
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người dân ở vùng đồng bằng sông Cửu Long
lượt xem 1
download

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế "Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người dân ở vùng đồng bằng sông Cửu Long" được nghiên cứu với mục tiêu: Tổng hợp các cơ sở lý thuyết về ý định tham gia BHXHTN và tìm ra các khe hổng vấn đề nghiên cứu từ các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Trên cơ sở đó, phân tích thực trạng tham gia BHXHTN và đánh giá ảnh hưởng các nhân tố đến ý định tham gia BHXHTN của người dân ở vùng ĐBSCL.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người dân ở vùng đồng bằng sông Cửu Long
- ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH NGUYỄN CÔNG CHÁNH CÁC NHÂN TỔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN CỦA NGƯỜI DÂN Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Ngành: Quản lý kinh tế Mã ngành: 9340410 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ TRÀ VINH, NĂM 2025
- Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Trà Vinh Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Nguyễn Hồng Hà 2. PGS. TS. Đinh Phi Hổ Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trưóc Hội đồng đánh giá luận án cấp trường họp tại: Trường Đại học Trà Vinh Vào lúc…….giờ…….ngày……tháng…..năm 2025 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Trường Đại học Trà Vinh
- DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Chanh Nguyen Cong, Ha Nguyen Hong, and Ho Dinh Phi, 2024. The Intention to Participate in Voluntary Social Insurance of Informal Sector Workers: The Case in Mekong Delta, Vietnam. International Journal of Professional Business Review, 9(1), e04173. https://doi.org/10.26668/businessreview/2024.v9i1.4173 2. Nguyễn Công Chánh, Nguyễn Hồng Hà và Đinh Phi Hổ, 2024. Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người người lao động khu vực phi chính thức ở vùng ĐBSCL. Tạp chí Kinh tế và Dự báo (ISSN 1859-4972), số tháng 5/2024 trang 193. 3. Nguyễn Công Chánh, Nguyễn Hồng Hà và Đinh Phi Hổ, 2024. Giải pháp thúc đẩy người dân Đồng bằng Sông Cửu Long tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Tạp chí Tài chính thuộc Bộ Tài chính ISSN 2615-8973, số tháng 6/2024 (826) trang 213. 4. Nguyễn Công Chánh, Nguyễn Hồng Hà, Đinh Phi Hổ, 2024. Nghiên cứu ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người dân tại Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Tài chính thuộc Bộ Tài chính ISSN 2615-8973, kỳ 1 tháng 11/2024 (836) trang 130. 0
- CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu 1.1.1 Bối cảnh nghiên cứu thực tiễn Bảo hiểm xã hội đóng vai trò trung tâm trong việc bảo vệ xã hội, góp phần vào sự tiến bộ và công bằng, đồng thời duy trì sự ổn định chính trị và xã hội. Nó không những giúp người dân đối phó với rủi ro bằng cách bù đắp thu nhập mà còn giảm bớt gánh nặng cho NSNN Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thu, chi, quản lý quỹ BHXH, BHTN, BHYT và thực hiện giải quyết hưởng các chế độ BHXH cho người tham gia. Qua hơn 25 năm tổ chức thực hiện và quản lý các quỹ BHXH, BHTN, BHYT; hệ thống BHXH Việt Nam ngày một phát triển lớn mạnh cả về quy mô lẫn phạm vi hoạt động. Cùng với nhiều biện pháp triển khai, khai thác và phát triển đối tượng tham gia BHXH nhưng vẫn chưa thuyết phục và chưa thật sự tham gia một cách tự nguyện. Từ đó, sẽ gây áp lực cho xã hội trong giải quyết các mối quan hệ về sau. Theo số liệu của Tổng Cục thống kê năm 2009, dân số nước ta đang trong thời kỳ cơ cấu dân số vàng, lực lượng lao động trẻ chiếm phần lớn, thời kỳ cơ cấu dân số vàng sẽ không dừng lại lâu dài, ước tính chỉ sau 20 đến 50 năm thì cơ cấu dân số nước ta sẽ chuyển sang dân số già, tuổi thọ bình quân ở nước ta cũng được dự báo tăng cao do đã có nhiều cải thiện về kinh tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Từ đó, dự báo việc vỡ quỹ là có nguy cơ, cụ thể nguy cơ thiếu hụt lao động, đối tượng tham gia BHXH giảm, trong khi đó tăng chi ngân sách nhà nước cho việc chăm sóc sức khỏe, bảo đảm đời sống vật chất cho người dân sẽ ngày càng cao. Như vậy, nếu không kịp thời có các biện pháp khai thác và phát triển mở rộng loại hình tham gia BHXHTN trong những năm về sau thì việc đảm ASXH, người hết tuổi lao động nhưng không có khoản thu nhập ở tuổi già các chi phí đảm bảo cuộc sống ở mức tối thiểu cũng sẽ là một gánh nặng cho quốc gia Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 đặt nền móng cho việc cải thiện an sinh xã hội và tăng cường khả năng thực hiện chính sách của các cơ quan, với sự đóng góp của hệ thống chính trị và cộng đồng, nhất là giới trẻ. Điều này giúp giảm áp lực tài chính cho nhà nước và góp phần vào sự ổn định lâu dài. Tuy nhiên, việc mở rộng BHXHTN vẫn gặp khó khăn do sự khác biệt giữa các lĩnh vực ngành nghề và các khu vực, vùng miền khác nhau. Nguyễn Thế Mạnh đã từng chỉ ra rằng ĐBSCL, quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội, chủ yếu là nông nghiệp và thủy sản, có lực lượng lao động dồi dào nhưng còn nhiều khó khăn kinh tế. Trong hơn 10 năm qua, chỉ có 83.313 người, tương đương 0,48% dân số và 0,82% lực lượng lao động, tham gia BHXH TN, cho thấy tỷ lệ tham gia còn rất thấp. Phần lớn người tham gia là cán bộ không chuyên trách và người dân được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, cùng một số ít người đóng đủ 20 năm để hưởng lương hưu. Số lượng tham gia hiện tại không tương xứng với tiềm năng lao động của khu vực Hiện nay, việc phát triển loại hình BHXHTN cũng còn khá nhiều hạn chế và bất cập trong thực thi chính sách. Tùy điều kiện, ở từng vùng miền, từng lĩnh vực và ở các địa phương khác nhau, đưa ra các mô hình khác nhau cho từng địa điểm cụ thể. Chính vì thế, nghiên cứu vấn đề trong công tác quản lý “phát triển BHXHTN của khu vực ĐBSCL” là vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn rất sâu sắc, phù hợp với định hướng đảm bảo công tác an sinh xã hội về sau của nước ta. 1.1.2 Bối cảnh nghiên cứu lý thuyết 1
- Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định hoặc hành vi tiêu dùng một sản phẩm có thể nhân tố cá nhân người tiêu dùng, được một số nghiên cứu đề cập đến: (1) Thái độ ảnh hưởng đến ý định tham gia mua sản phẩm, dịch vụ; (2) Các nhân tố ảnh hưởng đến nhân tố Thái độ: (Nhân tố Nhận thức kiểm soát hành vi; Nhân tố Cảm nhận rủi ro; Nhân tố Nhận thức về sức khỏe; Nhân tố Nhận thức lợi ích của BHXHTN; Nhân tố Nhận thức tính hữu ích; Nhân tố Đánh giá sự phản hồi xã hội); (3) Chuẩn chủ quan ảnh hưởng đến Ý định; (4) Các nhân tố ảnh hưởng đến Chuẩn chủ quan (Nhân tố Niềm tin; Nhân tố Động lực; Nhân tố Sự tin tưởng). Cho đến hiện nay, mô hình lý thuyết vế các nhân tố ảnh hưởng đến tham gia BHXHTN trên thế giới vẫn còn nhiều tranh luận và chưa nhất quán. Hơn nữa, mô hình kinh tế lượng về các nhân tố ảnh hưởng còn rất nhiều khác nhau. Nghiên cứu này đi sâu vào hình thành mô hình lý thuyết và mô hình kinh tế lượng phù hợp trong điều kiện Việt Nam. Thời gian qua Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm, chỉ đạo, tăng cường tuyên truyền cho người dân tham gia loại hình BHXHTN. Song cùng với chủ trương thì chính sách này đã được người thụ hưởng đón nhận ở mức độ nào? Sự am hiểm và nhận thức được tiếp nhận đến đâu? Sự thoả mãn, hài lòng của người dân trong việc tiếp nhận chính sách của Nhà nước được quan tâm và đón nhận ra sao? Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố nào tác động đến chính sách này? Yếu tố nào quan trọng hơn? Các biện pháp, giải pháp triển khai ở từng địa phương trong khu vực ra sao? Liệu chủ trương này đã được quan tâm đáp ứng sát yêu cầu thực hiện tiễn của người dân hay chưa? ... Cho nên các nhân tố nào dẫn ảnh hưởng trực tiếp đến ý định tham gia BHXHTN của người dân ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long và tầm ảnh hưởng của các nhân tố đó đến đâu? Ngoài ra, nếu đáp ứng được một số vấn đề đặc ra, cũng sẽ giúp cho nhà lãnh đạo hoạch định được chiến lược, đưa ra những giải pháp hợp lý để thúc đẩy lượng người tham gia BHXH tự nguyện. Xuất phát từ những nhận định trên, tôi quyết định chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người dân ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long” làm luận án tiến sĩ ngành Quản lý Kinh tế của mình. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Mục tiêu chung của luận án là tổng hợp các cơ sở lý thuyết về ý định tham gia BHXHTN và tìm ra các khe hổng vấn đề nghiên cứu từ các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Trên cơ sở đó, phân tích thực trạng tham gia BHXHTN và đánh giá ảnh hưởng các nhân tố đến ý định tham gia BHXHTN của người dân ở vùng ĐBSCL. Dựa trên kết quả đánh giá, phân tích thực trạng, luận án đề xuất các giải pháp chính sách nhằm thúc đẩy sự tham gia BHXHTN của người lao động tham gia 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Tổng hợp các cơ sở lý thuyết và các công trình nghiên cứu có liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXNTN của người dân tại vùng ĐBSCL. - Phân tích thực trạng tham gia BHXNTN của người dân tại vùng ĐBSCL. - Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến ý định tham gia BHXHTN của người dân ở vùng ĐBSCL. - Đề xuất các giải pháp chính sách mở rộng thu hút người dân tham gia BHXHTN tại ĐBSCL trong thời gian tới. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu (i) Mô hình lý thuyết nào giải thích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN của người dân Việt Nam?. Đồng thời mô hình kinh tế lượng nào ứng dụng 2
- phù hợp cho giải thích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN của người dân ở ĐBSCL? (ii) Đứng trước thực trạng người tham gia BHXHTN tại khu vực ĐBSCL thì những nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN? (iii) Người tham gia bị ảnh hưởng bởi các nhân tố nào mà tác động đến ý định tham gia BHXHTN tại vùng ĐBSCL? (iv) Các chính sách nào liên quan và để sách mở rộng thu hút người dân tham gia BHXHTN tại vùng ĐBSCL này? 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Các vấn đề về lý thuyết, thực tiễn tham gia BHXHTN của người dân ở vùng ĐBSCL và các nhân tố ảnh hưởng đến ý định muốn tham gia BHXHTN của người dân ở vùng ĐBSCL. 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu Khảo sát được thực hiện ở những người lao động chưa tham gia BHXH bắt buộc, người lao động ở các lĩnh vực, khu vực khác nhau, lao động tự kinh doanh sản xuất nhỏ lẻ, lao động tự do, tự tạo việc làm, người nông dân, hộ kinh doanh buôn bán, người lao động làm trong các làng nghề, hiệp hội, nghiệp đoàn mà không thuộc phải tham gia BHXH bắt buộc của các tỉnh Kiên Giang, Thành phố Cần Thơ, Tiền Giang, An Giang và Cà Mau, do có lực lượng dân cư trong độ tuổi lao động cao nhưng chưa tham gia BHXH bắt buộc và có tính đại diện cao cho các tỉnh thuộc khu vực ĐBSCL như dân tộc, phong tục tập quán, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới hải đảo. 1.5 Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu định tính được tác giả luận án sử dụng kết hợp với phương pháp định lượng trong nghiên cứu này. 1.6 Ý nghĩa của nghiên cứu 1.6.1 Ý nghĩa về khoa học Đề tài là nghiên cứu tiên phong trong việc xác định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN của người dân ở vùng ĐBSCL thông qua mô hình PLS-SEM. 1.6.2 Ý nghĩa trong thực tiễn Đánh giá được thực trạng nguyên nhân ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN của người dân có luận cứ khoa học. Gợi ý giúp cho các lãnh đạo của ngành BHXH xây dựng bổ sung một số chính sách quản lý trong việc thu hút người lao động ở khu vực phi chính thức tham gia đóng góp quỹ BHXH để xây dựng chính sách BHXHTN càng thiết thực và mang lại hiệu quả hơn. Nêu rõ một số yếu tố tác động đến ý định tham gia BHXHTN của người lao động ở khu vực phi chính thức của vùng ĐBSCL. Qua đó giúp người dân có niềm tin, động lực và sự ảnh hưởng mạnh mẽ trong việc đưa ra ý định cũng như đi đến quyết định chọn lựa việc tham gia BHXHTN. Góp phần đảm bảo mục tiêu ASXH theo định hướng của Đảng và Nhà nước ta. 1.7 Đóng góp của luận án 1.7.1 Về giá trị khoa học Kết quả nghiên cứu của Luận án góp phần cũng cố và bổ sung vào cơ sở lý thuyết những nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN của người dân ở vùng ĐBSCL, cũng như sẽ mở rộng trong các khu vực, vùng miền khác trong cả nước, cả quốc gia. 3
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN của người dân ở vùng ĐBSCL làm giàu thêm hệ thống thang đo của các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN. Từ đó, đề tài cũng đã bổ sung thêm vào hệ thống thang đo, được sử dụng để đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN của người dân ở vùng ĐBSCL. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của Luận án sẽ đóng góp một phần nhỏ, cũng như đóng vai trò bổ sung một nguồn tài liệu tham khảo có giá trị thực tiễn cho lãnh đạo các tỉnh ĐBSLL, các nhà hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu cùng với các đối tượng quan tâm về lĩnh vực quản lý, đặc biệt là quản lý công tại khu vực ĐBSCL về phát triển người tham gia BHXHTN ở Việt Nam. 1.7.2 Về giá trị thực tiễn Nghiên cứu này làm cơ sở trong quá trình triển khai và phát triển loại hình tham gia BHXHTN tại khu vực ĐBSCL, góp phần trong thực thi chính sách pháp luật của Nhà nước. Thông qua những vấn đề nghiên cứu chuyên sâu, thông qua việc đẩy mạnh người tham gia BHXHTN sẽ góp phần giảm áp lực cho NSNN để đảm bảo mục tiêu ASXH. Thông qua việc xác định, đo lường được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN của người dân ở vùng ĐBSCL. Đề xuất các giải pháp chính sách quản lý để giúp thực thi tốt hơn chính sách bảo hiểm nhằm định hướng cho người dân một cách nhìn nhận về chính sách của Đảng và Nhà nước. 1.7.3 Điểm mới của luận án Điểm mới của luận án được thể hiện qua các khía cạnh sau: (i) Lựa chọn lý thuyết nền tảng giải thích các yếu tố ảnh hưởng tới ý định hành vi bao gồm 2 yếu tố: Thái độ hướng tới BHXHTN và chuẩn chủ quan. (ii) Các nghiên cứu quốc tế còn khác nhau trong việc nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ và chuẩn chủ quan. Còn các nghiên cứu trong nước hầu như chưa dựa vào một cách đầy đủ nền tảng lý thuyết hành vi dự định, nên chưa xác định rõ các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ và chuẩn chủ quan. (iii) Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN theo hướng đa chiều, tác động qua lại giữa các nhân tố với mô hình PLS-SEM. 1.8 Bố cục luận án Chương 1 Tổng quan về đề tài nghiên cứu. Chương 2 Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Chương 3 Phương pháp nghiên cứu. Chương 4 Khái quát hiện trạng và kết quả nghiên cứu. Chương 5 Kết luận và các giải pháp chính sách quản lý. 4
- CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1 Tổng quan các khái niệm nghiên cứu 2.1.1 Khái niệm về bảo hiểm xã hội Luật Bảo hiểm xã hội 2014, BHXH được định nghĩa là hệ thống bảo vệ thu nhập cho người LĐ khi họ không thể kiếm được do các rủi ro như bệnh tật, thai sản, tai nạn LĐ, bệnh nghề nghiệp, tuổi già hoặc tử vong, thông qua việc đóng góp vào quỹ BHXH. 2.1.2 Khái niệm về bảo hiểm xã hội tự nguyện Tại Khoản 3, Điều 3 Luật BHXH năm 2014, giải thích “BHXHTN là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất” (Quốc hội, 2014). 2.1.3 Đặc điểm và vai trò của bảo hiểm xã hội tự nguyện Bảo hiểm xã hội tự nguyện chia sẻ rủi ro tài chính và cung cấp trợ cấp từ quỹ BHXH cho những người đã đóng góp đầy đủ, dựa trên nguyên tắc tự nguyện. BHXHTN đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ người lao động và gia đình họ khỏi các rủi ro tài chính, đồng thời mang lại sự an tâm và tin cậy, đặc biệt trong giai đoạn về hưu. BHXHTN cũng là công cụ để thực hiện bình đẳng xã hội, phân phối lại thu nhập và nâng cao điều kiện sống cho người lao động. 2.1.4 Quá trình phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện ở việt nam Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một chính sách ASXH được Đảng và Nhà nước Việt Nam triển khai, không nhằm mục tiêu lợi nhuận mà nhằm cải thiện đời sống người dân. Chính sách này giúp NLĐ tiếp cận được quyền lợi hưu trí và giảm gánh nặng tài chính cho họ và gia đình khi về già. Từ năm 2008, khi chính sách mới chỉ thu hút 6.000 người tham gia, đến cuối năm 2018, con số đã tăng lên hơn 270.000 người. Sự ra đời của Nghị quyết số 28-NQ/TW vào ngày 23/5/2018 đã đánh dấu bước tiến quan trọng, mở rộng phạm vi bao phủ và chú trọng đến lao động nông thôn và phi chính thức. Số người tham gia BHXHTN tăng vọt: năm 2019 đạt gần 574.000 người, tăng 107,1% so với năm 2018, và chiếm 1,17% lực lượng lao động trong độ tuổi. Tỷ lệ này tăng lên 2,31% vào năm 2020, vượt mục tiêu đề ra trong Nghị quyết. Đến năm 2021, con số này là 1,44 triệu người, tăng 29%, và năm 2022 là 1,46 triệu người, tăng 0,85%. Đến ngày 30/6/2023, số người tham gia đã đạt 1,487 triệu người. 2.2 Lý thuyết nền 2.2.1. Lý thuyết thể chế (instituonal theory) Theo North (1991. trang 97), thể chế là những ràng buộc do con người thiết lập nhằm cấu trúc hóa các quan hệ tương tác về chính trị, kinh tế và xã hội. 2.2.2 Lý thuyết kỳ vọng (expectancy theory) Lý thuyết kỳ vọng về động lực của Vroom (1964) cho rằng cá nhân đánh giá các lựa chọn và đưa ra quyết định dựa trên lựa chọn được tin là sẽ dẫn đến kết quả cá nhân mong muốn nhất để tối ưu hóa niềm vui và giảm thiểu nỗi đau. Là một lý thuyết nhận thức về động lực, lý thuyết kỳ vọng tập trung vào hành vi của con người theo chủ quan và dựa trên ba khái niệm cốt lõi: kỳ vọng, tính công cụ và giá trị kết hợp để tạo ra động lực. Động cơ ban đầu để tạo ra lý thuyết kỳ vọng là để giải thích động lực và cụ thể là sự lựa chọn tự nguyện của một cá nhân. Nó hướng đến các vai trò công việc và tập trung 5
- vào các lựa chọn đã đưa ra, sự hài lòng với các vai trò và mức độ hiệu suất trong vai trò công việc đã chọn. 2.2.3 Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action model – TRA) Mô hình hành động hợp lý – TRA (Theory of Reasoned Action model), được Ajzen và Fishbein phát triển vào năm 1967 và mở rộng vào đầu những năm 1970, phân tích cơ sở của hành vi. Mô hình lý thuyết hành động hợp lý cho rằng ý định hành vi dẫn đến hành vi và ý định được quyết định bởi thái độ cá nhân đối với hành vi, cùng với sự ảnh hưởng của chuẩn chủ quan xung quanh việc thực hiện các hành vi đó. Khi đó thái độ và chuẩn chủ quan có tầm quan trọng trong ý định hành vi. (Ajzen và Fishbein, 1975). Thuyết hành động hợp lý quan tâm đến hành vi của người tiêu dùng cũng như xác định khuynh hướng hành vi của họ, trong khuynh hướng hành vi là một phần của thái độ hướng tới hành vi và một phần nữa là các chuẩn chủ quan. 2.2.4 Lý thuyết hành vi dự định Ajzen (1991) đã mở rộng lý thuyết hành vi hợp lý (TRA) bằng cách phát triển lý thuyết hành vi dự định - TPB (Theory of planned behaviour), bổ sung nhân tố Nhận thức kiểm soát hành vi - PBC (Perceived behavioral control) để giải quyết các hành vi nằm ngoài quyền kiểm soát cá nhân. Lý thuyết hành vi dự định (TPB) là một mô hình lý thuyết xuất phát từ tâm lý xã hội, được xây dựng trên nền tảng của niềm tin, thái độ, chuẩn chủ quan, kiểm soát hành vi nhận thức, và là công cụ giải thích sự liên kết giữa niềm tin và hành vi của người tiêu dùng thông qua thái độ và ý định của họ (Ajzen, 1991). Lý thuyết hành vi dự định (TPB) cung cấp khung cơ sở để dự báo ý định và hành vi tiêu dùng. Theo nghiên cứu của Ajzen (1991), Sparks và Pan (2009), ý định hành vi được coi là dấu hiệu dẫn đến hành vi thực tế, với ba nhân tố chính ảnh hưởng đến ý định và hành vi: thái độ, chuẩn chủ quan và kiểm soát hành vi nhận thức. Lý thuyết hành vi dự định (TPB) được nghiên cứu vận dụng trong việc lý giải các yếu tố ảnh hưởng đến ý định hành vi bao gồm 2 yếu tố: Thái độ và chuẩn chủ quan, còn Nhận thức kiểm soát hành vi là thành phần tác động đến thái độ. 2.3 Lược khảo các công trình nghiên cứu có liên quan 2.3.1 Mối quan hệ giữa Thái độ đối với bảo hiểm xã hội và ý định tham gia BHXHTN. 2.3.1.1 Các nghiên cứu trong nước Nguyen Thanh Nhan năm 2023 đã nghiên cứu “Factor affecting the volunrary social insurance participation intention: the case of small traders in Ho Chi Minh city”. Hoàng Thu Thủy và Bùi Hoàng Minh Thư (2018) “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN của nông dân: Trường hợp địa bàn tỉnh Phú Yên”. Nguyễn Thị Hồng Phấn trong năm 2020 đã nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người dân tại thành phố Long Khánh, tỉnh Đồng Nai”. Nguyễn Thị Kim Thanh trong năm 2021 đã nghiên cứu “Những nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN của người dân tại thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An”. Trương Thị Thúy An (2022) đã nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người dân trên địa bàn huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng”. Nguyễn Ngọc Hiền và Lê Thị Thanh HoNa (2023) đã nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua bảo hiểm xã hội tự nguyện của người dân tại Thành phố Hồ Chí Minh”. Nguyen Thanh Nhan (2023) đã nghiên cứu “Factors Affecting The Voluntary Social Insurance Participation Intention: The Case Of Small Traders IN Ho Chi Minh City”. 2.3.1.2 Các nghiên cứu nước ngoài 6
- Theo Robbins (2001), Thái độ là những đánh giá liên quan đến đối tượng, con người hoặc sự kiện nhất định. Thái độ là một trong những đánh giá và cho phép một người phản hồi theo cách có lợi hoặc không đối với đối tượng được đánh giá. Thái độ đóng vai trò chính trong việc hình thành hành vi, là thái độ hữu ích để đánh giá hiệu quả của hoạt động tiếp thị. Thái độ cũng có nghĩa là khuynh hướng học được đối với phản ứng lại một cách nhất quán thuận lợi hoặc bất lợi đối với một đối tượng (Peter & Olson, 2005). Thái độ cũng thể hiện một cá nhân đánh giá, tình cảm gắn bó, nhận thức kiểm soát hành vi về rủi ro và xu hướng hành động đối với một số đối tượng hoặc ý tưởng (Kotler, 2005; Schiffman & Kanuk, 2007). Nghiên cứu của Ernawaty & Dimantri (2017), “Influential factors of Islamic insurance adoption: an extension of theory of planned behavior”. Nghiên cứu của Raza và cộng sự (2019), “Influential factors of Islamic insurance adoption: an extension of theory of planned behavior”. Nghiên cứu ở Bangladesh của Nomi và Sabbir (2020), “Investigating the factors of consumers’ purchase intention towards life insurance in Bangladesh: An application of the Theory of Reasoned Action”. Nghiên cứu ở Indonesia của Yusuf & Zulfitri (2021), “Effect of Attitude Mediating Subjective Norm, Perceived Behaviour Control, and Perceived Ease of Use on Online Purchase Intention Fashion Product Category”. Nghiên cứu 2 quốc gia ở Châu Âu (Germany và UK) của La Barbera & Ajzen (2021), “Moderating role of perceived behavioral control in the theory of planned behavior: A preregistered study”. Nghiên cho thấy nhận thức kiểm soát hành vi tác động đến đến thái độ. Nghiên cứu của Sahabi và cộng sự (2023), “Lifeguarding the Future: Unveiling the Key Influences on Life Insurance Intent in Johor”. Nghiên cứu ở Indonesia của Hakim và cộng sự (2023), “An Empirical Study on The Influence of Purchase Intention of Generation Z on Muslim Fashion”. Nghiên cứu ở Malaysia về bảo hiểm nhân thọ của Cheng (2023), “Factors Influencing Purchase Intention on Life Insurance in Low Rate of Urbanization States in Malaysia”. Nghiên cứu đề nghị các giả thuyết sau: H1: Tin vậy vào lợi ích của BHXHTN tác động tích cực đến Thái độ hướng tới BHXHTN; H2: Sự phản hồi xã hội tác động tích cự đến Thái độ hướng tới BHXHTN; H3: Nhận thức Kiểm soát hành vi tác động tích cực đến Thái độ hướng tới BHXHTN; H4: Thái độ khách hàng hướng đến BHXHTN tác động tích cự đến Ý định tham gia BHXHTN. 2.3.2 Mối quan hệ giữa Chuẩn chủ quan và Ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện 2.3.2.1 Các nghiên cứu trong nước Hoàng Bích Hồng và các cộng sự trong nghiên cứu của họ vào năm 2017 với tiêu đề “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHXHTN của người lao động phi chính thức. Phan Khoa Cương và cộng sự trong năm 2019 đã thực hiện nghiên cứu “Phát triển BHXHTN tại Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu của Lục Mạnh Hiển và cộng sự (2021) “Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tham gia BHXHTN của người lao động trên địa bàn thành phố Hà Nội”. Ninh Đức Hiếu và cộng sự (2021) đã nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện tại Việt Nam”. Nghiên cứu về BHXHTN ở Việt Nam của Phạm Thị Bích Duyên & Phạm Thị Kiều Khanh (2022) . Nghiên cứu về bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam của Pham Thi Thu Thuy và cộng sự (2023), “A Study on Factors Affecting Intentions to Purchase Life Insurance through Bancassurance Channel in Vietnam”. 2.3.2.2 Các nghiên cứu nước ngoài 7
- Chuẩn chủ quan (subjective norm): Theo Ajzen và Fishbein (1980), chuẩn chủ quan được định nghĩa như nhận thức của một người mà ảnh hưởng bởi môi trường xã hội đến hành vi anh ta khi ra quyết định mua một sản phẩm hay dịch vu. Nhận thức đó bị tác động bởi ảnh hưởng xã hội, bao gồm: (i) người thân trong gia đình, bạn bè; (ii) Đồng nghiệp, dư luận xã hội. Nghiên cứu của Rudolph (2016), “Building voluntary pension schemes in emerging economies”. Nghiên cứu đã chứng tỏ động lực chính để người lao động tham gia các chương trình bảo hiểm tự nguyện ngoài việc ưu đãi thuế còn sử dụng chính sách để thúc đẩy các cá nhân quan tâm đến chính sách hưu trí. Nghiên cứu của Holmes và Scott (2016), “Extending social insurance to informal workers A gender analysis”. Nghiên cứu ở Indonesia của Karlina và cộng sự (2021), “The Effect of Attitude, Subjective Norms, and Perceived Behavioral Control on Whistleblowing Intentions with Religiosity as Moderator”. Nghiên cứu ở Indonesia của Najmudin and Syihabudin (2022), “Subjective Norms and Behavioral Control: The Effectiveness on Interest in Sharia Insurance”. Nghiên cứu ở Đại học Airlangga Surabaya và Đại học Phát triển Quốc gia "Veteran" Đông Java của Surabaya. Salsabila và cộng sự (2022), “The Effect of Motivation, Understanding, Attitude, Subjective Norms, Perception Behavior Control on Accounting Student's Intention to Follow Chartered Accountant (CA) Certification”. Nghiên cứu ở Indonesia của Hakim và cộng sự (2023), “An Empirical Study on The Influence of Purchase Intention of Generation Z on Muslim Fashion”. Nghiên cứu ở Malaysia về bảo hiểm nhân thọ của Cheng (2023), “Factors Influencing Purchase Intention on Life Insurance in Low Rate of Urbanization States in Malaysia”. Hầu hết các nghiên cứu trong nước và quốc tế khẳng định chuẩn chủ quan tác động đến ý định tham gia BHXH. Đặt biệt, các nghiên cứu của Rudolph (2016), Holmes & Scott (2016), cho thấy niềm tin và động lực tác động đến chuản chủ quan. Nghiên cứu này đề nghị các giả thuyết sau: H5: Niềm tin vào lợi ích của BHXHTN tác động tích cực đến chuẩn chủ quan; H6: Động lực tác động tích cực đến chuẩn mực chủ quan; H7: Chuẩn mực chủ quan tác động tích cực đến ý định tham gia BHXHTN. 2.4 Khe hổng trong nghiên cứu * Về lý thuyết Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm còn khác nhau về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN mặc dù dựa trên nền tảng lý thuyết về hành động hợp lý (TRA, Ajzen và Fishbein, 1975) và lý thuyết về Lý thuyết hành vi dự định (TPA, Ajzen, 1991). Đối với TRA có 2 nhân tố: Thái độ và chuẩn chủ quan. Đối với TPA có 3 nhân tố: Thái độ, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi. Dựa vào các nghiên cứu thực nghiệm gần đây của Yusuf & Zulfitri (2021); Hakim và cộng sự (2023) cho thấy nhận thức kiểm soát hành vi không tác động đến ý định tham gia BHXHTN. Nghiên cứu này lựa chọn lý thuyết nền tảng giải thích các yếu tố ảnh hưởng tới ý định hành vi bao gồm 2 yếu tố: Thái độ hướng tới BHXHTN và chuẩn chủ quan. Các nghiên cứu quốc tế còn khác nhau trong việc nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ và chuẩn chủ quan. Còn các nghiên cứu trong nước hầu như chưa dựa vào một cách đầy đủ nền tảng lý thuyết hành vi dự định, nên chưa xác định rõ các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ và chuẩn chủ quan. Dựa trên các nghiên cứu thực nghiệm của La Barbera & Ajzen (2021), Hong và cộng sự (2011), Rudolph (2016), và Holmes & Scott (2016), nghiên cứu này làm rõ các nhân tố tác động này ứng dụng vào bối cảnh BHXHTN của Việt Nam. Các nhân tố ảnh hưởng đến Thái độ hướng tới BHXHTN bao gồm Tin vậy vào lợi ích (Confidence in benefits), Đánh giá sự phản hồi xã hội 8
- (Evaluation of social response), và Nhận thức kiểm soát hành vi (Perceived behavioral control, PBC). Các nhân tố ảnh hưởng đến Chuẩn chủ quan bao gồm Sự tin tưởng (Belief), và Động lực (Motivation). * Về Phương pháp nghiên cứu Hầu hết các nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập trên, các nhà khoa học sử dụng rất nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau để nghiên cứu về các nhân tố tác động đến ý định hành vi: phương pháp nghiên cứu định tính (thông qua thảo luận nhóm tập trung và phỏng vấn chuyên gia), phương pháp thống kê mô tả, sử dụng mô hình phân tích nhân tố khám phá kết hợp phân tích hồi quy đa biến. Đồng thời, rất ít nghiên cứu sử dụng mô hình phân tích cấu trúc tuyến tính, chỉ có nghiên cứu về BHXH tự nguyện ở Việt Nam của Nguyễn Thanh Nhàn (2023) sử dụng CB-SEM, và nghiên cứu ở Hà Nội của Lục Mạnh Hiển và cộng sự (2021) sử dụng PLS-SEM. Tuy nhiên, các nghiên cứu này cũng chưa làm rõ nền tảng của sử dụng mô hình phân tích cấu trúc tuyến tính. Nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp (Mix) giữa định tính và định lượng. Phân tích định tính để nhận diện mô hình nghiên cứu và hình thành giả thuyết. Phân tích định lượng qua thu thập dữ liệu thực tiễn và sử dụng mô hình phân tích cấu trúc để kiểm định giả thuyết. Vì mô hình lý thuyết là tập hợp đan xen các nhân tố tác động, các mối quan hệ nhân quả giữa các biến đồng thời. Hơn nữa, mô hình của nghiên cứu không phải là nghiên cứu lặp lại mà nghiên cứu này có xuất hiện các biến tiềm ẩn và các biến quan sát mới. Do đó nghiên cứu này sử dụng phân tích cấu trúc (SEM) theo phương pháp PLS-SEM. * Về thực tiễn Hầu như chưa có nghiên cứu nào làm rõ hệ thống giải pháp có luận cứ khoa học nhằm mở rộng sự tham gia của người dân đối với BHXHTN ở Việt Nam. Nghiên cứu này, cố gắng đưa ra các luận cứ khoa học dựa vào kết quả mô hình PLS-SEM nhằm tạo nền tảng khoa học cho đề xuất các giải pháp chính sách để mở rộng thu hút người dân tham gia BHXHTN ở khu vực vùng ĐBSCL. 2.5 Giả thuyết và mô hình nghiên cứu 2.5.1 Giả thuyết nghiên cứu Dựa vào các lý thuyết nền tảng và các nghiên cứu nghiệm trong nước và quốc tế, Tác giả đề nghị các giả thuyết nghiên cứu sau: H1: Tin vậy vào lợi ích của BHXHTN tác động tích cực đến Thái độ hướng tới BHXHTN. H2: Sự phản hồi xã hội tác động tích cực đến Thái độ hướng tới BHXHTN. H3: Nhận thức Kiểm soát hành vi tác động tích cực đến Thái độ hướng tới BHXHTN. H4: Thái độ hướng tới BHXHTN tác động tích cực đến Ý định tham gia BHXHTN. H5: Sự tin tưởng tác động tích cực đến Chuẩn mực chủ quan. H6: Động lực tác động tích cực đến Chuẩn mực chủ quan. H7: Thái độ khách hàng hướng đến BHXHTN tác động tích cực đến Ý định tham gia BHXHTN. 2.5.2 Mô hình nghiên cứu Cần có một đánh giá lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm để nghiên cứu sâu hơn nhằm mở rộng lý thuyết, cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm và đưa ra những giải pháp quản lý liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN. Mục đích chính của luận án là nhằm mở rộng những kết quả từ các nghiên cứu trước. Tác giả chọn mô hình nghiên cứu cho ĐBSCL như sau 9
- Tin cậy vào lợi ích (CON) +H1 Thái độ đối Đánh giá sự phản hồi với BHXHTN +H2 xã hội (SCOR) (ATT) +H4 +H3 Nhận thức kiểm soát Ý định tham H hành vi (PBC) gia BHXHTN 3 (INT) Niềm tin (BEL) Chuẩn chủ +H5 +H7 quan Động lực (MOT) +H6H (NORM) 4 Hình 2.1 Mô hình lý thuyết đề xuất Nguồn: Đề nghị của tác giả 10
- CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Quy trình nghiên cứu Xác định vấn đề Xác định mục tiêu Định lượng sơ bộ (n= 150) Tổng hợp các tài liệu, nghiên Định lượng chính thức (n= Nghiên cứu định tính cứu liên quan 400) Thiết kế mô hình nghiên cứu Nghiên cứu định lượng Đánh giá độ tin cậy Xây dựng thang đo Phân tích nhân tố khẳng định Thảo luận nhóm Thảo luận kết quả Phân tích PLS-SEM Đề xuất thang đo chính thức Đề xuất giải pháp chính Kiểm định Bootstrap sách quản lý Hình 3.1 Sơ đồ quy trình nghiên cứu Nguồn: xây dựng từ tác giả 3.2 Nghiên cứu định tính 3.2.1 Tổng hợp các tài liệu, nghiên cứu liên quan - Thứ nhất là bao gồm các lý thuyết về ý định hành vi. - Thứ hai là bao gồm các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN từ các nghiên cứu trong và ngoài nước. - Thứ ba là các nghiên cứu về mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến ý định tham gia BHXHTN. 3.2.2 Thiết kế mô hình nghiên cứu 3.2.2.1 Xây dựng thang đo Bảng 3.1 Tổng hợp thang đo và biến quan sát sau khi điều chỉnh Thang đo điều chỉnh sau khi TT Thang đo nháp Nguồn Mã hóa khảo sát chuyên gia I Tin vậy vào lợi ích Tin vậy vào lợi ích CON Qin và cộng sự Tôi biết rõ về các quy định của Hiểu biết về An sinh (2015); Hoàng Thu 1 BHXHTN (độ tuổi, mức phí, thủ CON1 xã hội Thủy và Bùi Hoàng tục đăng ký,…). Minh Thư (2018). Qin và cộng sự (2015); Hoàng Thu Tôi nắm rõ quyền lợi được hưởng 2 Cảm nhận hữu dụng CON2 Thủy và Bùi Hoàng các chế độ khi tham gia BHXHTN. Minh Thư (2018). 11
- Thang đo điều chỉnh sau khi TT Thang đo nháp Nguồn Mã hóa khảo sát chuyên gia Qin và cộng sự Tôi hiểu rõ BHXHTN là chính sách Nhận thức về sức (2015); Hoàng Thu an sinh xã hội của nhà nước để tạo 3 khỏe của người lớn CON3 Thủy và Bùi Hoàng cơ hội cho người dân được hưởng tuổi khi về già Minh Thư (2018). lương hưu khi hết tuổi lao động. Tôi cho rằng xã hội càng phát triển Qin và cộng sự và hội nhập với thế giới, dịch bệnh, (2015); Hoàng Thu 4 Hiểu biết về rủi ro cú sốc kinh tế thế giới thì khả năng CON4 Thủy và Bùi Hoàng xảy ra rủi ro càng nhiều chiều Minh Thư (2018). hướng ngày càng gia tăng. Đánh giá sự phản II Đánh giá sự phản hồi xã hội SCOR hồi xã hội Những người đã và đang hưởng chế Hong và cộng sự 1 Ảnh hưởng xã hội độ BHXH đã tác động đến ý định SCOR1 (2011). tham gia BHXHTN của tôi. Tôi đã được nghe nói về BHXHTN Phương tiện truyền Hong và cộng sự 2 thông qua loa phát thanh ở xã; đài SCOR2 thông (2011). phát thanh và truyền hình. Địa phương và chính phủ có các Chính sách Chính Hong và cộng sự 3 chính sách hỗ trợ chi phí mua nên SCOR3 phủ (2011). tôi tham gia BHXHTN. Nếu được Nhà nước hỗ trợ thêm Hong và cộng sự 4 Phí hợp lý một phần mức phí tham gia SCOR4 (2011). BHXHTN thì tôi sẽ tham gia. Nhận thức kiểm III Nhận thức kiểm soát hành vi PBC soát hành vi Raza và cộng sự Tôi có đủ điều kiện (2019); Nguyễn Xuân Tôi có đủ tiền để tham gia 1 để tham gia PBC1 Cường và cộng sự BHXHTN BHXHTN (2014). Raza và cộng sự Tôi có nhiều cách (2019); Nguyễn Xuân Tôi có nhiều thông tin để lựa chọn 2 tiếp cận thông tin để PBC2 Cường và cộng sự BHXHTN lựa chọn BHXHTN (2014). Raza và cộng sự Tôi có đủ sức khỏe (2019); Nguyễn Xuân Tôi có đủ sức khỏe để tham gia 3 để tham gia PBC3 Cường và cộng sự BHXHTN BHXHTN. (2014). Để tham gia Raza và cộng sự BHXHTN, tôi có sự (2019); Nguyễn Xuân Để tham gia BHXHTN, tôi có sự 4 PBC4 ủng hộ của bạn bè, Cường và cộng sự ủng hộ của gia đình đồng nghiệp. (2014). IV Sự tin tưởng Sự tin tưởng BEL BHXHTN là chính sách an sinh xã Tin cậy vào BHXH Holmes & Scott 1 hội không vì mục đích lợi nhuận, BEL1 (2016). tôi cảm thấy thích thú về điều này. Đội ngũ người làm trong hệ thống Đội ngũ nhân viên Holmes & Scott BHXH chuyên nghiệp, bàn lĩnh, 2 BHXH BEL2 (2016). hiện đại, khả năng quản lý quỹ BHXH an toàn hiệu quả. Trách nhiệm đạo lý của nhân viên Đạo đức – truyền Holmes & Scott 3 BHXH, tính giáo dục truyền thống BEL3 thống (2016). vì mục tiêu an sinh xã hội. 12
- Thang đo điều chỉnh sau khi TT Thang đo nháp Nguồn Mã hóa khảo sát chuyên gia Loại hình sản phẩm Holmes & Scott Sản phẩm đa dạng phù hợp với mục 4 BEL4 (2016). tiêu lựa chọn. V Động lực Động lực MOT Tôi đã được biết về BHXHTN thông qua tư vấn, tuyên truyền của 1 Marketing bảo hiểm Rudolph (2016). MOT1 nhân viên đại lý thu BHXHTN tại xã. Tôi nghĩ rằng BHXHTN là cần 2 Thu nhập tương lai Rudolph (2016). thiết để đảm bảo cuộc sống khi hết MOT2 tuổi lao động. Những người thân trong gia đình, Ảnh hưởng của những người quen biết thân thuộc 3 Rudolph (2016). MOT3 người thân có ủng hộ tôi trong việc tham gia BHXHTN. Ảnh hưởng của Tôi đã được nghe nói về BHXHTN 4 truyền miệng Rudolph (2016). qua truyền miệng, Zalo, facebook, MOT4 (WOM) các mạng xã hội. Thái độ hướng tới VI Thái độ hướng tới BHXHTN ATT BHXHTN Raza và cộng sự Tin cậy vào lợi ích Tham gia BHXHTN là việc làm 1 (2019); Nguyễn ATT1 đem lại hoàn toàn đúng đắn. Thanh Nhàn (2023). Raza và cộng sự Đánh giá sự phản hồi Do nhà nước có chính sách hỗ trợ 2 (2019); Nguyễn ATT2 xã hội nên tôi tham gia BHXHTN. Thanh Nhàn (2023). Raza và cộng sự Tôi nghĩ rằng BHXHTN là cần Kiểm soát hành vi 3 (2019); Nguyễn thiết để đảm bảo cuộc sống khi hết ATT3 được nhận thức Thanh Nhàn (2023). tuổi lao động. VII Chuẩn chủ quan Chuẩn chủ quan NORM Holmes & Scott Đồng nghiệp động (2016); Lục Mạnh Đồng nghiệp động viên tôi mua 1 viên tôi mua NORM1 Hiển và cộng sự BHXHTN. BHXHTN (2021). Những người bạn Holmes & Scott Những người bạn quan trọng của quan trọng của tôi (2016); Lục Mạnh 2 tôi muốn tôi mua hợp đồng NORM2 muốn tôi mua hợp Hiển và cộng sự BHXHTN. đồng BHXHTN (2021). Holmes & Scott Vợ con tôi đều nghĩ Hầu hết những người quan trọng (2016); Lục Mạnh 3 rằng tôi nên mua hợp với tôi đều nghĩ rằng tôi nên mua NORM3 Hiển và cộng sự đồng BHXHTN hợp đồng BHXHTN. (2021). VII Ý định tham gia Ý định tham gia BHXHTN INT I BHXHTN Mua BHXHTN sẽ mang lại cho tôi Raza và cộng sự Tôi có ý định tham sự đảm bảo trong tương lai mà tôi 1 (2019); Nguyễn INT1 gia BHXHTN. cần nhất để có được sự độc lập về Thanh Nhàn (2023). tài chính. Tôi sẽ vận động Raza và cộng sự Tôi sẽ giới thiệu người thân tham 2 người thân tham gia (2019); Nguyễn INT2 gia BHXHTN. BHXHTN. Thanh Nhàn (2023). Tôi muốn tham gia Raza và cộng sự Tôi muốn tham gia BHXHTN ngay 3 BHXHTN ngay bây (2019); Nguyễn INT3 từ bây giờ. giờ. Thanh Nhàn (2023). 13
- Mô hình đo lường có 8 thang đo với 29 biến quan sát. 3.3 Nghiên cứu định lượng sơ bộ 3.3.1 Thiết kế nghiên cứu định lượng sơ bộ Về đối tượng khảo sát: là những người dân thuộc đối tượng không tham gia BHXH bắt buộc của khu vực kinh tế phi chính thức, lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp và tự tạo việc làm tại các tỉnh thuộc khu vực vùng ĐBSCL. Tập trung khảo sát tại 5 tỉnh: Kiên Giang, Thành phố Cần Thơ, An Giang, Tiền Giang và Cà Mau, là các tỉnh mang tính đại diện cao cho vùng. Mô hình nghiên cứu là mô hình SEM, cỡ mẫu tối thiểu là: N =5*30 = 150 (Cần khảo sát 150 khách hàng) (Jichuan & Xiaoqian, 2012). 3.3.2 Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ 3.3.2.1 Thông tin mẫu khảo sát Khảo sát 150 người dân có ý định tham gia BHXHTN tại 5 tỉnh gồm Kiên Giang, Thành phố Cần Thơ, Tiền Giang, An Giang và Cà Mau (mỗi tỉnh chọn 30 người khảo sát), đặc điểm mẫu khảo sát trong nghiên cứu định lượng sơ bộ đảm bảo tính đại diện cho đối tượng khảo sát mà nghiên cứu hướng tới. 3.3.2.2 Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha Hệ số Cronbach’s Alpha bé nhất 0.806 và lớn nhất 0.864, hệ số tương quan giữa biến và tổng đều > 0.3, điều này chứng tỏ các thang đo đều đảm bảo độ tin cậy. 3.3.2.3 Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) Kết quả phân tích định lượng sơ bộ cho thấy có 8 thang đo với 29 biến quan sát mục hỏi ở các biến ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN thông qua nghiên cứu định lượng sơ bộ đều được giữ lại ở làm thang đo ở nghiên cứu chính thức. 3.4 Nghiên cứu định lượng chính thức 3.4.1 Về đối tượng khảo sát và mẫu nghiên cứu 3.4.1.1 Đối tượng khảo sát Những người dân thuộc đối tượng không tham gia BHXH bắt buộc thuộc khu vực kinh tế phi chính thức, lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp và tự tạo việc làm tại các tỉnh ở khu vực vùng ĐBSCL. Trong phạm vi 13 tỉnh thuộc khu vực ĐBSCL, tuy nhiên tác giả chọn khảo sát 5 tỉnh (Kiên Giang, Thành phố Cần Thơ, Tiền Giang, An Giang và Cà Mau) có lực lượng dân cư trong độ tuổi lao động cao nhưng chưa tham gia BHXH bắt buộc và có tính đại diện cao cho các tỉnh thuộc khu vực ĐBSCL như dân tộc, phong tục tập quán, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới hải đảo. 3.4.1.2 Mẫu khảo sát Theo Jichuan & Xiaoqian (2012), cỡ mẫu tối thiểu cần có phải đảm bảo 5/10 quan sát trên 1 biến quan sát. Mô hình nghiên cứu có 29 biến quan sát, đối tựợng khảo sát là khách hàng. Mô hình nghiên cứu là mô hình SEM, cỡ mẫu tối thiểu là: N =5*30 = 150. Căn cứ vào nguồn lực, phân bổ cho các địa bàn khảo sát và thời gian cho phép, nghiên cứu này chọn cỡ mẫu: 400 quan sát (Ho Dinh Phi, 2022). 3.4.2 Về kỹ thuật xử lý dữ liệu Do mô hình lý thuyết với một tập hợp các quan hệ đan xen, mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) dùng trong nghiên cứu này để thực hiện kiểm định giả thuyết trong mô hình nghiên cứu (Kline, 2011). Phân tích cấu trúc tuyến tính được thực hiện theo quy trình bao hồm 4 bước: (i) Kiểm định tin cậy thang đo (Scale quality test); (ii) Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis – EFA); (iii) Phân tích nhân tố khẳng định (Confirmmatory Factor Analysis –CFA) và (iv) Phân tích cấu trúc tuyến tính (Structural Equation Modeling – SEM). 14
- CHƯƠNG 4 KHÁI QUÁT HIỆN TRẠNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1 Khái quát hiện trạng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long Tình hình tham gia BHXH ở các tỉnh ĐBSCL trong giai đoạn 2018 – 2022 có xu hướng tăng lên, tuy nhiên số lượng người tham gia và tỷ lệ tăng không đáng kể. Năm 2018 ở khu vực này có 1.449.689 người tham gia BHXH, chiếm tỷ lệ 14,1%, đến năm 2020 có 1.639.760 người tham gia BHXH, chiếm tỷ lệ 16,39% và đến năm 2022 tỷ lệ này tăng lên 17,99%, tương ứng có 1.751.699 người tham gia BHXH. Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc ngày càng thu hẹp trong khi đối tượng tham gia BHXHTN vẫn còn dư địa rất lớn. Do đó, tỷ lệ người tham gia BHXH bắt buộc và tự nguyện trong tổng số người tham gia BHXH cho thấy, tỷ lệ người tham gia BHXH bắt buộc có xu hướng giảm, trong tăng ở tỷ lệ người tham gia BHXHTN. Nhìn chung, tỷ lệ tham gia BHXHTN khu vực ĐBSCL còn thấp, nguyên nhân là do nhận thức về BHXHTN của một bộ phận người dân còn hạn chế, chưa quen với việc “trả tiền trước”, tính cộng đồng chưa cao. Một bộ phận người dân muốn tham gia nhưng lại gặp khó khăn về kinh tế, thu nhập thấp nên chưa đủ khả năng tham gia BHXHTN. Cơ chế chính sách hưởng chưa hấp dẫn người tham gia. Tỷ lệ tham gia thấp như vậy không đảm bảo nguyên tắc bù trừ, chia sẻ, tương hỗ lẫn nhau và đảm bảo cân đối nguồn quỹ BHXH. Thực trạng đó cho thấy, với cơ chế tự nguyện, tự giác người dân tham gia BHXHTN rất hạn chế. Chính sách BHXHTN có hiệu lực từ 01/01/2008, đã mở ra cơ hội cho nhiều người lao động, nhất là người nghèo, thợ thủ công, nông dân, tiểu thương, kinh doanh nhỏ lẻ,… tham gia cũng như góp phần ổn định cuộc sống về sau. Với tính ưu việt này, nhưng các năm qua triển khai loại hình BHXHTN này chỉ thu hút được một số ít người tham gia chỉ mới đạt được 5,14% trên lực lượng lao động (229.274/4.463.255). Như vậy so với tiềm lực còn rất nhiều so với dư địa hiện tại trên lực lượng lao động hiện nay còn có hướng để triển khai, khai thác và vận động tham gia BHXHTN. 4.2. Kết quả nghiên cứu 4.2.1 Đặc điểm mẫu khảo sát Tiến hành lấy mẫu phi ngẫu nhiên và thuận tiện, khảo sát 400 người dân có ý định tham gia BHXHTN tại 5 tỉnh gồm Kiên Giang, Thành phố Cần Thơ, Tiền Giang, An Giang và Cà Mau (mỗi tỉnh chọn 80 người khảo sát). Kết quả thu về sau khi sàng lọc đã cho thấy có 30 phiếu trả lời bị loại bởi nhiều câu trả lời để trống hoặc một số câu trả lời không thống nhất. Tóm lại, có 370 phiếu trả lời hợp lệ trên 400 khảo sát được thực hiện (92,5%). Dữ liệu được nhập và làm sạch bằng phần mềm SPSS 21.0. Qua kết quả khảo sát 370 quan sát về đặc điểm giới tính, độ tuổi, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, số người trong hộ, số người tham gia BHXHTN, tình trạng hôn nhân và thu nhập trung bình hàng tháng cho thấy các đặc điểm này phù hợp với đặc điểm người dân tại các tỉnh thuộc ĐBSCL. 4.2.2 Phân tích chất lượng thang đo Tất cả các thang đo đều đạt yêu cầu về phân tích độ tin cậy thông qua hệ số Alpha của kiểm định Cronbach. Hệ số tương quan của biến so với tổng của các biến quan sát đều > 0,3 và hệ số Alpha tổng thể của các thang đo đều > 0,6, cụ thể: + Hệ số Alpha của thang đo Tin vậy vào lợi ích (CON) là 0,795. + Hệ số Alpha của thang đo Đánh giá sự phản hồi xã hội (SCOR) là 0,844. + Hệ số Alpha của thang đo Nhận thức kiểm soát hành vi (PBC) là 0,814. 15
- + Hệ số Alpha của thang đo Sự tin tưởng (BEL) là 0,838. + Hệ số Alpha của thang đo Thang đo Động lực (MOT) là 0,833. + Hệ số Alpha của thang đo Thái độ đối với BHXH tự nguyện (ATT) là 0,845. + Hệ số Alpha của thang đo Chuẩn chủ quan (NORM) là 0,840. + Hệ số Alpha của thang đo Ý định tham gia BHXH tự nguyện (INT) là 0,832. 4.2.3 Phân tích nhân tố khám phá Theo Hair và cộng sự (2006) thì hệ số KMO được sử dụng để đánh giá tính tích hợp của mô hình EFA với dữ liệu thu thập từ thực tiễn phải thỏa điều kiện: 0,5 < KMO < 1; kiểm định Bartlett có mức ý nghĩa < 0,05; hệ số tải nhân tố của các biến quan sát > 0,3; phương sai trích > 50% và Eigenvalue > 1 . Kết quả cho thấy: các nhân tố của “Thái độ, ATT” được trích thành 03 nhân tố tương ứng với các biến đo lường của mô hình lý thuyết với tổng phương sai trích là 65.228% tại Eigenvalue là 2.143; EFA của “Thái độ” được trích thành 03 biến quan sát với phương sai trích là 76.356% tại Eigenvalue là 2.291; EFA của “Chuẩn chủ quan, NORM” được trích thành 02 nhân tố tương ứng với các biến đo lường của mô hình lý thuyết với tổng phương sai trích là 67.283% tại Eigenvalue là 1.864. EFA của “NORM” được trích thành 03 biến quan sát với phương sai trích là 75.765% tại Eigenvalue là 2.273; EFA của “Ý định tham gia BHXHTN” được trích thành 03 biến quan sát với phương sai trích là 74.946% tại Eigenvalue là 2.248; Kết quả EFA được sử dụng bằng phương pháp xoay Promax. 4.2.4 Phân tích nhân tố khẳng định Hình 4.1: Kết quả CFA Nguồn: kết quả nghiên cứu Mô hình đo lường phù hợp với dữ liệu thực tế phải đảm bảo phù hợp với 5 thước đo: (i) Cmin/df; (ii) TLI, (iii) CFI, (iv) NFI; (v) RMSEA (Gefen và cộng sự, 2011). Bảng 4.1 Kết quả giá trị các thước đo của CFA Thước Giá trị mô Kết TT Giá trị tiêu chuẩn đo hình quả 1 Cmin/df χ2/ d.f. 0,90 Phù hợp; TLI 2 TLI 0.968 Tốt ≥ 0,95 phù hợp tốt. (Hu & Bentler, 1995) 16
- Thước Giá trị mô Kết TT Giá trị tiêu chuẩn đo hình quả CFI càng tiến về 1 càng phù hợp; CFI > 0,90 Phù hợp; TLI 3 CFI 0.972 Tốt ≥ 0,95 phù hợp tốt. (Hu & Bentler, 1995). NFI càng tiến về 1 càng phù hợp; NFI gần bằng 0,90 Phù 4 NFI hợp; NFI > 0,95 Phù hợp tốt. (Chin & Todd, 1995; Hu & 0.909 Tốt Bentler, 1995) RMSEA < 0,05, mô hình phù hợp tốt; RMSEA < 0,08, Phù 5 RMSEA 0.033 Tốt hợp; Càng nhỏ càng tốt (Browne & Cudeck, 1993) Nguồn: kết quả nghiên cứu của tác giả 4.2.5 Phân tích cấu trúc Hình 4.2 Kết quả của phân tích cấu trúc tuyến tính Nguồn: kết quả của nghiên cứu Kết quả được thể hiện trong hình 4.2 cho thấy: mô hình có giá trị Cmin/df = 2,184; TLI = 0,903; CFI = 0,911; NFI = 0,849 và RMSEA = 0,057. Như vậy, mô hình tích hợp phù hợp với dữ liệu thực tế. Bảng 4.2 Kết quả giả thuyết Estimate S.E. (Lỗi C.R. Giả P Tác động (Hệ số hồi tiêu (Critical Kết luận thuyết (Sig.) quy) chuẩn) Ratio) H2 ATT

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Cải cách thể chế chính trị Trung Quốc từ 2012 đến nay
27 p |
118 |
3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lý luận văn học: Cổ mẫu trong Mo Mường
38 p |
113 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay
30 p |
120 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam
27 p |
115 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ thể hiện nhân vật trẻ em trong một số bộ truyện tranh thiếu nhi tiếng Việt và tiếng Anh theo phương pháp phân tích diễn ngôn đa phương thức
27 p |
76 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ẩn dụ miền nguồn chiến tranh trong tiếng Anh và tiếng Việt
28 p |
110 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quốc tế học: Hợp tác Việt Nam - Indonesia về phân định biển (1978-2023)
27 p |
110 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ bốn thành tố Hàn - Việt (bình diện ngữ nghĩa xã hội, văn hóa)
27 p |
114 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam
31 p |
112 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
26 p |
114 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện người Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long
30 p |
115 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu ngôn ngữ thể hiện vai trò của người mẹ trong các blog làm mẹ tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
76 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình
27 p |
70 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Du lịch: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh Bạc Liêu
27 p |
79 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Vật lý: Tính chất điện tử và các đặc trưng tiếp xúc trong cấu trúc xếp lớp van der Waals dựa trên MA2Z4 (M = kim loại chuyển tiếp; A = Si, Ge; Z = N, P)
54 p |
112 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Chính sách thúc đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp spin-off trong các trường đại học
26 p |
110 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học thông qua các chủ đề sinh học trong học phần Phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội
61 p |
108 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Xu hướng sáng tạo nội dung đa phương tiện trên báo điện tử Việt Nam
27 p |
84 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
