
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý đất đai: Nghiên cứu quản lý sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
lượt xem 2
download

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý đất đai "Nghiên cứu quản lý sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn" được nghiên cứu với mục đích: Làm sáng tỏ hơn các vấn đề lý luận và thực tiễn của quản lý sử dụng đất nông nghiệp; Đánh giá thực trạng quản lý sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; Xác định một số yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý sử dụng đất nông nghiệp góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và trật tự xã hội của tỉnh Lạng Sơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý đất đai: Nghiên cứu quản lý sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM TRẦN QUANG TRUNG NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 9 85 01 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2024
- Công trình hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Tất Cảnh TS. Đỗ Thị Đức Hạnh Phản biện 1: GS.TS. Huỳnh Văn Chương Bộ Giáo dục và Đào tạo Phản biện 2: TS. Nguyễn Thị Ngọc Lanh Hội Khoa học Đất Việt Nam Phản biện 3: Nguyễn Thị Hồng Hạnh Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện, họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi..... giờ..... phút...., ngày..... tháng..... năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Việt Nam Trung tâm Thông tin - Thư viện Lương Định Của, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
- PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật đất đai là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng; bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2018). Đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất chính không thể thay thế và là đối tượng lao động mà con người tác động vào trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Đất nông nghiệp cũng là công cụ sản xuất, qua đất con người tác động vào cây trồng để tạo thành các sản phẩm nông nghiệp (Cai & Li, 2024; Ece, 1996; Trần Tú Cường & cs., 2012). Mặc dù vậy, diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm do đất nông nghiệp chuyển thành đất phi nông nghiệp phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng. Bên cạnh đó, hiện nay, vẫn còn nhiều diện tích đất nông nghiệp bị bỏ hoang hóa, bị lấn, chiếm, sử dụng sai mục đích quy định và xảy ra tranh chấp trong quá trình sử dụng (Nguyễn Minh Thuy, 2021; Nguyễn Tiến Sỹ, 2017; Trần Thái Yên, 2022). Nguyên nhân của những hạn chế này là do đất đai có tính lịch sử, nguồn gốc đa dạng, phức tạp, nhạy cảm. Ngoài ra, chính sách, pháp luật về đất đai còn nhiều hạn chế, bất cập, chồng chéo, thiếu thống nhất, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý. Nhân lực, cơ sở vật chất phục vụ quản lý sử dụng đất nông nghiệp tại nhiều địa phương chưa đáp ứng được yêu cầu,… (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2022). Chính vì vậy, quản lý sử dụng đất nông nghiệp là vấn đề cấp thiết và có vai trò quan trọng nhằm đảm bảo sử dụng đất hiệu quả, đồng thời giảm thiểu vi phạm pháp luật đất đai, gây mất an ninh, trật tự xã hội, và hạn chế bỏ hoang hóa đất nông nghiệp, suy thoái môi trường đất (Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII, 2022). Đến nay, nhiều nhà khoa học trên thế giới và Việt Nam đã nghiên cứu quản lý sử dụng đất nông nghiệp ở những khía cạnh và mức độ chuyên sâu khác nhau. Một số nghiên cứu tập trung vào nội dung sử dụng đất nông nghiệp cho mục đích trồng trọt, chăn nuôi từ quan điểm sử dụng hiệu quả về kinh tế, xã hội, môi trường (Abdivaitov & cs., 2023; Bùi Nữ Hoàng Anh, 2013; Bùi Văn Côi, 2021; Han & cs., 2020). Một số khác điều tra, đánh giá những thuận lợi và khó khăn, những yếu tố tác động đến quản lý sử dụng đất (Ekpodessi & Nakamura, 2018; Hnatkivskyi & cs., 2022; Mabakeng & cs., 2024). Nhiều nhà khoa học quan tâm đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp theo một hay một số nội dung liên quan đến quản lý nhà nước về đất đai như giải quyết tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện, hay tố cáo về đất đai, hay thanh tra, kiểm tra, giám sát chấp hành pháp luật đất đai của các cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức (Hoàng Hồng Hạnh, 2019; Nguyễn Minh Đức, 2019; Nguyễn Thị Quyên, 2018; Nguyễn Thị Thanh, 2019; Quang Dao, 2023). Một số nghiên cứu đánh giá sâu mô hình quản lý sử dụng đất nông nghiệp (Phạm Thanh Quế, 2020; Phạm Thanh Quế & cs., 2018). Một số nhà khoa học khác nghiên cứu về ứng dụng hệ thống thông tin địa lý, công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo trong quản lý sử dụng đất (Carvalhinho & cs., 2020; Mishra & cs., 2023). Mặc dù vậy, vấn đề lý luận về quản lý sử dụng đất nông nghiệp dưới góc độ của quản lý nhà nước về đất đai vẫn chưa tổng hợp, phân tích làm rõ cả về khái niệm, vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến nó. Bên cạnh đó, các nghiên cứu chưa đi sâu đánh giá đồng thời thực trạng quản lý sử dụng đất nông nghiệp, cũng như mức độ ảnh hưởng của những yếu tố khác nhau đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp. Đây là khoảng trống trong nghiên cứu quản lý sử dụng đất nông nghiệp, cần được tập được giải quyết nhằm góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của vấn đề này để nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất nông nghiệp. Tỉnh Lạng Sơn là tỉnh miền núi, biên giới phía Bắc với diện tích đất nông nghiệp 720.431 ha, chiếm 86,69% tổng diện tích tự nhiên của Tỉnh (UBND tỉnh Lạng Sơn, 2022a). Quản lý sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đã góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Mặc dù vậy, trên địa bàn Tỉnh, trong giai đoạn 2016-2022 đã xảy ra 4.012 vụ tranh chấp đất nông nghiệp và 2.582 trường hợp vi phạm hành chính liên quan đến đất nông nghiệp bị xử phạt. Ngoài ra, còn có 208 trường hợp khiếu nại, khiếu kiện, tố cáo liên quan đến bồi thường về đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất (Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn, 2023). Hơn nữa, đến nay, chưa có nghiên cứu đánh giá chuyên sâu về 1
- quản lý sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn Tỉnh nhằm chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân, cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến công tác này để có cơ sở đề xuất giải pháp phát nhằm quản lý sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả hơn. Do vậy, thực hiện đề tài Luận án là cần thiết nhằm góp phần giải quyết khoảng trống nghiên cứu về cơ sở lý luận, thực tiễn trong quản lý sử dụng đất nông nghiệp, cụ thể trả lời các câu hỏi sau: 1) Những vấn đề lý luận và thực tiễn của quản lý sử dụng đất nông nghiệp cần được hoàn thiện là gì? 2) Quản lý sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn có ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân là gì? và chịu ảnh hưởng bởi những yếu tố nào với mức độ ảnh hưởng như thế nào? 3) Cần có những giải pháp cụ thể gì để tăng cường quản lý sử dụng đất nông nghiệp và góp phần cho phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn? 1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI - Làm sáng tỏ hơn các vấn đề lý luận và thực tiễn của quản lý sử dụng đất nông nghiệp; - Đánh giá thực trạng quản lý sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; Xác định một số yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; - Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý sử dụng đất nông nghiệp góp phần phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và trật tự xã hội của tỉnh Lạng Sơn. 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu - Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý sử dụng đất nông nghiệp; - Thực trạng quản lý sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; - Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận án nghiên cứu thực trạng quản lý sử dụng đất nông nghiệp và tập trung phân tích, đánh giá sâu hơn thực trạng giải quyết tranh chấp đất nông nghiệp; xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đã được giao đất, thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Đây là những nội dung có nhiều vụ việc phức tạp cần được giải quyết. Ngoài ra, Luận án nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến hiệu quả quản lý sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. - Về không gian: Đánh giá thực trạng quản lý dụng đất nông nghiệp trên địa bàn của tất cả 11 huyện, thành phố thuộc tỉnh Lạng Sơn. - Về thời gian: Số liệu thứ cấp liên quan đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn được thu thập cho giai đoạn 2016-2022. Số liệu sơ cấp liên quan đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn được thu thập trong năm 2023. 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI - Luận án đã luận giải và hoàn thiện một số vấn lý luận và thực tiễn về quản lý sử dụng đất nông nghiệp. - Luận án đã chỉ những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân trong quản lý sử dụng đất nông nghiệp, đồng thời xác định được mức độ tác động của 38 yếu tố thuộc 10 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. - Luận án đã đề xuất 5 nhóm giải pháp nhằm tăng cường quản lý sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, bao gồm: Hoàn thiện quy định pháp luật quản lý sử dụng đất; Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật; Hoàn thiện hồ sơ địa chính; Đảm bảo đủ nhân lực, cơ sở vật chất, thiết bị, tài chính; Hoàn thiện tổ chức thực hiện quản lý sử dụng đất nông nghiệp. 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN 1.5.1. Ý nghĩa khoa học Luận án đã hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận, thực tiễn về quản lý sử dụng đất nông 2
- nghiệp, trong đó có các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp dưới góc độ tiếp cận quản lý nhà nước về đất đai. 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn - Các giải pháp được đề xuất trong Luận án là cơ sở để các cơ quan, ban, ngành trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn xem xét, vận dụng vào thực tiễn quản lý sử dụng đất nông nghiệp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; - Kết quả nghiên cứu của Luận án cũng là tài liệu tham khảo cho các nhà khoa học, nhà quản lý, người học và những người khác quan tâm đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp. PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 2.1.1. Đất nông nghiệp 2.1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp Có nhiều cách hiểu khác nhau về đất nông nghiệp, song có thể hiểu một cách khái quát, đất nông nghiệp là đất được sử dụng vào các mục đích chính như trồng trọt, chăn nuôi, làm muối và vào mục đích thí nghiệp nông lâm nghiệp, hay bảo vệ, phát triển rừng. 2.1.1.2. Vai trò của đất nông nghiệp Đất nông nghiệp vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động. Đất nông nghiệp không chỉ là chỗ đứng, chỗ tựa của lao động mà còn cung cấp dinh dưỡng nuôi cây trồng và thông qua sự phát triển của trồng trọt tạo điều kiện cho ngành chăn nuôi phát triển. 2.1.1.3. Phân loại đất nông nghiệp Căn cứ vào mục đích sử dụng đất cụ thể, đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật đất đai Việt Nam được phận thành đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm nuối và đất nông nghiệp khác (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2018). 2.1.2. Sử dụng đất nông nghiệp 2.1.2.1. Khái niệm, vai trò của sử dụng đất nông nghiệp a. Khái niệm sử dụng đất nông nghiệp Có thể hiểu, sử dụng đất nông nghiệp là hoạt động của con người nhằm khai thác những thuộc tính có ích của đất nông nghiệp để phục vụ các mục đích khác nhau như kinh tế - xã hội và đời sống. Các hoạt động của con người trên đất nông nghiệp có thể là trồng trọt, chăn nuôi hay kết hợp trồng trọt, chăn nuôi với du lịch, khám chữa bệnh, nghỉ dưỡng,... b. Vai trò của sử dụng đất nông nghiệp Sử dụng đất nông nghiệp đảm bảo cho người sử dụng đất như cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế có thu nhập đảm bảo đời sống, phát triển kinh tế của mình, cũng như góp phần phát triển kinh tế-xã hội, cũng như bảo vệ tài nguyên đất đai của quốc gia. Sử dụng đất nông nghiệp là hoạt động tạo ra lương thực, thực phẩm nuôi sống con người và tạo ra hàng hóa cho các nghề khác hoạt động như công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chế biến phát triển. c. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp Sử dụng đất nông nghiệp phải đảm bảo đồng thời ba nguyên tắc, bao gồm sử dụng đất đầy đủ, hợp lý; hiệu quả, kinh tế cao; quản lý và sử dụng bền vững (Nguyễn Văn Bình & cs., 2020; Phạm Vân Đình & Đỗ Kim Chung, 1997). Vì vậy, cần áp dụng các phương thức sử dụng đất nông nghiệp kết hợp hài hòa lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài. 2.1.3. Quản lý sử dụng đất nông nghiệp 2.1.3.1. Khái niệm quản lý sử dụng đất nông nghiệp Quản lý sử dụng đất nông nghiệp được hiểu là những công việc do cơ quan nhà nước và cá nhân có thẩm quyền thực hiện nhằm bảo đảm cho đất nông nghiệp đã xác định mục đích sử dụng và đối tượng sử dụng được sử dụng theo đúng quy định của pháp luật. 3
- 2.1.3.2. Vai trò của quản lý sử dụng đất nông nghiệp Quản lý sử dụng đất nông nghiệp góp phần đảm bảo an ninh, trật tự xã hội; bảo vệ môi trường, bảo tồn truyền thống văn hóa (Cheng & Li, 2023; Getie & Birhanu, 2023; Kazis, 2023; Okembo & cs., 2023; Wyatt, 2011). Quản lý sử dụng đất nông nghiệp cũng đảm bảo công bằng xã hội, hạn chế các tranh chấp đất có thể xảy ra (McEvoy & cs., 2020; Mitchell & cs., 2008). 2.1.3.3. Nội dung quản lý sử dụng đất nông nghiệp Nội dung của quản lý sử dụng đất nông nghiệp bao gồm: ban hành và triển khai thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến đất nông nghiệp; thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử phạt vi phạm hành chính về đất nông nghiệp; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện, tố cáo về đất nông nghiệp; đảm bảo nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính phục vụ quản lý sử dụng đất nông nghiệp,... 2.1.3.4. Nguyên tắc quản lý sử dụng đất nông nghiệp Quản lý sử dụng đất nông nghiệp là một bộ phận của quản lý đất đai, nên cũng phải tuân thủ nguyên tắc quản lý đất đai như đảm bảo quản lý tập trung và thống nhất; đảm bảo kết hợp hài hòa giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng đất; đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích cá nhân, tập thể và cộng đồng; tiết kiệm và hiệu quả gắn với bảo vệ môi trường; kịp thời, đơn giản, công khai, minh bạch, đúng quy định của pháp luật. 2.1.3.5. Công cụ quản lý sử dụng đất nông nghiệp Công cụ quản lý sử dụng đất nông nghiệp bao gồm công cụ pháp luật; công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai; công cụ tài chính; công cụ quản lý hành chính. 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp mặc dù có tên gọi khác nhau, nhưng có thể được phân thành những nhóm cụ thể: Nhóm yếu tố chính sách, pháp luật; Nhóm yếu tố tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện, tố cáo; Nhóm yếu tố vi phạm hành chính về đất đai; Nhóm yếu tố người sử dụng đất; Nhóm yếu tố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,… 2.2. QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM - Trung Quốc: Nhà nước bảo vệ và kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đất ruộng sang các mục đích khác, đặc biệt là “đất ruộng cơ bản” đã được chính quyền xác định dùng vào sản xuất lương thực, bông, dầu ăn, rau hoặc đã có công trình thuỷ lợi tốt. Pháp luật đất đai còn quy định cụ thể đất ruộng cơ bản phải chiếm trên 80% diện tích đất canh tác của mỗi tỉnh. Chính quyền của tất cả các tỉnh, khu tự trị và thành phố sẽ thực hiện nghiêm túc kế hoạch chung về sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất hàng năm, áp dụng các biện pháp để đảm bảo không làm giảm tổng diện tích đất canh tác trong phạm vi quyền hạn của họ. - Liên Bang Nga: Nhà nước thực hiện giao đất vĩnh viễn và giao đất có thời hạn cho các đối tượng sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Đất thuộc sở hữu của liên bang, của vùng và của thành phố có thời hạn sử dụng vĩnh viễn (lâu dài), đất giao cho cá nhân có thời hạn, không vĩnh viễn kể từ thời điểm Bộ luật Đất đai có hiệu lực. - Nhật Bản: Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đất đai được hình thành thông qua hình thức thuê đất hoặc mua lại đất của chủ sở hữu đất. Thời gian thuê đất nông nghiệp tối đa 50 năm. Pháp luật cho phép gia hạn thuê đất khi thời hạn thuê đất hết. Bán đất hoặc cho thuê đất được thực hiện thông qua hình thức bán đấu giá đất, bên trúng đấu giá là bên tham gia đấu giá và trả giá cao nhất thì sẽ trúng đấu giá đất. Đối với đất nông nghiệp khi doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp không đáp ứng được các quy định đã cam kết thì trong khoảng thời gian nhất định Chính phủ sẽ mua lại đất nông nghiệp đó hoặc cho phép doanh nghiệp bán cho bên thứ ba có khả năng sử dụng đất theo những quy định đối với sử dụng đất nông nghiệp. - Cộng Hòa Pháp: Pháp luật của Pháp quy định để có quyền sở hữu đất hay quyền sử dụng đất thì đối tượng có nhu cầu sở hữu đất phải mua đất, nếu chỉ có nhu cầu sử dụng đất trong một thời hạn nhất định thì có thể thuê đất. Người thuê đất có thể thuê đất để sản xuất nông nghiệp trong khoảng thời gian được ghi trong hợp đồng và phải đúng quy hoạch, được cấp có thẩm quyền cho phép. Cá nhân, tổ chức kinh tế có quyền mua đất nông nghiệp hoặc thuê đất nông nghiệp để sản xuất nông nghiệp nhưng phải đáp ứng các yêu cầu như phải sử dụng đất hiệu quả, không để đất 4
- không được sử dụng quá thời hạn quy định, phải cam kết sử dụng đất ít nhất 09 năm liên tục và sản xuất có hiệu quả. - Quản lý sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam Đến hết 31/12/2022, cả nước có 33.134.482 ha đất, trong đó nhóm đất nông nghiệp chiếm diện tích lớn nhất (28.002.574 ha), bằng 84,51% tổng diện tích cả nước. Nhóm đất phi nông nghiệp có diện tích thứ hai (3.961.324 ha), bằng 11,96% tổng diện tích cả nước. Nhóm đất chưa sử dụng có diện tích nhỏ nhất (1.170.584 ha), bằng 3,53% tổng diện tích cả nước. Như vậy, nhóm đất nông nghiệp lớn gấp 7,07 nhóm đất phi nông nghiệp và lớn gấp 23,92 lần nhóm đất chưa sử dụng. Sau khi Luật Đất đai năm 2013 được Quốc hội thông qua, các cơ quan nhà nước theo thẩm quyền đã ban hành nghị định, thông tư, quyết định và văn bản QPPL khác để triển khai. Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường (2022), 63/63 tỉnh, thành phố trong cả nước ban hành gần 2000 văn bản quy phạm pháp luật, quy định cụ thể đối với 41 nội dung theo phân cấp về quản lý đất đai, trong đó có đất nông nghiệp. Tuy nhiên, việc ban hành các văn bản quy định tại một số địa phương còn chưa kịp thời, ban hành chậm so với thời điểm Luật Đất đai có hiệu lực.. Theo số liệu thống kê năm 2020, tổng diện tích đất đã giao cho các đối tượng sử dụng là 26.842.798 ha, chiếm 81,04% tổng diện tích tự nhiên. Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường (2022), Nhà nước đã thu hồi 1.179.879,78 ha đất (chủ yếu là đất nông nghiệp) để thực hiện 25.362 dự án, trong đó: thu hồi 109.402,8 ha đất để thực hiện 930 dự án cho mục đích quốc phòng, an ninh; 1.070.476,98 ha đất để thực hiện 24.432 dự án phát triển kinh tế - xã hội. Đến nay, việc đăng ký đất đai lần đầu, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã hoàn thành trên 77% diện tích tự nhiên; đã hoàn thành việc đo đạc trên 75% diện tích tự nhiên, tương đương gần 24.963.012 ha. Theo quy định của pháp luật, ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải thành lập Chi cục quản lý đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, tuy nhiên đến nay mới có 43 tỉnh thành lập, các tỉnh, thành phố còn lại là các Phòng quản lý đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; ở cấp huyện có Phòng Tài nguyên và Môi trường và ở cấp xã có công chức địa chính xã. Hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đất đai được chỉ đạo, thực hiện theo hướng các bộ ngành ở Trung ương tập trung thanh tra trách nhiệm các cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra theo từng chuyên đề và chỉ đạo các địa phương cùng thực hiện thanh tra, kiểm nhằm phát huy hiệu quả thanh tra, kiểm tra trên phạm vi cả nước. - Một số nhận xét về quản lý sử dụng đất trên thế giới và Việt Nam Đa số quốc gia trên thế giới vận hành cơ chế thị trường đều áp dụng quy định sở hữu tư nhân hạn chế về đất đai. Tại Pháp, Nhật Bản, Hà Quốc và Liên Băng Nga, pháp luật thừa nhận quyền sở hữu đất đai tư nhân có hạn định, trong đó Nhà nước có quyền định đoạt hạn chế về quyền sở hữu đất đai và tư nhân (cộng đồng) có quyền sở hữu về đất đai (hay quyền địa dịch) được quy định theo pháp luật. Tại Việt Nam, chính sách, pháp luật về đất đai đã có nhiều đổi mới, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu thực tiễn, từng bước tạo hành lang pháp lý cho việc quản lý sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả hơn. 2.3. NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP 2.3.1. Nghiên cứu liên quan đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới Nhiều nhà khoa học tập trung đánh giá quản lý, sử dụng đất nông như đất sản xuất nông nghiệp, đất rừng thông qua công tác cấp giấy chứng nhận, giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình sử dụng đất như tranh chấp, vi phạm pháp luật đất đai (Bakker & Moniaga, 2010; Bandiera, 2021; Castro-Nunez et al., 2017; Katrуch, 2021; Ubochioma & Atala, 2019). Về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo trong quản lý sử dụng đất, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra vai trò quan trọng của hòa giải và cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ có ý quyết định (Adam, 2023; Carrilho & Trindade, 2022; Chigbu & Kalashyan, 2015; Nam & Yen, 2021; Valentyna Nezhevelo, 2023; Wang & Aenis, 2019). Về phương pháp nghiên cứu liên quan đến đánh giá quản lý sử dụng đất sử dụng các phương pháp khác nhau như phân tích định tính, định lượng, phương pháp đồ họa,... nhằm chỉ ra những thuận lợi và khó khăn, những yếu tố tác động đến quản lý sử dụng đất. 5
- 2.3.2. Nghiên cứu liên quan đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam Nghiên cứu của Thái Minh Tuấn & cs. (2016) đánh giá ảnh hưởng của chính sách đất đai, thu hút đầu tư, hỗ trợ và chính sách xã hội đến quản lý sử dụng đất (Tuấn & cs., 2016). Một số tác giả nghiên cứu về quản lý, sử dụng đất rừng của cộng đồng hay dựa vào cộng đồng (T. Nguyễn & cs., 2023; Nguyễn T. T. & Phan Thanh Quyết, 2022; Phạm Thanh Quế, 2020). Một số bài báo phân tích những vấn đề quản lý sử dụng đất rừng có nguồn gốc từ các nông, lâm trường giao cho địa phương quản lý như cấp giấy chứng nhận đối với đất nông nghiệp đạt tỷ lệ nhỏ, lấn, chiếm đất, đất bỏ hoang, sử dụng sai mục đích,... (Lê Hải Đường & Võ Thị Hồng Lan, 2020; Miễn & cs., 2016; Phương & Long, 2023). Một bài báo phân tích hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp hay thay đổi cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp (Hạnh & cs., 2011; Nguyện & cs., 2022; Vân, 2010). Bùi Văn Côi (2021) nghiên cứu quản lý việc sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả trên địa bàn huyện Chi Lăng và Hữu Lũng phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Tác giả đã đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý việc sử dụng đất nông nghiệp phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới (Bùi Văn Côi, 2021). 2.4. KHOẢNG TRỐNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 2.4.1. Khoảng trống nghiên cứu Đến nay, chưa có nghiên cứu nào đánh giá toàn diện, chuyên sâu về thực trạng quản lý sử dụng đất nông nghiệp tại tỉnh Lạng Sơn nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất nông nghiệp phù hợp với đặc điểm của địa phương, nên đây cũng là khoảng trống nghiên cứu thực tiễn về quản lý sử dụng đất nông nghiệp. 2.4.2. Định hướng nghiên cứu của đề tài - Trên cơ sở tổng hợp, đánh giá những vấn đề lý luận và thực tiễn đã được các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu thực hiện, công bố trong nước và ngoài nước về quản lý sử dụng đất nông nghiệp nói riêng và đất đai nói chung, luận án làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý sử dụng đất nông nghiệp từ quan điểm quản lý nhà nước về đất đai. - Nghiên cứu đánh giá khái quát thực trạng quản lý sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn và đánh giá sâu những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong giải quyết tranh chấp đất nông nghiệp và xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. - Nghiên cứu xác định một số yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. - Trên cơ sở phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong quản lý sử dụng đất nông nghiệp, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý sử dụng đất nông nghiệp, góp phần phát triển kinh tế-xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và quản lý, sử dụng đất tỉnh Lạng Sơn Điều kiện tự nhiên; Điều kiện kinh tế - xã hội; Quản lý, sử dụng đất; Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và quản lý, sử dụng đất. 3.1.2. Đánh giá thực trạng quản lý sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Lạng Sơn Thực trạng quản lý sử dụng đất nông nghiệp; Đánh giá giải quyết tranh chấp đất nông nghiệp; Đánh giá xử phạt vi phạm hành chính đất nông nghiệp. 3.1.3. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Lạng Sơn Xây dựng mô hình giả thuyết các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp; Kiểm định độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố khám phá; Phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng; Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố. 3.1.4. Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Lạng Sơn Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (SWOT) trong quản lý sử dụng đất nông nghiệp; Giải pháp tăng cường quản lý sử dụng đất nông nghiệp. 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp Số liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội được thu thập từ UBND các huyện, 6
- thành phố thuộc tỉnh Lạng Sơn và từ niên giám thống kê tỉnh Lạng Sơn. Số liệu về quản lý, sử dụng đất đai, trong đó có quản lý sử dụng đất nông nghiệp được thu thập từ UBND các cấp và tại các cơ quan tài nguyên và môi trường; cơ quan nông nghiệp và phát triển nông thôn; cơ quan thanh tra, tòa án nhân các cấp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Số liệu thứ cấp cũng được thu thập từ các báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu và từ các kết quả nghiên cứu khoa học khác đã được công bố trong nước và quốc tế. Số liệu thứ cấp về quản lý sử dụng đất nông nghiệp tại tất cả 11 huyện, thành phố thuộc tỉnh Lạng Sơn từ các báo cáo chuyên đề về quản lý sử dụng đất nông nghiệp đã cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn theo Luật Đất đai năm 2023 đến hết năm 2022. 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp - Số liệu sơ cấp về giải quyết tranh chấp đất nông nghiệp: Số liệu sơ cấp được thu thập qua điều tra trực tiếp. Số lượng phiếu điều tra được xác định theo công thức 3.1 (Yamane, 1967). (3.1) Thay số vào công thức, ta có, n1 = 175 hộ gia đình. Nghiên cứu lựa chọn ngẫu nhiên 164 người liên quan trực tiếp đến GQTCĐNN. Trong phiếu điều tra, một số tiêu chí đánh giá bao gồm mức độ phổ biến, nắm bắt, chấp hành pháp luật; trình độ chuyên môn của cán bộ; mức độ hài lòng,... được thực hiện theo thang đo Likert 5 mức độ. - Số liệu sơ cấp về xử phạt vi phạm hành chính đất nông nghiệp: Số liệu sơ cấp về XPVPHC trong lĩnh vực ĐNN được thu thập thông qua điều tra trực tiếp, ngẫu nhiên những hộ gia đình đã bị XPVPHC. Tổng số lượng phiếu điều tra được xác định theo Công thức 3.2. (Yamane, 1967). (3.2.) Thay số vào công thức 1, ta có, n2 = 96,1 phiếu. Nghiên cứu điều tra 96 phiếu. Nghiên cứu cũng điều tra bằng phiếu điều tra in sẵn 157 cán bộ đã ban hành quyết định xử phạt hành chính liên quan đến ĐNN, bao gồm 146 chủ tịch UBND cấp xã, 11 lãnh đạo UBND cấp huyện. Nghiên cứu đánh giá một số tiêu chí cụ thể theo thang đo Likert 5 mức độ. Trong phiếu điều tra, mỗi tiêu chí đánh giá có tương ứng 5 mức độ để người trả lời chọn một trong năm mức độ. - Số liệu sơ cấp về yếu tố giả định và mức độ ảnh hưởng của yếu tố giả định đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp Số liệu được thu thập qua điều tra hai bước bằng phiếu điều tra in sẵn đối với 250 người liên quan trực tiếp đến QLSDĐNN. Hình 3.1. Mô hình giả định các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp 7
- 3.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý, so sánh số liệu - Tổng hợp, xử lý, so sánh số liệu giải quyết tranh chấp, xử phạt vi phạm hành chính đất nông nghiệp: Số liệu thứ cấp, sơ cấp được tổng hợp, xử lý bằng phần mềm Microsoft Office Excel 2016 và SPSS20.0. - Tổng hợp, xử lý, so sánh số liệu về yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp: Số liệu thứ cấp, sơ cấp được tổng hợp, xử lý bằng phần mềm Microsoft Office Excel 2016. Kiểm định mô hình giả định bằng phần mềm SPSS20.0. Độ tin cậy của thang đo được kiểm định bằng các hệ số Cronbach’s alpha và hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item - Total Correlation). - Xác định mức độ ảnh hưởng và tỷ lệ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp Mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố, từng nhóm yếu tố (biến độc lập) được phân thành 5 cấp theo thang đo Likert (Rất ảnh hưởng; Khá ảnh hưởng; Ảnh hưởng trung bình; Ít ảnh hưởng; Rất ít ảnh hưởng) và được xác định căn cứ vào điểm đánh giá trung bình của từng yếu tố, nhóm yếu tố (tương ứng với điểm lớn hơn 4,20; từ 3,40 đến 4,19; từ 2,60 đến 3,39; từ 1,80 đến 2,59; nhỏ hơn 1,80) (Likert, 1932). 3.2.4. Phương pháp chuyên gia Trong quá trình thực hiện đề tài, nghiên cứu sinh đã tham gia, tổ chức 02 hội thảo khoa học để trình bày những nội dung và kết quả nghiên cứu nhằm tham vấn ý kiến của các nhà khoa học, các chuyên gia. 3.2.5. Phương pháp phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (SWOT) trong quản lý sử dụng đất nông nghiệp Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (phân tích SWOT) nhằm đánh giá chung quản lý sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác này trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT TỈNH LẠNG SƠN Tỉnh Lạng Sơn là tỉnh miền núi biên giới thuộc vùng Đông Bắc Bộ, Việt Nam. Tỉnh có vị trí từ 21°19'-22°27' vĩ bắc; 106°06'-107°21' kinh đông và cách thủ đô Hà Nội 154 km đường bộ và 165 km đường sắt. Tỉnh Lạng Sơn có địa hình phổ biến là núi thấp và đồi, độ cao trung bình 252 m so với mặt nước biển (chiếm hơn 80% diện tích cả tỉnh). Khí hậu của tỉnh Lạng Sơn có đặc điểm của khí hậu cận nhiệt đới ẩm. Nhiệt độ trung bình năm dao động từ 17 °C đến 23 °C. Tỉnh Lạng Sơn có tài nguyên nước được cấp từ nhiều sông chảy qua như sông Kỳ Cùng Độ, sông Bản Thín, Sông Bắc Giang,… Tỉnh Lạng Sơn có 11 đơn vị hành chính cấp huyện với 200 đơn vị hành chính cấp xã Tỉnh có diện tích tự nhiên 831.018 ha, dân số năm 2022 là 802.100 người. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân hằng năm giai đoạn 2016 - 2022 ước đạt 6,15% . Công tác xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trọng tâm là hạ tầng giao thông đạt được nhiều kết quả tích cực. Công tác quản lý, điều hành ngân sách được quan tâm chỉ đạo. Việc quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh đã cơ bản thực hiện tuân thủ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt. UBND tỉnh ban hành các quyết định giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức, với diện tích 14.277,45 ha. Về bồi thường, giải phóng mặt bằng, nhìn chung công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh đã được cấp ủy, chính quyền quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện. 8
- Trong thời gian từ 01/01/2016 đến 31/12/2022 trên địa bàn tỉnh các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố Lạng Sơn đã tổ chức được 74 cuộc thanh tra, 15 cuộc thanh tra tổng hợp có lồng ghép thanh tra nội dung về quản lý sử dụng đất đai của các dự án đầu tư. Có thể thấy, điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội về cơ bản có những thuận lợi nhất định cho công tác quản lý sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Lạng Sơn. Tuy nhiên, một số địa bàn trong tỉnh có địa hình phức tạp, giao thông gặp khó khăn, trình độ dân trí còn hạn chế nên phát triển kinh tế-xã hội còn thấp, điều này gây khó khăn cho công tác quản lý đất nông nghiệp. 4.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỈNH LẠNG SƠN 4.2.1. Khái quát thực trạng quản lý sử dụng đất nông nghiệp Trong giai đoạn 2016-2022, trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đã thực các nội dung chính liên quan đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp bao gồm thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác quản lý đất đai, trong đó có quản lý sử dụng đất nông nghiệp tại đơn vị hành chính các cấp. Thực trạng quản lý sử dụng đất nông nghiệp được thể hiện qua bảng 4.1. Bảng 4.1. Thực hiện công tác quản lý sử dụng đất nông nghiệp Đơn vị Năm Công tác Tổng tính 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 Thanh tra Đợt 30 45 39 40 12 9 18 193 Kiểm tra Đợt 31 22 19 20 6 8 12 254 Giám sát Đợt 10 14 13 7 2 3 6 306 Xử phạt vi phạm hành Vụ 761 529 603 401 112 67 109 2582 chính Giải quyết Vụ 717 1101 954 829 136 170 105 4012 tranh chấp Giải quyết Vụ 111 106 125 146 45 37 50 620 khiếu nại Giải quyết Vụ 188 103 133 121 15 10 21 591 khiếu kiện Giải quyết Vụ 138 112 135 97 9 8 12 511 tố cáo Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn (2017÷2023) 4.2.2. Đánh giá giải quyết tranh chấp đất nông nghiệp 4.2.2.1. Thực trạng giải quyết tranh chấp đất nông nghiệp Trong giai đoạn 2016-2022 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, có 4.012 vụ TCĐNN đã được giải quyết, chiếm 53,74% tổng số vụ tranh chấp đất đai, trung bình mỗi năm tại mỗi đơn vị hành chính cấp xã đã giải quyết 2,87 vụ TCĐNN (Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn, 2023). Bảng 4.2. Kết quả giải quyết tranh chấp Tỷ lệ số Tỷ lệ Số vụ Tỷ lệ tòa Số vụ Số vụ Số vụ vụ xét hòa giải tòa án án giải xét xử Năm Số vụ hòa giải xét xử xử phúc thành giải quyết phúc thành sơ thẩm thẩm (%) quyết (%) thẩm (%) 2016 717 528 73,64 189 26,36 189 11 5,82 2017 1101 867 78,75 234 21,25 234 23 9,83 2018 954 582 61,01 372 38,99 372 37 9,95 2019 829 631 76,12 198 23,88 198 19 9,60 2020 136 99 72,79 37 27,21 37 7 18,92 2021 170 115 67,65 55 32,35 55 4 7,27 2022 105 74 70,48 31 29,52 31 5 16,13 Tổng/TB 4012 2896 72,18 1116 27,82 1116 106 9,50 Ghi chú: TB – Trung bình. Nguồn: UBND tỉnh Lạng Sơn (2022b) 9
- Theo Bảng 4.2, tỷ lệ hòa giải thành chiếm đa số (72,18% tổng số vụ tranh chấp). Tỷ lệ hòa giải không thành chiếm tỷ lệ nhỏ hơn (27,82% tổng số vụ tranh chấp) và do tòa nhân dân giải quyết. Cũng theo đó, chỉ có 9,50% tổng số vụ do tòa án giải quyết tương ứng với 106 vụ phải xét xử theo thủ tục phúc thẩm do bên tranh chấp kháng cáo bản án sơ thẩm vì họ chưa nhất trí với nội dung phát quyết. 4.2.2.2. Ý kiến về giải quyết tranh chấp đất nông nghiệp a. Ý kiến của hộ gia đình về giải quyết tranh chấp Theo Bảng 4.3, người tranh chấp được phổ biến về pháp luật GQTCĐĐ hạn chế, điểm trung bình 2,31. Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến mức độ hiểu biết pháp luật GQTCĐĐ hạn chế, điểm trung bình nhỏ hơn (2,19). Theo người tranh chấp, cán bộ hướng dẫn thực hiện thủ tục đề nghị giải quyết tranh chấp có thái độ tốt (điểm trung bình 3,60). Về hình thức hòa giải các vụ tranh chấp của người trả lời điều tra thì tự hòa giải có tỷ lệ thành công nhỏ nhất, tiếp theo hòa giải tại cơ sở và tại UBND cấp xã, tỷ lệ tương ứng 14,29%; 22,86%; 28,00%. Về thủ tục giải quyết tranh chấp, theo đa số người dân (52,00%) còn phức tạp do phải chuẩn bị nhiều loại giấy tờ liên quan, phải tham gia xác minh, đối chất mất thời gian, công sức với tỷ lệ tương ứng 20,57%; 25,71%; 38,29% (Bảng 4.4). Về thời hạn giải quyết tranh chấp, mặc dù có vụ việc được giải quyết trước hạn hay đúng hạn nhưng vẫn còn đến 52,57% tổng số vụ việc chưa được giải quyết đúng hạn, trong đó đa số các vụ việc (86,96% tổng số vụ việc không đúng hạn) được thông báo lý do là cần thêm thời gian xác minh nội dung tranh chấp. Theo Bảng 4.5, đại đa số các hộ gia đình (62,29%) đã hoàn toàn đồng ý với kết quả giải quyết tranh chấp, tỷ lệ nhỏ đồng ý một phần hay không đồng ý (tương ứng 29,14% và 8,57%). Bảng 4.3. Ý kiến về phổ biến, nắm bắt quy định pháp luật và cán bộ giải quyết tranh chấp Tiêu chí đánh giá Số phiếu theo các mức độ Mức Điểm độ Mức Mức Mức Mức Mức trung trung độ I độ II độ III độ IV độ V bình bình Mức độ được phổ biến pháp luật GQTCĐĐ 12 24 33 44 62 2,31 HC Mức độ hiểu biết pháp luật GQTCĐĐ 9 15 37 54 60 2,19 HC Thái độ hướng dẫn thủ tục của người GQTCĐĐ 49 53 32 36 5 3,60 T Trình độ chuyển môn của người GQTCĐĐ 23 54 60 25 13 3,28 BT Ghi chú: HC – Hạn chế; T – Tốt; BT – Bình thường. Bảng 4.4. Ý kiến về thực hiện thủ tục hành chính giải quyết tranh chấp Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Tiêu chí đánh giá Tiêu chí đánh giá phiếu (%) phiếu (%) Số lần bổ sung hồ sơ Phức tạp do: 91 52,00 Phải chuẩn bị nhiều loại giấy tờ Một lần 146 83,43 36 20,57 liên quan Hai lần 20 11,43 Phải tham gia xác minh thực địa 45 25,71 Trên hai lần 9 5,14 Phải tham gia đối chất 67 38,29 Hình thức giải quyết tranh chấp Thời hạn giải quyết tranh chấp Tự hòa giải 25 14,29 Trước hạn 8 4,57 Hòa giải cơ sở 40 22,86 Đúng hạn 75 42,86 Hòa giải tại UBND cấp xã 49 28,00 Không đúng hạn 92 52,57 Được thông báo lý do không Tòa án giải quyết 61 34,86 80 86,96 đúng hạn Ý kiến về thủ tục giải quyết Không được thông báo lý do 12 13,04 tranh chấp không đúng hạn Đơn giản 84 48,00 10
- Bảng 4.5. Ý kiến kết quả giải quyết tranh chấp Số Tỷ lệ Tiêu chí đánh giá Số phiếu Tỷ lệ (%) Tiêu chí đánh giá phiếu (%) Mức độ đồng ý với kết quả giải quyết tranh chấp Hài lòng 57 32,57 Đồng ý hoàn toàn 109 62,29 Bình thường 40 22,86 Đồng ý một phần 51 29,14 Không hài lòng 23 13,14 Không đồng ý 15 8,57 Rất không hài lòng 15 8,57 Mức độ hài lòng với giải quyết tranh chấp Điểm đánh giá trung bình 3,48 Rất hài lòng 40 22,86 Mức độ hài lòng trung bình HL Ghi chú: HL – Hài lòng. b. Ý kiến của cán bộ về giải quyết tranh chấp đất nông nghiệp Theo các cán bộ (Bảng 4.6), người có tranh chấp hiểu biết pháp luật còn hạn chế (điểm trung bình 2,51), nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, nên sự phối hợp của họ trong quá trình thực hiện đo đạc, xác minh nội dung tranh chấp chỉ ở mức bình thường (điểm trung bình 2,85). Mặc dù vậy, đa số người có tranh chấp đã chấp hành kết quả giải quyết tranh chấp tốt (mức độ II, điểm trung bình 3,45) do kết quả giải quyết về cơ bản đã thỏa mãn mong đợi của họ. Bảng 4.6. Ý kiến về người có tranh chấp Mức Mức Mức Mức Mức Mức Điểm độ Tiêu chí đánh giá độ độ độ độ độ trung trung I II III IV V bình bình Mức độ hiểu biết pháp luật giải quyết tranh chấp 16 20 31 61 36 2,51 HC Mức độ phối hợp giải quyết tranh chấp 7 38 56 50 13 2,85 BT Mức độ chấp hành kết quả giải quyết tranh chấp 42 35 50 29 8 3,45 T Ghi chú: HC – Hạn chế; BT – Bình thường; T – Tốt. Bảng 4.7. Ý kiến về thủ tục giải quyết tranh chấp Tỷ lệ Số Tỷ lệ Tiêu chí đánh giá Số phiếu Tiêu chí đánh giá (%) phiếu (%) Ý kiến về thủ tục giải quyết 77 46,95 tranh chấp Không đúng hạn Đơn giản 69 42,07 Lý do không đúng hạn Chính sách, pháp luật đất đai Phức tạp do: 95 57,93 chồng chéo, thường xuyên 32 19,51 thay đổi Phải chuẩn bị nhiều loại Sự phối hợp của các cơ quan, 41 25,00 58 35,37 giấy tờ liên quan đơn vị chưa tốt Phải tham gia xác minh Thẩm tra, xác minh vụ việc 30 18,29 61 37,20 thực địa mất nhiều thời gian Năng lực, kinh nghiệm Phải tham gia đối chất 77 46,95 chuyên môn của người giải 49 29,88 quyết còn hạn chế Do sai sót trong quá trình tiếp Thời hạn giải quyết tranh chấp nhận hồ sơ dẫn đến hồ sơ 32 19,51 chưa đầy đủ Kinh phí chưa đáp ứng yêu Trước hạn 24 14,63 76 46,34 cầu công việc Việc bổ sung giấy tờ, tài liệu Đúng hạn 63 38,41 của các bên tranh chấp còn 53 32,32 chưa kịp thời Về thủ tục giải quyết tranh chấp, cũng giống như ý kiến của người có tranh chấp, đa số cán bộ cho rằng, thủ tục còn phức tạp (57,93%) do quá trình giải quyết phải thu thập, xác minh nhiều loại giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất và phải tham gia, tổ chức các cuộc đối chất (tỷ lệ ý 11
- kiến tương ứng 25,00% và 18,29%). Bên cạnh đó, cơ sở dữ liệu phục vụ giải quyết một số vụ việc còn chưa đáp ứng yêu cầu theo 23,78% tổng số cán bộ trả lời. Nhiều trường hợp, cung cấp số liệu còn chậm, chưa đầy đủ, chính xác theo yêu cầu theo đánh giá của 35,37% tổng số cán bộ (Bảng 4.7). Bảng 4.8. Ý kiến về nhân lực, cơ sở dữ liệu phục vụ giải quyết tranh chấp Tiêu chí đánh giá Số phiếu Tỷ lệ (%) Nhân lực Đáp ứng yêu cầu 101 61,59 Chưa đáp ứng yêu cầu 63 38,41 Do: Số lượng chưa đủ 50 30,49 Chuyên môn hạn chế 36 21,95 Kiêm nhiệm, chưa chuyên trách 53 32,32 Cơ sở dữ liệu Đáp ứng yêu cầu 125 76,22 Chưa đáp ứng yêu cầu 39 23,78 Do: Hồ sơ địa chính chưa đầy đủ 21 12,80 Hồ sơ địa chính chưa chính xác 18 10,98 Hồ sơ địa chính chưa cập nhật 33 20,12 Hồ sơ địa chính chưa thống nhất 26 15,85 Bảng 4.9. Ý kiến về triển khai giải quyết tranh chấp Số Tỷ lệ Tiêu chí đánh giá Số phiếu Tỷ lệ (%) Tiêu chí đánh giá phiếu (%) Chỉ đạo, giám sát giải quyết tranh chấp của các cấp Chưa tốt 44 26,83 Rất thường xuyên 45 27,44 Rất chưa tốt 16 9,76 Thường xuyên 50 30,49 Điểm đánh giá trung bình 3,23 23,78 Mức độ hài lòng trung Bình thường 39 BT bình Mức độ quan tâm của người tranh chấp đối với Ít quan tâm 23 14,02 quy định pháp luật Rất ít quan tâm 7 4,27 Rất thường xuyên 4 2,44 Điểm đánh giá trung bình 3,63 Thường xuyên 17 10,37 Mức độ hài lòng trung bình TX Bình thường 45 27,44 Tuyên truyền, phổ biến pháp luật giải quyết tranh chấp Ít quan tâm 96 58,54 Rất tốt 32 19,51 Rất ít quan tâm 2 1,22 Tốt 49 29,88 Điểm đánh giá trung bình 2,54 Mức độ hài lòng trung Bình thường 23 14,02 IQT bình Ghi chú: BT – Bình thường; IQT – Ít quan tâm. Về triển khai giải quyết tranh chấp theo đánh giá chung, các cấp thường xuyên chỉ đạo, giám sát, điểm đánh giá trung bình 3,63 (Mức độ II). Mặc dù vậy, tại một số địa phương, mức độ quan tâm chỉ đạo, giám sát ít được quan tâm, hay rất ít quan tâm, tỷ lệ tương ứng 14,02%; 4,27% (Bảng 4.9). Công tác tuyên truyền, phố biến pháp luật giải quyết tranh chấp theo đánh giá chung đạt mức III (Bình thường, điểm đánh giá 3,23). Bên cạnh đó, người có tranh chấp cũng quan tâm đến pháp luật giải quyết tranh chấp (Bảng 4.9). 4.2.3. Đánh giá xử phạt vi phạm hành chính đất nông nghiệp 4.2.3.1. Thực trạng xử phạt vi phạm hành chính đất nông nghiệp Trong giai đoạn 2016 - 2022, cá nhân có thẩm quyền đã XPVPHC 2.582 vụ liên quan đến ĐNN (chiếm 72,91% tổng số vụ XPVPHC về đất đai). Trong giai đoạn nghiên cứu đã có 2.475 hộ gia đình bị XPVPHC Trong các năm từ 2106 đến 2019, số vụ việc và số hộ gia đình VPHC lớn hơn rõ rệt so với các năm từ 2020 đến 2022. 12
- Bảng 4.10. Số vụ vi phạm hành chính liên quan đến đất nông nghiệp ĐVT: vụ Tự ý chuyển Tự ý chuyển Tự ý nhận chuyển Năm Tổng số Lấn đất Chiếm đất mục đích sử quyền sử sự dụng đất không Khác dụng đất dụng đất đúng quy định 2016 761 108 45 327 160 71 50 2017 529 92 28 215 124 17 53 2018 603 41 32 378 63 49 40 2019 401 86 2 153 87 22 51 2020 112 12 45 54 0 0 1 2021 67 8 40 13 0 0 6 2022 109 1 5 62 18 13 10 Tổng 2582 348 197 1202 452 172 211 Nguồn: UBND tỉnh Lạng Sơn (2022b) Theo Bảng 4.11, diện tích ĐNN do các hộ gia đình tự ý chuyển mục đích lớn nhất (84,14 ha), chiếm 50,60% tổng diện tích VPHC, tiếp theo là diện tích đất tự ý chuyển sử dụng đất (35,78 ha), chiếm 21, 52%, nhỏ hơn 2,35 lần diện tích đất tự ý chuyển MĐSD. Theo Bảng 4.11, tổng diện tích đất bị VPHC thay đổi qua từng năm, nhưng sau năm 2019, giảm mạnh. Bảng 4.11. Diện tích đất nông nghiệp bị vi phạm hành chính ĐVT: ha Tự ý Tự ý nhận Tự ý chuyển chuyển sự Tổng diện Chiếm chuyển Năm Lấn đất mục đích dụng đất Khác tích đất quyền sử sử dụng không đúng dụng đất đất quy định 2016 49,04 6,96 2,07 31,06 9,81 1,11 1,22 2017 35,98 3,11 1,90 14,62 8,43 1,02 3,60 2018 39,51 2,69 2,10 21,76 10,74 0,94 2,62 2019 25,84 4,54 0,13 9,85 5,60 1,21 3,28 2020 3,63 0,39 1,46 1,75 0,00 0,00 0,03 2021 5,04 0,60 3,01 0,98 0,00 0,00 0,45 2022 7,25 0,07 0,33 4,12 1,20 0,86 0,67 Cộng: 166,29 18,35 11,00 84,14 35,78 5,14 11,88 Nguồn: UBND tỉnh Lạng Sơn (2022b) 4.2.3.2. Ý kiến về xử phạt vi phạm hành chính đất nông nghiệp a. Ý kiến của hộ gia đình về xử phạt vi phạm hành chính đất nông nghiệp Theo Bảng 4.12, những người bị XPCPHC được phổ biến pháp luật về XPVPHC ở mức độ khác nhau nhưng với điểm trung bình là 2,98, tương ứng với mức độ III (được phổ biến pháp luật ở mức bình thường). Theo các hộ gia đình, cán bộ liên quan đến XPVPHC có thái độ tốt (điểm trung bình 3,50, mức độ II) khi thực hiện các thủ tục XPVPHC. Bên cạnh đó, còn 19,79% không đồng ý với quyết định XP, đã khiếu nại hoặc khởi kiện ra tòa án hành chính vì họ cho rằng mức XP quá cao, hay tính chưa đúng số tiền bị XP. Những người khiếu nại hay khiếu kiện có mức độ hài lòng khác nhau với kết quả giải quyết khiếu nại, khiếu kiện, nhưng mức độ hài lòng chung đạt mức độ II (hài lòng với điểm trung bình 3,47) (Bảng 4.13). 13
- Bảng 4.12. Ý kiến về phổ biến, nắm bắt quy định pháp luật và về cán bộ, xử phạt vi phạm hành chính Số phiếu Điểm Mức Mức Mức Mức Mức Tiêu chí Mức trung độ độ độ độ độ độ IV bình I II III V Mức độ được phổ biến pháp luật của người 12 20 27 28 9 2,98 BT bị XPVPHC Mức độ nắm bắt quy định pháp luật đất đai 9 15 14 43 15 2,58 HC của người bị XPVPHC Thái độ của cán bộ liên quan đến XPVPHC 16 40 23 10 7 3,50 T Trình độ chuyên môn của cán bộ liên quan 9 27 41 14 5 3,22 BT đến XPVPHC Mức XPVPHC về đất đai 15 34 26 21 0 3,45 C Ghi chú:BT – Bình thường; HC – Hạn chế; T – Tốt; C – Cao. Bảng 4.13. Ý kiến về thủ tục hành, quyết định xử phạt vi phạm hành chính Tiêu chí Số phiếu Tỷ lệ (%) Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính - Đơn giản 81 84,38 - Phức tạp 15 15,63 Ý kiến về quyết định XPVPHC - Đồng ý với quyết định XPVPHC 77 80,21 - Không đồng ý với quyết định XPVPHC 19 19,79 Khiếu nại quyết định XPVPHC 19 19,79 Mức độ hài lòng với quyết định giả quyết khiếu nại - Rất hài lòng 1 5,26 - Hài lòng 12 63,16 - Bình thường 3 15,79 - Không hài lòng 1 5,26 - Rất không hài lòng 2 10,53 - Điểm đánh giá trung bình 3,47 - Mức độ hài lòng chung HL Ghi chú:HL – Hài lòng. b. Ý kiến của cán bộ về xử phạt vi phạm hành chính đất nông nghiệp Theo cán bộ ban hành quyết định XPVPHC, mức độ hiểu biết pháp luật của người bị XPVPHC không đồng đều, đa số hiểu biết pháp luật rất hạn chế, hạn chế; số ít hiểu biết rất tốt, tốt pháp luật nên điểm đánh trung bình 2,38 tương ứng với hiểu biết mức độ IV (hiểu biết hạn chế) (Bảng 4.14). Bảng 4.14. Ý kiến về người bị xử phạt vi phạm hành chính Số phiếu Điểm Mức Tiêu chí Mức Mức Mức Mức Mức trung độ độ I độ II độ III độ IV độ V bình - Mức độ hiểu biết pháp luật của 12 17 39 39 50 2,38 HC người bị XPVPHC - Mức độ quan tâm đến PLXPVPHC 9 20 31 56 41 2,36 IQT - Sự hợp tác của người bị XPVPHC 23 26 41 30 37 2,80 BT - Chấp hành Quyết định XPVPHC 48 40 23 36 10 3,51 T của người bị XPVPHC Ghi chú:HC – Hạn chế; IQT – Ít quan tâm; BT – Bình thường; T – Tốt. Theo Bảng 4.15, các cấp chính quyền đã thường xuyên quan tâm chỉ đạo, giám sát thực hiện XPVPHC nhằm xử phạt kịp thời, hạn chế xảy ra các VPHC có thể xảy ra với ĐTB 3,54. Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về XPVPHC cũng đã được thực hiện và được đánh giá ở các mức độ khác nhau với ĐTB 3,05 (mức III – bình thường). 14
- Bảng 4.15. Ý kiến về chỉ đạo, giám sát và tuyên truyền pháp luật xử phạt vi phạm hành chính Số phiếu Điểm Mức Tiêu chí Mức Mức Mức độ Mức độ Mức trung độ độ I độ II III IV độ V bình Quan tâm chỉ đạo, giám sát của các cấp 38 32 67 17 3 3,54 TX về XPVPHC Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp 12 45 50 39 11 3,05 BT luật về XPVPHC Mức độ quan tâm của người sử dụng 9 20 31 56 41 2,36 IQT đất đến PLXPVPHC Ghi chú: TX – Thường xuyên; BT – Bình thường; IQT – Ít quan tâm. Thủ tục XPVPHC còn phức tạp theo 73,89% tổng số người trả lời do phải thực hiện qua nhiều bước, mất nhiều thời gia, nhất là thẩm tra hồ sơ liên quan đến thời điểm VPHC, diện tích vi phạm. XPVPHC theo đa số cán bộ (81,53%) chưa kịp thời (Bảng 4.16). Bảng 4.16. Ý kiến về thủ tục và mức độ kịp thời xử phạt vi phạm hành chính Tiêu chí Số phiếu Tỷ lệ (%) Thủ tục hành chính XPVPHC - Đơn giản 41 26,11 - Phức tạp 116 73,89 Mức độ kịp thời của XPVPHC - Kịp thời 29 18,47 - Không kịp thời do 128 81,53 + CSPL đất đai chồng chéo, thường xuyên thay đổi 95 60,51 + Sự phối hợp của các ngành chức năng chưa tốt 76 48,41 + Thẩm tra, xác minh mất nhiều thời gian 102 64,97 + Năng lực của người giải quyết hạn chế 63 40,13 + Sai sót trong quá trình tiếp nhận hồ sơ 33 21,02 + Kinh phí chưa đáp ứng yêu cầu 84 53,50 Bảng 4.17. Ý kiến về nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ xử phạt vi phạm hành chính Tiêu chí Số phiếu Tỷ lệ (%) Nhân lực XPVPHC - Đáp ứng yêu cầu 89 56,69 - Không đáp ứng yêu cầu do 68 43,31 + Chưa đủ số lượng 67 42,68 + Chuyên môn hạn chế 31 19,75 Cơ sở vật chất phục vụ XPVPHC - Đáp ứng yêu cầu 108 68,79 - Không đáp ứng yêu cầu do 49 31,21 + Hồ sơ địa chính chưa đầy đủ 45 28,66 + Hồ sơ địa chính chưa chính xác 34 21,66 + Hồ sơ địa chính chưa cập nhật 29 18,47 + Hồ sơ địa chính chưa thống nhất 30 19,11 Về nhân lực thực hiện XPVPHC, theo đa số cán bộ (56,69%) đáp ứng được yêu cầu về số lượng, chất lượng nhưng tại một số xã, thị trấn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu về số lượng hay chất lượng hay cả hai với tỷ lệ đánh giá 43,31% (Bảng 4.16). Mặc dù, cơ sở vật chất phục vụ XPVPHC theo đa số (68,79%) đã đáp ứng được yêu cầu, song tại một số xã chưa đáp ứng yêu cầu theo 31,21% (Bảng 4.17). 4.3. XÁC ĐỊNH MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỈNH LẠNG SƠN 4.3.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố khám phá Kết quả kiểm định lần thứ nhất tại Bảng 4.18 cho thấy, các hệ số Cronbach’s alpha của tất cả 10 biến tiềm ẩn đều lớn 0,60 nhưng có 4 biến quan sát có tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,30, bao gồm biến trình độ văn hóa, tuổi, giới tính, thời tiết nên các biến này bị loại khỏi mô hình và thực hiện kiểm định lần thứ hai. Theo kết quả kiểm định lần thứ hai tại Bảng 4.19, các hệ số Cronbach’s 15
- alpha đều lớn hơn 0,60 và các giá trị tương quan biến tổng của các biến quan sát cũng lớn hơn 0,30, nên thang đo có độ tin cậy và phù hợp để thực hiện các phân tích tiếp theo. Bảng 4.18. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo lần thứ nhất Tương quan Nhóm yếu tố và Cronbach’ Tương quan Nhóm yếu tố và Cronbach’ Alpha biến tổng Alpha biến tổng Ý thức chấp hành pháp luật đất I. Nhân lực quản lý đất đai (Cronbach’ Alpha = 0,753) 0,714 đai (NS3) Số lượng (NL) 0,673 Tuổi (NS4) 0,069 Trình độ chuyên môn (NL1) 0,791 Giới tính (NS5) 0,033 Năng lực chuyên môn (NL2) 0,635 Phong tục, tập quán (NS6) 0,680 Năng lực tổ chức thực hiện công 0,722 Nguồn thu nhập chính (NS7) 0,711 việc (NL3) II. Chính sách, pháp luật (Cronbach’ Alpha = 0,892) VII. Điều kiện hạ tầng (Cronbach’ Alpha = 0,821) Thủ tục hành chính về đất đai (CS1) 0,759 Hệ thống giao thông (HT1) 0,664 Thời hạn giải quyết các vụ việc đất Hệ thống thông tin liên lạc 0,703 0,742 đai (CS2) (HT2) Phân định thẩm quyền giải quyết các 0,782 Hệ thống tưới, tiêu (HT3) 0,672 vụ việc (CS3) III. Thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính về VIII. Điều kiện tự nhiên (Cronbach’ Alpha = đất đai (Cronbach’ Alpha = 0,762) 0,703) Thanh tra (TK) 0,677 Địa hình (TN1) 0,644 Kiểm tra (TK1) 0,716 Thời tiết (TN2) 0,107 Giám sát (TK2) 0,680 Chất lượng đất (TN3) 0,681 Mức độ phân tán đất nông Xử phạt vi phạm hành chính (TK3) 0,753 0,643 nghiệp (TN4) IV. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện, tố cáo IX. Tổ chức QLSDĐNN (Cronbach’ Alpha = đất đai (Cronbach’ Alpha = 0,815) 0,881) Chỉ đạo triển khai của các cấp Giải quyết tranh chấp (GQ1) 0,882 0,690 (TC1) Tuyên tryền, phổ biến pháp luật Giải quyết khiếu nại (GQ2) 0,703 0,747 đất đai (TC2) Phối hợp giữa các cơ quan chức Giải quyết khiếu kiện (GQ3) 0,661 0,802 năng (TC3) Tuân thủ pháp luật của các cơ Giải quyết tố cáo (GQ4) 0,780 0,755 quan chức năng (TC4) V. Quy hoạch sử dụng đất (Cronbach’ Alpha = 0,803) X. Phương tiện phục vụ QLSDĐNN (Cronbach’ Alpha = 0,746) Công khai quy hoạch và điều chỉnh 0,668 Hồ sơ địa chính (PT1) 0,673 quy hoạch (QH) Tính kịp thời của quy hoạch và điều Phương tiện cho lưu trữ, tra cứu 0,752 0,705 chỉnh quy hoạch (QH1) (PT2) Mức độ phù hợp của quy hoạch 0,724 Trang thiết bị làm việc (PT3) 0,672 (QH2) Tiến độ thực hiện quy hoạch (QH3) 0,675 Kinh phí phục vụ quản lý (PT4) 0,783 Công khai quy hoạch và điều chỉnh Biến phụ thuộc Y (Cronbach’ Alpha = 0,705) 0,668 quy hoạch (QH) VI. Người sử dụng đất (Cronbach’ Giảm thiểu vi phạm pháp luật 0,782 Alpha = 0,794) đất đai (Y1) Giảm thiểu mất an ninh trật tự Trình độ văn hóa (NS1) 0,172 0,693 xã hội (Y2) Giảm thiểu diện tích đất hoang Hiểu biết pháp luật đất đai (NS2) 0,630 0,811 hóa (Y3) Giảm thiểu suy thoái môi 0,762 trường (Y4) 16
- Bảng 4.19. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo lần thứ hai Nhóm yếu tố và Cronbach’ Alpha Tương quan biến tổng I. Nhân lực quản lý đất đai (Cronbach’ Alpha = 0,753) Hiểu biết pháp luật đất đai (NS2) 0,637 Ý thức chấp hành pháp luật đất đai (NS3) 0,714 Phong tục, tập quán (NS6) 0,680 Nguồn thu nhập chính (NS7) 0,749 VIII. Điều kiện tự nhiên (Cronbach’ Alpha = 0,705) Địa hình (TN1) 0,724 Chất lượng đất (TN3) 0,681 Mức độ phân tán đất nông nghiệp (TN4) 0,643 KMO có giá trị bằng 0,857 (Bảng 4.20) và nằm trong giới hạn từ 0,5 đến 1,0 nên dữ liệu phù hợp cho phân tích EFA. Ngoài ra, Sig Bartlett's Test = 0, nên các biến quan sát có tương quan với nhau trong cùng một nhân tố. Các biến quan sát cũng đều có hệ số tải lớn hơn 0,6 (Bảng 4.21) nên chúng tương quan tốt với các biến tiềm ẩn. Bên cạnh đó, Sig tương quan Peason của 10 biến độc lập với biến phụ thuộc Y nhỏ hơn 0,05, chứng tỏ rằng, có mối liên hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc, trong đó, biến GQ có tương quan lớn nhất, biến QH có tương quan nhỏ nhất (Bảng 4.22, 4.23). Đây là điều kiện đủ để thực hiện phân tích hồi quy tiếp theo. Bảng 4.20. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy 0,857 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1.654,023 df 259 Sig Bartlett's Test 0,000 Bảng 4.21. Trọng số ma trận xoay Mã biến Nhóm yếu tố quan sát 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 NL1 0,772 NL5 0,693 NL2 0,652 NL4 0,629 NL3 0,618 CS2 0,791 CS1 0,764 CS3 0,705 TK1 0,847 TK2 0,793 TK4 0,788 TK3 0,753 GQ3 0,711 GQ1 0,692 GQ4 0,674 GQ2 0,650 QH2 0,805 QH3 0,763 QH1 0,740 QH4 0,716 NS3 0,738 NS6 0,704 NS2 0,671 17
- Mã biến Nhóm yếu tố quan sát 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 NS7 0,639 HT3 0,821 HT2 0,766 HT1 0,753 TN1 0,794 TN3 0,743 TN4 0,670 TC1 0,766 TC4 0,753 TC2 0,695 TC3 0,688 PT1 0,833 PT4 0,712 PT3 0,697 PT2 0,661 Bảng 4.22. Tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập Biến phụ thuộc (Y) NL CS TK GQ QH Pearson Correlation 1 0,603** 0,213** 0,605** 0,782** 0,140* Biến phụ thuộc (Y) Sig. (2-tailed)

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lý luận văn học: Cổ mẫu trong Mo Mường
38 p |
4 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ẩn dụ miền nguồn chiến tranh trong tiếng Anh và tiếng Việt
28 p |
2 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Vật lý: Tính chất điện tử và các đặc trưng tiếp xúc trong cấu trúc xếp lớp van der Waals dựa trên MA2Z4 (M = kim loại chuyển tiếp; A = Si, Ge; Z = N, P)
54 p |
3 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam
31 p |
3 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ thể hiện nhân vật trẻ em trong một số bộ truyện tranh thiếu nhi tiếng Việt và tiếng Anh theo phương pháp phân tích diễn ngôn đa phương thức
27 p |
3 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Du lịch: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh Bạc Liêu
27 p |
3 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ bốn thành tố Hàn - Việt (bình diện ngữ nghĩa xã hội, văn hóa)
27 p |
4 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học thông qua các chủ đề sinh học trong học phần Phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội
61 p |
3 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình
27 p |
4 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quốc tế học: Hợp tác Việt Nam - Indonesia về phân định biển (1978-2023)
27 p |
2 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam
27 p |
2 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu ngôn ngữ thể hiện vai trò của người mẹ trong các blog làm mẹ tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
3 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Chính sách thúc đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp spin-off trong các trường đại học
26 p |
4 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện người Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long
30 p |
6 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Cải cách thể chế chính trị Trung Quốc từ 2012 đến nay
27 p |
2 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay
30 p |
6 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
26 p |
3 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Xu hướng sáng tạo nội dung đa phương tiện trên báo điện tử Việt Nam
27 p |
2 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
