intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững ở huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

Chia sẻ: Trần Văn Gan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

40
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận án này là Đánh giá tiềm năng đất đai của huyện Chợ Đồn để xác được mức độ thích hợp của đất với các loại sử dụng đất (LUT) khác nhau, làm cơ sở cho việc đề xuất hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững cho huyện trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững ở huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG THỊ THU HUYỀN ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN Ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Mã số: 9.85.01.03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨQUẢN LÝ ĐẤT ĐAI THÁI NGUYÊN - 2018
  2. Luận án được hoàn thành tại: TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông 2. PGS.TS. Lê Thái Bạt Ngƣời phản biện 1: ............................................... Ngƣời phản biện 2: ............................................... Ngƣời phản biện 3: ............................................... Luận án đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án cấp Trƣờng Họp tại: TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Vào hồi ..... giờ, ngày ..... tháng ...... năm 2019 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thƣ viện Quốc gia - Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên - Thƣ viện Trƣờng Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên
  3. DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Nông Thị Thu Huyền, Nguyễn Ngọc Nông, Lê Thái Bạt, Lê Văn Thơ (2017), “Đặc tính lý, hóa học các loại đất chính huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn”,Tạp chí Khoa học đất, số 51 (2): 11-16. 2. Nông Thị Thu Huyền, Nguyễn Ngọc Nông, Lê Thái Bạt, Phạm Văn Tuấn, Lê Văn Thơ (2017), “Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai phục vụ phân hạng thích hợp đất đai huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn”,Tạp chí Khoa học đất, số 52 (20): 122 - 128.
  4. 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Chợ Đồn là một huyện nằm ở phía Tây của tỉnh Bắc Kạn, trung tâm huyện cách TP. Bắc Kạn khoảng 46km theo tỉnh lộ 257,có địa hình núi, đồi, thung lũng xen kẽ nhau, diện tích đất có thể sử dụng vào sản xuất nông nghiệp ít, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn và tình trạng người dân canh tác, bố trí các loại cây trồng chưa hợp lý dẫn tới sử dụng đất không đúng mục đích, không có hoặc không theo quy hoạch, tình trạng quảng canh và đất canh tác phân tán, manh mún còn phổ biến, làm cho đất dễ bị thoái hóa thì rất khó có thể sử dụng đạt hiệu quả cao và bền vững. Do vậy, việc nghiên cứu đánh giá đúng tiềm năng đất đai của huyện Chợ Đồn là cơ sở khoa học và thực tiễn tin cậy để khai thác tốt nguồn tài nguyên quý giá này, đảm bảo an ninh lương thực, an sinh xã hội trên địa bàn huyện là việc làm rất cần thiết. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa lớn đối với các nhà quản lý trong việc hoạch định chính sách đầu tư phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp trên địa bàn huyện nói riêng và tỉnh Bắc Kạn nói chung. Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, tôi tiến hành nghiên cứu thực hiện đề tài “Đánh giátiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất sản xuấtnông nghiệp bền vữngở huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn’’ 2. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá tiềm năng đất đai của huyện Chợ Đồn để xác được mức độ thích hợp của đất với các loại sử dụng đất (LUT) khác nhau, làm cơ sở cho việc đề xuất hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững cho huyện trong thời gian tới. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Về khoa học: Góp phần hoàn thiện phương pháp luận đánh giá tiềm năng đất đai trên địa bàn huyện miền núi nói riêng và vùng Đông Bắc nói chung. - Về thực tiễn:+ Cung cấp cơ sở khoa học cho việc bố trí sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững, nâng cao giá trị sản xuất, góp phần tăng thu nhập cho người dân trên địa bàn huyện.
  5. 2 + Đề xuất các giải pháp sử dụng đất phục vụ cho việc phát triển nông nghiệp của huyện Chợ Đồn từ đó có thể làm tài liệu tham khảo, ứng dụng cho những huyện thuộc vùng miền núi có điều kiện tương tự.. 4. Những đóng góp mới của đề tài - Đã đánh giá định lượng về tiềm năng đất đai huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn trên cơ sở cách tiếp cận hệ thống và liên ngành. - Tích hợp kết quả phân hạng thích hợp đất đai với giải bài tối ưu đa mục tiêu để xác định quy mô diện tích đất đề xuất sử dụng cho các LUT, kiểu sử dụng đất bền vững, nâng cao tính khả thi của phương án đề xuất. - Đã lựa chọn và đề xuất một số mô hình và giải pháp sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả, bền vững phù hợp với điều kiện cụ thể của huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở lý luận về đánh giá tiềm năng đất đai và sử dụng đất nông nghiệp bền vững 1.1.1. Khái quát về đất nông nghiệp *Phân loại đất nông nghiệp Đất nông nghiệp gồm có: Đất sản xuất nông nghiệp (SXN); Đất lâm nghiệp (LNP); Đất nuôi trồng thuỷ sản (NTS); Đất làm muối (LMU);và Đất nông nghiệp khác (NKH). Là một huyện miền núi nên ở Chợ Đồn chỉ có 4 loại đất nông nghiệp cơ bản, không có nhóm đất làm muối. * Vai trò của đất nông nghiệp Đất đai là điều kiện rất cần thiết để con người tồn tại và tái sản xuất các thế hệ kế tiếp nhau của loài người. Đất đai tham gia vào tất cả các ngành kinh tế của xã hội. Tuy vậy, đối với từng ngành cụ thể đất đai có vị trí khác nhau.
  6. 3 1.1.2. Cơ sở lý luận về đánh giá đất và đánh giá tiềm năng đất đai 1.1.2.1. Khái quát chung về đánh giá đất Theo FAO (1976): Đánh giá đất là quá trình so sánh, đối chiếu những tính chất của khoanh, vạt đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà Loại sử dụng đất yêu cầu cần phải có. 1.1.2.2. Khái quát chung về đánh giá tiềm năng đất đai * Đánh giá tiềm năng đất đai: là quá trình xác định số lượng, chất lượng đất, liên quan đến mục đích của đất được sử dụng. Đó là việc phân chia hay phân hạng đất đai thành các nhóm dựa trên các yếu tố thuận lợi hay hạn chế trong sử dụng đất như: độ dốc, độ dày tầng đất, đá lẫn, tình trạng xói mòn, khô hóa, mặn hóa... trên cơ sở đó có thể lựa chọn được những loại sử dụng đất phù hợp (Đỗ Đình Sâm và cs, 2005). 1.1.3. Khái quát về phát triển bền vững và quan điểm sử dụng đất bền vững 1.1.3.1. Khái niệm về phát triển bền vững Theo WCED: “Phát triển bền vững là sự phát triển có thể đáp ứng được nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”. 1.1.3.2. Nguyên tắc và tiêu chí sử dụng đất nông nghiệp bền vững Theo FAO (1993), một hệ thống sử dụng đất được đánh giá bền vững phải đảm bảo theo các tiêu chí: bền vững về kinh tế; bền vững về xã hội và bền vững môi trường. 1.1.4. Hiệu quả sử dụng đất và tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng đất 1.1.4.1. Khái quát về hiệu quả Hiệu quả được hiểu là sự phản ánh mối tương quan giữa giá trị thu về với nguồn lực đã bỏ ra, có thể đo bằng giá trị tuyệt đối hay tương đối. Với quan điểm phát triển hiện đại, hiệu quả còn cần được đánh giá một cách toàn diện trên 3 góc độ đó là kinh tế, xã hội và môi trường (Lê Thanh và cs., 1993). 1.1.4.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất a. Hiệu quả kinh tế Được đánh giá dựa trên các chỉ tiêu Tổng giá trị sản phẩm (GO); thu nhập hỗn hợp (NVA); Thu nhập tăng thêm; Chi phí sản xuất (IC)....
  7. 4 b. Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội được phân tích bởi các chỉ tiêu về mức thu hút lao động, mức độ sử dụng lao động, tạo việc làm, tăng thu nhập. c. Hiệu quả môi trường Các chỉ tiêu được dùng để đánh giá: mức độ, ý thức sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật của người dân; Khả năng bảo vệ, cải tạo đất của cây trồng; Tỷ lệ che phủ... 1.2. Cơ sở thực tiễn về đánh giá tiềm năng đất đai và sử dụng đất bền vững 1.2.1. Đánh giá tiềm năng đất tại một số nước trên thế giới Các nước trên thế giới đều đã nghiên cứu về đánh giá đất và phân hạng đất đai ở mức vĩ mô tới vi mô, từ đánh giá chung cả nước cho đến chi tiết ở các vùng cụ thể, các Loại sử dụng đất đặc thù. Hạng đất phân ra đều thể hiện tính thực tế theo từng điều kiện cụ thể theo mục tiêu đánh giá. 1.2.2. Đánh giá đất của tổ chức Nông lương Liên hiệp quốc(Food and Agriculture Organization of the United Nation - FAO) Phương pháp đánh giá đất theo FAO là dựa trên cơ sở phân hạng thích hợp đất đai (Land suitability classification). Nền tảng của phương pháp này là so sánh, đối chiếu mức độ thích hợp giữa yêu cầu của các Loại sử dụng đất (Land Use Type) với chất lượng đất và đặc tính vốn có của đơn vị bản đồ đất (Land Mapping Unit), kết hợp với việc phân tích các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường liên quan đến sử dụng đất để lựa chọn phương án sử dụng đất tốt nhất. 1.2.3. Đánh giá tiềm năng đất đai ở Việt Nam 1.2.3.1. Tài nguyên đất đai của Việt Nam Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.096.700 ha, trong đó 30.619.800 ha đất đã được sử dụng vào các mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp, chiếm 92,52% tổng diện tích tự nhiên; còn 2.476.900 ha đất chưa được sử dụng, chiếm 7,48% tổng diện tích tự nhiên.(Tổng cục thống kê, 2016). 1.2.3.2. Đánh giá tiềm năng đất đai ở Việt Nam Việc đánh giá đất đúng tiềm năng đất đai để sử dụng hợp lý, hiệu quả được Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng và quan tâm. Vấn đề đánh giá đất, đánh giá tiềm năng đất đai đã được thể hiện trong hệ thống văn bản như: Luật đất đai 2003, 2013, Nghị định, Thông tư, …
  8. 5 1.3. Những nghiên cứu đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp bền vững 1.3.1. Những nghiên cứu về đánh giá tiềm năng đất đai tại Việt Nam Ở Việt Nam thời gian quađã có nhiều công trình đánh giá đất tập trung vào nghiên cứu về tiềm năng đất đai, hiệu quả sử dụng đất, xác định các đơn vị đất đai, các loại thích hợp đất đai; lựa chọn các loại, các hệ thống sử dụng đất và mô hình sử dụng đất tối ưu; đề xuất hướng sử dụng đất hiệu quả và bền vững. Các nghiên cứu đã áp dụng các phương pháp tiến bộ như: Ales, MCE, AHP, GIS, phân tích, đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất. Tuy nhiên hạn chế chính của các công trình này là chưa làm rõ hiệu quả định lượng về môi trường, về bộ tiêu chí phát triển nông nghiệp bền vững. Đánh giá và đề xuất giải pháp sử dụng đất ứng phó với biến đổi khí hậu chưa cụ thể và chưa sâu sắc. Bài toán tối ưu trong sử dụng đất còn ít được áp dụng. Việc đề xuất cơ cấu sử dụng đất hợp lý và tối ưu theo hướng hiệu quả và bền vững còn giàng buộc bởi phương án quy hoạch sử dụng đất… Còn ít công trình đánh giá đất với cách tiếp cận hệ thống, tổng hợp và xuyên ngành. 1.3.2. Một số mô hình sử dụng đất nông nghiệp bền vững của vùng Trung du miền núi phíaBắc Trên cơ sở đặc thù của từng vùng kinh tế với điều kiện khí hậu, địa hình và thổ nhưỡng khác nhau, các địa phương đã đưa các mô hình, công thức luân canh tăng vụ với các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao vào trồng. Trong đó tập trung vào một số các mô hình hình luân canh, xen canh có giá trị kinh tế cao như: Mô hình lúa cá, mô hình sắn-dưa hấu, mô hình khoai lang Nhật Bản, mô hình cao su trên Tây Bắc,mô hình vải thiều... 1.3.3. Một số nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ phát triển các loại cây trồng đặc sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Trong 4 năm qua, tỉnh Bắc Kạn đã triển khai thực hiện 62 đề tài, dự án khoa học; trong đó có 34 đề tài thuộc lĩnh vực nông - lâm nghiệp, chiếm 54,8%, góp phần đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đem lại hiệu quả kinh tế, nâng cao thu nhập cho người dân. Nổi bật là các đề tài, dự án phát triển các loại cây trồng đặc sản của địa phương như:hồng không hạt, khoai môn, chè Shan tuyết...
  9. 6 1.3.4. Một số ứng dụng của bài toán tối ưu trong lĩnh vực quản lý đất đai ở Việt Nam Việc ứng dụng bài toán tối ưu trong các lĩnh vực toán học, khoa học, quản lý nói chung và ngành quản lý đất đai nói riêng đã được các nhà khoa học vận dụng thử nghiệm trên cả lý thuyết và thực tiễn. Đối với ngành quản lý đất đai, mô hình bài toán tối ưu được ứng dụng trong 3 khía cạnh: quy hoạch sử dụng đất, hiệu quả sử dụng đất và xác định cơ cấu cây trồng hợp lý. 1.4. Đánh giá chung các nghiên cứu và định hƣớng nghiên cứu của đề tài Việc nghiên cứu, đánh giá tiềm năng đất đai dựa trên phân hạng mức độ thích hợp của đất đai đối với LUT, kiểu sử dụng đất có vai trò lớn đối với sử dụng đất bền vững, đây là công cụ cần thiết để quy hoạch sử dụng bền vững đất nông nghiệp. Tiến trình nghiên cứu này được đề xuất đối với một vùng, một huyện bao gồm các nội dung: đánh giá hiện trạng, lựa chọn Loại sử dụng đất có tính bền vững cao bao gồm cả loại hình gắn với kiểu sử dụng đất đã có trong vùng hoặc các loại hình, kiểu sử dụng đất có hiệu quả ở những nơi có điều kiện sinh thái tương tự nhưng có thể áp dụng tại vùng nghiên cứu. Đánh giá tiềm năng đất đai có thể phát triển loại hình đó để phát triển và đề xuất phát triển các loại sử dụng đất. Trong đề tài nghiên cứu của mình, NCS sẽ áp dụng phương pháp đánh giá đất của FAO, nội dung đánh giá tính bền vững của các LUT, kiểu sử dụng đất sẽ áp dụng bài toán tối ưu để xác định và lựa chọn LUT, kiểu sử dụng đất bền vững phục vụ đề xuất hướng sử dụng đất. . Hiện nay, chưa có công trình khoa học nào về nghiên cứu tiềm năng đất nông nghiệp để đề xuất hướng sử dụng đất bền vững ở huyện ChợĐồn, tỉnh Bắc Kạn trên cơ sở đánh giá có hệ thống, tổng hợp và đồng bộ về điều kiện tự nhiên, hiện trạng sử dụng đất gắn với phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường gắn với tính bền vững của các kiểu, các loại sử dụng đất bằng các phương pháp hiện đại (tiếp cận xuyên ngành, đánh giá đất theo FAO, ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) và bài toán tối ưu đa mục tiêu trong lựa chọn cơ cấu sử dụng đất hợp lý. Chính vì vậy đề tài “Đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững cho huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn” là rất cần thiết./.
  10. 7 Chƣơng 2 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đềtài 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Tiềm năng đất đai của huyện Chợ Đồn; Các loại sử dụngđất (LUT) sản xuất nông nghiệp; 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu Đất sản xuất nông nghiệp,huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.Sốliệuthứcấpgiaiđoạn2010-2016. 2.2. Nội dung nghiêncứu 2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Chợ Đồn 2.2.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất củahuyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn 2.2.3. Đánh giá tiềm năng đất đai huyện Chợ Đồn 2.2.4. Kết quả theo dõi một số mô hình sử dụng đất điển hình 2.2.5. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững cho huyện Chợ Đồn 2.3. Phƣơng pháp nghiêncứu 2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin 2.3.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 2.3.2.2. Phương pháp chọn điểm điều tra Mỗi tiểu vùng chọn 2 xã điểm, là những xã có đặc điểm về đất đai, địa hình, tập quán canh tác, hệ thống cây trồng đặc trưng cho 3tiểu vùng của huyện. 2.3.2.3. Phương pháp chọn hộ điều tra Các hộ đươc lựa chọn theo phương pháp ngẫu nhiên có phân lớp. Mỗi tiểu vùng điều tra 60 hộ, tổng số hộ điều tra: 180 hộ. 2.3.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường Đánh giá hiệu quả sử dụng đất theo hướng dẫn của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn; theo TCVN 8409:2012. 2.3.4. Phương pháp điều tra bổ sung và chỉnh lý bản đồđất Trên cơ sở bản đồ đất tỉnh Bắc Kạn tỷ lệ 1/50.000 xây dựng năm 2005, tách riêng phầnhuyện Chợ Đồn. Tiến hành điều tra, phúc tra lại bản đồ đất và tính chất các loại đất chính của huyện. Phương pháp điều tra theo TCVN 9487:2012.
  11. 8 2.3.5. Phương pháp phân tíchđất Tuân thủ các phương pháp phân tích mẫu đất của Viện Nông hóa Thổ nhưỡng. 2.3.6. Phương pháp đánh giá đất Sử dụng phương pháp đánh giá đất của FAO kết hợp với TCVN 8409:2012“Quy trình đánh giá đất sản xuất nông nghiệp” do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố năm 2011. 2.3.6.1. Phương pháp xây dựng bản đồ Sử dụng phần mềm Microstation SE để số hoá và xây dựng các bản đồ đơn tính và phần mềm ArcGIS 10.2 trong việc chồng xếp các loại bản đồ đơn tính (bản đồ chuyên đề) để xây dựng nên bản đồ đơn vị đất đai của huyện Chợ Đồn. 2.3.8. Phươngphápđánhgiátínhbềnvữngtrongsửdụngđấtnôngnghiệp 2.3.9. Phương pháp phân tích, thống kê, xử lý thông tin số liệu 2.3.10. Phương pháp mô hình bài toán tối ưu Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn 3.1.1. Điều kiện tự nhiên Chợ Đồn là huyện miền núi, nằm ở phía Tây của tỉnh Bắc Kạn, có diện tích tự nhiên là 91.135,65 ha, chiếm 18,75% diện tích tự nhiên tỉnh Bắc Kạn, gồm 21 xã và 01 thị trấn. Có vị trí địa lý tương đối thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.Có độ cao giảm dần từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây. Huyện chịu ảnh hưởng chung của khí hậu Miền Bắc Việt Nam. Được hình thành từ một nền nhiệt cao của đới chí tuyến và sự thay thế của các hoàn lưu lớn theo mùa, kết hợp với điều kiện địa hình nên
  12. 9 mùa đông giá lạnh, nhiệt độ không khí thấp, khô hanh, có sương muối; mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều. Những đặc điểm khí hậu trên tạo điều kiện cho trồng trọt, đa dạng hoá cây trồng, tăng vụ; tuy nhiên cũng cần đề phòng mưa lũ và hạn hán. 3.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội Sản xuất nông nghiệp liên tục phát triển; sản lượng lương thực có hạt tăng từ 26.043 tấn (năm 2011) lên 31.118 tấn (năm 2015); bình quân lương thực năm 2011 từ 532 kg/người/năm tăng lên 610 kg/người/năm 2015, đạt 117,3% kế hoạch (KH). Dân số và lao động: Với tổng dân số toàn huyện là 50.528 người, Chợ Đồn có 7 dân tộc là Kinh, Tày, Nùng, Dao, Mông, Sán Chỉ và Hoa. 3.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn 3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn Chợ Đồn có tổng diện tích tự nhiên là 91.135,65 ha, trong đó: Đất nông nghiệp có diện tích lớn nhất là 85.391,78ha (chiếm 93,7%diện tích tự nhiên), đất chưa sử dụnghiện nay còn 1.170,46ha (chiếm 1,28% diện tích tự nhiên), trong đó đất bằng chưa sử dụng là 669,78ha và đất đồi núi chưa sử dụng là 152,08ha, vì vậy trong tương lai cần có những giải pháp cụ thể để sử dụng tối đa quỹ đất này. 3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Chợ Đồn Tính đến ngày 31/12/2016đất nông nghiệp của huyện có diện tích là 85.391,78 ha, trong đó đất lâm nghiệp chiếm diện tích lớn nhất 92,22% diện tích đất nông nghiệp, đất sản xuất nông nghiệp chỉ có 6.131,98ha chủ yếu là đất trồng cây hàng năm như lúa, ngô, khoai, sắn , thuốc lá... còn đất trồng cây lâu năm là các loại cây ăn quả như cam quýt và cây công nghiệp lâu năm chè; đất nuôi trồng thủy sản chiếm tỷ lệ nhỏ (0,59%) chủ yếu là các ao nuôi cá có quy mô nhỏ; đất nông nghiệp khác có diện tích không đáng kể.Nhìn chung, hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện chưa thật hợp lý, chưa khai thác hết tiềm năng của đất đai và bố trí lựa chọn cây trồng hiệu quả.
  13. 10 3.2.2. Các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn Bảng 3.5. Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyệnChợ Đồn ĐVT: ha Tiểu Tiểu Tiểu LUT Tổng LUT Kiểu sử dụng đất vùng vùng vùng chính diện tích 1 2 3 1. Cây 1.1. 1. Lúa Xuân - Lúa mùa 1.890,00 662,5 426,45 801,0 hàng Chuyên lúa 2. Lúa mùa sớm 236,82 67,7 65,9 103,22 năm (LUT1) 1.2. Lúa 3. Lúa Xuân - Lúa mùa - 65,95 22,5 11,0 32,45 màu Khoai lang Đông (LUT2) 4. Lúa Xuân - Lúa mùa - 105,10 12,0 55,6 37,5 Rau Đông 5. Ngô Xuân - Lúa mùa 260,60 83,3 85,5 91,8 6. Lạc xuân - Lúa mùa 99,03 38,0 9,5 51,53 7. Thuốc lá - Lúa mùa 22,90 0,4 22,5 0 1.3. 8. Ngô Xuân - Ngô mùa 508,00 197,5 156 154,5 Chuyên 9. Ngô Hè thu 617,00 469,7 123,5 23,8 màu 10. Đậu tương xuân - Ngô 42,00 32,5 7,0 2,5 (LUT3) mùa 11. Khoai môn 53,30 21,8 8,5 23,0 12. Sắn 300,8 75,0 70 155,8 2. Cây 2.1.Cây lâu CNLN 13. Chè 658,71 0 658,71 0 năm (LUT 4) 2.2. Cây ăn 14. Cam quýt 434,00 17,0 104,3 312,7 quả (LUT 15. Hồng 417,18 303,08 83,1 31 5) (Nguồn: Phòng Nông nghiệp huyện Chợ Đồn và kết quả điều tra) 3.2.4. Đánh giá hiệu quả các LUT sản xuất nông nghiệp Chợ Đồn có hệ thống cây trồng khá đa dạng, phong phú với 5 loại sử dụng đất và 15 kiểu sử dụng đất. Kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường cho thấy: a. Về hiệu quả kinh tế * Loại sử dụng đất 2 lúa (LUT1): Đây là loại sử dụng đất được ưu tiên hàng đầu trong canh tác tại huyện Chợ Đồn được trồng phổ biến trên toàn huyện, được người nông dân chấp nhận vì đòi hỏi chi phí vật chất không cao và ít bị thất thu hoàn toàn cả khi có những biến động về điều kiện thời tiết tự nhiên, đồng thời đảm bảo cho nhu cầu lương thực cho tiêu dùng và chăn nuôi. LUT này đạt hiệu quả
  14. 11 cao nhất ở tiểu vùng 2 vì đây là vùng chuyên canh lúa bao thai lớn nhất của huyện, được trồng trên loại đất phù sa và dốc tụ, địa hình bằng phẳng nên chi phí thấp. * Loại sử dụng đất Lúa - màu (LUT2): - Kiểu sử dụng đất 2LM: có diện tích nhỏ 71,95 ha, chiếm 1,3% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm của cả huyện, gồm các kiểu sử dụng đất: Lúa Xuân - Lúa mùa - Rau Đông, Lúa Xuân - Lúa mùa - Khoai lang Đông, trong đó kiểu sử dụng đất có giá trị cao nhất Lúa Xuân - Lúa mùa - Khoai lang Đông có mức thu nhập thuần là 113.976,2 nghìn đồng, giá trị ngày công lao động là 140,48 nghìn đồng/công, hiệu quả sử dụng vốn đạt 2,32 lần. Tuy nhiên, đây chỉ là cây trồng đảm bảo ổn định đời sống, an ninh lương thực của địa phương chưa được xác định là cây làm giàu. - Kiểu sử dụng đất 1lúa - 1màu: gồm Lạc Xuân - Lúa mùa; Ngô Xuân - Lúa mùa; Thuốc lá - Lúa mùa... LUT này có hiệu quả kinh tế trung bình. Công thức luân canh có hiệu quả kinh tế thấp nhất là Lạc Xuân - Lúa mùa, với mức thu nhập thuần là 44.821,65 nghìn đồng, giá trị ngày công lao động là 96,18 nghìn đồng/công, hiệu quả sử dụng vốn đạt 1,69 lần; Trong các kiểu sử dụng đất của LUT3: Kiểu sử dụng đất có giá trị cao nhất Thuốc lá - Lúa mùa có mức thu nhập thuần là 74.457,51 nghìn đồng, giá trị ngày công lao động là 122,87 nghìn đồng/công, hiệu quả sử dụng vốn đạt 1,81 lần. * Loại sử dụng đất chuyên màu (LUT3): có diện tích 2.068,2 ha, chiếm 2,42% tổng diện tích đất nông nghiệp của cả huyện gồm các kiểu sử dụng đất sau: Ngô Xuân - ngô mùa; Ngô Hè Thu, Ngô - đỗ tương, chuyên sắn, khoai môn... hiệu quả kinh tế không cao do ảnh hưởng của điều kiện thời tiết như ngập úng vào mùa mưa, cây bị đổ do thời tiết, thiếu nước về mùa khô, làm giảm năng suất và chất lượng của sản phẩm. Hiệu quả kinh tế có sự phân cấp rõ rệt giữa các kiểu sử dụng đất, từ thấp đến trung bình và cao. * LUT cây công nghiệp lâu năm - LUT4 (chè): diện tích 658,71 ha, chiếm 0,76% tổng diện tích đất nông nghiệp trên toàn huyện. Chè chỉ có ở tiểu vùng 2 là phổ biến và được đầu tư sản xuất theo hướng hàng hóa do vậy hiệu quả kinh tế cao, thu nhập thuần là 96.385,66 nghìn đồng, hiệu quả đồng vốn đạt 2,82 lần, giá trị ngày công lao động 182,90 nghìn đồng/công. LUT này không phổ biến tại tiểu vùng 1 và 3, ở hai tiểu vùng này chè chỉ được trồng ở vườn nhà,
  15. 12 diện tích nhỏ hoặc trồng làm bờ rào chủ yếu phục vụ cho nhu cầu trong gia đình nên không được chú ý đầu tư, chăm sóc. * LUT5 (cây ăn quả), có 2 kiểu sử dụng đất là hồng không hạt và cam quýt. Hồng không hạt được trồng nhiều và phổ biến tại tiểu vùng 1 và 2 cho hiệu quả kinh tế từ cao đến rất cao, hiệu quả đồng vốn đạt 4,08 lần, giá trị ngày công lao động là 314,65 nghìn/công. Hiện nay, hồng không hạt Chợ Đồn là nhóm cây trồng được tỉnh Bắc Kạn xây dựng chỉ dẫn địa lý và chú trọng đầu tư mở rộng diện tích. Cây ăn quả cam, quýt có diện tích 468,9 ha (chiếm 0,54% diện tích đất nông nghiệp) được phân bố rải rác trên địa bàn các xã trong huyện. Tuy nhiên, diện tích lớn và chất lượng ngon tập trung nhiều tại các xã thuộc tiểu vùng 3 của huyện. Cam, quýt cho thu nhập thuần là 90128,23 nghìn đồng, hiệu quả đồng vốn rất cao (5,79 lần) và giá trị ngày công lao động đạt 345,32 nghìn đồng/công. Cùng với hồng không hạt, quýt Chợ Đồn cũng được nằm trong vùng chỉ dẫn địa lý của thương hiệu quýt Bắc Kạn. Điều này, không những được công nhận về chất lượng, mà còn góp phần tích cực quảng bá sản phẩm, nâng cao nhận thức của chính quyền địa phương, nhận thức của nông dân trong việc trồng, chăm sóc đúng quy trình nhằm mở rộng diện tích, không ngừng nâng cao chất lượng quả. b. Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội cũng có sự chênh lệch giữa các kiểu sử dụng đất. LUT 2 có khả năng thu hút lao động cao nhất (809 công lao động/1ha); LUT4, LUT5 có khả năng thu hút lao động ở mức trung bình, LUT 3 (chuyên màu) có khả năng thu hút lao động thấp nhất (124 - 330 công lao động/1 ha), các LUT còn lại có khả năng thu hút lao động từ 350 - 600 công lao động/1 ha). Về giá trị gia tăng/1 công lao động có sự chênh lệch đáng kể. LUT6 có giá trị cao nhất (từ 305.230 - 548.080 đồng/1 công lao động), LUT7 có giá trị gia tăng/1 công lao động thấp nhất (80.630 đồng/1 công lao động), tiếp đến là các LUT5, LUT3, LUT2, LUT4, LUT1.... c. Hiệu quả môi trường Về hiệu quả môi trường các LUT: LUT4, LUT5 và LUT2 (Lúa Xuân - Lúa mùa - Khoai lang Đông; Lạc Xuân - Lúa mùa), cho hiệu quả cao; Các kiểu sử dụng đất Lúa Xuân - Lúa mùa - Rau Đông; Lúa mùa sớm; Ngô Hè Thu; sắn cho hiệu quả thấp. Các kiểu sử dụng đất còn lại cho hiệu quả trung bình.
  16. 13 Kết quả đánh giá các LUT về cả ba mặt hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cho thấy LUT2 cho hiệu quả cao đồng đều trên cả 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trường, LUT1, LUT2 có ưu thế về mặt đảm bảo an ninh lương thực; LUT 2 (2LM) cho hiệu quả cao về kinh tế, nhưng có hạn chế về hiệu quả môi trường do sử dụng nhiều thuốc bảo vệ thực vật. LUT4, LUT5 có hiệu quả cao và khá cân bằng trên cả 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trường với ưu thế là cây trồng mũi nhọn của huyện và thuộc chỉ dẫn địa lý cây đặc sản của tỉnh. Các LUT có hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường ở mức thấp là LUT sắn, Lúa mùa sớm, Ngô Hè Thu. Các LUT còn lại có hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường từ trung bình đến cao. Hướng sử dụng đất lâu dài cần phải duy trì tối đa quỹ đất trồng lúa (LUT1, LUT2) nhằm đảm bảo an ninh lương thực, tăng cường phát triển LUT2 trên cơ sở LUT1, tăng quy mô hợp lý diện tích LUT4, LUT5 trên quỹ đất còn lại với quy mô hợp lý và khai thác đưa quỹ đất chưa sử dụng vào sử dụng, hạn chế tối đa việc chuyển đất từ LUT1, LUT2 sang các LUT khác, tiếp tục đầu tư tạo giá trị gia tăng vào khâu chế biến sau thu hoạch với tất cả các LUT nhằm sử dụng đất nông nghiệp toàn diện trên cả 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trường trên địa bàn huyện Chợ Đồn. 3.2.5. Phân tích những thuận lợi và khó khăn của các LUT sản xuất nông nghiệp tại các tiểu vùng Chợ Đồn có lợi thế trong sản xuất nông lâm nghiệp với nhiều sản phẩm nông nghiệp đã có tiếng trên thị trường như gạo Bao Thai, Khoai môn, chè Shan tuyết, cam, quýt, Hồng không hạt. Tuy nhiên, hiện nay, hệ thống thị trường tiêu thụ nông sản của huyện còn nhỏ bé, chưa tương xứng với khả năng sản xuất nông nghiệp. Các sản phẩm nông sản tại địa phương chủ yếu được tiêu thụ trên địa bàn huyện, thông qua các kênh tiêu thụ ngắn. Do đó, tiêu thụ nông sản còn xảy ra tình trạng tắc nghẽn, không liên tục. Mặt khác, thị trường tiêu thụ của huyện còn mang tính tự phát làm cho số lượng và chất lượng của nông sản không ổn định, thời gian và địa điểm bán cũng không cố định, gây khó khăn cho việc tiêu thụ và chế biến nông sản thường xuyên. Vì vậy, thời gian tới, huyện cần tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng tập trung, chuyên canh, đẩy mạnh thâm canh ứng dụng công nghệ kỹ thuật mới vào sản xuất, xây dựng thương hiệu cho các
  17. 14 sản phẩm nông nghiệp thế mạnh của địa phương; xây dựng niềm tin cho người tiêu dùng về chất lượng và nguồn gốc của sản phẩm, tìm đầu ra ổn định cho sản phẩm. 3.2.6. Lựa chọn LUT đạt hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường Căn cứ vào các tiêu chuẩn/ yêu cầu lựa chọn trên và kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường kết hợp với phân tích những thuận lợi, khó khăn của các LUT tại các tiểu vùng. Đề tài đã lựa chọn được các LUT và kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho huyện Chợ Đồn như sau: Bảng 3.18. Các LUT và kiểu sử dụng đất sản xuất NN đƣợc lựa chọn TT LUT Kiểu sử dụng đất Tiểu vùng 1. Chuyên lúa (LUT1) 1.1. Lúa Xuân - Lúa mùa 1,2,3 2.1. Lúa Xuân - Lúa mùa - Khoai lang 1,2 2. Lúa màu (LUT2) Đông 2.2. Thuốc lá - Lúa mùa 2 Chuyên màu 3. 3.1. Khoai môn 3 (LUT3) 4. Cây CNLN (LUT4) 4.1. Chè 3 5.1. Cam, quýt 3 5. Cây ăn quả (LUT5) 5.2. Hồng không hạt 1,2 3.3. Đánh giá tiềm năng đất đai huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn 3.3.1. Tài nguyên đấthuyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn Căn cứ vào bản đồ thổ nhưỡng do Viện Quy hoạch Thiết kế nông nghiệp khảo sát xây dựng cấp tỉnh Bắc Kạn với tỷ lệ 1:100.000, đất ở huyện Chợ Đồn được phân thành 3 nhóm đất với 08 loại đất. Bảng 3.19. Diện tích các loại đất huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn TT Tên đất Diện tích(ha) Tỷ lệ (%) I Nhóm đất phù sa (P) 7.296,06 8,01 1 Đất phù sa ngòi suối (Py) 7.296,06 8,01 II Nhóm đất thung lũng 168,06 0,19 2 Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (D) 168,06 0,19 III Nhóm đất đỏ vàng 78.785,55 86,45 3 Đất đỏ nâu trên đá vôi (Fv) 191,39 0,21 4 Đất nâu đỏ trên macba bazơ và trung tính (Fk) 633,92 0,69 5 Đất vàng đỏ trên đá macma axit (Fa) 13.224,79 14,51 6 Đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fs) 60.583,55 66,48 7 Đất mùn vàng đỏ trên đá sét và biến chất (Hs) 518,98 0,57 8 Đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit (Ha) 3.632,92 3,99 IV Diện tích đất điều tra 86.250,47 94,64 V Tổng diện tích tự nhiên 91.135,65 100,00 (Nguồn: Báo cáo thuyết minh bản đồ đất tỉnh Bắc Kạn 2005)
  18. 15 Bảng 3.19 cho thấy: Nhóm đất đỏ vàng có diện tích lớn nhất là 78.785,55ha, chiếm 86,45% DTTN toàn huyện, tiếp đến là nhóm đất phù sa, chiếm 8,01% DTTN, ít nhất là nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ, chiếm 0,19% DTTN. Nhìn chung, huyện Chợ Đồn có tài nguyên đất khá phong phú được phân bố trên các dạng địa hình khác nhau, có đặc điểm phát sinh, nông học và tiềm năng sử dụng đa dạng. Với việc xác định rõ diện tích và đặc điểm lý, hoá học của từng nhóm, từng loại đất thì đây là cơ sở quan trọng phục vụ định hướng sử dụng đất bền vững cho huyện trong thời gian tới. 3.3.3. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn 3.3.3.1. Lựa chọn các yếu tố và chỉ tiêu phân cấp để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai (LMU) Căn cứ vào bản đồ đất của tỉnh Bắc Kạn và kết quả điều tra, phúc tra về đặc điểm tính chất các loại đất của huyện Chợ Đồn, lựa chọn 7 chỉ tiêu để xây dựng LMU gồm: Loại đất, thành phần cơ giới, độ sâu tầng đất, chế độ tưới, độ dốc, chất hữu cơ (OM), độ chua (pH KCl ). 3.3.3.2. Kết quả xây dựng bản đồ đơn vị đất đai Chợ Đồn có 42 đơn vị đất đai. Đặc tính và quy mô diện tích của từng đơn vị đất đai thể hiện tại bảng 3.28 Bảng 3.28: Thống kê đặc tính của các LMU huyện Chợ Đồn Đặc tính Tỷ Số Diện tích LMU Tổng hợp lệ G P M I D SL T khoanh (ha) (%) LMU1 1231223 1 2 3 1 2 2 3 126 389,85 0,43 LMU2 1231222 1 2 3 1 2 2 2 27 302,99 0,33 LMU3 1232221 1 2 3 2 2 2 1 145 452,32 0,50 LMU4 1321212 1 3 2 1 2 1 2 234 4521,23 4,96 LMU5 1331213 1 3 3 1 2 1 3 69 106,78 0,12 LMU6 1421122 1 4 2 1 1 2 2 114 460,58 0,51 LMU7 1421211 1 4 2 1 2 1 1 89 750,06 0,82 LMU8 1422213 1 4 2 2 2 1 3 115 312,25 0,34 LMU9 2121212 2 1 2 1 2 1 2 61 19,63 0,02 LMU10 2221122 2 2 2 1 1 2 2 96 12,15 0,01 LMU11 2221212 2 2 2 1 2 1 2 137 17,20 0,02 LMU12 2312123 2 3 1 2 1 2 3 64 23,94 0,03 LMU13 2322133 2 3 2 2 1 3 3 90 26,10 0,03 LMU14 2321211 2 3 2 1 2 1 1 19 24,63 0,03 LMU15 2331123 2 3 3 1 1 2 3 33 24,89 0,03 LMU16 2422112 2 4 2 2 1 1 2 109 20,32 0,02 LMU17 3212232 3 2 1 2 2 3 2 126 53,53 0,06
  19. 16 Đặc tính Tỷ Số Diện tích LMU Tổng hợp lệ G P M I D SL T khoanh (ha) (%) LMU18 3222222 3 2 2 2 2 2 2 139 63,21 0,07 LMU19 3222232 3 2 2 2 2 3 2 63 23,00 0,03 LMU20 3222322 3 2 2 2 3 2 2 112 51,65 0,06 LMU21 4253241 4 2 5 3 2 4 1 233 1982,10 2,17 LMU22 4253361 4 2 5 3 3 6 1 114 2550,83 2,80 LMU23 4263351 4 2 6 3 3 5 1 238 3604,16 3,95 LMU24 4353342 4 3 5 3 3 4 2 112 1618,35 1,78 LMU25 4363361 4 3 6 3 3 6 1 165 3469,35 3,81 LMU26 5243252 5 2 4 3 2 5 2 129 4326,52 4,75 LMU27 5243252 5 2 4 3 2 5 2 136 5126,54 5,63 LMU28 5243343 5 2 4 3 3 4 3 115 4032,62 4,42 LMU29 5243353 5 2 4 3 3 5 3 114 8001,36 8,78 LMU30 5243352 5 2 4 3 3 5 2 471 6203,21 6,81 LMU31 5253343 5 2 5 3 3 4 3 215 4488,56 4,93 LMU32 5253342 5 2 5 3 3 4 2 305 7773,33 8,53 LMU33 5343253 5 3 4 3 2 5 3 314 8818,87 9,68 LMU34 5343252 5 3 4 3 2 5 2 122 3158,68 3,47 LMU35 5343342 5 3 4 3 3 4 2 310 8653,86 9,50 LMU36 6223232 6 2 2 3 2 3 2 126 431,14 0,47 LMU37 6223243 6 2 2 3 2 4 3 118 87,84 0,10 LMU38 7253261 7 2 5 3 2 6 1 20 1220,07 1,34 LMU39 7243262 7 2 4 3 2 6 2 171 1256,65 1,38 LMU40 7253142 7 2 5 3 1 4 2 183 1156,20 1,27 LMU41 8253353 8 2 5 3 3 5 3 95 105,23 0,12 LMU42 8353343 8 3 5 3 3 4 3 93 528,69 0,58 N N N N N N N N N 671 4885,18 5,36 Tổng diện tích 6538 91.135,65 (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả xây dựng bản đồ đơn vị đất đai) 3.3.4. Phân hạng thích hợp đất đai huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn Kết quả phân hạng thích nghi đất đai của huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn được thể hiện tại bảng 3.30. Bảng 3.31. Tổng hợp diện tích theo các cấp thích nghi của từng kiểu sử dụng đất huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ĐVT: ha Hạng thích LUT1 LUT2 LUT3 LUT4 LUT5 LUT6 LUT7 hợp S1 6.621,73 1.256,36 6.621,73 5.797,22 137,86 12.476,08 5.503,23 S2 510,62 5.875,99 843,19 2.998,00 21.133,44 24.265,22 1.588,93 S3 332,57 332,57 137,86 29.613,78 17.137,70 41.012,27 31.316,84 N 78.785,55 78.785,55 78.647,69 47.841,47 47.841,47 8.496,90 47.841,47
  20. 17 Nhìn chung, kết quả phân hạng thích nghi đất đai của các LUT so với đặc điểm các LMU tại Chợ Đồn là phù hợp với thực tế. Tuy nhiên, để đề xuất cơ cấu sử dụng đất hợp lý mang tính hiệu quả cao, bền vững cần có những cơ sở lựa chọn khoa học và các giải pháp đồng bộ. 3.4. Kết quả theo dõi và đánh giá một số mô hình sử dụng đất (LUT) nông nghiệp bền vững tại huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. 3.4.1. Kết quả theo dõi các mô hình Trên cơ sở đánh giá những loại hình sử dụng đất có tính bền vững ở huyện Chợ Đồn, chúng tôi lựa chọn và theo dõi một số loại hình sử dụng đất của người dân vừa để kiểm chứng kết quả đánh giá, vừa làm cơ sở cho việc đề xuất sử dụng đất hiệu quả bền vững tại vùng nghiên cứu. Các mô hình được lựa chọn theo dõi gồm: chuyên lúa (2L); Lúa màu (Thuốc lá - lúa mùa) chuyên màu (khoai môn); cây CNLN (chè); cây ăn quả (Hồng không hạt và cam, quýt). 3.4.2. Đánh giá tính bền vững của các mô hình. Đánh giá tính bền vững của các LUT sản xuất nông nghiệp của huyện Chợ Đồn được dựa trên 3 khía cạnh: Bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường. Kết quả thể hiện tại bảng 3.53. Bảng 3.53. Kết quả đánh giá tính bền vững của các LUT sản xuất nông nghiệphuyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn Bền vững Bền vững kinh tế Bền vững xã hội Kiểu sử dụng môi trƣờng Mức bền LUT Điểm đất Chỉ Chỉ Chỉ Chỉ Chỉ Chỉ Chỉ Chỉ vững tiêu 1 tiêu2 tiêu 3 tiêu 1 tiêu2 tiêu 3 tiêu 1 tiêu2 Trung 2L M M H H M H M M 19 LUT1 bình 2LM H M M H M H H H 21 Cao LUT2 1LM H H H H M M M M 20 Cao Trung Khoai môn M M H M M M H H 19 LUT3 bình LUT4 Chè H H H H M M H H 22 Cao Cam quýt H H H M H M H H 22 Cao LUT5 Hồng không 22 Cao H H H M H H H M hạt Ghi chú: Bền vững kinh tế (Chỉ tiêu 1: Giá trị sản xuất; chỉ tiêu 2: giá trị gia tăng; chỉ tiêu 3: hiệu quả đồng vốn); Bền vững xã hội (chỉ tiêu 1: Mức độ thu hút lao động; chỉ tiêu 2: giá trị ngày công; chỉ tiêu 3: thị trường tiêu thụ SP); Bền vững MT (Chỉ tiêu 1: độ che phủ; chỉ tiêu 2: khả năng bảo vệ, cải tạo đất)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2