bất kỳ ý niệm nào. Nhƣng có thể có hai ý nghĩa khác nhau của khái niệm này. Nhƣ vậy, nội hàm của miền bao gồm: các trải nghiệm, kinh nghiệm, nghiệm thân khác nhau về không gian, màu sắc, cảm xúc, nhiệt độ, vv. Miền không gian tinh thần là một trong những miền trải nghiệm cơ bản nhất do đặc trƣng cấu trúc đƣợc phóng chiếu sang nhiều miền trừu tƣợng khác nhƣ miền thời gian và do vậy, giải thích thoả đáng ý nghĩa của những sự vật, hiện tƣợng chỉ xuất hiện trong trí não. Ngoài ra, miền còn đƣợc xem là kiến thức (tri thức) nền, vốn có sẵn (miền cụ thể) qua hoạt động trải nghiệm, nghiệm thân. 1.2.2.5. Ánh xạ và lƣợc đồ nh xạ Trong toán học, ánh xạ (mapping) là một khái niệm chỉ mối qua hệ giữa hai tập hợp: Liên kết mỗi phần tử của tập hợp đầu tiên (đƣợc gọi là tập nguồn) với đúng một phần tử của tập hợp thứ hai (đƣợc gọi là tập đích). Nói cách khác, một ánh xạ biểu hiện một quy tắc hay thao tác biến đổi toán học nhất định từ một phần tử trên một không gian (tập hợp) sang đúng một phần tử trên không gian (tập hợp) thứ hai. Nhƣ vậy, khi phần tử ý niệm đƣợc phóng chiếu từ một miền lên một miền khác đƣợc gọi là ánh xạ ý niệm. 1.2.2.6. Quan điểm về tuyến tính và văn ho trong ẩn dụ ý niệm Kovecses cho rằng có thể xảy ra ba khả năng hiệu ứng biến đổi (biến thể) văn hóa trong quá trình ý niệm hóa một lĩnh vực đích cụ thể nào đó. Thứ nhất là khả năng biến thể trong phạm vi các ẩn dụ ý niệm. Thứ hai là biến thể theo mức độ chi tiết hóa các ẩn dụ ý niệm, và cuối cùng là xuất hiện biến thể theo mức độ nhấn mạnh ẩn dụ hoặc hoán dụ. 1.2.2.7. Ẩn dụ hỗn hợp (Mixing Metaphor) Theo Kövecses (2016), lý thuyết tri nhận về ẩn dụ và hoán dụ (CTMM) thực sự dự đoán sự xuất hiện của các ẩn dụ hỗn hợp trong diễn ngôn dựa trên thực tế là miền đích trừu tƣợng đƣợc cấu trúc bởi nhiều miền nguồn. Trong hầu hết các trƣờng hợp, Kövecses (2002, 2010b, 2016, 2020) nhận thấy, chủ thể phát ngôn không nhận thức đƣợc rằng họ đang hoà kết hoá các ẩn dụ của mình vì các miền nguồn đa dạng (tri thức của chủ thể phát ngôn càng cao, miền nguồn càng đa dạng). Điều này đƣợc giải thích nhƣ sau: năng lực tri thức (kiến thức của cá nhân) và năng lực ngôn ngữ là nền tảng gia tăng khả năng vận dụng đa dạng hoà kết ẩn dụ khi đề cập đến các chủ đề đơn lẻ; đồng thời, cho phép 11
  14. chủ thể phát ngôn chuyển đổi linh hoạt (một cách vô thức) từ chủ đề này sang chủ đề khác, tùy thuộc vào mục đích giao tiếp của tình huống diễn ngôn. 1.2.3. Luận cứ lý thuyết 1.2.3.1. Lý thuyết ích hợp ý niệm Thuyết Hoà kết (Blending Theory -BT) còn đƣợc biết đến là Lý thuyết Tích hợp ý niệm (Conceptual Integration Theory -CIT) đƣợc Fauconnier và Turner (1998,2002) phát triển nhƣ một hình thức biến thể cao hơn của Lý thuyết Ẩn dụ ý niệm (Cognitive Metaphor Theory-CMT) của Lakoff và Turner (1989) trong việc xử lý các ẩn dụ hỗn hợp. Giống nhƣ lý thuyết ẩn dụ ý niệm (CMT), thuyết hoà kết (BT) đề xuất các miền ngữ nghĩa khác nhau đƣợc gọi là không gian đầu vào (input spaces) trong mối quan hệ thống hợp, hoà kết ý niệm (conceptual merge/ blend): cơ chế thống hợp nhằm tạo ra một không gian thống hợp ý niệm (blended space) mới. 1.2.3.2. Mô hình tri nhận ATT-Meta Các nghiên cứu của Lee và Barnden (2001); Agerri và cộng sự (2007); Barnden (2001a,2001b, 2008,2015,2016) trong việc tìm kiếm, xử lý những đặc trƣng chung nhất của ẩn dụ hỗn hợp (mixing metaphor) đã đƣa ra cách phân biệt các ẩn dụ hỗn hợp khác nhau dựa trên mô hình ATT-Meta. Những ƣu thế về mặt kỹ thuật thao tác của mô hình tiếp cận ẩn dụ ATT-Meta nhƣ sau: i. ập trung vào những nh xạ đơn lẻ (individual mappings) hơn là xem xét tổ hợp nh xạ trong ẩn dụ ý niệm; ii. Sử dụng c c sung ngữ (adjuncts)trong vai trò là phần tử nh xạ tổng qu t mang tính trung tính nhất trong c c cặp phạm trù lƣỡng cực: trừu tƣợng - cụ thể, vô sinh - hữu sinh…v.v; và iii. Lý giải ý niệm trong phần tử nh xạ từ miền giả lập cụ thể (bằng nghĩa đen) hƣớng đến miền hiện thực trừu tƣợng c a ẩn dụ thay vì đi từ miền này sang miền kh c. 1.2.3.2.1. Kết cấu hoà kết song song Ẩn dụ hỗn hợp xuất hiện trong diễn ngôn bao gồm: một miền đích T (target) bao hàm các phần tử ánh xạ từ cả hai miền nguồn S (source) và miền nguồn S‟ (source), trong đó S và S‟ là hai miền nguồn khác nhau (S # S‟) đƣợc Barnden (2016) gọi là ẩn dụ hỗn hợp có kết cấu hoà kết song song (parallel) 1.2.3.2.2. Kết cấu hoà kết m c xích, n i tiếp Ẩn dụ hỗn hợp móc xích (chaining) hoặc nối tiếp (serial) xảy ra khi miền đích T chứa ánh xạ từ miền nguồn S, và miền nguồn S lại chính là miền đích T‟ đƣợc ánh xạ từ miền nguồn S‟. 1.2.3.3. Ngữ nghĩa, ngữ dụng tri nhận Khi bàn về miền tri nhận trong ẩn dụ hỗn hợp ý niệm, rất nhiều công trình nghiên cứu đề xuất sử dụng thuật ngữ thế giới (world) hoặc không gian (space) ý niệm trong diễn ngôn, tiêu biểu nhƣ Fauconnier (1985,1994,1997); Fauconnier và Sweetser (1996); Gärdenfors [47]; Werth (1999) khi diễn giải ý nghĩa (ngữ nghĩa, ngữ dụng tri nhận) của ẩn dụ hỗn hợp ý niệm và thuật ngữ ngữ nghĩa, ngữ dụng tri nhận có nguồn gốc từ quan điểm của Lewis (1973) về ngữ nghĩa các miền khả hữu- possible world semantics. 12
  15. 1.2.4. Cơ sở lý luận về Ngôn ngữ học Đối chiếu Thuật ngữ Đối chiếu (Contrastive) đƣợc sử dụng có tần suất cao nhất khi khảo sát ở các nghiên cứu so sánh đối chiếu ngôn ngữ học xuyên ngôn, nhiều tác giả khác nhau đã cố gắng thay thế bằng các thuật ngữ khác, chẳng hạn nhƣ nghiên cứu xuyên ngôn ngữ (crosslinguistic studies), nghiên cứu đối kháng (confrontative studies), hoặc ngữ pháp sơ đồ (diaglossic grammar). Thuật ngữ đối chiếu tồn tại lâu hơn các cách gọi tên khác, có lý do nhƣ James (1980); Fisiak (1980,1984) khảo cứu và kết luận, thuật ngữ này xuất hiện trong tiêu đề của các chuyên khảo và tuyển tập các bài báo và tồn tại cho đến nay nhƣ: ngôn ngữ học đối chiếu, nghiên cứu đối chiếu, phân tích đối chiếu và ngữ pháp đối chiếu. 1.2.4.1. Cơ sở so s nh đ i chiếu James (1980) chỉ ra rằng, điều đầu tiên của một nghiên cứu đối chiếu là phải có hai (hoặc nhiều) thực thể đƣợc so sánh, mặc dù khác nhau về một số khía cạnh, nhƣng phải có cùng các thuộc tính nhất định.Trong ngôn ngữ học Đối chiếu, sự cùng kiểu loại hay còn gọi là nền/ mốc (ground) quy chiếu tƣơng đồng mang ý nghĩa nhƣ là “hằng số” và sự khác biệt là “biến số” và cũng trong lý thuyết ngôn ngữ học đối chiếu, hằng số đƣợc coi là cơ sở thứ ba (Tertium Comparation-TC)-Cơ sở so sánh. 1.2.4.2. Nguy n tắc Bảo đảm c c phƣơng tiện trong hai ngôn ngữ đ i chiếu phải đƣợc mi u tả đầy đ , chính x c.ii.Nghi n cứu đ i chiếu không t ch rời, đơn lẻ mà đƣợc đặt trong hệ th ng.iv.C c đ i tƣợng đ i chiếu đƣợc nghi n cứu trong hệ th ng ngôn ngữ và trong hoạt động/ b i cảnh giao tiếp.v.Đảm bảo tính nhất qu n, đồng bộ trong p dụng/ vận dụng cơ sở lý thuyết/ mô hình trong mi u tả, phân tích c c vấn đề c a ngôn ngữ đƣợc đ i chiếu. 1.3. Tiểu kết Tổng quan tình hình các nghiên cứu về giấc mơ trên thế giới và trong nƣớc cho thấy: Giấc mơ chủ yếu đƣợc tiếp cận nhƣ là một phạm trù tinh thần vô thức (dựa trên đặc điểm sinh học). Về mặt lịch đại, cùng với sự xuất hiện các tôn giáo, giấc mơ có vai trò nhƣ là phƣơng tiện truyến tải thông điệp, thể nhiện mối liên kết giữa thế giới tâm linh với đời sống con ngƣời. Một số tôn giáo sử dụng giấc mơ nhƣ một phƣơng cách sử hoá nguồn gốc xuất hiện và gửi gắm những điều răn hoặc truyền bá rộng rãi đến công chúng. Về mặt không gian, giấc mơ mang tính phổ quát và đƣợc thu thập có mục đích, ý đồ giải thích các hiện tƣợng siêu nhiên trong đời sống hằng ngày. Trên bình diện khoa học thần kinh, mơ, giấc mơ đƣợc các nhà phân tâm học, thần kinh học xem nhƣ một quá trình hoạt động trí não, có nghĩa là, bên cạnh giấc mơ sinh học vô thức (khi ngủ), mơ (tâm lý) biểu đạt mối liên kết giữa tinh thần bản ngã (cái tôi bên trong) với hiện thực khách quan (thế giới bên ngoài). Và, phƣơng tiện ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong việc đồ dựng mơ, giấc mơ từ những hình ảnh đơn lẻ, rời rạc hoặc có thể từ những biểu đạt phi ngôn ngữ: trạng thái tâm lý, cảm xúc cá nhân. Tuy nhiên, sự khiêm tốn về số lƣợng và phạm vi nghiên cứu hạn hẹp về giấc mơ từ góc độ khoa học cho thấy sự cần thiết những đƣờng hƣớng 13
  16. tiếp cận giấc mơ dƣới các quan điểm khoa học khác nhau. Ngôn ngữ học Tri nhận đề cao cơ chế tri nhận thông qua hoạt động tâm trí xảy ra trong não bộ con ngƣời với quan điểm cho rằng ẩn dụ ý niệm cũng chính là quá trình hoạt động tâm trí và là cơ chế tƣ duy. Các nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm ngày càng gia tăng về số lƣợng và phạm vi đối tƣợng cho thấy đƣờng hƣớng tiếp cận hiệu quả ý niệm giấc mơ dựa trên phƣơng tiện ngôn ngữ. Đặc biệt các lý thuyết ngôn ngữ học Tri nhận ngày càng tiếp biến và phát triển tiên tiến cho phép tiếp cận các tầng sâu nhất của quá trình lƣợc đồ hoá tƣ duy (tâm trí, ý nghĩ) con ngƣời. Với đối tƣợng nghiên cứu là đặc điểm tri nhận trong ẩn dụ hỗn hợp ý niệm GIẤC MƠ dựa trên cứ liệu văn chƣơng tiếng Anh - tiếng Việt trong mối quan hệ đối chiếu tƣơng đồng và dị biệt, luận án xây dựng hệ thống lý luận, xác lập các luận cứ lý thuyết ngôn ngữ học Tri nhận dựa trên khoảng trống nghiên cứu đƣợc đặt ra trong phần tổng quan, nhƣ sau: i.Luận cứ lý thuyết về Kết cấu hoà kết: dựa trên mô hình Tri nhận ATT-Meta ATT-Meta của Barnden (2016), luận án áp dụng để mô tả, phân tích, đối chiếu các kết cấu hoà kết đa miền của ẩn dụ hỗn hợp ý niệm GIẤC MƠ. Kết quả phân tích kết cấu hoà kết móc xích và hoà kết song song đƣợc sử dụng với mục đích khu trú, bóc tách đa miền nguồn và đa miền đích qua các diễn ngôn chứa phƣơng tiện ẩn dụ hỗn hợp ý niệm giấc mơ trong hai ngôn ngữ Anh -Việt; ii. Luận cứ lý thuyết ích hợp ý niệm: luận án áp dụng lý thuyết Tích hợp ý niệm của Turner (2002); Fauconnier và Turner (1998,2002) vào nhiệm vụ mô tả, lƣợc đồ hoá hiện tƣợng (các) ý niệm đƣợc chọn lọc qua quá trình ánh xạ ý niệm (cơ chế thống hợp ý niệm) nhằm tạo ra ý niệm mới. HIện tƣợng chồng lấn ý niệm đƣợc làm sáng tỏ dựa trên nguyên tắc, tiêu chí biện giải ngữ nghĩa, ngữ dụng Tri nhận của Schmid (2012) thông qua mô tả, phân tích các cơ chế hình thành ý niệm mới từ các không gian (miền) khác nhau bằng phƣơng tiện ngôn ngữ (phƣơng tiện ẩn dụ) và không gian tinh thần (bối cảnh, kiến thức và trải nghiệm cá nhân); và, iii. Luận cự lý thuyết đ i chiếu: nguyên tắc đối chiếu hai chiều của Bùi Mạnh Hùng (2008) là khung lý thuyết cơ sở bảo đảm tính nhất quán của quy trình đối chiếu đặc điểm tri nhận trong ẩn dụ hỗn hợp ý niệm GIẤC MƠ giữa hai ngôn ngữ. Ngoài hệ thống cơ sở lý luận về ẩn dụ hỗn hợp ý niệm, luận án vận dụng các luận điểm nghiên cứu đã bàn luận về ẩn dụ ý niệm trong vai trò là hệ thống lý luận xuyên suốt và nhất quán trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra. Chƣơng 2 ĐỐI CHIẾU HOÀ KẾT ẨN DỤ HỖN HỢP Ý NIỆM GIẤC MƠ DỰA TRÊN CỨ LIỆU VĂN CHƢƠNG TIẾNG ANH - TIẾNG VIỆT Dẫn nhập 2.1. Dữ liệu . Với 1000 diễn ngôn chứa phƣơng tiện ẩn dụ ý niệm giấc mơ bao gồm: 500 diễn ngôn tiếng Anh và 500 diễn ngôn tiếng Việt, trong chƣơng này, chúng 14
  17. tôi thực hiện phân tích, đối chiếu đặc điểm tri nhận đa miền nguồn (các kiểu kết cấu hoà kết) và phƣơng tiện ẩn dụ trong các ẩn dụ hỗn hợp ý niệm GIẤC MƠ dựa trên cứ liệu văn chƣơng tiếng Anh -tiếng Việt. Đặc biệt, số liệu chỉ ra rằng trong 275 (diễn ngôn tiếng Anh) và 253 (diễn ngôn tiếng Việt) chứa phƣơng tiện ẩn dụ hỗn hợp ý niệm GIẤC MƠ -tƣơng ứng với 100%, tỷ lệ xuất hiện rất cao của kết cấu hoà kết song song là 91% (tiếng Anh) – 94% (tiếng Việt) so với kết cấu hoà kết móc xích (ở cả hai ngôn ngữ). 2.2. Đối chiếu đa miền nguồn trong ẩn dụ hỗn hợp ý niệm GIẤC MƠ tiếng Anh - tiếng Việt 2.2.1. Đa miền nguồn trong ẩn dụ hỗn hợp ý niệm GIẤC MƠ tiếng Anh 2.2.1.1. Hoà kết song song Về mặt kết cấu, kết quả thực hiện nhiệm vụ bóc tách, khu biệt hoà kết song song và móc xích nhằm khu trú các miền nguồn phổ biến cho thấy: với 275 ẩn dụ hỗn hợp ý niệm tiếng Anh, chúng tôi khu trú đƣợc 249 kết cấu hoà kết song song. 2.2.1.2. Hoà kết m c xích Từ các phân tích, mô tả và thông qua lƣợc đồ kết cấu hoà kết ẩn dụ hỗn hợp ý niệm GIẤC MƠ tiếng Anh, thông qua thống kê số liệu 590 miền nguồn trong 275 kết cấu hoà kết song song và móc xích. 2.2.2. Đa miền nguồn trong ẩn dụ hỗn hợp ý niệm GIẤC MƠ tiếng Việt 2.2.2.1. Hoà kết song song Với các thao tách bóc tách, khu trú đa miền nguồn từ kết cấu hoà kết ẩn dụ hỗn hợp ý niệm song song dựa trên cứ liệu từ các tác phẩm văn học tiếng Việt: 237 kết cấu với 469 miền nguồn., 2.2.2.2. Hoà kết m c xích Số liệu thể hiện mức độ phổ biến đa miền nguồn trong kết cấu hoà kết ẩn dụ hỗn hợp ý niệm móc xích về giấc mơ trong cứ liệu văn học tiếng Việt: 16 kết cấu với 32 miền đầu vào. 2.2.3. Tƣơng đồng và dị biệt về Đa miền nguồn trong ẩn dụ hỗn hợp ý niệm GIẤC MƠ tiếng Anh - tiếng Việt 2.2.3.1. Mức độ phổ biến Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra sự tƣơng đồng trong mối tƣơng quan đồng biến (cùng cao hoặc cùng thấp) khi thống kê số lƣợng biểu thức ẩn dụ ý niệm giấc mơ dựa trên cứ liệu văn học tiếng Anh - tiếng Việt: cùng cao gồm: GIẤC MƠ LÀ THỰC THỂ VÔ SINH, GIẤC MƠ LÀ THỰC THỂ HỮU SINH, và cùng thấp gồm: GIẤC MƠ LÀ CON NGƢỜI GIẤC MƠ LÀ CÁC HIỆN TƢỢNG (khác). 2.2.3.2. Lƣợc đồ nh xạ ẩn dụ hỗn hợp ý niệm Ẩn dụ hỗn hợp ý niệm là ẩn dụ ý niệm có đặc điểm tri nhận qua tiêu chí và lƣợc đồ: i.C một miền ý niệm đƣợc nh xạ từ nhiều miền ý niệm kh c nhau hoặc c nhiều hơn một cơ chế nh xạ ý niệm xảy ra. ii,Về mặt kết cấu, x c định đƣợc ít nhất một kiểu loại hoà kết: m c xích hoặc song song, hoặc cả hai. 2.3. Đối chiếu phƣơng tiện ẩn dụ trong đa miền nguồn ý niệm GIẤC MƠ tiếng Anh - tiếng Việt 2.3.1. Dụ dẫn và phương tiện (ngôn ngữ) ẩn dụ 15
  18. Phƣơng tiện ẩn dụ không chỉ làm phong phú thêm khả năng diễn đạt mà còn hỗ trợ cơ chế tri nhận sâu hơn về thế giới xung quanh, từ những khía cạnh cảm xúc đến các khái niệm trừu tƣợng trong mọi khía cạnh văn hoá, xã hội. 2.3.2. Phương tiện ẩn dụ ý niệm trong miền nguồn CON NGƯỜI trong tiếng Anh – tiếng Việt 2.3.2.1. Phương tiện ẩn dụ ý niệm trong miền nguồn CON NGƯỜI trong tiếng Anh Trong Tiếng Anh, các phƣơng tiện ngôn ngữ ẩn dụ ý niệm có miền nguồn là CON NGƢỜI đƣợc thể hiện qua nhiều động từ chỉ hành động 2.3.2.2. Phương tiện ẩn dụ ý niệm trong miền nguồn CON NGƯỜI trong tiếng Việt Với việc sử dụng phƣơng tiện ngôn ngữ chỉ vòng đời của con ngƣời, trong Tiếng Việt có sự đa dạng trong cách biểu thị cái chết nhƣ: mất đi, mất thôi, chết đi, chết trôi trong khi tiếng Anh chỉ có từ die – chết, mất. 2.3.3. Phương tiện ẩn dụ ý niệm trong miền nguồn THỰC THỂ HỮU SINH tiếng Anh – tiếng Việt Trong phạm vi của khảo sát này, luận án của chúng tôi tập trung nghiên cứu GIẤC MƠ là THỰC THỂ HỮU SINH qua hai phạm trù: LOÀI VẬT BIẾT BAY và HẠT GIỐNG. 2.3.3.1. Phương tiện ẩn dụ ý niệm trong miền nguồn LOÀI VẬT BIẾT BAY ƣơng đồng và kh c biệt c a phƣơng tiện ẩn dụ trong tiếng Anh - tiếng Việt đƣợc chúng tôi kết luận nhƣ sau: Với trạng thái của động từ bay, vỗ cánh, tính từ gãy cánh, 2 ngôn ngữ gần nhƣ có sự tƣơng đồng hoàn toàn, tỉ lệ những động từ và tính từ này ở tiếng Việt cao hơn một chút. 2.3.3.2. Phương tiện ẩn dụ ý niệm trong miền nguồn HẠT GIỐNG Thuộc tính của CÂY CỐI, HẠT GIỐNG đƣợc ánh xạ lên miền đích GIẤC MƠ qua động từ nảy mầm, thể hiện ẩn dụ ý niệm GIẤC MƠ là HẠT GIỐNG. Qua khảo sát các ngữ liệu Tiếng Anh, chúng tôi tìm đƣợc 8 tác phẩm trong đó sử dụng phƣơng tiện ngôn ngữ - động từ nảy mầm khi ẩn dụ ý niệm GIẤC MƠ là HẠT GIỐNG, gấp đôi số tác phẩm luận án tìm đƣợc trong ngữ liệu Tiếng Việt. 2.3.4. Phương tiện ẩn dụ ý niệm trong miền nguồn THỰC THỂ VÔ SINH tiếng Anh – tiếng Việt Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra GIẤC MƠ LÀ THỰC THỂ VÔ SINH dựa trên 2 miền nguồn lớn: TẤM VẢI và ĐỒ VẬT bởi tần suất xuất hiện rất lớn 2 phạm trù này trong 2 ngôn ngữ. 2.3.4.1. Phương tiện ẩn dụ ý niệm trong miền nguồn TẤM VẢI Kết quả khảo sát cho thấy, trong các tác phẩm văn chƣơng Anh – Việt, có sự xuất hiện với số lƣợng vƣợt trội các biểu thức ẩn dụ có miền nguồn “tấm vải” với 34/500 tác phẩm trong tiếng Việt (chiếm 6,8%) và 14 tác phẩm trong tiếng Anh chiếm 2,8%. 16
  19. 2.3.4.2. Phƣơng tiện ẩn dụ ý niệm trong miền nguồn ĐỒ VẬ Kết quả khảo sát của luận án cho thấy ẩn dụ ý niệm GIẤC MƠ là ĐỒ VẬT xuất hiện phong phú nhất về biểu thức ẩn dụ với 157/500 tác phẩm trong tiếng Việt, chiếm 31,4%, cùng 160 lƣợt phƣơng tiện ẩn dụ và 22 biểu thức ẩn dụ, trong tiếng Anh là 173/500 tác phẩm, chiếm 34,6%, với 140 lƣợt phƣơng tiện ẩn dụ. 2.3.5. Phương tiện ẩn dụ ý niêm trong miền nguồn là CÁC HIỆN TƯỢNG KHÁC tiếng Anh - tiếng Việt 2.3.5.1. Phương tiện ẩn dụ ý niệm GIẤC MƠ LÀ ĐÍCH ĐẾN ƣơng đồng và kh c biệt trong phƣơng tiện ẩn dụ ý niệm GIẤC MƠ là ĐÍCH ĐẾN qua cứ liệu văn học iếng Anh và iếng Việt đƣợc tìm thấy nhƣ sau: Trong ngôn ngữ Tiếng Việt, các động từ và danh từ ẩn dụ ý niệm GIẤC MƠ là ĐÍCH ĐẾN đƣợc thể hiện phong phú hơn trong Tiếng Anh. 2.3.5.2. Phương tiện ẩn dụ ý niệm trong miền nguồn DÒNG CHẢY ƣơng đồng và kh c biệt trong phƣơng tiện ẩn dụ ý niệm GIẤC MƠ LÀ DÒNG CHẢY qua cứ liệu văn học Anh và Việ dựa tr n nh m từ mô tả đặc trƣng c a dòng sông 2.3.5.3. Phương tiện ẩn dụ ý niệm trong miền nguồn HÀNG HOÁ Sự tƣơng đồng và kh c biệt trong ẩn dụ ý niệm GIẤC MƠ là HÀNG HÓA trong văn chƣơng Anh – Việt: 30/500 và 60/500 tác phẩm Anh và Việt, chiếm 4% và 8%và tỉ suất này ở tiếng Anh gấp đôi tiếng Việt. 2.3.5.4. Phương tiện ẩn dụ ý niệm trong miền nguồn NGÔI NHÀ Ý niệm gầy dựng nên giấc mơ, giấc mơ là hy vọng hoài bão của tác giả về một ngôi nhà bên vợ hiền và ngƣời con bé bỏng và đó cũng chính là cơ sở để tác giả phát triển, vun đắp tổ ấm của mình trong hai ngôn ngữ. 2.4. Tƣơng đồng và dị biệt qua bình diện văn hoá và ngôn ngữ trong các miền nguồn ý niệm GIẤC MƠ tiếng Anh - tiếng Việt 2.4.1. Văn hoá và ngôn ngữ trong ý niệm miền nguồn CON NGƯỜI Về những điểm khác biệt: Giữa hai ngôn ngữ có điểm khác biệt nhỏ về tần suất sử dụng ẩn dụ và phƣơng tiện ẩn dụ, cụ thể: Tần suất ẩn dụ và phƣơng tiện ẩn dụ trong tiếng Việt có xu thế nổi trội hơn so với tiếng Anh (103 tác phẩm văn chƣơng tiếng Việt, so với 76 tác phẩm văn chƣơng tiếng Anh). Sự khác biệt còn nằm ở việc lựa chọn/ƣa dùng các phƣơng tiện ẩn dụ ẩn dụ trong các biểu thức ẩn dụ cho từng mô hình ý niệm giữa hai ngôn ngữ. 2.4.2. Văn hoá và ngôn ngữ trong ý niệm miền nguồn CON CHIM *Những điểm khác biệt: Sự khác biệt còn nằm ở việc lựa chọn/ƣa dùng các phƣơng tiện ẩn dụ trong các biểu thức ẩn dụ cho từng mô hình ý niệm giữa hai ngôn ngữ. Nếu tiếng Việt, hành động bay đƣợc dùng nhiều hơn với giấc mơ, thì trong tiếng Anh, hành động vỗ c nh lại đƣợc khai thác nhiều hơn. Giấc mơ gãy cánh cũng xuất hiện nhiều hơn trong ngôn ngữ Việt. 2.4.3. Văn hoá và ngôn ngữ trong ý niệm miền nguồn TẤM VẢI Các nhà thơ Việt Nam cùng chung một mô típ dùng giấc mơ dệt nên một cuộc sống tình yêu màu hồng, hạnh phúc để giải thoát thực tại, thì các nhà thơ Anh 17
  20. lại dùng màu của tầng trời, của bình minh, hoàng hôn, và ban đêm làm chất liệu dệt lên giấc mơ cho chính mình với một sự lạc quan về một tình yêu đẹp dù nhận thức đƣợc thân phận nghèo khó của mình đối với ngƣời mình yêu. 2.5. Tiểu kết Trong chƣơng này, luận án sử dụng mô hình tri nhận ATT-Meta trong vai trò là luận cứ lý thuyết (chủ yếu) và là công cụ phân tích, mô tả các đặc điểm tri nhận của kết cấu hoà kết trong ẩn dụ hỗn hợp ý niệm GIẤC MƠ tiếng Anh -tiếng Việt. Dựa trên kết quả phân tích, xử lý số liệu, lƣợc đồ hoá ánh xạ ý niệm và các chứng luận đối chiếu khoa học, chúng tôi kết luận nhƣ sau: Một, tiêu chí xác định ẩn dụ hỗn hợp ý niệm dựa trên tiêu chí xác định cơ chế ánh xạ ý niệm (lƣợc đồ ánh xạ) nguyên cấp và thứ cấp. Đặc trƣng cơ bản của ẩn dụ hỗn hợp ý niệm bao gồm: có nhiều hơn một miền nguồn và/ hoặc một miền đích đƣợc lƣợc đồ hoá thông qua lƣợc đồ ánh xạ thể hiện kết cấu hoà kết song song và/ hoặc móc xích. Hai, ẩn dụ hỗn hợp ý niệm mang tính phổ biến trong hai ngôn ngữ Anh -Việt (tỷ lệ xuất hiện cao hơn so với ẩn dụ ý niệm đơn tuyến). Về mặt kết cấu hoà kết, ẩn dụ hỗn hợp ý niệm GIẤC MƠ tiếng Anh -tiếng Việt hoàn toàn tƣơng đồng với các kiểu hoà kết phổ biến bao gồm: kết cấu hoà kết song song (chiếm tỷ lệ cao) và kết cấu hoà kết móc xích. Tỷ lệ ẩn dụ hỗn hợp ý niệm GIẤC MƠ có kết cấu hoà kết ghép hoặc phức xuất hiện với tần suất không đáng kể. Do đó, có thể khẳng định, ẩm dụ hỗn hợp ý niệm mang tính phổ quát trong hai ngôn ngữ. Ba, kết quả nghiên cứu định lƣợng và định tính chứng minh rằng đặc điểm tri nhận trong ẩn dụ hỗn hợp ý niệm GIẤC MƠ tiếng Anh - tiếng Việt tập trung chủ yếu trong các miền nguồn phổ biến: GIẤC MƠ là CON NGƢỜI, GIẤC MƠ là THỰC THỂ HỮU SINH, GIẤC MƠ là THỰC THỂ VÔ SINH. Đặc điểm tri nhận khu biệt đáng chú ý trong đa miền nguồn các kết cấu ẩn dụ hỗn hợp ý niệm GIẤC MƠ tiếng Anh - tiếng Việt thể hiện qua phƣơng tiện ẩn dụ tập trung vào một số khía cạnh ngôn ngữ nhƣ: từ loại, ngữ pháp, ngữ nghĩa, ngữ dụng và bối cảnh. Phƣơng tiện ẩn dụ ý niệm trong đa miền nguồn cảu ý niệm GIẤC MƠ tiếng Anh có biên độ dao động cao (tần suất xuất hiện), kiểu loại phong phú (từ loại). Ở chiều ngƣợc lại, phƣơng tiện biểu đạt ẩn dụ ý niệm trong đa miền nguồn ý niệm GIẤC MƠ tiếng Việt mang dấu ấn linh hoạt ngữ nghĩa, đa quy chiếu, đa màu sắc, phong phú về diễn đạt các cấp độ tình thái nghĩa, giả định, suy đoán, giả tƣởng, v.v. Chƣơng 3 ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA, NGỮ DỤNG TRI NHẬN TRONG ẨN DỤ HỖN HỢP Ý NIỆM GIẤC MƠ TIẾNG ANH - TIẾNG VIỆT Dẫn nhập 3.1. Công cụ và quy trình thao tác phân tích đặc điểm ngữ nghĩa, ngữ dụng tri nhận trong ý niệm GIẤC MƠ tiếng Anh - tiếng Việt 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
29=>2