intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu xác định yếu tố hạn chế của đất bazan tái canh cà phê tại tỉnh Gia Lai

Chia sẻ: Co Ti Thanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:29

24
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận án là xác định được thực trạng tính chất vật lý, hoá học và sinh học của đất bazan tái canh cà phê. Xác định được yếu tố hạn chế về vật lý, hóa học và sinh học của đất bazan tái canh cà phê. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật khắc phục yếu tố hạn chế của đất bazan trồng tái canh cà phê vối tại Gia Lai

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu xác định yếu tố hạn chế của đất bazan tái canh cà phê tại tỉnh Gia Lai

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> VŨ ANH TÚ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH YẾU TỐ HẠN CHẾ<br /> CỦA ĐẤT BAZAN TÁI CANH CÀ PHÊ<br /> TẠI TỈNH GIA LAI<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC ĐẤT<br /> MÃ SỐ: 62 62 01 03<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> HÀ NỘI - 2017<br /> Công trình hoàn thành tại:<br /> HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Người hướng dẫn: 1. TS. NGUYỄN VĂN TOÀN<br /> 2. PGS.TS. CAO VIỆT HÀ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Phản biện 1: PGS.TS. Trần Văn Chính<br /> Học viện Nông Nghiệp Việt Nam<br /> <br /> <br /> Phản biện 2: PGS.TS. Hồ Quang Đức<br /> Hội Khoa học Đất Việt Nam<br /> <br /> <br /> Phản biện 3: TS . Nguyễn Võ Linh<br /> Viện Nghiên cứu Quy hoạch nông nghiệp, nông thôn<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá cấp Học viện họp tại:<br /> Học viện Nông nghiệp Việt Nam<br /> Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2017<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:<br /> - Thư viện Quốc gia Việt Nam<br /> - Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam<br /> PHẦN 1. MỞ ĐẦU<br /> 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI<br /> Gia Lai là một trong những tỉnh trọng điểm trồng cà phê của vùng Tây Nguyên .<br /> Theo số liệu thống kê năm 2014, diện tích c à phê của tỉnh Gia Lai có 79.122 ha,<br /> chiếm 13,8% diện tích cà phê Tây Nguyên. Trong đó diện tích cà ph ê già cỗi cần thay<br /> thế để trồng tái canh có 11.925 ha, chiếm 14,28% diện tích cà phê của tỉnh.<br /> Quá trình tái canh tại Gia Lai cũng như toàn vùng Tây Nguyên diễn ra từ đầu<br /> những năm 2010 nhưng thực tế cho thấy khi nhổ bỏ cà phê già cỗi để trồng lại trên<br /> đất đã qua một chu kỳ trồng cà phê, nhiều diện tích cà phê tái canh chỉ tồn tạ i trong<br /> thời gian rất ngắn, sau 2-3 năm cây cà phê thường sinh trưởng kém, vàng lá, thậm chí<br /> chết, gây thiệt hại cho người dân và xã hội. Để khắc phục tình trạng nói trên đã có<br /> một số nghiên cứu tiến hành theo các hướng khác nhau nhưng tập trung chủ yếu vào<br /> việc tìm kiếm các biện pháp kỹ thuật để hạn chế và phòng trừ các tác nhân đượ c cho<br /> là nguyên nhân chính gây bệnh cho cây cà phê, chưa đi sâu tìm hiểu quan hệ giữa đất<br /> trồng với tình trạng xuất hiện bệnh vàng lá, thối rễ và chết của cây cà phê. Do đó cho<br /> đến nay việc tái canh cà phê vẫn đang là thách thức đối với sự ổn định và phát triển<br /> bền vững của ngành cà phê nước ta.<br /> Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên, việc nghiên cứu một số tính chất vật lý,<br /> hóa học và sinh học của đất, qua đó xác định được yếu tố hạn chế về vật lý, hoá học<br /> và sinh học đất bazan trồng tái canh cà phê tại Gia L ai và đưa ra được các biện pháp<br /> kỹ thuật thích hợp để tái canh cà phê thành công sẽ rất có ý nghĩa về khoa học,<br /> không những về mặt học thuật mà còn có giá trị thực tiễn giúp hàng vạn hộ nông<br /> dân ổn định cuộc sống và cả ngành sản xuất cà phê phát triển bền vững.<br /> 1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI<br /> - Xác định được thực trạng tính chất vật lý, hoá học và sinh học của đất bazan<br /> tái canh cà phê.<br /> - Xác định được yếu tố hạn chế về vật lý, hóa học và sinh học của đất bazan<br /> tái canh cà phê.<br /> - Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật khắc phục yếu tố hạn chế của đất bazan<br /> trồng tái canh cà phê vối tại Gia Lai .<br /> 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU<br /> Đất đỏ bazan trồng cà phê tái canh trên địa bàn tỉnh Gia Lai và cà phê vối .<br /> 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI<br /> - Xác định được yếu tố hạn chế chính trong đất tái canh cà phê tại Gia Lai về<br /> hóa học là hàm lượng hữu cơ , kali dễ tiêu, magiê trao đổi, về vật lý là dung trọng<br /> và về sinh học là sự xuất hiện của tuyến trùng Pratylenchus spp., Meloidogyne<br /> spp. và Rotylenchulus reniformis với mật độ cao, gây hại cà phê vối.<br /> - Cung cấp cơ sở khoa học để bổ sung quy trình tái canh cà phê trên đất<br /> bazan ở Gia Lai.<br /> <br /> 1<br /> 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI<br /> 1.5.1. Ý nghĩa khoa học<br /> Đã xác định được ngưỡng giá trị gây ảnh hưởng xấu đến cà phê tái canh của<br /> các yếu tố hạn chế từ đất bazan của tỉnh Gia Lai: ở tầng đất mặt OM ≤ 2,64%,<br /> K2Odt ≤ 3,82mg/100g đất, Mg 2+ ≤ 0,48me/100g đất, D ≥ 0,87g/cm3 và sự xuất<br /> hiện của 03 loại tuyến trùng: Pratylenchus spp., Meloidogyne spp. và Rotylenchulus<br /> reniformis. Đây là những cơ sở khoa học để đề xuất các biện pháp khắc phục các<br /> yếu tố hạn chế từ đất cũng như hoàn thiện quy trình tái canh cà phê.<br /> 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn<br /> Bổ sung một số biện pháp canh tác tổng hợp như bón phân, xử lý thuốc bảo<br /> vệ thực vật vào quy trình tái canh cà phê trê n đất bazan tại Gia Lai .<br /> <br /> PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU<br /> 2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN<br /> 2.1.1. Cà phê già cỗi, cà phê tái canh<br /> Cho đến nay khái niệm về cà phê già cỗi vẫn chưa được định nghĩa một cách<br /> chính thống nhưng theo Quy chuẩn nông nghiệp thì vòng đời cà phê là 25 năm.<br /> Thực tế, những diện tích dưới 20 tuổi mà có những có biểu hiện già cỗi như: sinh<br /> trưởng kém, ít cành thứ cấp, nhiều cành không cho quả, năng suất và chất lượng<br /> thấp thì cũng được xếp vào loại cà phê già cỗi.<br /> Cà phê tái canh là cà phê trồng mới trên đất đã trồng cà phê một chu kỳ, đã<br /> thanh lý, nhổ bỏ cà phê già cỗi và trồng lại, bất luận đất ấy có luân canh hay không<br /> luân canh với cây trồng khác.<br /> 2.1.2. Đất bazan<br /> Đất bazan là tên gọi chung dùng để chỉ các loại đất phát triển từ các sản ph ẩm<br /> phong hóa của đá bazan.<br /> 2.1.3. Yếu tố hạn chế trong đất<br /> Theo định luật yếu tố hạn chế: “Đất thiếu hay thừa một nguyên tố dinh dưỡng<br /> dễ tiêu (nào đó) so với yêu cầu của cây trồng cũng đều làm giảm hiệu quả của các<br /> nguyên tố khác và do đó làm giảm năng su ất của cây”.<br /> Nội dung của định luật này có thể mở rộng với tất cả các yếu tố ngoại cảnh<br /> khác: nước, nhiệt độ, chế độ khí, ánh sáng, các yếu tố liên quan tới sự phát triển của<br /> rễ cây (thành phần cơ giới đất, độ chặt, độ xốp)… và còn được mở rộng ra cả cho<br /> trường hợp yếu tố dinh dưỡng hạn chế thừa, các độc tố....<br /> 2.2. YÊU CẦU SINH THÁI CỦA CÂY CÀ PHÊ<br /> 2.2.1. Yêu cầu về khí hậu<br /> Cây cà phê thích hợp với nhiệt độ ôn hòa , ngưỡng nhiệt độ thích hợp nhất cho<br /> các quá trình sinh trưởng phát triển là 20-25oC. Ngoài ra, yêu cầu về nước của cây cà<br /> phê rất nhiều, nhất là trong điều kiện thâm canh cao và cây cà phê hoàn toàn không<br /> thích hợp với điều kiện gió lớn.<br /> 2<br /> 2.2.2. Yêu cầu về đất trồng<br /> Các nghiên cứu đều khẳng định cây cà phê là cây có nhu cầu dinh dưỡng cao<br /> nhưng không đòi hỏi khắt khe về tính chất hoá học bằng tính chất vật lý của đất. Đất<br /> trồng cà phê tối thiểu phải có tầng dày >70 cm, tơi xốp, thoáng khí, khả năng giữ<br /> nước và dinh dưỡng tốt. Đất trồng cà phê muốn năng suất ổn định cần duy trì môi<br /> trường đất tốt, h ữu cơ ít nhất trên 2,5%, với đất nâu đỏ trên bazan cần ít nhất 3,5%,<br /> đất ít chua, lân dễ tiêu trong đất từ 5 -10 mg P2O5/100 g đất và K 2O dao động từ 10-15<br /> mg/100 g đất.<br /> 2.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG CÀ PHÊ Ở<br /> NƯỚC TA<br /> Ở Việt Nam, cây cà phê có thể trồng trên các loại đất có sản phẩm phong hóa<br /> của đá gơnai, granit, phiến sét, đá vôi, đá bazan,... Theo Vũ Cao Thái (1989) các<br /> cao nguyên đất bazan thuộc vùng Tây Nguyên ở nước ta có tầng đất dày, kết cấu<br /> tốt, tơi xốp, độ phì cao, nên cây cà phê nơi đây sinh trưởng, phát triển tốt, cho<br /> năng suất, chất lượng sản phẩm cao hơn những nơi khác.<br /> 2.4. NHỮNG NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN YẾU TỐ HẠN CHẾ<br /> TRONG ĐẤT<br /> 2.4.1. Những nghiên cứu trên thế giới<br /> 2.4.1.1. Nghiên cứu yếu tố hạn chế về tính chất vật lý đất<br /> Hạn chế về tính chất vật lý thường được hiểu là đất có kết cấu kém, ít tơi xốp,<br /> khả năng giữ nước, giữ dinh dưỡng kém và vì vậy thường ảnh hưởng đến sinh trưởng<br /> và phát triển của cây trồng. Sự thoái hóa vật lý cũng đồng nghĩa với việc biến đổi tính<br /> chất vật lý của đất theo chiều hướng bất lợi đối với sản xuất nông nghiệp và được coi<br /> là yếu tố hạn chế. Những đất bị thoái hóa thường do bị phá vỡ kết cấu, tầng mặt bị<br /> bào mòn, rửa trôi sét, hình thành tầng tích sét tạo nên những mặt chắn dẫn đến khả<br /> năng thấm nước chậm, đất kém tơi xốp, khả năng giữ nước, giữ dinh dưỡng kém.<br /> Thành phần cơ giới đất có liên quan đến sự phát triển của các loại nấm bệnh gây<br /> hại trong đất. Townshens and Berry (1972) cho rằng tuyến trùng Pratylenchus<br /> penetrans và P. minyus dễ dàng xâm nhập và gây hại ngô trên các loại đất có dung<br /> trọng thấp.<br /> 2.4.1.2. Nghiên cứu yếu tố hạn chế về tính chất hóa học đất<br /> Theo Buringh (1979) yếu tố hạn ch ế chính trên đất phát triển từ đá bazan là<br /> lân dễ tiêu, tiếp theo là kali và lưu huỳnh. Sự thiếu hụt lân dễ tiêu đến mức trở<br /> thành yếu tố hạn chế là do trong đất bazan giàu sesquyoxyt nên lân dễ tiêu đã bị cố<br /> định mặc dù đá bazan là loại đá khi phong hoá cho đất giàu lân .<br /> Theo Sheila et al. (2007) thì đất trồng cà phê sau một thời gian dài, chuẩn bị<br /> bước vào tái canh thì pH, lân dễ tiêu có xu hướng giảm so với đất rừng và do vậy mật<br /> độ vi sinh vật hữu ích giảm, trong đó đáng chú ý là mật độ nấm đối kháng<br /> Trichoderma spp. giảm tạo điều kiện cho các loại vi sinh vật gây hại tấn công cà phê<br /> 3<br /> khi trồng tái canh.<br /> Theo Lumbanraja et al., (1998) thì vườn cà phê trồng 20 năm, chuẩn bị cho<br /> trồng tái canh thì hàm lượng dinh dưỡng trong đất có xu hướng giảm so với khi bắt<br /> đầu trồng mới từ đất rừng.<br /> 2.4.1.3. Nghiên cứu yếu tố hạn chế về sinh học đất<br /> Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã nhận định rằng tuyến trùng là một trong<br /> những nguyên nhân chính gây suy giảm sức sản xuất dẫn đến phải thanh lý trước tuổi<br /> của các vùng chuyên canh cà phê. Campos et al., (1990) nhận thấy rằng ở El<br /> Salvador, Java và Ấn Độ thì Pratylenchus coffeae là loài tuyến trùng gây hại chính<br /> trên cây cà phê.<br /> Bên cạnh loài tuyến trùng gây vết thương rễ thì tuyến trùng gây u sưng rễ cà<br /> phê (Meloidogyne spp.) cũng gây thiệt hại kinh tế rất lớn cho nhiều quốc gia trồng<br /> cà phê trên thế giới. Theo thống kê, sản lượn g cà phê tại Trung Mỹ giảm 10% do<br /> nhóm tuyến trùng này gây hại (Sasser, 1979), tại Guatemala sản lượng giảm<br /> khoảng 40% (Alvarado, 1997), tại Brazil sản lượng giảm 15 - 35% tùy theo từng<br /> vùng trồng cà phê (Castillo and Wintgens, 2004a).<br /> Ngoài tuyến trùng thì nấm cũng được cho là tác nhân gây hại trên cà phê. Rai<br /> et al. (1974) nghiên cứu về bệnh nấm rễ cây cà phê đã phát hiện 164 loài nấm<br /> trong đất, trong đó có 144 loài thuộc nấm bất toàn. Các nấm gây hại rễ cây giai<br /> đoạn cây non thường là Phythium, Phytophthora, Fusarium, Selerotium và<br /> Rhizoetonia (Mehrotra, 1980). Người ta còn nhận thấy các nấm Armillaria mellea<br /> và một số loài Fusarium thường là những tác nhân gây bệnh thối rễ, cổ rễ và cả<br /> phần thân dưới đất của cà phê.<br /> 2.4.1.4. Nghiên cứu tái canh cà phê<br /> Ở Uganda, vườn cà phê bị tàn phá bởi bệnh chết héo (Coffee wilt disease) do<br /> nấm Fusarium xylariodes gây ra nên người trồng cà phê buộc phải trồng lại. Uganda<br /> đã có chương trình chọn giống cà phê vối hiệu quả, được bắt đầu từ năm 1956 và<br /> đã cho ra 6 dòng vô tính. Những giống cà phê vô tính này với khả năng kháng nấm<br /> Fusarium xylariodes gây bệnh chết héo cây cà phê (CWD) đã giúp phục hồi ngành<br /> cà phê của nước này.<br /> Ở Indonesia nguyên nhân chủ yếu để tái canh cây cà phê là do tuyến trùng<br /> Pratylenchus coffeae tấn công và chương trình tái canh tại Indonesia được chính phủ<br /> tài trợ cho ICCRI để sản xuất hàng ngàn cây cà phê giống ghép dòng BP42 và BP<br /> 358 trên gốc ghép dòng BP308 cho người nông dân trồng tái canh.<br /> Trong khi đó ở Brazil đã ghi nhận có hai loài tuyến trùng chính gây hại trên cà<br /> phê đó là Meloidogyne spp và Pratylenchus spp, (Souza, 2008). Các nhà khoa học đã<br /> khuyến cáo rằng để hạn chế sự lây lan của tuyến trùng gây hại thì chỉ nên trồng cà<br /> phê trên những diện tích mới, tránh trồng lại trên những diện tích cũ đã nhiễm bệnh.<br /> <br /> 4<br /> 2.4.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam<br /> 2.4.2.1. Nghiên cứu yếu tố hạn chế về vật lý<br /> Nhìn chung các nghiên cứu về vật lý đất sau một chu kỳ canh tác cà phê gần<br /> như chưa được đề cập mà chỉ tập trung nghiên cứu về vật lý đất của đất trồng cà phê.<br /> Tuy nhiên khi đất bazan bị suy thoái đến mức mất sức sản xuất thì các đặc trưng vật<br /> lý bị biến đổi mạnh theo hướng bất lợi đối với sinh trưởng của cây trồng. Đó là hiện<br /> tượng giảm hàm lượng sét tầng mặt, dung trọng cao, độ xốp thấp, xuất hiện chai cứng<br /> ngay bên dưới tầng A. Đất mất kết cấu, sức chứa ẩm và lượng nước hữu hiệu đều<br /> giảm. Nhận định này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả khi<br /> nghiên cứu về tính chất đất bazan trồng cà phê ở Tây Nguyên ( Nguyễn Khả Hoà ,<br /> 1995; Nguyễn Văn T oàn, 2004; Nguyễn Công Vinh, 1996)....<br /> 2.4.2.2. Nghiên cứu yếu tố hạn chế về hóa học<br /> Trong các yếu tố hóa học, yếu tố hạn chế được nhiều nghiên cứu xác định là<br /> suy giảm hữu cơ, theo Lương Đức Loan (1991) đất mới khai hoang từ rừng có<br /> hàm lượng h ữu cơ 5-6%, nhưng sau 4-5 năm canh tác thì lượng hữu cơ chỉ còn 2 -<br /> 3%. Khi hàm lượng hữu cơ trong đất giảm sẽ kéo theo sự thay đổi hàng loạt các<br /> tính chất lý, hóa học đất theo hướng bất lợi cho sinh trưởng, phát triển và năng<br /> suất của cà phê (Trình Công Tư, 1999).<br /> Sau yếu tố hạn chế về hàm lượng hữu cơ thì lân được coi là yếu tố hạn chế<br /> trong đất trồng cà phê (Lương Đức Loan, 1991; Tôn Nữ Tuấn Nam, 1995).<br /> Nguyễn Tử Siêm (1990) chỉ ra rằng lân dễ tiêu thấp đã trở thành yếu tố hạn chế<br /> đến sinh trưởng và năng suất cà phê trên đất bazan Phủ Quỳ. Nhận định nà y cũng<br /> đã được Nguyễn Khả Hoà ( 1995) khẳng định khi nghiên cứu về lân với cây cà phê<br /> trên đất bazan Tây Nguyên.<br /> Sự thiếu hụt các nguyên tố trung và vi lượng cũng được một số tác giả nghiên<br /> cứu. Theo Tôn Nữ Tuấn Nam (1993), phần lớn đất đang trồng cà phê ở Tây<br /> Nguyên thiếu lưu huỳnh. Đất đỏ bazan tuy có hàm lượng lưu huỳnh ca o hơn các<br /> loại đất khác (đạt 300-700 ppm), nhưng không đủ cung cấp cho cà phê. Đồng quan<br /> điểm với nhận định trên Trình Công Tư (1999) cũn g khuyến cáo nên sử dụng các<br /> dạng đạm có lưu huỳnh.<br /> 2.4.2.3. Nghiên cứu yếu tố hạn chế về sinh học trong đất<br /> Cây cà phê có biểu hiện triệu chứng vàng lá, thối rễ là do bị tuyến trùng<br /> Pratylenchus coffeae tấn công và gây hại kết hợp cùng một số loại nấm ký sinh gây<br /> bệnh khác như Fusarium solani, Fusarium oxysporum và Rhizoctonia solani (Phan<br /> Quốc Sủng và cs. , 2001; Trần Kim Loang, 2002).<br /> Trinh et al. (2009) công bố một loài tuyến trùng nội ký sinh di chuyển<br /> Radopholus arabocoffeae gây chết hàng loạt vườn cà phê tại huyện Krông Năng,<br /> Đắk Lắk. C ũng theo Trinh et al. (2009) thông báo về sự phân bố thành phần tuyến<br /> trùng ký sinh gây hại trên cây cà phê ở Việt Nam với ba loài gây hại chính là<br /> <br /> 5<br /> Meloidogyne spp., Pratylenchus coffeae và Radopholus arabocoffeae bên cạnh đó<br /> còn thêm sự phổ biến của loài Pratylenchus brachyurus và một giống mới<br /> Apratylenchus vietnamensis spp.<br /> Trần Kim Loang (1999) trong công trình nghiên cứu bệnh hại rễ cà phê tại<br /> Đắk Lắk cho thấy khi nghiên cứu tác nhân gây bệnh thối rễ tơ thì ngoài sự xuất<br /> hiện của các loài nấm như Fuarium oxysporum, Rhizoctonia bataticola, thì trên<br /> các mẫu đều có sự xuất hiện của các loài tuyến trùng Pratylenchus coffeae và<br /> Meloidogyne spp. Qua các kết quả nghiên cứu, tác giả đã kết luận rằng “Tuyến trùng<br /> là tác nhân đầu tiên của bệnh thối rễ cọc”.<br /> 2.4.2.4. Nghiên cứu về giải pháp để tái canh cà phê thành công<br /> Bón phân hữu cơ cho cà phê sẽ giúp cải thiện được tính chất vật lý đất (dung<br /> trọng, độ xốp), giúp giảm nhiệt độ đất trong mùa khô và tăng khả năng giữ ẩm tạo<br /> điều kiện thuận lợi cho cà phê sinh trưởng tốt, chống chịu được với sậu bệnh hại<br /> tấn công. Bón phân chuồng hoặc tàn dư thực vật (lá, cành cà phê) đã làm cho đất<br /> tơi xốp hơn so với không bón, dung trọng đất giảm, độ xốp đất tăng 11 - 14% (Lê<br /> Hồng Lịch và Lương Đức Loan, 1997).<br /> Chế Thị Đa (2013) đã khuyến cáo: khi tái canh cà phê cần phải áp dụng đồng<br /> bộ các giải pháp kỹ thuật canh tác trước và sau khi tái canh để góp phần tái canh<br /> thành công. Một số khuyến cáo cụ thể như: (1) Cày rà rễ thật kỹ ngay sau khi nh ổ<br /> bỏ cà phê già cỗi và trước khi tái canh. (2) Luân canh với loại cây trồng ngắn ngày<br /> khác hai năm - loại cây trồng thích hợp nhất là cây họ đậu. (3) Sử dụng phân hữu<br /> cơ (phân chuồng) để bón lót có hiệu quả rất cao - liều lượng phải đạt 15 - 20<br /> kg/hố. (4) Nguồn tuyến trùng ký sinh gây hại thực vật trên nền đất tái canh phải<br /> được khống chế ở mức thấp (≤ 100 con/100g đất). (5) Với nền đất trồng có nguồn<br /> vi sinh vật gây hại rễ cà phê cao (tuyến trùng ký sinh, nấm ký sinh gây bệnh...) cần<br /> phải thực hiện luân canh trong thời gian lâu hơn (3 - 4 năm) với cây họ đậu trước<br /> khi trồng lại.<br /> <br /> PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU<br /> - Đánh giá một số điều kiện tự nhiên và thực trạng tái canh cà phê trên đất<br /> bazan tại Gia Lai.<br /> - Nghiên cứ u một số tính chất vật lý, hóa học và sinh học của đất bazan<br /> trồng tái canh cà phê tại Gia Lai.<br /> - Nghiên cứu xác định yếu tố hạn chế của đất bazan trồng tái canh cà phê tại<br /> Gia Lai.<br /> - Nghiên cứu thí nghiệm sử dụng biện pháp kỹ thuậ t đơn lẻ nhằm khắc phục<br /> yếu tố hạn chế trong đất bazan trồng tái canh cà phê.<br /> - Xây dựng mô hình áp dụng biện pháp kỹ thuật tổng hợp nhằm khắc phục<br /> <br /> 6<br /> yếu tố hạn chế trong tái canh cà phê.<br /> - Đề xuất các biện pháp kỹ thuật khắc phục yếu tố hạn chế trong tái canh cà phê.<br /> 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 3.2.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp<br /> Thu thập các tài liệu, số liệu đã công bố trên các báo cáo khoa học, các tạp<br /> chí, các số liệu thống kê có liên quan .<br /> 3.2.2. Phương pháp chọn điểm (vườn) cà phê để điều tra thu thập số liệu sơ<br /> cấp và lấy mẫu đất, mẫu rễ phân tích<br /> 3.2.2.1. Phương pháp chọn điểm (vườn) cà phê nghiên cứu và điều tra số liệu<br /> sơ cấp<br /> Tiêu chí để chọn điểm (vườn) cà phê tái canh phục vụ điều tra thu thập số liệu<br /> sơ cấp, lấy mẫu đất, mẫu rễ để phân tích là ở một vùng tập trung, có cùng loại đất đỏ<br /> bazan, cùng điều kiện về địa hình, cùng điều kiện canh tác theo quy trình và cùng tái<br /> canh cà phê năm 2010. Kết quả chọn được 60 vườn tại: Công ty cà phê Ia Sao 1,<br /> Công ty cà phê Ia Sao 2, Công ty cà phê 706 và Công ty TNHH một thành viên Ia<br /> Grai thuộc huyện Ia Grai, trong đó có 20 vườn tốt, 20 vườn xấu và 20 vườn trung<br /> bình (Theo phân loại của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).<br /> 3.2.2.2. Phương pháp điều tra lấy mẫu đất phân tích tính chất vật lý và hoá học<br /> Các vườn cà phê được lựa chọn để lấy mẫu là những vườn cà phê tái canh năm<br /> 2010 có cùng điều kiện về địa hình, loại đất (đất bazan), cùng thời điểm trồng tái<br /> canh và cùng quy trình tái canh. Mỗi vườn được chọn nghiên cứu lấy tại 5 điểm<br /> (tương đương với 5 cây phát triển tốt hoặc 5 cây bệnh vàng lá, chết) theo TCVN<br /> 5297-1995. Điểm lấy mẫu đất là vòng ngoài của tán lá cây cà phê, mỗi điểm lấy 2<br /> tầng (tầng 0 -20 và tầng > 20-50 cm).<br /> 3.2.2.3. Phương pháp lấy mẫu đất, mẫu rễ để phân tích tuyến trùng<br /> Vườn cà phê lấy mẫu đất, mẫu rễ để phân tích tuyến trùng cũng là các vườn lấy<br /> mẫu phân tích tính chất vật lý, hoá học của đất bazan tái canh. Tại mỗi vườn nghiên<br /> cứu lấy tại 3 điểm (tương đương với 3 cây bệnh vàng lá đại diện cho vườn cà phê tái<br /> canh xấu và 3 cây tại vườn cà phê tái canh trung bình. Riêng đối với vườn cà phê tốt<br /> lấy tại 3 cây sống). Mỗi điểm lấy 2 tầng đất, tầng 1 (0-20 cm và tầng 2 từ > 20-50 cm<br /> kể từ mặt đất, sau đó trộn đều thành một mẫu đại diện. Đất và rễ được giữ trong túi<br /> bóng và để thùng mát vận chuyển về phò ng thí nghiệm phân tách. Các chỉ số như tỷ<br /> lệ vàng lá, nốt sần, hoại tử rễ, và các chỉ số về cây che bóng, cây che phủ, trồng xen<br /> cũng được ghi nhận trong quá trình điều tra.<br /> 3.2.3. Phương pháp phân tích đất<br /> Các mẫu đất được phân tích tính chất vật lý và hóa học theo hướng dẫn cụ thể<br /> tại các TCVN: (1) Thành phần cơ giới đất (3 cấp): TCVN 8567:2010. (2) Dung trọng<br /> đất (D): phương pháp ống trụ kim loại. (3) Tỷ trọng (d): phương pháp picnomet. (4)<br /> Độ xốp: tính theo công thức P(%) = (1 - D/d) x 100. (5) pHKCl: TCVN 5979:2007. (6)<br /> Chất hữu cơ của đất: TCVN 6644:2000. (7) N tổng số: TCVN 6498:1999. (8) P2O5<br /> <br /> 7<br /> tổng số: TCVN 8940:2011. (9) K2O tổng số: 8660:2011. (10) P2O5 dễ tiêu:<br /> 8941:2011. (11) K2O dễ tiêu: 8662:2011. (12) Ca2+, Mg2+ trao đổi: TCVN 8569:2010.<br /> (13) Al3+ di động: TCVN 4619:1988. (14) SO32- tổng số: TCVN 7371:2004. (15)<br /> Đồng: TCVN 8246:2009. (16) Kẽm: TCVN 8246:2009. (17) Bo: TCVN 7370-<br /> 2:2007.<br /> 3.2.4. Phương pháp phân tích tuyến trùng trong đất và rễ<br /> Quá trình phân tích tuyến trùng được thực hiện qua các bước: Tách lọc, cố định,<br /> bảo quản , làm tiêu bản, nhân nuôi và phân loại .<br /> 3.2.5. Phương pháp bố trí thí nghiệm<br /> Thí nghiệm 1: Sử dụng phân hữu cơ khắc phục yếu tố hạn chế về hữu cơ<br /> Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên 3 lần lặ p lại, mỗi ô<br /> cơ sở 20 cây, gồm 3 công thức thí nghiệm.<br /> CT1: Bón phân chuồng theo khuyến cáo của Quy trình tái canh cà phê năm<br /> 2010: 10 tấn phân chuồng/ha;<br /> CT2: Bó phân chuồng với lượng: 20 tấn phân chuồng/ha;<br /> CT3: Bón phân HCVS theo khuyến cáo của Quy trình tái canh cà phê năm<br /> 2010: 4 tấn HCVS /ha.<br /> Thí nghiệm 2: Sử dụng hóa chất, chế phẩm trừ tuyến trùng, nấm để xử lý đất<br /> trồng tái canh cà phê<br /> Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nh iên 3 lần lặp lại, mỗi ô<br /> cơ sở 2 0 cây, gồm 5 công thức thí nghiệm.<br /> CT1: Đối chứng (không xử lý);<br /> CT2: Vimoca;<br /> CT3: Palila 500;<br /> CT4: Trichoderma + Palila 500;<br /> CT5: Kitozan.<br /> 3.2.6. Phương pháp xây dựng mô hình<br /> Mô hình áp dụng biện pháp kỹ thuật tổng hợp khắc phục các yếu tố hạn chế<br /> để tái canh cà phê trên quy mô diện tích 1ha với mục tiêu là xác định hiệu quả của<br /> các biện pháp kỹ thuật tổng hợp ngoài 2 biện pháp đã được xác định là bón phân<br /> hữu cơ và sử dụng chế phẩm sinh học.<br /> 3.2.7. Phương pháp quan trắc, thu thập các chỉ tiêu theo dõi<br /> 3.2.7.1. Chỉ tiêu sinh trưởng<br /> Sinh trưởng của cây sau 18 tháng trồng được theo dõi cố định mỗi ô cơ sở 15<br /> cây chọn ngẫu nhiên, bao gồm các chỉ tiêu: Đường kính gốc, cao cây, số cặp cành,<br /> dài cành và số đốt/cành.<br /> 3.5.7.2. Tỷ lệ cây bị vàng lá, cây bị chết (%)<br /> Theo dõi cây chết và cây bị vàng lá do tuyến trùng và nấm gây ra sau 6, 18,<br /> và 30 tháng trồng. Số cây chết trên vườn được cố định để tính qua các đợt. Tỷ lệ<br /> 8<br /> cây bị vàng lá do tuyến trùng và nấm (TLVL), cây chết được tính theo công thức :<br /> <br /> <br /> <br /> 3.5.7.3. Chỉ tiêu năng suất và chất lượng<br /> Sau 30 tháng trồng tiến hành khảo sát các chỉ tiêu sau : Tỷ lệ tươi/nhân, năng<br /> suất nhân (kg nhân/ha), khối lượng 100 nhân (g) và tỷ lệ hạt trên cỡ sàng 16 (%).<br /> 3.2.8. Phương pháp phân tích thành phần chính (PCA)<br /> Xác định xác định yếu tố hạn chế về vật lý, hóa học đất bằng phần mềm<br /> PAST (version 2.17c).<br /> 3.2.9. Phương pháp xử lý số liệu<br /> Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel 7.0, SPSS 16, Sas 9.1.<br /> 3.2.10. Phương pháp tính hiệu quả kinh tế, kỹ thuật<br /> 3.2.10.1. Hiệu quả kinh tế<br /> Hiệu quả kinh tế = Tổng thu -Tổng chi.<br /> Trong đó:<br /> - Tổng thu = Sản lượng sản phẩm x Giá bán sản phẩm;<br /> - Tổng chi = Tiền công lao động tính bằng giá công việc theo mùa vụ tại địa<br /> phương, tiền mua phân bón, thuốc trừ sâu bệnh, chi phí chế biến.<br /> 3.2.10.2. Hiệu quả kỹ thuật<br /> <br /> <br /> <br /> Trong đó:<br /> - Nt: Năng suất ở lô áp dụng quy trình mới;<br /> - Nc: Năng suất lô đối chứng (canh tác theo tập quán của nông dân).<br /> <br /> PHẦN 4 . KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 4.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ TỰ NHIÊN VÀ CANH TÁC CÀ PHÊ TÁI<br /> CANH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN TÍNH CHẤT ĐẤT<br /> 4.1.1. Đặc điểm tự nhiên<br /> 4.1.1.1. Vị trí địa lý<br /> Gia Lai ở phía Bắc vùng Tây Nguyên, có diện tích tự nhiên 15.536,93 km 2,<br /> nằm trong khoảng tọa độ địa lý từ 12 058’40” đến 14 037’00” vĩ độ Bắc và từ<br /> 107028’04” đến 108 054’40” kinh độ Đông (UBND tỉnh Gia Lai, 2013).<br /> 4.1.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo<br /> Gia Lai là một tỉnh cao nguyên miền núi, có độ cao trung bình 800 - 900 m,<br /> với đỉnh cao nhất là Konkakinh thuộc huyện Kbang (1.748 m) và nơi thấp nhất là<br /> vùng hạ lưu sông Ba (100 m). Địa hình có xu hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam,<br /> nghiêng từ Đông sang Tây với 3 kiểu đ ịa hình chính là đồi núi, cao nguyên và địa<br /> hình thung lũng.<br /> <br /> 9<br /> 4.1.1.3. Đặc điểm khí hậu<br /> Tỉnh Gia Lai có khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên với hai mùa rõ rệt:<br /> Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10 , mùa khô từ tháng 11 đến<br /> tháng 4 năm sau. Do chi phối của địa hình nên có sự phân hóa lớn về lượng mưa,<br /> tiểu vùng Tây Trường Sơn có lượng mưa trung bình 2.200 - 2.500 mm, tiểu vùng<br /> Đông Trường Sơn 1.200 - 1.750 mm. Nhiệt độ trung bình năm là 22,6 0C - 26,40C.<br /> 4.1.1.4. Đặc điểm t huỷ văn<br /> Tỉnh Gia Lai có hai hệ thống sông chính là hệ thống sông Ba và hệ thống<br /> sông Sê San, ngoài ra còn có các phụ lưu của sông Sêrêpok.<br /> Bên cạnh hệ thống sông suối, trên địa bàn tỉnh còn có rất nhiều hồ nước tự<br /> nhiên và nhân tạo như:<br /> - Hồ thủy lợi: Ayun Hạ, Biển Hồ, Ia Hrung, Ia Năng,…<br /> - Hồ thủy điện: Ya Ly, Ry Ninh, …<br /> 4.1.1.5. Đặc điểm đất nâu đỏ phát triển trên đá bazan<br /> Tại Gia Lai đ ất nâu đỏ phát triển trên sản phẩm phong hóa của đá bazan có<br /> diện tích 273.847 ha . Đây là loại đất có địa hình tương đối bằng phẳng, tầng đất<br /> dày, tơi xốp. Đây là loại đất rất thích hợp với trồng cà phê.<br /> Đất có phản ứng chua hầu như toàn phẫu diện; pH KCl đạt giá trị chua (pHKCl:<br /> 3,7-5,2). Đất có hàm lượng hữu cơ trung bình ở tầng mặt (OM %: 2,0-4,0) giảm dần<br /> theo độ sâu của phẫu diện. Tương ứng, đạm tổng số đạt khá (N%: 0,134-0,196). Lân<br /> tổng số dao động từ khá đến giàu (P2O5 %: >0,1), nhưng lân dễ tiêu ở mức nghèo<br /> (P2O5 dễ tiêu: 1,33-2,81 ppm). Ca++, Mg++, K+ trao đổi trong đất và tổng bazơ trao đổi<br /> trong đất đều rất thấp (Ca++: 1,0 me/100g đất, Mg++: 0,2-0,6 me/100g đất, K+: 0,04-<br /> 0,06 me/100g đất, CEC: 6,37 -11,76 me/100g đất).<br /> 4.1.2. Thực trạng áp dụng các biện pháp canh tác trong tái canh cà phê tại<br /> Gia Lai<br /> Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng việc tái canh cà phê không thành công là do người<br /> trồng c à phê đã không áp dụng đúng các biện pháp kỹ thuật trong tái canh. Để tìm<br /> hiểu vấn đề này nghiên cứu đã tiến hành điều tra 60 vườn cây cà phê về:<br /> - Chuẩn bị đất trồng tái canh.<br /> - Nguồn gốc và loại giống .<br /> - Tình hình trồng cây che bóng và trồng xen trong vườn cà phê tái canh.<br /> - Tình hình sử dụ ng phân bón cho cà phê tái canh.<br /> - Tưới nước.<br /> - Phòng trừ bệnh hại.<br /> Kết quả cho thấy các hộ trồng cà phê đã không tuân thủ quy trình kỹ thuật tái<br /> canh từ khâu chuẩn bị đất trồng đến sử dụng giống. Đặc biệt sử dụng phân bón không<br /> cân đối và có xu hướng lạm dụng phân khoáng, bón đạm với liều lượng cao và rất ít<br /> dùng phân hữu cơ. Đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến tái canh không thành công .<br /> <br /> 10<br /> 4.2. THỰC TRẠNG MỘT SỐ TÍNH CHẤT LÝ, HÓA HỌC VÀ SINH HỌC<br /> CỦA ĐẤT BAZAN TÁI CANH CÀ PHÊ TẠI GIA LAI<br /> 4.2.1. Tính chất vật lý<br /> Kết quả phân tích hàm lượng sét trong đất trình bày ở bảng 4.1 cho thấy đất<br /> bazan sau 1 chu kỳ trồng cà phê có hàm lượng sét khá cao với giá trị trung bình<br /> của 60 mẫu của tầng 1 là 39,40% và tầng 2 là 50,48 %. Trong đó cao nhất ở tầng 1<br /> là 52,93% và tầng 2 là 62,85% đến thấp nhất ở tầng 1 là 21,46% và tầng 2 là<br /> 32,20%.<br /> Bảng 4.1 . Tỉ lệ cấp hạt của đất bazan tạ i các vườn cà phê tái canh vùng<br /> nghiên cứu<br /> Tầng Giá trị của chỉ Thành phần cấp hạt (%)<br /> Vườn<br /> đất tiêu Cát Limon Sét<br /> Trung bình 22,48 38,12 39,40<br /> Độ lệch chuẩn 4,34 2,60 4,96<br /> T1<br /> Thấp nhất 11,19 33,10 21,46<br /> Tổng<br /> Cao nhất 42,47 43,24 52,93<br /> 60 vườn<br /> Trung bình 15,32 34,20 50,48<br /> (n=60)<br /> Độ lệch chuẩn 3,63 3,96 6,54<br /> T2<br /> Thấp nhất 7,24 23,87 32,20<br /> Cao nhất 29,95 40,82 62,85<br /> T1 Trung bình của 63 phẫu diện* 45,77<br /> Ghi chú: (*) Viện Quy hoạch & TKNN - Kết quả điều tra cơ bản về đất Tây Nguyên.<br /> Đất bazan sau 1 chu kỳ trồng cà phê có dung trọng trung bình của tầng 1 là<br /> 0,84 g/cm3 và tầng 2 là 0,89 g/cm3, cao nhất ở tầng 1 là 1,03 g/cm3 và tầng 2 là<br /> 1,13 g/cm3, thấp nhất ở tầng 1 là 0,71 g/cm3 và tầng 2 là 0,74 g/cm 3 (bảng 4.2).<br /> Bảng 4.2. Kết quả phân tích dung trọng, tỷ trọng và độ xốp của đất bazan tại<br /> các vườn cà phê tái canh vùng nghiên cứu<br /> Tầng Giá trị của các Dung trọng Độ xốp<br /> Vườn Tỷ trọng<br /> đất chỉ tiêu (g/cm3) (%)<br /> Trung bình 0,84 2,51 66,28<br /> Độ lệch chuẩn 0,06 0,12 2,12<br /> T1<br /> Thấp nhất 0,71 2,23 60,00<br /> Tổng<br /> Cao nhất 1,03 2,69 73,24<br /> 60 vườn<br /> Trung bình 0,89 2,52 64,56<br /> (n=60)<br /> Độ lệch chuẩn 0,08 0,11 3,03<br /> T2<br /> Thấp nhất 0,74 2,19 55,35<br /> Cao nhất 1,13 2,69 70,74<br /> Tỷ trọng đất phụ thuộc vào thành phần khoáng vật, thành phần cơ giới,… của<br /> đất. Kết quả phân tích về tỷ trọng cho thấy, đất bazan sau 1 chu kỳ trồng cà phê tại<br /> <br /> 11<br /> vùng nghiên cứu có tỉ trọng trung bình của tầng 1 là 2,51 và tầng 2 là 2,52. Giá trị<br /> tỷ trọng cao nhất ở tầng 1 và tầng 2 đều là 2,69 và giá trị thấp nhất ở tầng 1 là<br /> 2,23, ở tầng 2 là 2,19.<br /> Mặc dù đã qua một chu kỳ trồng cà phê nhưng do bản chất của đất bazan có<br /> kết cấu viên, tơi x ốp nên độ xốp đất bazan trồng cà phê tái canh tại vùng nghiên<br /> cứu vẫn có giá trị khá cao. Giá trị trung bình của độ xốp ở tầng 1 là 66, 28% và<br /> tầng 2 là 64,56%, cao nhất ở tầng 1 là 73,24% và tầng 2 là 70,74%, thấp nhất ở<br /> tầng 1 là 60,00% và tầng 2 là 55,35 %.<br /> 4.2.2. Tính chất hoá học<br /> Kết quả phân tích về độ chua (pH KCl) đất tái canh cà phê trình bày trong bảng<br /> 4.3 cho thấy, đất bazan sau 1 chu kỳ trồng cà phê tại vùng nghiên cứu có pH KCl<br /> trung bình ở tầng 1 là 4,66 và tầng 2 là 4,69 , cao nhất ở tầng 1 là 5,5 4 và ở tầng 2<br /> là 5,36, thấp nhất ở tầng 1 là 4,30 và ở tầng 2 là 4,35.<br /> Hàm lượng hữu cơ và đạm tổng số (bảng 4.3) cho thấy, đất bazan sau 1 chu kỳ<br /> trồng cà phê tại vùng nghiên cứu hàm lượng hữu cơ trung bình là 3,71% ở tầng 1 và<br /> ở tầng 2 là 2,49%, cao nhất ở tầng 1 là 5,17% và ở tầng 2 là 4,04%, thấp nhất ở tầng 1<br /> là 2,26% và ở tầng 2 là 1,45%. Hàm lượng đạm tổng số trung bình ở tầng 1 là 0,25%<br /> và ở tầng 2 là 0,18%; cao nhất ở tầng 1 là 0,32% và ở tầng 2 là 0,29%, thấp nhất ở<br /> tầng 1 là 0,20% và ở tầng 2 là 0,11%.<br /> Bảng 4.3. Độ chua, hàm lượng hữu cơ và đạm tổng số của đất bazan tại các<br /> vườn cà phê tái canh vùng nghiên cứu<br /> Vườn Tầng đất Giá trị của các chỉ tiêu pHKCl OM (%) N (%)<br /> Trung bình 4,66 3,71 0,25<br /> Độ lệch chuẩn 0,25 1,07 0,03<br /> T1<br /> Thấp nhất 4,30 2,26 0,20<br /> Tổng 60<br /> Cao nhất 5,54 5,17 0,32<br /> vườn<br /> Trung bình 4,69 2,49 0,18<br /> (n=60)<br /> Độ lệch chuẩn 0,24 0,69 0,04<br /> T2<br /> Thấp nhất 4,35 1,45 0,11<br /> Cao nhất 5,36 4,04 0,29<br /> Đất bazan sau 1 chu kỳ trồng cà phê có hàm lượng lân tổng số trung bình c ủa<br /> tầng 1 là 0,26% và ở tầng 2 là 0,22%, cao nhất ở tầng 1 là 0,38% và ở tầng 2 là<br /> 0,31%, thấp nhất ở tầng 1 là 0,17% và ở tầng 2 là 0,14% . Lân dễ tiêu có giá trị<br /> trung bình ở tầng 1 là 18,18 mg P2O5/100 g đất và ở tầng 2 là 8,13 mg P2O5/100 g<br /> đất, cao nhất ở tầng 1 là 36,83 mg P2O5/100 g đất và ở tầng 2 là 30,33 mg<br /> P2O5/100 g đất, giá trị thấp nhất của tầng 1 là 5,68 mg P2O5/100 g đất và ở tầng 2<br /> là 3,64 mg P2O5/100 g đất (bảng 4.4) .<br /> <br /> 12<br /> Bảng 4.4. Hàm lượng lân, kali tổng số và dễ tiêu của đất bazan tại các vườn<br /> cà phê tái canh vùng nghiên cứu<br /> Tổng số Dễ tiêu<br /> Tầng Giá trị của các<br /> Vườn (%) (mg/100g đất)<br /> đất chỉ tiêu<br /> P2 O5 K2 O P2 O5 K2 O<br /> Trung bình 0,26 0,12 18,18 6,20<br /> Độ lệch chuẩn 0,05 0,07 6,92 3,29<br /> T1<br /> Tổng 60 Thấp nhất 0,17 0,02 5,68 1,42<br /> Cao nhất 0,38 0,41 36,83 21,59<br /> vườn<br /> Trung bình 0,22 0,09 8,13 5,15<br /> (n=60)<br /> Độ lệch chuẩn 0,05 0,03 4,85 2,51<br /> T2<br /> Thấp nhất 0,14 0,01 3,64 1,21<br /> Cao nhất 0,31 0,29 30,33 13,70<br /> Hàm lượng kali tổng số (bảng 4.4) trong đất bazan tái canh cà phê rất thấp và<br /> có xu hướng nghèo kiệt , giá trị trung bình ở tầng 1 là 0,12% và ở tầng 2 là 0,09%,<br /> cao nhất ở tầng 1 là 0,41 % và ở tầng 2 là 0,29%, giá trị thấp nhất của tầng 1 là<br /> 0,02% và ở tầng 2 là 0,01 %. Đối với kali dễ tiêu, giá trị trung bình ở tầng 1 là 6,20<br /> mg K2O/100 g đất và ở tầng 2 là 5,15 mg K2O/100 g đất, cao nhất ở tầng 1 là<br /> 21,59 mg/100 g đất và ở tầng 2 là 13,70 mg/100 g đất, giá trị thấp nhất của tầng 1<br /> là 1,42 mg/100 g đất và ở tầng 2 là 1,2 1 mg/100 g đất.<br /> Đất tái canh cà phê có sự biến động rất lớn về hàm lượng Ca++ và Mg++ trao đổi.<br /> Trong đó giá trị trung bình của Ca ++ ở tầng 1 là 3,61 me/100 g đất và ở tầng 2 là 3,34<br /> me/100 g đất, cao nhất ở tầng 1 là 8,20 me/100 đất và ở tầng 2 là 5,80 me/100 g đất,<br /> giá trị thấp nhất của tầng 1 là 0,63 me/100 g đất và tần g 2 là 0,23 me/100 g đất. Giá<br /> trị trung bình của Mg++ ở tầng 1 là 0,67 me/100 g đất và ở tầng 2 là 0,49 me/100 g<br /> đất, cao nhất ở tầng 1 là 3,18 me/100 đất và ở tầng 2 là 2,00 me/100 g đất; giá trị thấp<br /> nhất của tầng 1 là 0,01 me/100 g đất và tầng 2 là 0,03 me/100 g đất (bảng 4.5).<br /> Bảng 4.5. Hàm lượng cation trao đổi canxi, magiê và nhôm di động của đất<br /> bazan tại các vườn cà phê tái canh vùng nghiên cứu<br /> Tầng Giá trị của các Cation trao đổi (me/100g)<br /> Vườn ++<br /> đất chỉ tiêu Ca Mg++ Al+++<br /> Trung bình 3,61 0,67 0,35*<br /> Độ lệch chuẩn 1,66 0,44 0,22<br /> T1<br /> Thấp nhất 0,63 0,01 0,04<br /> Tổng 60<br /> Cao nhất 8,20 3,18 0,92<br /> vườn<br /> Trung bình 3,34 0,49 0,28**<br /> (n=60)<br /> Độ lệch chuẩn 1,42 0,36 0,14<br /> T2<br /> Thấp nhất 0,23 0,03 0,04<br /> Cao nhất 5,80 2,00 0,60<br /> Ghi chú: (*) - Giá trị trung bình của 34 vườn.<br /> (**) - Giá trị trung bình của 36 vườn.<br /> 13<br /> Số liệu tổng hợp về hàm lượng nhôm di động của 60 mẫu đất tái canh được<br /> trình bày tại bảng 4.5 cho thấy, giá trị trung bình ở tầng 1 tại 34 mẫu xuất hiện<br /> Al++ là 0,35 me/100 g đất và ở tầng 2 của 36 mẫu xuất hiện Al++ là 0,28 me/100 g<br /> đất, cao nhấ t ở tầng 1 là 0,92 me/100 g đất và ở tầng 2 là 0,6 me /100 g đất, giá trị<br /> thấp nhất của tầng 1 là 0,04 me/100 g đất và ở tầng 2 là 0,04 me/100 g đất.<br /> Có sự biến động rất lớn về lưu huỳnh trong đất tái canh cà phê, g iá trị trung<br /> bình ở tầng 1 là 0,09% và ở tầng 2 là 0,14%, cao nhất ở tầng 1 là 0,81% và ở tầng 2<br /> là 0,85%, giá trị thấp nhất của tầng 1 là 0,03% và ở tầng 2 là 0,03% (bảng 4.6) .<br /> Bảng 4.6. Hàm lượng lưu huỳnh và một số nguyên tố vi lượng trong đất<br /> bazan tại các vườn cà phê tái canh vùng nghiên cứu<br /> Tầng Giá trị của các SO3 Cu Zn B<br /> Vườn<br /> đất chỉ tiêu (%) (mg/kg) (mg/kg) (mg/kg)<br /> Trung bình 0,09 35,62 58,26 18,92<br /> Độ lệch chuẩn 0,11 4,60 6,92 12,76<br /> T1<br /> Thấp nhất 0,03 27,53 44,36 4,07<br /> Tổng 60<br /> Cao nhất 0,81 48,57 75,56 63,86<br /> vườn<br /> Trung bình 0,14 33,96 55,72 15,48<br /> (n=60)<br /> Độ lệch chuẩn 0,14 4,50 7,37 10,32<br /> T2<br /> Thấp nhất 0,03 24,84 39,56 1,00<br /> Cao nhất 0,85 47,28 71,85 49,69<br /> Các nguyên tố đồng, kẽm và bo có giá trị trung bình ở tầng 1 lần lượt là<br /> 35,62 mg/kg đất, 58,26 mg/kg đất, 18,92 mg/kg đất và tầng 2 lần lượt là 33,96<br /> mg/kg đất, 55,72 mg/kg đất, 15,48 mg/ kg đất. Cao nhất ở tầng 1 của Cu là 48,57<br /> mg/kg đất, Zn là 75,56 mg/kg đất, B là 63,86 mg/kg đất và ở tầng 2 lần lượt là<br /> 47,28 mg/kg đất, 71, 85 mg/kg đất, 49,69 mg/kg đất. Giá trị thấp nhất của tầng 1<br /> lần lượt theo từng chỉ tiêu là 27,53, 44,36, 4,07 mg/kg đất và ở tầng 2 là 24,8 4,<br /> 39,56, 1,00 mg/kg đất.<br /> 4.2.3. Tính chất sinh học<br /> Kết quả phân tích mật độ và tần suất xuất hiện của 4 loài tuyến trùng gây hại<br /> chính cho cà phê tái canh vùng nghiên cứu là: R. reniformis, Pratylenchus,<br /> Meloidogyne và Radopholus arabocoffeae theo chất lư ợng các loại vườn được thể<br /> hiện tại bảng 4.7 .<br /> Mật độ của cả 4 loại tuyến trùng trong đất ở tầng 1 luôn cao hơn so với tầng 2<br /> cho thấy nguồn dinh dưỡng của tuyến trùng đều tập trung ở tầng tầng 1.<br /> Mật độ tuyến trùng trên vườn cà phê xấu hầu như cao hơn đối với cà phê tốt và<br /> trung bình đối với tuyến trùng R. reniformis và Pratylenchus spp. Nhưng không rõ<br /> ràng đối với tuyến trùng Meloidogyne spp. và Radopholus. Mật độ tuyến trùng R.<br /> reniformis cao nhất đối với vườn cà phê xấu với mật độ trung bình 1.153 cá thể và<br /> tần suất chiếm 85% và thấp nhất với vườn cà phê tốt với mật độ trung bình 47 cá thể.<br /> <br /> 14<br /> Bảng 4.7. Mật độ và tần suất 4 loài tuyến trùng gây hại chính trong đất cà<br /> phê tái canh vùng nghiên cứu<br /> Tầng R. reni Pra. Meloi. Rado.<br /> Vườn Chỉ số 3<br /> đất (250 cm đất)<br /> Mật độ (cá thể) 47 21 263 6<br /> T1<br /> Tốt Tần suất (%) 65 40 25 20<br /> (n=20) Mật độ (cá thể) 34 6 194 1<br /> T2<br /> Tần suất (%) 60 20 45 5<br /> Mật độ (cá thể) 71 123 57 7<br /> Trung T1<br /> Tần suất (%) 45 95 55 10<br /> bình<br /> Mật độ (cá thể) 24 50 42 9<br /> (n=20) T2<br /> Tần suất (%) 35 90 50 25<br /> Mật độ (cá thể) 1.153 212 29 5<br /> T1<br /> Xấu Tần suất (%) 85 90 20 10<br /> (n=20) Mật độ (cá thể) 267 51 27 5<br /> T2<br /> Tần suất (%) 85 80 40 15<br /> Ghi chú: Giá trị mật độ thể hiện bằng giá trị trung bình<br /> Mặc dù, mật độ trung bình của tuyến trùn g Meloidogyne spp. tương đối lớn ở<br /> vườn tốt nhưng tần suất bắt gặp ở tầng 1 tương đối thấp chỉ 25% , còn ở tầng 2 là<br /> 45% và sự biến động này bị ảnh hưởng bởi điều kiện sinh học cũng như sinh thái<br /> của mỗi địa điểm thu mẫu. Ngoài ra mật độ của các loài tuyến trùng này không<br /> đồng đều và bị ảnh hưởng bới yếu tố khác như: i) Meloidogyne là loài đa thực có ký<br /> sinh trên các cây cỏ vùng xung quanh; ii) tần suất xuất hiện đối với mật độ cao của<br /> Meloidogyne chỉ có 25% trên tổng số mẫu (01 mẫu có mật độ rất lớn đến 5.130 cá<br /> thế/250 cm3 đất, chiếm 5% trong vườn cà phê tốt); mật độ cao trong đất đang tiềm<br /> ẩn khả năng gây hại rất lớn nhưng chưa thể hiện qua triệu chứng nốt sần rễ.<br /> 4.2.4. Tổng hợp một số chỉ tiêu lý, hóa học đất tầng mặt theo chất lượng vườn<br /> cây<br /> Để tìm hiể u ảnh hưởng của một số chỉ tiêu lý, hóa học đất đến tái canh cà<br /> phê, các chỉ tiêu này đã được tổng hợp theo chất lượng vườn cà phê, cụ thể như<br /> sau (bảng 4.8):<br /> Bảng 4.8. Một số chỉ tiêu lý, hóa học đất tầng mặt phân theo tình trạng vườn<br /> cây tại Gia Lai<br /> K2 O Dung<br /> Tình trạng Giá trị của chỉ OM Mg++<br /> (mg/100g trọng<br /> vườn cây tiêu (%) (me/100g)<br /> đất) (g/cm3)<br /> Tái canh tốt Trung bình 4,87 8,99 0,89 0,81<br /> (n=20) Độ lệch chuẩn 0,22 3,71 0,60 0,04<br /> Tái canh xấu Trung bình 2,64 3,82 0,48 0,87<br /> (n=20) Độ lệch chuẩn 0,41 1,93 0,24 0,02<br /> <br /> <br /> 15<br /> Giá trị trung bình của các chỉ tiêu tại tầng mặt ở các vườn cà phê tái canh tốt<br /> lần lượt là OM: 4,87%, K 2O: 8,99mg/100 g đất, Mg++: 0,89 me/100 g đất, dung<br /> trọng: 0,81 g/cm3. Trong khi đó tại các vườn xấu có giá trị trung bình OM: 2,64%,<br /> K2O: 3,82mg/100g đất, Mg++: 0,48 me/100 g đất và dung trọng 0,87 g/cm 3.<br /> 4.3. XÁC ĐỊNH YẾU TỐ HẠN CHẾ CỦA ĐẤT BAZAN TÁI CANH CÀ<br /> PHÊ TẠI GIA LAI<br /> 4.3.1. Yếu tố hạn chế về vật lý và hoá học của đất trồng tái canh cà phê<br /> Để xác định yếu tố hạn chế về vật lý và hóa học của đất trồng tái canh cà phê,<br /> nghiên cứu đã áp dụng phương pháp phân tích thành phần chính (Principal<br /> component analysis - PCA), theo đó phân bố các vườn cà phê tái canh tốt, tái canh<br /> trung bình và tái canh xấu theo các chỉ tiêu v ật lý và hóa học đất được trình bày tại<br /> hình 4.1.<br /> <br /> <br /> 6.4<br /> <br /> <br /> <br /> 4.8<br /> <br /> TCT<br /> 3.2 TCT<br /> TCT<br /> TCT TCT<br /> TCT<br /> TCT TCTOM%<br /> 1.6 K2Odt<br /> Component 2<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TCT Mg++<br /> TCTDoxop TCtb TCtb TCT<br /> TCtb TCT N% TCT TCT TCT<br /> TCT Cu TCtb TCtb<br /> Al+++ Zn<br /> TCT Limon<br /> Set TCTTCT B<br /> TCX TCtbTCtb<br /> TCX TCtb TCX TCtbP2O5dt<br /> -8.0 -6.4 -4.8 -3.2 TCtb<br /> -1.6 TCX 1.6 TCtb 3.2 4.8 6.4<br /> TCX K2O% TCtb<br /> TCX TCX TCtbTCtb SO3%P2O5%<br /> TCX TCtb CatpH TCT<br /> TCX<br /> TCX TCtb TCtb TCtb<br /> Ttrong<br /> -1.6 Ca++<br /> TCtb<br /> TCXTCX<br /> TCX TCX TCX<br /> TCX TCX Dtrong TCX<br /> -3.2 TCtb<br /> TCX<br /> TCX<br /> <br /> -4.8<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Component 1<br /> <br /> <br /> Hình 4.1. Phân tích PCA dựa trên các chỉ tiêu lý, hóa học đất tại các vườn cà<br /> phê tái canh<br /> Kết quả phân tích PCA theo 20 chỉ tiêu vật lý và hóa học của đất tái canh cà<br /> phê tại hình 4.1 cho thấy ở PC2 th ì sự phân tách giữa tái canh tốt và tái canh xấu<br /> được thể hiện rõ ràng nhất. Tại PC thứ 2, trị riêng đạt được là 2,78 chiếm 13,90%<br /> phương sai của tập số liệu. Bốn chỉ tiêu ảnh hưởng lớn đến PC này (có giá trị riêng<br /> >0,3) là hàm lượng hữu cơ tổng số (OM), k ali dễ tiêu (K 2Odt), magiê trao đổi<br /> (Mg++) và dung trọng được thể hiện tại hình 4.2.<br /> <br /> <br /> 16<br /> 0.8<br /> <br /> <br /> 0.6<br /> <br /> <br /> 0.4<br /> 0.3824<br /> 0.3397 0.314<br /> 0.2 0.2249 0.2468<br /> <br /> 0.1396 0.1574 0.1353<br /> 0.1187<br /> Loading<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 0.07964 0.0833<br /> 0.0 0.03729<br /> <br /> -0.07999<br /> -0.1208<br /> -0.2 -0.1497 -0.1664<br /> -0.191<br /> -0.2655 -0.2636<br /> <br /> -0.4<br /> -0.4353<br /> <br /> -0.6<br /> <br /> <br /> -0.8<br /> <br /> <br /> -1.0<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Cat<br /> pH<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Ca++<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Al+++<br /> OM%<br /> <br /> <br /> N%<br /> <br /> <br /> P2O5%<br /> <br /> <br /> K2O%<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> SO3%<br /> <br /> <br /> Cu<br /> <br /> <br /> Zn<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Limon<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Dtrong<br /> <br /> <br /> Ttrong<br /> <br /> <br /> Doxop<br /> P2O5dt<br /> <br /> <br /> K2Odt<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Set<br /> B<br /> Mg++<br /> <br /> Hình 4.2. Trị số các chỉ tiêu lý, hóa học đất tại PC2<br /> Bảng 4.9. Giá trị trung bình một số chỉ tiêu lý, hóa học đất phân theo tình<br /> trạng vườn cây tại Gia Lai<br /> OM K2 O Mg++ Dung trọng<br /> Tình trạng vườn cây<br /> (%) (mg/100g đất) (me/100g) (g/cm3)<br /> Tái canh tốt 4,87 8,99 0,89 0,81<br /> Tái canh xấu 2,64 3,82 0,48 0,87<br /> T-Test * * * *<br /> ‫٭‬<br /> Có sự khác biệt có ý nghĩa về giá trị trung bình (Sig. (2-tailed) < 0,05)<br /> ns<br /> Không có sự khác biệt có ý nghĩa về giá trị trung bình (Sig. (2 -tailed) ≥ 0,05)<br /> Tại bảng 4.9 cho thấy 3 yếu tố: hàm lượng hữu cơ tổng số (OM), kali dễ tiêu<br /> (K2Odt) và magiê trao đổi (Mg++) đều có giá trị trung bình tại các vườn tái canh tốt<br /> cao hơn tại các vườn tái canh xấu và có sự khác biệt có ý nghĩa (thông qua kiểm<br /> định Independent-samples T-test). Như vậy có thể xác định ba yếu tố này có tác<br /> động tích cực đến sự thành công của việc trồng tái canh cà phê. Điều này cũng<br /> được khẳng định khi giá trị riêng của 3 yếu tố này cùng có giá trị dương và hướng<br /> tới vùng tập trung các vườn tá i canh tốt thể hiện tại hình 4.1 .<br /> Giá trị riêng của dung trọng có giá trị âm, điều này chứng tỏ yếu tố này tác động<br /> đến tình trạng tái canh xấu đi. Khi tiến hành kiểm định Independent -samples T-test<br /> thì giá trị trung bình dung trọng giữa nhóm các vườn tái canh tốt và nhóm các vườn<br /> tái canh xấu có sự khác biệt có ý nghĩa , vì vậy dung trọng cũng là yếu tố tác động<br /> đến tình trạng xấu đi của cà phê tái canh. Theo số liệu tại bảng 4.9 giá trị trung bình<br /> dung trọng tại các vườn tái canh xấu có giá trị cao hơn vườn tái canh tốt. Điều này<br /> cho thấy khi đất có dung trọng cao sẽ chặt hơn và nghèo chất hữu cơ, từ đó gây ảnh<br /> hưởng đến chất lượng vườn cà phê tái canh.<br /> 4.3.2. Yếu tố hạn chế về sinh học trong đất bazan trồng tái canh cà phê<br /> Kết quả tính tương quan giữa mật độ tuyến trùng trong đất, rễ và triệu chứng<br /> bệnh trên cà phê tái canh tại Gia Lai (bảng 4.10) với mật độ tổng số trong 250 cm3<br /> <br /> 17<br /> đất và 5 gram rễ cho thấy tuyến trùng R. reniformis có tương quan thuận rất chặt<br /> với tỷ lệ vàng lá với mức ý nghĩa 0,01 (chỉ số tương quan Pearson là 0,552) chứng<br /> tỏ mật độ của loài này cao ảnh hưởng đến tỷ lệ cây cà phê bị vàng lá nhưng không<br /> có tương quan đối với tỷ lệ vết thương và nốt sần rễ; bên cạnh đó mật độ của R.<br /> reniformis lại tương quan nghịch với mật độ của các loài Meloidogyne spp. cho<br /> thấy có sự cạnh tranh dinh dưỡng giữa loài này đối với các loài Meloidogyne spp.<br /> Nếu mật độ của Meloidogyne spp. tăng thì mật độ của loài này giảm đi. Yếu tố này<br /> được giải thích qua sinh học và sinh thái của các loài tuyến trùng này vì giai đoạn<br /> ký sinh chủ yếu là cố định trong rễ ( Meloidogyne spp.) và cố định một phần trong<br /> rễ (R. reniformis) và lấy dinh dưỡng ở tế bào rễ xung quanh nơi chúng ký sinh n
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2