Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Bất cân xứng thông tin về chương trình đào tạo đại học giữa các bên liên quan: Nghiên cứu trường hợp các trường đại học công lập tự chủ ở Việt Nam
lượt xem 2
download
Luận án "Bất cân xứng thông tin về chương trình đào tạo đại học giữa các bên liên quan: Nghiên cứu trường hợp các trường đại học công lập tự chủ ở Việt Nam được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích rõ thực trạng và nguyên nhân của bất cân xứng thông tin về chương trình đào tạo đại học gi ữa các bên liên quan hiện nay trong các trường ĐH công lập tự chủ ở Việt Nam. Đề xuất quan điểm, định hướng và các giải pháp nhằm giảm thiểu bất cân xứng thông tin về chương trình đào tạo đại học gi ữa các bên liên quan của các trường ĐH trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Bất cân xứng thông tin về chương trình đào tạo đại học giữa các bên liên quan: Nghiên cứu trường hợp các trường đại học công lập tự chủ ở Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TRẦN THỊ VÂN HOA BÙI ĐỨC DŨNG Phản biện 1: BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN VỀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC GIỮA CÁC BÊN LIÊN QUAN: Phản biện 2: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TỰ CHỦ Ở VIỆT NAM Phản biện 3: Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ (KHOA HỌC QUẢN LÝ) Mã số: 9310110 Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Vào hồi: ngày tháng năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Đại học Kinh tế Quốc dân HÀ NỘI, NĂM 2024
- 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU Rankings 2023, và 11 cơ sở trong QS Asia University Rankings 2023. Ngoài ra, 9 cơ sở được xếp hạng trong bảng xếp hạng tầm ảnh hưởng của Times Higher 1. Sự cần thiết của đề tài luận án Education, tăng 2 cơ sở so với năm 2022 (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2023). (iv) Tự Giáo dục đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, đặc biệt ở các quốc chủ trong GDĐH đã có nhiều chuyển biến tích cực trong thời gian qua. Các cơ sở gia đang phát triển. Lý thuyết về vốn con người từ thập niên 60 chỉ ra rằng vốn GDĐH ở Việt Nam được trao quyền tự chủ và phải chịu trách nhiệm giải trình về con người là yếu tố chính tác động đến tăng trưởng kinh tế thông qua việc nâng chất lượng đào tạo và chuẩn đầu ra để đáp ứng nhu cầu của người học và xã hội. cao chất lượng và năng suất lao động (NSLĐ). Cụ thể: (i) Giáo dục là điều kiện Trách nhiệm này được thực hiện công khai, minh bạch theo quy định của Luật Giáo tiên quyết cho tăng trưởng kinh tế và năng suất nhân tố tổng hợp, nhờ vào việc dục đại học năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2018), Nghị định số 99/2019/NĐ-CP thực hiện và đổi mới công nghệ (Benhabib và Spiegel, 1994). (ii) Giáo dục bổ sung ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định chỉ tiết và hướng dẫn thi hành một số điều cần thiết cho đầu tư vào vốn vật chất. Thiếu vốn nhân lực có thể cản trở phát triển của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học, Quy chế tổ chức kỹ thuật và khả năng sử dụng hoặc tạo ra công nghệ mới, giải thích vì sao đầu tư và hoạt động của cơ sở GDĐH do Hội đồng trường ban hành và các quy định khác vào vốn vật chất không chuyển từ nước giàu sang nước nghèo (Lucas, 1990). của pháp luật có liên quan, cụ thể: Tự chủ trong việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh, công bố công khai các chỉ tiêu này, chất lượng đào tạo, điều kiện đảm bảo chất Chính vì nhận thức được vai trò của giáo dục nói chung và giáo dục đại học lượng, tỷ lệ việc làm của sinh viên tốt nghiệp, và thông tin tài chính của trường. (GDĐH) nói riêng, Đảng và Nhà nước ta đã xác định giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, coi đầu tư cho giáo dục đào tạo là đầu tư cho phát triển nhằm nâng Tuy nhiên GDĐH Việt Nam còn nhiều bất cập như: (i) Tỷ lệ sinh viên tốt cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài nhằm phát triển tiềm năng trí nghiệp ngày càng giảm khi chênh lệch giữa sinh viên tuyển mới và sinh viên tốt tuệ, cung cấp cho đất nước nguồn lao động có chất lượng cao. Chính sách phát nghiệp ngày càng tăng, đặc biệt giai đoạn 2017-2022, xu hướng này thể hiện rõ nét triển GDĐH được thể hiện thông qua: Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam nhất. (ii) Cơ cấu đào tạo bất hợp lý, chưa gắn với thị trường lao động. Việt Nam 2009-2020; Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị Trung ương đứng thứ 137/140 quốc gia được đánh giá trong Báo cáo Chỉ số Năng lực Cạnh 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu tranh năm 2018 về mức độ phù hợp kỹ năng của sinh viên tốt nghiệp đại học dựa công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã trên khảo sát với các nhà tuyển dụng ở mỗi quốc gia (Diễn đàn Kinh tế Thế giới, hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Luật GDĐH sửa đổi 2018; Chiến lược phát 2018). (iii) Chất lượng đào tạo còn hạn chế, nhiều trường đại học chưa xây dựng triển giáo dục giai đoạn 2011-2020; Dự thảo Chiến lược phát triển giáo dục Việt được chương trình đào tạo có chất lượng. (iv) Mức độ bao phủ thấp và bất bình đẳng Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045....Chính vì vậy thời gian qua trong tiếp cận GDĐH (WB, 2020). (v) Quá trình tự chủ GDĐH công lập còn chậm GDĐH Việt Nam đạt được nhiều thành tựu: (i) Quy mô đào tạo liên tục tăng lên và chưa hiệu quả… Nguyên nhân của tình trạng trên là do: Thứ nhất, thiếu vốn đầu với 242 trường đại học (ĐH) và 1,73 triệu sinh viên đại học chính quy, 61.413 tư phát triển GDĐH. Năm 2016, tỷ lệ chi tiêu công cho GDĐH chiếm 0,33% GDP, học viên học thạc sĩ và 6.434 nghiên cứu sinh trong năm học 2022-2023. (ii) Đội thấp hơn so với một số nước trong khu vực và trên thế giới (Trung Quốc: 0,87%; ngũ giảng viên gia tăng về số lượng và chất lượng với 82.474 giảng viên, trong Thái Lan: 0,64%; Singapore: 1%, Phần Lan: 1,89%; Anh: 1,29%) (WB, 2020). Đến đó 31,94% có trình độ tiến sĩ trở lên, 0,93% và 6,41% người có học hàm giáo sư năm 2020, tỷ lệ chi tiêu công cho GDDH còn 0,23% GDP (Bộ Tài chính, 2023). và phó giáo sư; Tỷ lệ sinh viên/giảng viên đại học đạt 27,4 người. (iii) Chất lượng Thứ hai, hiệu quả quản lý và quản trị GDĐH còn yếu. Thứ ba, bất cân xứng thông giáo dục đại học ngày càng tăng. Tính đến cuối năm 2023, Việt Nam có 261 cơ tin trong GDĐH còn lớn… sở đào tạo hoàn thành đánh giá ngoài và 194 cơ sở được kiểm định theo tiêu Để đạt được mục tiêu trong chiến lược phát triển GDĐH đến năm 2030, chuẩn trong nước, cùng với 9 cơ sở được kiểm định theo tiêu chuẩn quốc tế. Các tầm nhìn 2045 “Phát triển nền GDĐH chất lượng, hiệu quả, công bằng, minh cơ sở GDĐH Việt Nam tiếp tục cải thiện vị trí trên các bảng xếp hạng quốc tế, bạch và hiện đại, đáp ứng yêu cầu và dẫn dắt phát triển kinh tế - xã hội của đất với 6 cơ sở trong danh sách THE WUR 2023, 3 cơ sở trong QS Sustainability nước, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Đến năm 2030, Việt Nam nằm
- 3 4 trong 4 quốc gia có hệ thống GDĐH tốt nhất khu vực Đông Nam Á” đòi hỏi hệ chính đòn bảy và (iv) Chiến lược giáo dục ĐH số. Trong đó chiến lược ĐH số thống GDĐH Việt Nam cần phải có những giải pháp khắc phục nguyên nhân gây đều nhấn mạnh đến các nội dung: Hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia về GDĐH; ra hạn chế trong phát triển GDĐH thời gian qua. Trong đó việc nghiên cứu “Bất Phát triển hệ thống thông tin quản lý toàn ngành kết nối liên thông với phần mềm cân xứng thông tin về chương trình đào tạo đại học giữa các bên liên quan: quản trị nhà trường tại các cơ sở GDĐH; Phát triển và tích hợp các công cụ đánh Nghiên cứu trường hợp các trường đại học công lập tự chủ ở Việt Nam” là rất giá, phân tích dữ liệu; Hệ thống phản hồi, lấy ý kiến các bên liên quan; hệ thống cần thiết bởi những lý do sau: kiểm định chất lượng GDĐH… Thứ nhất, bất cân xứng thông tin về chương trình đào tạo (CTĐT) đại học Như vậy, việc hoàn thiện hệ thống thông tin về CTĐT và hệ thống phản hồi gây ra nhiều tổn thất cho xã hội. Bất cân xứng thông tin trong CTĐT đại học sẽ của các bên liên quan là cần thiết để thực hiện chiến lược ĐH số trong bối cảnh mới. dẫn đến 2 hệ quả: (i) Lựa chọn nghịch và (ii) Rủi ro về đạo đức. Trong đó lựa Với những lý do nêu trên, là một thành viên làm việc trong các trường ĐH, chọn ngịch sẽ dẫn đến hậu quả gây nhiều tổn thất cho xã hội, cụ thể: (i) Chất nghiên cứu sinh chọn đề tài luận án “Bất cân xứng thông tin về chương trình đào lượng lao động thấp, không đáp ứng được nhu cầu của các nhà tuyển dụng do tạo đại học giữa các bên liên quan: Nghiên cứu trường hợp các trường đại học đào tạo không phù hợp với thị trường lao động. (ii) Tỷ lệ bỏ học giữa chừng công lập tự chủ ở Việt Nam” nhằm góp phần giảm thiểu bất cân xứng thông tin về cao. (iii) Tỷ lệ thất nghiệp cao và năng suất lao động thấp. (iv) Tốn chi phí đào CTĐT đại học giữa các bên liên quan, tiết kiệm chi phí cho xã hội. Luận án sẽ tiếp tạo nhân lực khi đào tạo không hiệu quả do thiếu thông tin. cận vấn đề bất cân xứng thông tin về CTĐT theo góc độ khoa học quản lý. Thứ hai, chưa có nhiều nghiên cứu về tình trạng bất cân xứng thông tin về 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của luận án CTĐT đại học giữa các bên liên quan tại Việt Nam. 2.1. Mục tiêu tổng quát Đối với các trường ĐH công lập tự chủ ở Việt Nam hiện nay, các nghiên Luận án nhằm góp phần hoàn thiện thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về bất cứu thường tập trung nghiên cứu về: Mô hình tự chủ, tự chủ tài chính, thực cân xứng thông tin về CTĐT ĐH giữa các bên liên quan trong các trường ĐH công trạng của tự chủ, chính sách tự chủ. Đặc biệt chưa có công trình nghiên cứu về lập tự chủ ở Việt Nam, và đề xuất định hướng giải pháp nhằm giảm thiểu bất cân bất cân xứng thông tin về CTĐT ở các trường ĐH công lập tự chủ để khẳng xứng thông tin về CTĐT ĐH giữa các bên liên quan trong thời gian tới. định vai trò trách nhiệm giải trình của trường ĐH với các bên liên quan từ khi 2.2. Mục tiêu cụ thể thực hiện cơ chế tự chủ đại học. - Hệ thống hóa các mô hình nghiên cứu về bất cân xứng thông tin trên cơ Thứ ba, các trường ĐH thực hiện triển khai minh bạch thông tin là tất yếu sở đó làm rõ nội hàm và các biểu hiện của bất cân xứng thông tin về CTĐT ĐH Trong giai đoạn 2012-2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã ban giữa các bên liên quan. hành Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ban hành Quy chế thực hiện công khai - Phân tích rõ thực trạng và nguyên nhân của bất cân xứng thông tin về đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Thông tư CTĐT ĐH giữa các bên liên quan hiện nay trong các trường ĐH công lập tự là cơ sở để các trường ĐH tăng cường thực hiện trách nhiệm giải trình và công chủ ở Việt Nam. khai, minh bạch thông tin để người học và toàn xã hội giám sát hoạt động. Đề xuất quan điểm, định hướng và các giải pháp nhằm giảm thiểu bất cân Bên cạnh đó, trong Luật Giáo dục Đại học 2018, sửa đổi bổ sung Điều 32 xứng thông tin về CTĐT ĐH giữa các bên liên quan của các trường ĐH trong (Quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình của cơ sở GDĐH), trong đó có nhấn thời gian tới. mạnh các nội dung thể hiện công khai thông tin. 2.3. Câu hỏi nghiên cứu Thứ tư, trong Dự thảo Xây dựng Khung Chiến lược phát triển GDĐH giai Nhằm hiện thực hóa mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận án hướng tới trả lời đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 đã xác định 4 chiến lược phát triển: (i) Chiến những câu hỏi nghiên cứu sau: lược văn hóa chất lượng. (ii) Chiến lược tối ưu hóa hệ thống. (iii) Chiến lược tài
- 5 6 Nội hàm và các biểu hiện bất cân xứng thông tin về CTĐT ĐH giữa các bên - Phạm vi thời gian liên quan như thế nào? Luận án nghiên cứu thực trạng bất cân xứng thông tin về CTĐT ĐH giữa Thực trạng bất cân xứng thông tin về CTĐT ĐH giữa các bên liên quan ở các bên liên quan dựa vào số liệu thứ cấp thu thập trong giai đoạn 2013-2022. các trường ĐH công lập được tự chủ ở Việt Nam ra sao? Đồng thời luận án đề xuất định hướng và giải pháp đến năm 2030. Riêng đối với Giải pháp nào để giảm thiểu bất cân xứng thông tin về CTĐT ĐH giữa các dữ liệu sơ cấp, luận án thu thập qua khảo sát bảng hỏi được thực hiện từ tháng bên liên quan ở các trường ĐH công lập được tự chủ ở Việt Nam? 2/2022 đến tháng 6/2023. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu 4.1. Phương pháp tiếp cận Đối tượng nghiên cứu của luận án là sự bất cân xứng thông tin về CTĐT Để thực hiện được yêu cầu đề ra, luận án đã sử dụng các cách tiếp cận sau: ĐH giữa các bên liên quan. Cách tiếp cận của góc nhìn của khoa học quản lý và tiếp cận kết hợp lý luận với 3.2. Phạm vi nghiên cứu thực tế; Cách ti cận định tính; Cách ti cận định lượng. ếp ếp a. Phạm vi nội dung 4.2. Quy trình nghiên cứu Luận án nghiên cứu về bất cân xứng thông tin về CTĐT ĐH giữa các Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận án đã thực hiện quy trình nghiên bên liên quan. Trong đó hình thức thông tin về CTĐT được cung cấp từ trường cứu như sau: (i) Tổng quan tài liệu để tìm khoảng trống nghiên cứu (i Ho ; i àn ) đại học dựa trên yêu cầu của Bộ GD&ĐT bao gồm cả trong 3 công khai và thiện khung nghiên cứu về bất cân xứng thông tin về CTĐT ĐH giữa các bên liên tiêu chuẩn kiểm định. Luận án không nghiên cứu việc cung cấp thông tin qua quan. (iii) Thu thập thông tin để đánh giá bất cân xứng thông tin về CTĐT ĐH bên thứ ba là giới truyền thông và cộng đồng là các bên truyền dẫn thông tin giữa các bên liên quan tại các trường ĐH công lập tự chủ. Thông tin luận án thu gián tiếp. thập từ nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. (iv) Phân tích thực trạng bất cân xứng b. Phạm vi không gian và thời gian thông tin về CTĐT ĐH giữa các bên liên quan tại các trường ĐH công lập tự chủ. - Phạm vi không gian (v) Đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp giảm bất cân xứng thông tin về Luận án tập trung nghiên cứu vào tình trạng bất cân xứng về nội dung và CTĐT ĐH giữa các bên liên quan. cách thức cung cấp thông tin về CTĐT ĐH ở trường ĐH công lập tự chủ. Trong 4.3. Phương pháp thu thập dữ liệu đó, tập trung nghiên cứu trường hợp của 3 trường ĐH khối kinh tế thuộc 3 thành Luận án sử dụng cả nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Việc thu thập các dữ phố lớn là Hà Nội, Hồ Chí Minh và Đà Nẵng, đó là: trường Đại học Kinh tế Quốc liệu này được thực hiện như sau: (i) Số liệu thứ cấp: Luận án sử dụng phương dân, trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng và Trường Đại học Kinh tế Thành pháp nghiên cứu tại bàn, thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua phương pháp kế phố Hồ Chí Minh. Lý do luận án lựa chọn 3 trường ĐH thuộc khối kinh tế là: thừa, tổng hợp các tài liệu nghiên cứu trước. (ii) Số liệu sơ cấp: Luận án sử Thứ nhất, trong giai đoạn 2015 quy mô đào tạo ngành khối ngành III (Kinh doanh, dụng số liệu sơ cấp từ điều tra bảng hỏi bằng để có thêm thông tin phân tích thực quản lý và Pháp luật) có quy mô đào tạo lớn nhất, chiếm 25%-31,5% tổng số sinh viên chính quy được đào tạo. Bên cạnh đó, trong 23 trường ĐH công lập được tự trạng bất cân xứng thông tin về CTĐT ĐH giữa các bên liên quan. chủ hoàn toàn có trên 70% trường có đào tạo sinh viên khối ngành III. Thứ hai, 4.4. Phương pháp phân tích xử lý dữ liệu Tại 3 TP lớn này tập trung số lượng các trường ĐH công lập tự chủ lớn nhất, Các phương pháp phân tích thông tin luận án sử dụng: Phương pháp phân đồng thời nghiên cứu tại 3 miền để thấy sự khác biệt trong văn hóa về nhu cầu tích và tổng hợp, hương pháp thống kê, mô tả, phương pháp so sánh và phương cung cấp thông tin về CTĐT giữa các vùng miền. pháp định lượng. Trong đó phương pháp định lượng luận án sử dụng phương
- 7 8 pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) để khám phá để kiểm định các thang đo Trong đó nhóm đối tượng phản ánh được thay đổi Sự hài lòng nhất của CTĐT ĐH là về nhu cầu thông tin về CTĐT ĐH giữa các bên li qu n; Hồi quy bội để phân ên a Nhà tuyển dụng. (v) Có sự khác biệt giữa các bên liên quan về ảnh hưởng của các tích các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ đầy đủ, mức độ cập nhật và sự hài lòng nhân tố đến Sự hài lòng về thông tin CTĐT ĐH được cung cấp. của thông tin được cung cấp về CTĐT ĐH. Thứ tư, trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất 5 giải pháp để giảm 5. Những đóng góp mới của luận án tình trạng BCX TT trong CTĐT ĐH thời gian tới với chủ thể thực hiện là các trường Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận ĐH công lập tự chủ ở Việt Nam. Các giải pháp này là: (i) Đổi mới tư duy lãnh đạo Thứ nhất, luận án dựa trên 2 lý thuyết để xây dựng nội hàm về BCX TT giữa của trường ĐH về cung cấp thông tin CTĐT ĐH vớicác bên li qu n; (i Kha ên a i ) i các bên liên quan về CTĐT ĐH, cụ thể: (i) Lý thuyết các BLQ của Freeman (1984) thác có hiệu quả hệ thống quản trị thông tin CTĐT; (i) Nâng ca năng lực truyền ii o và các nghiên cứu của Amaral và Magalhães (2002), Marić (2013), Nguyễn Văn thông trong cung cấp thông tin về CTĐT với bên li qu n; (i Tăng cường các ên a v) Đường (2014), Slaba (2015), và Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021) về bên liên quan đầu tư nguồn lực cho quản trị thông tin CTĐT ĐH; và (v) Chuẩn hoá, đa dạng hóa đến CTĐT. Trên cơ sở đó, luận án đã thảo luận vai trò của các bên liên quan đến nội dung và hình thức cung cấp thông tin phù hợp với từng bên liên quan. xây dựng CTĐT ĐH. (ii) Lý thuyết BCX TT của Akerlof (1970) và nghiên cứu của 6. Kết cấu của luận án Joseph Stiglitz (2001) và Joseph và cộng sự (2010) về đặc điểm của BCX TT. Do Ngoài lời mở đầu, danh mục bảng biểu và danh mục tài liệu tham khảo, đó, nội hàm của BCX TT trong CTĐT ĐH giữa các bên liên quan được luận án tiếp luận án có kết cấu sau: cận theo 2 nội dung: Một là, BCX trong nội dung thông tin, bao gồm cả tính đầy đủ Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và tính cập nhật của thông tin. Hai là, BCX trong hình thức cung cấp thông tin. Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về bất cân xứng thông tin chương trình Thứ hai, luận án dựa trên mô hình 5 khoảng cách của Parasuraman và cộng sự đào tạo đại học giữa các bên liên quan (1985) và nghiên cứu của Philip Kotler (2021) về sự hài lòng của khách hàng để đưa Chương 3: Phương pháp nghiên cứu ra hai nhóm tiêu chí đánh giá sự BCX TT trong CTĐT ĐH giữa các bên liên quan: Chương 4: Thực trạng bất cân xứng thông tin về thông tin chương trình đào tạo (i) BCX giữa nhu cầu và khả năng tiếp cận thông tin của các bên liên quan. (ii) Sự hài đại học giữa các bên liên quan tại các trường đại học công lập tự chủ ở Việt Nam lòng của các bên liên quan về mức độ cập nhật và mức độ đầy đủ của thông tin. Chương 5: Định hướng, giải pháp giảm thiểu bất cân xứng thông tin về Những đóng góp và đề xuất mới về thực tiễn thông tin chương trình đào tạo đại học giữa các bên liên quan tại các trường đại Thứ ba, kết quả nghiên cứu của luận án đã chỉ ra 5 đặc điểm về BCX TT trong học công lập tự chủ ở Việt Nam. quá trình cung cấp thông tin của các trường ĐH công lập tự chủ của Việt Nam với các bên liên quan trong thời gian qua, cụ thể: (i) Mức độ tiếp cận thông tin về CTĐT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐH của các bên liên quan còn thấp hơn so với nhu cầu thông tin, trong đó nhóm cán 1.1. Các nghiên cứu liên quan đến đào tạo đại học và chương trình đào tạo bộ quản lý và giảng viên (CBQL&GV) có sự BCX TT thấp nhất. (ii) Có sự khác biệt về sự BCX TT theo địa bàn nghiên cứu, trong đó địa bàn TP Đà Nẵng được đánh giá Để làm rõ hướng nghiên cứu, luận án tổng quan các tài liệu ngoài nước điển có mức độ BCX TT ít hơn so với TP Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. (iii) Mức độ cập hình theo từng vấn đề sau: Thứ nhất: Đào tạo đại học bao gồm: Nội hàm, vai trò của nhật, mức độ đầy đủ và sự hài lòng về thông tin từ CTĐT ĐH được đánh giá khác đào tạo đại học. Thứ hai, CTĐT ĐH bao gồm: Nội hàm, Nội dung của CTĐT ĐH. nhau giữa các bên liên quan, trong đó CBQL&GV có điểm trung bình chung cao nhất 1.2. Nghiên cứu về các bên liên quan đến chương trình đào tạo và Phụ huynh học sinh là đối tượng có điểm thấp nhất trên cả 3 khía cạnh về thông Luận án đã tổng quan các bên liên quan đến CTĐT ĐH theo nhiều cách tiếp tin trong CTĐT ĐH. (iv) Các nhân tố đánh giá Tầm quan trọng và Mức độ dễ tiếp cận như: Tiếp cận bên liên quan phân chia theo nội bộ và bên ngo ; Phân chi the ài a o cận có tác động tích cực đến Sự hài lòng của thông tin được cung cấp về CTĐT ĐH. chủ động và thụ động; Phân chi bên li qu n trực tiếp hoặc gián tiếp. a ên a
- 9 10 1.3. Nghiên cứu về bất cân xứng thông tin về chương trình đào tạo đó, hiện nay chưa công trình nghiên cứu nào khai thác các nội dung và hình Luận án tổng quan bất cân xứng thông tin về CTĐT ĐH trên các khía cạnh: thức thông tin về CTĐT ĐH theo các quy định của Bộ GD&ĐT theo quy định (i) Nộihàm; (i Ảnh hưởng của bất cân xứng thông tin về CTĐT ĐH. (iii) Giải i ) 3 công khai và theo tiêu chuẩn kiểm định CTĐT còn chưa nhiều. pháp giảm bất cân xứng thông tin về CTĐT ĐH. - Hiện nay vẫn còn khoảng trống lớn trong nghiên cứu về BCX TT về 1.4. Khoảng trống nghiên cứu CTĐT ĐH ở các trường ĐH công lập tự chủ để khẳng định vai trò trách nhiệm Qua tổng quan nghiên cứu, luận án rút ra một số nhận xét sau: (1) Các giải trình của trường ĐH với các bên liên quan từ khi thực hiện cơ chế tự chủ nghiên cứu đều khẳng định về sự tồn tại của trạng thái bất cân xứng thông tin ĐH. Đặc biệt, nội dung đánh giá về mối quan hệ của Tầm quan trọng và Mức độ với các mức độ khác nhau trên từng thị trường hàng hóa cụ thể. (2) Bất cân xứng tiếp cận thông tin đến sự hài lòng của các bên liên quan để làm cơ sở đưa ra giải thông tin sẽ dẫn đến 2 hệ quả: (i) Lựa chọn nghịch và (ii) Rủi ro về đạo đức. pháp giảm tình trạng BCX TT trong CTĐT ĐH tại các trường ĐH công lập tự chủ (iii) Các nghiên cứu về thị trường giáo dục nói chung và GDĐH nói riêng ở Việt Nam hiện nay chưa được nghiên cứu. thường tập trung vào các lĩnh vực: (i) Xây dựng CTĐT, (ii) Chất lượng đào tạo, Với các khoảng trống đó, nghiên cứu sinh quyết định lựa chọn nghiên cứu để (iii) Tự chủ tài chính, (iv) Hệ thống quản lý thông tin trong đào tạo. làm rõ hơn các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến bất cân xứng thông tin về Tuy nhiên thì các nghiên cứu còn tồn tại một số những vấn đề sau: CTĐT ĐH giữa các bên liên quan ở các trường ĐH công lập tự chủ ở Việt Nam. Thứ nhất, tình trạng bất cân xứng thông tin của CTĐT, vì thế chưa được xem xét một cách toàn diện trên lợi ích, nhu cầu của từng bên tham gia thị trường. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ Thứ hai, đối với các trường ĐH công lập tự chủ ở Việt Nam hiện nay, các BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC nghiên cứu thường tập trung nghiên cứu về: Mô hình tự chủ, tự chủ tài chính, thực trạng của tự chủ, chính sách tự chủ. Chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu GIỮA CÁC BÊN LIÊN QUAN sâu về bất cân xứng thông tin trong CTĐT ĐH tại các trường ĐH công lập tự 2.1. Chương trình đào tạo đại học chủ ở Việt Nam. 2.1.1. Khái niệm Thứ ba, nghiên cứu của Phan Hồng Mai (2020) đã chỉ ra nguyên nhân CTĐT ĐH là một hệ thống các hoạt động giáo dục, đào tạo được thiết kế dẫn đến tình trạng bất cân xứng thông tin và tính xác xuất trung thành của đối và tổ chức thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu đào tạo, hướng tới cấp một văn tượng nghiên cứu mỗi khi nhóm thông tin được cải thiện để chỉ ra tầm quan bằng giáo dục đại học cho người học. trọng của cải thiện thông tin. Nghiên cứu chưa tính Tầm quan trọng và Mức 2.1.2. Nguyên tắc và nội dung của chương trình đào tạo độ dễ tiếp cận các nhân tố tới Sự hài lòng của thông tin được cung cấp về CTĐT giữa các bên liên quan để từ đó chỉ ra nhóm thông tin nào ảnh hưởng Các chương trình giáo dục phải được thiết kế và thực hiện phù hợp với các lớn nhất đến sự hài lòng của các bên liên quan. nguyên tắc sau: (i) Quản lý dựa trên kết quả. (ii) Có sự hài hòa lợi ích của các bên. (iii) Đảm bảo nâng cao chất lượng đào tạo. Từ những kết quả tổng quan nghiên cứu nêu trên, có thể thấy: Nội dung CTĐT giáo dục đại học gồm các phần chính như: mục tiêu, chuẩn - Công trình nghiên cứu về BCX TT riêng về CTĐT ĐH mà các trường đầura nội dung, phương pháp và hoạt động đàota ; cơ cấu tổ chức, chức năng, ; o ĐH cung cấp cho các bên liên quan còn ít, do đó vẫn tạo ra nhiều bất cập trong nhiệm vụ; và ho động học thuật. CTĐT sẽ xác định hệ thống các kiến thức, kỹ ạt chọn ngành, chọn trường và CTĐT ĐH cho học sinh và phụ huynh cũng như năng, năng lực và nhân cách cần được trang bị cho sinh viên khi tốt nghiệp. Sự có sự khác biệt trong tư vấn tuyển sinh của các trường và thực tế của sinh viên phù hợp hay không phù hợp, sự hiện đại, cập nhật hay lạc hậu của CTĐT sẽ ảnh khi tham gia học tập tại trường dẫn đến nhiều tổn thất cho xã hội. Bên cạnh hưởng đến kết quả đầu ra sinh viên.
- 11 12 2.1.3. Các bên liên quan đến chương trình đào tạo đại học thức cung cấp không phù hợp dẫn đến hệ quả lựa chọn nghịch và rủi ro về đạo Bên liên quan trong CTĐT ĐH có thể là cá nhân, nhóm cá nhân có ảnh đức trong thị trường GDĐH. hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi quá trình đạt được mục tiêu của một tổ chức giáo Như quan điểm như trên, biểu hiện của bất cân xứng thông tin trong CTĐT dục. Trong đó, vai trò của các bên liên quan sẽ khác nhau dựa vào tầm ảnh ĐH của các trường ĐH công lập tự chủ được thể hiện: Thứ nhất, không cung cấp hưởng của họ đến cơ sở GDĐH. đầy đủ và không cập nhật. Thứ hai, hình thức cung cấp không phù hợp. Bên liên quan trong CTĐT ĐH có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Trong 2.3.2. Đặc điểm và hệ quả của bất cân xứng thông tin về chương trình khuôn khổ luận án, NCS chỉ xác định các bên liên quan đến chương trình ĐTĐH đào tạo đại học ở một số trường đại học công lập tự chủ tại Việt Nam bao gồm sinh viên, nhà 2.3.2.1. Đặc điểm của bất cân xứng thông tin tuyển dụng (doanh nghiệp), cán bộ quản lý và giảng viên (CBQL&GV), phụ Trong thị trường GDĐH lại tồn tại bất cân xứng thông tin giữa các bên liên huynh học sinh và học sinh trunh học phổ thông (THPT) để nghiên cứu. quan. Sự bất cân xứng này tạo ra khoảng cách giữa các bên và tạo ra những hạn 2.2. Thông tin về chương trình đào tạo đại học chế trong quá trình đào tạo, cụ thể: (i) Người sử dụng lao động không cung cấp 2.2.1. Nội dung thông tin về chương trình đào tạo đại học thông tin về nhu cầu sử dụng lao động của họ. (ii) Người sử dụng lao động không Trên cơ sở quan điểm: Thứ nhất, CTĐT sẽ xác định hệ thống các kiến thức, chỉ ra cơ hội nằm ở đâu trong thị trường việc làm cho người lao động, hoặc đặc kỹ năng, năng lực và nhân cách cần được trang bị cho sinh viên khi tốt nghiệp. điểm TTLĐ đang có thiếu lao động. (iii) Các trường ĐH cũng không nắm rõ được Thứ hai, cấu trúc một CTĐT phải có đủ các nội dung: Mục tiêu, chuẩn đầu ra ; thông tin về TTLĐ dẫn đến những người học sẽ đưa ra những lựa chọn nghề nội dung, phương pháp và hoạt động đào tạo cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm ; nghiệp sai và không hiểu biết sự lựa chọn ngành nghề hiện tại có phù hợp với thị vụ; và ho động học thuật thì luận án xác định nhu cầu thông tin về CTĐT ĐH ạt trường không. (iv) Bất cân xứng thông tin xảy ra khi học sinh và phụ huynh không như sau: (i) Một là, những thông tin chung. (ii) Hai là, thông tin giúp người học được cung cấp đầy đủ, chính xác những thông tin cần thiết về CTĐT dẫn đến ra ra quyết định lựa chọn CTĐT. quyết định chọn trường không phù hợp với nhu cầu của học sinh. 2.2.2. Hình thức và phương tiện cung cấp thông tin về chương trình đào tạo đại học 2.3.2.2. Hệ quả của bất cân xứng thông tin Phân loại kênh cung cấp/nhận thông tin về CTĐT ĐH theo nhiều cách: (i) Hiện tượng bất cân xứng về CTĐT ĐH dẫn đên 2 hệ quả: Lựa chọn nghịch Theo hình thức cung cấp: Kênh trực tiếp và gián tiếp. (ii) Còn dựa theo nguồn và rủi ro đạo đức. Trong luận án này, chỉ xem xét hệ quả thứ nhất của bất cân gốc của thông tin, có thể chia kênh cung cấp thông tin về CTĐT ĐH qua: Nguồn xứng thông tin là lựa chọn nghịch, đó là: Sinh viên chọn CTĐT của ĐH không chính thức và nguồn không chính thức. phù hợp với nhu cầu học tập của bản thân dẫn đến việc quyết định lựa chọn ngành 2.3. Bất cân xứng thông tin về chương trình đào tạo đại học giữa các học lại (bỏ học, chuyển sang trường khác). Người sử dụng lao động tuyển dụng bên liên quan lao động sai so với vị trí việc làm. 2.3.1. Nội hàm 2.3.3. Tiêu chí đánh giá bất cân xứng thông tin trong CTĐT đại học Dưới cách tiếp cận về CTĐT ĐH, bất cân xứng thông tin thì quan điểm của Luận án dựa trên mô hình 5 khoảng cách của Parasuraman và cộng sự luận án về bất cân xứng thông tin trong CTĐT ĐH giữa các bên liên quan được (1985) và nghiên cứu của Philip Kotler (2021) về sự hài lòng của khách hàng để hiểu như sau: đưa ra hai nhóm tiêu chí đánh giá sự BCX TT trong CTĐT ĐH giữa các bên liên Bất cân xứng thông tin trong CTĐT ĐH giữa các bên liên quan trong các quan, cụ thể: trường ĐH công lập tự chủ là tình trạng thông tin về CTĐT do các trường ĐH 2.3.3.1. Nhóm tiêu chí xác định bất cân xứng giữa nhu cầu thông tin và mức không cung cấp đầy đủ và không cập nhật cho các bên liên quan. Đồng thời hình độ tiếp cận thông tin
- 13 14 Luận án xác định khoảng cách giữa nhu cầu và khả năng tiếp cận thông tin trường đại học trong việc cung cấp thông tin, hoạt động của bộ phận truyền thông. của các bên liên quan và so sánh khoảng cách của hai yếu tố này. Nếu khoảng cách (ii) Nhân tố từ ngoài trường đại học: Hệ thống các chính sách yêu cầu cung cấp quá lớn, các bên liên quan có thể không đạt được nhu cầu của mình và tình trạng thông tin của cơ quan quản lý; Sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền bất cân xứng thông tin cao và ngược lại. thông và mạng xã hội Đặc điểm văn hóa xã hội của bên liên quan. ; 2.3.3.2. Nhóm tiêu chí xác định bất cân xứng giữa mức độ cập nhật, mức 2.4. Kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới trong quản lý giảm độ đầy đủ thông tin và sự hài lòng về thông tin thiểu bất cân xứng thông tin về chương trình đào tạo Thông tin cung cấp có thể ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. Dưới Qua kinh nghiệm của nước Úc, nước Đức trong việc giảm bất thông tin đối đây là một số cách mà thông tin có thể tác động: (i) Đáp ứng kỳ vọng. (ii) Chất lượng xứng của CTĐT ĐH có thể rút ra một số bài học sau: Thứ nhất, nâng cao chất thông tin. (iii) Thời gian cung cấp thông tin. (iv) Cách thông tin được truyền đạt. lượng giảng dạy đại học và kết quả đầu ra của sinh viên. Thứ hai, các trường đại Như vậy, trong quá trình cung cấp thông tin về CTĐT đại học, nếu các bên học cần công bố chất lượng giáo dục thông qua tham gia hệ thống kiểm định liên quan có mức hài lòng cao thì chứng tỏ nội dung và hình thức cung cấp thông chương trình hoặc tham gia vào đánh giá xếp hạng đại học trong khu vực và trên tin phù hợp với nhu cầu của bên liên quan. Do đó tình trạng bất cân xứng thông thế giới. Thứ ba, chính phủ tạo cơ chế để các cơ sở giáo dục công lập tự chủ trong tin về CTĐT ĐH thấp. GDDH, thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các cơ sở giáo dục để nâng cao chất lượng 2.3.4. Phương pháp và cách thức giải quyết bất cân xứng thông tin về đào tạo. Thứ tư, thay đổi mô hình quản trị trường ĐH để tăng tính hiệu quả và chương trình đào tạo đại học giữa các bên liên quan sáng tạo trong ĐTĐH tại các cơ sở GDĐH. Thứ năm, tăng cường sự tham gia của 2.3.4.1. Tiếp cận theo quan điểm của cơ quan quản lý. các doanh nghiệp vào trong đào tạo tại các cơ sở GDĐH để hạn chế bất cân xứng Nếu không có sự can thiệp của chính phủ, sự bất cân xứng thông tin xung thông tin giữa cơ sở đào tạo với nhà tuyển dụng. quanh các trường đại học sẽ dẫn đến thất bại của thị trường. Chính phủ hạn chế CHƯƠNG 3 tình trạng này bằng các giải pháp: (i) Chính phủ thường trực tiếp tham gia giám PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU sát thông tin và kiểm soát chất lượng. (ii) Chính phủ cũng thực hiện một loạt các biện pháp kiểm soát chất lượng giáo dục thông qua quy định chất lượng tối thiểu 3.1. Bối cảnh nghiên cứu và duy trì đánh giá chất lượng định kỳ. 3.1.1. Thực trạng đào tạo đại học tại Việt Nam giai đoạn 2013-2023 2.3.4.2. Tiếp cận theo quan điểm của các tổ chức kiểm định. Giai đoạn 2013-2022, số lượng các trường ĐH và quy mô sinh viên ĐH Các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục quốc tế sẽ đưa ra các tiêu chuẩn cũng liên tục gia tăng. Đến năm học 2021-2022, Việt Nam có 242 trường ĐH kiểm định giáo dục. Hiện nay có tổ chức kiểm định quốc tế và tổ chức kiểm định với quy mô số sinh viên tuyển mới đã đạt 568.856 người, tăng 28 trường ĐH của Việt Nam. Trong phạm vi nghiên cứu, luận án sẽ tiếp cận giảm bất cân xứng và 90.960 sinh viên so với năm học 2013-2014. thông tin theo cách tiếp cận của cơ quan quản lý tại Việt Nam. Quy mô giảng viên ĐH liên tục gia tăng cả về số lượng và chất lượng. Quy 2.3.5. Nhân tố ảnh hưởng đến bất cân xứng thông tin về chương trình mô giảng viên và cán bộ quản lý đạt 90.615 người, trong đó có 27,9% có trình đào tạo đối với các bên liên quan độ tiến sĩ, 51,8% có trình độ thạc sĩ. Tỷ lệ giảng viên đạt chức danh giáo sư và Nhân tố ảnh hưởng đến bất cân xứng thông tin trong CTĐT ĐH giữa các phó giáo sư lần lượt là 0,66% và 5,08%. bên liên quan như sau: (i) Nhân tố từ phía trường đại học bao gồm: Quan điểm Trái ngược với xu hướng sinh viên tuyển mới tăng thì số lượng sinh viên của trường ĐH về cung cấp thông ti Hệ thống quản trị thông tin trong trường n; tốt nghiệp có xu hướng giảm. Tính đến năm học 2021-2022, tỷ lệ sinh viên tuyển đại học; Ngu lực trong quản trị thông ti Sự phối hợp của các bộ phận trong ồn n; tốt nghiệp chỉ chiếm 59,3% so với sinh viên đầu vào.
- 15 16 Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động của người có trình độ đại học trở CHƯƠNG 4 lên luôn cao hơn so với mức trung bình của cả nước (Năm 2022, tỷ lệ thất nghiệp THỰC TRẠNG BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN VỀ THÔNG TIN của người có trình độ lao động từ ĐH trở lên đạt 3,16%, cao hơn 0,82% so với CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC GIỮA CÁC BÊN LIÊN QUAN mức bình quân của cả nước). TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TỰ CHỦ Ở VIỆT NAM Tính đến cuối năm 2021, tại Việt Nam có 261 cơ sở đào tạo hoàn thành 4.1. Mô tả mẫu điều tra và kiểm định thang đo đánh giá ngoài theo tiểu chuẩn trong nước; 194 cơ sở đào tạo được kiểm định 4.1.1. Mô tả mẫu điều tra theo tiêu chuẩn trong nước; Mẫu điều tra của luận án sau khi xử lý và làm sạch có 2.834 phiếu, tromg đó: 3.1.2. Thực trạng về tự chủ đào đạo đại học ở các trường đại học công lập (i) quy mô mẫu các bên liên quan là: 445 phiếu của PHHS, 566 phiếu của học sinh Trước năm 2015, Việt Nam đã ban hành một số chính sách tạo tiền đề cho THPT, 485 phiếu của CBQL&GV, 201 phiếu của nhà tuyển dụng và 1.127 phiếu của việc thực hiện tự chủ ĐH. Sau năm 2015, hành lang pháp lý thực hiện tự chủ sinh viên. (ii) Quy mô mẫu phiếu theo địa bàn: 1.039 phiếu thuộc địa bàn TP Hà Nội, ngày càng được hoàn thiện, đặc biệt sau khi Nghị quyết số 77/NQ-CP ra đời. 729 phiếu thuộc địa bàn TP Đà Nẵng và 1.066 phiếu thuộc địa bàn TP Hồ Chí Minh Theo Nghị quyết số 77/NQ-CP, 23 cơ sở GDĐH công lập trình Thủ tướng 4.1.2. Kiểm định thang đo Chính phủ và được phê duyệt Đề án cho phép thí điểm cơ chế tự chủ. Hiện nay Luận án đánh giá độ tin cậy của thang đo qua Cronbach’s Alpha và hệ số Chính phủ cho phép kéo dài tự chủ ở các trường ĐH sau giai đoạn 2014-2017 tại tương quan biến tổng đều đảm bảo độ tin cậy cho từng nhóm thông tin khác nhau. Nghị quyết số 117/NQ-CP ngày 09/10/2017 tại phiên họp thường kỳ chính phủ Kết quả kiểm định các thang đo của đều đảm bảo độ tin cậy. tháng 10 năm 2017. 4.2. Thực trạng cung cấp thông tin về chương trình đào tạo đại học ở 3.1.3. Yêu cầu cung cấp thông tin về chương trình đào tạo đại học của Bộ các trường đại học công lập tự chủ Giáo dục và Đào tạo 4.2.1. Nội dung thông tin công khai Căn cứ vào các quy định của Bộ GD&ĐT như: Thông tư số 09/2009/TT- Đánh giá chung, về cơ bản các trường đã đảm bảo các đầu mục cung cấp BGDĐT; Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT; Thông tư 04/2014/TT-BGDĐT; thông tin theo Điều 7 của Thông tư 36/2017/TT-Bộ GDĐT. Tuy nhiên nội dung Thông tư 15/2018/TT-BGDĐT thì yêu cầu cung cấp thông tin ĐTĐH của trường chi tiết của từng thông tin vẫn chưa đảm bảo đầy đủ theo yêu cầu. Bên cạnh đó, Đại học như sau: (i) Về công khai thông tin bao gồm: Về cam kết chất lượng giáo có sự khác biệt về mức độ chi tiết của thông tin giữa các trường.. dục, điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục, về thu chi tài chính. (ii) Quy định 4.2.2. Hình thức và thời gian công khai thông tin sử dụng trang tin điện tử. Đánh giá chung về hình thức và thời gian công khai của các trường ĐH công 3.2. Phương pháp nghiên cứu lập tự chủ trong mẫu khảo sát như sau: (i) Thông tin và thời gian trong mục 3 công khai và tuyển sinh đều đảm bảo theo quy định của Bộ. (ii) Thời gian công bố thông Luận án làm rõ những nội dung về: (i) Quy trình điều tra. (ii) Thiết kế phiếu tin trong mục 3 công khai không giống nhau ở các trường. (iii) Đối với các thông điều tra. (iii) Phương pháp chọn mẫu. (iv) Phương pháp xử lý số liệu để làm cơ tin khác, tuỳ thuộc từng chức năng và hoạt động của trường mà các trường sẽ đăng sở phân tích thực trạng bất cân xứng thông tin về CTĐT ĐH tại các trường ĐH tải nội dung trên các mục tương ứng để cung cấp thông tin cho các bên liên quan. công lập tự chủ tại Việt Nam, bao gồm: Phương pháp thống kê mô tả, phương 4.2.3. Sử dụng các phương tiện để cung cấp thông tin pháp phân tích nhân tố khám phá, phương pháp hồi quy bội về mức độ đầy đủ, Các trường ĐH công lập tự chủ đều đảm bảo công khai thông tin trên trang mức độ tiếp cận của các thông tin CTĐT ĐH đến sự hài lòng về thông tin của các thông tin điện tử theo yêu cầu của Thông tư 15/2018/TT-BGDĐT, cụ thể: (i) Các bên liên quan. trường ĐH trong mẫu nghiên cứu đều đa dạng hóa các hình thức cung cấp thông
- 17 18 tin, đặc biệt là cả 3 trường đều sử dụng website của trường là hình thức cung cấp Thứ sáu, có sự khác biệt giữa các bên liên quan về ảnh hưởng của các nhân tố thông tin chính thức. (ii) Các đơn vị thuộc/trực thuộc mỗi trường cũng được thiết đến Sự hài lòng về thông tin CTĐT được cung cấp bởi các trường ĐH công lập tự chủ. kế website riêng hoặc tích hợp dưới dạng website cấp 2, cấp 3 của website trường. 4.4. Tác động nghịch của bất cân xứng thông tin về chương trình đào Trong thiết kế các trang website của trường cũng có những mục thông tin dành riêng tạo giữa trường đại học với các bên liên quan cho các bên liên quan. (iii) Hiện nay các thông tin về tuyển sinh và một số các hoạt Trong giai đoạn 2016-2023, tỷ lệ chậm tốt nghiệp/thôi học của 3 trường ĐH động của trường của các trường ngoài được công bố trên wesite chính thức thì cũng nêu trên có xu hướng giảm giữa các khóa học. Điều này cho thấy, việc công khai được các trường công bố trên các báo điện tử và các nền tảng mạng xã hội. thông tin và mức độ đầy đủ và cập nhật của thông tin về CTĐT càng tăng thì tỷ 4.3. Thực trạng bất cân xứng thông tin về chương trình đào tạo giữa lệ sinh viên chậm tốt nghiệp và bỏ học càng giảm. các bên liên quan trong các trường đại học công lập tự chủ tại Việt Nam 4.5. Nguyên nhân ảnh hưởng đến bất cân xứng thông tin giữa các bên Thứ nhất, trên 70% thang đo về thông tin trong CTĐT được các bên liên liên quan về chương trình đào tạo đại học của trường đại học công lập tự quan đánh giá là rất quan trọng và quan trọng mà các trường ĐH công lập tự chủ chủ tại Việt Nam cần cung cấp. Trong đó 100% thang đo thuộc nhóm thông tin về cơ sở vật chất Thứ nhất, nguyên nhân từ phía các trường đại học bao gồm: (i) Quan điểm và uy tín của trường và thang đo thuộc nhóm thông tin kết quả đào tạo và uy tín của trường đại học về cung cấp thông tin còn nhiều bất cập. (ii) Hệ thống quản của CTĐT được các bên liên quan đánh giá là quan trọng và rất quan trọng. trị thông tin chưa hiệu quả trong cung cấp thông tin. (iii) Hoạt động của bộ phận Thứ hai, mức độ tiếp cận thông tin về CTĐT của các bên liên quan còn thấp truyền thông chưa hiệu quả trong việc cung cấp thông tin về CTĐT, mới dừng ở hơn so với nhu cầu thông tin, trong đó nhóm CBQL&GV có sự bất cân xứng quảng bá thương hiệu, hướng ra công chúng nói chung. (iv) Nguồn lực đầu tư thông tin thấp nhất. Sự chênh lệch khoảng cách giữa nhu cầu thông tin và mức cho quản trị thông tin còn hạn chế. độ tiếp cận là khác nhau giữa các bên liên quan và giữa các nội dung về thông tin Thứ hai, nguyên nhân từ phía bên ngoài trường đại học bao gồm: (i) Hệ trong CTĐT. Sự khác biệt này là do: (i) Xuất phát về nhu cầu thông tin của các bên là khác nhau. (ii) Cách thức tiếp cận thông tin của các bên khác nhau. (iii) thống các chính sách yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan quản lý chưa phù Nội dung và hình thức cung cấp thông tin của các trường ĐH công lập tự chủ tới hợp và thiếu chế tài xử phạt đối với trường ĐH không thực hiện đúng theo quy các bên liên quan là khác nhau. (iv) Nội dung thông tin công khai chưa đầy đủ định. (ii) Hệ thống quản trị thông tin của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với GDĐH theo quy định của Bộ GD&ĐT. chưa đồng bộ. (iii) Sự chủ động của các bên liên quan trong kết nối thông tin về CTĐT đại học chưa cao. Thứ ba, có sự khác biệt về sự bất cân xứng thông tin theo địa bàn nghiên cứu, trong đó địa bàn TP Đà Nẵng được đánh giá có mức độ bất cân xứng thông CHƯƠNG 5 tin ít hơn so với TP Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU BẤT CÂN XỨNG Thứ tư, mức độ cập nhật, mức độ đầy đủ và sự hài lòng về thông tin từ THÔNG TIN VỀ THÔNG TIN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC CTĐT được đánh giá khác nhau giữa các bên liên quan, trong đó CBQL&GV có GIỮA CÁC BÊN LIÊN QUAN TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC điểm trung bình chung cao nhất trên cả 3 khía cạnh, tiếp đến là nhà tuyển dụng CÔNG LẬP TỰ CHỦ Ở VIỆT NAM và sinh viên. Hiện nay PHHS là đối tượng có điểm thấp về mức độ cập nhật, mức độ đầy đủ và sự hài lòng về thông tin trong CTĐT. 5.1. Xu hướng ảnh hưởng đến phát triển giáo dục đại học và bất cân Thứ năm, các nhân tố đánh giá Tầm quan trọng và Mức độ dễ tiếp cận có tác xứng thông tin về chương trình đào tạo giữa các bên liên quan ở các trường động tích cực đến Sự hài lòng của thông tin được cung cấp về CTĐT. Trong đó đại học công lập tự chủ đến năm 2030 nhóm đối tượng ảnh ánh được thay đổi Sự hài lòng nhất của CTĐT là Nhà tuyển 5.2.1. Xu hướng quốc tế dụng (98,15%). 5.2.1. Xu hướng trong nước
- 19 20 5.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển giáo dục đại học và giảm bất cân lược tối ưu hóa hệ thống GDĐH. Thứ tư, xây dựng và phát triển CTĐT theo xứng thông tin về chương trình đào tạo giữa các bên liên quan ở các trường hướng tiên tiến, đáp ứng chuẩn đầu ra, nâng cao kiến thức, kỹ năng và đạo đức đại học công lập tự chủ cho người học, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội. Thứ năm, 5.2.1. Quan điểm đầu tư thích đáng cho một số ngành mũi nhọn, trọng điểm, chuẩn hóa CTĐT theo Thứ nhất, ưu tiên đầu tư cho phát triển GDĐH, coi đầu tư cho GDĐH là Khung trình độ quốc gia. Thứ sáu, đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy, đầu tư phát triển. Thứ hai, phát triển GDĐH theo hướng chủ động, tích cực hội điều chỉnh phương pháp đánh giá theo hướng tập trung phát triển năng lực và hội nhập quốc tế, đồng thời GDĐH phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát nhập với quốc tế. Thứ bảy, hoàn thiện hệ thống mạng lưới bảo đảm chất lượng triển đất nước. Thứ ba, phát triển GDĐH phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế- GDĐH. Thứ tám, tăng cường các hoạt động, các quan hệ hợp tác quốc tế trong xã hội với tiến bộ khoa học và công nghệ, phù hợp quy luật khách quan. Chuyển công tác bảo đảm chất lượng giáo dục. Thứ chín, tăng cường nghiên cứu khoa phát triển GDĐH từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu học và chuyển giao công nghệ. Thứ mười, tạo môi trường thuận lợi để thu hút sự quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng. Thứ tư, phát triển GDĐH hài hòa, hỗ đầu tư phát triển giáo ĐH ngoài công lập từ các tập đoàn trong nước và nước trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, đảm bảo nền giáo dục có chất lượng, ngoài đầu tư phát triển GDĐH. công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người. 5.4. Giải pháp giảm bất cân xứng thông tin về chương trình đào tạo đại Thứ năm, thông tin về CTĐT ĐH cần minh bạch và công khai để các bên liên học giữa các bên liên quan ở các trường đại học công lập tự chủ tại Việt Nam quan tiếp cận tốt nhất. Hình thức cung cấp thông tin đa dạng, phù hợp với nhu 5.4.1. Đổi mới tư duy lãnh đạo của trường đại học về cung cấp thông tin cầu của các bên liên quan, hạn chế tối đa tình trạng bất cân xứng thông tin về chương trình đào tạo đại học với các bên liên quan CTĐT giữa các bên liên quan. Thứ sáu, thông tin về CTĐT ĐH cần cập nhật và Thay đổi tư duy lãnh đạo trong cung cấp thông tin về CTĐT ĐH thể hiện: thể hiện trách nhiệm xã hội của cơ sở GDĐH. Thứ bảy, thông tin trong CTĐT Một là, các trường cần được thể hiện quan điểm về cung cấp thông tin về cần đầy đủ và hướng theo chuẩn quốc tế để làm cơ sở để sử dụng kiểm định chất CTĐT ĐH trong sứ mệnh, tầm nhìn và giá trị cốt lõi của chiến lược phát triển lượng đào tạo, hướng CTĐT đáp ứng theo tiêu chuẩn kiểm định quốc tế. của trường. Đặc biệt trong nội dung của chiến lược đào tạo của trường ĐH 5.2.2. Mục tiêu nhấn mạnh đến vai trò của các bên liên quan cũng như cung cấp thông tin đến Mục tiêu tổng thể: Phát triển nền GDĐH chất lượng, hiệu quả, công bằng, các bên liên quan là cách thức nâng cao chất lượng đào tạo. Hai là, xây dựng minh bạch và hiện đại, đáp ứng yêu cầu và dẫn dắt phát triển KT-XH của đất và ban hành quy chế rõ ràng trong thu thập và cung cấp thông tin về CTĐT. Ba là, nước, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Đến năm 2030, Việt Nam nằm trong lãnh đạo trường ĐH cần có quan điểm rõ ràng về đối tượng bên liên quan nào sẽ 4 quốc gia có hệ thống GDĐH tốt nhất khu vực Đông Nam Á được ưu tiên nhất trong dịch vụ đào tạo của trường. Bốn là, lãnh đạo trường ĐH GDĐH trở thành thế mạnh cạnh tranh cốt lõi của quốc gia, là động lực then công lập tự chủ cũng như lãnh đạo quản lý các đơn vị chức năng trong trường cần chốt thúc đẩy phát triển đất nước. liên tục cập nhật xu hướng và bối cảnh của CTĐT để đưa ra những phản ứng chính 5.3. Định hướng phát triển giáo dục đại học và giảm bất cân xứng thông sách về đào tạo và hỗ trợ đào tạo kịp thời và có hiệu quả. tin về CTĐT giữa các bên liên quan ở các trường đại học công lập tự chủ 5.4.2. Khai thác có hiệu quả hệ thống quản trị thông tin chương trình Những định hướng lớn trong phát triển GDĐH và giảm bất cân xứng thông đào tạo tin về CTĐT giữa các bên liên quan ở các trường ĐH công lập tự chủ là: Thứ Xây dựng quy trình chuẩn hóa thu thập và cung cấp thông tin CTĐT: Quy nhất, hoàn thiện cơ chế, chính sách tự chủ ĐH theo hướng mở rộng phân cấp, trình cung cấp thông tin giữa các bộ phận chức năng cần đảm bảo các yêu cầu phân quyền gắn với thống nhất QLNN, tăng cường giám sát của cơ quan QLNN sau: (i) Quy trình rõ ràng. (ii) Trong quy trình cần quy định rõ thời gian và nội và của xã hội. Thứ hai, thực hiện chiến lược GDĐH số. Thứ ba Thực hiện chiến dung cung cấp thông tin từ các đơn vị chức năng. (iii) Quy trình phân nhiệm rõ
- 21 22 bộ phận chức năng đóng vai trò chính trong thu thập thông tin và quản lý thông ĐH. (ii) Tổ chức “Ngày hội Tư vấn Tuyển sinh” nhằm tư vấn trực tiếp đầy đủ, tin cũng như truyền thông thông tin về CTĐT đến các bên liên quan. chính xác, rõ ràng cho các bậc PHHS và học sinh THPT nắm được CĐR và cơ Bên cạnh đó, các trường ĐH cần: (i) Xây dựng và hình thành bộ dữ liệu hội nghề nghiệp của ngành học. thông tin về CTĐT. (ii) Đầu tư đồng bộ hệ thống phương tiện quản lý thông tin. Đối với nhà tuyển dụng 5.4.3. Nâng cao năng lực truyền thông trong cung cấp thông tin về Để tăng cường tiếp cận thông tin cho nhà tuyển dụng thì trường ĐH cần chương trình đào tạo với các bên liên quan thực hiện các giải pháp sau: (i) Khi xây dựng CĐR của ngành học, nhà trường Để nâng cao năng lực truyền thông trong cung cấp thông tin về CTĐT cần tham vấn rộng rãi ý kiến của các bên liên quan trong đó có nhà tuyển dụng với các bên liên quan cần tập trung các giải pháp sau: Thứ nhất, sắp xếp cơ cấu về sự phù hợp của CĐR với yêu cầu công việc, với TTLĐ. (ii) Công bố công khai tổ chức hợp lý và hiệu quả. Thứ hai, xây dựng chiến lược truyền thông về CĐR dưới nhiều hình thức để các bên liên quan trong đó có nhà tuyển dụng tiếp CTĐT. Thứ ba, tăng cường hiệu quả công tác quản trị truyền thông về CTĐT. cận được. (iii) Bản CTĐT của mỗi ngành học cần được cập nhật dựa trên ý kiến Thứ tư, tăng cường năng lực truyền thông của nhân viên truyền thông. của người sử dụng lao động và cựu sinh viên, người học và hội đồng khoa học 5.4.4. Tăng cường đầu tư nguồn lực cho quản trị thông tin chương trình Khoa/Viện. (iv) Tăng cường sự phối hợp giữa doanh nghiệp và trường trong các đào tạo trong trường đại học lĩnh vực: Phối hợp trong đào tạo; Kí thỏa thuận hợp tác với các doanh nghiệp để Các trường ĐH cần tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ đưa sinh viên đi thực tế hoặc đến thực tập; Phối hợp trong nghiên cứu khoa học; thông tin hiện đại và đồng bộ, cụ thể: Thứ nhất, tăng cường ngân sách đầu tư Phối hợp trong đầu tư cơ sở vật chất theo hình thức hợp tác công - tư (PPP). hệ thống trang thiết bị trong trường, trong đó dành ngân sách đầu tư cho hệ Đối với CBQL&GV thống quản trị thông tin. Thứ hai, đầu tư phát triển nguồn nhân lực công nghệ Để cải thiện tình trạng bất cân xứng thông tin trong CTĐT ĐH thì cần thực thông tin, hạn chế tối đa tình trạng thuê ngoài khâu thiết kế và vận hành hệ hiện một số giải pháp sau: Thứ nhất, đối với thông tin chung về CTĐT: (i) Trường thống quản trị thông tin. Thứ ba, tăng cường kinh phí đào tạo cho các nhân cần xây dựng quy trình rõ ràng về công bố thông tin, truyền tin nội bộ. (ii) Xây dựng viên công nghệ thông tin của trường đi học kinh nghiệm và học nâng cao năng kênh thông báo nội bộ E-Office để hạn chế tối đa văn bản giấy qua bộ phận hành lực quản trị thông tin. Thứ tư, thu thập và cung cấp thông tin về CTĐT đòi hỏi chính. (iii) Triển khai sử dụng phần mềm tổng thể phục vụ các công tác quản lý và có sự phối hợp của các đơn vị chức năng. đào tạo trong toàn trường. (iv) Tăng cường minh bạch và công khai thông tin về các 5.4.5. Chuẩn hoá, đa dạng hóa nội dung và hình thức cung cấp thông tin hoạt động hỗ trợ giảng dạy trong các nội dung Tăng cường tiếp cận thông tin thị chương trình đào tạo phù hợp với từng bên liên quan trường lao động với CTĐT. Thứ hai, đối với thông tin về TTLĐ: (i) Công khai kết Đối với sinh viên quả thông tin khảo sát việc làm sau khi ra trường trên hệ thống Website chính thức Căn cứ vào điểm đánh giá mức độ tiếp cận của sinh viên thì các trường ĐH của trường, trên Web cấp 2 của Khoa/Viện đào tạo chuyên ngành. (ii) Trong Hội cần có những giải pháp sau để chuẩn hóa và đa dạng hóa nội dung và hình thức nghị Cán bộ viên chức hàng năm, Báo cáo tình hình chất lượng giảng dạy, trong đó thông tin về CTĐT: (i) Chuẩn hóa và đa dạng hóa hình thức thông tin chung về có thông tin về tỷ lệ sinh viên có việc làm sau khi ra trường cũng như thông tin chương trình đào tạo. (ii) Chuẩn hóa và đa dạng hóa đối với thông tin về cơ sở chung khảo sát mức lương bình quân của sinh viên sau khi ra trường. (iii) Xây dựng vật chất và dịch vụ hỗ trợ. (iii) Chuẩn hóa và đa dạng hóa đối với thông tin liên và áp dụng các chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện để CBQL&GV tham gia các khoá quan đến TTLĐ gắn với CTĐT đào tạo, nâng cao năng lực về phương pháp giảng dạy. Đối với PHHS và học sinh THPT 5.5. Khuyến nghị Các giải pháp để tăng cường khả năng tiếp cận thông tin và tăng sự hài lòng Luận án đề xuất khuyến nghị với: Bộ GD&ĐT; nhà tu ển dụng; học sinh, y của PHHS như sau: (i) Công khai Chính sách và quy định tuyển sinh của trường sinh viên và PHHS và cán bộ quản lý và giảng viên
- 23 24 KẾT LUẬN Mức độ dễ tiếp cận có tác động tích cực đến Sự hài lòng của thông tin được cung Bất cân xứng thông tin trong CTĐT ĐH giữa các bên liên quan trong các cấp về CTĐT. Trong đó nhóm đối tượng ảnh hưởng lớn đến thay đổi Sự hài lòng trường ĐH công lập tự chủ là tình trạng thông tin về CTĐT do các trường ĐH nhất của CTĐT là Nhà tuyển dụng. (v) Có sự khác biệt giữa các bên liên quan về không cung cấp không đầy đủ và không cập nhật cho các bên liên quan. Đồng ảnh hưởng của các nhân tố đến Sự hài lòng về thông tin CTĐT được cung cấp thời hình thức cung cấp không phù hợp dẫn đến hệ quả lựa chọn nghịch và rủi bởi các trường ĐH công lập tự chủ. Đồng thời làm rõ mối quan hệ của Tầm ro về đạo đức trong thị trường GDĐH. quan trọng và Mức độ dễ tiếp cận các nhân tố tới Sự hài lòng của thông tin Với chủ đề luận án là “Bất cân xứng thông tin về chương trình đào tạo được cung cấp về CTĐT ĐH giữa các bên liên quan để từ đó chỉ ra nhóm thông đại học giữa các bên liên quan: Nghiên cứu trường hợp các trường đại học tin nào ảnh hưởng lớn nhất đến sự hài lòng của các bên liên quan. công lập tự chủ ở Việt Nam”, đối chiếu với mục tiêu đặt ra (trong phần mở đầu), Tình trạng bất cân xứng thông tin trong CTĐT giữa các bên liên quan đã dẫn luận án đã giải quyết được những nội dung sau đây: đến nhiều tổn thất cho xã hội như: (i) Chất lượng lao động thấp, không đáp ứng Một là, hoàn thiện khung nghiên cứu về bất cân xứng thông tin trong được nhu cầu của các nhà tuyển dụng do đào tạo không phù hợp với thị trường lao CTĐT ĐH giữa các bên liên quan cho phù hợp với điều kiện hiện nay bao gồm: động. (ii) Tỷ lệ bỏ học giữa chừng cao. (iii) Tỷ lệ thất nghiệp cao và NSLĐ thấp. Nội hàm, kênh cung cấp/nhận diện thông tin, tiêu chí đánh giá bất cân xứng (iv) Tốn chi phí đào tạo nhân lực khi đào tạo không hiệu quả do thiếu thông tin. thông tin, nhân tố ảnh hưởng đến bất cân xứng thông tin. Trong đó luận án tiếp Ba là, trên cơ sở phân tích các nguyên nhân gây ra hạn chế của tình trạng cận xây dựng CTĐT ĐH theo mô hình phát triển có sự tham gia của các bên bất cân xứng thông tin trong CTĐT ĐH của các trường ĐH công lập tự chủ, liên quan. Nội hàm của bất cân xứng thông tin trong CTĐT ĐH giữa các bên luận án luận án đề xuất 7 quan điểm, 10 định hướng và 5 giải pháp để giảm tình liên quan được luận án tiếp cận trên hai nội dung (i) Bất cân xứng trong nội trạng bất cân xứng thông tin về CTĐT ĐH trong thời gian tới. Trong các giải dung thông tin, bao gồm cả tính đầy đủ của thông tin và tính cập nhật của thông pháp thực hiện, luận án nhấn mạnh đến giải pháp: Đa dạng hóa nội dung và hình tin. (ii) Bất cân xứng trong hình thức cung cấp thông tin. Tiêu chí đánh giá sự thức cung cấp thông tin phù hợp với từng bên liên quan. Đây được coi là giải bất cân xứng thông tin trong CTĐT ĐH gồm 2 nhóm: (i) Bất cân xứng giữa nhu pháp then chốt để hạn chế tình trạng bất cân xứng thông tin trong CTĐT ĐH ở cầu thông tin và khả năng tiếp cận của các bên liên quan. (ii) Sự hài lòng của các các trường ĐH công lập tự chủ trong thời gian tới. bên liên quan về mức độ cập nhật và mức độ đầy đủ của thông tin. Mặc dù đã hoàn thành được mục tiêu nghiên cứu đề ra nhưng luận án còn một Hai là, phân tích đánh giá toàn diện thực trạng bất cân xứng thông tin về số hạn chế: (i) Bất cân xứng thông tin dẫn tới Lựa chọn nghịch và rủi ro đạo đức. Nhưng CTĐT ĐH tại các trường ĐH công lập tự chủ ở Việt Nam trên 2 nội dung của trong khuôn khổ luận án, NCS chưa có điều kiện để kiểm chứng tính đúng/sai của bất cân xứng thông tin ở khung lý thuyết. Luận án phát hiện ra 5 đặc điểm về thông tin cũng như hành vi của các CTĐT tại các trường ĐH nên sẽ loại trừ hệ quả bất cân xứng thông tin trong quá trình cung cấp thông tin của các trường ĐH công rủi ro đạo đức. (ii) Luận án chỉ nghiên cứu hình thức thông tin về CTĐT được cung lập tự chủ của Việt Nam với các bên liên quan trong thời gian qua, cụ thể: (i) Mức cấp từ trường đại học dựa trên yêu cầu của Bộ GD&ĐT bao gồm cả trong 3 công độ tiếp cận thông tin về CTĐT của các bên liên quan còn thấp hơn so với nhu cầu khai và tiêu chuẩn kiểm định. Nội dung tiếp cận từ sinh viên, học sinh, phụ huynh, thông tin, trong đó nhóm CBQL&GV có sự bất cân xứng thông tin thấp nhất. (ii) nhà tuyển dụng, cán bộ và giảng viên, và được xem xét theo 3 khía cạnh: mức độ đầy Có sự khác biệt về sự bất cân xứng thông tin theo địa bàn nghiên cứu, trong đó đủ của thông tin, mức độ cập nhật của thông tin và sự hài lòng đối với thông tin được địa bàn TP Đà Nẵng được đánh giá có mức độ bất cân xứng thông tin ít hơn so cung cấp. Luận án không nghiên cứu việc cung cấp thông tin qua bên thứ ba là giới với TP Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. (iii) Mức độ cập nhật, mức độ đầy đủ và sự truyền thông và cộng đồng là các bên truyền dẫn thông tin gián tiếp. hài lòng về thông tin từ CTĐT ĐH được đánh giá khác nhau giữa các bên liên Những hạn chế trên là hướng để tác giả luận án cũng như các nhà nghiên quan, trong đó CBQL&GV có điểm trung bình chung cao nhất trên cả 3 khía cứu khác tiếp tục nghiên cứu. Tác giả luận án rất mong nhận được sự góp ý của cạnh; PHHS là đối tượng có điểm thấp về mức độ cập nhật, mức độ đầy đủ và sự các nhà khoa học trong và ngoài nước để hoàn thiện và phát triển khả năng nghiên hài lòng về thông tin trong CTĐT. (iv) Các nhân tố đánh giá Tầm quan trọng và cứu của bản thân.
- DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 1. Vũ Xuân Phong, Bùi Đức Dũng (2022), “Phát triển các chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu xây dựng đội ngũ trí thức phục vụ CNH, HĐH đất nước theo Nghị quyết Trung ướng 7 khoá 10”, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trên nền tảng khoa học công nghệ mới và đổi mới sáng tạo, Nhà xuất bản Dân trí 2022. 2. Bùi Đức Dũng (2023), “Bất cân xứng thông tin về chương trình đào tạo đại học ở Việt Nam: Thực trạng và một số khuyến nghị”, Tạp chí Nghiên cứu Châu Âu, Số 4 (271), 2023. 3. Thi Huyen Pham, Duc Dung Bui and Thi Van Hoa Tran (2023), “Factors influencing university students’, intention to do research: The case of Vietnam”, JED, Special Issue, 2023.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 176 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn