Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tập trung đất nông nghiệp tại vùng đồng bằng sông Hồng
lượt xem 2
download
Luận án đã góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về tập trung đất nông nghiệp, dựa trên các cơ sở lý thuyết về tích tụ và tập trung trung tư bản, tập trung hoá và chuyên môn hoá sản xuất, hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp (Ricardo, 1817, Timmer, P., 1991, 1995, Harry T. Oshima, 1989).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tập trung đất nông nghiệp tại vùng đồng bằng sông Hồng
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nông nghiệp, nông thôn có tầm quan trọng đặc biệt đối với phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống của nông dân. Đó là con đường tất yếu phải tiến hành đối với bất cứ nước nào, nhất là nước ta có điểm xuất phát từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, với gần 70% dân số sống ở nông thôn và hơn 47% lao động làm nông nghiệp. Phát triển nông nghiệp nói chung và nông nghiệp hàng hoá nói riêng để cấu trúc lại nền kinh tế theo hướng sản xuất lớn, hiện đại giữ vị trí quan trọng trong sự nghiệp CNH, HĐH nông thôn ở nước ta. Vùng đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) có tiềm năng to lớn và nhiều lợi thế vượt trội so với nhiều vùng kinh tế - xã hội khác, trong đó có lợi thế phát triển sản xuất nông nghiệp. Thời gian qua, vùng ĐBSH đạt những thành tựu to lớn, duy trì tốc độ tăng trưởng khá cao, chất lượng tăng trưởng được cải thiện rõ rệt, chuyển dần từ tăng trưởng theo chiều rộng sang chiều sâu. Tuy nhiên vùng ĐBSH vẫn đang phải đối mặt với các hạn chế trong sản xuất nông nghiệp đặc biệt trong ứng dụng công nghệ cao, cơ giới hóa, tự động hóa vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả trong nông nghiệp do đất đai manh mún. Ruộng đất phân tán và manh mún dẫn đến tăng thời gian lao động và chi phí canh tác, khả năng tiếp cận nguồn nước tưới thấp, hạn chế tiếp cận máy móc và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất (Ebrahim & c.s, 2014, Yang & c.s, 2000), tác động tiêu cực đến hiệu quả và tăng trưởng sản xuất nông nghiệp (Niroula & Thapa, 2005, Kawasaki, 2010, Manjunatha & c.s, 2013, Kompas & c.s, 2012). ĐBSH được ghi nhận là địa phương có diện tích đất nông nghiệp manh mún nhất trong cả nước. Số liệu thống kê năm 2022 cho thấy, số mảnh ruộng của mỗi nông hộ ở ĐBSH là 2,7 mảnh, mỗi mảnh bình quân chỉ có 995 m2, số mảnh ruộng mỗi hộ của ĐBSH cao gấp 2 lần ở ĐBSCL (1,4 mảnh) và cao hơn trung bình cả nước (2,2 mảnh). Trong khi đó, giá trị tăng thêm ngành nông lâm, thủy sản vùng ĐBSH đạt 141.561 tỷ đồng năm 2021, chỉ chiếm 13,6% so với giá trị tăng thêm nông lâm, thủy sản của cả nước. Để giải quyết bài toán này, tập trung đất nông nghiệp (TTĐNN) được coi là một trong những giải pháp đột phá giúp phát triển một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn, tập trung áp dụng cơ giới hoá và khoa học công nghệ, gắn với bảo đảm việc làm và thu nhập của nông dân, giữ vững ổn định chính trị, xã hội ở nông thôn, đẩy mạnh tiến trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn Việt Nam trong giai đoạn mới. Tập trung đất đai 1
- đã dẫn đến việc sử dụng đất hợp lý hơn, tăng năng suất đất và lao động, giảm chi phí sản xuất, tăng thu nhập của nông dân và cải thiện mức sống của người dân nông thôn (Castro Coelho & c.s, 2001), là bước đi quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển nông thôn ở những vùng nông nghiệp manh mún (Ebrahimi & c.s, 2012). Bên cạnh đó, một số nghiên cứu cũng phát hiện nhân tố động lực thúc đẩy hoặc tạo lực cản cho TTĐNN (Argawal, 1972, Mc Pherson, 1983, Lén Przemyslaw, 2023, Thomas Markusen & c.s, 2016, Nguyễn Đỗ Anh Tuấn, 2017, Hoàng Thị Thu Huyền, 2015, Vũ Kim Cứ, 2017). Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây cho thấy còn có nhiều khác biệt trong kết quả nghiên cứu tại mỗi địa bàn thực nghiệm khi xem xét ảnh hưởng của các nhân tố đến TTĐNN. Các nhân tố được nghiên cứu trong mối liên hệ rời rạc thay vì tập trung thành nhóm nhân tố bên ngoài và nhóm nhân tố bên trong chủ thể TTĐNN. Đặc biệt, có rất ít nghiên cứu xem xét mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến TTĐNN dưới góc nhìn và đánh giá của các bên liên quan trong quá trình TTĐNN cũng như chưa nghiên cứu nào đi sâu tìm hiểu và kiểm định ảnh hưởng của các nhân tố đến tập trung đất nông nghiệp tại vùng ĐBSH. Như vậy, về mặt lý luận và thực tiễn, TTĐNN là tất yếu của phát triển nông nghiệp hàng hoá theo cơ chế thị trường nhằm khai thác và sử dụng đất hiệu quả. Theo đó, đòi hỏi đặt ra cần xác định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến TTĐNN. Với những lý do trên, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tập trung đất nông nghiệp tại vùng đồng bằng sông Hồng” làm đề tài nghiên cứu cho luận án Tiến sỹ. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu này được thực hiện nhằm các mục tiêu đó là: Bổ sung, hoàn thiện cơ sở lý thuyết về tập trung đất nông nghiệp. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng và ảnh hưởng của các nhân tố tới quá trình TTĐNN ở vùng đồng bằng sông Hồng, nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy mạnh mẽ quá trình TTĐNN trên địa bàn nghiên cứu. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận án đặt ra 4 câu hỏi sau: (i) Tập trung đất nông nghiệp chịu sự ảnh hưởng của những nhân tố nào? (ii) Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến tập trung đất nông nghiệp như thế nào? (iii) Các nhân tố có mức độ và chiều hướng ảnh hưởng như thế nào đến tập trung đất nông nghiệp ở vùng đồng bằng sông Hồng? (iv) Cần có những giải pháp nào để khai thác, phát huy ảnh hưởng tích cực và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của các nhân tố nhằm thúc đẩy TTĐNN ở vùng đồng bằng sông Hồng? 2
- 3. Đối tượng phạm vi và phương pháp nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu đề tài hướng tới là những nhân tố ảnh hưởng và ảnh hưởng của các nhân tố đến TTĐNN vùng đồng bằng sông Hồng. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: nghiên cứu thực trạng và ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến tập trung đất nông nghiệp ở vùng đồng bằng sông Hồng, nghiên cứu những giải pháp thúc đẩy tập trung đất nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng trong những năm tới. Để nghiên cứu những vấn đề trọng tâm trên, đề tài nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về TTĐNN gồm: khái niệm tập trung đất nông nghiệp, các hình thức tập trung đất nông nghiệp và kinh nghiệm tập trung đất nông nghiệp. Về không gian: Phạm vi không gian là vùng đồng bằng sông Hồng. Phạm vi điều tra khảo sát là huyện Đan Phượng (thành phố Hà Nội), huyện Lập Thạch và huyện Tam Đảo (tỉnh Vĩnh Phúc), huyện Lý Nhân và huyện Bình Lục (tỉnh Hà Nam). Về thời gian: Thời gian tiến hành nghiên cứu và thu thập dữ liệu sơ cấp: từ tháng 6 năm 2022 đến tháng 3 năm 2023; nghiên cứu thu thập dữ liệu thứ cấp về thực trạng và tác động của các nhân tố đến TTĐNN trong giai đoạn từ năm 2010 đến nay. Các giải pháp đề xuất cho giai đoạn: 2024-2030. Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu định tính và các kỹ thuật phân tích định lượng, kết hợp giữa thu thập dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp để phân tích. 4. Những đóng góp của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án có những đóng góp sau đây: Một là, luận án đã góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về tập trung đất nông nghiệp, dựa trên các cơ sở lý thuyết về tích tụ và tập trung trung tư bản, tập trung hoá và chuyên môn hoá sản xuất, hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp (Ricardo, 1817, Timmer, P., 1991, 1995, Harry T. Oshima, 1989). Đặc biệt, luận án đem lại đóng góp mới với việc bổ sung khái niệm về tích tụ và tập trung đất nông nghiệp, trong đó có phát hiện sự giao thoa của nội hàm khái niệm tích tụ và tập trung đất nông nghiệp (TTĐNN). Hai là, luận án đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng TTĐNN tại vùng đồng bằng sông Hồng. Cụ thể, luận án đã phân tích ảnh hưởng quá trình TTĐNN dựa trên dữ liệu về sản xuất và sử dụng đất và khảo sát các chủ thể tham gia TTĐNN. Các nghiên cứu trước đây thường đánh giá ảnh hưởng TTĐNN dưới góc nhìn của nhà 3
- quản lý, nên luận án bổ sung thêm mô hình đánh giá ảnh hưởng dưới góc nhìn của các chủ thể tham gia vào tập trung đất nông nghiệp. 5. Kết cấu của luận án: Luận án được kết cấu thành 5 chương, bao gồm: Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài luận án. Chương 2: Cơ sở khoa học về tập trung đất nông nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng đến tập trung đất nông nghiệp. Chương 3: Thực trạng tập trung đất nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng. Chương 4: Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến tập trung đất nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng. Chương 5: Giải pháp thúc đẩy tập trung đất nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Phân mảnh đất đai, tập trung đất nông nghiệp và mối quan hệ giữa quy mô ruộng đất với hiệu quả SXNN 1.1.1 Phân mảnh đất đai: là việc phân chia đất thành các mảnh đất riêng biệt nằm rải rác trên một diện tích rộng nhưng thuộc sở hữu của một hộ gia đình (Knippenberg và cộng sự, 2020). Phân mảnh đất đai mang lại lợi ích ở một số trường hợp, một số trường hợp thì lại không và điều này phụ thuộc vào từng vùng (Phạm Văn Hùng, 2007; và quy mô diện tích sản xuất, Lê Thị Thiên Hương, 2008; Lê Cảnh Dũng, 2010). Phân mảnh đất đai ngăn cản nông dân sử dụng các thiết bị cơ giới hóa hiện đại như máy kéo và máy gặt; ngăn cản việc áp dụng các loại cây trồng có lợi nhuận cao chỉ có thể được trồng trên diện rộng (Manjunatha và cộng sự, 2013); cần nhiều thời gian hơn để di chuyển giữa các mảnh ruộng (Ciaian và cộng sự, 2018; Kompas và cộng sự, 2012); chi phí cố định, ví dụ như làm hàng rào, bờ bao (Demetriou và cộng sự, 2013) và tưới tiêu có xu hướng cao hơn đối với nhiều mảnh đất nhỏ, cản trở chuyên môn hóa và tập trung sản xuất, cản trở áp dụng máy móc và tiến bộ KHCN, hạn chế hiệu quả của các biện pháp thâm canh sản xuất (Hung và cộng sự, 2007; tác động bất lợi đáng kể đến năng suất và hiệu quả sản xuất, làm tăng chi phí lao động, chi phí vật tư sản xuất và trực tiếp làm tăng tổn thất trong khâu thu hoạch, gián tiếp góp phần làm tăng tổn thất thương mại của hàng nông sản (Sanzidur và Mizanur, 2009, Blarel và cộng sự,1992; 4
- Boonchom và cộng sự, 2017; Jurgenson, 2016, Đặng Kim Sơn và Nguyễn Đỗ Anh Tuấn, 2011; tăng chi phí sản xuất, sử dụng nhiều lao động (Hung và cộng sự, 2007; Nguyễn Văn Toàn và cộng sự, 2014); tác động đến thu nhập của hộ gia đình (Trần và Vũ, 2019); và ảnh hưởng đến an ninh lương thực (Tran và cộng sự, 2021). 1.1.2 Tập trung đất nông nghiệp: TTĐNN đem lại hiệu quả sản xuất NN khác nhau ở những quy mô khác nhau. Những địa phương có điều kiện quy mô diện tích trang trại lớn lên đến hàng trăm ha thì TTĐNN cho hiệu quả thấp hơn phân mảnh đất đai. Còn ở những địa phương có quy mô diện tích SX như ĐBSH, quy mô đất NN của mỗi chủ thể chỉ vài nghìn m2 (0,4-0,5 ha) thì chia nhỏ ruộng đất sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng đất. Tương ứng với đó là các kết luận về kết quả của TTĐNN: đem lại lợi ích kinh tế xã hội thông qua hiệu quả kinh tế do quy mô trang trại tăng lên (Robert Cole và cộng sự, 2022; Girum Getachew Alemu, 2019; Teshome Beyene Leta và cộng sự, 2020; Jacek Gniadek, 2017; Demetriou, 2014); góp phần phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, cải thiện năng suất lao động và tăng năng suất cây trồng (Demetriou, 2014; Pasakarnis và Maliene, 2010; Djanibekov và cộng sự, 2012; Li và cộng sự, 2018; Mihara, 1996; Niroula và Thapa, 2005); giảm chi phí sản xuất, tăng thu nhập của ND (Ebrahimi và cộng sự, 2012); giúp giảm bớt tình trạng mất an ninh lương thực (Tran & Vu, 2019; Cholo và cộng sự, 2019; Knippenberg và cộng sự, 2020); cải thiện năng suất đất đai nhờ việc tăng cường kỹ thuật và tăng quy mô sản xuất (Monke, Avilez và Ferro, 1992); góp phần thúc đẩy mạnh mẽ chuyên môn hoá trong SXNN nhờ vậy đảm bảo sản xuất và tăng năng lực cạnh tranh của ngành NN (Nguyễn Vân Khánh, 2013). 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tập trung đất nông nghiệp Chủ đề nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến TTĐNN hoặc gián tiếp thông qua kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh làm động lực thúc đẩy TTĐNN thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trong những năm qua. Luận án tổng hợp và phân chia thành một số nhóm nhân tố như sau: 1.2.1 Hạ tầng kỹ thuật và công nghệ Hạ tầng kỹ thuật bao gồm hệ thống kênh mương thủy lợi, mạng lưới điện, đường cho máy móc vào ruộng, hệ thống giao thông nông thôn phục vụ việc đi lại và vận chuyển sản phẩm cho quá trình cơ giới hóa sản xuất và DĐĐT đã cải thiện đáng kể năng suất cây trồng từ đó thúc đẩy TTĐNN (M.M.M. Najim, T.S. Lee, M. A. Haque, M. Esham, 2007; Ebrahimi, 2012; Abebaw A.G. và cộng sự, 2019; Hoàng Thị Thu Huyền, 2016). Công nghệ và sự phát triển của công nghệ có ảnh hưởng tích cực trong quá 5
- trình thúc đẩy DĐĐT trong nghiên cứu của Leń Przemysław và cộng sự (2023) và tập trung đất ở Thái Bình (Vũ Kim Cứ, 2017). 1.2.2 Đặc điểm và điều kiện sản xuất của CSNN Đặc điểm hộ gia đình, tâm lý, tập quán của nông dân ảnh hưởng đến TTĐNN theo Argawal (1972), Mc Pherson (1983), Hoàng Thị Thu Huyền (2016), Vũ Kim Cứ (2017), Vũ Trọng Khải (2008), Trần Quốc Toản (2017). Tâm lý của nông dân khu vực phía Nam coi đất đai là hàng hoá, có thể được mua hoặc bán tự do là một trong những nhân tố tạo điều kiện cho hoạt động TTĐNN ở khu vực này diễn ra mạnh mẽ hơn so với miền Bắc. Trái ngược với khu vực phía Nam, nông dân vùng ĐBSH có hành vi kinh tế xã hội chịu ảnh hưởng nhiều bởi mối liên hệ chặt chẽ với đất đai quê hương họ, điều này cản trở việc họ coi đất đai như một loại hàng hoá, và do vậy, là nhân tố cản trở TTĐNN tại khu vực này (Trần Hữu Quang, 2017). Điều kiện sản xuất của CSNN có thể kể đến như: (i) Điều kiện về đất đai (quy mô diện tích đất, độ màu của đất); (ii) Điều kiện về kinh tế (sinh kế, hoàn cảnh gia đình nông hộ, tiềm lực kinh tế của hộ) ảnh hưởng đến quyết định TTĐNN theo báo cáo của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2017), Hoàng Thị Thu Huyền (2016), Vũ Kim Cứ (2017), Vũ Trọng Khải (2008). Tiếp cận thị trường tín dụng có xu hướng liên tục loại trừ các hộ gia đình nghèo tài sản bất kể khả năng thế chấp hợp pháp đối với đất đai của họ (Carter (1988)); (iii) Kinh nghiệm quản lý của chủ trang trại và vốn con người là những nhân tố được Health Henderson và cộng sự (2014) kết luận có ảnh hưởng đến TTĐNN. 1.2.3 Chính sách nhà nước và hỗ trợ của chính quyền địa phương Thể chế chính sách được hoàn thiện là nhân tố ảnh hưởng mạnh đến quá trình TTĐNN (Thomas Markussen và cộng sự, 2016; Ebrahimi, 2012; Argawal, 1972; Mc Pherson, 1983; Health Henderson và cộng sự, 2014). Các chính sách cải thiện chức năng của thị trường tín dụng là động lực thúc đẩy TTĐNN (Health Henderson và cộng sự, 2014). Những vướng mắc về chính sách đất đai là rào cản cho TTĐNN như: Chưa có khung pháp lý phù hợp cho thị trường QSD đất (khung pháp lý cho chính quyền địa phương thuê lại đất của hộ NN; Giới hạn đối tượng chuyển đổi (mảnh) đất NN; Thời gian thuê đất 5% ngắn (khoản 5 Điều 126 Luật Đất đai 2013); Chưa rõ ràng trong quy định về góp vốn bằng QSD đất tại Luật Đất đai 2013, Luật DN năm 2014 và Bộ Luật Dân sự năm 2005; Khung giá đất còn chưa sát với thị trường và thiếu linh hoạt trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa; vướng mắc trong chỉ đạo triển khai như thiếu quan tâm phát triển hạ tầng để thu hút đầu tư; thiếu ổn định và minh bạch trong quy 6
- hoạch vùng chuyên canh (Nguyễn Đỗ Anh Tuấn, 2017). Chính sách về ruộng đất và cho SXNN hàng hóa còn nhiều bất cập, có thể kể tới như thời hạn giao đất, quy mô ruộng đất, thuế, quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa (Trần Quốc Toản, 2017; Vũ Kim Cứ, 2017; Hoàng Thị Thu Huyền, 2015), chính sách về nông nghiệp (Vũ Kim Cứ, 2017; Vũ Trọng Khải, 2008). Vũ Thị Minh và Lưu Đức Khải (2017) kết luận bất cập trong tiếp cận đất đai của DN nông nghiệp là không có nhiều diện tích sẵn để DN có thể thuê phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình do hầu hết các diện tích đất NN đã giao hết cho ND sử dụng lâu dài. 1.2.4 Thị trường Thị trường đất đai: Các tác giả Argawal (1972), Mc Pherson (1983), Trọng Khải (2008), Hoàng Thị Thu Huyền (2015), Vũ Kim Cứ (2017), Hoàng Thị Thu Huyền (2016) khẳng định sự phát triển của thị trường đất đai là nhân tố quan trọng cho sự thành công của TTĐNN. Nhân tố thị trường được Health Henderson và cộng sự (2014) tổng hợp khi cân nhắc các cách tiếp cận trong nghiên cứu về động lực TTĐNN ở các nước đang phát triển. Theo đó, thị trường cho thuê và bán đất là cơ chế chính để đất NN được giao và tái phân bổ, đưa ra hàm ý chính sách đối với những khu vực muốn thúc đẩy TTĐNN. Thị trường nông sản: là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến tích tụ ruộng đất theo Hoàng Thị Thu Huyền (2016, Lại Hoa, 2023; Nguyễn Đình Bồng, 2017). Thị trường phi nông nghiệp: hoạt động NN phát triển là nhân tố quan trọng cho sự thành công của TTĐNN (Hoàng Xuân Phương và cộng sự, 2014; Vũ Kim Cứ, 2017; Hoàng Thị Thu Huyền, 2015; Vũ Trọng Khải, 2008, Nguyễn Quang Thuấn, 2017). 1.2.5 Hiệu quả sản xuất TTĐNN giúp tăng năng suất, giảm chi phí sản xuất và tăng thu nhập cho ND (Ebrahimi, 2012; Abebaw A.G. và cộng sự, 2019; Lê Cảnh Dũng, 2010; Vũ Kim Cứ, 2017; Shuhao và cộng sự, 2007), hiệu quả kinh tế cao hơn so với SXNN nhỏ lẻ, truyền thống (Vũ Kim Cứ, 2017), giúp tăng sản lượng, giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, giúp người nông dân tăng thu nhập, cải thiện đời sống (Thái Thị Quỳnh Như, 2020). 1.2.6 Hợp tác sản xuất kinh doanh Vũ Thị Minh và Lưu Đức Khải (2017) chỉ ra những rào cản đối với TTĐNN liên quan đến chính sách và mối liên kết hợp tác lỏng lẻo giữa các bên như nông dân với doanh nghiệp, nông dân và DN với chính quyền địa phương khởi nguồn từ chính sách 7
- về TTĐNN. HTX và DN thiếu liên kết với các hộ nông dân một cách bền vững để hình thành vùng sản xuất theo quy mô sản xuất lớn là kết luận của Trần Quốc Toản (2017). Rất nhiều nghiên cứu chỉ ra những khó khăn trong TTĐNN, có thể kể đến như: hộ ND ko muốn bán/cho thuê đất NN dù không sản xuất; hộ ND ko muốn góp vốn vào HTX/DN bằng QSD đất do chưa có những quy định rõ ràng về mặt pháp lý cũng như lo ngại mất đất khi DN làm ăn thua lỗ; hay các CSNN thiếu vắng những hỗ trợ đồng bộ từ các bên liên quan như chính quyền địa phương, DN, các tác nhân trong chuỗi cung ứng nông sản để giúp cho quá trình sản xuất và tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm (Lại Hoa, 2023; Nguyễn Đình Bồng, 2017). Mặc dù chưa chỉ rõ tên nhân tố nhưng rõ ràng, sự hợp tác giữa các chủ thể TTĐNN với nhau, giữa các chủ thể TTĐNN và các tác nhân trong chuỗi cung ứng nông sản, giữa các CSNN với cơ quan quản lý nhà nước đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc hình thành các mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là động lực để thúc đẩy TTĐNN được diễn ra và thành công. 1.3 Các hình thức tập trung đất nông nghiệp Các hình thức chủ yếu để tập trung đất đai bao gồm: (1) Cho thuê QSD đất: (i) Nông dân/HTX/DN thuê đất của ND để sản xuất quy mô lớn (Đỗ Kim Chung, 2018; Viện Chính sách và Chiến lược phát triển NNNT, 2013; Hoàng Xuân Phương và cộng sự, 2014). Hình thức này xuất phát từ nhu cầu giao dịch giữa người nắm QSD đất và người có nhu cầu thuê QSD đất. Với hình thức này, người ND vẫn nắm QSD đất, có thể có thu nhập cao hơn trước đây thông qua được hưởng tiền thuê đất. ND có cơ hội làm việc cho DN. Khi hết thời hạn cho thuê, người ND vẫn còn QSD đất (Đinh Thị Nga, 2017); (ii) Chính quyền thuê đất của ND và cho DN thuê lại (Thái Thị Quỳnh Như, 2020). (2) Góp vốn bằng QSD đất vào tổ chức kinh tế (DN, HTX, nhóm sở thích,...) (Đỗ Kim Chung, 2018; Viện Chính sách và Chiến lược phát triển NNNT, 2013; Hoàng Xuân Phương và cộng sự, 2014; Thái Thị Quỳnh Như, 2020). Đất đai được định giá để xác định vốn góp trong giá trị DN (Đinh Thị Nga, 2017). (3) Hợp tác, liên kết sản xuất để có CĐL (Đỗ Kim Chung, 2018), canh tác theo quy trình chung (Viện Chính sách và Chiến lược phát triển NNNT, 2013; Thái Thị Quỳnh Như, 2020). Trong liên kết này, DN, HTX đóng vai trò đầu mối cung cấp vật tư, giống, KHCN và bao tiêu đầu ra. Nông dân vẫn sản xuất trên ruộng đất của mình nhưng tự hình thành nhóm hộ sản xuất, áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật từ giống, canh tác, cơ giới hóa...TTĐNN để tạo thành các vùng sản xuất lớn, chuyên canh, áp 8
- dụng cơ giới hóa vào sản xuất. Trong mô hình này các bên tham gia mô hình đều có lợi ích (Đinh Thị Nga, 2017). (4) Đổi ruộng và dồn điền, đổi thửa (Đỗ Kim Chung, 2018; Viện Chính sách và Chiến lược phát triển NNNT, 2013; Thái Thị Quỳnh Như, 2020): Là một hình thức TTĐNN thông qua việc thực hiện quyền chuyển đổi đất NN giữa các hộ ND trong cùng một địa bàn sản xuất từ các mảnh ruộng nằm phân tán ở các vị trí khác nhau thành các ô, thửa lớn tập trung tại một vị trí. Đây là yêu cầu TTĐNN để hộ gia đình, cá nhân có được các thửa đất có quy mô diện tích lớn hơn để tổ chức SX thuận lợi do có điều kiện để cơ giới hóa và thâm canh để mang lại hiệu quả (Đinh Thị Nga, 2017). (5) Nhận chuyển nhượng QSD đất (Hoàng Xuân Phương và cộng sự, 2014; Thái Thị Quỳnh Như, 2020; Đinh Thị Nga, 2017). Chuyển nhượng QSD đất hoàn toàn theo cơ chế thị trường, cung cầu gặp nhau, thỏa thuận giá cả và các điều kiện cần thiết theo cơ chế thị trường. Hình thức này có tác động rất lớn về mặt KT-XH tới việc đảm bảo lợi ích của người ND vì bản chất là người ND không còn đất SX, không có việc làm trong NN hoặc trở thành người làm thuê trong NN (Đinh Thị Nga, 2017). 1.4 Khoảng trống nghiên cứu Trên cơ sở tổng quan các tài liệu nghiên cứu từ trước tới nay trên bình diện quốc gia và quốc tế, cho thấy rằng có khá nhiều tài liệu nghiên cứu về TTĐNN đề cập đến các nội dung về hiệu quả SXNN theo quy mô, các nhân tố ảnh hưởng đến TTĐNN có giá trị lý luận và thực tiễn cao. Ứng dụng của các công trình này là rất to lớn, là nguồn tài liệu tham khảo vô cùng quý giá cho các nhà nghiên cứu, nhà hoạch định chính sách nói chung và cho NCS nói riêng trong quá trình nghiên cứu nội dung TTĐNN và nhân tố ảnh hưởng đến TTĐNN. Song do đặc thù của từng nghiên cứu và của từng quốc gia mà các nghiên cứu đó chỉ đề cập đến một phần các nhân tố tác động đến tích tụ và TTĐNN. Các nghiên cứu cũng chỉ ra những kết quả trái chiều về mối liên hệ giữa quy mô ruộng đất với hiệu quả sản xuất như đã chỉ ra trong tổng quan. Cùng với đó, các nhân tố được nghiên cứu rời rạc thay vì xem xét trong mối liên hệ theo nhóm nhân tố thuộc về bên trong và bên ngoài chủ thể thực hiện TTĐNN. Nghiên cứu xem xét ảnh hưởng của nhân tố đến TTĐNN dựa vào phân tích định tính và định lượng gần như thiếu vắng, đặc biệt là ở vùng ĐBSH. Như vậy tính đến nay, các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến TTĐNN còn rất hạn chế, đặc biệt chưa có nghiên cứu nào phát hiện và đi sâu tìm hiểu nhân tố “hợp tác sản xuất kinh doanh giữa các chủ thể tham gia TTĐNN”. Cơ sở lý luận đã chỉ ra sự 9
- chưa thống nhất trong cách hiểu và sử dụng thuật ngữ tích tụ, TTĐNN một cách chính thức. Bên cạnh đó, các nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để kiểm định ảnh hưởng của các nhân tố đến TTĐNN rất thiếu vắng, đặc biệt chưa có nghiên cứu thực nghiệm nào ở Việt Nam kiểm định ảnh hưởng của các nhân tố trên đến TTĐNN tại vùng ĐBSH. Đó chính là những gợi mở để NCS hình thành ý tưởng nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng đến TTĐNN tại vùng ĐBSH. Dựa trên thực trạng tại vùng ĐBSH làm điển hình để chứng minh cho lý luận và đề xuất hướng giải pháp nhằm thúc đẩy TTĐNN tại vùng ĐBSH. Như vậy nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến TTĐNN tại vùng ĐBSH vừa có tính không trùng lặp, vừa có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TẬP TRUNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TẬP TRUNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP 2.1. Một số lý thuyết liên quan đến tập trung đất nông nghiệp Luận án tổng quan và tập trung rà soát, nghiên cứu 03 lý thuyết có liên quan đến chủ đề nghiên cứu đó là: Lý thuyết về tích tụ và tập trung tư bản ; Lý thuyết về hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp; Lý luận về sản xuất hàng hoá, chuyên môn hoá và tập trung hoá trong sản xuất. Lý thuyết về tích tụ và tập trung tư bản cho rằng: i) Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa giá trị thặng dư trong một xí nghiệp nào đó, nó là kết quả trực tiếp của tích lũy tư bản. Tích lũy tư bản xét về mặt làm tăng thêm quy mô của tư bản cả biệt là tích tụ tư bản; ii) Tập trung tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách hợp nhất những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội thành một tư bản cá biệt khác lớn hơn. TTĐNN là một dạng tích tụ tư bản dưới hình thức hiện vật trong NN, vì ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được của NN. Để phát triển SXNN theo hướng hàng hóa và bền vững, TTĐNN bằng cách mua, thuê (lĩnh canh) đất đai để lập trang trại sản xuất nông sản hàng hóa là một tất yếu khách quan của quá trình CNH, HĐH được thực hiện theo cơ chế thị trường. Chỉ không nên chấp nhận việc TTĐNN dựa trên cơ sở đặc quyền, đặc lợi, phi thị trường. TTĐNN theo nguyên tắc thị trường luôn là tất yếu khách quan. Lý thuyết về hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp Theo Timmer, P. (1991, 1995), giai đoạn phát triển cao nhất của nông nghiệp đó là một nền NN hiện đại. Đặc trưng cơ bản trong giai đoạn này là trong các trang trại 10
- được chuyên môn hoá, sản xuất được cung ứng hoàn toàn cho thị trường và lợi nhuận thương mại là mục tiêu của người sản xuất; nhân tố vốn và công nghệ trở thành các nhân tố quyết định đối với việc tăng sản lượng NN; dựa vào lợi thế về quy mô, áp dụng tối đa công nghệ mới, hướng vào sản xuất một vài loại sản phẩm chuyên biệt. Lý thuyết lợi thế theo quy mô - Economies of scale (David Beg, 2005): trong NN, nếu quy mô diện tích đất đai lớn, hộ ND dễ dàng áp dụng cơ giới hoá cũng như tổ chức SX hàng hoá có lợi thế hơn rất nhiều với các hộ ND có diện tích đất đai nhỏ lẻ, manh mún. Tuy nhiên, do đặc điểm SX mang tính sinh học nên lợi thế kinh tế theo quy mô trong NN bị hạn chế hơn trong công nghiệp. Lý luận về sản xuất hàng hoá, chuyên môn hoá và tập trung hoá trong sản xuất Sản xuất hàng hoá: là quá trình sản xuất ra sản phẩm để trao đổi, để bán, không phải để tự tiêu dùng bởi chính người sản xuất ra sản phẩm đó. Tập trung hoá trong sản xuất nông nghiệp: Để có thể tập trung hoá SXNN, điều kiện trước hết là cần TTĐNN nhằm tạo cơ sở hình thành vùng SX tập trung, từ đó ứng dụng KHCN phát triển sản xuất hàng hoá. Chuyên môn hoá sản xuất nông nghiệp: Chuyên môn hoá sản xuất, hay chuyên canh trong NN được thể hiện ở mục đích của sự tập trung lực lượng sản xuất của đơn vị là để sản xuất ra sản phẩm hàng hoá. Đất đai đóng vai trò là lực lượng sản xuất quan trọng trong SXNN. CMH kết hợp với đa dạng hoá trong NN nhằm hướng tới SXNN bền vững. Chuyên môn hóa, phân công lao động và lợi thế theo qui mô là những động lực chính đằng sau tăng trưởng năng suất và mức sống cao. Để thực hiện chuyên môn hoá trong SXNN, điều kiện quan trọng hàng đầu là tập trung các yếu tố tư liệu SX trong đó tư liệu SX chủ yếu là ruộng đất. Do vậy TTĐNN được xem là cơ sở nền tảng để tiến hành tập trung hoá, chuyên môn hoá SXNN từ đó phát triển NN theo hướng SX hàng hoá hiện đại. 2.2. Một số khái niệm và hình thức tập trung đất nông nghiệp 2.2.1. Tích tụ ruộng đất Tác giả Đỗ Kim Chung (2018) cho rằng: “Tích tụ đất đai là một hành vi trong đó chủ thể sở hữu và sử dụng ruộng đất dùng các biện pháp khác nhau mua, chuyển nhượng và các biện pháp khác nhằm tăng được quy mô ruộng đất mà mình sở hữu và sử dụng”. Nếu xem xét ở góc độ thị trường (không kể hành vi khai hoang, thừa kế của hộ thì tích tụ ruộng đất được biểu hiện theo 02 hình thức sau: i) Tích tụ ruộng đất thông qua chuyển nhượng QSD đất NN giữa các hộ (Nông dân mua đất của nông dân); ii) 11
- Tích tụ ruộng đất thông qua chuyển nhượng QSD đất NN giữa các hộ với các tổ chức gồm: DN, HTX và các tổ chức khác. 2.2.2. Tập trung đất nông nghiệp Theo từ điển Hán Việt của giáo sư Nguyễn Lân thì "Tập trung" nghĩa là: “Tập là một; Trung là giữa, nghĩa là dồn tất cả vào một chỗ để tăng cường sức mạnh”. Theo FAO (2002): “Tập trung đất nông nghiệp (Agricultural land consolidation - LC) là quá trình hợp nhất đất của nông dân nằm rải rác ở các vị trí khác nhau trong cùng một khu vực canh tác để giúp họ tận dụng tối ưu các nguồn tài nguyên”. Có thể hiểu “Tập trung đất nông nghiệp” là việc tự nguyện dồn, góp một số mảnh đất liền kề thông qua chuyển đổi ruộng đất giữa các hộ nông dân (từ công tác dồn điền đổi thửa), thuê/cho thuê/nhận chuyển nhượng QSD đất NN từ một hoặc nhiều người để hình thành một diện tích đất có quy mô đủ lớn để cùng hợp tác, liên kết sản xuất ra những nông sản có cùng quy trình sản xuất, chất lượng đồng đều, mang lại hiệu quả kinh tế cao, hướng tới SXNN tập trung và hiện đại. 2.2.3 Các hình thức tập trung đất nông nghiệp Phân theo loại chủ thể tham gia TTĐNN, có 3 hình thức (Viện Chính sách và Chiến lược phát triển NNNT, 2013): Một là, TTĐNN giữa nông dân với nông dân: i) Dồn điền đổi thửa: Là việc tập hợp, dồn đổi các thửa ruộng nhỏ thành thửa ruộng lớn. DĐĐT không làm thay đổi các quyền của hộ nông dân đối với ruộng đất đã được quy định trong Pháp luật; ii) Nông dân thuê, nhận cầm cố, mượn ruộng đất của nông dân, không làm thay đổi QSD đất nên đáp ứng được nhu cầu và nguyện vọng của người cho thuê. Hai là, TTĐNN thông qua HTX/THT: i) Nông dân cùng sản xuất theo kế hoạch chung của HTX/THT trong vùng sản xuất của HTX, nhưng không góp đất (đất vẫn do từng hộ canh tác); ii) Nông dân cùng nhau góp đất vào HTX/THT để cùng nhau sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Ba là, TTĐNN thông qua các DN: i) Nông dân góp vốn bằng QSD đất vào DN và làm thuê cho DN; ii) DN thuê lại QSD đất của nông dân trong một thời gian nhất định: Họ cho thuê theo giá thị trường và sẽ nhận được các lợi ích kinh tế của QSD đất theo giá thị trường; iii) Hợp đồng liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm NN giữa ND và DN theo mô hình “Cánh đồng lớn”. Các hộ sản xuất theo một quy trình canh tác chung theo đơn đặt hàng của DN. Theo phương thức TTĐNN, có thể chia thành 04 hình thức TTĐNN, đó là: i) Thuê QSD đất; ii) Góp vốn bằng QSD đất vào tổ chức kinh tế (DN, HTX, nhóm sở thích...); iii) Hợp tác, liên kết sản xuất để có cánh đồng quy mô lớn; iv) Dồn điền, đổi thửa (DĐĐT). 12
- Mặc dù có sự phân biệt rõ giữa tích tụ và TTĐNN, trong một số trường hợp, tích tụ và TTĐNN có thể giao thoa nhau khi chủ sử dụng đất nhận chuyển nhượng các thửa đất liền kề có quy mô đủ lớn. Do đó làm tăng quy mô đất đai của chủ sử dụng đất đến mức đủ lớn và thực hiện hoạt động SXNN trên diện tích tích tụ mới này. Đây chính là phát hiện mới của luận án về mặt lý luận. Tập trung Tích tụ đất ruộng đất nông nghiệp Hình 1: Mối liên quan giao thoa giữa tích tụ và tập trung đất nông nghiệp Nguồn: Tác giả xây dựng 2.2.4 Khái niệm về nhân tố ảnh hưởng đến tập trung đất nông nghiệp 2.2.4.1 Chính sách của nhà nước và hỗ trợ của chính quyền địa phương: a) Chính sách, luật pháp của nhà nước ảnh hưởng đến TTĐNN. Những quy định của pháp luật là căn cứ quan trọng để các chủ thể tham gia TTĐNN yên tâm đầu tư vào sản xuất, bên cạnh đó cơ chế, chính sách thuận lợi hay khó khăn cũng ảnh hưởng mạnh đến hoạt động sản xuất của các chủ thể tham gia TTĐNN. Nhân tố này thúc đẩy hoặc ngược lại cản trở quá trình TTĐNN. Nếu không có chính sách, quy định khuyến khích, hỗ trợ, bảo hộ của Nhà nước thì các loại hình dẫn tới tập trung đất sẽ không thể thực hiện được. b) Hỗ trợ của chính quyền địa phương: thực chất là việc triển khai tổ chức thực hiện các hướng dẫn về mặt chính sách nhà nước tại địa phương, liên quan đến TTĐNN có thể kể đến: hỗ trợ thực hiện công tác DĐĐT tại địa phương, hỗ trợ địa phương thực hiện các chính sách về đất đai và nông nghiệp, thu hút DN đầu tư vào địa phương, hỗ trợ trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (chuyển giao tiến bộ KHCN, xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm…), hỗ trợ thúc đẩy hoạt động của các chủ thể TTĐNN (thành lập HTX…), hỗ trợ kết nối các tác nhân hình thành và gắn kết chuỗi cung ứng nông sản bền vững… 13
- 2.2.4.2 Hạ tầng kỹ thuật và công nghệ a) Hạ tầng kỹ thuật: gồm hệ thống các công trình giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn, nghĩa trang và công trình khác. Hạ tầng kỹ thuật ngành NN bao gồm hệ thống thủy lợi, điện, giao thông, kỹ thuật, nhà kho, bến bãi... b) Sự phát triển của KHCN: trong môi trường KHCN phát triển với tốc độ cao, nhiều công nghệ mới hiện đại liên tục được nghiên cứu, phát triển và ứng dụng vào quá trình SXKD sẽ ảnh hưởng đến TTĐNN của các chủ thể. Bởi vì mục đích cuối cùng của TTĐNN là có quy mô đủ lớn để sản xuất hiệu quả dựa trên sử dụng hiệu quả các đầu vào trong đó có KHCN. Công nghệ phát triển sẽ làm xuất hiện các đối thủ cạnh tranh tiềm năng, những đối thủ kinh doanh các sản phẩm có thể cạnh tranh hoặc thay thế sản phẩm mà các chủ thể TTĐNN đang SXKD. 2.2.4.3 Đặc điểm và điều kiện sản xuất a) Đặc điểm nông hộ bao gồm: tuổi và trình độ học vấn của chủ hộ, số lao động trong hộ, đặc điểm tâm lý của nông dân… b) Điều kiện sản xuất: Bí kíp, kinh nghiệm sản xuất của nông hộ/HTX: Do điều kiện tự nhiên, KT-XH của mỗi vùng có khác nhau, với yêu cầu giống cây, con khác nhau đòi hỏi phải có kỹ thuật canh tác khác nhau. Trong NN, tập quán, kỹ thuật canh tác của từng vùng, từng địa phương có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả SXNN và phát triển kinh tế hộ ND sản xuất hàng hoá. Nguồn vốn và khả năng tiếp cận vốn vay của CSNN: Vốn là yếu tố đặc biệt quan trọng đối với các chủ thể TTĐNN. Nếu không có đủ vốn thì các chủ thể này sẽ phải bỏ lỡ các cơ hội đầu tư vào sản xuất quy mô lớn. 2.2.4.4 Thị trường: Thị trường là căn cứ quan trọng nhất khi các chủ thể SXNN đưa ra các quyết định tham gia vào TTĐNN bởi vì SXNN trên quy mô đất đai tập trung cho phép các chủ thể đầu tư ứng dụng CNC vào SXKD sẽ làm tăng năng suất, sản lượng, chất lượng và có thể là giá bán của sản phẩm. Ngoài ra, nhân tố thị trường còn bao gồm thị trường QSD đất, vì đây là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến TTĐNN. Thị trường ngành nghề phi NN cũng được xem là nhân tố ảnh hưởng đến TTĐNN. 2.2.4.5 Hiệu quả sản xuất TTĐNN làm tăng năng suất và hiệu quả sản xuất kinh doanh NN. Thực tế chứng minh rằng, khi quy mô ruộng đất lớn hơn thì năng suất cao hơn. TTĐNN cũng là yếu 14
- tố giúp hộ gia đình tăng thu nhập, thông qua đầu tư mua máy móc NN phục vụ cho sản xuất của gia đình mình, ngoài ra còn cho thuê máy móc hoặc làm dịch vụ NN cho các hộ khác. Nhận thức được thực tế này, các CSNN tham gia thực hiện TTĐNN với mong muốn gia tăng hiệu quả sản xuất. Do vậy, hiệu quả sản xuất trở thành nhân tố thúc đẩy TTĐNN. 2.2.4.6 Hợp tác sản xuất giữa các chủ thể tham gia vào TTĐNN. Hợp tác giữa các cơ sở SX kinh doanh NN chính là cơ sở hình thành nên các hình thức liên kết TTĐNN như: (1) nông hộ thuê đất của nông hộ để mở rộng và phát triển SX theo mô hình trang trại/CĐL; (2) nông hộ kết hợp với nhau góp đất SX hình thành HTX; (3) nông hộ cho DN thuê đất hình thành các mô hình CĐL/trang trại SX tập trung. Ngoài ra, sự hợp tác giữa các chủ thể sử dụng đất với các tác nhân trong chuỗi cung ứng nông sản và với các cấp chính quyền trong triển khai các chính sách hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động TTĐNN là nhân tố quan trọng để hoạt động TTĐNN được thực hiện. CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TẬP TRUNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 3.4. Khái quát thực trạng tập trung đất nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng 3.4.1 Các hình thức và kết quả tập trung đất nông nghiệp vùng ĐBSH 1)Thứ nhất, tập trung đất nông nghiệp giữa các hộ thông qua dồn điền đổi thửa: Việc thực hiện DĐĐT, mặc dù diện tích đất của hộ gia đình, cá nhân không tăng nhưng bình quân số thửa đất thì giảm đáng kể (5 - 10 mảnh xuống chỉ còn 2 - 3 mảnh/hộ), giúp tiết kiệm diện tích bờ thửa và gắn với quy hoạch giao thông, thủy lợi của địa phương đã góp phần giảm chi phí và nâng cao hiệu quả sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân. 2) Thứ hai, hộ nông dân thuê QSD đất nông nghiệp của hộ khác để tăng quy mô diện tích đất sản xuất phát triển kinh tế trang trại 3) Thứ ba, HTX, DN thuê QSD đất của hộ nông dân để hình thành CĐL: Bên cạnh phương thức thông thường là DN trực tiếp thuê đất của dân để hình thành CĐL, một số địa phương trong vùng ĐBSH đang thực hiện thí điểm chính quyền đứng ra thuê của dân và cho DN thuê lại như Hà Nam. Cách làm này phần nào giải quyết được việc DN phải thỏa thuận với nhiều chủ SDĐ nhưng lại không đảm bảo tính 15
- pháp lý và các nguồn lực tài chính mà chính quyền dùng để trả tiền thuê đất cho dân cũng chưa rõ ràng. 4) Thứ tư, hộ nông dân liên kết, hợp tác với HTX, DN để hình thành CĐL a) Hộ ND góp vốn bằng QSDĐ vào HTX/DN để xây dựng CĐL: Người có đất góp vốn bằng QSDĐ để SXKD: Theo đó, đất đai được định giá để xác định vốn góp trong giá trị DN. Hình thức này chưa phát triển mạnh ở vùng ĐBSH do nhiều khó khăn và rủi ro. b) Hộ nông dân cùng hợp tác sản xuất với DN hoặc thông qua HTX để hình thành CLĐ: Trong phương thức này, DN đóng vai trò cốt lõi, DN đứng ra để thỏa thuận với người dân/HTX (với sự hỗ trợ của chính quyền) về bao tiêu sản phẩm đầu ra, cách thức tổ chức SX, về tỷ lệ lợi nhuận (hoặc về giá mua lại sản phẩm sau khi thu hoạch)... Người ND vẫn SX trên ruộng đất của mình nhưng tự hình thành nhóm hộ SX, vùng SX để cùng áp dụng đồng bộ các tiến bộ KHKT từ giống, canh tác, cơ giới hóa…TTĐNN để tạo thành các CĐL áp dụng cơ giới hóa đồng ruộng. 5) Thứ năm, DN/hộ/HTX nhận chuyển nhượng QSD đất nông nghiệp: Hình thức này diễn ra phổ biến ở các tỉnh phía Nam, nhất là ĐBSCL mà ít phát triển ở ĐBSH do tâm lý các hộ gia đình, cá nhân hiện nay không muốn chuyển nhượng QSD đất của mình. 3.4.2 Kết quả tập trung đất nông nghiệp vùng ĐBSH 3.4.2.1 Tập trung đất nông nghiệp giữa các hộ thông qua dồn điền đổi thửa Kết quả DĐĐT năm 2016 tại vùng ĐBSH được thể hiện qua Bảng 3.1. Bảng 3.1: Kết quả dồn điền đổi thửa so sánh giữa năm 2016 và 2020 Số lượng Năm 2020 so với 2016 Đơn Tỷ lệ Nội dung Tăng giảm vị tính 2016 2020 so sánh số lượng (%) Cả nước Số xã Xã 2 294 2 788 494 121,5 Diện tích 1000 ha 693,7 790,0 96,3 113,9 ĐBSH Số xã Xã 1 314 1374 60 104,6 Diện tích 1000 ha 419,4 426,6 7,2 101,7 Nguồn: Tổng cục Thống kê Số thửa/hộ năm 2004, 2014, 2016, 2020 lần lượt là 3,1 – 2,7 - 2,5 và 2,8. Tuy nhiên, khi xem xét diện tích bình quân một thửa đất thấy có sự tăng lên trong giai đoạn 2011-2020, từ 1.619,7 m2 năm 2011 lên 2026,3 m2 năm 2020. Tính đến nay thời gian 16
- thực hiện DĐĐT là hơn 20 năm nhưng kết quả còn nhiều hạn chế. Nhiều địa phương thực hiện DĐĐT với thời gian kéo dài, tổ chức thành nhiều đợt, qua nhiều năm chưa xong, có nơi không thực hiện được do không có sự đồng thuận của người SDĐ với phương án chuyển đổi; số lượng thửa đất sau DĐĐT vẫn còn nhiều. 3.4.2.2 Hộ nông dân thuê/nhận chuyển nhượng QSD đất nông nghiệp của hộ khác để phát triển kinh tế trang trại Kinh tế trang trại phát triển nhanh về số lượng ở hầu hết các tỉnh/thành trong cả vùng ĐBSH giai đoạn 2011-2022. Năm 2022, vùng ĐBSH có 6.601 trang trại NLTS tăng gần gấp đôi số trang trại năm 2011. Kinh tế trang trại đã tạo ra bước chuyển biến cơ bản về giá trị sản phẩm hàng hoá với 12000 thu nhập vượt trội hẳn so với 10000 9946 10120 9593 9192 kinh tế hộ. Giá trị sản phẩm 8000 trên 1 ha đất trồng trọt và thủy 7258 63066601 6000 6133 sản của toàn vùng ĐBSH giai 5197 4472 đoạn 2005 - 2020 cao hơn 4000 3512 nhiều so với trung bình của cả 2000 nước. Kinh tế trang trại phát 0 triển góp phần quan trọng vào tăng trưởng của các ngành NLTS, đạt mức 11,2%. Hình 3.1: Biến động trang trại NLTS vùng ĐBSH giai đoạn 2011-2022 Nguồn: Tổng hợp từ Tổng cục thống kê Trên thực tế, đời sống của ND khu vực nông thôn tuy còn nhiều khó khăn nhưng đã có những đổi thay sâu sắc, cơ bản xoá được đói, giảm được nghèo. 3.4.2.3 TTĐNN giữa nông dân với nông dân hình thành HTX kiểu mới. Khu vực kinh tế tập thể với nòng cốt là HTX đã phát triển mạnh, nhất là từ khi thực hiện Luật HTX năm 2012. Trong khi số HTX NLTS cả nước tăng lên 472 HTX năm 2020 so với 2016 với tỷ lệ tăng 106,8% thì số HTX NLTS vùng ĐBSH giảm 451 HTX trong cùng giai đoạn, đây là kết quả của quá trình cơ cấu lại và hướng tới hình thành HTX kiểu mới hiệu quả hơn, trong đó có các hình thức TTĐNN sản xuất hàng hoá hiện đại UDCNC. 3.4.2.4 Tập trung đất nông nghiệp thông qua hợp tác, liên kết với doanh nghiệp để sản xuất theo mô hình cánh đồng lớn (CĐL). 17
- Bảng 3.2: Kết quả xây dựng cánh đồng lớn vùng ĐBSH 2016 Năm 2021 Tổng Diện tích Tổng số Số hộ Diện tích gieo Địa Tổng số xã ký HĐ bao CĐL tham trồng trong 12 phương số có tiêu trước khi (Cánh gia tháng trước CĐL CĐL sx đồng) (Hộ) 01/7/2020 (Ha) (Xã) (Ha) Cả nước 2262 1 051 1 660 327 326 270 998 128 779 ĐBSH 705 327 504 111 127 31 849 11 654 Nguồn: Tổng cục thống kê Một trong những nguyên nhân biến động CĐL giảm (Bảng 3.2) đó là, sau gần 10 năm thực hiện Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg, chính sách này đã bộc lộ một số điểm hạn chế: i) Chủ yếu mới phù hợp với sản xuất lúa gạo, chưa tính đến sự đa dạng của các mô hình liên kết trong các ngành hàng sản xuất khác như rau, cây ăn quả...; ii) Nguồn ngân sách hỗ trợ của địa phương là có hạn và các thủ tục triển khai phức tạp, nhất là đối với những tỉnh khó khăn về ngân sách; iii) Chế tài xử phạt các hiện tượng không tuân thủ hợp đồng hoặc thỏa thuận liên kết và những quy định liên quan đến trách nhiệm quản lý của các cấp ngành địa phương đối với các hoạt động liên kết giữa ND, HTX với DN chưa rõ ràng. Để đánh giá kết quả và hiệu quả của TTĐNN, có thể phân tích GRDP/diện tích đất nông nghiệp như sau. Số liệu GRDP bình quân trên 1 ha 150.00 đất NLTS vùng ĐBSH kể cả theo giá so 100.00 sánh năm 2010 và giá hiện hành theo 50.00 Hình 4.6 cho thấy, đã có sự tăng trưởng - 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 đáng kể trong gần một thập kỷ. Cụ thể, GRDP/đất NLTS theo giá so sánh 2010 GRDP/ha đất NLTS tăng từ 69.470 đ/ha GRDP/đất NLTS theo giá hiện hành năm 2014 lên 101.860 đ/ha năm 2022 theo giá hiện hành, tăng 146,6%. Như Hình 4.2: GRDP bình quân một hecta vậy, thông qua chỉ số tăng trưởng đất NLTS vùng ĐBSH (nghìn GRDP/ha đất NLTS trên toàn vùng đồng/ha). ĐBSH, có thể thấy hiệu quả sản xuất trên Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu của đất NN đã tăng lên trong thời gian qua. TCTK Kết quả này đã phản ánh phần nào hiệu quả của các nỗ TTĐNN hướng tới sản xuất hàng hoá quy mô lớn trên toàn vùng. 18
- 3.4.3 Mô hình HTX TTĐNN xây dựng CĐL ở tỉnh Nam Định: Với phương thức HTX TTĐNN xây dựng CĐL, tỉnh Nam Định là một trong những địa phương đầu tiên của miền Bắc thực hiện xây dựng mô hình “cánh đồng lớn” và đã đạt được nhiều kết quả khả quan. Đến năm 2020, toàn tỉnh đã quy hoạch và xây dựng ổn định trên 150 CĐL. Ở phương thức này, hầu hết các HTX đã liên kết chặt chẽ với các DN để giải quyết bài toán sản xuất gắn với đảm bảo tiêu thụ sản phẩm. Các hộ dân tham gia sản xuất trên CĐL thực hiện nhiều “cùng”; giống, kỹ thuật canh tác, tiêu thụ…; được tập huấn và thống nhất chuyển giao kỹ thuật, được bao tiêu sản phẩm với mức giá hợp lý nên hiệu quả sản xuất tăng 10-15% so với trước đây. Tuy nhiên, do quy mô diện tích của các hộ trong “cánh đồng lớn” còn nhỏ nên số lượng đầu mối quản lý quá lớn, trong quá trình sản xuất vẫn có hộ chưa thực hiện được hợp đồng đã ký với DN. Việc vận động người dân trên cùng một xứ đồng cùng tham gia sản xuất theo mô hình CĐL cũng gặp không ít khó khăn nên việc mở rộng mô hình trong thực tế chưa được nhiều. CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TẬP TRUNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 4.2. Thực trạng nhân tố ảnh hưởng đến tập trung đất nông nghiệp vùng ĐBSH 4.2.1. Kết quả phân tích định tính Kết quả phân tích định tính về mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến TTĐNN trên địa bàn nghiên cứu được thể hiện trong Bảng 4.1. Bảng 4.1: Mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến TTĐNN trên địa bàn nghiên cứu (Điểm bình quân) TT Nhân tố Mức độ quan trọng 1. Hạ tầng kỹ thuật và công nghệ 4,06 2. Thị trường 4,29 3. Đặc điểm và điều kiện sản xuất của CSNN 4,60 4. Hiệu quả sản xuất 4,17 5. Chính sách của nhà nước và hỗ trợ của chính quyền địa phương 4,09 6. Hợp tác sản xuất kinh doanh 4,69 Nguồn: Khảo sát của tác giả Với mức đánh giá cho điểm theo 5 cấp độ: 1-Rất không quan trọng; 2- Không quan 19
- trọng; 3-Ít quan trọng; 4-Quan trọng, 5- Rất quan trọng, kết quả khảo sát định tính trên 35 đáp viên cho kết quả như trong Bảng 4.1. Về cơ bản, cả 6 nhân tố đều được đánh giá có tầm quan trọng ảnh hưởng đến TTĐNN của các chủ thể. Về thứ tự mức độ quan trọng của các nhân tố, nhân tố hợp tác sản xuất kinh doanh được đánh giá là có tầm quan trọng cao nhất, tiếp đến là các nhân tố Đặc điểm và điều kiện sản xuất, Thị trường, Hiệu quả sản xuất, Chính sách nhà nước và hỗ trợ của chính quyền địa phương và cuối cùng là Hạ tầng kỹ thuật và công nghệ. 4.2.2 Kết quả phân tích định lượng 4.2.2.1 Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tới TTĐNN Để đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi quy Logistics, hệ số -2 Log likelihood của mô hình càng nhỏ thì mô hình càng phù hợp (Nguyễn Văn Tuấn, 2007). Trị số này của mô hình có giá trị là 20.895 là không cao, vì vậy, mô hình có độ phù hợp khá tốt. Bảng 4.1. Hệ số hồi quy trong mô hình 95% C.I.for B S.E. Wald df Sig. Exp(B) EXP(B) Lower Upper HTKTCN -0.987 0.302 10.696 1 0.001*** 0.373 0.206 0.673 DDDKSX 0.718 0.242 8.796 1 0.003*** 2.050 1.276 3.295 HQSX 0.149 0.217 6.475 1 0.041** 1.161 0.759 1.776 Step TT 0.656 0.246 7.126 1 0.008*** 1.927 1.190 3.119 1a HTSXKD 1.019 0.236 18.712 1 0.000*** 2.772 1.746 4.399 CSHTNN -0.104 0.250 5.174 1 0.047** 0.901 0.552 1.472 Constant -4.023 1.053 14.598 1 0.000 0.018 a. Variable(s) entered on step 1: CSHT, DKSX, HQSX, TT, HTSX, HTNN. Ghi chú: *, **, *** mức độ tin cậy 90%, 95% và 99%. Các hệ số hồi quy (B) đều mang giá trị dương phản ánh các nhân tố đều có ảnh hưởng tích cực tới xác suất đưa ra quyết định TTĐNN của CSNN. Giá trị Sig. của các nhân tố đều nhỏ hơn 0.05, vì vậy, với mức ý nghĩa 5%, ảnh hưởng của các nhân tố tới quyết định TTĐNN đều có ý nghĩa thống kê. Mô hình hồi quy logistics có dạng: 𝒑 Log( ) = -4,023 + 0,104CSHTNN + 1,019HTSXKD + 0,656TT + 𝟏 𝒑 0,149HQSX + 0,718DDDKSX + 0,987HTKTCN Ảnh hưởng cụ thể của các nhân tố tới xác suất đưa ra quyết định TTĐNN của hộ nông dân được phản ánh thông qua cột giá trị EXP(B). Cụ thể: 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 312 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 187 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 279 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 272 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 156 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 183 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 61 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 151 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 207 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 137 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 21 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 124 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 9 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 28 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn