Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Phát triển các khu đô thị mới theo hướng bền vững nghiên cứu trên địa bàn Hà Nội
lượt xem 13
download
Cấu trúc của luận án gồm 4 chương, phần mở đầu, kết luận, tham khảo và phụ lục: Chương 1 - Tổng quan, cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu về phát triển các khu đô thị mới theo hướng bền vững, Chương 2 - Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển các khu đô thị mới theo hướng bền vững, Chương 3 - Thực trạng phát triển các khu đô thị mới trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững, Chương 4 - Định hướng và phát triển các khu đô thị mới trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Phát triển các khu đô thị mới theo hướng bền vững nghiên cứu trên địa bàn Hà Nội
- 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU - Về thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển của các KĐTM theo hướng BV trên địa bàn Hà Nội thời kỳ 1997 - 2013, làm rõ những kết quả đã đạt 1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài được, những hạn chế và nguyên nhân; Đề xuất quan điểm, định hướng phát triển Để đáp ứng tốc độ đô thị hóa (ĐTH), mở rộng đô thị, giải quyết bài toán nơi các KĐTM theo hướng BV và kiến nghị những giải pháp cơ bản nhằm thực hiện cư trú, một trong các giải pháp mà nhiều đô thị trên thế giới đã sử dụng và cũng định hướng đó đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. được Thành phố Hà Nội thực hiện là xây dựng các khu đô thị mới (KĐTM). Trong một thời gian dài, các KĐTM là tiêu biểu cho một hình ảnh Hà Nội đổi mới, hiện Chương 1. TỔNG QUAN, CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP đại và năng động. Tuy nhiên, qua gần 20 năm phát triển đã nảy sinh rất nhiều vấn NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN CÁC KĐTM THEO HƯỚNG đề cần giải quyết trong các KĐTM này. Việc rà soát, đánh giá hiện trạng bền vững BỀN VỮNG trong các KĐTM, làm rõ những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân, trên cơ sở đó đề xuất định hướng, giải pháp hoàn thiện quá trình phát triển là việc làm cần thiết, có 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế giới & VN ý nghĩa. 1.1.1. Nghiên cứu về PTBV, phân tích các xu hướng phát triển thiếu bền vững Hiện tại, ở Việt Nam chưa có nhiều công trình nghiên cứu công bố về PTBV PTBV đã được đề cập tới như một yêu cầu cấp thiết trong hoạch định và tổ chức cho riêng KĐTM. Với mong muốn đóng góp giải quyết một vấn đề cấp bách của thực hiện các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển KT - XH ở các cấp, các ngành thực tiễn hiện nay, tác giả đã chọn thực hiện đề tài: “Phát triển các khu đô thị song chưa có công trình nào đề cập chi tiết đến PT các KĐTM theo hướng bền vững. mới theo hướng bền vững: nghiên cứu trên địa bàn Hà Nội”. 1.1.2. Các nghiên cứu về PT khu ở trong quá trình PTĐT 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Các khu ở là khái niệm tiền thân của KĐTM theo quan niệm hiện nay. Trên Đối tượng: sự phát triển các KĐTM có chức năng chủ yếu là khu ở trên địa bàn thế giới đã có những nghiên cứu điển hình về vấn đề này như mô hình của Thành phố Hà Nội theo quan điểm bền vững. Ebenezer Howard, Clarence Perry; mô hình của Liên Xô (cũ); Mỹ… Tại Việt Nam Phạm vi về nội dung: các vấn đề lý luận và thực tiễn PT các KĐTM theo cũng có những nghiên cứu tiêu biểu của các tác giả như Hoàng Như Tiếp, Đàm hướng BV; về không gian: các KĐTM trên các phần lãnh thổ của Hà Nội trước và Trung Phường, Trương Quang Thao và các nghiên cứu khác. sau khi mở rộng năm 2008; về thời gian: phân tích hiện trạng giai đoạn 1997- 1.1.3. Nghiên cứu về PT ĐTBV và PTBV các KĐTM 2013, đề xuất định hướng và giải pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Còn sơ sài và chưa được quan tâm đúng mức, đại diện có chương trình thí 3. Cấu trúc của luận án điểm đánh giá tính bền vững của khu phố và cộng đồng (LEED ND) của USGBC. Gồm 4 chương và phần mở đầu, kết luận, tham khảo và phụ lục. Tại VN: “QHXD đơn vị ở”, Phạm Hùng Cường (2006); “QH đơn vị ở bền vững” Chương 1. Tổng quan, cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu về PT các (2010) Nguyễn Cao Lãnh; "QHC Thủ đô HN đến năm 2030 và tầm nhìn đến 2050"… KĐTM theo hướng BV 1.1.4. Nghiên cứu về các tiêu chí đánh giá PTĐT bền vững Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về PT các KĐTM theo hướng BV Nghiên cứu các tiêu chí đánh giá PTBV cho toàn đô thị đã được thực hiện Chương 3. Thực trạng PT các KĐTM trên địa bàn HN theo hướng BV tại Anh, Mỹ, Malaysia, Trung Quốc… và Việt Nam. Bên cạnh đó, cũng có nghiên Chương 4. Định hướng và giải pháp PT các KĐTM trên địa bàn Hà Nội theo cứu khá cụ thể về hệ thống tiêu chí công trình xanh trên thế giới và Việt Nam, đặc hướng BV đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 biệt là bộ công cụ LOTUS nhằm đánh giá cho các tòa nhà. 4. Những đóng góp mới của luận án 1.1.5. Nghiên cứu về các tiêu chí đánh giá PT KĐTM theo hướng BV - Về lý luận: hệ thống hóa, làm sáng tỏ cơ sở lý luận về PT các KĐTM theo Tại Mỹ, USGBC đã bước đầu đánh giá cho khu ở đô thị trong một số dự án thí hướng BV trong bối cảnh CNH-HĐH và hội nhập quốc tế; đề xuất quy trình tiếp điểm theo Tiêu chuẩn LEED với các tiêu chí cụ thể: thúc đẩy đi bộ; giảm sự mở cận nghiên cứu và tiêu chí đánh giá PT KĐTM theo hướng BV. rộng đô thị tràn lan; giảm sự phụ thuộc ô tô, cung cấp nhà ở gần nơi làm việc và
- 3 4 điểm dịch vụ; môi trường trong lành cho sức khỏe cư dân. Tại Việt Nam, mới chỉ có các tiêu chí "Đánh giá, công nhận KĐT kiểu mẫu” áp dụng cho một số KĐT. Lý luận và thực tiễn ĐTH, ` Lý luận về PTBV PTĐT, KĐTM 1.2. Nhận xét chung về các công trình khoa học liên quan và hướng nghiên CƠ SỞ KHOA HỌC cứu của luận án Xét trong cấu trúc đô thị, đi từ đơn lẻ đến tổng thể theo quy tắc: ngôi nhà Các tiêu chí về PTBV các KĐTM khu ở toàn đô thị, các nghiên cứu trong nước và quốc tế hiện tại tập trung hoặc ở cấp độ toàn đô thị, hoặc ở cấp độ các ngôi nhà mà chưa quan tâm nhiều đến các Thực trạng PT và tính bền vững trong KĐTM. Với tư cách là một bộ phận cấu thành quan trọng trong cấu trúc không PT các KĐTM tại Hà Nội 1997-2013 gian của toàn đô thị, các KĐTM cần được nghiên cứu cụ thể hơn, yêu cầu khác THỰC TRẠNG biệt hơn. Đó là một “khoảng trống” trong nghiên cứu mà Luận án cần tiếp tục làm Khía cạnh Khía cạnh KKhhííaa ccạạnnhh Khía cạnh sáng tỏ hơn cả về lý luận và thực tiễn. Kinh tế Xã hội MMôôii ttrrưườờnngg Thể chế 1.3. Mục tiêu, câu hỏi và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu: Làm rõ cơ sở khoa học của việc phát triển các KĐTM ĐỀ XUẤT Định hướng và các giải pháp theo hướng bền vững, áp dụng đánh giá sự phát triển của các KĐTM Hà Nội thời PT các KĐTM trên địa bàn Hà gian qua nhằm chỉ ra những mặt được và chưa được, trên cơ sở đó đề xuất quan nội đến 2020 tầm nhìn 2030 điểm, định hướng và các giải pháp nhằm bảo đảm PTBV các KĐTM trên địa bàn Hà Nội nói riêng, Việt Nam nói chung, trong thời gian tới. Hình 1.3: Quy trình tiếp cận nghiên cứu PT các KĐTM theo hướng bền Câu hỏi nghiên cứu: (1) Quan niệm thế nào là PT các KĐTM theo hướng vững trên địa bàn Hà Nội BV? (2) Nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến PT các KĐTM theo hướng BV ở 1.5. Các nguồn dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu VN là gì? (3) Tiêu chí nào được SD để đánh giá tính BV trong PT KĐTM? (4) PT 1.5.1. Nguồn dữ liệu thứ cấp: Niên giám thống kê, Tổng điều tra dân số và các KĐTM của Hà Nội thời gian qua đã đạt những kết quả nào xét từ quan điểm nhà ở, các báo cáo, chương trình, hồ sơ bản vẽ của Cục Phát triển Đô thị, Cục Nhà ở BV? (5) Đâu là những tồn tại, hạn chế cần khắc phục trong PT các KĐTM Hà Nội và Thị trường Bất Động sản - Bộ Xây dựng; các báo cáo, hồ sơ bản vẽ KĐTM của nhằm bảo đảm tính BV trong tương lai? (6) Định hướng và những giải pháp nào cần UBND TP HN, Ban Quản lý Đầu tư và XD KĐTM Hà Nội, Sở KT-QH, Sở XD HN. áp dụng nhằm bảo đảm PT theo hướng BV các KĐTM của VN nói chung, HN nói 1.5.2. Các nguồn dữ liệu sơ cấp: được thu thập từ 02 cuộc điều tra khảo sát riêng, trong giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn 2030? xã hội học trên địa bàn Hà Nội. Khảo sát 1 bằng phương pháp phát bảng hỏi và Nhiệm vụ nghiên cứu: (1) tổng quan có chọn lọc, luận giải những vấn đề lý phỏng vấn sâu dành cho giới chuyên môn với đối tượng cung cấp thông tin là nhà luận và thực tiễn về PT các KĐTM theo hướng BV; đề xuất quy trình nghiên cứu và quản lý và hoạch định chính sách; các nhà đầu tư; các nhà nghiên cứu và giảng hệ thống các tiêu chí đánh giá tính BV trong PT các KĐTM phù hợp với thực tế tại dạy. Khảo sát 2 dành cho hộ gia đình sinh sống và/ hoặc kinh doanh trong KĐTM VN và HN; (2) Phân tích và đánh giá thực trạng về tính BV trong PT các KĐTM trên được thực hiện tại 03 KĐTM điển hình với các đặc trưng khác nhau, gồm KĐTM địa bàn HN, chỉ ra các nhân tố chưa BV; (3) Xác định quan điểm, định hướng và đề Linh Đàm, KĐTM Việt Hưng và KĐTM Ciputra. xuất giải pháp nhằm PT các KĐTM của VN và HN theo hướng BV trong thời gian Các số liệu được xử lý chủ yếu bằng phần mềm Excel và SPSS. đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Bên cạnh đó, tác giả tiến hành các khảo sát thực tế tại các KĐTM Linh Đàm, 1.4. Quy trình tiếp cận nghiên cứu PT các KĐTM theo hướng BV trên địa Ciputra, Việt Hưng, Trung Hòa - Nhân Chính, Đặng Xá, Đền Lừ,... để đánh giá về bàn Hà Nội được đề xuất thực hiện qua 3 bước lớn với những nội dung cụ thể như hiện trạng triển khai quy hoạch và vận hành sau quy hoạch, bổ sung các thông tin, trong hình 1.3.
- 5 6 số liệu liên quan đến thực trạng phát triển về KT-XH, môi trường và thể chế của 2.1.3. Các đặc điểm của khu đô thị mới các KĐTM tại Hà Nội. 1. Là một tập hợp phức tạp của các yếu tố hạ tầng – dân cư – văn hóa – xã hội 1.6. Các phương pháp phân tích, đánh giá, dự báo với đầy đủ hoạt động phù hợp với chức năng quan trọng nhất là khu ở, được bố trí Luận án sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu truyền thống và hiện nhằm bảo đảm tính linh hoạt và bền vững qua các giai đoạn phát triển đại như phương pháp phân tích hệ thống và tổng hợp; phương pháp bản đồ và hệ 2. Được hình thành và phát triển theo quy hoạch, mọi khía cạnh của phát triển thông tin địa lý (GIS); phương pháp dự báo; phương pháp phân tích SWOT (điểm KĐTM đều cần được quy hoạch/ lên kế hoạch đầy đủ, chi tiết trước khi bắt đầu mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức). xây dựng 3. Sự phát triển của các KĐTM gắn chặt với các lãnh thổ xung quanh trong Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN cấu trúc không gian chung của đô thị. CÁC KHU ĐÔ THỊ MỚI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG 2.1.4. Các học thuyết về phát triển KĐTM 2.1. Cơ sở lý luận về PT các KĐTM theo hướng BV Mô hình "Thành phố Vườn" của Ebenezer Howard: là một cộng đồng có quy 2.1.1. Các khái niệm Đô thị, Đô thị hóa và Phát triển đô thị mô 30.000 người sinh sống trên một diện tích 400ha với cấu trúc hướng tâm, được Đô thị là điểm dân cư tập trung với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông bao quanh bởi vành đai xanh 2.000ha đất nông nghiệp. nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm chuyên ngành hay tổng hợp có vai Mô hình “Đơn vị ở láng giềng” của Clarence Perry với nguyên tắc đưa dịch vụ trò thúc đẩy sự phát triển KT-XH của cả nước, của một miền lãnh thổ, một tỉnh, đến gần nhà ở. Các cửa hàng đặt ở vành ngoài gần các bến GTCC. Công trình dịch một huyện hoặc một vùng trong tỉnh trong huyện. Đô thị hóa là quá trình tập trung vụ được đặt gần lõi cây xanh nối liền với các tuyến đi bộ, cách ly với đường giao dân số vào các đô thị, hình thành nhanh chóng các điểm dân cư đô thị tập trung. thông lớn. Mô hình có trung tâm là trường tiểu học. Đây là một trong số mô hình có Phát triển đô thị là quá trình biến đổi các khu vực lãnh thổ trở thành đô thị đáp ứng ảnh hưởng nhất thế kỷ 20, đặc biệt tại Bắc Mỹ. sự phát triển các điểm dân cư và hạ tầng đô thị. Mô hình Clarence Stein và Henry Wright: quần thể gồm các đơn vị ở, mỗi 2.1.2. Quan niệm về khu đô thị mới đơn vị có số dân từ 7.500 đến 10.000 người với một trường tiểu học; toàn khu có Theo Từ điển English Language (Fourth Edition, 2009) “Đô thị mới (a new một trường trung học, giải quyết tốt vấn đề đưa ôtô đến cửa từng hộ. Mô hình này town), khu dân cư quy hoạch (planned community) hoặc thành phố quy hoạch cũng đã được các KTS Liên Xô cải biến năm 1960 rồi phổ cập ra các nước xã hội chủ (planned city) là những thành phố, thị trấn, hoặc khu dân cư có quy hoạch và sự nghĩa, trong đó có Việt Nam dưới cái tên “tiểu khu nhà ở”. phát triển của nó tuân thủ theo những gì đề xuất trong quy hoạch”. Tại Việt Nam, Lý thuyết Chủ nghĩa Đô thị mới (Mỹ) chỉ trích phương pháp quy hoạch theo Luật Quy hoạch đô thị, KĐTM được định nghĩa là "một khu vực trong đô thị, truyền thống làm chia rẽ xã hội, lệ thuộc vào phương tiện giao thông cá nhân, đặc được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở". biệt nhấn mạnh việc gia tăng mật độ dân cư, sử dụng đất hỗn hợp, khả năng đáp Nhìn chung, khái niệm "khu đô thị mới" ở Việt Nam khá thống nhất với khái ứng nhà ở cho nhiều tầng lớp dân cư khác nhau và PTĐT hỗ trợ GTCC với mục niệm "new town", "planned community" trên thế giới ở tính chất căn bản "có quy tiêu tạo ra một cộng đồng xã hội gắn bó. hoạch và phát triển tuân thủ theo những gì đề xuất trong quy hoạch”. 2.1.5. Quan niệm về phát triển KĐTM theo hướng bền vững Kế thừa quan niệm của các nhà khoa học đi trước, kết hợp cùng nghiên cứu của Trên cơ sở hệ thống các quan điểm của các tác giả khác nhau, tác giả luận án bản thân, tác giả luận án cho rằng: “KĐTM là một không gian địa lý - kinh tế đã luận giải và đưa ra quan niệm: “Phát triển khu đô thị mới theo hướng bền vững trong đô thị, được hình thành từ việc quy hoạch và đầu tư xây dựng mới đồng là phát triển bảo đảm hài hòa, văn minh, hiện đại trong nội bộ khu, đồng thời liên bộ theo quy hoạch, phát triển tuân thủ theo quy hoạch, với chức năng chính là kết chặt chẽ với khu vực xung quanh cũng như đô thị hiện hữu; đáp ứng đầy đủ về cung cấp một môi trường sống hài hòa, văn minh, hiện đại và bền vững cho cư tiếp cận dịch vụ, cân bằng giữa cung và cầu; cải thiện chất lượng cuộc sống trong dân đô thị”.”. khu ở; có khả năng lan tỏa tích cực tới khu vực xung quanh, giảm hoặc loại bỏ tác
- 7 8 động xấu lên môi trường và đời sống người dân; không để lại gánh nặng kinh tế - xã 2.3. Nội dung và các tiêu chí đánh giá phát triển các KĐTM theo hướng BV hội - môi trường cho các thế hệ tương lai”. Phát triển các KĐTM theo hướng bền Trên cơ sở nghiên cứu bộ chỉ tiêu PTBV ĐT của một số nước và Việt Nam, vững cần được xem xét trên các khía cạnh kinh tế - xã hội - môi trường và quản lý. tác giả luận án đề xuất các tiêu chí đánh giá PT các KĐTM tại VN theo hướng bền 2.1.6. Các yếu tố tác động đến PT KĐTM theo BV vững như trong bảng 2.2. Các tiêu chí được đánh giá theo từng giai đoạn phát triển Các yếu tố nội tại: Vị trí địa lý, hệ sinh thái và các điều kiện tự nhiên của khu của KĐTM, đồng thời xem xét so sánh với xu hướng thay đổi của giai đoạn sau. đất xây dựng KĐTM; Quy mô quỹ đất của KĐTM; Cơ cấu không gian nhà ở và Bảng 2.2: Đề xuất các tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá PTBV khu đô thị mới các công trình dịch vụ trong KĐTM; Kết nối cơ sở hạ tầng và giao thông trong Chỉ tiêu/ Phương pháp STT Nhóm Tiêu chí KĐTM; Đặc điểm của cộng đồng dân cư sinh sống trong KĐTM; Môi trường và đánh giá I. Kinh tế điều kiện tự nhiên chung của vùng đô thị 1.1 Vị trí KĐTM trong cấu trúc không gian 1- Khoảng cách (km) hoặc Thời gian Các yếu tố bên ngoài: Trình độ phát triển, chất lượng và tốc độ đô thị hóa chung của cả đô thị (phút) cần thiết để tiếp cận các khu chức của vùng đô thị; Khả năng đáp ứng của hệ thống hạ tầng KT và HTXH của vùng - Bố trí quy hoạch các KĐTM trong thành năng và hệ thống hạ tầng phố hợp lý 2- Chi phí trung bình hàng tháng hoặc % đô thị; Tiến bộ khoa học công nghệ; Toàn cầu hóa và xu hướng hội nhập quốc tế; - Thuận lợi trong tiếp cận các khu chức thu nhập chi cho nhu cầu đi lại của Năng lực của chủ đầu tư KĐTM; Chính sách và năng lực của chính quyền đô thị năng của thành phố người dân trong KĐTM - Thuận lợi trong tiếp cận các hệ thống hạ 3- Liên kết KĐTM với các khu khác 2.2. Kinh nghiệm thực tiễn phát triển khu đô thị mới theo hướng bền vững tầng kinh tế - xã hội bằng GTCC trên thế giới và bài học đối với Việt Nam 1.2 Quy mô KĐTM 4- Quy mô diện tích (ha) và dân số Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển KĐTM bền vững tại Anh, Tây Ban Nha, - Diện tích đủ lớn để bố trí các công trình nhà ở (người) của các KĐTM và hạ tầng liên quan đồng thời bảo đảm tính Mỹ, Nhật Bản, Singapore và Trung Quốc, một số bài học kinh nghiệm rút ra như liên kết về KT-XH trong nội bộ KĐTM sau: (1) Quy hoạch và phát triển các KĐTM cần đảm bảo khả năng tiếp cận tốt của - Không quá tải về đáp ứng nhu cầu dân cư tới tất cả các dịch vụ tiện ích, tạo không gian sống thân thiện, phù hợp lối 1.3 Đáp ứng lợi ích kinh tế của chủ đầu tư và 5- Tỷ lệ lấp đầy (%) nhu cầu của người mua nhà 6- Giá nhà bình quân trong KĐT so với sống truyền thống, giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống và đặc trưng riêng của - Có lợi nhuận, thu hồi vốn đầu tư nhanh thu nhập bình quân của đối tượng mua cộng đồng; (2) KĐTM là bộ phận cấu thành cần được quy hoạch trong cấu trúc - Giá cả nhà ở trong khả năng có thể chi trả của nhà người mua nhà không gian của toàn vùng đô thị/ toàn thành phố, gắn kết hài hòa với các KĐT hiện 1.4 Đáp ứng lợi ích kinh tế của chủ quản lý và 7- Tỷ lệ các loại hình nhà ở trong hữu; (3) Sự điều tiết của nhà nước đối với thị trường bất động sản cũng như các người dân sống trong KĐTM KĐTM đáp ứng nhu cầu (%) chính sách nhằm tăng tính hấp dẫn, tính hiệu quả của các KĐTM trong việc tái phân - KĐTM được quy hoạch có không gian 8- Tỷ lệ diện tích các công trình dịch vụ so dịch vụ tạo nguồn thu bảo đảm bù đắp chi với diện tích toàn đô thị (%) bố dân cư từ các khu vực trung tâm đô thị là cần thiết; (4) Trước khi thực hiện dự án phí cung cấp dịch vụ và bảo trì 9- Tỷ lệ lấp đầy các diện tích dịch vụ XD KĐTM, nhà đầu tư cần nhận diện rõ cộng đồng dân cư sinh sống để bố trí địa - Mức chi trả hợp lý của người dân cho các cho thuê (%) dịch vụ trong KĐTM 10- Chi trả hàng tháng của người dân điểm phù hợp; (5) KĐTM xây dựng thành công trên nguyên tắc đảm bảo chất lượng cho các dịch vụ trong KĐT (nghìn đồng/ môi trường khu ở, duy trì tốt các hệ sinh thái và đa dạng sinh học, tôn trọng địa hình m2) tự nhiên, giảm thiểu tác động xấu đến sức khỏe con người; tăng cường sử dụng 1.5 Sự hài hòa và các tác động lan tỏa về kinh 11- Tác động của KĐTM đến các thay tế của KĐTM tới các lãnh thổ lân cận đổi về hạ tầng của khu vực lân cận năng lượng tái tạo, có hệ thống và chương trình hữu hiệu phòng chống thảm họa - Đồng bộ và kết nối với các hệ thống 12- Phát sinh hoạt động kinh tế mới với thu môi trường; (6) Vai trò và sự tham gia của các nhà đầu tư tư nhân và cộng đồng HTKT trong và ngoài KĐTM nhập cao hơn nhằm phục vụ KĐTM, tạo cơ - Tác động tích cực tới hoạt động kinh tế của hội việc làm cho nhiều người được tôn trọng và đề cao. Hình thức hợp tác công tư (PPP) được nhiều nước coi như khu vực lân cận một đòn bẩy đối với các nguồn lực tài chính và chuyên môn từ khu vực tư nhân. II. Xã hội 2.1 Sự tham gia của người dân 13- Hình thức tham gia của người dân - Tăng cường sự tham gia của người dân vào các hoạt động xây dựng và quản lý
- 9 10 Chỉ tiêu/ Phương pháp Chỉ tiêu/ Phương pháp STT Nhóm Tiêu chí STT Nhóm Tiêu chí đánh giá đánh giá vào các hoạt động xây dựng và quản lý KĐTM kênh mương, cây xanh…) 31-Tỷ lệ không gian xanh (cây xanh, mặt KĐTM 14- Mức độ hài lòng của người dân về - Bảo vệ vành đai an toàn nông nghiệp ĐT nước) với tổng diện tích KĐT (%) sự tham gia - Trồng cây phù hợp với cảnh quan đô thị, 32- Mức độ hài lòng của người dân về 2.2 Bảo tồn giá trị văn hóa - lịch sử của khu 15- Số lượng các công trình được bảo khí hậu và điều kiện thổ nhưỡng không gian xanh và cảnh quan đô thị vực có KĐTM tồn/ số lượng di sản 3.2 Kết cấu hạ tầng kỹ thuật BVMT 33- Tỷ lệ nước thải, rác thải được thu - Bảo tồn các công trình di sản (nếu có), bố 16- Số lượng các chương trình, dự án, - Đáp ứng tốt các nhu cầu cấp thoát nước, gom xử lý, tái chế, tái sử dụng trí kết hợp với không gian sinh hoạt cộng hoạt động hàng năm xử lý nước thải; thu gom và xử lý rác thải 34- Chất lượng và giá cả dịch vụ thu đồng trong KĐT - Hạn chế khí thải, khói bụi gom rác thải - Các chương trình, dự án duy trì và làm - Tăng cường tái chế, tái sử dụng rác thải 35- Mức độ hài lòng của người dân về đẹp không gian đô thị hộ gia đình và các chất thải khác sức khỏe và môi trường 2.3 Tiếp cận tới các dịch vụ công cộng 17- Khoảng cách từ mọi khu nhà đến các - Giảm thiểu tác động xấu của môi trường - Khả năng tiếp cận tốt của người dân tới công trình dịch vụ (trường học, phòng đến sức khỏe người dân các dịch vụ công cộng trong nội bộ KĐTM khám đa khoa, chợ, siêu thị...) 3.3 Sử dụng tài nguyên nước 36- Sử dụng nước bình quân/ người - Khả năng tiếp cận tốt của người dân tới 18- Các loại hình hạ tầng công cộng và - Sử dụng nước hợp lý, tiết kiệm 37- Quy hoạch hợp lý dòng chảy nước các dịch vụ công cộng đô thị, hệ thống dịch vụ chung phù hợp - Quy hoạch hợp lý dòng chảy nước mưa mưa trên mái nhà và mặt đất, sử dụng các thông tin trong toàn thành phố 19- Mức độ hài lòng của người dân về - Khuyến khích xây dựng hệ thống tuần biện pháp tăng cường thấm nước mưa dịch vụ đô thị hoàn nước 2.4 Đáp ứng nhu cầu giao thông bền vững 20- Đường dành riêng cho đi bộ và xe 3.4 Sử dụng năng lượng bền vững 38- Hiệu quả thiết kế đường và hướng - Giao thông nội bộ KĐT thuận tiện đạp có bóng cây - Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả nhà, cụm nhà (không cản gió, không - Kết nối với hệ thống giao thông của thành 21- Khoảng cách từ mọi khu nhà ở đến - Tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo chói mắt, đảm bảo thông gió và lấy sáng phố nhưng không có đường giao thông liên bến xe bus công cộng tự nhiên…) khu vực đi xuyên qua KĐTM 22- Mức độ hài lòng của người dân về 39- Hệ thống chiếu sáng công cộng hiệu - Không tắc nghẽn trong nội bộ KĐT và đáp ứng nhu cầu GT suất cao, ấn định giờ hoặc có điều khiển tại điểm nối với đường giao thông cấp TP chiếu sáng 2.5 Đời sống văn hóa tinh thần 23- Diện tích đất dành cho thể dục thể thao, 40- Tỷ lệ công trình, cụm công trình có - Đáp ứng nhu cầu về khu vui chơi giải trí hoạt động văn hóa, vui chơi giải trí (%) sử dụng năng lượng tái tạo (%) và các không gian sinh hoạt công cộng 24- Số lượng và chất lượng các hoạt 3.5 Ứng phó với biến đổi khí hậu và các rủi ro 41- Tỷ lệ các tòa nhà được thiết kế/ có - Chất lượng đời sống văn hóa tinh thần động văn hóa, sinh hoạt cộng đồng được thiên tai thiết bị ứng phó BĐKH và rủi ro thiên của người dân KĐTM không ngừng được tổ chức trong KĐTM - Các công trình xây dựng có tính đến khả tai cải thiện 25- Mức độ hài lòng của người dân về năng ứng phó BĐKH và rủi ro thiên tai 42- Các chương trình phổ biến kiến thức đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí sinh hoạt - Nâng cao nhận thức và khả năng ứng phó về ứng phó với BĐKH và rủi ro thiên tai công cộng của cộng đồng 2.6 Bảo đảm an ninh và trật tự địa phương 26- Số người thất nghiêp/ không có việc làm IV. Thể chế - Hạn chế thất nghiêp/ không có việc làm và và thu nhập ổn định 4.1 Chính sách hướng tới PTBV các KĐTM 43- Lồng ghép các nội dung, tiêu chí thu nhập ổn định 27- Số người nghiện hút, số vụ gây rối - Áp dụng các tiêu chí PTBV đối với các PTBV vào quy hoạch các KĐTM - Hạn chế các tệ nạn xã hội mất trật tự, tỷ lệ tội phạm… KĐTM 2.7 Sự hài hòa và các tác động lan tỏa về xã 28- Thu hút tái phân bố dân cư từ khu 4.2 Năng lực quy hoạch và quản lý quy hoạch 44- Đồng bộ giữa quy hoạch tổng thể KT- hội của KĐTM tới lãnh thổ lân cận vực trung tâm thành phố theo hướng PTBV XH và quy hoạch chung thành phố, QH phân 29- Tiếp cận sử dụng các dịch vụ công khu cộng trong KĐTM của người dân các 4.3 Tăng cường sự tham gia của cộng đồng và 45- Cơ chế hoạt động và huy động khu vực lân cận các bên liên quan trong quản lý PTĐT nguồn lực của các đơn vị quản lý liên III. Môi trường - Tăng năng lực và hiệu quả quản lý ĐT quan 3.1 Duy trì và cải thiện hệ sinh thái tự nhiên 30- Các hoạt động tác động tới cảnh - Giảm gánh nặng cho nhà nước trong khu vực quan thiên nhiên và an toàn nông nghiệp - Bảo vệ hệ thống tự nhiên (cảnh quan, đô thị Nguồn: Đề xuất của tác giả
- 11 12 Chương 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU ĐÔ THỊ MỚI năng giải quyết 25-30 triệu m2 sàn nhà ở. Bên cạnh các ưu thế về hình ảnh một môi TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG trường sống hiện đại, tiện nghi, an toàn và sang trọng, không ít vấn đề đã nảy sinh do sự chưa hợp lý về vị trí phân bố, quy mô KĐTM, về sự quá tải, xuống cấp, kết nối 3.1. Sơ lược quá trình phát triển KĐTM tại Việt Nam và trên địa bàn Hà Nội kém với xung quanh và các vấn đề xã hội – môi trường khác. 3.1.1. Quá trình phát triển KĐTM tại các thành phố Việt Nam Sau 1997 mới có những thí điểm đầu tiên ở Hà Nội và từ sau năm 2000 mới 3.3. Phân tích thực trạng PT KĐTM trên địa bàn Hà Nội theo hướng BV phát triển mạnh trong cả nước, mở ra một xu thế mới về PT nhà ở cao tầng với 3.3.1. Về khía cạnh kinh tế dịch vụ quản lý đồng bộ tại VN. Cả nước hiện có 764 KĐTM (2013), trong đó có 15 KĐT quy mô hơn 1.000ha, 94 khu quy mô từ 200 - 1.000ha nhưng đều tập trung ở ĐT lớn như Hà Nội, TP HCM, Đà Nẵng, Hải Phòng…. Đặc điểm phát triển KĐTM nhìn chung còn dàn trải, chưa xác định hướng, vùng ưu tiên, chưa cân đối với kế hoạch sử dụng đất. Phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông chưa gắn kết với cả đô thị, với vùng và với từng khu nên KĐTM thiếu hấp dẫn, chưa có tác động giảm áp lực vào trung tâm; Việc định địa điểm PTĐT, KĐTM thiếu kiểm soát, không theo quy hoạch, kế hoạch gây khó khăn cho khớp nối hạ tầng. Cơ cấu trong từng KĐTM chưa hợp lý, mất cân đối, dư thừa nhà ở cao cấp, diện tích lớn, tỷ lệ lấp đầy không cao. Đầu tư phát triển KĐTM tràn lan, mất cân đối. 3.1.2. Sơ lược quá trình ĐTH và phát triển không gian Thủ đô Hà Nội Tổng diện tích tự nhiên khoảng 3.344km2; bao gồm 10 quận, 18 huyện, 1 thị xã; dân số: 6.472.200 người, (2008). 7.146.200 người (2013). Là vùng có điều kiện tự nhiên và xã hội khá thuận lợi để XD và PTĐT. Quá trình ĐTH của Hà Nội đã trải qua nhiều thay đổi. Giai đoạn 2008 – nay, đánh dấu bằng quyết định lịch sử về việc điều chỉnh địa giới hành chính Thành phố Hà Nội, nâng diện tích tự nhiên lên gấp 3 lần, lớn thứ 13 thế giới. Thủ đô mở rộng bao gồm cả tỉnh Hà Tây cũ, phát triển theo mô hình chùm đô thị: Đô thị trung tâm, 5 đô thị vệ tinh (Sơn Tây, Hòa Lạc, Xuân Mai, Phú Xuyên, Sóc Sơn), 3 thị trấn sinh thái (Phúc Thọ, Quốc Oai, Chúc Sơn), có các trục xuyên tâm và dải xanh đan xen cho phép phát triển các khu mới ra xa trung tâm, có những vùng đệm xanh giữa khu mới và thành phố cũ. 3.2. Quá trình hình thành và phát triển các KĐTM ở Hà Nội Các giai đoạn phát triển KĐTM Hà Nội luôn gắn liền với các mốc phát triển kinh tế và định hướng của các Đồ án QHC Thủ đô. Trước năm 1997, chưa có khái niệm KĐTM mà chỉ là khu nhà ở hay khu xây dựng tập trung. Từ 1998, các dự án KĐTM được hình thành với tốc độ mạnh mẽ, quy mô các KĐTM tăng lên nhanh chóng. Đến năm 2014, trên địa bàn Hà Nội mở rộng có trên 200 đồ án quy hoạch KĐTM được triển khai thiết kế. Trong đó địa bàn Hà Nội (cũ) đã nghiên cứu quy hoạch trên 180 KĐTM với quỹ đất trên 2.500ha, có khả
- 13 14 Hình 3.3: Vị trí các dự án phát triển đô thị trong Quy hoạch chung Xây dựng không đáp ứng nhu cầu của người dân trong KĐTM, dẫn đến hình thành các khu Thủ đô Hà Nội [Tác giả tổng hợp theo nguồn [12] chợ cóc tạm bợ; những sạp bán rau, thực phẩm, tạp hóa… tự phát trong các tòa nhà. Vị trí phân bố hệ thống KĐTM trong tương quan chung cấu trúc toàn đô thị QCVN về cây xanh KĐTM là 7m2/đầu người hầu như chưa đạt được. Ở chưa hợp lý : Hệ thống KĐTM đã xây dựng chưa hình thành đều khắp theo QHC, một số khu diện tích cây xanh trên đầu người là rất thấp, thậm chí dưới 1m2. đa phần tập trung quanh đô thị trung tâm, chưa đáp ứng được việc giảm tải dân Các KĐT, KTĐC mới hiện thiếu gần 60 trường công lập từ cấp mầm non khu trung tâm, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển dân số trên toàn địa bàn. Hầu đến trung học cơ sở, dẫn đến tình trạng học sinh phải đi học nhờ, học trái tuyến ở hết các KĐTM đều được xây dựng ngay cạnh các trục giao thông, một số bám nơi khác, nảy sinh ra nhiều vấn đề phức tạp trong quản lý, phức tạp về giao thông mặt 2 đến 3 tuyến đường chính gây mất an toàn giao thông và ô nhiễm môi trường đô thị và gây bức xúc cho người dân. ở. Các KĐTM chưa làm được nhiệm vụ gắn kết vùng cũ và vùng mới. Số lượng phòng khám tại các KĐTM quá ít so với nhu cầu khám chữa bệnh Tiếp cận các khu chức năng của thành phố chưa thuận lợi KĐTM ở các đô của người dân, nhiều KĐTM vắng bóng hoàn toàn phòng khám y tế như Văn thị vệ tinh và các trung tâm thị trấn đều có sự liên kết và tương tác rất yếu với đô Quán-Yên Phúc, Pháp Vân-Tứ Hiệp… chỉ có các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân. thị trung tâm; Người dân phải mất khoảng 60-90 phút, thậm chí hơn để đi từ các Cân đối cung - cầu trong cấu trúc KĐTM Khảo sát các KĐTM, đa phần đô thị vệ tinh đến đô thị trung tâm hoặc ngược lại bằng GTCC, khoảng 45-60 phút người dân sẵn sàng và có đủ khả năng chi trả các phí dịch vụ và chi tiêu trong địa nếu sử dụng xe máy hoặc ô tô nên khó có thể đi làm thường xuyên ở đô thị trung bàn KĐTM phục vụ các nhu cầu hàng ngày của cá nhân và gia đình.Trong khi đó tâm và ngược lại. Ban Quản lý KĐTM thường chỉ chú trọng đến “bán nhà một cục” để kinh doanh và Quy mô các KĐTM chưa hợp lý, chưa bảo đảm tính kết nối cũng như khả năng thu hồi vốn, thu lợi nhuận ngay từ đầu mà không chú ý đến những bất cập về sau tiếp cận trong nội bộ Có khá nhiều dự án KĐTM lớn (25% số lượng) nhưng rất nhiều khi thiếu các khu vực, các diện tích chức năng khác trong quy hoạch tổng thể cấu dự án mới chỉ đang trong giai đoạn triển khai chưa đi vào sử dụng được trong đà suy trúc KĐTM. Như vậy, cấu trúc KĐTM không đáp ứng được ”nhu cầu tiêu tiền hàng thoái BĐS hiện nay - chứng tỏ sự thiếu bền vững của một mô hình”quá khổ”. ngày” của người dân sống trong đó. Khi nhà cửa, hạ tầng đến hạn bảo trì bảo dưỡng thì BQL lại tìm nguồn kinh phí bằng cách tăng phí đổ lên đầu các hộ gia đình. Cung Mức độ đáp ứng thấp lợi ích kinh tế của CĐT và nhu cầu người mua nhà và cầu không gặp nhau, bài toán bền vững về kinh tế không đảm bảo. Tỷ lệ lấp đầy nhà ở trong KĐTM không cao và càng ngày càng có xu hướng thấp Vai trò của KĐTM trong điều chỉnh không gian phân bố dân cư, hệ thống dần ở các khu xây dựng gần đây, hậu quả nhãn tiền của việc không đánh giá đúng HTKT, liên kết bền vững khu vực xung quanh còn hạn chế. Trên thực tế, vai trò là thị trường dân cư tiềm năng. động lực phát triển vùng lân cận của các KĐTM chưa được thể hiện rõ nét, chưa Hiện tượng đầu cơ nhà đất và đáp ứng chỉ tiêu tài chính: Một số nhà được phù hợp với nhu cầu dân cư xung quanh, cũng như chủ trương TĐC và giảm tải dân coi là đã mua trên giấy tờ nhưng trên thực tế thì không ai đến ở. Hiện tượng đầu cơ ở những vùng cao điểm. này như một hệ lụy của quá trình ”sốt” BĐS trước kia, không đáp ứng được mục tiêu tài chính của CĐT và người mua nhà. 3.3.2. Về khía cạnh xã hội Hệ thống hạ tầng xã hội chưa được quan tâm đúng mức, chưa được tính - Khả năng tiếp cận của người dân tới GTCC và các dịch vụ đô thị, đáp ứng toán kỹ lưỡng về nhu cầu sử dụng Thiếu quy hoạch hợp lý không gian dịch vụ tạo nhu cầu giao thông bền vững chưa được quan tâm đúng mức, tuy đã có song nguồn thu bảo đảm bù đắp chi phí cung cấp dịch vụ và bảo trì. Phần lớn các KĐTM còn thiếu, phân bổ rải rác, chưa được tính toán kỹ lưỡng. chỉ đáp ứng được nhu cầu trông giữ xe đạp, xe máy do diện tích đất quy hoạch làm - Khả năng đáp ứng linh hoạt nhu cầu thay đổi nhà ở của người dân trong quá bãi trông giữ xe (ô tô) đã bị chuyển thành đất xây dựng nhà ở để phục vụ mục đích trình biến đổi KT-XH và biến đổi cơ cấu gia đình. Các loại hình nhà còn đơn kinh doanh trước mắt. Quy hoạch không xác định đất xây chợ mà chỉ có siêu thị, điệu và các tỷ lệ về số lượng các loại nhà cũng không được nghiên cứu kỹ.
- 15 16 - Giảm tỷ lệ nghèo và thất nghiệp của vùng lân cận, ảnh hưởng tốt đến trật tự - Kiến trúc cảnh quan theo kiểu "không gian lòng chảo" (đất ở cao tầng bám an ninh địa phương chưa thể hiện rõ; ở các KĐTM, nhất là những khu ở vùng theo các trục đường lớn quanh khu, đất ở và công trình thấp tầng bố trí bên ven đô, sự chuyển dịch thành phần lao động theo hướng nhiều người có việc trong lõi) làm tăng hiệu quả sử dụng đất nhưng làm giảm giá trị cảnh quan làm với thu nhập cao hơn, bền vững hơn... chưa được thể hiện rõ. đối với công trình thấp tầng; bức tường cao tầng thiếu điểm nhấn, dàn trải - Khả năng đáp ứng đời sống văn hóa tinh thần, bảo tồn giá trị văn hóa - lịch sử làm giảm giá trị cảnh quan của KĐTM của khu vực có KĐTM: nhìn chung các dự án đều thực hiện đúng theo luật - Trong định hướng quy hoạch không gian chung, đã cố gắng bố trí các vị trí Bảo tồn di sản, khoanh vùng, không xâm phạm các công trình di tích tín xây dựng KĐT không ảnh hưởng đến vành đai an toàn nông nghiệp, các vành ngưỡng đã được xếp hạng nằm trên địa bàn các KĐTM. Tuy nhiên, các đai xanh và nêm xanh. Các KĐTM xây dựng hiện nay cũng đều cố gắng hạn KĐTM xây dựng trên nền các làng nghề cổ ngoại ô nhìn chung không có sự chế không phá hủy hệ thống tự nhiên (cảnh quan, kênh mương, cây xanh…). liên kết phát huy hữu cơ giữa “khu làng cũ” và “khu đô thị mới”. Tuy nhiên, diện tích công viên, cây xanh, mặt nước vẫn đang là một hạn chế ở - Sự tham gia của người dân trong công tác lập và quản lý các KĐTM trên địa bàn nhiều KĐTM do việc ưu tiên nhà ở và thương mại dịch vụ, cắt giảm những Hà Nội còn quá ít, người dân chưa thực sự tham gia vào quá trình giám sát việc diện tích để làm vườn hoa, hồ nước, công viên, sân bãi TDTT. triển khai dự án. Các CĐT thì chỉ muốn xây nhà nhanh để bán mà ít quan tâm đến - Chưa có phân loại rác thải ngay từ nguồn hộ gia đình, chưa có chương trình vấn đề này. Mức độ hài lòng của người dân về sự tham gia còn thấp. tái chế, tái sử dụng rác thải hộ gia đình và các chất thải khác. Rác thải hệ 3.3.3. Về khía cạnh môi trường thống 3R đã triển khai tuy nhiên chỉ với quy mô nhỏ. 50% số người dân - Đa phần KĐTM được quy hoạch xây dựng trên quỹ đất xây dựng mới, được tính không hài lòng về dịch vụ quản lý và xử lý rác thải. toán mật độ dân cư phù hợp đã bước đầu tạo dựng được môi trường sống có chất - Sử dụng nước: ít có KĐTM thỏa mãn được tiêu chuẩn diện tích thấm nước lượng: hài hoà và cân đối các yếu tố phát triển, con người sống gần với thiên của mặt đất ngoài nhà không dưới 40% vì mật độ XD quá cao. Khu Trung nhiên hơn, thuận cho sức khoẻ cộng đồng. Tỷ lệ khá cao số người dân KĐTM tỏ Hòa – Nhân Chính chỉ số này chỉ vào khoảng 15%, Việt Hưng 20%. ra hài lòng với môi trường ở trên phương diện ”yên tĩnh, tốt cho sức khỏe”, đặc - Sử dụng năng lượng bền vững: hầu hết các khu ĐTM chưa có động thái nào biệt người già và trẻ em. hiệu quả để quảng bá và triển khai nội dung này. Bảng 3.6: Đánh giá của người dân về 9 yếu tố môi trường sống tại các KĐTM - Các KĐTM đều được trang bị các họng nước cứu hỏa, đường đi cho các xe (điểm 5: tốt nhất, hài lòng nhất; điểm 1: không hài lòng) cứu hỏa tiếp cận đến từng khu nhà. Các khối nhà cao tầng đều được tính toán TT Tiêu chí Linh Đàm Việt Hưng Ciputra chống động đất theo Quy chuẩn. Tuy nhiên, chưa có các tính toán tầm cao hơn 1 Cảnh quan 3,8 3,6 4,4 cho khả năng ứng phó với lũ lụt, thiên tai: các phương tiện cứu hộ, các nơi 2 Chất lượng thiết kế nhà ở 3,6 3,8 3,7 trú ẩn khẩn cấp… khoảng 50% số KĐTM không có/ không đủ năng lực ứng 3 Mức độ thuận tiện dịch vụ công cộng 3,3 3,3 3,8 phó với BĐKH và các thảm họa. 4 Sạch sẽ, vệ sinh 3,8 3,9 4,6 3.3.4. Về khía cạnh thể chế 5 An ninh, an toàn 4,1 4,2 4,4 Sự phức tạp, chưa hiệu quả của quy trình lập, phê duyệt và cấp phép xây 6 Yên tĩnh, thanh bình 4,3 4,6 4,5 dựng dẫn đến tình trạng phát triển KĐTM “tự phát”. Đầu tư một dự án KĐTM trung bình sẽ gồm 33 thủ tục/dự án. Theo tính toán của Cục Phát triển Đô thị - Bộ 8 Mức độ thân thiện của người dân 4,1 3,7 4,2 Xây dựng thì trung bình một dự án từ khi bắt đầu đến khi khởi công phải mất 3 năm 9 Chất lượng bảo trì bảo dưỡng 3,2 2,9 3,8 làm thủ tục (2013). 10 Công tác quản lý khu ở 3,5 3,9 4,2 Phối hợp không hiệu quả giữa tư vấn lập quy hoạch và chủ đầu tư dự án Nguồn: Xử lý từ số liệu điều tra của tác giả năm 2013 KĐTM, nhiều “dự án treo” vì thiếu quy hoạch KĐTM tỷ lệ 1/500.
- 17 18 Vấn đề điều chỉnh mục đích sử dụng đất sau khi phê duyệt QHCT: Sau khi Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC KHU ĐÔ được phê duyệt, do chạy theo lợi nhuận, phần lớn các dự án đầu tư KĐTM đều có THỊ MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG ĐẾN sự điều chỉnh so với QH ban đầu: tăng mật độ xây dựng, tăng chiều cao công trình, NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 tăng diện tích sàn xây dựng, chuyển chức năng sử dụng đất từ dịch vụ công cộng sang công trình hỗn hợp có chức năng nhà ở… tạo tiền lệ xấu, biểu hiện sự lỏng lẻo 4.1. Các căn cứ đề xuất định hướng và giải pháp PT KĐTM theo hướng BV trong quản lý xây dựng, vi phạm quy định về điều chỉnh QH, gây nên sự mất cân trên địa bàn Hà Nội đối và thiếu bền vững trong phát triển KĐTM. 4.1.1. Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH Hà Nội đến năm 2020, định Năng lực và hiệu quả quản lý đô thị trong KĐTM: công tác quản lý phát triển hướng đến năm 2030 các KĐTM theo quy hoạch còn nhiều yếu kém, hiệu quả chưa cao. Việc công bố, công khai quy hoạch được duyệt còn chậm và mang tính hình thức. Mô hình quản Đến năm 2015, GDP bình quân đầu người của Hà Nội đạt 4.100-4.300 USD; lý của UBND các phường chưa thật sự chuyên nghiệp. Có đến 70% cán bộ QLĐT quy mô dân số đạt 7,2-7,3 triệu người, tỷ lệ ĐTH khoảng 46-47%. Với mục tiêu cấp quận/ phường chưa có khái niệm cơ bản về PTBV. Sự tham gia của cộng đồng nâng diện tích nhà ở lên 23-24m2/người vào năm 2015 và 25-30m2/người năm trong lập QH và quản lý KĐTM chưa hiệu quả. 35% người dân không hài lòng về sự 2020, đến năm 2015, ước lượng cần phải cung cấp thêm hơn 18 triệu m2 nhà ở, và kết nối với Ban Quản lý, đại diện CĐT. đến năm 2020 số đó sẽ là gần 40 triệu m2. Các dự án KĐTM sẽ phải “gánh vác” 3.4. Đánh giá chung về phát triển các KĐTM của Hà Nội theo hướng bền vững nhu cầu này. 3.4.1. Những kết quả đạt được 4.1.2. QHC XD Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn 2050 - Bước đầu tạo nên thị trường cung cấp nhà ở sôi động và phong phú, có tính Theo QHC, PTĐT Hà Nội được chia nhiều giai đoạn, với 3 xu hướng tập cạnh tranh trong đó người dân có nhiều lựa chọn hơn, cung tiến gần cầu hơn. trung phát triển KĐTM tại khu nội đô mở rộng, chuỗi đô thị phía Nam sông Hồng, - Tạo sự biến đổi về chất lượng sống trong đó người dân có môi trường sống khu phía Bắc sông Hồng và tại 5 đô thị vệ tinh - 3 đô thị sinh thái. Các KĐTM theo thuận lợi, tiện nghi, hiện đại, thân thiện với môi trường, tốt hơn cho sức khoẻ cộng quy hoạch được gắn liền với các trục giao thông, các KCN… sẽ là một thuận lợi đồng dân cư. cho việc phát triển khu ở đô thị Hà Nội. - Hình thành một phương thức QLĐT hiện đại với nếp sống mới trên nền kỹ 4.1.3. Yêu cầu phát triển bền vững của quốc gia thuật hạ tầng được đầu tư khá đồng bộ, ứng dụng công nghệ hiện đại, tạo tiền đề tốt cho việc nâng cao ý thức và kỹ năng quản trị đô thị của chính quyền và cư dân. Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012; Quyết định số 160/QĐ-TTg ngày 15/1/2013 là những căn cứ và tiền đề cơ bản để triển khai PTBV các lĩnh 3.4.2. Những điểm thiếu bền vững trong PT KĐTM HN vực, bao gồm cả KĐTM. Trong thời gian tới, việc đưa ra các bộ chỉ tiêu giám sát Liên kết vùng và vị thế trong khu vực còn hạn chế; Cơ cấu không gian trong bản thân KĐTM chưa hợp lý; Hạ tầng kỹ thuật đấu nối kém, không đồng PTBV cho các ngành/ lĩnh vực đã được Chính phủ đưa lên làm nhiệm vụ hàng bộ; Sự thiếu bền vững của các công trình kiến trúc trong khu; Quản lý đầu tư, đầu, là cơ sở cho việc kiến nghị lập bộ khung tiêu chí cho PT các KĐTM theo triển khai QHXD, QLĐT thiếu đồng bộ; Chính sách còn thiếu hụt và chồng hướng bền vững. chéo về nội dung; Chưa nhận diện rõ đối tượng cư dân tiềm năng; Chưa quan tâm thích đáng đến chất lượng ở và cách thức ở của dân; Thiếu tầm nhìn chiến lược PTBV trong các lĩnh vực liên quan.
- 19 20 4.1.4. Các lợi thế, cơ hội và thách thức đối với PT các KĐTM theo hướng BV - Tuân thủ quy mô trong QHC Thành phố, phát triển tập trung ở mức đủ lớn để sử dụng tiết kiệm đất, điều kiện cung cấp dịch vụ đô thị, CSHT và TKNL để có trên địa bàn Hà Nội phương án sử dụng tối ưu về không gian và sử dụng đất, tôn trọng địa hình và cảnh Bảng 4.1: Phân tích SWOT về PTBV các KĐTM trên địa bàn Hà Nội quan tự nhiên, giảm sự mở rộng xâm lấn vào đất tự nhiên. Mặt khác, với tư cách là Điểm mạnh (Strengths) Điểm yếu (Weeknesses) một đơn vị ở, KĐTM lại cũng cần thỏa mãn quy mô sao cho bán kính phục vụ các - Xây dựng hình ảnh đô thị mới văn minh, hiện - Cơ cấu quy hoạch, quy mô các KĐTM chưa đồng CTCC và CSHT hợp lý cho người dân tiếp cận. đại, năng động cho Hà Nội bộ với xung quanh cũng như toàn thành phố - Môi trường sống có tính linh hoạt rất cao để cư dân có thể điều chỉnh theo - Có nhiều đóng góp về cải thiện kinh tế, môi - Liên kết xã hội/ hạ tầng trong và ngoài khu còn trường sống, dịch vụ hạ tầng cho khu vực xây lỏng lẻo; vai trò điều chỉnh mật đô dân số toàn TP nhu cầu trong vòng đời của mình mà không cần phải di chuyển đến nơi khác. Do đó, dựng địa phương S - Giải quyết được một phần nhu cầu do sự quá hạn chế W - Tỷ lệ và chất lượng nhà ở, công trình công cộng không nên chỉ áp dụng một loại mô hình KĐTM, sử dụng chỉ cùng một chỉ tiêu quy hoạch cho toàn hệ thống KĐTM trên địa bàn Hà Nội. tải chỗ ở cho đô thị Hà Nội chưa phù hợp với nhu cầu 4.2.2. Định hướng cụ thể phát triển các loại hình KĐTM - Góp phần phát triển nhà ở có định hướng và kế - Tiết kiệm năng lượng, xử lý chất thải và ứng phó Theo chức năng và tính chất, nên hình thành các laoij KĐTM khác nhau tại hoạch cho Thành phố, tạo cơ sở và động lực cho với các vấn đề môi trường, BĐKH còn bất cập phát triển các ngành các trong cấu trúc chung ĐT - Tồn tại khoảng cách cung - cầu các địa điểm khác nhau trong thành phố. - Có tầm ảnh hưởng trong việc thay đổi lối - Chính sách thiếu và bất cập, thiếu các quy định cụ Các KĐTM tổng hợp có thành phần dân cư đa dạng, mức độ sử dụng hỗn hợp đất sống đô thị cho người dân trong và ngoài khu thể phù hợp lồng ghép PTBV cao, quy mô đất đai rộng rãi, liền kề các khu vực chức năng mật độ cao hay các dự án - Năng lực quản lý còn nhiều yếu kém,chưa huy động quy mô PT mới, gần các đầu mối giao thông chính được bố trí ở trung tâm các vùng đô được sự tham gia của cộng đồng thị trong các khu nội đô mở rộng và các KĐT mở rộng phía Nam, Bắc sông Hồng. Cơ hội (Oppotuninies) Thách thức (Threaths) KĐTM "độc lập" đảm bảo đầy đủ các công trình công cộng cấp 1 trong - ĐTH mạnh mẽ cùng gia tăng dân số tại Hà Nội, - Các vấn đề về xã hội nảy sinh trong phát triển kinh nhất là sau khi mở rộng 2008 tế - xã hội phạm vi bán kính đi bộ 500m từ các nhóm nhà, nhà ở hỗn hợp phục vụ nhu cầu đa - Sự quan tâm của chính quyền về QHPTĐT và - Quá tải về hạ tầng ĐT và hạ tầng XH trong toàn dạng phát triển ở vùng ngoại ô cũ của Thành phố. PTBV ngày càng tăng thành phố KĐTM biệt lập tuy không khuyến khích phát triển nhưng có thể xem xét và o - Hội nhập kinh tế và xu hướng toàn cầu hóa, thị - Quỹ đất xây dựng ngày càng cạn kiệt trường nhà ở ngày càng thu hút sự quan tâm của - BĐKH và rủi ro thiên tai gây ảnh hưởng đến môi nhà đầu tư nước ngoài trường đô thị bố trí thành một vài khu vực nhỏ trong cấu trúc một KĐTM, dưới dạng một số cụm nhà, nhóm nhà để đáp ứng nhu cầu một bộ phận nhỏ dân cư . KĐT sinh thái là mô hình rất lý tưởng trong PTBV nhưng đòi hỏi phải có - Nhận thức của người dân ngày càng mở rộng - Gia tăng ô nhiễm môi trường cùng với xu hướng ở mới cổ vũ thuận lợi cho - Thị trường BĐS suy thoái cùng với sự khó khăn CSHT, KT-XH và quy hoạch hoàn chỉnh. Loại hình này cần từng bước phát triển tại PTBV KĐTM các khu vực ven đô có không gian rộng và chưa bị đô thị hóa nhiều. - Khả năng đáp ứng tài chính cho nhu cầu ở của người dân ngày càng ổn định của nền kinh tế T Về quy mô: có thể phát triển trên diện rộng, phổ cập nhất là từ 30-100ha, qui mô 4.000 - 12.000 người, mật độ ở 160-200người/ ha và có khoảng cách đảm bảo đi Nguồn: Đề xuất của tác giả bộ từ trung tâm khu đất đến biên là 5 phút, giải quyết tốt khả năng tiếp cận mạng lưới GTCC ĐT. 4.2. Định hướng PT các KĐTM theo hướng BV trên địa bàn Hà Nội 4.2.3. Định hướng phát triển về không gian 4.2.1. Quan điểm định hướng PTBV các KĐTM trên địa bàn Hà Nội Trong cấu trúc không gian đô thị chung của Thành phố, hệ thống KĐTM sẽ - PT KĐTM Hà Nội đặt trong bối cạnh PTBV toàn đô thị Hà Nội với nguyên được phân bổ trên nguyên tắc lồng ghép (tích hợp) hợp lí với các khu vực đô thị tắc QH dựa trên những ưu đãi của thiên nhiên để cải thiện chất lượng ĐT thay vì dựa khác để bảo đảm các yêu cầu về mật độ, hạ tầng, thời gian di chuyển, tính kết nối quá nhiều vào yếu tố công nghệ, liên kết khung thiên nhiên với khung ĐT. không gian. Ba xu hướng tập trung phát triển tại khu nội đô mở rộng, chuỗi đô thị phía Nam sông Hồng, khu phía Bắc sông Hồng và tại 5 đô thị vệ tinh cũng như 3
- 21 22 đô thị sinh thái, với KĐTM theo quy hoạch gắn liền với các trục giao thông, các định chính thức quyền lợi cơ bản của người dân trong QHPTĐT. khu công nghiệp,… được ưu tiên về điều kiện cảnh quan. 4.3.5. Giải pháp về bảo vệ môi trường và ứng phó với BĐKH 4.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các KĐTM trên địa bàn Hà Nội Áp dụng các giải pháp đa dạng nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường nước, ô theo hướng bền vững nhiễm chất thải rắn. Tiết kiệm năng lượng, sử dụng hiệu quả năng lượng tái tạo. 4.3.1. Xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách theo hướng đồng bộ, hiện đại và Tiết kiệm năng lượng cho KĐTM thông qua các giải pháp quy hoạch - kiến trúc. hiệu quả Áp dụng tiêu chí công trình xanh đến từng tòa nhà trong KĐTM. Sửa đổi quy trình đầu tư vận hành KĐTM ngắn gọn và hiệu quả, đưa PTBV 4.3.6. Phân định rõ trách nhiệm từng tổ chức liên quan vào nội dung đầu tư; lựa chọn và áp dụng bộ chỉ tiêu bền vững cho KĐTM về xã 4.3.6.1. Chính phủ và Bộ Xây dựng hội, kinh tế và môi trường. - Sửa đổi quy trình đầu tư vận hành KĐTM ngắn gọn và hiệu quả, bỏ bớt và Trong 33 thủ tục đầu tư một dự án KĐTM cần bỏ bớt và ghép một số thủ tục để ghép một số thủ tục; đưa tiêu chí PTBV vào nội dung đầu tư KĐTM. giảm thời gian trung bình xuống còn từ 5 tháng đến 1năm/ dự án. Bảy thủ tục cần xem - Thực hiện dự án xây dựng hệ thống thông tin địa lý (GIS) và mô hình xét loại bỏ gồm: xác nhận ranh giới đất không có tranh chấp, khiếu kiện; thoả thuận QLĐT thông minh tại các đô thị lớn. của địa phương (nơi có đất) về địa điểm của dự án; chấp thuận đề cương nhiệm vụ đồ án QHCT XD tỷ lệ 1/500; chấp thuận lập nhiệm vụ QHCT xây dựng tỷ lệ - Xây dựng các chính sách liên quan để hỗ trợ hợp lý, phù hợp thực tế, như 1/500; chấp thuận ranh giới ô đất lập QHCT XD tỷ lệ 1/500 và lập dự án; chấp việc ban hành Luật Năng lượng tái tạo… thuận ranh giới ô đất lập QHCT xây dựng tỷ lệ 1/500 và lập dự án tại địa phương 4.3.6.2. UBND Thành phố Hà Nội và các Sở ban ngành có đất; thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với DA đầu tư trong nước. - Chủ động tổ chức nghiên cứu về thị trường nhà ở để làm cơ sở thực hiện 4.3.2. Giải pháp tăng cường tính đồng bộ và linh hoạt trong quy hoạch phát triển chiến lược phát triển nhà ở. Thực hiện tổng điều tra về nhu cầu và khả năng chi trả Nâng cao tỷ lệ lấp đầy bằng các chủ trương linh hoạt về các loại nhà trong cho cải thiện nhà ở của người dân, đồng thời điều tra về tỷ lệ nhập cư phi chính thức, KĐTM và phương thức XH hóa xây dựng CSHT trên cơ sở một QHCT đầy đủ chức xu hướng mua nhà Thủ đô của người dân ở các địa phương…,. năng. Tăng cường PTBV về giao thông trong và ngoài KĐTM, chú trọng phát triển - Điều tra nhu cầu và thành phần dân cư trong từng KĐTM, để có những đầu giao thông tĩnh. Xây dựng và phát triển hệ thống GTCC và xe bus nhanh. Xây dựng tư, tính toán và điều chỉnh hợp lý và nhanh chóng trong vận hành sử dụng và nâng cấp. hệ thống giao thông cao tốc, hiện đại với tàu điện ngầm, hệ thống đường sắt trên cao. Xác định các khu vực xây dựng nhà ở mới với chỉ tiêu phù hợp cho các đối tượng có 4.3.3. Giải pháp đảm bảo nguồn vốn và nguồn nhân lực chất lượng cao thu nhập trung bình (chiếm khoảng 50% quỹ nhà ở mới) tại các vị trí phù hợp. Tăng cường giám sát khả năng tài chính của các chủ đầu tư; Huy động các - Rà soát hệ thống quy hoạch, nâng cao tính khả thi của từng quy hoạch, không nguồn vốn khác nhau bằng phương thức xã hội hóa xây dựng CSHT; Bổ sung quy chỉ riêng QHXD trên tinh thần tuân thủ QH tổng thể KT-XH của Hà Nội. định các CĐT phải ký quỹ ngân hàng một khoản vốn tương đương một tỷ lệ % tối - Lập lại trật tự xây dựng ở đô thị, quản lý chặt chẽ quá trình đầu tư và xây thiểu trên tổng chi phí dự án để đảm bảo thực hiện việc xây dựng KĐTM theo đúng dựng. Xây dựng khung xử phạt hợp lý đối với các CĐT không thực hiện theo đúng tiến độ được phê duyệt. Bên cạnh đó, hỗ trợ các DN thông qua các chính sách tiền tệ. quy hoạch trong quá trình xây dựng KĐTM trên địa bàn. Tăng cường mô hình hợp tác nhà nước - tư nhân trong lĩnh vực phát triển và - Xây dựng mô hình quản lý mới, nâng cao trình độ, năng lực và kiến thức cung cấp dịch vụ đô thị, tạo điều kiện cho tư nhân tham gia nhiều hơn. chuyên môn của cán bộ và nhân viên trong bộ máy hành chính đô thị. Tăng cường năng lực nhân lực cho các cơ quan lập và quan lý quy hoạch; đầu - Xây dựng chương trình quy hoạch chỉnh trang cải tạo nội thành, cải tạo mạng tư hệ thống GIS 3D và các phương tiện hiện đại trong công tác lập QHĐT và QLĐT. lưới đường giao thông hiện hữu, phát triển giao thông tĩnh, xây dựng và phát triển hệ 4.3.4. Giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quy hoạch PTĐT thống GTCC, hình thành hệ thống xe bus nhanh, tàu điện ngầm, đường sắt trên cao. Tổ chức lấy ý kiến và tăng cường tham gia của người dân trong quy hoạch, - Quy chế hóa việc lấy ý kiến của người dân trong quy hoạch, quản lý KĐTM. quản lý KĐTM công khai, rộng rãi và quy chế hóa. Luật hóa chính sách, khẳng
- 23 24 4.3.6.3. Chủ đầu tư và đơn vị tư vấn như: Liên kết vùng và vị thế KĐTM trong khu vực còn hạn chế; Cơ cấu không - Chủ động khảo sát và phân tích nhu cầu ở của khu vực dự án và khu vực lân gian trong bản thân KĐTM chưa hợp lý; Hạ tầng kỹ thuật đấu nối kém, không cận, phân tích và xác định rõ đối tượng cư dân tiềm năng đồng thời đánh giá xu thế phát đồng bộ; Sự thiếu bền vững của các công trình kiến trúc; Quản lý đầu tư, triển khai triển loại hình KĐTM để có phương án phù hợp với nhu cầu phát triển của khu vực. QHXD, QLĐT thiếu đồng bộ; Chính sách thiếu hụt và chồng chéo về nội dung; - Ngay trong giai đoạn nghiên cứu lập QHCT xây dựng 1/2.000 và 1/500, Chưa nhận diện rõ đối tượng cư dân tiềm năng; Chưa quan tâm thích đáng đến CĐT cần lựa chọn và áp dụng bộ chỉ tiêu bền vững cho KĐTM. chất lượng ở và cách thức ở của dân; Thiếu tầm nhìn chiến lược PTBV trong các - Trong quá trình GPMB, CĐT cần có kiến nghị điều chỉnh ranh giới quy lĩnh vực liên quan. Do đó cần có các định hướng và giải pháp đồng bộ để PTBV hoạch và các điều chỉnh khác linh hoạt và phù hợp để phục vụ người dân, chẳng hạn KĐTM trên địa bàn Hà Nội qua cách tiếp cận hệ thống và tổng thể trên phạm vi như xây dựng chợ và ưu tiên sắp xếp các hộ gia đình mất đất nông nghiệp vào kinh toàn Thành phố tới từng khu riêng lẻ để tạo lập một hệ thống KĐTM bền vững doanh trong chợ, vừa giải quyết được nhu cầu chợ vẫn thiếu trong khu, vừa giải quyết trên cơ sở một cơ thể đô thị lớn cũng bền vững trong phát triển. được nhu cầu việc làm. Thời kỳ đến năm 2020 và 2030, PTBV các KĐTM tại Thủ đô Hà Nội phải phù hợp với chiến lược phát triển KT-XH quốc gia và Hà Nội, hướng tới mục tiêu KẾT LUẬN xây dựng Thủ đô văn minh, hiện đại của cả nước trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, xứng đáng là trung tâm chính trị - KĐTM là một không gian địa lý - kinh tế trong đô thị, được hình thành từ hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hoá, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao việc đầu tư xây dựng mới đồng bộ theo quy hoạch và phát triển tuân thủ theo quy dịch quốc tế. Hà Nội cần chú trọng phát triển các loại hình KĐTM hiện đại, văn hoạch, với chức năng chính là cung cấp một môi trường sống hài hòa, văn minh, minh, thân thiện với môi trường, có chức năng và quy mô phù hợp, hài hòa trong hiện đại và bền vững cho cư dân đô thị. Tính tất yếu phát triển các KĐTM theo cấu trúc không gian đô thị toàn thành phố, phát triển tập trung xen với không gian hướng BV cần được nhìn nhận đa chiều từ các giác độ quy hoạch, tổ chức không và hành lang xanh mở, giữ gìn và tận dụng khung địa hình tự nhiên để PTBV. gian, bền vững về kinh tế - xã hội - môi trường trên một nền thể chế hiệu quả. Mức Để đạt các mục tiêu đó, Hà Nội cần thực thi kiên quyết và đồng bộ nhiều độ PT của các KĐTM theo hướng BV có thể được đánh giá thông qua các tiêu chí giải pháp: hoàn thiện cơ chế, chính sách - đặc biệt quan tâm về cơ chế chính sách định lượng như: tỷ lệ lấp đầy, cân bằng cung cầu về kinh tế, bán kính và chất về tạo nguồn vốn, thu hút đầu tư; tăng cường hiệu quả hiệu lực của công tác quy lượng giao thông và các dịch vụ công cộng, môi trường nước và không khí, khả hoạch; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tích cực bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên, ứng phó với BĐKH, huy động sự tham gia của cộng đồng… Đặc biệt, năng ứng phó với biến đổi khí hậu và rủi ro thiên tai; các tiêu chí định tính như: sự cần sửa đổi một số thủ tục và hướng tiếp cận, quan điểm trong quy trình đầu tư, hài lòng của cư dân, sự kết nối với các lãnh thổ liền kề và cả hệ thống đô thị, sự xây dựng và quản lý KĐTM phù hợp theo hướng PTBV. gia tăng việc làm của người dân trong và ngoài KĐTM, và đặc biệt là sự tham gia Với các kết quả nghiên cứu đã đạt được, tác giả luận án hi vọng sẽ đóng góp của người dân trong tất cả quá trình hình thành và phát triển của KĐTM. một phần cho phát triển các KĐTM tại Hà Nội và Việt Nam trong tương lai theo Hiện trạng phát triển các KĐTM trên địa bàn Hà Nội đã bước đầu thể hiện hướng bền vững. Tuy vậy, do việc nghiên cứu được thực hiện trên phạm vi khá một số yếu tố bảo đảm cho PTBV như: có một quy hoạch chung về không gian rõ rộng của các KĐTM Hà Nội trong khi hệ thống số liệu thiếu và không nhất quán, ràng làm tiền đề, các điều kiện phát triển KT-XH cũng như điều kiện tự nhiên không liên tục nên dù tác giả đã có nhiều nỗ lực để hoàn thành luận án nhưng cũng thuận lợi cho xây dựng phát triển các KĐTM, các thiết kế quy hoạch KĐTM có không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được những ý kiến đóng nhiều ưu việt hơn những khu ở cũ nên nhận được sự ủng hộ của chính quyền cũng góp của các chuyên gia, các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước để tiếp tục hoàn như người dân. Bên cạnh các yếu tố thuận lợi, sự phát triển các KĐTM trên địa thiện và phát triển hơn nữa nghiên cứu của mình. bàn Hà Nội cũng bộc lộ một số bất cập về quy hoạch, hạ tầng, tổ chức quản lý, liên kết phát triển,... có nguy cơ ảnh hưởng xấu tới tính bền vững trong phát triển
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 251 | 12
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Tư tưởng Triết học của Tôn Trung Sơn và ý nghĩa của nó
32 p | 162 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu mức lọc cầu thận bằng Cystatin C huyết thanh ở bệnh nhân tiền đái tháo đường và đái tháo đường típ 2
38 p | 94 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn