Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý Giáo dục: Giáo dục Năng lực học tập độc lập cho sinh viên sư phạm qua hoạt động cố vấn học tập
lượt xem 2
download
Mục đích nghiên cứu của Luận án nhằm Đề xuất các biện pháp giáo dục Năng lực học tập độc lập cho sinh viên sư phạm qua hoạt động cố vấn học tập ở trường cao đẳng, đại học đào tạo theo học chế tín chỉ. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý Giáo dục: Giáo dục Năng lực học tập độc lập cho sinh viên sư phạm qua hoạt động cố vấn học tập
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Để có thể thích ứng được với những thay đổi hàng ngày, hàng giờ của xã hội, để sống và hoạt động suốt đời không còn con đường nào khác là phải học tập suốt đời. Muốn học tập suốt đời người học phải nắm được cách học, phải có NLHTĐL. HTĐL chính là nội lực, là nhân tố quyết định sự phát triển của bản thân người học. Đặc biệt, học ở bậc đại học là học nghề - một nghề ở trình độ cao, kiến thức lúc này là cả một môn khoa học, do vậy, đòi hỏi SV không chỉ cần hiểu rộng mà phải hiểu sâu nội dung học tập. Chỉ có thể bằng HTĐL, SV mới có thể tự cải biến mình, tự đào tạo mình, tự đổi mới mình, tự rèn luyện mình để trở thành chuyên gia về một nghề. Tuy vậy, thực tế cho thấy rằng, lâu nay trong công cuộc phát triển giáo dục, người ta chỉ hay bàn đến việc dạy học. NLHTĐL và giáo dục NLHTĐL cho SV là vấn đề được nghiên cứu nhiều nhưng hầu hết giới hạn ở phương diện kĩ năng học tập và những điều kiện quản lí, tổ chức học tập. Những nghiên cứu hiện đại trên thế giới cho thấy vai trò to lớn và nhiệm vụ phức tạp của hoạt động CVHT. Trong đào tạo theo học chế tín chỉ, hoạt động CVHT là một mắt xích quan trọng, không thể thiếu, giúp phát huy tối đa quyền lợi của người học và đảm bảo thực hiện thành công phương thức đào tạo tín chỉ. Tuy vậy, còn rất ít nghiên cứu chuyên sâu về sử dụng hoạt động CVHT để giáo dục năng lực HTĐL hay năng lực tự học cho SV. Trên cơ sở nhận thức bối cảnh nghiên cứu như trên, đề tài “Giáo dục năng lực học tập độc lập cho SV sư phạm qua hoạt động cố vấn học tập” được lựa chọn để nghiên cứu luận án tiến sĩ Giáo dục học. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất các biện pháp giáo dục NLHTĐL cho SVSP qua hoạt động CVHT ở trường cao đẳng, đại học đào tạo theo học chế tín chỉ.
- 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động học tập của SV trong quá trình tác động của hoạt động CVHT. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Những tác động của hoạt động CVHT đến năng lực HTĐL của SVSP. 4. Giả thuyết khoa học Nếu các biện pháp giáo dục qua hoạt động CVHT tác động vào nhận thức và nhu cầu, thái độ học tập độc lập, tạo thuận lợi và hướng dẫn SV rèn luyện một số kĩ năng học tập cơ bản, phát huy vai trò tư vấn và khuyến khích của hoạt động cố vấn thì chúng sẽ ảnh hưởng tích cực đến SV và góp phần cải thiện năng lực học tập độc lập. 5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp giáo dục năng lực học tập độc lập cho sinh viên sư phạm qua hoạt động cố vấn học tập tại các trường CĐ, ĐH đào tạo theo học chế tín chỉ. Tiến hành khảo sát thực trạng qua 246 CVHT, 71 GV và nhà quản lí giáo dục, 474 SV ngành sư phạm tại các trường ĐHSP Hà Nội; ĐHSP Hà Nội 2; ĐHSP Thái Nguyên; ĐHSPKT Hưng Yên; CĐSP Hà Nội (Đại học Thủ đô Hà Nội); CĐSP Bắc Giang. Tổ chức thực nghiệm sư phạm tại trường CĐSP Hà Nội (nay là Đại học Thủ đô Hà Nội) và Đại học Sư phạm Thái Nguyên. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Xác định cơ sở lí luận của giáo dục NLHTĐL cho SVSP qua hoạt động CVHT. 6.2. Đánh giá thực trạng NLHTĐL của SVSP và thực trạng giáo dục NLHTĐL cho SV qua hoạt động CVHT ở một số trường cao đẳng và đại học đào tạo sư phạm. 6.3. Đề xuất các biện pháp giáo dục NLHTĐL qua hoạt động CVHT cho SVSP.
- 3 6.4. Tổ chức thực nghiệm khoa học để kiểm tra kết quả nghiên cứu. 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận chung - Tiếp cận lịch sử - lôgic: nhìn vào lịch sử để xem xét và thấy được bản chất của các sự vật, hiện tượng trong những nghiên cứu đã có về NLHTĐL, giáo dục NLHTĐL, giáo dục NLHTĐL thông qua hoạt động CVHT qua đó khái quát được những vấn đề đã được nghiên cứu và kết quả nghiên cứu để tránh trùng lặp đồng thời dựa trên cơ sở các nghiên cứu đã có để phát triển hoặc đề xuất những kết quả mới. Tiếp cận hệ thống – cấu trúc: Không xem xét các sự vật, hiện tượng một cách riêng lẻ mà luôn đặt chúng trong một hệ thống, trong hệ thống đó các phần tử có mối quan hệ và tác động lẫn nhau. Coi giáo dục NLHTĐL là một thành phần nằm trong hệ thống đào tạo của nhà trường do đó có mối quan hệ với các thành phần khác trong hệ thống đào tạo và bị tác động bởi nhiều yếu tố trong hệ thống đó như: nhân sự, chương trình giáo dục, cơ sở vật chất, quản lí v.v... Tiếp cận thực tiễn: Các biện pháp giáo dục NLHTĐL cho SVSP qua hoạt động CVHT cần dựa trên cơ sở thực tiễn đó là mức độ NLHTĐL của SVSP và thực trạng giáo dục NLHTĐL cho SVSP qua hoạt động CVHT hiện nay ở các nhà trường. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu - Các phương pháp nghiên cứu lí luận: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các nguồn tư liệu để xây dựng cơ sở lí thuyết cho đề tài. - Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp điều tra; phương pháp quan sát sư phạm; phương pháp phỏng vấn, phương pháp thực nghiệm. - Các phương pháp khác: phương pháp chuyên gia; phương pháp thống kê toán học;
- 4 8. Đóng góp mới của luận án 8.1. Tổng quan được các công trình nghiên cứu tiêu biểu của Việt Nam cũng như trên thế giới về năng lực học tập độc lập, giáo dục năng lực học tập độc lập cho sinh viên và những nghiên cứu về giáo dục năng lực học tập độc lập qua hoạt động cố vấn học tập 8.2. Xác định và làm tường minh các khái niệm công cụ liên quan đến các phạm trù về năng lực học tập độc lập và phạm trù cố vấn học tập. Phát triển những yếu tố lí luận liên quan đến cấu trúc NLHTĐL của SV. Khái quát 4 mô hình và 4 con đường giáo dục NLHTĐL cho SV sư phạm qua hoạt động CVHT. 8.3. Phát hiện một số sự kiện và vấn đề phản ánh thành tựu cũng như hạn chế trong giáo dục NLHTĐL cho SV và hoạt động CVHT hiện nay, thực trạng của hoạt động cố vấn học tập. 8.4. Đề xuất 4 biện pháp giáo dục NLHTĐL cho SV sư phạm tác động vào nhận thức, hoạt động trải nghiệm và rèn luyện của SV qua hoạt động CVHT cùng với hệ thống các kĩ thuật để triển khai hiệu quả hoạt động đó trong thực tiễn. 8.5. Xây dựng tài liệu hướng dẫn học tập độc lập và tài liệu giáo dục NLHTĐL cho sinh viên sư phạm qua hoạt động cố vấn học tập và các tài liệu mẫu phục vụ quá trình giáo dục này. 9. Những luận điểm bảo vệ 9.1. HTĐL chỉ cách học tập không phụ thuộc, học tập dưới chính sự quản lí của bản thân. NLHTĐL là nhân tố quyết định trong sự phát triển của mỗi con người, là năng lực cốt lõi, nền tảng để phát triển những năng lực khác do đó mọi SV nói chung, SVSP nói riêng cần phải được giáo dục để phát triển năng lực này. Đối với SVSP thì NLHTĐL còn là điều kiện cần thiết để họ có thể thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục trong quá trình hành nghề sau này. Hoạt động CVHT có chức năng hỗ trợ, giúp đỡ SV trong đào tạo theo học chế tín chỉ, giúp SV học tập, rèn
- 5 luyện đạt hiệu quả cao và là nền tảng để phát triển nghề nghiệp sau này. Muốn giáo dục NLHTĐL cho SVSP qua hoạt động CVHT cần tác động vào nhận thức, nhu cầu, thái độ học tập của SV và khuyến khích các hoạt động cá nhân của họ dựa vào các mô hình CVHT đa dạng. 9.2. Thực trạng giáo dục NLHTĐL cho SVSP qua hoạt động CVHT ở các trường cao đẳng, đại học đào tạo theo học chế tín chỉ hiện nay còn nhiều bất cập chưa thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục NLHTĐL cho SVSP do đó NLHTĐL của họ còn chưa tốt. 9.3. Để giáo dục NLHTĐL cho SVSP qua hoạt động CVHT cần phải tác động đến các yếu tố: đội ngũ, chương trình đào tạo, học liệu, phương pháp tương tác của các lực lượng giáo dục, môi trường học tập và cả các yếu tố quản lí. Trong quá trình giáo dục, cần đảm bảo các nguyên tắc: tác động trực tiếp vào các nhân tố bên trong của học tập, tiếp cận thích hợp và hài hòa tùy theo nội dung, đối tượng hoạt động, kết hợp nhiều tác động của các chủ thể cố vấn, dựa vào môi trường có tính khuyến khích học tập. 9.4. Hoạt động CVHT cần hỗ trợ người học khám phá chính mình, hiểu được ý nghĩa của việc học và học tập độc lập, các chiến lược học tập cũng như nhận thức được những yêu cầu, những đòi hỏi của nghề nghiệp, của xã hội hay môi trường xung quanh. Bên cạnh phát triển các kỹ năng học tập, hoạt động CVHT cần phải tác động để xây dựng niềm tin, thúc đẩy động cơ, cải thiện thái độ, ý chí học tập của SV.
- 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA GIÁO DỤC NĂNG LỰC HỌC TẬP ĐỘC LẬP CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM QUA HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu về năng lực học tập độc lập và giáo dục năng lực học tập độc lập Những nghiên cứu về năng lực học tập độc lập và giáo dục năng lực học tập độc lập đã đặt ra và giải quyết vấn đề HTĐL và phát triển NLHTĐL theo một số hướng: - Sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học bộ môn như seminer, bài tập, thực hành, đọc hiểu văn bản giáo khoa... để rèn luyện kĩ năng học tập làm nền tảng cho tự học của HS và SV. - Áp dụng và khai thác những ưu thế của CNTT, e-learning và internet để hỗ trợ tự học, khuyến khích nhu cầu và nâng cao NLHTĐL. - Sử dụng những chiến lược dạy học tích cực hóa người học như dạy học theo dự án, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học tìm tòi... và những thiết kế tài liệu học tập, đánh giá để khuyến khích hứng thú học tập của người học. - Trong những nghiên cứu cụ thể về HTĐL và NLHTĐL, có những quan niệm và cách hiểu chưa rõ ràng, thiếu thuyết phục, tập trung ở khái niệm HTĐL và bản chất NLHTĐL. Hơn nữa cũng chưa có công trình nào mô tả rõ ràng cấu trúc và nội dung của năng lực học tập độc lập, nghiên cứu vấn đề này trong hoạt động cố vấn học tập ở trường đại học và cao đẳng. 1.1.2. Nghiên cứu về giáo dục năng lực học tập độc lập qua hoạt động cố vấn học tập Những nghiên cứu về giáo dục NLHTĐL qua hoạt đông CVHT tuy đã phần nào chỉ ra một số sự kiện trong thực tế công tác cố vấn học tập
- 7 ở nước ta nhưng chưa nghiên cứu chuyên biệt vấn đề cố vấn học tập như một vấn đề chính thức của lí luận giáo dục học. Mặt khác những nghiên cứu về cố vấn học tập còn rất ít và tản mạn, chưa có nghiên cứu nào ở cấp chuyên nghiệp và luận án tiến sĩ nhằm vào vấn đề này. Hầu hết các nghiên cứu chỉ bàn về quản lí, tổ chức, chính sách và nhân sự của hoạt động này trong nhà trường. Chưa có công trình nào nghiên cứu mối quan hệ của hoạt động này với việc giáo dục NLHTĐL cho SVSP. 1.2. Năng lực học tập độc lập 1.2.1. Một số khái niệm Năng lực: “NL (competency) là thuộc tính cá nhân cho phép cá nhân thực hiện thành công hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”. Học tập độc lập: “HTĐL là quá trình học tập mà ở đó người học tự định hướng mục tiêu và các nhiệm vụ học tập; tự quyết định nội dung, cách thức, môi trường, kế hoạch và nguồn lực học tập; chủ động, tự nguyện tiến hành các nhiệm vụ mà không phụ thuộc, dựa dẫm vào người khác hay học chế nhất định”. Năng lực học tập độc lập: “NLHTĐL là thuộc tính cá nhân cho phép người học thực hiện thành công các hoạt động học tập trong những điều kiện cụ thể một cách tự giác, chủ động mà không phụ thuộc, dựa dẫm vào người khác hay học chế nhất định”. 1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của học tập độc lập và năng lực học tập độc lập Hoạt động HTĐL của người học có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả học tập trong nhà trường. Nó góp phần tích cực trong việc cải thiện điểm thi, người học sẽ học hiệu quả hơn và đạt được một sự hiểu biết tốt hơn. Ngoài ra còn phát triển các kĩ năng, tư duy khoa học, niềm say mê học tập và tự ý thức góp phần vào sự thành công trong học đường và trong quá trình sống, rèn luyện, làm việc sau này.
- 8 NLHTĐL có thể nói là tài sản quí nhất, là nội lực – nhân tố quyết định trong sự phát triển của mỗi con người, cung cấp nền tảng ý chí, động lực, các kĩ năng cần thiết, tạo tiền đề để người học có thể thích ứng với những thay đổi hàng ngày, hàng giờ của xã hội, để sống và hoạt động suốt đời. Nó chính là năng lực cốt lõi, nền tảng để phát triển những năng lực khác của mỗi người. Đặc biệt, trong đào tạo theo học chế tín chỉ, NLHTĐL lại càng quan trọng, trở thành yếu tố then chốt, có vai trò quyết định hiệu quả, chất lượng đào tạo. 1.2.3. Cấu trúc năng lực học tập độc lập Năng lực HTĐL cũng là năng lực nên nó cũng cấu thành từ những nền tảng là năng lực hiểu, năng lực làm và năng lực cảm. Xét tổng thể, NLHTĐL bao gồm 15 thành tố, trong đó 03 thành tố là tri thức, 09 thành tố là kĩ năng và 03 thành tố gắn liền với ý chí, tình cảm. Hình 0.1. Cấu trúc của năng lực học tập độc lập
- 9 1.3. Hoạt động cố vấn học tập 1.3.1. Một số khái niệm Cố vấn là sự khuyên bảo của một tổ chức hay những người có trình độ chuyên môn về một lĩnh vực cụ thể, như một hình thức góp ý kiến. Trong đó, người cố vấn có thể chủ động cung cấp sự giúp đỡ, hỗ trợ ngay cả khi không được hỏi hay yêu cầu. “Hoạt động CVHT là một hoạt động giáo dục tương tác được thiết kế và thực hiện nhằm định hướng, hỗ trợ, khuyến khích SV đạt được mục tiêu học tập trước mắt và mục tiêu phát triển nghề nghiệp trong tương lai”. 1.3.2. Vai trò và nội dung của hoạt động cố vấn học tập Hoạt động CVHT là một dạng hoạt động giáo dục tác động trực tiếp và tổng thể nhằm hỗ trợ SV điều chỉnh và cải thiện hành vi, thái độ, nhận thức, năng lực và nhu cầu học tập đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo hoặc yêu cầu học tập của chính SV để giúp họ thành công trong học tập. Hoạt động CVHT có vai trò thiết yếu đối với quá trình giáo dục đại học, đặc biệt là trong việc thúc đẩy tỉ lệ duy trì và mức độ hài lòng của SV đối với trường và với việc học tập, là một mắt xích quan trọng, không thể thiếu, giúp phát huy tối đa quyền lợi của người học và đảm bảo thực hiện thành công phương thức đào tạo tín chỉ. Nội dung CVHT gồm: thảo luận giúp SV khám phá giá trị, phong cách, NL học tập của bản thân; thảo luận và làm rõ mục tiêu học tập, mục tiêu nghề nghiệp của SV; thảo luận về mục đích của việc học và giáo dục đại học; hướng dẫn tìm kiếm thông tin về thủ tục, chính sách, chương trình, các khóa học; thảo luận về kết quả học tập chung của SV; hướng dẫn SV lập kế hoạch học tập và theo dõi và đánh giá tiến độ thực hiện kế hoạch giáo dục; giáo dục kĩ năng, phương pháp học tập đúng đắn để đạt được mục tiêu; hướng dẫn tìm kiếm tài nguyên và các nguồn lực hỗ trợ học tập, nghiên cứu; hỗ trợ SV giải quyết các khó khăn trong học tập,
- 10 nghiên cứu; khuyến khích, động viên SV trong học tập và nghiên cứu; kết hợp với các lực lượng giáo dục khác, tạo môi trường thuận lợi cho việc học tập của SV, định hướng tiếp tục học tập nâng cao bằng cấp hoặc định hướng việc làm, chia sẻ tài liệu học tập; 1.3.3. Đội ngũ cố vấn học tập - Cố vấn chuyên nghiệp (professional advisor): là những người được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ về cố vấn. Có thể được tuyển dụng như là những nhân viên làm toàn thời gian, bán thời gian hay thậm chí chỉ làm vụ việc trong những thời gian cao điểm. Nên sử dụng đội ngũ này để tiếp xúc với SV đầu và cuối khóa hoặc trong việc đào tạo đội ngũ cố vấn khác. - GV cố vấn (faculty advisor): Đội ngũ này là những GV kiêm nhiệm công tác CVHT. Ở Việt Nam, đội ngũ này được sử dụng một cách phổ biến. - Cố vấn đồng đẳng (Peer Academic Advisors): là một chương trình giáo dục, trong đó SV được kết nối với các SV khác để hỗ trợ học tập một cách có chủ ý. Đó không phải là một sự thay thế mà một sự bổ sung cho CVHT cố vấn hoặc cố vấn chuyên nghiệp. Đội ngũ cố vấn đồng đẳng có thể là SV giỏi của khóa trên hoặc là tập hợp gồm những SV tình nguyện, có kết quả học tập xuất sắc hoặc giỏi trong các khóa học cụ thể. Những SV này sẽ trở thành CVHT trong chính các khóa học mà họ đã có thành tích cao. 1.4. Giáo dục năng lực học độc lập cho SV qua hoạt động cố vấn học tập 1.4.1. Đặc điểm của SV sư phạm - Đặc điểm tâm lí: SVSP có tư duy sư phạm và tư duy giáo dục, tức là tư duy khoa học nhưng giàu hình tượng và xúc cảm bởi tính chất của nghề sư phạm tác động đến, tư duy và nhận thức ngôn ngữ phát triển. Nhu cầu của SVSP mang tính xã hội cao và nhu cầu bậc cao chi phối.
- 11 Hứng thú của SVSP cũng tập trung vào tính chất và nội dung nghề nghiệp. Tình cảm nghề nghiệp của SVSP tương đối ổn định và trong sáng, phát triển tương đối nhiều mặt: tình cảm trí tuệ, tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mĩ. Ý chí và nghị lực của SVSP chủ yếu do mức độ định hướng nghề nghiệp và thích ứng nghề chi phối. Tâm vận động phát triển tương đối tốt. Đặc điểm chú ý, trí nhớ và tri giác của SV hoàn thiện, đạt đến độ chín. Tự ý thức phát triển cao. - Đặc điểm hoạt động học tập của SV sư phạm: SVSP là người học có kinh nghiệm học tập, nhưng chủ yếu phát triển một số kĩ năng học phụ thuộc. Khả năng đáp ứng các chiến lược học tập hiện đại của SVSP nhìn chung là thấp. Phong cách học tập của SV SP nói chung chưa phong phú, chưa sinh động. Thái độ học tập của SVSP nói chung là tốt và tích cực. Tuy nhiên, tính tự giác, tự chủ chưa cao, chủ yếu là do qui chế bắt buộc, hoặc do GV, CVHT yêu cầu phải thực hiện. 1.4.2. Nguyên tắc giáo dục năng lực học độc lập cho SV sư phạm qua hoạt động cố vấn học tập - Tác động trực tiếp vào các nhân tố bên trong của học tập - Tiếp cận thích hợp và hài hòa tùy theo nội dung, đối tượng hoạt động - Kết hợp nhiều tác động của các chủ thể cố vấn - Dựa vào môi trường có tính khuyến khích học tập 1.4.3. Nội dung giáo dục năng lực học độc lập qua hoạt động cố vấn học tập - Giáo dục tri thức nền tảng về học tập độc lập - Giáo dục động cơ, thái độ học tập - Giáo dục kĩ năng học tập 1.4.4. Con đường giáo dục năng lực học tập độc lập cho sinh viên sư phạm qua hoạt động cố vấn học tập Luận án xác định việc giáo dục NLHTĐL cho SVSP được thông qua các con đường sau: Tổ chức dạy học về HTĐL và NLHTĐL; Giáo
- 12 dục NLHTĐL cho SVSP thông qua hoạt động giảng dạy các môn học và môi trường học tập; Phát triển NLHTĐL thông qua các hoạt động hỗ trợ học tập; Phát triển NLHTĐL cho SVSP thông qua hoạt động cá nhân của SV. Trong tất cả các con đường này, hoạt động CVHT giữ một vai trò đặc biệt quan trọng. Nó vừa là phương tiện chính để hỗ trợ các hành trình, đồng thời là sợi dây liên kết là chất keo để kết nối các con đường lại với nhau. 1.4.5. Các mô hình hoạt động cố vấn học tập nhằm giáo dục năng lực học tập độc lập cho sinh viên - Mô hình cố vấn truyền thống: tập trung chủ yếu vào việc cung cấp cho SV thông tin liên quan trực tiếp đến chính sách, chương trình học tập, chọn khóa học và giáo trình, bổ khuyết những chỗ thiếu hụt trong nhận thức của SV. Đây là loại cố vấn tương đương với một mô hình quan hệ bác sĩ - bệnh nhân, giống như khám bệnh và chữa bệnh. Vai trò của cố vấn truyền thống là tương đối thụ động, có tính đáp ứng khi SV có nhu cầu. - Mô hình cố vấn chủ động: là cố vấn thu hút cao, nhấn mạnh vai trò chủ động nhập cuộc của nhà cố vấn, không chờ đợi SV yêu cầu. Nhà cố vấn chủ động xâm nhập vào đời sống SV, việc học tập của họ trong những thời điểm quan trọng như lựa chọn chương trình, lập kế hoạch học tập, chọn chuyên ngành, các kì thi, đặc biệt là với SV năm đầu và năm cuối khi tốt nghiệp, thu xếp nơi ở và đi lại trong khóa học của SV. - Mô hình cố vấn phát triển: nhấn mạnh việc hỗ trợ SV khai thác, xác định mục đích, con đường sống và nghề nghiệp, phát triển năng lực giải quyết vấn đề, kĩ năng ra quyết định thông qua tương tác giữa nhà cố vấn và SV với hành động cố vấn hợp tác và tập trung vào quá trình. Quan hệ tích cực giữa nhà cố vấn và SV là trung tâm của mô hình này. Nó vừa là một quá trình vừa là một sự định hướng, vượt xa chức năng
- 13 cung cấp thông tin và kí vào các giấy tờ mang tính chất thủ tục như cách làm truyền thống. - Mô hình cố vấn học tập hỗn hợp: là mô hình kết hợp và áp dụng tùy thời những mô hình trên, có nội dung hoạt động bao quát hơn và linh hoạt hơn. Có nghĩa là tùy tình hình và tùy thời mà áp dụng các mô hình chuyên biệt. 1.4.6. Điều kiện tiến hành giáo dục năng lực học tập độc lập cho sinh viên sư phạm qua hoạt động cố vấn học tập Cố vấn học tập có nhận thức đúng đắn về HTĐL và giáo dục NLHTĐL cho SVSP qua HĐCVHT, phải có kĩ năng cố vấn: kĩ năng thu thập và cung cấp thông tin; kĩ năng động viên khích lệ; kĩ năng hướng dẫn); kĩ năng chẩn đoán và định hướng; kĩ năng giải quyết vấn đề; kĩ năng tổ chức; kĩ năng quản lí hoạt động CVHT và có thái độ tích cực, sẵn sàng. Người học: phải có động cơ, nhu cầu, khát vọng học tập chính đáng; phải biết cách để học, phải có ý chí để học và tính tích cực chủ động và độc lập trong học tập. Môi trường về cơ sở vật chất phải được đảm bảo, tạo điều kiện hỗ trợ hoạt động giáo dục NLHTĐL cho SV, chương trình đào tạo, học liệu cần đầy đủ, linh hoạt; có cơ chế chính sách, điều kiện cơ sở vật chất hợp lí dành cho hoạt động CVHT Hoạt động giảng dạy cần tạo điều kiện để các biện pháp giáo dục của CVHT được hiện thực hóa trong quá trình dạy học, động viên, khuyến khích SV tích cực tham gia vào quá trình học tập.
- 14 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG GIÁO DỤC NĂNG LỰC HỌC TẬP ĐỘC LẬP CHO SV SƯ PHẠM QUA HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP 2.1. Khái quát chung về khảo sát thực trạng - Mục đích khảo sát: Đánh giá thực trạng NLHTĐL của SV và thực trạng GDNLHTĐL qua hoạt động cố vấn học tập trong một số trường SP để làm cơ sở xây dựng các biện pháp giáo dục NLHTĐL cho SVSP qua HĐCVHT được hiệu quả hơn. - Nội dung khảo sát: Khảo sát thực trạng NLHTĐL của SV; khảo sát thực trạng giáo dục NLHTĐL cho SVSP qua hoạt động CVHT. - Chọn mẫu khảo sát: khảo sát 474 SV, 317 CVHT, GV& CBQL tại 6 trường CĐSP, ĐHSP đang tiến hành đào tạo theo học chế TC gồm: ĐHSP Hà Nội; ĐHSP Hà Nội 2; ĐHSP Thái Nguyên; ĐHSPKT Hưng Yên; CĐSP Hà Nội Nội (Đại học Thủ đô Hà Nội); CĐSP Bắc Giang. - Phương pháp khảo sát: phương pháp điều tra bằng bảng hỏi; phương pháp quan sát, phương pháp phỏng vấn sâu, phương pháp xử lí số liệu - Công cụ khảo sát gồm: Mẫu số 1 Trắc nghiệm NLHTĐL của SVSP dành cho SV; Mẫu số 2 khảo sát Giáo dục NLHTĐL cho SVSP qua HĐVCHT dành cho CVHT; Mẫu số 3 khảo sát Giáo dục NLHTĐL cho SVSP qua HĐVCHT dành cho Giảng viên và CBQL; Tiêu chí và thang điểm đánh giá: Đánh giá năng lực HTĐL của SVSP mỗi năng lực thành phần được quy theo thang điểm từ 1 điểm đến 5 điểm. Điểm trung bình của các thang đo chia thành 5 mức độ. Khảo sát Giáo dục NLHTĐL cho SVSP qua HĐVCHT các câu hỏi này được xử lí theo tỉ lệ % và thứ bậc.
- 15 2.2. Kết quả khảo sát thực trạng 2.2.1. Kết quả đánh giá năng lực học tập độc lập của SVSP Kết quả đánh giá cho thấy: năng lực học tập độc lập của SVSP phần lớn chỉ đạt ở mức trung bình ở những tiêu chí đánh giá. Thực trạng NLHTĐL của SVSP ít nhiều đã có và bước đầu đã hình nhưng hầu hết mới đạt ở mức độ trung bình. SV đã thể hiện đầy đủ, đúng đắn, ở mức cần thiết các thao tác, hành động để thực hiện các hoạt động học tập độc lập nhưng chưa thành thạo, linh hoạt. Kết quả thực hiện về tốc độ, hiệu suất, chất lượng sản phẩm đạt ở mức độ trung bình, vẫn cần sự hướng dẫn, nhắc nhở của CVHT, ít tự giác, tích cực và chủ động. Đặc biệt thấp đặc biệt ở các yếu tố ý chí, thái độ học tập, các kĩ năng quản lý mục tiêu, thời gian học tập và nhận thức về các chiến lược học tập. 2.2.2. Kết quả khảo sát thực trạng giáo dục năng lực học tập độc lập cho sinh viên sư phạm qua hoạt động cố vấn học tập Điều kiện hoạt động cố vấn học tập độc lập hiện nay chưa tốt, chưa đáp ứng được yêu cầu: Số lượng SV mỗi CVHT đảm nhiệm đông, cơ sở vật chất thiếu thốn, cơ chế chính sách động viên, chế độ thù lao chưa có hoặc chưa tương xứng. CVHT ít được đào tạo bồi dưỡng về nghiệp vụ CVHT và về giáo dục NLHTĐL cho SVSP. Nhận thức của CVHT, GV&CBQL về nội dung, phương pháp và hình thức về CVHT chưa đầy đủ, chưa thực hiện giáo dục NLHTĐL cho SVSP hoặc có thực hiện nhưng chưa hiệu quả hoạt động này. Các nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục NLHTĐL chưa đa dạng chủ yếu bằng các cách thức truyền thống, tiện cho CVHT, tiết kiệm thời gian nhưng ít hiệu quả. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên trong đó nguyên nhân chính, là các chính sách và thủ tục hành chính chưa hỗ trợ và tạo điều kiện, đội ngũ CVHT chưa được đào tạo, bồi dưỡng, CVHT, các cấp quản lí chưa có ý thức, chưa quan tâm đến vấn đề này
- 16 CHƯƠNG 3 CÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤC NĂNG LỰC HỌC TẬP ĐỘC LẬP CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM QUA HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP 3.1. Các nguyên tắc chỉ đạo việc xây dựng các biện pháp giáo dục năng lực học tập độc lập cho SV sư phạm qua hoạt động cố vấn học tập - Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích - Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống - Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 3.2. Biện pháp giáo dục năng lực HTĐL cho SV sư phạm qua hoạt động cố vấn học tập 3.2.1. Tạo lập môi trường khuyến khích học độc lập và nhu cầu tham vấn của sinh viên sư phạm về học tập độc lập Mục đích của biện pháp là nhằm tạo một môi trường học tập tích cực giúp SV có được động lực học tập, tư duy năng động, sáng tạo, luôn tìm kiếm giải pháp cho những tình huống khác nhau. Bao gồm các nội dung sau: - Thiết lập đội ngũ cố vấn học tập đa dạng, linh hoạt, hiệu quả luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu tham vấn của SV. Trong đó, tổ chức và phối hợp hoạt động của 3 hệ thống CVHT: CVHT cố vấn, cố vấn chuyên nghiệp, cố vấn đồng đẳng như sau. - Tổ chức hoạt động đào tạo khuyến khích, tạo điều kiện cho sinh viên sư phạm học tập độc lập. Cụ thể, Thứ nhất: Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo linh hoạt, mềm dẻo phù hợp với nhu cầu, lợi ích của người học; Thứ hai: tổ chức hoạt động giảng dạy khuyến khích sinh viên sư phạm học tập độc lập bằng cách tăng cường đặt câu hỏi và khuyến khích người học đưa ra câu hỏi, khuyến khích sự tham gia của sinh
- 17 viên, khuyến khích học tập theo nhóm và tăng cường thảo luận, kết nối bài giảng và thực tiễn nghề nghiệp, tăng cường kiểm tra, đánh giá, khuyến khích SV tiếp cận và khai thác các nguồn thông tin học tập đa dạng, khác nhau, Thứ ba: tăng cường các hoạt động nghiên cứu khoa học, bổ trợ thực tế Thứ tư: Tăng cường cơ sở vật chất tạo điều kiện, hỗ trợ quá trình học tập độc lập 3.2.2. Xây dựng và cung cấp thông tin, tài liệu hướng dẫn học tập độc lập và hỗ trợ sinh viên sư phạm tự phát triển NLHTĐL qua hoạt động cá nhân theo mô hình cố vấn truyền thống - Xây dựng và cung cấp thông tin, tài liệu hướng dẫn học tập độc lập: Luận án đã xây dựng tài liệu “Cẩm nang hướng dẫn học tập độc lập cho sinh viên sư phạm” (phụ lục 8). Với khối lượng 220 trang, cuốn cẩm nang này đã hệ thống những nhận thức cơ bản nhất về học tập độc lập và NLHTĐL cùng với những hướng dẫn cụ thể về các chiến lược học tập độc lập. CVHT có thể sử dụng tài liệu này, hoặc tự phát triển tài liệu giáo dục của mình thông qua việc tìm kiếm, tích lũy tất cả các nguồn tin. CVHT có thể cung cấp thông tin tài liệu bản in về học tập độc lập và NLHTĐL trên cho sinh viên tự rèn luyện thông qua sổ tay sinh viên, hoặc tại các phiên cố vấn nhóm hoặc cá nhân đầu khóa học, trang bị như một nguồn tài liệu tham khảo ở thư viện trường để sinh viên tự nghiên cứu. CVHT cũng có thể phát triển các dạng tài liệu điện tử, dạng âm thanh, video (podcast) file bài giảng để cung cấp thông tin qua các phương tiện truyền thông cho SV. - Hỗ trợ sinh viên sư phạm tự phát triển NLHTĐL qua hoạt động cá nhân bằng các hình thức cố vấn từ xa. Sau khi cung cấp thông tin, CVHT cần giúp SV hiểu trọn vẹn, đầy đủ yêu cầu, hay nội dung học tập về HTĐL cần khám phá bằng kĩ thuật giải thích thông qua các hình thức
- 18 cố vấn từ xa, không giáp mặt như qua email, qua điện thoại, qua mạng xã hội, diễn đàn,... Nhà trường cần thiết kế một chuyên mục cố vấn học tập trên website hoặc cổng thông tin đào tạo để hỗ trợ SV trực tuyến 24/24. Sử dụng đội ngũ cố vấn chuyên nghiệp và cố vấn đồng đẳng trong việc cố vấn gián tiếp này. Sinh viên sau khi có đầy đủ nhận thức sẽ tự tổ chức quá trình học tập và rèn luyện để phát triển NLHTĐL của bản thân. CVHT tiếp tục hỗ trợ, phản hồi và định hướng cho SV trong quá trình đó. 3.2.3. Tổ chức dạy học các chuyên đề giáo dục NLHTĐL cho sinh viên sư phạm theo mô hình cố vấn chủ động - Xây dựng các chuyên đề: Luận án đã phân tích các bước xây dựng các chuyên đề giáo dục NLHTĐL cho SVSP và đã chỉ ra những nội dung và các chuyên đề phù hợp với từng đối tượng sinh viên: năm nhất, năm 2,3 và năm cuối. CVHT có thể tổ chức một chuyên đề tổng thể để dạy tất cả các nội dung, cũng có thể tách riêng từng thành tố của NLHTĐL thành các chuyên đề nhỏ để SV tự nguyện đăng kí dựa vào kết quả khảo sát NLHTĐL bằng phiếu trắc nghiệm đã xây dựng. - Tổ chức dạy học các chuyên đề. Luận án đã đưa ra những biện pháp trong việc tổ chức dạy học các chuyên đề giáo dục NLHTĐL cho SVSP bằng việc sử dụng đội ngũ cố vấn đồng đẳng và cố vấn chuyên nghiệp. Các phương pháp và tiến trình tổ chức dạy học các chuyên đề có thể được thực hiện theo các bước chính: CVHT kích thích thái độ học tập của SVSP, CVHT tổ chức các hoạt động giáo dục nhận thức, CVHT tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng học tập cho SVSP. 3.2.4. Tổ chức các hoạt động cố vấn học tập thường xuyên theo mô hình cố vấn phát triển và cố vấn hỗn hợp - Tổ chức hoạt động cố vấn thường xuyên theo mô hình cố vấn phát triển theo các hình thức: gián tiếp, cố vấn từ xa qua các phương tiện thông tin, mạng xã hội, cố vấn trong giờ lên lớp, cố vấn tại phòng trực, cố vấn
- 19 ngoài giờ... Quy trình gồm các bước: Bước 1: Thiết lập quan hệ Bước 2: Thâm nhập Bước 3: Thấu hiểu Bước 4: Thiết kế Bước 5: Thực thi Bước 6: Thách thức Các bước này đều được Luận án làm rõ đến từng hoạt động, cách thức thực hiện cụ thể - Tổ chức hoạt động cố vấn nghiên cứu khoa họcthâm nhập thực tế theo mô hình cố vấn hỗn hợp. Ở mỗi giai đoạn, đối với mỗi đối tượng, CVHT cần có các chiến lược cố vấn phù hợp. CVHT khuyến khích SV từ việc giải quyết vấn đề ở trên lớp để mở rộng, kéo theo hoạt động tự học ngoài lớp, việc tích lũy tri thức từ bài học trên lớp đã mở rộng đến việc lĩnh hội tri thức ngoài lớp, ngoài trường, trong thực tế giáo dục, trong thực tiễn nghề nghiệp của bạn. Trong quá trình thâm nhập thực tế giáo dục ở trường phổ thông, CVHT khuyến khích SV phát hiện ra các vấn đề tồn tại trong dạy học và giáo dục, phát triển vấn đề học tập thành đề tài nghiên cứu khoa học. Nội dung cố vấn nghiên cứu khoa học và các phương pháp thực hiện cũng được Luận án làm rõ.
- 20 CHƯƠNG 4 TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM KHOA HỌC 4.1. Khái quát về thực nghiệm - Mục đích thực nghiệm: Kiểm chứng sự đúng đắn, khả năng thực thi và hiệu quả của các biện pháp giáo dục năng lực học tập độc lập cho sinh viên sư phạm qua hoạt động cố vấn học tập đã đề xuất tại chương 3. Trên cơ sở đó kiểm chứng tính đúng đắn của giả thuyết khoa học mà luận án đã đề ra. - Thực nghiệm được thực hiện với các sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Hà Nội (nay là trường Đại học Thủ đô Hà Nội) (qui ước là cơ sở thực nghiệm 1 - CSTN 1), Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên (qui ước là cơ sở thực nghiệm 2 - CSTN 2). - Nội dung thực nghiệm: Xây dựng và cung cấp thông tin, tài liệu hướng dẫn học tập độc lập theo mô hình cố vấn truyền thống, Tổ chức dạy chuyên đề về HTĐL theo mô hình cố vấn chủ động Thực nghiệm sư phạm được tiến hành theo 2 vòng: Vòng 1 với mục đích thăm dò và tác động nhằm tìm kiếm khả năng áp dụng những biện pháp GD NLHTĐL qua hoạt động CVHT mà luận án đã đề xuất cho SVSP ở phạm vi hẹp, vòng 2 được thực hiện với mục đích thực nghiệm ứng dụng nhằm mở rộng phạm vi áp dụng các biện pháp rèn luyện NLHTĐL mà luận án đã đề xuất trên các đối tượng SV thuộc các chuyên ngành khác nhau. - Quá trình thực nghiệm bao gồm các bước: Chọn mẫu thực nghiệm; Thiết kế kĩ thuật đo và đánh giá; Chuẩn bị thực nghiệm gồm các bước 1) xây dựng kế hoạch thực nghiệm, 2) biên soạn tài liệu hướng dẫn học tập độc lập cho sinh viên sư phạm, 3) xây dựng các tài liệu mẫu phục vụ cho quá trình tổ chức rèn luyện kĩ năng HĐGDNGLL, 4) tập huấn cho CVHT và GV;
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn