
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Ảnh hưởng của thái độ đối với nghề nghiệp đến ý định làm việc trong lĩnh vực khách sạn của thế hệ Z tại Việt Nam
lượt xem 1
download

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế "Ảnh hưởng của thái độ đối với nghề nghiệp đến ý định làm việc trong lĩnh vực khách sạn của thế hệ Z tại Việt Nam" được nghiên cứu với mục tiêu: Xác định nội hàm và thang đo lường của thái độ đối với nghề nghiệp trong lĩnh vực khách sạn từ đó đánh giá sự ảnh hưởng của TĐNN đến YĐLV trong lĩnh vực khách sạn của thế hệ Z tại việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Ảnh hưởng của thái độ đối với nghề nghiệp đến ý định làm việc trong lĩnh vực khách sạn của thế hệ Z tại Việt Nam
- 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU Guerier, 1994; Baron và cộng sự, 2007), hay chịu đánh giá thấp của xã hội (Sindiga, 1994, Cooper và Sheperd, 1997). Tuy nhiên, trong giai đoạn gần đây, một số nghiên 1. Tính cấp thiết của đề tài cứu đã chỉ ra thái độ và nhận thức tích cực về nghề nghiệp hay công việc trong lĩnh 1.1. Về mặt lý luận vực DLKS. Cụ thể, đây được coi là công việc thú vị và có thể phát triển trong dài hạn (Blomme, 2009; Penny wan và cộng sự, 2014; Brown và cộng sự, 2015; Goh và Công việc được coi là phần cơ bản và quan trọng của cuộc sống con người Lee, 2018). Kết quả của các nghiên cứu trước đó cho thấy có sự khác nhau về TĐNN trong cuộc sống hiện đại (Harpaz & Fu, 2002). Công việc và sự nghiệp được coi là trong lĩnh vực DLKS của giới trẻ, đồng thời sự năng động trong nội hàm của TĐNN mang lại ý nghĩa, niềm tin và giá trị cho các cá nhân khi mà phần lớn cuộc đời con cũng được thể hiện qua các nghiên cứu. Mặc dù vậy, phần lớn các nghiên cứu trước người gắn liền với công việc (Vecchio, 1989; Harpaz & Fu, 2002). Do vậy, trước đây tập trung vào thế hệ Y, những cá nhân đã tốt nghiệp chương trình đại học và khi gia nhập vào thị trường lao động, việc lựa chọn nghề nghiệp là vô cùng quan tham gia vào thị trường lao động. Hiện tại, vẫn cần thêm các nghiên cứu tập trung trọng đối với mỗi cá nhân. vào thế hệ Z, thế hệ cung cấp nguồn lực lao động trong tương lai gần. Nhiều nghiên Thế hệ Z là tên gọi được dùng dành cho các cá nhân được sinh ra giai đoạn cứu chỉ ra rằng, các thế hệ khác nhau sẽ có đặc điểm, quan điểm về giá trị cuộc sống 1996 đến 2010 (Goh & Lee, 2018; Ranstad, 2017). Những cá nhân thuộc thế hệ Z khác nhau. Từ đó, mỗi thế hệ có TĐNN khác nhau (Davidson, 2016). được sinh ra trong thời kỳ bùng nổ internet, mạng xã hội cùng với các thiết bị điện Du lịch và khách sạn được coi là lĩnh vực có vai trò quan trọng và ngày càng tử thông minh như máy tính, điện thoại thông minh, các phương tiện kỹ thuật số… đóng góp nhiều cho nền kinh tế thế giới (Wu và cộng sự, 2012; Bonham, C. và Mak, Thế hệ Z được coi là thế hệ tự chủ và theo chủ nghĩa cá nhân, đồng thời có xu hướng J. 2014). Cùng với đó, ngành du lịch và khách sạn đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm trên thích khởi nghiệp kinh doanh, đáng tin cậy và ít bị tác động bởi yếu tố tiền bạc hơn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Theo Hội đồng Du lịch và Lữ hành thế giới, so với thế hệ Y (Dan Schawbel, 2014). Tại Việt Nam, thế hệ Z được dự đoán sẽ doanh thu từ ngành du lịch và khách sạn chiếm 10,4% GDP toàn cầu, cứ một việc làm chiếm khoảng 25% lực lượng lao động quốc gia tính đến năm 2025 (Neilson, 2018). mới được tạo ra thì có một việc làm trong lĩnh vực du lịch và khách sạn, cứ 10 lao động Các cá nhân sinh ra trong giai đoạn đầu của thế hệ Z đã bắt đầu tham gia vào thị trên thế giới thì có 1 lao động làm việc trong lĩnh vực du lịch và khách sạn (WTTC, trường lao động. Các cá nhân sinh ra trong giai đoạn tiếp theo đang và chuẩn bị học 2017). Với sự gia tăng nhanh chóng về số lượng các khách sạn mang thương hiệu quốc trung học phổ thông cần bắt đầu có định hướng về nghề nghiệp. Kết quả của các tế cũng như các thương hiệu khách sạn của Việt Nam, nhu cầu về lao động trong lĩnh nghiên cứu được thực hiện đã cho thấy, thái độ đối với một nghề nghiệp cụ thể sẽ vực khách sạn ngày càng lớn. Mặc dù quy mô đào tạo sinh viên ngành DLKS liên tục tác động đến ý định làm việc trong tương lai (Zopiatis và Kyprianou, 2006; Wen và được mở rộng nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về nhân lực của ngành. Theo cộng sự, 2019). nghiên cứu, một số lượng lớn sinh viên học ngành DLKS chuyển sang làm việc tại các Nghiên cứu về TĐNN tới ý định làm việc trong lĩnh vực DLKS là một chủ đề lĩnh vực khác (Gu và cộng sự, 2007; Wu và cộng sự, 2012. Cá biệt, có nghiên cứu chỉ được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm bởi thái độ là yếu tố quan trọng để dự đoán hành ra rằng chỉ có khoảng 20% sinh viên theo học về lĩnh vực DLKS làm việc đúng chuyên vi (Ajzen, I., & Fishbein, M.,1980; Ajzen, 1993). Có nhiều nghiên cứu đã đưa ra khái ngành được đào tạo (Wang, 2007). niệm về TĐNN, tuy nhiên khái niệm được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu cho Kết quả của nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng thái độ đối với nghề nghiệp chịu sự rằng “Thái độ đối với nghề nghiệp là tổng hòa của các yếu tố nhận thức, cảm xúc tác động của 2 nhóm yếu tố. Thứ nhất là nhóm các yếu tố thuộc về đặc điểm của mỗi và/hoặc xu hướng hành vi về các khía cạnh của công việc trong một lĩnh vực cũng như cá nhân như độ tuổi, giới tính, tính cách… và thứ hai là nhóm các yếu tố thuộc về môi các ý định hay cam kết với nghề nghiệp trong lĩnh vực đó” (Kusluvan & Kusluvan, trường bên ngoài như môi trường gia đình, văn hóa, kinh tế - xã hội… có ảnh hưởng 2000). Đến nay, đã có nhiều nghiên cứu về thái độ đối với nghề nghiệp trong lĩnh vực đến thái độ đối với nghề nghiệp (Gunkel và cộng sự, 2013; Wong và cộng sự, 2017; khách sạn (Kusluvan and Kusluvan’s (2000); Richardson, S. (2008); Richardson, S. Goh và Lee, 2018; Tang và cộng sự, 2020). Vì vậy, thái độ đối với nghề nghiệp dù có (2010), Chuang (2010); Wang, S. (2014), Han Wen (2018)... Một số nghiên cứu đã chỉ tính chất cá nhân nhưng được thể hiện trong một môi trường hay bối cảnh xã hội nhất ra rằng thái độ đối với nghề nghiệp trong lĩnh vực DLKS không hấp dẫn trên một số định. Qua đó có thể thấy, nội hàm của thái độ đối với nghề nghiệp trong lĩnh vực khách các khía cạnh: công việc nhàm chán, lương thấp, ít cơ hội cho phát triển (Koko và sạn sẽ có sự thay đổi bởi các yếu tố thuộc về môi trường khác nhau sẽ tạo ra sự tác
- 3 4 động khác nhau, từ đó dẫn đến thái độ đối với nghề nghiệp nói chung và thái độ đối chức Du lịch Thế giới, Việt Nam là một trong các quốc gia có tốc độ tăng trưởng lượng với nghề nghiệp trong lĩnh vực khách sạn là khác nhau theo từng bối cảnh cụ thể. khách quốc tế thuộc nhóm cao nhất trên thế giới trong giai đoạn vừa qua (WTO, 2019). (Gunkel và cộng sự, 2013; Goh và Lee, 2018; Tang và cộng sự, 2020). Sự thay đổi của Du lịch hiện tại được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam. Trước khi xảy TĐNN sẽ dẫn đến sự thay đổi của ý định làm việc trong lĩnh vực khách sạn. Điều này ra đại dịch Covid-19, tổng thu từ hoạt động du lịch đóng góp gần 10% vào GDP của đã được chứng minh trong nhiều nghiên cứu trước đây (Bloome, 2006; Richardson, Việt Nam năm 2019. Cụ thể, ngành du lịch tại Việt Nam đón hơn 18 triệu lượt khách 2012; Brown và cộng sự, 2014; Kilic và cộng sự, 2014; Sun, 2015; Amissah và cộng du lịch quốc tế đến, số lượt khách du lịch nội địa là 73 triệu, doanh thu toàn ngành du sự 2019…). Tuy vậy, tác động của TĐNN đến ý định làm việc trong lĩnh vực khách lịch hơn 726.000 nghìn tỷ đồng (VNAT, 2019). sạn có sự khác biệt trong các bối cảnh nghiên cứu khác nhau. Cùng với sự tăng trưởng nhanh của lượng khách du lịch, hoạt động kinh doanh Việt Nam được biết đến là một quốc gia đang phát triển, nằm trong khu vực du lịch của Việt Nam cũng có sự phát triển tương ứng. Số lượng cơ sở lưu trú du lịch được đánh giá phát triển năng động nhất về DLKS. Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ trên cả nước đã đạt con số 28.000 với 550.000 buồng, tăng gấp hơn 2 lần so với năm Chính trị ban hành năm 2017 đã xác định quan điểm phát triển du lịch trở thành ngành 2010 (UNWTO, 2019). Tốc độ tăng trưởng số cơ sở lưu trú trong những năm trở lại kinh tế mũi nhọn. Cùng với đó, trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi, Việt Nam là đây từ 15-20% (VNAT, 2018). Bên cạnh các tập đoàn khách sạn quốc tế như một quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi đang phát triển, hoạt động định hướng nghề InterContinental Hotels Group, Accor Hotels, Hyatt, Wyndham Hotel Group, nghiệp cho học sinh vẫn chưa được chú trọng (Hùng, 2018; Linh, 2019), lĩnh vực kinh Marriott International… đang tiến hành mở rộng hoạt động kinh doanh của mình, doanh khách sạn mới phát triển trong khoảng 20 năm trở lại đây, thêm vào đó, sự khác nhiều tập đoàn khách sạn trong nước như: Empire, Vingroup, FLC, Mường Thanh, biệt trong cấu trúc xã hội có thể hình thành TĐNN trong lĩnh vực KS của thế hệ Z tại Sungroup, SilkPath… cũng tiếp tục đầu tư các dự án xây dựng khu nghỉ dưỡng, Việt Nam có sự khác biệt so với các quốc gia khác. Vì vậy, việc nghiên cứu về thái độ khách sạn, cơ sở lưu trú du lịch tại các thành phố, điểm đến du lịch và trung tâm du đối với nghề nghiệp, tác động của thái độ đối với nghề nghiệp đến ý định làm việc lịch. Cùng với đó, lĩnh vực kinh doanh lữ hành cũng có gia tăng số lượng các công trong lĩnh vực KS của thế hệ Z tại Việt Nam là thực sự cần thiết. ty lữ hành quốc tế và nội địa. Hiện tại, cả nước có 1752 công ty lữ hành quốc tế, tăng 1.2. Về mặt thực tiễn hơn 2 lần so với năm 2010 (VNAT, 2018). Mặc dù, do ảnh hưởng của đại dịch Covid- 19, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực DLKS bị ảnh hưởng lớn, tuy vậy, triển vọng Ngày nay, du lịch đã trở thành một ngành kinh tế lớn và phát triển nhanh nhất phát triển của ngành du lịch nói chung và ngành kinh doanh khách sạn vẫn rất lớn sau trên thế giới với tốc độ tăng trưởng bình quân trong 8 năm gần đây là 4%, đóng góp khi dịch bệnh được khống chế và mở lại toàn bộ các đường bay quốc tế. vào hơn 10% GDP toàn cầu và 6% vào tổng giá trị xuất khẩu của thế giới (WTO, 2017). Với tốc độ phát triển nhanh chóng, ngành du lịch đang đối mặt với thách thức trong Tốc độ phát triển của ngành trong những năm gần đây đã kéo theo nhu cầu việc thu hút và giữ chân nguồn nhân lực có chất lượng. TĐNN trong lĩnh vực DLKS ngày càng gia tăng về nguồn nhân lực. Theo thống kê, cả nước có gần 3 triệu lao sẽ có tác động lớn đến ý định làm việc này trong tương lai của sinh viên chuyên ngành động trực tiếp trong lĩnh vực dịch vụ lưu trú và ăn uống, chiếm hơn 5% lực lượng (Richardson, 2009). Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng hình ảnh về nghề nghiệp hay lao động của cả nước và đứng thứ 5 trong số các ngành kinh tế sử dụng nhiều lao TĐNN trong lĩnh vực DLKS không hấp dẫn trên một số các khía cạnh: công việc nhàm động tại Việt Nam, cao hơn số lao động trong một số lĩnh vực như giáo dục và đào chán, lương thấp, ít cơ hội cho phát triển (Koko và Guerier, 1994; Baron và cộng sự, tạo, y tế, hoạt động ngân hàng, tài chính và bảo hiểm… (GSO, 2020). Tuy vậy, 2007), hay chịu đánh giá thấp của xã hội (Sindiga, 1994, Cooper và Sheperd, 1997). theo thống kê, các trường đào tạo chuyên ngành chỉ đáp ứng được 60% nhu cầu Tuy nhiên, ở một mặt khác, một số nghiên cứu đã chỉ ra thái độ và nhận thức tích cực (VNAT, 2017). Chưa kể một số lượng lớn sinh viên tốt nghiệp ra trường không về nghề nghiệp trong lĩnh vực du lịch nói chung và trong lĩnh vực khách sạn nói riêng. làm đúng ngành nghề. Điều này dẫn đến việc thiếu hụt nguồn nhân lực có trình độ, Cụ thể, đây được coi là công việc thú vị và có thể phát triển trong dài hạn (Brown và đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành trong giai đoạn tới. Do đó, việc hiểu được cộng sự, 2014). thái độ đối với nghề nghiệp và ý định làm việc trong lĩnh vực khách sạn để thu hút lao động làm việc trong lĩnh vực kinh doanh du lịch nói chung và kinh doanh khách Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, được sạn nói riêng là vô cùng cần thiết. đánh giá là nơi phát triển du lịch năng động nhất của thế giới. Theo thống kê của Tổ
- 5 6 2. Mục tiêu và các nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 3. Phương pháp, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 2.1. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Phương pháp nghiên cứu 2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu Luận án sử dụng cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp Luận án được thực hiện với mục tiêu xác định nội hàm của thái độ đối với nghề nghiên cứu định lượng. Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện với mục tiêu nghiệp trong lĩnh vực khách sạn từ đó đánh giá sự ảnh hưởng của TĐNN đến YĐLV nhằm xem xét sự phù hợp của mô hình nghiên cứu; khám phá, sàng lọc, điều hỉnh, bổ trong lĩnh vực khách sạn của thế hệ Z tại việt Nam. sung một số biểu hiện đo lường TĐNN, ảnh hưởng của TĐNN đến YĐLV trong lĩnh Mục tiêu cụ thể của luận án như sau: vực khách sạn và các biến số đo lường khác. Phương pháp nghiên cứu định lượng được Thứ nhất, xác định nội hàm TĐNN trong lĩnh vực khách sạn, hệ thống và phát thực hiện với mục tiêu kiểm định mức độ tin cậy của thang đo, kiểm tra giá trị thang triển thang đo lường TĐNN từ đó khám phá TĐNN trong lĩnh vực khách sạn của thế đo và khám phá các nhân tố có trong mô hình nghiên cứu, kiểm định mối quan hệ ảnh hệ Z tại Việt Nam; hưởng của TĐNN đến ý định làm việc ở lĩnh vực khách sạn của thế hệ Z tại Việt Nam. Thứ hai, xác định ảnh hưởng của yếu tố TĐNN tới YĐLV trong lĩnh vực khách 3.2. Đối tượng nghiên cứu sạn của thế hệ Z tại Việt Nam; Đối tượng nghiên cứu của luận án là ảnh hưởng của TĐNN tới YĐLV trong lĩnh vực khách sạn của thế hệ Z tại Việt Nam. Thứ ba, xác định ảnh hưởng của các biến nhân khẩu học đến YĐLV trong lĩnh vực KS của thế hệ Z tại Việt Nam. Đối tượng của phỏng vấn nhóm và điều tra bảng hỏi: sinh viên theo học về lĩnh 2.1.2. Câu hỏi nghiên cứu vực DLKS và học sinh trung học phổ thông tại Việt Nam. Luận án được thực hiện với mục đích trả lời ba câu hỏi nghiên cứu như sau: 3.3. Phạm vi nghiên cứu Câu hỏi thứ nhất: TĐNN trong lĩnh vực khách sạn có nội hàm là gì và được đo Phạm vi nghiên cứu về không gian: luận án được thực hiện trên cơ sở tổng hợp, lường như thế nào? tổng quan, phân tích tài liệu, phỏng vấn nhóm với đối tượng là sinh viên được đào tạo Câu hỏi thứ hai: TĐNN có ảnh hưởng như thế nào đến YĐLV trong lĩnh vực về ngành DLKS. Điều tra chính thức bằng bảng hỏi sẽ được thực hiện tại Việt Nam với khách sạn? đối tượng khảo sát là học sinh THPT và sinh viên theo học về lĩnh vực DLKS. Câu hỏi thứ ba: Các biến nhân khẩu học có tác động như thế nào đến YĐLV Phạm vi nghiên cứu về thời gian: nghiên cứu được thực hiện từ tháng 5.2019, trong lĩnh vực khách sạn? thời gian điều tra chính thức trong tháng 11-12.2021. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 4. Kết cấu của luận án Để có thể thực hiện được các mục tiêu nghiên cứu được nêu trong mục 2.1.1, Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo… kết cấu chính luận án cần triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu như sau: của luận án bao gồm các nội dung như sau: 2.2.1. Tổng quan cơ sở lý luận và các nghiên cứu liên quan đến đề tài Chương 1: Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu 2.2.2. Đề xuất mô hình lý thuyết, các giả thuyết nghiên cứu và kiểm định các giả thuyết Chương 2: Thiết kế nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu định tính và điều chỉnh mô hình nghiên cứu 2.2.3. Bình luận về kết quả nghiên cứu và hàm ý nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu chính thức 2.2.4. Kết luận chung và một số gợi ý từ kết quả nghiên cứu Chương 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu và một số kiến nghị đề xuất
- 7 8 CHƯƠNG 1 1.2.2 Các yếu tố tác động đến ý định làm việc trong lĩnh vực khách sạn CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Cùng với lý thuyết cơ sở công việc của Hackman và Oldham (1967) và lý thuyết nhận thức xã hội nghề nghiệp của Lent và cộng sự (1994), Lý thuyết hành động hợp lý 1.1 Thái độ đối với nghề nghiệp trong lĩnh vực khách sạn - TRA và lý thuyết hành vi có kế hoạch -TPB được phát triển bởi nhà khoa học Ajzen 1.1.1 Khái niệm thái độ cũng được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu để dự đoán YĐHV của sinh viên theo 1.1.2 Khái niệm nghề nghiệp học ngành DLKS (Kusluvan và Kusluvan, 2000; Richardson, 2012; Hanwen, 2018…). 1.1.3 Khái niệm thái độ nghề nghiệp trong lĩnh vực khách sạn Các nghiên cứu này đã chỉ ra rằng, TĐNN, chuẩn chủ quan và nhận thức về kiểm soát Qua các khái niệm trong các nghiên cứu trong và ngoài nước có thể hiểu “TĐNN hành vi là những nhân tố có tác động trực tiếp đến ý định làm việc trong lĩnh vực khách là tổng hòa các yếu tố nhận thức, cảm xúc và/hoặc xu hướng hành vi về các khía cạnh sạn. Lý thuyết hành động hợp lý - TRA và lý thuyết hành vi có kế hoạch - TPB đã giải khác nhau của công việc” (Kusluvan & Kusluvan, 2000; Richardson & Butler, 2013). thích được các yếu tố tác động đến ý định hành vi nghề nghiệp trên nhiều khía cạnh, Suy rộng ra, “TĐNN trong lĩnh vực khách sạn là tổng hòa các yếu tố nhận thức, cảm trong đó có những khía cạnh đến từ cá nhân và những khía cạnh tác động từ bên ngoài. xúc và/hoặc xu hướng hành vi về các khía cạnh khác nhau của công việc trong lĩnh Khía cạnh TĐNN được coi là yếu tố quan trọng tác động đến ý định làm việc trong vực khách sạn”. lĩnh vực khách sạn và được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. 1.1.4 Đo lường thái độ đối với nghề nghiệp trong lĩnh vực khách sạn Từ những năm 2000, bắt đầu từ nghiên cứu của Kusulvan và Kusluvan (2000), 1.3 Cơ sở lý thuyết ảnh hưởng của TĐNN đến YĐLV trong lĩnh vực khách sạn các nhà nghiên cứu đã phát triển được thang đo đa chiều trong việc đo lường TĐNN 1.3.1 Lý thuyết hành động hợp lý (TRA) trong lĩnh vực khách sạn. Cụ thể, thang đo được Kusulvan và Kusluvan (2000) xây 1.3.2 Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) dựng bao gồm 9 nhân tố: Trong luận án này, tác giả sẽ sử dụng lý thuyết này cho cơ sở lý luận để giải 1. Bản chất công việc (nature of work) 2. Địa vị xã hội (Social status) thích và kiểm định cho ảnh hưởng của TĐNN đến YĐLV trong lĩnh vực khách sạn của 3. Sự phù hợp giữa công việc và cá nhân (Industry-person congeniality) thế hệ Z tại Việt Nam. 4. Điều kiện làm việc (Physical working conditions) Cùng với nhân tố TĐNN, luận án sử dụng thêm biến nhân khẩu học để mở 5. Thu nhập/lợi ích (Pay/benefits) rộng khả năng dự đoán và giải thích cho YĐLV trong lĩnh vực khách sạn của thế hệ Z 6. Cơ hội thăng tiến (Promotion opportunities) tại Việt Nam. 7. Đồng nghiệp (Co-workers) 1.4 Khái niệm và đặc điểm của thế hệ Z 8. Quản lý/cấp trên (Managers) 9. Cam kết đối với ngành (Commitment to the tourism industry) 1.4.1 Khái niệm thế hệ Z Để xác định được TĐNN trong lĩnh vực khách sạn, nghiên cứu đã dựa vào thái Trong nghiên cứu này, “Thế hệ Z được hiểu là những cá nhân được sinh ra trong độ của mỗi cá nhân trên 9 khía cạnh khác nhau của công việc. TĐNN nói chung là tổng giai đoạn 1996-2010” (Cooman và Dries, 2012; Randstad, 2017; God, E. và Lee, C., hòa của 9 khía cạnh này. 2018). 1.2 Ý định làm việc trong lĩnh vực khách sạn 1.4.2 Đặc điểm của thế hệ Z 1.2.1 Khái niệm ý định làm việc trong lĩnh vực khách sạn Được sinh ra và lớn lên trong giai đoạn bùng nổ internet, thế hệ Z quen thuộc và Với khái niệm về YĐHV được các nhà khoa học đưa ra, có thể hiểu “Ý định làm gắn liền với kỹ thuật số, hay còn gọi là người bản địa kỹ thuật số (digital natives). Vì việc trong lĩnh vực khách sạn được hiểu là biểu hiện tính sẵn sàng của một cá nhân vậy, thế hệ này còn có tên gọi khác là Net - Generation hay i-Generation. Theo thống khi lựa chọn làm việc trong lĩnh vực khách sạn” (Ajzen, 1991).
- 9 10 kê, thế hệ Z sẽ chiếm 1/3 số lượng dân số trên thế giới (Corey Similler và Meghan THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI NGHỀ Grace, 2015; Miller và Lu, 2019). 1.5 Tổng quan các nghiên cứu ảnh hưởng của thái độ đối với nghề nghiệp đến ý Bản chất công việc định làm việc trong lĩnh vực khách sạn Căn cứ vào kết quả của các nghiên cứu đã được thực hiện có thể thấy TĐNN có Địa vị xã hội tương quan thuận chiều đối với YĐLV trong lĩnh vực khách sạn (Richardson, 2012; Ý định Kilic và cộng sự, 2014; Sun, 2015). Nói một cách khác, nếu TĐNN mang tính chất tiêu Thu nhập và đãi ngộ làm việc cực sẽ làm giảm ý định làm việc ở lĩnh vực khách sạn của (Bloome, 2006; Amissah và trong cộng sự 2019), TĐNN mang tính chất tích cực sẽ làm tăng ý định làm việc ở lĩnh vực Sự phù hợp công việc - cá nhân lĩnh vực khách sạn của sinh viên (Brown và cộng sự, 2014). khách Qua các nghiên cứu về tác động của thái độ đối với nghề nghiệp đến ý định Điều kiện làm việc sạn làm việc trong lĩnh vực khách sạn có thể thấy, thái độ nghề nghiệp là một nhân tố năng động. Các đánh giá của các đối tượng sinh viên được khảo sát về các khía cạnh Cơ hội thăng tiến cấu thành thái độ đối với nghề nghiệp thay đổi theo thời gian và bối cảnh cụ thể. Điều này sẽ dẫn đến ý định làm việc trong lĩnh vực khách sạn thay đổi tương ứng. Đồng nghiệp và đội ngũ quản lý Biến kiểm soát 1.6 Khoảng trống nghiên cứu Giới tính, trình độ đào tạo, Con đường nghề nghiệp, tiềm năng năm học, ngành học, độ tuổi, Qua các kết kết luận được rút ra t ừ tổng quan nghiên cứu có thể thấy khoảng của nghề và phát triển cá nhân trải nghiệm thực tế, …. trống của các nghiên cứu trước là chưa có sự thống nhất trong nội hàm của thái độ đối với nghề nghiệp trong lĩnh vực khách sạn. Cụ thể các khía cạnh cấu thành Hình 1.7. Mô hình nghiên cứu (dự kiến) thái độ nghề nghiệp trong lĩnh vực khách sạn không có sự thống nhất, ảnh hưởng của các khía cạnh này đến ý định làm việc trong lĩnh vực khách sạn cũng có s ự 1.7.2.2 Các giả thuyết nghiên cứu khác biệt qua các bối cảnh nghiên cứu khác nhau. Điều này cho thấy rất cần thiết phải có một nghiên cứu về ảnh hưởng của TĐNN đến YĐLV trong lĩnh vực khách sạn của thế hệ Z tại Việt Nam. 1.7 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 1.7.1 Căn cứ xây dựng mô hình và các giả thuyết nghiên cứu ảnh hưởng của thái độ đối với nghề nghiệp đến ý định làm việc trong lĩnh vực khách sạn 1.7.2 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 1.7.2.1 Các mối quan hệ nghiên cứu và mô hình nghiên cứu Dựa vào các mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành thái độ đối với nghề nghiệp, mối quan hệ giữa các biến nhân khẩu học và ý định làm việc trong lĩnh vực khách sạn của thế hệ Z, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:
- 11 12 CHƯƠNG 2 2.2.3 Nghiên cứu định lượng THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Sau khi tiến hành nghiên cứu định tính, hiệu chỉnh thang đo, tác giả tiến hành nghiên cứu định lượng thông qua phương pháp điều tra bảng hỏi. Đối tượng điều tra 2.1 Thiết kế nghiên cứu bảng hỏi là sinh viên các trường đại hoc, cao đẳng, trung cấp nghề đang theo học 2.1.1 Thang đo thái độ đối với nghề nghiệp trong lĩnh vực khách sạn chương trình đào tạo về khách sạn và học sinh đang học trung học phổ thông tại Việt Nam. Bảng hỏi được gửi đến các đối tượng thuộc thế hệ Z là sinh viên bậc đại học, Trên cơ sở tổng quan nghiên cứu, mô hình nghiên cứu dự kiến của luận án, tác giả sinh viên bậc cao đẳng - trung cấp theo học về lĩnh vực khách sạn và đối tượng học đề xuất thang đo các yếu tố cấu thành thái độ đối với nghề nghiệp trong lĩnh vực khách sinh trung học phổ thông. sạn bao gồm: 1. Bản chất công việc; 2. Địa vị xã hội; 3. Sự phù hợp cá nhân-công việc; 4. Điều kiện làm việc; 5. Thu nhập và đãi ngộ; 6. Cơ hội thăng tiến; 7. Đồng nghiệp và Quy trình điều tra bảng hỏi được thực hiện qua hai bước bao gồm: điều tra và đội ngũ quản lý; 8. Con đường nghề nghiệp, tiềm năng của nghề và phát triển cá nhân. phân tích định lượng sơ bộ và điều tra chính thức. Sau khi có dữ liệu từ điều tra bảng Trên cơ sở các chỉ báo, thế hệ Z sẽ đánh giá nhân tố cấu thành thái độ đối với hỏi, tác giả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 22 để phân tích mô tả, phân tích để nghề nghiệp theo thang đo Likert 5 điểm bao gồm các mức từ (1) hoàn toàn không kiểm tra độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và xác định mối đồng ý (Strongly disagree); (2) Không đồng ý (Disagree); (3) Trung bình (Neutral); (4) tương quan giữa các biến trong mô hình thông qua phân tích hồi quy đa biến. Đồng ý (Agree); (5) Hoàn toàn đồng ý (Strongly agree). 2.1.1.1 Thang đo lường khía cạnh bản chất công việc (BCCV) 2.1.1.2 Thang đo lường khía cạnh địa vị xã hội (DVXH) 2.1.1.3 Thang đo lường khía cạnh sự phù hợp cá nhân - công việc (CNCV) 2.1.1.4 Thang đo lường khía cạnh điều kiện làm việc (DKLV) 2.1.1.5 Thang đo lường khía cạnh thu nhập và đãi ngộ (TNDN) 2.1.1.6 Thang đo lường khía cạnh cơ hội thăng tiến (CHTT) 2.1.1.7 Thang đo lường khía cạnh đồng nghiệp và đội ngũ quản lý (DNQL) 2.1.1.8 Thang đo lường khía cạnh con đường nghề nghiệp, tiềm năng của nghề và phát triển cá nhân (CDNN) 2.1.2 Thang đo lường ý định làm việc trong lĩnh vực khách sạn 2.1.3 Đặc điểm nhân khẩu học của thế hệ Z 2.2 Phương pháp nghiên cứu 2.2.1 Quy trình nghiên cứu 2.2.2 Phương pháp nghiên cứu định tính Sau khi tổng quan nghiên cứu và xây dựng bảng hỏi sơ bộ, tác giả tiến hành thực hiện nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn nhóm (focus group) và lấy ý kiến chuyên gia nhằm xem xét sự phù hợp của mô hình nghiên cứu; khám phá, sàng lọc, điều chỉnh, bổ sung một số biểu hiện đo lường TĐNN, ảnh hưởng của TĐNN đến YĐLV trong lĩnh vực khách sạn.
- 13 14 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI NGHỀ NGHIỆP VÀ ĐIỀU CHỈNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Ưu điểm của nghề nghiệp 3.1 Thông tin về đối tượng tham gia phỏng vấn nhóm Địa vị xã hội Để thực hiện hiện nghiên cứu định tính - phỏng vấn nhóm, tác giả lựa chọn 2 nhóm sinh viên. Nhóm thứ nhất với 11 sinh viên đến từ các trường đạo tạo về lĩnh vực Thu nhập và đãi ngộ khách sạn ở bậc đại học tại Việt Nam. Nhóm thứ hai với 9 sinh viên đến từ các trường đào tạo về lĩnh vực khách sạn ở bậc cao đẳng và trung cấp nghề nghiệp. Điều kiện làm việc 3.2 Điều chỉnh các thang đo trong mô hình nghiên cứu Ý định làm việc trong Sau khi thực hiện nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn nhóm và lấy ý kiến Cơ hội thăng tiến lĩnh vực chuyên gia, tác giả đã điều chỉnh thang đo trong mô hình nghiên cứu theo hướng bổ khách sạn sung các thang đo lường mới được phát triển từ nghiên cứu định tính. Đồng thời, lấy ý Đồng nghiệp và đội ngũ quản lý kiến chuyên gia đối với các thang đo mới cũng như các thang đo có được từ tổng quan nghiên cứu. Các biến quan sát có sự trùng lặp được cân nhắc bỏ bớt. Kết quả của quá Con đường nghề nghiệp, tiềm năng của trình nghiên cứu định tính qua phỏng vấn nhóm và điều chỉnh thang đo như sau: nghề và phát triển cá nhân 3.2.1 Thang đo lường bản chất công việc Biến nhân khẩu Rủi ro của nghề nghiệp 3.2.2 Thang đo lường địa vị xã hội học 3.2.3 Thang đo lường điều kiện làm việc Sự linh hoạt của nghề nghiệp 3.2.4 Thang đo lường thu nhập và đãi ngộ 3.2.5 Thang đo lường cơ hội thăng tiến Sự phù hợp công việc - cá nhân 3.2.6 Thang đo lường đồng nghiệp và đội ngũ quản lý 3.2.7 Thang đo lường con đường nghề nghiệp, tiềm năng của nghề và phát triển cá nhân 3.2.8 Thang đo sự phù hợp cá nhân - công việc Nhược điểm của nghề nghiệp 3.2.9 Thang đo lường rủi ro của nghề nghiệp 3.2.10 Thang đo lường sự linh hoạt của nghề nghiệp Sơ đồ 3.1: Mô hình nghiên cứu chính thức 3.3 Điều chỉnh mô hình nghiên cứu từ kết quả nghiên cứu định tính Nguồn: tác giả đề xuất Dựa vào kết quả nghiên cứu định tính, tác giả điều chỉnh mô hình nghiên cứu chính thức như sau:
- 15 16 CHƯƠNG 4 Theo kết quả phân tích dữ liệu được thể hiện trong bảng 4.17, có 10 nhân tố KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC được trích tại eigenvalue có giá trị lớn hơn 1. Các nhân tố này giải thích được hơn 69% biến thiên dữ liệu của các biến quan sát tham gia vào EFA. Điều này thỏa mãn điều 4.1 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu chính thức kiện (3) và (4) của phân tích EFA. Như vậy, tất cả các điều kiện của phân tích nhân tố 4.1.1 Thế hệ Z tại Việt Nam khám phá đều được thỏa mãn. 4.1.2 Mô tả mẫu nghiên cứu Sau khi phân tích nhân tố khám phá, các nhân tố được đặt tên dựa vào ý nghĩa Bảng hỏi phát đến các đối tượng học sinh trung học phổ thông và sinh viên đang của thang đo và được kiểm tra lại hệ số Cronbach Alpha với các kết quả đều đạt yêu theo học về lĩnh vực du lịch và khách sạn tại các trường đại học, cao đẳng và trung cấp cầu. So với các nhóm nhân tố có được từ tổng quan lý thuyết, số liệu điều tra về thái chuyên nghiệp qua hình thức đường dẫn truy cập online. Sau thời gian thu thập dữ liệu độ đối với nghề nghiệp trong lĩnh vực khách sạn ở Việt Nam cho thấy có sự thay đổi từ ngày 01/12/2021 đến ngày 25/12/2021, tác giả nhận được 1268 phiếu hợp lệ để phân về nội hàm thái độ đối với nghề nghiệp trong lĩnh vực khách sạn như sau: tích dữ liệu. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu được thể hiện chi tiết trong luận án. Thứ nhất, có 8 nhân tố được giữ lại trong mô hình nghiên cứu được điều chỉnh 4.2 Đánh giá sơ bộ thang đo bằng phân tích Cronbach Alpha sau nghiên cứu định tính nhưng có sự thay đổi về các biến quan sát đo lường cho các Trong quá trình thực hiện kiểm định Cronbach Alpha có 12 thang đo cần phải nhân tố này. Trong đó 2 nhân tố ưu điểm của nghề nghiệp và nhược điểm của nghề đánh giá hệ số Cronbach Alpha, bao gồm: (1) Ưu điểm của nghề nghiệp, (2) Địa vị xã nghiệp được hình thành sau nghiên cứu định tính từ việc tách nhân tố bản chất công hội, (3) Thu nhập và đãi ngộ, (4) Điều kiện làm việc, (5) Cơ hội thăng tiến, (6) Đồng việc có được từ kết quả của tổng quan nghiên cứu. nghiệp và đội ngũ quản lý, (7) Con đường nghề nghiệp, tiềm năng của nghề và phát Thứ hai, có 2 nhân tố mới được hình thành để đo lường thái độ đối với nghề triển cá nhân, (8) Rủi ro của nghề nghiệp, (9) Sự linh hoạt của nghề nghiệp, (10) Sự nghiệp trong lĩnh vực khách sạn của thế hệ Z tại Việt Nam. phù hợp công việc - cá nhân, (11) Nhược điểm của nghề nghiệp và (12) Ý định làm Như vậy, sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá, 2 nhân tố mới được hình việc trong lĩnh vực khách sạn. thành để đo lường thái độ đối với nghề nghiệp trong lĩnh vực khách sạn. Số lượng chỉ 4.2.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo “Ưu điểm của nghề nghiệp” báo mới phát triển từ nghiên cứu định tính được chấp nhận là 17. Số lượng chỉ báo có 4.2.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo “Địa vị xã hội” được từ tổng quan nghiên cứu bị loại bỏ là 9. 4.2.3 Đánh giá độ tin cậy của thang đo “Thu nhập và đãi ngộ” Thang đo lường thái độ đối với nghề nghiệp trong lĩnh vực khách sạn của thế hệ 4.2.4 Đánh giá độ tin cậy của thang đo “Điều kiện làm việc” Z sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá được thể hiện trong bảng 4.19 sau đây: 4.2.5 Đánh giá độ tin cậy của thang đo “Cơ hội thăng tiến” Bảng 4.19: Tổng hợp thang đo của các nhân tố 4.2.6 Đánh giá độ tin cậy của thang đo “Đồng nghiệp và đội ngũ quản lý” Chỉ báo mời Cronbach’s 4.2.7 Đánh giá độ tin cậy của thang đo “Con đường nghề nghiệp, tiềm năng của TT Khái niệm Thang đo từ NCĐT Alpha nghề và phát triển cá nhân” 1 Địa vị xã hội DVXH 1,2; 4-8 3 0.930 4.2.8 Đánh giá độ tin cậy của thang đo “Rủi ro của nghề nghiệp” (Social status) - DVXH 4.2.9 Đánh giá độ tin cậy của thang đo “Sự linh hoạt của nghề nghiệp” 2 Thu nhập và đãi ngộ TNDN 1-4 - 0.873 (Salary and payments) - TNDN 4.2.10 Đánh giá độ tin cậy của thang đo “Sự phù hợp công việc - cá nhân” 3 Điều kiện làm việc DKLV1-7 1 0.931 4.2.11 Đánh giá độ tin cậy của thang đo “Nhược điểm của nghề nghiệp” (Working conditions) -DKLV 4.2.12 Đánh giá độ tin cậy của thang đo “Ý định làm việc trong lĩnh vực khách sạn” 4 Đồng nghiệp và đội ngũ quản lý DNQL 1-8 - 0.913 4.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) (Co-workers and managers) - DNQL 4.3.1 Phân tích nhân tố khám phá thang đo thái độ đối với nghề nghiệp trong lĩnh 5 Sự phù hợp cá nhân – công việc CNCV1-6; 8 1 0.926 vực khách sạn (Industry person congeniality) - CNCV 6 Ưu điểm của nghề nghiệp UDNN1-6 - 0.919 Kết quả kiểm định KMO và Bartlett cho thấy: hệ số KMO đạt 0,973; hệ số Chi- (Career advantages) - UDNN Bình phương của các nhóm biến đạt 60647,389 có mức ý nghĩa 0.00. Kết quả này đáp 7 Nhược điểm của nghề nghiệp NDNN1-4 1 0.875 ứng điều kiện (1) và (2) của phân tích nhân tố khám phá. (Career disadvantages) - NDNN
- 17 18 Chỉ báo mời Cronbach’s 4.4.2 Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu TT Khái niệm Thang đo từ NCĐT Alpha Phương trình hồi quy tuyến tính đa biến thể hiện mối quan hệ của 10 nhân tố 8 Rủi ro của nghề nghiệp RRNN1-4 4 0.911 (Career risk) - RRNN cấu thành thái độ đối với nghề nghiệp và các biển kiểm soát ảnh hưởng đến ý định làm 9 Triển vọng phát triển của cá nhân CDNN1-9; 6 0.947 việc trong lĩnh vực khách sạn có dạng như sau: (Personal development prospects) - TVPT LH1-4 YD = b0 + b1TVPT+ b2DKLV + b3CVCN +b4DVXH + b5DNQL + b6UDNN 10 Cơ hội thăng tiến CHTT3,6,7-9 1 0.776 (Promotion opportunities) - CHTT + b7UDNN - b8RRNN - b9NDNN + b10CHTT + b11BH + b12KSNH + b13TNTT 4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá đối với biến phụ thuộc + b14GT + b15DCTT + b16NT + b17TNDL Kết quả phân tích nhân tố khám phá đối với biến phụ thuộc cho thấy thang đo Trong đó: lường ý định làm việc trong lĩnh vực khách sạn đảm bảo độ tin cậy để sử dụng. YD: là biến phụ thuộc, được tính toán thông qua các biến đo lường ý định làm 4.4 Kết quả phân tích ảnh hưởng của thái độ đối với nghề nghiệp đến ý định làm việc trong lĩnh vực khách sạn với thang đo likert 5 mức độ. việc trong lĩnh vực khách sạn của thế hệ Z Sau khi thực hiện kiểm định, mô hình hồi quy tác động của thái độ đối với nghề 4.4.1 Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh nghiệp đến ý định làm việc trong lĩnh vực khách sạn được thể hiện như sau: Tác giả đã điều chỉnh mô hình nghiên cứu để phù hợp với số liệu điều tra và bối YD = 2.284E-16 + 0.325*TVPT + 0.210*DKLV + 0.567*CVCN + cảnh nghiên cứu tại Việt Nam sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá. Chi tiết mô 0.246*DVXH + 0.226*DNQL + 0.219*UDNN + 0.103*TNDN + 0.038*CHTT + hình hiệu chỉnh được thể hiện trong hình 4.1. 0.124*BH + 0.118*KSNH - 0.118*TNTT THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI NGHỀ NGHIỆP Mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến độc lập được biểu diễn dưới dạng Triển vọng phát triển của cá nhân phương trình hồi quy chuẩn hóa như sau: YD = 0.323*TVPT + 0.211*DKLV + 0.564*CVCN + 0.244*DVXH + Điều kiện làm việc 0.227*DNQL + 0.222*UDNN + 0.105*TNDN + 0.038*CHTT + 0.061*BH + Sự phù hợp công việc - cá nhân 0.056*KSNH - 0.051*TNTT 4.5 Kiểm định sự khác biệt về ý định làm việc trong lĩnh vực khách sạn dựa trên Địa vị xã hội Ý định làm đặc điểm của các đối tượng việc trong Đồng nghiệp và đội ngũ quản lý 4.6 Đánh giá thái độ đối với nghề nghiệp và ý định làm việc trong lĩnh vực khách lĩnh vực khách sạn sạn của thế hệ Z tại Việt Nam Ưu điểm của nghề nghiệp Thu nhập và đãi ngộ Rủi ro của nghề nghiệp Biến nhân khẩu học Nhược điểm của nghề nghiệp Cơ hội thăng tiến Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh
- 19 20 CHƯƠNG 5 Bảng 5.2: Tóm tắt kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU STT Giả thuyết Nội dung giả thuyết Kết quả VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT 1 H1 Thế hệ Z càng có thái độ tích cực đối với khía Chấp nhận cạnh triển vọng phát triển của cá nhân sẽ có ý 5.1 Thảo luận về kết quả nghiên cứu định làm việc trong lĩnh vực khách sạn càng cao 5.1.1 Kết luận về kết quả nghiên cứu 2 H2 Thế hệ Z càng có thái độ tích cực đối với khía Chấp nhận cạnh điều kiện làm việc sẽ có ý định làm việc Luận án đã đặt ra 3 mục tiêu nghiên cứu chính cần đạt được. Để đạt được mục trong lĩnh vực khách sạn càng cao tiêu đó, kết quả nghiên cứu đã trả lời được 3 câu hỏi nghiên cứu. Cụ thể như sau: 3 H3 Thế hệ Z càng có thái độ tích cực đối với khía Chấp nhận Câu hỏi thứ nhất: TĐNN trong lĩnh vực khách sạn có nội hàm là gì và được cạnh sự phù hợp cá nhân – công việc sẽ có ý định đo lường như thế nào? làm việc trong lĩnh vực khách sạn càng cao Kết quả nghiên cứu định tính và định lượng cho thấy, nội hàm thái độ đối với 4 H4 Thế hệ Z càng có thái độ tích cực đối với khía Chấp nhận cạnh địa vị xã hội sẽ có ý định làm việc trong lĩnh nghề nghiệp trong lĩnh vực khách sạn được xem xét trên các khía cạnh: vực khách sạn càng cao 1. Triển vọng phát triển của cá nhân 5 H5 Thế hệ Z càng có thái độ tích cực đối với khía Chấp nhận 2. Điều kiện làm việc cạnh đồng nghiệp và đội ngũ quản lý sẽ có ý định 3. Sự phù hợp công việc - cá nhân làm việc trong lĩnh vực khách sạn càng cao 4. Địa vị xã hội 6 H6 Thế hệ Z càng có thái độ tích cực đối với khía Chấp nhận 5. Đồng nghiệp và quản lý cạnh ưu điểm của nghề nghiệp sẽ có ý định làm việc trong lĩnh vực khách sạn càng cao 6. Ưu điểm của nghề nghiệp 7 H7 Thế hệ Z càng có thái độ tích cực đối với khía Chấp nhận 7. Thu nhập và đãi ngộ cạnh thu nhập và đãi ngộ thì ý định làm việc trong 8. Rủi ro của nghề nghiệp lĩnh vực khách sạn càng cao 9. Nhược điểm của nghề nghiệp 8 H8 Thế hệ Z càng có thái độ tiêu cực đối với khía Bác bỏ 10. Cơ hội thăng tiến cạnh rủi ro của nghề nghiệp sẽ có ý định làm việc trong lĩnh vực khách sạn càng thấp Các khía cạnh này được đo lường thông qua các chỉ báo. Theo kết quả của luận án, với 66 biến quan sát trong 10 nhân tố dùng để đo lường thái độ đối với nghề nghiệp 9 H9 Thế hệ Z càng có thái độ tiêu cực đối với khía Bác bỏ cạnh nhược điểm của nghề nghiệp sẽ có ý định trong lĩnh vực khách sạn. Trong đó, có 17 chỉ báo mới được phát triển từ nghiên cứu làm việc trong lĩnh vực khách sạn thấp định tính và 4 khía cạnh mới được hình thành sau nghiên cứu chính thức là ưu điểm 10 H10 Thế hệ Z càng có thái độ tích cực đối với khía Chấp nhận của nghề nghiệp, nhược điểm của nghề nghiệp, rủi ro của nghề nghiệp và triển vọng cạnh cơ hội thăng tiến sẽ có ý định làm việc trong phát triển của cá nhân. Ngoài ra, thang đo cho từng yếu tố của thái độ đối với nghề lĩnh vực khách sạn càng cao nghiệp cũng có sự điều chỉnh so với tổng quan nghiên cứu. 11 H11 Các biến nhân khẩu học có ảnh hưởng đến ý định Chấp nhận Câu hỏi thứ hai: TĐNN có ảnh hưởng như thế nào đến YĐLV trong lĩnh làm việc trong lĩnh vực khách sạn một phần vực khách sạn? Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả Qua quá trình phân tích hồi quy, kết quả kiểm định các giả thuyết được thể hiện Câu hỏi thứ ba: Các biến nhân khẩu học có tác động như thế nào đến YĐLV trong bảng sau: trong lĩnh vực khách sạn? Quá trình kiểm định cho thấy một số biến nhân khẩu học có tác động ý định làm việc trong lĩnh vực khách sạn của các nhóm thế hệ Z khác nhau.
- 21 22 5.1.2 Thảo luận về kết quả nghiên cứu 5.1.3.2 Đóng góp mới về mặt thực tiễn 5.1.2.1 Khía cạnh sự phù hợp công việc - cá nhân Ngoài các đóng góp về mặt lý luận, nghiên cứu về ảnh hưởng của thái độ đối với 5.1.2.2 Khía cạnh triển vọng phát triển của cá nhân nghề nghiệp đến ý định làm việc trong lĩnh vực khách sạn của thế hệ Z tại Việt Nam 5.1.2.3 Khía cạnh địa vị xã hội còn có các đóng góp mới về mặt thực tiễn như sau: 5.1.2.4 Tác động của khía cạnh ưu điểm của nghề nghiệp Thứ nhất, kết quả nghiên cứu của luận án giúp các nhà quản lý, các nhà hoạch 5.1.2.5 Khía cạnh nhược điểm của nghề nghiệp định chính sách trong lĩnh vực du lịch và khách sạn, các doanh nghiệp, tổ chức trong 5.1.2.6 Khía cạnh đồng nghiệp và đội ngũ quản lý lĩnh vực khách sạn hiểu biết hơn nữa về thái độ đối với nghề nghiệp trong lĩnh vực 5.1.2.7 Khía cạnh điều kiện làm việc khách sạn của thế hệ Z tại Việt Nam. 5.1.2.8 Khía cạnh thu nhập và đãi ngộ Thứ hai, kết quả của luận án cung cấp thông tin cho các cơ quản quản lý nhà 5.1.2.9 Khía cạnh cơ hội thăng tiến nước về du lịch có giải pháp truyền thông nhằm tác động đến thái độ đối với nghề 5.1.2.10 Khía cạnh rủi ro của nghề nghiệp nghiệp trong lĩnh vực khách sạn của thế hệ Z theo hướng tích cực nhằm tăng ý định 5.1.3 Những đóng góp mới của luận án 5.1.3.1 Đóng góp mới về mặt lý thuyết làm việc trong lĩnh vực khách sạn của họ. Luận án đã có một số đóng góp về mặt học thuật, lý luận như sau: Thứ ba, kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin cho các cơ sở kinh doanh trong Thứ nhất, luận án đã xác định được các khía cạnh nhằm đo lường thái độ đối với lĩnh vực khách sạn có các giải pháp tác động đến thái độ đối với nghề nghiệp và ý định nghề nghiệp trong lĩnh vực khách sạn của thế hệ Z phù hợp với mục đích nghiên cứu và làm việc trong lĩnh vực khách sạn của thế hệ Z, đặc biệt là đối tượng sinh viên thực có ý nghĩa trong bối cảnh nghiên cứu của đề tài. Kết quả của luận án đã phát hiện ra 4 tập, làm thêm tại các cơ sở kinh doanh này. nhân tố mới và bổ sung nhiều chỉ báo mới đo lường thái độ đối với nghề nghiệp trong Thứ tư, kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp thông tin cho các cơ sở đào tạo lĩnh vực khách sạn của thế hệ Z. về lĩnh vực du lịch và khách sạn có các giải pháp trong quá trình tuyển sinh để thu hút Sự điều chỉnh các khía cạnh và biến quan sát trong đo lường thái độ đối với thế hệ Z tham gia theo học các chương trình đào tạo về lĩnh vực khách sạn. Đồng thời, nghề nghiệp trong lĩnh vực khách sạn hàm ý rằng việc hình thành các tiêu chí và đánh giá kết quả nghiên cứu cũng hữu ích cho việc đưa ra các giải pháp trong quá trình đào tạo thái độ đối với nghề nghiệp của thế hệ Z là một quá trình năng động, có sự điều chỉnh và nhằm làm cho thái độ đối với nghề nghiệp của sinh viên tích cực hơn, từ đó tăng ý định thay đổi phụ thuộc vào đặc điểm của từng thế hệ, môi trường sống của các cá nhân thuộc làm việc trong lĩnh vực khách sạn sau khi ra trường. thế hệ đó. Từ kết quả này, luận án đã xác định được nội hàm và thang đo đánh giá thái độ Cuối cùng, kết quả cũng là tài liệu tham khảo có giá trị cho chính thế hệ Z về đối với nghề nghiệp trong lĩnh vực khách sạn của thế hệ Z tại Việt Nam. những khía cạnh cần cân nhắc khi lựa chọn nghề nghiệp để có quyết định phù hợp nhất Thứ hai, luận án đã xây dựng được mô hình nghiên cứu tác động của thái độ đối với bản thân. với nghề nghiệp đến ý định làm việc trong lĩnh vực khách sạn của thế hệ Z. Mô hình này 5.2 Một số đề xuất và khuyến nghị góp phần làm phong phú thêm cơ sở lý thuyết về ý định làm việc trong lĩnh vực khách 5.2.1 Một số đề xuất nhằm xây dựng thái độ tích cực về nghề nghiệp trong lĩnh vực sạn. Nghiên cứu có thể được xem là tài liệu tham khảo có giá trị cho các nghiên cứu sau này về thái độ đối với nghề nghiệp và ý định làm việc trong lĩnh vực khách sạn. khách sạn của thế hệ Z. Thứ ba, luận án đã xác định được mức độ ảnh hưởng và chiều tác động của 10 5.2.2 Một số đề xuất nhằm tăng ý định làm việc trong lĩnh vực khách sạn của thế hệ Z. khía cạnh cấu thành thái độ đối với nghề nghiệp tới ý định làm việc trong lĩnh vực 5.2.3.1 Đối với các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch khách sạn của thế hệ Z tại Việt Nam. Trong đó 4 nhân tố mới được bổ sung vào mô 5.23.2 Đối với các trường đào tạo trong lĩnh vực du lịch và khách sạn hình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy chiều hướng và mức độ ảnh hưởng cụ 5.2.3.3 Đối với các đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực khách sạn thể của khía cạnh cấu thành thái độ đối với nghề nghiệp đến ý định làm việc trong lĩnh 5.3 Hạn chế của nghiên cứu và một số gợi ý cho nghiên cứu tiếp theo vực khách sạn của thế hệ Z là rất khác nhau. Điều này giúp giải thích cụ thể mối quan 5.3.1 Các hạn chế của nghiên cứu hệ của thái độ đối với nghề nghiệp đến ý định hành vi lựa chọn nghề nghiệp. 5.3.2 Các hướng nghiên cứu tiếp theo
- 23 24 khách sạn của thế hệ Z tại Việt Nam. Trong đó 3 nhân tố 3 biến mới được bổ sung vào KẾT LUẬN mô hình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy chiều hướng và mức độ ảnh hưởng cụ thể của khía cạnh cấu thành thái độ đối với nghề nghiệp đến ý định làm việc trong Du lịch và khách sạn được coi là lĩnh vực có vai trò quan trọng và ngày càng lĩnh vực khách sạn của thế hệ Z là rất khác nhau. Điều này giúp giải thích cụ thể mối đóng góp nhiều cho nền kinh tế thế giới (Wu và cộng sự, 2012; Bonham, C. và Mak, quan hệ của thái độ đối với nghề nghiệp đến ý định hành vi lựa chọn nghề nghiệp. J. 2014). Cùng với đó, ngành du lịch và khách sạn đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Đóng góp mới về mặt thực tiễn Nghiên cứu về TĐNN tới ý định làm việc trong lĩnh vực DLKS là một chủ đề Ngoài các đóng góp về mặt lý luận, nghiên cứu về ảnh hưởng của thái độ đối với được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm bởi thái độ là yếu tố quan trọng để dự đoán hành nghề nghiệp đến ý định làm việc trong lĩnh vực khách sạn của thế hệ Z tại Việt Nam vi (Ajzen, I., & Fishbein, M.,1980; Ajzen, 1993). Mô hình nghiên cứu của luận án dựa còn có các đóng góp mới về mặt thực tiễn như sau: trên nền tảng lý thuyết hành vi có kế hoạch của Ajzen (1991). Mục tiêu của luận án là Thứ nhất, kết quả nghiên cứu của luận án giúp các nhà quản lý, các nhà hoạch khám phá ảnh hưởng của thái độ đối với nghề nghiệp tới ý định làm việc trong lĩnh vực định chính sách trong lĩnh vực du lịch và khách sạn, các doanh nghiệp, tổ chức trong khách sạn của thế hệ Z tại Việt Nam. Luận án đã có một số đóng góp mới về mặt lý lĩnh vực khách sạn hiểu biết hơn nữa về thái độ đối với nghề nghiệp trong lĩnh vực luận và thực tiễn như sau khách sạn của thế hệ Z tại Việt Nam. Đóng góp về mặt học thuật, lý luận Thứ hai, kết quả của luận án cung cấp thông tin cho các cơ quản quản lý nhà Thứ nhất, luận án đã xác định được các khía cạnh nhằm đo lường thái độ đối nước về du lịch có giải pháp truyền thông nhằm tác động đến thái độ đối với nghề với nghề nghiệp trong lĩnh vực khách sạn của thế hệ Z phù hợp với mục đích nghiên nghiệp trong lĩnh vực khách sạn của thế hệ Z theo hướng tích cực nhằm tăng ý định cứu và có ý nghĩa trong bối cảnh nghiên cứu của đề tài. Kết quả của luận án đã bổ sung làm việc trong lĩnh vực khách sạn của họ. nhiều chỉ báo mới đo lường thái độ đối với nghề nghiệp trong lĩnh vực khách sạn của Thứ ba, kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin cho các cơ sở kinh doanh trong thế hệ Z. lĩnh vực khách sạn có các giải pháp tác động đến thái độ đối với nghề nghiệp và ý định Sự điều chỉnh các khía cạnh và biến quan sát trong đo lường thái độ đối với nghề làm việc trong lĩnh vực khách sạn của thế hệ Z, đặc biệt là đối tượng sinh viên thực nghiệp trong lĩnh vực khách sạn hàm ý rằng việc hình thành các tiêu chí và đánh giá thái tập, làm thêm tại các cơ sở kinh doanh này. độ đối với nghề nghiệp của thế hệ Z là một quá trình năng động, có sự điều chỉnh và thay Thứ tư, kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp thông tin cho các cơ sở đào tạo đổi phụ thuộc vào đặc điểm của từng thế hệ, môi trường sống của các cá nhân thuộc thế về lĩnh vực du lịch và khách sạn có các giải pháp trong quá trình tuyển sinh để thu hút hệ đó. Từ kết quả này, luận án đã xác định được nội hàm và thang đo đánh giá thái độ thế hệ Z tham gia theo học các chương trình đào tạo về lĩnh vực khách sạn. Đồng thời, đối với nghề nghiệp trong lĩnh vực khách sạn của thế hệ Z tại Việt Nam. kết quả nghiên cứu cũng hữu ích cho việc đưa ra các giải pháp trong quá trình đào tạo Thứ hai, luận án đã xây dựng được mô hình nghiên cứu tác động của thái độ đối nhằm làm cho thái độ đối với nghề nghiệp của sinh viên tích cực hơn, từ đó tăng ý định với nghề nghiệp đến ý định làm việc trong lĩnh vực khách sạn của thế hệ Z. Mô hình này làm việc trong lĩnh vực khách sạn sau khi ra trường. góp phần làm phong phú thêm cơ sở lý thuyết về ý định làm việc trong lĩnh vực khách Cuối cùng, kết quả cũng là tài liệu tham khảo có giá trị cho chính thế hệ Z về sạn. Nghiên cứu có thể được xem là tài liệu tham khảo có giá trị cho các nghiên cứu sau những khía cạnh cần cân nhắc khi lựa chọn nghề nghiệp để có quyết định phù hợp nhất này về thái độ đối với nghề nghiệp và ý định làm việc trong lĩnh vực khách sạn. với bản thân. Thứ ba, luận án đã xác định được mức độ ảnh hưởng và chiều tác động của 9 khía cạnh cấu thành thái độ đối với nghề nghiệp tới ý định làm việc trong lĩnh vực

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lý luận văn học: Cổ mẫu trong Mo Mường
38 p |
2 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ẩn dụ miền nguồn chiến tranh trong tiếng Anh và tiếng Việt
28 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Vật lý: Tính chất điện tử và các đặc trưng tiếp xúc trong cấu trúc xếp lớp van der Waals dựa trên MA2Z4 (M = kim loại chuyển tiếp; A = Si, Ge; Z = N, P)
54 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam
31 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ thể hiện nhân vật trẻ em trong một số bộ truyện tranh thiếu nhi tiếng Việt và tiếng Anh theo phương pháp phân tích diễn ngôn đa phương thức
27 p |
2 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Du lịch: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh Bạc Liêu
27 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ bốn thành tố Hàn - Việt (bình diện ngữ nghĩa xã hội, văn hóa)
27 p |
2 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học thông qua các chủ đề sinh học trong học phần Phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội
61 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình
27 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quốc tế học: Hợp tác Việt Nam - Indonesia về phân định biển (1978-2023)
27 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam
27 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu ngôn ngữ thể hiện vai trò của người mẹ trong các blog làm mẹ tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
2 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Chính sách thúc đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp spin-off trong các trường đại học
26 p |
3 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện người Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long
30 p |
4 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Cải cách thể chế chính trị Trung Quốc từ 2012 đến nay
27 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay
30 p |
5 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
26 p |
2 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Xu hướng sáng tạo nội dung đa phương tiện trên báo điện tử Việt Nam
27 p |
1 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
