intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Ảnh hưởng của kali và canxi trên năng suất, phẩm chất khoai lang Tím Nhật (Ipomoea batatas (L.) Lam) ở tỉnh Vĩnh Long

Chia sẻ: Co Ti Thanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

61
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm tìm ra hạn chế trong kỹ thuật bón phân của nông dân, mối quan hệ giữa năng suất củ khoai lang Tím Nhật với Ktđ, Catđ trong đất; Xác định liều lượng bón K liều cao; Bón Ca cho khoai lang Tím Nhật trồng tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long; Tìm ra nồng độ và thời gian ngâm CaCl2 cho củ khoai lang Tím Nhật kéo dài thời gian bảo quản.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Ảnh hưởng của kali và canxi trên năng suất, phẩm chất khoai lang Tím Nhật (Ipomoea batatas (L.) Lam) ở tỉnh Vĩnh Long

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br /> TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ<br /> <br /> <br /> <br /> TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ<br /> Chuyên ngành: Khoa học Cây Trồng<br /> Mã ngành: 62 62 01 10<br /> <br /> <br /> <br /> TÊN NCS: LÊ THỊ THANH HIỀN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TÊN LUẬN ÁN TIẾN SĨ<br /> ẢNH HƢỞNG CỦA KALI VÀ CANXI TRÊN NĂNG<br /> SUẤT, PHẨM CHẤT KHOAI LANG TÍM NHẬT<br /> (Ipomoea batatas (L.) Lam) Ở TỈNH VĨNH LONG<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Cần Thơ, 2016<br /> CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI<br /> TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ<br /> <br /> Người hướng dẫn chính: GS.TS. Nguyễn Bảo Vệ<br /> <br /> <br /> <br /> Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp<br /> trường<br /> Họp tại………………………………………………………….<br /> Vào lúc………giờ………ngày……tháng……năm……………<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Phản biện 1:<br /> Phản biện 2:<br /> Phản biện 3:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:<br /> Trung tâm Học liệu, Trường Đại học Cần Thơ.<br /> Thư viện Quốc gia Việt Nam.<br /> 1<br /> <br /> CHƢƠNG 1<br /> GIỚI THIỆU<br /> 1.1 Tính cấp thiết<br /> Kali và canxi là hai dưỡng chất khoáng rất cần thiết cho sự sinh<br /> trưởng, phát triển, làm tăng năng suất và chất lượng củ khoai lang (Mai<br /> Thạch Hoành, 2004; El-Baky et al., 2010; Uwah et al., 2013). Tỉnh Vĩnh<br /> Long với diện tích canh tác khoai lang khoảng 10.000 ha, đây là vùng<br /> nguyên liệu khoai lang lớn nhất tại đồng bằng sông Cửu Long, trong đó<br /> giống khoai lang Tím Nhật được trồng nhiều nhất. Khoai lang có nhu cầu K<br /> cao, người dân có bón bổ sung K nhưng có thể chưa đủ và kết quả nghiên<br /> cứu của Nguyễn Xuân Lai và ctv. (2011) tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh<br /> Long với liều lượng bón từ 40-100 kg K2O/ha chưa làm tăng năng suất củ.<br /> Bên cạnh đó, khoai lang nhu cầu Ca cao vào giai đoạn tạo củ, đất có pH<br /> thấp và nông dân không bón Ca. Kết quả năng suất củ khoai lang năm sau<br /> thấp hơn năm trước (Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long, 2013), màu tím<br /> của củ nhạt và củ mau hư hỏng trong thời gian bảo quản mà nguyên nhân<br /> có thể do thiếu K và Ca. Do đó đề tài “Ảnh hưởng của kali và canxi trên<br /> năng suất, phẩm chất khoai lang Tím Nhật (Ipomoea batatas (L.) Lam) ở<br /> tỉnh Vĩnh Long” được thực hiện.<br /> 1.2 Mục tiêu của nghiên cứu<br /> Tìm ra hạn chế trong kỹ thuật bón phân của nông dân, mối quan hệ<br /> giữa năng suất củ khoai lang Tím Nhật với Ktđ, Catđ trong đất; Xác định liều<br /> lượng bón K liều cao; Bón Ca cho khoai lang Tím Nhật trồng tại huyện<br /> Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long; Tìm ra nồng độ và thời gian ngâm CaCl2 cho củ<br /> khoai lang Tím Nhật kéo dài thời gian bảo quản.<br /> 1.3 Điểm mới của luận án<br /> - Trong điều kiện khảo sát đất canh tác khoai lang Tím Nhật ở huyện<br /> Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long, năng suất củ tăng khi Ktđ, Catđ trong đất tăng.<br /> - Bón K liều cao cho khoai lang Tím Nhật trồng tại huyện Bình Tân,<br /> tỉnh Vĩnh Long 200 kg K2O/ha làm tăng năng suất củ thương phẩm, phẩm<br /> chất củ (đường tổng số, tinh bột, hàm lượng anthocyanin), kéo dài thời gian<br /> bảo quản thêm 2 tuần so với không bón K (giảm được hao hụt khối lượng,<br /> bệnh hại củ).<br /> - Bón Ca cho khoai lang Tím Nhật trồng tại huyện Bình Tân, tỉnh<br /> Vĩnh Long 200 kg CaO/ha cho năng suất củ thương phẩm tăng thêm có hệ<br /> số ảnh hưởng ở mức cao, tăng phẩm chất củ (đường tổng số, tinh bột, hàm<br /> lượng anthocyanin), kéo dài thời gian bảo quản thêm 2 tuần so với không<br /> bón Ca (giảm được hao hụt khối lượng, bệnh hại củ).<br /> - Đã xác định được nồng độ và thời gian ngâm CaCl2 cho khoai lang<br /> Tím Nhật (ngâm với dung dịch CaCl2 1% trong 20 phút) kéo dài thời gian<br /> bảo quản thêm 2 tuần so với xử lý nước (giảm hao hụt khối lượng, bệnh hại<br /> củ, tỷ lệ củ nẩy mầm).<br /> 2<br /> <br /> CHƢƠNG 2<br /> TỔNG QUAN TÀI LIỆU<br /> 2.1 Sơ lƣợc về cây khoai lang<br /> 2.2 Thành phần dinh dƣỡng của khoai lang<br /> 2.3 Vai trò của K, một số kết quả nghiên cứu về ảnh hƣởng của K đối<br /> với cây trồng<br /> 2.2.1 Vai trò của K đối với cây trồng<br /> Trong đất, K tồn tại dưới dạng các muối tan trong nước, K trao đổi,<br /> K không trao đổi trong các silicate. Kali trao đổi rất quan trọng đối với thực<br /> vật (Nguyễn Bá Lộc và ctv., 2011). Kali đẩy mạnh hoạt động của bộ rễ và<br /> tượng tầng, đẩy mạnh khả năng quang hợp, kích hoạt các enzyme chuyển<br /> hóa carbohydrate tạo thành các acid amin và protein, tham gia vào quá trình<br /> phân chia tế bào, kiểm soát và cân bằng ion, điều chỉnh đóng mở khí khẩu<br /> (Ray Tucker, 1999; Imas and Bansal, 1999; Cakmak, 2005). Kali có vai trò<br /> quyết định trong quá trình kéo dài tế bào, vận chuyển chất tan ở mạch<br /> gỗ và sự cân bằng nước trong cây (Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài,<br /> 2004). Kali làm tăng áp suất thẩm thấu của tế bào, do đó làm tăng khả năng<br /> hút nước của bộ rễ (Vũ Hữu Yêm và ctv., 2005).<br /> Kali đóng một vai trò rất quan trọng trong việc kích hoạt các enzyme,<br /> quang hợp, tổng hợp tinh bột (Askegaard et al., 2004). K kích thích sự phát<br /> triển của tượng tầng libe gỗ, giúp gia tăng kích thước tế bào nhu mô củ, dự trữ<br /> tinh bột ở củ; Về phẩm chất K làm giảm lượng chất xơ ở củ, giúp gia tăng sự<br /> bảo vệ của vỏ củ nên củ có thể tồn trữ được lâu hơn. K còn giúp cải thiện hình<br /> dạng củ, giúp chuyển hóa glucid, tăng độ lớn tế bào nhu mô củ, làm tăng sự<br /> tích lũy tinh bột (Đinh Thế Lộc và ctv., 1997). K thể hiện r trong việc tăng<br /> năng suất và kích thước củ khoai tây, hàm lượng chất khô, hàm lượng<br /> đường và thời gian bảo quản (Trehan et al., 2001; Bansal and Trehan,<br /> 2011). Kali là dưỡng chất cần cho khoai lang ngay từ thời kỳ đầu sinh<br /> trưởng và càng về sau nhu cầu càng cao, nhất là trong quá trình phát triển<br /> củ. Kali có vai trò quan trọng trong việc tăng năng suất và chất lượng củ<br /> khoai lang (Lu et al., 2001).<br /> Hàm lượng K do khoai lang hấp thu bằng 3 đến 4 lần so với chất P<br /> và bằng với chất N nên cây đòi hỏi một lượng lớn K (V Thị Gương và ctv.,<br /> 2004). K xúc tiến quá trình quang hợp và vận chuyển sản phẩm quang hợp<br /> về cơ quan dự trữ nên nó là dưỡng chất quan trọng đối với cây lấy củ; K làm<br /> tăng khả năng chống chịu đối với hạn, nóng, rét, chịu úng, sâu bệnh (Phùng<br /> Quốc Tuấn và Ngô Thị Đào, 2004; Mengel et al., 1997; Hoàng Kim, 2010;<br /> Mai Thạch Hoành và Nguyễn Công Vinh, 2003).<br /> 3<br /> <br /> 2.3.2 Một số kết quả nghiên cứu về ảnh hƣởng của K đối với cây trồng<br /> * Sự sinh trƣởng và năng suất<br /> Cây thiếu K thường lùn, rìa lá khô vàng, lá già chết trước, rễ thứ<br /> cấp mọc thưa, củ bị mềm (Trần Thị Ba và ctv., 1999). Theo nghiên cứu<br /> của Degrasse (2003), K ảnh hưởng đến khối lượng, kích thước và phẩm<br /> chất củ khoai lang. Cung cấp đủ K làm gia tăng năng suất và cải thiện<br /> chất lượng củ khoai tây (Omran et al., 1991). K làm gia tăng chất lượng<br /> khoai tây và nhiều loại cây trồng khác (Usherwood, 1985; Geraldson, 1985;<br /> Umamaheswarappa and Krishnappa, 2004). Nhiều nghiên cứu cho thấy<br /> nếu cung cấp đủ K thì quá trình phình to của củ s thuận lợi (Đinh Thế<br /> Lộc, 1989; Mai Thạch Hoành, 2004).<br /> Theo Đinh Thế Lộc (1989), khi nghiên cứu liều lượng phân K thích<br /> hợp cho khoai lang Đông Xuân vùng đồng bằng B c Bộ bón (8 tấn phân<br /> chuồng + 20 kg N + 20 kg P2O5) /ha kết hợp với liều lượng bón K từ 80-100<br /> kg K2O/ha, năng suất củ khoai lang đạt cao nhất ở liều lượng bón 100 kg<br /> K2O/ha (19,6 tấn củ/ha). Trong một nghiên cứu của Lu et al. (2001), năng<br /> suất củ khoai lang tăng khi tăng liều lượng bón K từ 0, 75, 150, 225 và 300 kg<br /> K2O/ha, tối hảo ở mức bón 225 kg K2O/ha.<br /> O'Sullivan et al. (1997) cho rằng để khoai lang đạt năng suất củ 20<br /> tấn/ha đã lấy đi khoảng 100 kg K2O/ha trong củ, và sự mang đi s lớn hơn<br /> nếu tính cả dây. Trong một kết quả nghiên cứu ở Nhật, để sản xuất 1 tấn<br /> khoai lang củ cần khoảng 3,4 kg N, 2 kg P2O5 và 9 kg K2O (Mini White<br /> Paper, 2000). Dinh dưỡng khoai lang yêu cầu phải cân bằng N-P-K, tỷ lệ<br /> chung là 1-(0,4-0,9)-(1,5-2,5). Trong sản xuất, cứ 1 kg củ khoai lang tươi<br /> cần hút từ đất 4 g N, 2 g P2O5 và 12 g K2O. Muốn đạt năng suất 40<br /> tấn/ha/vụ thì tổng mức phân bón cho 1 ha gồm 160 kg N, 80 kg P2O5 và<br /> 480 kg K2O (Nguyễn Công Tạn và ctv., 2014). Kết quả nghiên cứu của<br /> Nguyễn Xuân Lai và ctv. (2011) tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long trên<br /> giống khoai lang Tím Nhật, công thức bón phân 80 N-50 P2O5-liều lượng<br /> K2O (0, 40, 60, 80, 100) kg/ha cho kết quả năng suất củ ở tất cả các nghiệm<br /> thức bón bổ sung K không khác biệt nhau và đều cao hơn khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê ở mức 5% so với ĐC không bón K; năng suất củ thương<br /> phẩm ở các nghiệm thức bón 60, 80, 100 kg K2O/ha không khác nhau và<br /> cao hơn so với ĐC không bón K.<br /> * Phẩm chất củ lúc thu hoạch<br /> Bón phân K với liều lượng cao 129,4-186,7 kg/ha làm gia tăng đáng kể<br /> hàm lượng tinh bột, hàm lượng chất khô của củ do K thúc đẩy quang hợp và<br /> quá trình vận chuyển tích lũy vật chất khô về củ (Shakamoto and Bowkamp,<br /> 1985). Theo El-Baky et al. (2010), với 4 mức độ bón phân K (60, 90, 120<br /> và 150 kg K2O/fed, với 1 feddan = 4.200 m2) ở dạng potassium sulfate<br /> (48% K2O) ảnh hưởng đến thành phần hóa học của cây khoai lang như hàm<br /> lượng carotene, đường tổng số, carbohydrate khác biệt; hàm lượng protein<br /> 4<br /> <br /> thô không khác biệt nhau. Trong một nghiên cứu của Lu et al. (2001), hàm<br /> lượng tinh bột trong củ tăng khi tăng liều lượng bón K từ 0, 75, 150, 225 và 300<br /> kg K2O/ha, tối hảo ở mức bón 225 kg K2O/ha.<br /> * Khả năng bảo quản sau thu hoạch<br /> Bón K làm gia tăng thời gian bảo quản trên khoai tây và nhiều loại<br /> cây trồng khác (Usherwood, 1985; Geraldson,1985; Umamaheswarappa<br /> and Krishnappa, 2004).<br /> 2.4 Vai trò của Ca, một số kết quả nghiên cứu về ảnh hƣởng của Ca đối<br /> với cây trồng<br /> 2.4.1 Vai trò của Ca đối với cây trồng<br /> Canxi có vai trò quan trọng trong việc kết nối hai gốc RCOO- của<br /> hai pectin liền kề để tạo thành các calcium-pectate ở lớp chung của hai tế<br /> bào, giúp vách tế bào ổn định và cứng ch c vì thế làm giảm sự suy thoái của<br /> vách tế bào do các enzyme gây ra (Cosgrove, 1998; White and Broadley,<br /> 2003). Canxi ức chế hoạt động của enzyme phân hủy vách tế bào<br /> pectinmethylesterase (Awang et al., 2013)<br /> Canxi có vai trò ổn định màng tế bào và tính nguyên của tế bào thể<br /> hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Có thể thấy sự gia tăng rò rỉ của các<br /> chất tan có trọng lượng phân tử thấp ở các mô thiếu Ca và ở trong những<br /> cây thiếu Ca nghiêm trọng, do cấu trúc của màng bị phân huỷ và làm thiệt<br /> hại tới các ngăn trong tế bào (Marschner, 1995). Ảnh hưởng của Ca trong<br /> bảo vệ màng thì phổ biến nhất ở điều kiện stress khác nhau như nhiệt độ<br /> thấp và yếm khí (Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài, 2010). Ca giúp vách<br /> tế bào vững ch c và bảo vệ tế bào chống lại các tác nhân sinh vật và phi<br /> sinh vật gây hại (Hirschi, 2004; Aranda-Peres et al., 2009). Thiếu Ca cấu<br /> trúc vách tế bào bị phân huỷ, thiệt hại tới các ngăn trong tế bào. Việc thiếu<br /> Ca có tác động ức chế sự phát triển của rễ và có thể làm rễ chết sớm hơn.<br /> Thiếu Ca cây cho củ mềm, nhỏ và méo mó, một số giống có thể không cho<br /> củ (Hepler, 1985).<br /> Bên cạnh đó, Ca còn có tác dụng trung hòa các acid hữu cơ trong cây,<br /> tạo thành các dạng muối Ca như oxalate canxi. Do đó hạn chế được tác<br /> dụng độc của các acid hữu cơ. Ca còn có tác dụng làm giảm ảnh hưởng độc<br /> của ion H+ trong đất, trung hòa phản ứng của dung dịch đất, cho nên Ca đã<br /> có ảnh hưởng tốt tới hoạt động của vi sinh vật nitrat hóa và cố định N (Lê<br /> Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn, 2005). Ngoài ra, Ca còn được cho là có liên<br /> quan trong quá trình phân chia và giãn nở của tế bào, tham gia trong tổ<br /> chức của thoi vô s c và hoạt động của vi sợi (Clarkson, 1984).<br /> Canxi có trong thành phần khoáng của cây nên Ca ảnh hưởng đến<br /> hoạt động sinh lý và phát triển bình thường của thực vật (Vũ Hữu Yêm,<br /> 2004). Ca có liên quan và cần cho sự phân chia tế bào (White, 2000). Ca<br /> cần cho việc hình thành hệ thống rễ. Ca không phân bố đồng đều trong các<br /> bộ phận của cây, Ca trong cây, thân, lá và hạt nhiều hơn ở rễ; mô già nhiều<br /> 5<br /> <br /> hơn mô non. Thiếu Ca sinh khối rễ giảm, hậu quả bệnh thối rễ xảy ra.<br /> Thiếu Ca thường xảy ra trên đất phèn (Anabella et al., 2000). Ca là nguyên<br /> tố không di động trong mô libe nên thiếu xảy ra ở mô non. Tại các vùng mô<br /> non xảy ra quá trình phân bào, là nơi mà Ca g n với nhóm đường pectate<br /> để hình thành lớp chung giữa các tế bào dạng pectate Ca tạo nên sự vững<br /> ch c của mô. Ca còn có vai trò trong quá trình phân bào ở giai đoạn giãn<br /> dài tế bào. Nên thiếu Ca các mô bị biến dạng vặn vẹo, vách tế bào dễ mềm<br /> nhũn (Jones, 2003). Theo Gould et al. (2008) cho rằng Ca trong tế bào là<br /> một phần thiết yếu của con đường truyền tín hiệu đầu vào sinh tổng hợp<br /> anthocyanin. Do vậy, khi gia tăng lượng Ca trong tế bào chất thì lượng<br /> anthocyanin tăng.<br /> 2.4.2 Một số kết quả nghiên cứu về ảnh hƣởng của Ca đối với cây trồng<br /> * Sự sinh trƣởng và năng suất<br /> Đối với cây có củ, cân bằng các chất dinh dưỡng như N, P, K và các<br /> nguyên tố dinh dưỡng khác như Ca có ý nghĩa quan trọng đến năng suất và<br /> phẩm chất củ. Nghiên cứu của Ozgen et al. (2003) trên khoai tây, các<br /> nghiệm thức xử lý Ca có số củ thấp hơn và kích thước củ lớn hơn so đối<br /> chứng không xử lý Ca. Tổng năng suất không ảnh hưởng bởi của tổng số củ,<br /> nhưng tỷ lệ phần trăm của tổng sản lượng từ củ loại A tăng lên ở tất cả các<br /> nghiệm thức có xử lý Ca. Việc hình thành củ khoai tây bị ảnh hưởng bởi<br /> việc bón Ca vào đất. Khi tăng lượng Ca có thể làm tăng kích thước củ trung<br /> bình và giảm số lượng củ (bón Ca ảnh hưởng sự hình thành củ bằng cách<br /> thay đổi sự cân bằng nội tiết tố ở chóp rễ hoặc rễ củ). Spillman (2003) cho<br /> rằng cải thiện năng suất củ có liên quan đến việc tăng hấp thu Ca của củ.<br /> Các nghiên cứu của Sulaiman et al. (2004a,b) cho thấy sự hình<br /> thành của các rễ củ khoai lang tăng bởi sự gia tăng cung cấp Ca, sự phát<br /> triển của chồi, năng suất và đường kính củ khoai lang giảm khi tăng nồng<br /> độ Ca cao. Nhưng trong nghiên cứu khác của Bibik et al. (1995); Abbasi et<br /> al. (2009) cho rằng canxi carbide làm tăng sự hình thành củ, năng suất củ<br /> khoai tây. Theo Devendra et al. (2007), việc bổ sung Ca đã làm tăng năng<br /> suất củ trong điều kiện trồng khoai tây mùa sớm ở vùng cận nhiệt đới. Bón<br /> Ca làm cho đậu phộng gia tăng năng suất (Coffelt and Hallock, 1986). Theo<br /> Ozgen et al. (2006), khi bổ sung CaNO3, CaCl2 hay bón vôi giúp tăng năng<br /> suất của khoai tây không khác biệt có ý nghĩa thống kê so với không bổ<br /> sung Ca.<br /> *Phẩm chất củ lúc thu hoạch<br /> Kandil et al. (2011) cho rằng tổng chất r n hòa tan (độ Brix) của củ<br /> khoai tây bị ảnh hưởng bởi sự hấp thu dinh dưỡng khoáng Ca. Abbasi et al.<br /> (2009) cho rằng bón canxi carbide làm tăng chất lượng khoai tây sau thu<br /> hoạch. Devendra et al. (2007) cho rằng việc bổ sung Ca đã làm tăng kích<br /> thước củ khoai tây. Theo El-Zohiri and Asfour (2009), hàm lượng chất khô<br /> của củ khoai tây gia tăng khi có sự gia tăng phun CaNO3. Trong một số kết<br /> 6<br /> <br /> quả nghiên cứu khác cũng thấy rằng khoai tây trồng thủy canh với nồng độ<br /> CaCl2 cao làm chất khô của củ tăng từ 4,43-8,62%; hàm lượng tinh bột và<br /> đường tổng số tăng (Du et al., 2013). Theo Sulaiman et al. (2003), khi tăng<br /> mức cung cấp Ca (thấp, trung bình, cao) thì hàm lượng Ca trong các cơ<br /> quan của khoai lang đều tăng, nhưng hàm lượng K thì giảm. Theo<br /> O’Sullivan et al. (1997), để đạt năng suất 12 tấn/ha thì củ khoai lang đã lấy<br /> đi từ đất 19,6 kg Ca/ha (củ lấy đi từ đất 3,6 kg Ca/ha và thân lá thì lấy đi từ<br /> đất 16 kg Ca/ha). Hàm lượng Ca và Mg sử dụng trong hai thời kỳ hình thành<br /> củ và phình to của củ tăng lên gấp nhiều lần so với thời kỳ đầu: gấp 5 lần<br /> đối với Ca, gấp 10 lần đối với Mg (Hoàng Kim, 2010).<br /> * Khả năng bảo quản sau thu hoạch<br /> Spillman (2003) cho rằng tăng cung cấp Ca có liên quan đến duy trì<br /> thời gian bảo quản củ khoai lang sau thu hoạch. Trước và sau thu hoạch có<br /> sử dụng Ca có thể giúp làm giảm quá trình lão hóa trong thời gian bảo quản<br /> bán lẻ trái cây và không có ảnh hưởng bất lợi lên sự chấp nhận của người<br /> tiêu dùng (Lester and Grusak, 2000). Nhiều báo cáo cho thấy rằng việc cải<br /> thiện tính toàn vẹn và cứng ch c mô (lê, dưa, táo, khóm và khoai tây) khi<br /> phun trực tiếp lên bề mặt vỏ hoặc ngâm trái trong dung dịch Ca<br /> (Gerasopoulos and Richardson, 1999; Lester and Grusak,1999, Roy, 1999;<br /> Ahrne et al., 2003). Xử lý CaCl2 đã cho thấy củ cà rốt giảm bị khô<br /> (Lewicki, 1998), có tác dụng bảo vệ chống lại quá trình oxy hóa củ khoai<br /> lang trong tồn trữ (Ahmed et al., 2010 a,b). Xử lý sau thu hoạch bằng<br /> CaCl2 được xem là một trong những giải pháp an toàn và hiệu quả để kiểm<br /> soát thối rau quả sau thu hoạch (Smilanick et al., 1999; Karabulut et al.,<br /> 2001; Palou et al., 2002). Việc bổ sung CaCl2 và NaHCO3 có thể cải thiện<br /> hoạt động của các vi sinh vật chống các vi sinh vật gây bệnh trên nhiều loại<br /> nông sản (Droby et al., 2001). Nhiều kết quả nghiên cứu đã được chứng<br /> minh rằng Ca đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì chất lượng của<br /> các loại trái cây và rau quả. Khi ngâm khoai tây Russet Burbank ở 600C<br /> trong dung dịch CaCl2 0,5% trong 20 hoặc 30 phút, tiếp theo ngâm trong<br /> nước sôi khoảng 5 hoặc 10 phút có thể ảnh hưởng đến quá trình để tạo ra<br /> miếng khoai tây chất lượng cao (Oner and Walker, 2011). Hàm lượng Ca<br /> cao trong mô thực vật s làm giảm những bệnh sau thu hoạch, kéo dài thời<br /> gian bảo quản, làm chậm quá trình chín, tăng độ cứng, giảm hô hấp và sản<br /> xuất ethylene (Silva and Uchida, 2000). Bổ sung Ca ngoại sinh giúp ổn<br /> định màng tế bào thực vật và bảo vệ nó khỏi các enzyme phân hủy có ảnh<br /> hưởng lớn đến độ cứng và chất lượng củ (White and Broadly, 2003; Walker<br /> and Csinos, 1980; Modisane, 2007). Khoai lang sau thu hoạch nhúng dung<br /> dịch CaCl2 nồng độ 1 g/l trong 60 phút s hạn chế bệnh trong tồn trữ<br /> (Edison, 2002).<br /> 7<br /> <br /> CHƢƠNG 3<br /> PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 3.1 Phƣơng tiện nghiên cứu<br /> 3.1.1 Địa điểm nghiên cứu: Diện tích canh tác khoai lang ở tỉnh Vĩnh<br /> Long là 11.765 ha, trong đó khoai lang được trồng tập trung chủ yếu ở<br /> huyện Bình Tân là 10.563 ha, chiếm 90% diện tích trồng khoai lang cả tỉnh<br /> (Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long, 2012). Vì vậy, điều tra, khảo sát tại 3<br /> xã: Thành Đông, Tân Thành, Thành Trung thuộc huyện Bình Tân; các thí<br /> nghiệm ngoài đồng được thực hiện tại một địa điểm: ấp Thành Khương, xã<br /> Thành Đông, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.<br /> 3.1.2 Thời gian nghiên cứu: Đã được thực hiện từ năm 2011 đến 2014.<br /> 3.1.3 Giống và phân bón: Giống khoai lang Tím Nhật được trồng phổ biến<br /> ở tỉnh Vĩnh Long. Phân bón sau khi phân tích: KCl có 60% K2O, vôi nung<br /> có 50% CaO, phân DAP (18%N - 46%P2O5), phân Urea (46%N). Phân<br /> phun qua lá là CaCl2 có 98% CaO.<br /> 3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu<br /> 3.2.1 Điều tra hiện trạng canh tác khoai lang tại huyện Bình Tân, tỉnh<br /> Vĩnh Long<br /> Điều tra bằng cách phỏng vấn trực tiếp 60 hộ dân trồng khoai lang<br /> theo phiếu soạn sẳn (Phụ lục A), chọn hộ dân có diện tích tối thiểu là 0,1 ha.<br /> Điều tra được thực hiện ở 3 xã có diện tích trồng khoai lang lớn nhất huyện<br /> là Thành Đông, Tân Thành, Thành Trung. Mỗi xã 20 phiếu. Nội dung điều<br /> tra gồm có cách chuẩn bị đất, bón phân, bảo vệ thực vật và hiệu quả kinh tế.<br /> 3.2.2 Khảo sát hiện trạng dƣỡng chất Ktđ, Catđ trong đất và Kts, Cats<br /> trong củ khoai lang tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long<br /> Trên cơ sở điều tra ngẫu nhiên 60 hộ dân trồng khoai lang, chọn 20<br /> hộ dân đại diện về kỹ thuật bón phân (hộ bón phân thấp, trung bình, cao) để<br /> thực hiện khảo sát dưỡng chất K, Ca.<br /> * Khảo sát dưỡng chất Ktđ, Catđ trong đất trồng khoai lang: Đất được<br /> lấy vào đầu vụ ở 20 ruộng trồng khoai lang (20 mẫu đất). Đất được phơi<br /> khô trong không khí và xác định Ktđ, Catđ, theo phương pháp của Houba et<br /> al. (1995).<br /> * Khảo sát dưỡng chất Kts, Cats trong củ khoai lang: Lấy 20 mẫu củ<br /> khoai lang ngay sau thu hoạch ở 20 ruộng tương ứng với ruộng đã lấy mẫu<br /> đất đầu vụ. Xác định hàm lượng Kts, Cats trong củ theo phương pháp của<br /> Houba et al.(1995).<br /> 3.2.3 Thí nghiệm ảnh hƣởng liều lƣợng bón K đến năng suất, phẩm<br /> chất và thời gian bảo quản củ khoai lang<br /> Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 lần<br /> lặp lại. Gồm 7 nghiệm thức và thời điểm bón phân trình bày như Bảng 3.4.<br /> Từ NT1 đến NT5, bón 100 N kg/ha kết hợp với 5 liều lượng bón kali 0, 100,<br /> 150, 200, 250 kg K2O/ha; NT6 và NT7 bón 250 kg K2O/ha nhưng tăng N<br /> 8<br /> <br /> lên 125 và 187 kg N/ha nhằm tìm hiểu có phải N là nguyên nhân làm năng<br /> suất củ không tăng khi tăng liều lượng bón K. Diện tích mỗi lô thí nghiệm<br /> là 35 m2 (Hình 3.5).<br /> Bảng 3.4: Các nghiệm thức của thí nghiệm liều lượng bón K<br /> Nghiệm thức K2O (kg/ha) N (kg/ha)<br /> NT1 (ĐC) 0 0<br /> NT2 (ND) 100 100<br /> NT3 150 100<br /> NT4 200 100<br /> NT5 250 100<br /> NT6 250 125<br /> NT7 250 187<br /> Tất cả các nghiệm thức đều bón 80 kg P2O5/ha. Không bón CaO; ĐC: Đối chứng; ND: Nông dân. NT:<br /> Nghiệm thức<br /> <br /> Bón phân dọc theo luống khoai lang, cách gốc 10-15 cm và sâu 5-10<br /> cm. Thời kỳ bón phân chia làm 5 đợt như Bảng 3.5.<br /> Bảng 3.5: Thời điểm và tỷ lệ bón phân cho các nghiệm thức của thí nghiệm<br /> liều lượng bón K<br /> Thời điểm bón phân Tỷ lệ bón (%)<br /> (ngày sau khi trồng) N P2O5 K2O<br /> Lần 1: -1 16 50 -<br /> Lần 2: 10 16 50 -<br /> Lần 3: 20 34 - 30<br /> Lần 4: 40 17 - 35<br /> Lần 5: 60 17 - 35<br /> Tổng cộng 100 100 100<br /> 3.2.4 Thí nghiệm ảnh hƣởng liều lƣợng bón Ca đến phẩm chất và thời<br /> gian bảo quản củ khoai lang<br /> Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 lần<br /> lặp lại. Gồm 5 nghiệm thức: Tất cả các nghiệm thức đều bón (100 N+80<br /> P2O5+200 K2O)kg/ha kết hợp với các liều lượng CaO (0, 100, 200, 300 và<br /> 400) kg/ha. Thời điểm và tỷ lệ bón phân trình bày như Bảng 3.7. Diện tích<br /> mỗi lô thí nghiệm là 35 m2 (Hình 3.5).<br /> Bảng 3.7: Thời điểm và tỷ lệ bón phân cho các nghiệm thức của thí nghiệm<br /> liều lượng bón Ca<br /> Thời điểm bón phân Tỷ lệ bón (%)<br /> (ngày sau khi trồng) N P2O5 K2O CaO<br /> Lần 1: -1 16 50 - 20<br /> Lần 2: 10 16 50 -<br /> Lần 3: 20 34 - 30 20<br /> Lần 4: 40 17 - 35 30<br /> Lần 5: 60 17 - 35 30<br /> Tổng cộng 100 100 100 100<br /> 9<br /> <br /> 3.2.5 Thí nghiệm ảnh hƣởng số lần phun CaCl2 đến phẩm chất và thời<br /> gian bảo quản củ khoai lang<br /> *Khảo sát nồng độ phun CaCl2 cho cây khoai lang<br /> Mục tiêu: Xác định nồng độ phun CaCl2 cao nhất không gây cháy lá.<br /> Khảo sát được bố trí không lặp lại trên ruộng khoai lang Tím Nhật<br /> 60 ngày sau khi trồng. Khảo sát gồm 6 nồng độ phun CaCl2 là 0,1; 0,2; 0,3;<br /> 0,4; 0,5 và 0,6%. Diện tích mỗi nồng độ phun là 35 m2/lần lặp lại gồm có 5<br /> luống. Lượng nước phun 5,6 lít/35 m2 (1.600 lít nước/ha). Phun bằng bình<br /> phun tay dung tích 16 lít, lúc trời mát, không có gió và phun ướt đẫm đều lá.<br /> Kết quả: Nồng độ phun CaCl2 0,4% được sử dụng để làm thí nghiệm.<br /> * Thí nghiệm ảnh hƣởng số lần phun CaCl2 đến phẩm chất và<br /> thời gian bảo quản củ khoai lang<br /> Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 lần<br /> lặp lại. Gồm 6 nghiệm thức về số lần phun CaCl2 (với nồng độ phun là<br /> 0,4%) trên một vụ khoai lang được trình bày như Bảng 3.9. Diện tích mỗi<br /> lô thí nghiệm là 35 m2 (Hình 3.5).<br /> Bảng 3.9: Các nghiệm thức của thí nghiệm số lần phun CaCl2<br /> Nghiệm thức Mô tả Thời điểm phun<br /> NT1 (ĐC1) Không phun 0<br /> NT2 Phun CaCl2 1 lần 60 NST<br /> NT3 Phun CaCl2 2 lần 60, 75 NST<br /> NT4 Phun CaCl2 3 lần 60, 75, 90 NST<br /> NT5 Phun CaCl2 4 lần 60, 75, 90, 105 NST<br /> NT6 (ĐC2) Bón 200 kgCaO/ha 0<br /> Các nghiệm thức đều bón (100 N - 80 P2O5 - 200 K2O) kg/h); NST: Ngày sau trồng; ĐC: Đối chứng;<br /> NT: Nghiệm thức.<br /> <br /> 3.2.6 Thí nghiệm ảnh hƣởng nồng độ và thời gian ngâm CaCl2 đến thời<br /> gian bảo quản củ khoai lang<br /> Thí nghiệm được bố trí theo kiểu thừa số 2 nhân tố, hoàn toàn ngẫu<br /> nhiên, 3 lần lặp lại. Gồm 12 nghiệm thức trình bày như Bảng 3.10. Chọn củ<br /> khoai lang thu hoạch cùng điều kiện canh tác, kích thước củ và khối lượng<br /> củ tương đương nhau (khoảng 100 g/củ). Mỗi lô thí nghiệm là 10 kg củ.<br /> Bảng 3.10: Các nghiệm thức của nồng độ và thời gian nhúng CaCl2<br /> Thời gian nhúng Nồng độ CaCl2 (%)<br /> (phút) 0 1 3 5<br /> 20 1 4 7 10<br /> 40 2 5 8 11<br /> 60 3 6 9 12<br /> <br /> 3.3 Kỹ thuật canh tác<br /> Chuẩn bị đất: xới sâu 20 cm và dọn sạch cỏ. Chiều rộng luống 70 cm,<br /> rãnh 30 cm, chiều cao luống 40 cm và chiều dài luống là 7 m. Mương dẫn<br /> 10<br /> <br /> nước tưới rộng 60 cm. Hom giống được chọn mập, mạnh, không sâu bệnh,<br /> dài 25 cm, có 6-8 m t, lóng ng n, ít rễ phụ. Hom giống được đặt hom chỗ<br /> mát 1 ngày trước khi trồng để hom ra rễ mạnh. Đặt 3 hàng hom trên một<br /> luống, đặt nối tiếp nhau, 2/3 hom được chôn xuống đất. Mật độ trồng<br /> 200.000 hom/ha. Nước được tưới cho đất đủ ẩm bằng ống phun. Thu hoạch<br /> khi thân lá chậm phát triển, lá vàng và rụng, vỏ củ láng, ít rễ phụ (130 ngày<br /> sau trồng).<br /> 3.4 Chỉ tiêu theo dõi<br /> 3.4.1 Sự sinh trƣởng và năng suất<br /> * Sự sinh trƣởng: Ghi nhận lúc 14, 28, 42, 56, 70, 84 ngày sau trồng<br /> (NST) và lúc thu hoạch (130 NST). Riêng đối với thí nghiệm số lần phun<br /> CaCl2, ghi nhận trước mỗi lần phun và sau phun 15 ngày/lần, phun lần đầu<br /> vào 60 NST (ngày ghi nhận là 60, 75, 90, 105, 120 và 130 NST).<br /> - Chiều dài dây (cm): Chọn 2 luống khoai ở giữa lô thí nghiệm, trên<br /> mỗi luống khoai chọn 2 điểm cách đầu luống 1 mét, mỗi điểm 3 dây khoai,<br /> đo từ gốc đến ngọn dây (12 dây). Tính trung bình (TB) chiều dài dây trên<br /> mỗi lô thí nghiệm (Hình 3.5).<br /> - Số lá/dây: Đếm số lá/dây của 12 dây khoai cố định. Tính TB số<br /> lá/dây trên mỗi lô thí nghiệm.<br /> - Số nhánh/dây: Đếm số nhánh/dây của 12 dây khoai cố định. Tính<br /> TB số nhánh/dây trên mỗi lô thí nghiệm.<br /> * Năng suất: Khối lượng dây (tươi, khô), số củ/dây, số củ thương<br /> phẩm/dây, khối lượng củ/dây, khối lượng củ thương phẩm/dây (ngay khi<br /> thu hoạch) cách lấy chỉ tiêu như sau: Trên từng lô thí nghiệm, bỏ đầu luống<br /> vào 1 m, thu toàn bộ củ trên 3 điểm (mỗi điểm 1 m2) và phân loại củ (gồm<br /> củ thương phẩm và củ còn lại). Đếm số dây, thu và cân toàn bộ khối lượng<br /> dây. Tính:<br /> - Khối lượng dây tươi (g/dây): Thu và cân toàn bộ dây của 3<br /> điểm/tổng số dây.<br /> - Khối lượng dây khô (g/dây): Lấy ngẫu nhiên khoảng 500 g khối<br /> lượng dây tươi trên mỗi lô thí nghiệm, vô bịt giấy và đem về phòng thí<br /> nghiệm, sấy ở nhiệt độ 700C đến khối lượng không thay đổi. Sau đó, tính<br /> TB hàm lượng nước trong dây và TB khối lượng dây khô (g/dây).<br /> - Số củ/dây: Đếm số dây và tổng số củ trên 3 điểm. Sau đó tính TB<br /> số củ/dây = Tổng số củ/tổng số dây.<br /> - Số củ thương phẩm/dây: Phân loại củ, sau đó đếm số củ thương<br /> phẩm trên 3 điểm. Tính TB số củ thương phẩm/dây = Tổng số củ thương<br /> phẩm/tổng số dây.<br /> - Tỷ lệ củ thương phẩm (%) = Số củ thương phẩm x 100/tổng số củ.<br /> - Khối lượng củ/dây (g/dây) = Tổng khối lượng củ/tổng số dây.<br /> 11<br /> <br /> - Khối lượng củ thương phẩm/dây (g/dây) = Tổng khối lượng củ<br /> thương phẩm/tổng số dây.<br /> - Năng suất củ (tấn/ha) và năng suất củ thương phẩm (tấn/ha): Được<br /> thu 15 m2 ở giữa của mỗi lô thí nghiệm (bỏ 2 luống bìa và bỏ đầu luống vào<br /> 1 m; thu 3 luống ở giữa lô thí nghiệm, mỗi luống thu 5 m), sau đó phân loại<br /> củ và cân toàn bộ củ. Tính TB năng suất củ và năng suất củ thương phẩm<br /> (Hình 3.5). Tỷ lệ năng suất củ thương phẩm (%) = Năng suất củ thương<br /> phẩm x 100/năng suất củ.<br /> - Chỉ số thu hoạch (HI): Được tính theo phương pháp của Bhagsari<br /> and Ashley (1990). HI = Năng suất củ/(năng suất củ + năng suất dây).<br /> Củ thương phẩm là củ có khối lượng ≥ 50 g/củ, vỏ củ bóng, củ suông,<br /> không dấu vết sâu bệnh, đường kính của củ ≥ 2 cm (theo qui định của<br /> thương lái mua với nông dân tại ruộng).<br /> <br /> Điểm lấy chỉ tiêu sinh<br /> trưởng<br /> <br /> <br /> Ô thu năng suất thực tế<br /> 15 m2<br /> <br /> <br /> Rãnh rộng 0,3 m<br /> <br /> Ô thu năng suất dài 5 m<br /> <br /> Luống rộng 0,7m m<br /> <br /> <br /> Luống dài 7 m<br /> <br /> Hình 3.5: Một lô thí nghiệm 35 m2<br /> 3.4.2 Phẩm chất củ lúc thu hoạch<br /> * Phẩm chất bên ngoài: Chiều dài củ (cm), đường kính củ (cm): Đo<br /> toàn bộ củ trên 3 điểm, mỗi điểm 1 m2 (những củ có đường kính >1 cm).<br /> Chiều dài củ được đo b t đầu từ vị trí đầu củ có đường kính 1 cm đến đầu<br /> củ còn lại ở vị trí có đường kính 1 cm (Sulaiman et al., 2003); Đường kính<br /> củ được đo bằng thước kẹp ở vị trí củ có đường kính lớn nhất. Tính TB<br /> chiều dài củ và TB đường kính củ.<br /> * Phẩm chất bên trong: Mỗi lô thí nghiệm phân tích 3 củ, phân tích<br /> 3 lần lặp lại (9 củ). Sau đó tính TB.<br /> 12<br /> <br /> - Hàm lượng chất khô trong củ: Mẫu củ c t nhỏ, trộn đều. Cân 20 g<br /> cho vào cốc thủy tinh chịu nhiệt đã biết trước khối lượng. Đặt mẫu và cốc<br /> thủy tinh vào tủ sấy. Tăng nhiệt độ lên 1050C duy trì trong 4-6 giờ cho đến<br /> khi khối lượng không thay đổi. Lấy cốc ra cho vào bình hút ẩm làm nguội.<br /> Cân khối lượng mẫu sau sấy.<br /> Công thức tính: DM = (B – C)/(A – C)<br /> Trong đó: DM: khối lượng chất khô trong mẫu tươi; A: khối lượng<br /> mẫu tươi + khối lượng cốc thủy tinh (g); B: khối lượng mẫu khô + khối<br /> lượng cốc thủy tinh sau khi sấy (g); C: khối lượng cốc thủy tinh (g)<br /> - Hàm lượng chất xơ thô trong củ: Theo TCVN 4329:2007.<br /> - Độ cứng thịt củ (kgf/mm2): Sử dụng máy đo độ cứng FDK 40<br /> Wagner instruments.<br /> - Độ Brix (0Brix): Dùng khúc xạ kế ATAGO để xác định độ Brix<br /> - Hàm lượng đường tổng số trong củ: Theo phương pháp của Dubois<br /> et al. (1956), đo trên máy so màu quang phổ.<br /> - Hàm lượng tinh bột trong củ: Theo phương pháp của Cready et al.<br /> (1950), đo trên máy so màu quang phổ.<br /> - Hàm lượng Kts trong củ khoai lang (g/kg): Theo phương pháp của<br /> Houba et al. (1995), vô cơ hóa mẫu trong môi trường acid sulfuric đậm đặc<br /> (95%)-Salicylic, H2O2; Đo mẫu bằng máy hấp thu nguyên tử ở bước sóng<br /> 766,5 nm.<br /> - Hàm lượng Kts trong dây (g/kg): Thu mẫu tương tự như lấy mẫu để<br /> xác định khối lượng dây khô ở trên. Phân tích hàm lượng Kts trong dây theo<br /> phương pháp Houba et al. (1995). Đo mẫu bằng máy quang phổ hấp thu<br /> nguyên tử ở bước sóng 766,5 nm.<br /> - Hàm lượng Cats trong củ khoai lang (g/kg) và Cats trong dây khoai<br /> lang (g/kg): Tương tự như xác định hàm lượng Kts trong củ, Kts trong dây<br /> theo phương pháp của Houba et al. (1995). Đo mẫu bằng máy quang phổ<br /> hấp thu nguyên tử ở bước sóng 422,7 nm.<br /> - Hàm lượng Nts trong củ (g/kg): Theo phương pháp Kjeldahl.<br /> - Hàm lượng anthocyanin trong củ (%): Đo bằng máy so màu quang<br /> phổ, theo phương pháp pH visai (Fuleki and Francis, 1968).<br /> 3.4.3 Thời gian bảo quản củ<br /> Mỗi lô thí nghiệm thu 10 kg củ thương phẩm (chọn củ tương đối<br /> đồng đều khoảng 50-100 g/củ, không dấu vết sâu bệnh). Trong đó, chọn 20<br /> củ theo d i các chỉ tiêu (tỷ lệ hao hụt khối lượng củ, tỷ lệ củ nẩy mầm, số<br /> mầm/củ); Số củ còn lại, hàng tuần xác định các chỉ tiêu độ cứng của thịt củ,<br /> độ Brix, hàm lượng đường tổng số, tinh bột.<br /> Thời gian theo d i: Ghi nhận ngay sau thu hoạch (STH), 1 tuần/lần<br /> đến 5 tuần STH (quy định hao hụt khối lượng 10% thì ngưng theo d i).<br /> 13<br /> <br /> - Tỷ lệ hao hụt khối lượng củ (%) = [(khối lượng củ lúc thu hoạch -<br /> khối lượng củ thời điểm quan sát)/khối lượng củ lúc thu hoạch] x 100.<br /> - Tỷ lệ củ bệnh (%) = (số củ bị bệnh/số củ quan sát) x 100<br /> - Chỉ số bệnh (%) = [tổng (số củ bị bệnh x cấp bệnh tương ứng)/cấp<br /> bệnh cao nhất x tổng số củ quan sát] x 100. Thang đánh giá cấp bệnh theo<br /> Quy chuẩn QCVN 01-38/2010/BNNPTNT (Bảng 3.11).<br /> Bảng 3.11: Thang đánh giá cấp bệnh trên củ<br /> Cấp Triệu chứng<br /> 1 < 1% diện tích củ bị hại.<br /> 3 Từ 1 đến 5% diện tích củ bị hại.<br /> 5 > 5 đến 25% diện tích củ bị hại.<br /> 7 > 25 đến 50% diện tích củ bị hại.<br /> 9 > 50% diện tích củ bị hại.<br /> <br /> - Tỷ lệ củ nẩy mầm (%) = (số củ nẩy mầm/số củ quan sát) x 100. Củ<br /> được xem là nẩy mầm khi có ít nhất 1 mầm trên củ với chiều dài mầm ≥ 5<br /> mm (Gautam et al., 2013)<br /> - Số mầm/củ = Tổng số mầm của các củ quan sát/tổng số củ.<br /> - Tỷ lệ rò rỉ ion tương đối qua màng tế bào: Theo phương pháp của<br /> Jiang and Chen (1995). Ghi nhận 1 lần ngay sau khi xử lý củ với CaCl2.<br /> Tỷ lệ rò rỉ ion tương đối qua màng tế bào (%) = (EC1/EC2) x 100<br /> Trong đó: EC1: Đo EC trước khi đun mẫu.<br /> EC2: Đo EC sau khi đun mẫu 30 phút.<br /> 3.5 Xử lý số liệu<br /> * Số liệu điều tra, khảo sát tính trung bình và độ lệch chuẩn. Dùng<br /> phương pháp kiểm định phi tham số (Nonparametric test) để phân tích số<br /> liệu. Trong kiểm định phi tham số, dùng kiểm định Chi bình phương<br /> một mẫu (One Sample Chi-Square Test) để so sánh mức độ áp dụng từng<br /> yếu tố kỹ thuật canh tác của các hộ dân có giống nhau không.<br /> * Tất cả số liệu thí nghiệm được chuyển đổi theo phương pháp của<br /> Gomez (1984) trước khi phân tích thống kê. Các số liệu được phân tích<br /> phương sai và so sánh trung bình theo phép thử Duncan ở mức ý nghĩa 5%.<br /> * Tính hệ số ảnh hưởng theo phương pháp của Cohen (1969).<br /> Hệ số ảnh hưởng (ES) = (X1 – Xo) / Sdo<br /> Trong đó: X1 : Trung bình của nghiệm thức xử lý<br /> X2 : Trung bình của nghiệm thức đối chứng<br /> Sdo: Độ lệch chuẩn của nghiệm thức đối chứng.<br /> Theo qui ước, hệ số ảnh hưởng: 0,2: thấp; 0,5: trung bình; >0,8: cao.<br /> 14<br /> <br /> <br /> CHƢƠNG 4<br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 4.1 Hiện trạng canh tác khoai lang tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long<br /> Ở huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long nông dân trồng chủ yếu là giống<br /> khoai lang Tím Nhật (chiếm tỷ lệ 98,3%), nguồn hom giống được lấy phần<br /> lớn tại địa phương từ ruộng lân cận trồng trước (chiếm tỷ lệ 98,3%). Sâu<br /> bệnh hại chủ yếu trên khoai lang là sùng và bệnh héo dây (chiếm tỷ lệ<br /> 95%). Cách phòng trừ sâu bệnh chủ yếu phun ngừa 7 ngày/lần. Trung bình<br /> số lần sử dụng thuốc bảo vệ thực vật là 18 lần/vụ. Số lần bón phân trong<br /> một vụ khoai lang phổ biến từ 7-8 lần/vụ. Trung bình liều lượng bón đạm là<br /> 100 kg N/ha, lân là 80 kg P2O5/ha, kali là 100 kg K2O/ha. Trung bình chi<br /> phí là 87 triệu đ/ha, đạt năng suất củ 28,3 tấn/ha, lợi nhuận là 158 triệu đ/ha<br /> tùy thuộc lớn vào thị trường tiêu thụ. Trung bình tỷ lệ củ thương phẩm của<br /> nông dân là 70%. Như vậy, nông dân địa phương bón phân chưa đúng cách<br /> và chưa đủ lượng phân cho nhu cầu của cây nên năng suất củ và lợi nhuận<br /> của các hộ dân chênh lệch nhiều.<br /> 4.2 Dƣỡng chất Ktđ, Catđ trong đất và Kts, Cats trong củ khoai lang tại<br /> huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long<br /> 4.2.1 Dƣỡng chất K trong canh tác khoai lang<br /> 4.2.1.4 Mối quan hệ giữa năng suất củ và Ktđ trong đất<br /> Năng suất củ khoai lang và hàm lượng Ktđ trong đất có tương quan<br /> chặt với hệ số tương quan r=0,87** (p=0,001). Trong khảo sát này, hàm<br /> lượng Ktđ trong đất tăng thì năng suất củ tăng trong phạm vi Ktđ trong đất từ<br /> 0,140-0,320 meq/100 g đất.<br /> 4.2.2 Dƣỡng chất Ca trong canh tác khoai lang<br /> 4.2.2.4 Mối quan hệ giữa năng suất củ và Catđ trong đất<br /> Năng suất củ khoai lang và hàm lượng Catđ trong đất có tương quan<br /> chặt với hệ số tương quan r=0,711** (p=0,001). Trong khảo sát này, hàm<br /> lượng Catđ trong đất tăng thì năng suất củ tăng trong phạm vi Catđ trong đất<br /> từ 4,09-6,77 meq/100 g đất.<br /> 4.3 Ảnh hƣởng liều lƣợng bón K đến sự sinh trƣởng, năng suất, phẩm<br /> chất và thời gian bảo quản củ khoai lang<br /> 4.3.1 Sự sinh trƣởng và năng suất<br /> 4.3.1.7 Năng suất củ và năng suất củ thƣơng phẩm<br /> Bảng 4.15 cho thấy năng suất củ tăng khi mức bón K tăng từ 0-250<br /> kg K2O/ha ở lượng N 100 kg/ha, dao động trong khoảng từ 26,5-32,4 tấn/ha.<br /> 15<br /> <br /> Ở NT4 và NT5 (bón 200 và 250 kg K2O/ha ở lượng N 100 kg/ha) có năng<br /> suất củ cao hơn khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức NT2 (bón<br /> theo tập quán nông dân 100 kg K2O/ha+100 kg N/ha), nhưng năng suất củ<br /> của hai nghiệm thức này không khác biệt nhau. Kết quả này cũng được tìm<br /> thấy trong một số nghiên cứu trước đây của El-Baky et al. (2010), Lu et al.<br /> (2001), đó là năng suất củ khoai lang tăng khi tăng mức bón K. Ngược lại,<br /> ở NT6 và NT7 bón cùng mức 250 kg K2O/ha với mức N tăng cao 125 và<br /> 187 kg N/ha thì năng suất củ giảm xuống, và thấp hơn khác biệt có ý nghĩa<br /> so với NT5 (bón 250 kg K2O/ha+100 kg N/ha).<br /> Bảng 4.15 cho thấy năng suất củ thương phẩm tăng khi có bón K.<br /> Khi tăng mức bón K từ 0-250 kg K2O/ha thì năng suất củ thương phẩm<br /> cũng gia tăng. Năng suất củ thương phẩm của nghiệm thức bón 200 và 250<br /> kg K2O/ha ở lượng N 100 kg/ha cao hơn khác biệt có ý nghĩa thống kê so<br /> với các nghiệm thức còn lại. Kết quả cũng được thấy trong nghiên cứu của<br /> Liu et al. (2013) trên giống khoai lang Bejing 553, đó là năng suất củ tăng<br /> khi tăng lượng bón K đến 240 kg K2O/ha.<br /> Bảng 4.15: Năng suất củ, năng suất củ thương phẩm và tỷ lệ năng suất củ<br /> thương phẩm khoai lang Tím Nhật của thí nghiệm liều lượng bón K tại<br /> huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long<br /> Nghiệm thức Năng suất củ Tỷ lệ năng suất<br /> Năng suất củ<br /> (K2O-N)kg/ha thương phẩm củ thương phẩm<br /> (tấn/ha)<br /> (tấn/ha) (%)<br /> NT1 0-100 26,5d 19,5d 73,6b<br /> NT2 100-100 29,8c 23,4c 78,8b<br /> NT3 150-100 30,5abc 27,0b 88,8a<br /> ab a<br /> NT4 200-100 32,3 30,8 95,4a<br /> NT5 250-100 32,4a 30,9a 95,1a<br /> c b<br /> NT6 250-125 29,5 27,3 92,4a<br /> NT7 250-187 29,2c 26,7b 91,4a<br /> F * * *<br /> CV (%) 4,40 4,41 3,37<br /> NT: Nghiệm thức; Các NT đều bón 80 kg P2O5 ; Không bón CaO. *: Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở<br /> mức ý nghĩa 5%; Trong cùng 1 cột các gía trị trung bình có chữ cái theo sau giống nhau khác biệt<br /> không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% qua kiểm định Duncan. Số liệu tỷ lệ năng suất củ thương<br /> phẩm được chuyển sang căn bậc hai của x trước khi phân tích thống kê.<br /> 16<br /> <br /> 4.3.2 Phẩm chất củ lúc thu hoạch<br /> 4.3.2.4 Hàm lƣợng đƣờng tổng số trong củ: Bảng 4.22 cho thấy hàm<br /> lượng đường tổng số trong củ tăng khi mức bón K tăng từ 0-200 kg K2O/ha<br /> ở mức N 100 kg/ha. Tiếp tục tăng mức bón K ở 250 kg K2O/ha (NT5)<br /> đường tổng số trong củ khác biệt không có ý nghĩa so với bón K ở 200 kg<br /> K2O/ha (NT4). Như vậy, hàm lượng đường tổng số trong củ của các NT có<br /> bón K đều cao hơn khác biệt có ý nghĩa so với ĐC không bón K và tăng<br /> mức bón K từ 200 lên 250 kg K2O/ha không làm tăng đường tổng số trong<br /> củ.<br /> 4.3.2.5 Hàm lƣợng tinh bột trong củ: Bảng 4.22 cho thấy hàm lượng tinh<br /> bột trong củ tăng khi mức bón K tăng từ 0-200 kg K2O/ha ở mức bón N<br /> 100 kg/ha, nhưng tiếp tục tăng mức bón K ở 250 K2O/ha (NT5) thì hàm<br /> lượng tinh bột khác biệt không có ý nghĩa so với bón K ở 200 kg K2O/ha<br /> (NT4). Tuy nhiên, ở NT6 và NT7 có cùng mức bón 250 kg K2O/ha với tăng<br /> mức bón N ở 125 và 187 kg/ha thì hàm lượng tinh bột giảm và thấp hơn so<br /> với mức bón N 100 kg/ha (NT5). Như vậy trong nghiên cứu này, mức bón<br /> 200 kg K2O/ha ở mức bón N 100 kg/ha cho hàm lượng tinh bột cao nhất và<br /> hiệu quả kinh tế.<br /> Bảng 4.22: Hàm lượng đường tổng số, tinh bột trong củ của thí nghiệm liều<br /> lượng bón K tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long<br /> Nghiệm thức Đường tổng số trong củ Tinh bột trong củ<br /> (K2O-N) kg/ha<br /> NT1 0-100 (ĐC) 0,141c 0,562d<br /> c<br /> NT2 100-100 (ND) 0,145 0,581c<br /> NT3 150-100 0,152b 0,601b<br /> a<br /> NT4 200-100 0,171 0,630a<br /> NT5 250-100 0,172a 0,631a<br /> NT6 250-125 0,156b 0,610b<br /> b<br /> NT7 250-187 0,152 0,609b<br /> F * *<br /> CV (%) 1,96 1,21<br /> ĐC: Đối chứng. ND: Nông dân. Các NT đều bón 80 kg P2O5 ; Không bón CaO. *: Khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê ở mức ý nghĩa 5%; Trong cùng 1 cột các gía trị trung bình có chữ cái theo sau giống nhau<br /> khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% qua kiểm định Duncan. Hàm lượng đường tổng<br /> số trong củ và tinh bột trong củ tính trên khối lượng chất khô.<br /> 17<br /> <br /> 4.3.3 Thời gian bảo quản củ khoai lang sau thu hoạch<br /> 4.3.3.1 Hao hụt khối lƣợng củ trong thời gian bảo quản<br /> Bảng 4.26 cho thấy tỷ lệ hao hụt khối lượng củ giảm khi mức bón<br /> K tăng từ 0-250 kg K2O/ha. Tỷ lệ hao hụt khối lượng củ của các NT đều<br /> tăng dần từ 1-5 tuần sau khi thu hoạch (TSTH). Tuy nhiên, các NT có bón<br /> K (từ 100-250 kg K2O/ha) có tỷ lệ hao hụt khối lượng củ thấp hơn khác biệt<br /> có ý nghĩa so với ĐC không bón K.<br /> Bảng 4.26: Tỷ lệ hao hụt khối lượng củ khoai lang Tím Nhật (%) ở các tuần<br /> sau thu hoạch của thí nghiệm liều lượng bón K tại huyện Bình Tân, tỉnh<br /> Vĩnh Long<br /> Nghiệm thức Tuần sau thu hoạch<br /> (K2O-N) kg/ha 1 2 3 4 5<br /> NT1 0-100 (ĐC) 6,48 a<br /> 9,19 a<br /> 10,22 a<br /> 13,32 a<br /> 15,38a<br /> NT2 100-100 4,99b 7,87b 9,06b 11,97b 14,37b<br /> b c c c<br /> NT3 150-100 4,69 6,14 8,58 10,02 11,86c<br /> c c d c<br /> NT4 200-100 3,28 5,70 7,53 9,48 9,97d<br /> NT5 250-100 3,12c 5,68c 7,41d 9,30c 9,96d<br /> NT6 250-125 3,45c 5,88c 7,58d 9,43c 10,30d<br /> c c d c<br /> NT7 250-187 3,46 5,91 7,70 9,50 10,39d<br /> F * * * * *<br /> CV (%) 6,24 5,49 2,95 4,587 3,43<br /> ĐC: Đối chứng; NT: Nghiệm thức; Các NT đều bón 80 kg P2O5 ; Không bón CaO. *: Khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%; Trong cùng 1 cột các gía trị trung bình có chữ cái theo sau giống<br /> nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% qua kiểm định Duncan<br /> <br /> 4.4 Ảnh hƣởng của liều lƣợng bón Ca đến sự sinh trƣởng, năng suất,<br /> phẩm chất và thời gian bảo quản củ khoai lang<br /> 4.4.1 Sự sinh trƣởng và năng suất<br /> 4.4.1.7 Năng suất củ và năng suất củ thƣơng phẩm<br /> Bảng 4.44 cho thấy năng suất củ của các NT có bón Ca không khác<br /> biệt có ý nghĩa so với ĐC không bón Ca, biến động từ 30,4-34,8 tấn/ha.<br /> Năng suất củ thương phẩm của các NT có bón Ca không khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê so với ĐC không bón Ca, dao động từ 29,6-33,3 tấn/ha.<br /> Như vậy trong nghiên cứu này, các mức bón Ca không làm tăng năng suất<br /> củ thương phẩm so với ĐC không bón Ca. Kết quả này cũng được tìm thấy<br /> trong nghiên cứu của Ossom and Rhykerd (2007) khi bón Ca cho cây khoai<br /> 18<br /> <br /> lang. Bảng 4.45 cho thấy ở mức bón 200 kg CaO/ha năng suất củ thương<br /> phẩm tăng thêm so với ĐC không bón Ca có hệ số ảnh hưởng ở mức cao.<br /> Bảng 4.45: Năng suất củ thương phẩm khoai lang Tím Nhật tăng thêm so<br /> với không bón Ca (ĐC) của thí nghiệm liều lượng bón Ca tại huyện Bình<br /> Tân, tỉnh Vĩnh Long<br /> Năng suất Năng suất củ thương phẩm Hệ số ảnh hưởng (ES)<br /> củ thương tăng thêm so với ĐC<br /> Nghiệm thức<br /> phẩm<br /> (kgCaO/ha)<br /> (tấn/ha) (tấn/ha) (%) ES Đánh giá<br /> 0 (ĐC) 30,7 - - - -<br /> 100 31,8 1,1 3,6 0,61 TB<br /> 200 33,3 2,6 8,5 1,46 Cao<br /> 300 31,7 1,0 3,3 0,40 Thấp<br /> 400 29,6 -1,1 -3,6 -0,59 TB<br /> ĐC: đối chứng; ĐLC: độ lêch chuẩn. Các nghiệm thức đều bón (100 N+80 P2O5+200 K2O)kg/ha; Theo<br /> thang đánh giá của Cohen (1969): 0,8: Cao<br /> <br /> 4.4.2 Phẩm chất củ lúc thu hoạch<br /> 4.4.2.4 Hàm lƣợng đƣờng tổng số trong củ: Bảng 4.49 cho thấy khi tăng<br /> liều lượng bón Ca thì hàm lượng đường tổng số trong củ tăng. Hàm lượng<br /> đường tổng số ở các NT bón Ca đều cao hơn khác biệt có ý nghĩa so với<br /> ĐC không bón Ca. Nghiệm thức bón 200 kg CaO/ha có hàm lượng đường<br /> tổng số củ cao hơn khác biệt so với NT bón 100 kg CaO/ha, nhưng không<br /> khác biệt so với các NT bón Ca ở mức cao hơn (300 và 400 kg CaO/ha).<br /> Bảng 4.49: Hàm lượng đường tổng số, tinh bột, anthocyanin trong củ khoai<br /> lang Tím Nhật lúc thu hoạch của thí nghiệm liều lượng bón Ca tại huyện<br /> Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long<br /> Nghiệm thức Đường tổng số trong củ Tinh bột trong củ<br /> (kg CaO/ha)<br /> 0 (ĐC) 0,170c 0,629b<br /> 100 0,206b 0,632b<br /> 200 0,225a 0,643a<br /> 300 0,226a 0,646a<br /> 400 0,229a 0,649a<br /> F * *<br /> CV (%) 3,31 0,78<br /> ĐC: Đối chứng; Các nghiệm thức đều bón (100 N+80 P2O5+200 K2O)kg/ha; Trong cùng một cột các<br /> số có chữ số theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% qua phép thử<br /> Duncan; *: Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%;<br /> 19<br /> <br /> 4.4.2.5 Hàm lƣợng tinh bột trong củ: Bảng 4.49 cho thấy hàm lượng tinh<br /> bột trong củ ở mức bón 200 kg CaO/ha cao hơn khác biệt có ý nghĩa thống<br /> kê so với ĐC không bón Ca, và so với NT bón Ca ở mức 100 kg CaO/ha,<br /> nhưng không khác biệt so với NT bón Ca ở mức cao hơn (300 và 400 kg<br /> CaO/ha). Như vậy hàm lượng tinh bột trong củ tăng khi tăng mức bón Ca.<br /> 4.4.3 Thời gian bảo quản củ khoai lang sau thu hoạch<br /> 4.4.3.1 Hao hụt khối lƣợng củ trong thời gian bảo quản<br /> Bảng 4.52 cho thấy tỷ lệ hao hụt khối lượng củ giảm khi mức bón Ca<br /> tăng. Khi mức bón Ca tăng đến 200 kg CaO/ha tỷ lệ hao hụt khối lượng củ<br /> b t đầu thấp hơn khác biệt có ý nghĩa so với ĐC không bón Ca. Đến 5<br /> TSTH, tỷ lệ hao hụt khối lượng củ của nghiệm thức ĐC không bón Ca là<br /> 9,98% (s p xỉ 10%), trong khi đó các NT có bón Ca tỷ lệ hao hụt khối<br /> lượng củ đều thấp hơn 10%.<br /> Bảng 4.52: Tỷ lệ hao hụt khối lượng củ khoai lang Tím Nhật (%) ở các tuần<br /> sau thu hoạch của thí nghiệm liều lượng bón Ca tại huyện Bình Tân, tỉnh<br /> Vĩnh Long<br /> Tuần sau thu hoạch<br /> Nghiệm thức<br /> (kg CaO/ha) 1 2 3 4 5<br /> 0 (ĐC) 3,28 a<br /> 5,73 a<br /> 7,55 a<br /> 9,48 a<br /> 9,98a<br /> 100 3,22a 5,71a 7,16b 9,42a 9,65b<br /> 200 2,87b 5,38b 6,68c 8,74b 9,26c<br /> b b c b<br /> 300 2,84 5,37 6,68 8,73 9,26c<br /> 400 2,82b 5,36b 6,68c 8,72b 9,27c<br /> F * * * * *<br /> CV (%) 1,49 1,82 2,13 2,19 1,67<br /> ĐC: Đối chứng; Các nghiệm thức đều bón (100 N+80 P2O5+200 K2O)kg/ha; Trong cùng một cột các<br /> số có chữ số theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% qua phép thử<br /> Duncan; *: Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%<br /> <br /> 4.5 Ảnh hƣởng của số lần phun CaCl2 đến sự sinh trƣởng, năng suất,<br /> phẩm chất và thời gian bảo quản củ khoai lang<br /> 4.5.3.1 Hao hụt khối lƣợng củ trong thời gian bảo quản<br /> Bảng 4.78 cho thấy tỷ lệ hao hụt khối lượng củ có chiều hướng giảm<br /> khi có phun CaCl2 thể hiện ở 4-5 TSTH. Nghiệm thức không phun CaCl2<br /> (ĐC1) có tỷ lệ hao hụt khối lượng cao nhất trong TGBQ so với các NT có<br /> phun CaCl2. Thời điểm 5 TSTH, nghiệm thức ĐC1 có tỷ lệ hao hụt khối<br /> lượng 9,96% (s p xỉ 10%), trong khi đó NT phun CaCl2 3-4 lần/vụ có tỷ lệ<br /> hao hụt khối lượng củ thấp hơn khác biệt có ý nghĩa so với ĐC1, và tương<br /> 20<br /> <br /> đương với NT bón 200 kg CaO/ha (ĐC2). Như vậy, phun CaCl2 từ 3-4<br /> lần/vụ làm giảm hao hụt khối lượng củ trong TGBQ. Kết quả này cũng<br /> được tìm thấy trong nghiên cứu của nhiều tác giả, đó là khi phun CaCl2 với<br /> nồng độ khác nhau làm hao hụt khối lượng nông sản giảm thấp nhất trong<br /> TGBQ (Elham et al., 2007). Điều này có thể do tăng cung cấp Ca, dẫn đến<br /> tăng hàm lượng Ca trong tế bào có thể hạn chế hô hấp của củ, dẫn đến giảm<br /> hao hụt khối lượng (Wilson et al., 1999).<br /> Bảng 4.78: Tỷ lệ hao hụt khối lượng củ khoai lang Tím Nhật (%) ở các tuần<br /> sau thu hoạch của của thí nghiệm số lần phun CaCl2 tại huyện Bình Tân,<br /> tỉnh Vĩnh Long<br /> Nghiệm thức Tuần sau thu hoạch<br /> (số lần phun<br /> CaCl2) 1 2 3 4 5<br /> Không phun<br /> 3,23 5,56 7,48 9,43a 9,96 a<br /> (ĐC1)<br /> Phun 1 lần 3,18 5,50 7,15 9,35ab 9,92 a<br /> <br /> <br /> Phun 2 lần 3,00 5,39 7,07 9,24abc 9,65 ab<br /> Phun 3 lần 2,89 5,41 6,74 8,63cd 9,36 b<br /> <br /> <br /> Phun 4 lần 2,76 5,37 6,70 8,48d 9,26 b<br /> Bón 200 kg<br /> 2,80 5,33 6,67 8,53bcd 9,21 b<br /> CaO/ha (ĐC2)<br /> F ns ns ns * *<br /> CV (%) 16,93 4,83 5,19 3,84 3,00<br /> ĐC: Đối chứng; Các nghiệm thức đều bón (100 N+80 P2O5 +200 K2O)kg/ha; *: Khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê ở mức ý nghĩa 5%; ns: Khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Trong cùng 1 cột các<br /> gía trị trung bình có chữ cái theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa<br /> 5% qua kiểm định Duncan.<br /> <br /> 4.6 Ảnh hƣởng của nồng độ và thời gian ngâm CaCl2 đến thời gian bảo<br /> quản củ khoai lang<br /> 4.6.1 Tỷ lệ hao hụt khối lƣợng củ trong thời gian bảo quản<br /> Bảng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0