intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý xây dựng: Nghiên cứu giải pháp quản lý dự án định hướng giá trị cho dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:29

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý xây dựng "Nghiên cứu giải pháp quản lý dự án định hướng giá trị cho dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước tại Việt Nam" được nghiên cứu với mục tiêu: Làm rõ khái niệm “Quản lý dự án đầu tư xây dựng định hướng giá trị” và các vấn đề lý luận liên quan; đặc điểm và thực trạng QLDA trong các DAĐTXD sử dụng VNN; xây dựng được giải pháp trong điều kiện các DAĐTXD sử dụng VNN tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý xây dựng: Nghiên cứu giải pháp quản lý dự án định hướng giá trị cho dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước tại Việt Nam

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG HÀ NỘI NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ CHO DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM Ngành: Quản lý xây dựng Mã số: 9580302
  2. 2 Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Xây dựng Hà Nội Người hướng dẫn khoa học khoa học 1: PGS.TS Nguyễn Thế Quân Người hướng dẫn khoa học khoa học 2: GS. TS Nguyễn Huy Thanh Phản biện 1: PGS.TS Bùi Ngọc Toàn Phản biện 2: TS Nguyễn Anh Dũng Phản biện 3: PGS.TS Đinh Tuấn Hải Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại: Trường Đại học Xây dựng Hà Nội. Vào hồi ….. giờ ….. ngày ….. tháng năm 2024
  3. 3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam nhiều dự án đầu tư xây dựng (DAĐTXD) sử dụng các nguồn vốn khác nhau, các dự án sử dụng vốn nhà nước (VNN) chiếm tỷ lệ đáng kể. Yêu cầu sử dụng hiệu quả nguồn vốn này luôn là sự quan tâm của cơ quan quản lý nhà nước (QLNN), của chủ đầu tư (CĐT), các bên tham gia. Các DAĐTXD hình thành đều xác định rõ mục đích, mục tiêu cụ thể về công năng, hiệu quả kinh tế - xã hội (KTXH), v.v…, được phê duyệt và phải đạt được khi hoàn thành. Pháp luật quy định rõ, phải bảo đảm chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và không để thất thoát, lãng phí. Về nguyên tắc, việc quản lý các dự án phải tuân thủ yêu cầu trên. Dù vậy, vẫn xảy ra nhiều vấn đề gây ảnh hưởng đến mục đích, mục tiêu đầu tư, gây lãng phí nguồn lực. Như vậy, đã có khoảng cách nhất định giữa kỳ vọng và kết quả đạt được của một số dự án, đặc biệt là các dự án lớn và phức tạp sử dụng VNN, đây là vấn đề cần được giải quyết. Vấn đề kể trên đã và đang xảy ra ở nhiều quốc gia. Để giải quyết, có nhiều nghiên cứu chú trọng đến việc đảm bảo giá trị dự án đã được tiến hành. Các nghiên cứu đều đề cập đến việc tìm kiếm các giải pháp có thể đưa đến được kết quả tối ưu mà không làm thay đổi chi phí, v.v... Xu thế này đã bắt đầu được tiếp nhận ở Việt Nam, qua một số nghiên cứu và sử dụng kỹ thuật VM, VE. Kết quả áp dụng đã giúp giải quyết một số vấn đề về giá trị của dự án, tuy nhiên, chúng mới chỉ được xem xét rời rạc ở một số thời điểm nhất định, chủ yếu dựa vào nhóm các chuyên gia tham gia vào một vài thời điểm. Nhưng cách tiếp cận hiện nay chưa đảm bảo được các DAĐTXD, vốn có nhiều vấn đề liên tục nảy sinh khi xem xét đến việc đảm bảo và/hoặc nâng cao giá trị. Do đó, cần có cách tiếp cận tổng thể và toàn diện để giải quyết, cách tiếp cận này, được đặt tên là “Quản lý dự án định hướng giá trị” sẽ là một lựa chọn cho các nhà quản lý dự án (QLDA). Quản lý dự án định hướng giá trị là cách tiếp cận mới, tích hợp và phát triển QLDA theo quy định hiện tại với cơ sở lý luận và thực tiễn của VE, VM để tìm ra các cơ hội nâng cao giá trị cho dự án. Điểm mới của cách tiếp cận này không chỉ đơn thuần là việc sử dụng các kỹ thuật nói trên tại các thời điểm rời rạc, mà chú trọng xem xét một cách toàn diện theo suốt quá trình triển khai nhằm đảm bảo không bỏ sót các thời điểm có cơ hội nâng cao giá trị, với một hệ giá trị được xác định và thống nhất. Các DAĐTXD sử dụng VNN tại Việt Nam chịu sự điều chỉnh chặt chẽ bởi một hệ thống quy định pháp luật. Dù các dự án này đã có hệ giá trị xác định, nhưng quá trình ĐTXD bị phân mảnh do quản lý rời rạc của các chủ thể, nên việc quản lý hệ giá trị này chưa hình thành được một hệ thống tổng
  4. 4 thể và toàn diện xuyên suốt dự án. Mặt khác, cách hiểu và quan niệm về giá trị dự án và các định hướng đảm bảo/nâng cao giá trị cho các DAĐTXD của các chủ thể khác nhau, chưa rõ ràng, nhất quán, v.v... Thực tiễn cho thấy, cách tiếp cận hiện tại chưa giải quyết được triệt để vấn đề nói trên, do đó, Quản lý dự án định hướng giá trị là một lựa chọn phù hợp. Từ đó, câu hỏi nghiên cứu được đặt ra: (1) Quản lý dự án đầu tư xây dựng định hướng giá trị thực chất là gì? (2) Các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng sử dụng VNN có những đặc điểm gì gắn với các thuận lợi và khó khăn khi triển khai quản lý dự án định hướng giá trị? (3) Triển khai quản lý dự án định hướng giá trị trong các dự án đầu tư xây dựng sử dụng VNN tại Việt Nam như thế nào? Luận án “Nghiên cứu giải pháp quản lý dự án định hướng giá trị cho dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước tại Việt Nam” được triển khai để trả lời câu hỏi nghiên cứu trên, do đó, Luận án có tính cấp thiết trong thời điểm hiện nay. 2. Mục đích và mục tiêu của luận án 2.1. Mục đích Xây dựng giải pháp triển khai QLDAGT phù hợp điều kiện Việt Nam để cung cấp cho cá nhân và tổ chức để quản lý dự án tốt hơn. 2.2. Mục tiêu Làm rõ khái niệm “Quản lý dự án đầu tư xây dựng định hướng giá trị” và các vấn đề lý luận liên quan; đặc điểm và thực trạng QLDA trong các DAĐTXD sử dụng VNN; xây dựng được giải pháp trong điều kiện các DAĐTXD sử dụng VNN tại Việt Nam. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động QLDA ĐTXD của CĐT/đại diện hoặc đơn vị ủy quyền. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Loại hình: Các DAĐTXD công trình dân dụng sử dụng VNN tại Việt Nam. Không gian, thời gian: năm 2016 đến 2022. Chủ thể: Nghiên cứu vấn đề dưới góc độ chủ thể là chủ đầu tư dự án. 4. Cách tiếp cận, trình tự và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cách tiếp cận, giả thuyết và trình tự các bước nghiên cứu Trên cơ sở các câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu được đặt ra là “Việc tích hợp toàn diện và mở rộng ứng dụng các kỹ thuật quản lý giá trị vào QLDA ĐTXD trong suốt các giai đoạn của DA ĐTXD sử dụng VNN đem lại một giải pháp mới là một cách tiếp cận có hiệu quả hơn để QLDA ĐTXD, cách tiếp cận này cần xem xét các đặc điểm riêng và môi trường của các DA để đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu thực tế”. Để đề xuất giải pháp quản lý dự án định hướng giá trị (QLDAGT) cho
  5. 5 DAĐTXD sử dụng VNN, Luận án sử dụng cách tiếp cận hỗn hợp giữa việc nghiên cứu lý thuyết, phân tích thực trạng và xây dựng mô hình. Được triển khai qua 7 bước: Nghiên cứu tổng quan; xây dựng khái niệm; xây dựng khung lý thuyết; phân tích thực trạng; chỉ ra các đặc trưng của hoạt động QLDAĐTXD sử dụng VNN; đề xuất giải pháp; đề xuất kiến nghị. 4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án Các phương pháp được sử dụng bao gồm: phương pháp luận duy vật biện chứng; phân loại và hệ thống hoá lý thuyết; phương pháp chuyên gia; điều tra xã hội học, phân tích thống kê mô tả; phương pháp suy luận Logic. 5. Cơ sở khoa học của nghiên cứu Cơ sở lý luận về QLDA ĐTXD, các phương thức triển khai dự án, các kỹ thuật VE, kỹ thuật VM, công cụ hỗ trợ, lý thuyết hệ thống. Cơ sở pháp lý là quy định pháp luật về ĐTXD và QLDA ĐTXD sử dụng VNN. Cơ sở thực tiễn các hoạt động triển khai và quản lý DAĐTXD sử dụng VNN tại Việt Nam cùng các hoạt động định hướng giá trị đã được thực hiện. 6. Đóng góp mới của luận án Luận án đã xây dựng giải pháp quản lý dự án định hướng giá trị, trên cơ sở kế thừa và phát triển cơ sở lý luận và thực tiễn về QLDA ĐTXD, kỹ thuật giá trị và kỹ thuật quản lý giá trị. Giải pháp này có thể áp dụng cho các dự án ĐTXD công trình dân dụng và cả các dự án loại khác. Cách tiếp cận này được làm rõ thông qua khái niệm đề xuất về QLDAGT, năm nguyên tắc của quản lý dự án định hướng giá trị; Luận án chỉ ra được hệ giá trị tham khảo cho dự án ĐTXD công trình dân dụng, được chia ra hai nhóm là nhóm tiêu chí cốt lõi và nhóm tiêu chí bổ sung; đề xuất được giải pháp về Khung triển khai QLDAGT dựa trên nền tảng BIM trong DAĐTXD, đề xuất này được xây dựng trên khuôn khổ các dự án ĐTXD sử dụng VNN ở Việt Nam. 7. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài Ý nghĩa khoa học của luận án là đã bổ sung và tổng quát hóa cơ sở lý luận về QLDAGT và kỹ thuật quản lý giá trị trong DAĐTXD thành cơ sở lý luận về QLDAGT; đã tích hợp và mở rộng các khái niệm có liên quan thành khái niệm toàn diện hơn, đó là quản lý dự án định hướng giá trị; đã làm rõ được khái niệm QLDAGT trong ngữ cảnh các DAĐTXD sử dụng VNN tại Việt Nam, đồng thời xây dựng được giải pháp để quản lý giá trị phù hợp và toàn diện cho các DAĐTXD công trình dân dụng sử dụng VNN tại Việt Nam. Ý nghĩa thực tiễn của luận án là đã làm rõ được thực trạng việc QLDA ĐTXD sử dụng VNN ở Việt Nam, đánh giá dưới góc nhìn của QLDAGT. Đã đề xuất được giải pháp triển khai QLDAGT cho các DAĐTXD công
  6. 6 trình dân dụng sử dụng VNN tại Việt Nam. Đã chỉ rõ cách thức thông qua các giải pháp và kiến nghị để vượt qua các khó khăn, rào cản nhằm đảm bảo các giải pháp đề xuất có khả năng triển khai trong thực tế. Các giải pháp đề xuất có thể tham khảo để vận dụng đối với một số loại hình dự án ĐTXD công trình khác. 8. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận án gồm bốn chương, 150 trang, 37 sơ đồ và hình vẽ, 07 bảng biểu. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ 1.1. Các chủ đề chính liên quan đến vấn đề quản lý dự án định hướng giá trị đối với các dự án đầu tư xây dựng Các chủ đề chính xác định qua phân tích tài liệu có sẵn và thu thập; chủ đề nghiên cứu trong nước và quốc tế; chủ đề nâng cao/cải tiến giá trị cho DAĐTXD; chủ đề phương thức triển khai và tác dụng của phương thức trong việc nâng cao/cải tiến giá trị. Kết quả, các nghiên cứu có liên quan đến vấn đề cải tiến hoặc nâng cao giá trị DAĐTXD thường được thực hiện cho DAĐTXD nói chung, không có nghiên cứu riêng cho từ khoá QLDAGT cho các dự án sử dụng VNN hoặc sử dụng vốn đầu tư công. 1.2. Tổng quan các nghiên cứu ngoài nước có liên quan 1.2.1. Nghiên cứu ngoài nước về quản lý dự án đầu tư xây dựng Chủ đề quản lý DAĐTXD (“Construction projects” – Dự án xây dựng, ý nghĩa là các DAĐTXD, khái niệm dùng ở Việt Nam), chủ đề được quan tâm từ lâu, vì thế, những nghiên cứu về nội dung cơ bản của quản lý dự án (QLDA) xây dựng gần đây ở nước ngoài khá ít, đã được tích hợp vào tài liệu hướng dẫn, sách và hướng nghiên cứu chuyên sâu vào một số khía cạnh trong QLDA. Một số nội dung thường xuyên trong các nghiên cứu, đó là tiêu chí đánh giá sự thành công của dự án [146, 173, 178, 191]; vai trò và năng lực của nhà QLDA [110]; mối quan hệ tương hỗ giữa các quá trình của DAĐTXD, cơ cấu tổ chức QLDA, thành phần của cơ cấu tổ chức này [129, 148, 160, 186]; lập kế hoạch và quản lý tiến độ [115, 129, 160, 164, 177, 186], quản lý chi phí [129, 177], quản lý tài chính dự án [129, 160, 177]; và tích hợp giữa quản lý tiến độ và quản lý chi phí [110, 115, 186], như công cụ quản lý giá trị thu được (Earned Value Management) [103, 150, 188]; quản lý chất lượng [115, 129, 148, 160, 186]; quản lý nguồn lực [115,
  7. 7 160, 164, 177, 186]; quản lý rủi ro trong dự án xây dựng [115, 129, 160, 179, 186]; quản lý mua sắm [115, 129, 164, 186]; an toàn lao động và vệ sinh môi trường [129, 148, 160]; và gần đây xuất hiện một số nghiên cứu về quản lý các bên hữu quan dự án [97, 129, 156, 190]; quản lý giao tiếp [129, 160]; quản lý phạm vi dự án [103, 115, 129, 150, 156, 157, 164, 177, 179, 186, 188, 190] và quản lý chiến lược dự án [186]. Điểm chung các nghiên cứu này là chỉ nhằm mục đích đảm bảo dự án đạt được các mục tiêu đặt ra ngay từ ban đầu, hoặc quản lý việc điều chỉnh dự án do các nguyên nhân chủ quan và khách quan, không nhằm mục đích cải tiến/nâng cao giá trị DAĐTXD trong quá trình triển khai. Đây có thể coi là một điểm có thể cải tiến của các nghiên cứu về QLDA xây dựng hiện nay. 1.2.2. Nghiên cứu ngoài nước về nâng cao/cải tiến giá trị dự án đầu tư xây dựng Các nghiên cứu mới xuất hiện gần đây, gồm: Chủ đề về VE, VM, VA; công cụ TVD, LC và BIM. Các công cụ, kỹ thuật nếu được sử dụng phù hợp, có thể góp phần nâng cao giá trị cho dự án xây dựng ở nhiều góc độ khác nhau. 1.2.3. Nghiên cứu ngoài nước về phương thức triển khai dự án đầu tư xây dựng Có 02 nhóm phổ biến: Phương thức truyền thống và phương thức phi truyền thống. Gần đây, xuất hiện phương thức Triển khai dự án tích hợp. Dù quan tâm đến các khía cạnh khác nhau của các phương thức, nhưng để tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao giá trị của DAĐTXD thì các phương thức triển khai dự án có sự tham gia sớm của nhà thầu, của chuyên gia chứng tỏ nhiều ưu điểm [95]. Mặt khác, việc sử dụng loại hợp đồng phù hợp [126, 131] và tạo cơ chế quản lý tri thức [117, 193] sẽ là nền tảng cơ bản hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động nâng cao giá trị. 1.3. Tổng quan các nghiên cứu trong nước có liên quan đến chủ đề nghiên cứu 1.3.1. Nghiên cứu trong nước về quản lý dự án đầu tư xây dựng Luận án đã khảo cứu 6 luận án tiến sĩ, 13 sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, các nghiên cứu về quản lý dự án đầu tư xây dựng được công bố dưới dạng các bài báo và báo cáo khoa học. Các chủ đề được nghiên cứu gồm quản lý DAĐTXD một cách tổng quát, về các nội dung của quản lý DAĐTXD như: quản lý chi phí; quản lý chất lượng; quản lý tiến độ; quản lý rủi ro; v.v.… 1.3.2. Nghiên cứu trong nước về nâng cao/cải tiến giá trị dự án đầu tư xây dựng
  8. 8 Luận án đã khảo cứu 23 nghiên cứu về chủ đề này. 1.3.3. Nghiên cứu trong nước về phương thức triển khai dự án đầu tư xây dựng Luận án đã khảo cứu 6 nghiên cứu về chủ đề này. 1.4. Khoảng trống nghiên cứu và định hướng nhiệm vụ nghiên cứu 1.4.1. Khoảng trống nghiên cứu Qua khảo sát, có thể thấy được khoảng trống nghiên cứu về QLDAGT trong DAĐTXD sử dụng VNN tại Việt Nam, gồm: - Các nghiên cứu về một số nội dung cụ thể trong QLDA ĐTXD (quản lý các bên hữu quan tham gia dự án, v.v..) còn khá ít và chưa cụ thể; - Nghiên cứu về phương pháp tìm kiếm các giải pháp tối ưu cho DAĐTXD; - Còn thiếu và/hoặc ít các nghiên cứu về các công cụ, kỹ thuật hỗ trợ giải pháp nâng cao giá trị DA (như VM, BIM, TVD, LC), quản lý tri thức trong DAĐTXD sử dụng VNN tại Việt Nam; phương thức triển khai DA; - Nghiên cứu về bổ sung tri thức cho đội ngũ QLDA; - Nghiên cứu về hợp đồng tạo điều kiện các bên tham gia sớm. 1.4.2. Định hướng mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Làm rõ khái niệm QLDAGT, các vấn đề lý luận liên quan và sự cải tiến của cách tiếp cận này so với cách tiếp cận QLDA theo quy định hiện tại; đề xuất được giải pháp triển khai QLDAGT cho DAĐTXD sử dụng VNN tại Việt Nam. Giải pháp này có thể kế thừa các giải pháp, công cụ, kỹ thuật QLDA có hiệu quả, đồng thời vận dụng kinh nghiệm từ các giải pháp về giá trị dự án; Giải pháp này được xây dựng trên cơ sở đặc điểm, thực trạng QLDA trong các DAĐTXD sử dụng VNN tại Việt Nam, xem xét trên quan điểm “quản lý dự án đầu tư xây dựng định hướng giá trị”. CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ VÀ KHUNG LÝ THUYẾT CỦA LUẬN ÁN 2.1. Cơ sở lý luận về dự án đầu tư xây dựng, giá trị dự án đầu tư xây dựng 2.1.1. Dự án, dự án đầu tư xây dựng và quản lý dự án đầu tư xây dựng Dự án ĐTXD sử dụng VNN là dự án ĐTXD được triển khai bằng nguồn vốn nhà nước. Dự án ĐTXD công trình dân dụng sử dụng VNN có các đặc điểm khác biệt ở nguồn vốn; mục đích đầu tư; loại hình công trình; trình tự, thủ tục triển khai; chủ đầu tư; chủ thể ra quyết định, có ảnh hưởng đến việc triển khai và QLDA, kể cả việc triển khai cách tiếp cận QLDAGT. Có nhiều cách tiếp cận về nội dung quản lý DAĐTXD, trong đó có ba
  9. 9 hướng tiếp cận chính như sau: theo phạm vi quản lý, theo các lĩnh vực kiến thức QLDA ĐTXD (có 10 nội dung QLDA cần xem xét), theo giai đoạn ĐTXD (03 giai đoạn chính của quá trình ĐTXD). 2.1.2. Giá trị, hệ giá trị dự án đầu tư xây dựng Giá trị của DA ĐTXD, được hiểu là “sự đáng giá” của dự án [153], được xem xét dưới nhiều góc độ, cả về kinh tế, xã hội, môi trường [143], cả những khía cạnh mang tính biểu tượng và chính trị [119]; xem xét ở góc độ dài hạn và ngắn hạn. Trong ngắn hạn, giá trị của dự án ĐTXD gắn với các hoạt động ĐTXD, còn trong dài hạn là những giá trị của dự án mang lại sau khi công trình được bàn giao đưa vào sử dụng. Tập hợp các giá trị của một dự án xét trên cả hai quan điểm ngắn hạn và dài hạn tạo thành hệ giá trị của dự án. 2.1.3. Giá trị dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước theo quan điểm của đề tài luận án 2.1.3.1. Khái niệm giá trị dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước sử dụng trong luận án Khái niệm giá trị DAĐTXD ở trên vẫn có thể áp dụng. Tuy nhiên, giá trị thể hiện ở các chỉ tiêu, như hiệu quả về kỹ thuật, hiệu quả xã hội có mức độ tổng quát lớn, tương đối khó đo lường. Mặt khác, việc phân chia ra khái niệm trong ngắn hạn và dài hạn cũng sẽ gây khó khăn cho việc kết nối hiệu quả, lợi ích của dự án trong suốt quá trình đầu tư và cả vòng đời dự án. Như đặc điểm đã nêu, các DAĐTXD sử dụng VNN do các đơn vị Nhà nước QĐĐT, thường ít quan tâm hơn đến các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - tài chính, mà chú trọng nhiều hơn đến việc phục vụ cộng đồng, phục vụ phát triển KTXH, VH và AN, QP và thường tách biệt giữa các đơn vị quản lý, QLDA, đơn vị sử dụng và cộng đồng. Từ đó, cần có sự điều chỉnh để có được khái niệm phản ánh đầy đủ, chính xác hơn nội hàm giá trị DAĐTXD. Luận án đề xuất khái niệm “giá trị” như sau: “Giá trị DAĐTXD sử dụng VNN là lợi ích, hiệu quả dự án mang lại cho chủ đầu tư, đơn vị quản lý vận hành công trình, cho cộng đồng, xã hội và cho cả các bên liên quan tham gia triển khai dự án; là việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực, nguồn tài nguyên một cách bền vững để tiến hành các hoạt động đầu tư nhằm thu được các mục tiêu đặt ra. Giá trị của dự án xem xét chất lượng, mức độ tiện nghi, các lợi ích về KT, CT, VH, XH, AN, QP, sự phù hợp của công trình cho các mục đích sử dụng, vận hành, khai thác trong mối quan hệ với các ràng buộc về thời gian và chi phí đầu tư xây dựng”. 2.1.3.2. Cơ sở để nâng cao giá trị dự án đầu tư xây dựng Khái niệm giá trị gắn chặt với chi phí và thời gian bỏ ra, việc kéo dài hay rút ngắn thời gian, ngoài việc ảnh hưởng đến các mục tiêu tiến độ, cũng
  10. 10 thường được cân nhắc xem xét trên góc độ chi phí bỏ ra trong bài toán đánh đổi của DAĐTXD (chi phí, chất lượng, thời gian, phạm vi). Có các khả năng [140]: (i) tăng công năng, giảm chi phí, (ii) giữ nguyên công năng, giảm chi phí, (iii) tăng công năng, giữ nguyên chi phí và (iv) tăng cả chi phí và công năng nhưng mức độ tăng của chi phí thấp hơn. Lưu ý, không xem xét trường hợp giảm cả công năng và chi phí với mức độ giảm của chi phí cao hơn, tuy vẫn mang lại khả năng nâng cao giá trị, do phương án này làm giảm công năng, tức là không đạt được mục tiêu đặt ra. Trên cơ sở này, với khái niệm giá trị dự án đã xây dựng để sử dụng, có thể thay “công năng” bằng khái niệm tổng quát hơn là “lợi ích”. 2.2. Cơ sở lý luận về phương thức triển khai dự án đầu tư xây dựng 2.2.1. Tổng quan về phương thức triển khai dự án đầu tư xây dựng Các phương thức triển khai, gồm: Phương thức truyền thống, phi truyền thống [4, 5] và phương thức Triển khai dự án tích hợp. Phương thức cuối mới xuất hiện, tuy nhiên, chưa được sử dụng tại Việt Nam. 2.2.2. Phương thức Thiết kế - Đấu thầu – Thi công Phương thức Thiết kế - Đấu thầu - Thi công (DBB), là phương thức phổ biến nhất. Có ba bên chính độc lập tham gia [133], gồm chủ đầu tư, nhà thầu thiết kế và nhà thầu thi công. 2.2.3. Phương thức Thiết kế - Xây dựng Phương thức Thiết kế - Xây dựng (DB), CĐT ký kết hợp đồng với một nhà thầu chịu trách nhiệm việc thiết kế và thi công [133]. 2.2.4. Phương thức Triển khai dự án tích hợp Phương thức Triển khai dự án tích hợp (IPD)[96], đem lại giá trị cuối cùng tạo ra cho CĐT sau khi hoàn thành, phương thức này đưa tất cả các bên tham gia sớm với các khuyến khích hợp tác để tối đa hoá giá trị cho chủ đầu tư. Cách tiếp cận này cho phép đưa ra quyết định sớm trong dự án, thời điểm có thể tạo ra giá trị cao nhất, loại bỏ sản phẩm thừa, phế phẩm trong thiết kế, cho phép chia sẻ dữ liệu trực tiếp giữa thiết kế và xây dựng để loại bỏ các rào cản đối với việc tăng năng suất [123]. 2.3. Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng định hướng giá trị 2.3.1. Quản lý dự án đầu tư xây dựng định hướng giá trị theo quan điểm đề tài Quan điểm hiện tại cho rằng, khi DAĐTXD hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng tuân theo ràng buộc giữa 3 yếu tố: Thời gian, chi phí và chất lượng, thì dự án được đánh giá là thành công. Một số trường hợp, DAĐTXD hoàn thành được đánh giá là thành công nhưng khi đưa vào vận hành có nhiều bất cập. Hành lang pháp lý cho việc điều chỉnh dự án [4] là có, nhưng thực tế việc chứng minh hiệu quả khi
  11. 11 điều chỉnh đối với quan điểm nêu trên được coi là khó, dẫn đến không có nhiều dự án được điều chỉnh theo hướng này bởi rào cản thủ tục, bởi tư duy QLDA. Nguyên nhân một phần là do thiếu công cụ, thiếu kỹ thuật hỗ trợ cho các thành viên tham gia dự án, v.v… Bên cạnh đó, quan điểm QLDA hiện tại chưa chú trọng khai thác nguồn tài nguyên sẵn có là kiến thức, kinh nghiệm của chuyên gia, kinh nghiệm thành viên từng tham gia dự án, v.v…, lý do là chưa có cơ chế được hướng dẫn cụ thể. Các DAĐTXD công trình dân dụng ngày càng có quy mô lớn, phức tạp, khắt khe về kỹ thuật và thời gian được yêu cầu ngắn hơn nhằm giảm bớt sự tác động do sự thay đổi môi trường. Khi thực hiện dự án phức tạp thì việc xác định mục tiêu của dự án một cách đầy đủ và rõ ràng ngay thời điểm lập là khó thực hiện. Tại thời điểm bắt đầu mà coi mọi mục tiêu và các yếu tố khác đã đầy đủ và cố định những điều kiện này để triển khai thì nhiều dự án sẽ gặp phải vấn đề thay đổi mà các yếu tố được cố định, đó có thể trở thành những yếu tố gây bất lợi ảnh hưởng đến mục tiêu. Do đó, QLDAGT là một cách tiếp cận QLDA mới nhằm đem lại kết quả tối ưu về giá trị trong cả quá trình triển khai ĐTXD và giai đoạn vận hành công trình. Cơ hội nâng cao giá trị dự án có thể xác định qua nghiên cứu quá trình triển khai trên cơ sở quy định pháp luật và đặc điểm của các DAĐTXD. Tại các thời điểm phù hợp, dự án huy động tri thức từ các bên tham gia, từ đội ngũ chuyên gia, từ kho tri thức đã được tạo lập và lưu trữ và từ bên ngoài để đề xuất các ý tưởng thông qua các VMW và sử dụng các kỹ thuật, công cụ phù hợp; các ý tưởng được lựa chọn được phát triển thành những phương án cụ thể. Các phương pháp ra quyết định nhóm phù hợp được sử dụng để lựa chọn được phương án tối ưu trên cơ sở hệ giá trị của dự án để đưa vào triển khai. Luận án coi QLDAGT là “một cách tiếp cận QLDA tổng thể và toàn diện đối với các DAĐTXD, trong đó chú trọng đến việc xây dựng một hệ giá trị xuyên suốt cho dự án làm căn cứ để ra quyết định và triển khai dự án, đồng thời áp dụng các công cụ, kỹ thuật VM, VE để đề xuất và lựa chọn triển khai các giải pháp đảm bảo hoặc nâng cao giá trị cho dự án tại các thời điểm phù hợp trong suốt quá trình triển khai dự án đầu tư xây dựng”. 2.3.2. Các nguyên tắc của quản lý dự án định hướng giá trị Dựa trên khái niệm về QLDAGT, Luận án đề xuất 05 nguyên tắc, gồm: (1) Dự án có hệ giá trị xác định, (2) Không tách rời quản lý dự án theo quy định hiện hành, (3) Đảm bảo mục tiêu ban đầu song song với việc tìm kiếm cơ hội nâng cao giá trị dự án, (4) Hợp tác khai thác và chia sẻ tri thức, (5) Sử dụng công cụ, kỹ thuật tìm kiếm ý tưởng thay đổi và ra quyết định thay đổi dựa trên phương pháp ra quyết định nhóm.
  12. 12 2.3.3. Đặc điểm và yêu cầu của quản lý dự án đầu tư xây dựng định hướng giá trị đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước tại Việt Nam 2.3.3.1. Đặc điểm của quản lý dự án đầu tư xây dựng định hướng giá trị đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước tại Việt Nam Gồm: (1) Hoạt động QLDAGT không thoát ly khỏi hoạt động QLDA hiện tại đối với các dự án ĐTXD; (2) cần xác định một hệ giá trị cho dự án và tiến hành các VMW phù hợp tại các thời điểm phù hợp để tìm kiếm và triển khai các cơ hội nâng cao giá trị cho dự án và vận dụng các kỹ thuật VM, VE; (3) không đồng nhất với việc tiến hành các kỹ thuật VM, VE, QLDAGT có phạm vi toàn diện hơn và hướng tới đáp ứng các vấn đề giá trị trong suốt vòng đời dự án, dù vẫn sử dụng các kỹ thuật VM, VE làm một trong các nền tảng quan trọng; (4) dựa trên giả thiết mỗi dự án ĐTXD có một hệ giá trị xác định và tồn tại và xuyên suốt trong suốt vòng đời dự án; (5) nhiệm vụ QLDAGT là của CĐT, tuy nhiên, nhà thầu tư vấn và nhà thầu thi công tham gia tích cực trong các hoạt động này, đặc biệt là sự chia sẻ tri thức của mình trong việc đề xuất và đánh giá các giải pháp nhằm nâng cao giá trị cho dự án; (6) các cơ hội giá trị có rất nhiều trong suốt quá trình triển khai dự án, không chỉ tại một vài thời điểm cố định theo các bước chuyển giai đoạn, mà còn có thể xuất hiện ở các thời điểm gắn kết với các quyết định của dự án và là hoạt động thường xuyên; (7) sử dụng các kỹ thuật hội thảo nhóm, các kỹ thuật phát ý tưởng và ra quyết định là yếu tố quyết định đến sự thành công của hoạt động QLDAGT; (8) đòi hỏi phải tiến hành một số VMW, cần huy động chuyên gia và/hoặc các nhà tư vấn, nhà thầu thi công, nên có thể phát sinh một vài khoản mục chi phí trong dự án; (9) công trình ĐTXD từ nguồn VNN đưa vào sử dụng là tài sản thuộc sở hữu toàn dân nên thường bị các chủ thể tham gia thực hiện nhiều hành vi vụ lợi, gây lãng phí, thất thoát khá phổ biến. Do đó, đòi hỏi Nhà nước cần có biện pháp, quy định của pháp luật để kiểm soát, khống chế chặt chẽ một cách rõ ràng từ chi tiết đến tổng thể. 2.3.3.2. Yêu cầu đối với quản lý dự án đầu tư xây dựng định hướng giá trị trong dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước tại Việt Nam - Hoạt động QLDAGT cần được triển khai chuyên nghiệp thông qua việc hình thành và vận hành Đội nghiên cứu quản lý giá trị cho từng dự án. Đội có trách nhiệm tổ chức xác định hệ giá trị cho dự án, xác định các thời điểm triển khai các kỹ thuật VM, VE, huy động chuyên gia phù hợp và tổ chức các hội thảo giá trị; phải tuân thủ các nguyên tắc như đã chỉ ra, yêu cầu này được đáp ứng sẽ đảm bảo việc triển khai QLDAGT có tính khoa học, hiệu quả.
  13. 13 - Hệ giá trị xác định cho DA ĐTXD sử dụng VNN, bao gồm cả trường hợp dự án ĐTXD công trình dân dụng, cần được xem xét cho cả vòng đời công trình của dự án. Hệ giá trị được xem xét dưới góc độ CĐT, chủ sở hữu, sử dụng và vận hành công trình, cũng như các bên liên quan khác. - Để triển khai QLDAGT, cần tính toán các khoản chi phí thuê chuyên gia phù hợp cũng như xác định rõ trách nhiệm của các đơn vị tư vấn, các nhà thầu thi công trong hợp đồng liên quan đến việc tham gia các phiên hội thảo giá trị để tránh phát sinh về chi phí. - Đối với các dự án ĐTXD sử dụng VNN ở Việt Nam, bao gồm cả các dự án ĐTXD công trình dân dụng, cần có hành lang pháp lý, hướng dẫn cụ thể thì việc triển khai các hoạt động QLDAGT, kể cả việc huy động nhân sự tham gia các VMW, mới có thể được tiến hành thuận lợi, hạn chế rủi ro về chi phí và phạm vi công việc; - Việc QLDA cho các DA ĐTXD sử dụng VNN được thực hiện đúng quy định pháp luật; minh bạch và quy rõ trách nhiệm các bên liên quan. 2.3.4. Kỹ thuật quản lý giá trị trong dự án đầu tư xây dựng 2.3.4.1. Khái niệm kỹ thuật quản lý giá trị dự án đầu tư xây dựng Kỹ thuật VM và VE là một trong các nền tảng chính để xây dựng cách tiếp cận QLDAGT. 2.3.4.2. Lập kế hoạch quản lý giá trị trong dự án đầu tư xây dựng Gồm: Xác định hệ chỉ tiêu giá trị cho dự án; xác định các điểm cơ hội 2.3.4.3. Tổ chức bộ máy hoạt động quản lý giá trị 2.3.4.4. Tổ chức hội thảo quản lý giá trị trong dự án đầu tư xây dựng 2.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến triển khai quản lý dự án định hướng giá trị Tổng hợp theo hai nhóm: Môi trường bên trong; môi trường bên ngoài. 2.3.5.1. Các nhân tố ảnh hưởng từ môi trường bên trong dự án 2.3.5.2. Các nhân tố ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài dự án 2.3.6. Một số công cụ và kỹ thuật hỗ trợ quản lý dự án định hướng giá trị 2.3.6.1. Mô hình hóa thông tin công trình 2.3.6.2. Thiết kế định hướng giá trị mục tiêu 2.3.6.3. Hợp đồng quan hệ đối tác 2.3.6.4. Một số công cụ hỗ trợ tìm kiếm giải pháp giá trị cho dự án đầu tư xây dựng Phương pháp não công; phương pháp kỹ thuật nhóm danh nghĩa; phương pháp Delphi; Bản đồ tư duy; Biểu đồ tương đồng – Affinity Diagrams; phương pháp phân tích thứ bậc AHP (Analytic Hierarchy Process); Kỹ thuật phân tích chức năng hệ thống (Funtional Analysis System Technique - FAST) [111].
  14. 14 2.4. Cơ sở lý luận về quản lý tri thức trong dự án đầu tư xây dựng 2.4.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của tri thức trong dự án đầu tư xây dựng 2.4.2. Khái niệm quản lý tri thức trong dự án đầu tư xây dựng 2.4.3. Nội dung quản lý tri thức trong dự án đầu tư xây dựng Đối với DAĐTXD, quản lý tri thức cũng bao gồm các hoạt động sáng tạo tri thức mới, lưu trữ tri thức (thiết lập kho và tiến hành lưu trữ) và huy động tri thức phục vụ việc ra quyết định, gồm các quá trình: Sáng tạo trí thức mới; truyền thông tin và chia sẻ tri thức; tạo lập và duy trì tri thức. 2.5. Khung lý thuyết về quản lý dự án định hướng giá trị trong các dự án đầu tư xây dựng Khung lý thuyết nhằm tổng hợp các vấn đề liên quan, chi tiết hóa khái niệm về QLDAGT, từ đó hỗ trợ việc đánh giá mức độ tiếp cận đến QLDAGT của ngành xây dựng và của các DAĐTXD sử dụng VNN; trả lời các câu hỏi nghiên cứu, là nền tảng cơ bản để xây dựng giải pháp. Khung lý thuyết dựa trên cơ sở lý luận về QLDA ĐTXD sử dụng VNN, lý luận về kỹ thuật VM, VE xem xét trên góc độ QLDAGT đã đề xuất. CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ 3.1. Thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Việt Nam xem xét dưới góc độ quản lý dự án định hướng giá trị trong các dự án nói chung 3.1.1. Thực trạng triển khai các kỹ thuật quản lý giá trị trong các dự án Dự án sử dụng nguồn vốn tư nhân, CĐT đều thực sự quan tâm đến làm tăng giá trị dự án, tuy nhiên, chưa có cách tiếp cận khoa học và toàn diện về vấn đề này; các hoạt động VM hay VE đã được nhận thức và thực hiện ở một số DAĐTXD, đã cho thấy có tư duy về QLDAGT. 3.1.2. Tìm hiểu thực trạng triển khai các kỹ thuật quản lý giá trị thông qua một số dự án điển hình Luận án nghiên cứu qua nguồn thông tin thứ cấp 3 dự án ĐTXD. 3.1.3. Đánh giá chung về thực trạng tổng quát về quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Việt Nam xem xét dưới góc độ quản lý dự án định hướng giá trị Không triển khai các hoạt động nhằm nâng cao giá trị dự án một cách tổng thể; chưa xem xét đầy đủ các thời điểm có thể tìm kiếm cơ hội nâng cao giá trị dự án; nhân sự về đội ngũ chuyên gia hiểu biết về các công cụ, kỹ thuật hỗ trợ còn thiếu; chưa thiết lập một hệ giá trị; không có hoạt động huy động tri thức. 3.2. Thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước tại Việt Nam xem xét dưới góc độ quản lý dự án định hướng giá trị
  15. 15 3.2.1. Mục tiêu của khảo sát tìm hiểu thực trạng Gồm: (1) Tìm hiểu quan điểm về giá trị DAĐTXD của chuyên gia; (2) Thực trạng các hoạt động đảm bảo/nâng cao giá trị dự án; (3) Tìm hiểu các công cụ, kỹ thuật, phương pháp để đảm bảo/nâng cao giá trị dự án đã sử dụng trong thực tế; (4) Tìm hiểu phương thức triển khai dự án. 3.2.2. Thu thập và phân tích dữ liệu thông qua bảng hỏi khảo sát Với 04 mục tiêu khảo sát như Mục 3.2.1, Phiếu khảo sát gồm 06 câu hỏi, trong đó có 05 câu hỏi phục vụ cho phân tích thống kê mô tả thực trạng liên quan đến mục tiêu nghiên cứu của Luận án và một câu hỏi nhằm thu thập và phân tích thông tin đối tượng tham gia. 3.2.3. Thực trạng về quan điểm về giá trị dự án đầu tư xây dựng của các chuyên gia trong các dự án sử dụng vốn nhà nước ở Việt Nam Tỷ lệ lớn các ý kiến đồng ý với các phương án trả lời đã được xây dựng và kiểm định với chuyên gia. 3.2.4. Thực trạng các hoạt động về giá trị dự án được thực hiện trong các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ở Việt Nam Tất cả hoạt động nhằm đảm bảo/nâng cao giá trị của DAĐTXD trong danh sách khảo sát đều thực hiện trong thực tế, tuy nhiên, mức độ của các hoạt động khá khác nhau. 3.2.5. Thực trạng các công cụ, kỹ thuật, phương pháp để đảm bảo/nâng cao giá trị dự án đã được sử dụng trong thực tế 3.2.6. Thực trạng các phương thức triển khai dự án được sử dụng và ảnh hưởng đến quản lý dự án định hướng giá trị 3.3. Thực trạng các quy định pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Nhà nước tại Việt Nam trên góc độ quản lý dự án định hướng giá trị 3.3.1. Hệ thống quy định pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng và các chủ đề phân tích trên góc độ quản lý dự án định hướng giá trị 3.3.2. Thực trạng các quy định pháp luật dưới góc độ tạo môi trường pháp lý cho quản lý dự án định hướng giá trị Bao gồm các nội dung: (1) Đánh giá quy định pháp luật về quy hoạch xây dựng, (2) Đánh giá quy định pháp luật về đề xuất, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư dự án, (3) Đánh giá quy định pháp luật về đề xuất, thẩm định, phê duyệt dự án, (4) Đánh giá quy định pháp luật về thiết kế xây dựng, (5) Đánh giá tổng hợp quy định pháp luật dưới góc độ tạo môi trường pháp lý cho quản lý dự án định hướng giá trị. 3.4. Đánh giá mức độ sẵn sàng, thuận lợi và khó khăn đối với việc áp dụng quản lý dự án định hướng giá trị trong các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước tại Việt Nam
  16. 16 3.4.1. Đánh giá mức độ sẵn sàng đối với việc áp dụng quản lý dự án định hướng giá trị trong các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước 3.4.1.1. Mô hình đánh giá Cải tiến mô hình TOE [187] thành mô hình ITOE, gồm các thành phần: Tiến bộ khoa học, ở đây là QLDAGT; Công cụ, công nghệ kỹ thuật hỗ trợ, gọi tắt là công nghệ; Tổ chức, thể hiện môi trường bên trong của dự án; Môi trường, xem xét môi trường dự án được triển khai, như hình 3.7. Hình 3.7. Mô hình ITOE. Nguồn: Tác giả đề xuất trên cơ sở [196] 3.4.1.2. Kết quả đánh giá Mức độ sẵn sàng trong phạm vi các DAĐTXD sử dụng VNN đối với việc triển khai QLDAGT là còn thấp một cách tổng thể. 3.4.2. Các thuận lợi, tồn tại và khó khăn khi áp dụng quản lý dự án định hướng giá trị trong các dự án đầu tư xây dựng 3.4.2.1. Thuận lợi Có một số dự án cả sử dụng VNN và vốn khác đã có hoạt động VM hoặc VE, thể hiện rằng về mặt kỹ thuật, QLDAGT hoàn toàn có thể triển khai được trong điều kiện Việt Nam; pháp luật về giám sát, đánh giá đầu tư; về điều chỉnh dự án, điều chỉnh thiết kế; v.v….là cơ sở để triển khai các hoạt động QLDAGT; khi các DAĐTXD được phê duyệt, mục tiêu, mục đích đã được xác định. Đây là hệ giá trị ban đầu, là mốc xác định, làm căn cứ rõ ràng để CĐT chứng minh hiệu quả khi thực hiện QLDAGT; bước thi công, các đơn vị tham gia có thể đề xuất điều chỉnh khi phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế; sửa đổi thiết kế cho phù hợp với thực tế thi công để đảm bảo chất lượng và hiệu quả; khuyến khích các bên rút ngắn thời gian thi công mà không làm phát sinh chi phí; hợp tác chuyển giao công nghệ, học tập kinh nghiệm quản lý. Đây cũng là những tiền đề để việc triển khai QLDAGT, bên cạnh đó, mô hình BIM đã được Chính phủ phê duyệt Lộ trình áp dụng trong hoạt động xây dựng, là cơ sở pháp lý và công cụ để các CĐT sử dụng để hỗ trợ việc triển khai QLDAGT thuận tiện hơn. 3.4.2.2. Các tồn tại và khó khăn Dự án ĐTXD sử dụng VNN tuân thủ chặt chẽ quy định pháp luật, có nhiều bên liên quan, các ban QLDA thuộc cơ quan Nhà nước và gắn kết
  17. 17 việc thực hiện dự án với nhiệm vụ chính trị nên chú trọng việc làm đúng trình tự, thủ tục, ngại thay đổi hơn là việc nâng cao giá trị cho dự án; thời gian xử lý các đề xuất thay đổi thường khá dài, có thể gây ảnh hưởng lớn đến thời gian triển khai dự án. Đây là rào cản cần vượt qua của CĐT khi thực hiện QLDAGT; chi phí; tính pháp lý của của kết quả các VMW chưa được khẳng định; quy định của pháp luật về đấu thầu đã hạn chế sự tham gia của các đơn vị; quy định pháp lý và nghiên cứu lý luận còn thiếu. CHƯƠNG 4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM 4.1. Bối cảnh của hoạt động quản lý dự án hiện nay, trong thời gian tới và định hướng giải pháp quản lý dự án định hướng giá trị cho các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ở Việt Nam 4.1.1. Xu hướng đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước Dự báo, tổng vốn đầu tư công nói riêng và VNN nói chung vẫn tăng. 4.1.2. Sự thay đổi về quan niệm giá trị dự án trong bối cảnh mới Môi trường ô nhiễm; yêu cầu chất lượng sống ngày càng cao, dẫn đến giá trị yêu cầu từ công trình có sự thay đổi. 4.1.3. Sự chuyển đổi sang nền công nghiệp 4.0 của ngành xây dựng Khai thác hiệu quả hơn những dữ liệu thu thập, từ đó làm tăng tính an toàn, hiệu quả và tăng năng suất công việc, giảm thời gian thực hiện. 4.1.4. Định hướng đề xuất giải pháp quản lý dự án định hướng giá trị cho các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ở Việt Nam Giải pháp được đề xuất cho CĐT hoặc đơn vị có vai trò tương đương. 4.2. Xây dựng giải pháp tổng quát quản lý dự án định hướng giá trị cho các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước tại Việt Nam 4.2.1. Tổ chức bộ máy thực hiện quản lý dự án định hướng giá trị Tổ chức một Đội nghiên cứu VM [174]. Có bốn loại nhân sự: (i) Giám đốc Quản lý giá trị, (ii) Điều phối viên chịu trách nhiệm tổ chức các VMW, (iii) thành viên, và (iv) chuyên gia [109]. Với điều kiện hiện tại, Luận án đề xuất chỉ bố trí một vị trí GĐQLGT cơ hữu, có thể kiêm nhiệm vị trí ĐPV cho các VMW phù hợp về chuyên môn với họ, còn lại, ĐPV cho các VMW khác có thể thuê từ bên ngoài. Nếu GĐQLDA có kinh nghiệm phù hợp, sẽ kiêm luôn vị trí GĐQLGT, nếu không, GĐQLGT sẽ như một vị trí tham mưu cho GĐQLDA. Các thành viên của Đội, đề xuất lấy nhân sự đang tham gia quản lý các hoạt động thiết kế, thi công cho dự án. Nhân sự tham gia từng VMW sẽ được lựa chọn từ danh mục các chuyên gia có sẵn hoặc huy động thêm, phù hợp với từng thời điểm và giai đoạn của dự án. 4.2.2. Giải pháp xác định yếu tố môi trường
  18. 18 Đội nghiên cứu quản lý giá trị nhận dạng các yếu tố môi trường có ảnh hưởng đến QLDAGT, xác định hệ giá trị và thời điểm phù hợp để triển khai, chuyên gia tham gia VMW, cung cấp các dữ liệu về công nghệ, thị trường, v.v… Các yếu tố: Môi trường vĩ mô; thị trường xây dựng; môi trường dự án; và môi trường tác nghiệp. Đội nghiên cứu xác định rõ các yếu tố từ các cấp độ môi trường có ảnh hưởng đến QLDAGT. Quy trình gồm 4 bước: Rà soát yếu tố môi trường vĩ mô; rà soát yếu tố thị trường xây dựng; rà soát yếu tố môi trường dự án; rà soát yếu tố môi trường tác nghiệp. 4.2.3. Giải pháp xác định Hệ giá trị cho dự án Hệ giá trị là căn cứ để ra các quyết định liên quan đến việc triển khai dự án, gồm: hiệu quả, kết quả tích cực của dự án. Hệ giá trị của dự án gồm 2 nhóm tiêu chí, nhóm tiêu chí cốt lõi (Chi phí, chất lượng, thời gian, an toàn,…) và nhóm tiêu chí bổ sung (lợi ích mang lại cho CĐT, lợi ích mang lại cho xã hội,…). Quy trình đề xuất để xác định hệ giá trị, gồm 05 bước: Tập hợp các tài liệu, hồ sơ pháp lý, thông tin về các cấp độ môi trường; tiến hành phân tích; xác định danh mục sơ bộ các thành phần hệ giá trị cho dự án; lấy ý kiến chuyên giavề hệ giá trị; phê duyệt hệ giá trị. 4.2.4. Giải pháp xác định các thời điểm phù hợp Thời điểm cứng và các thời điểm mềm, linh hoạt theo yêu cầu và đặc điểm của từng dự án. Thời điểm cứng, đề xuất xác định thông qua các cổng (Gate) chuyển giao giai đoạn, thời điểm mềm đề xuất xác định thông qua việc áp dụng nguyên tắc “quản lý theo các trường hợp ngoại lệ” [154]. 4.2.5. Giải pháp tổ chức các hội thảo quản lý giá trị Luận án đề xuất kế thừa và điều chỉnh cách tiếp cận theo ba bước chính bao gồm chuẩn bị hội thảo, thực hiện hội thảo và hậu hội thảo, đồng thời đề xuất các nội dung chi tiết cho 03 bước. Cụ thể, bước chuẩn bị hội thảo (Xác định vấn đề nghiên cứu, lập kế hoạch, chuẩn bị nhân sự, cơ sở vật chất), bước triển khai (Pha thông tin, pha phân tích,…. Pha trình bày), bước hậu hội thảo (hoàn chỉnh phương án, trình phê duyệt,… tổng kết). 4.2.6. Đề xuất quy trình ra quyết định Quy trình ra quyết định trong QLDAGT theo thời điểm cứng, gồm các bước: Thống nhất lại các chỉ tiêu giá trị, đánh giá ưu/nhược điểm ý tưởng đề xuất, lựa chọn phương pháp ra quyết định, và tính toán lựa chọn ý tưởng. Các thời điểm cần kiểm soát thay đổi trước khi ra quyết định và có lựa chọn phương án hay không dựa trên hệ giá trị được xác định cho dự án, quy trình gồm: Rà soát lại các chỉ tiêu giá trị cốt lõi, đề xuất các chỉ tiêu giá trị bổ sung, lựa chọn phương pháp đánh giá, thu thập số liệu, ra quyết định thay đổi, và triển khai thực hiện.
  19. 19 4.3. Giải pháp cụ thể xác định các thời điểm cứng triển khai quản lý dự án định hướng giá trị trong dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước theo các phương thức triển khai dự án khác nhau 4.3.1. Đối với dự án triển khai theo phương thức DBB 4.3.1.1. Xác định các thời điểm cứng thực hiện các hội thảo quản lý giá trị trong giai đoạn chuẩn bị dự án khi triển khai dự án theo phương thức DBB Dự án quan trọng quốc gia và các nhóm dự án có sự khác nhau về công việc. Quy tắc xác định cổng chuyển giai đoạn, đề xuất 04 thời điểm triển khai VMW cho giai đoạn chuẩn bị theo các hoạt động: (i) ra quyết định về chủ trương đầu tư, (ii) ra quyết định về quy hoạch chi tiết, (iii) ra quyết định về phương án kiến trúc và (iv) ra QĐĐT. Hai cổng chuyển giai đoạn (ii) và (iii) là không bắt buộc cho mọi loại dự án. 4.3.1.2. Xác định các thời điểm cứng thực hiện các hội thảo quản lý giá trị trong giai đoạn thực hiện dự án khi triển khai dự án theo phương thức DBB Hình 4.7 và Hình 4.8 lần lượt thể hiện các thời điểm triển khai VMW trong giai đoạn thực hiện cho dự án không và có lập BCKTKT ĐTXD. Ở Hình 4.7, chỉ có cổng chuyển giai đoạn phê duyệt TKBVTC (không có dấu *) là bắt buộc phải thực hiện cho các dự án, các cổng chuyển giai đoạn còn lại là tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Hình 4.7. Xác định thời điểm triển khai VMW trong giai đoạn thực hiện theo phương thức DBB không lập BCKTKT ĐTXD. Nguồn: đề xuất Hình 4.8. Xác định thời điểm triển khai VMW trong giai đoạn thực hiện dự án theo phương thức DBB và lập BCKTKT ĐTXD. Nguồn: đề xuất. 4.3.1.3. Thể hiện lại các thời điểm cứng thực hiện các hội thảo quản lý giá
  20. 20 trị đối với dự án triển khai theo phương thức DBB Kết quả nghiên cứu của hai mục trên được ghép lại cho hai trường hợp: dự án không lập và dự án lập BCKTKT ĐTXD, như Hình 4.9 và Hình 4.10. Hình 4.9. Xác định thời điểm cứng triển khai VMW dự án không lập BCKTKT ĐTXD theo phương thức DBB. Nguồn: Tác giả đề xuất. Hình 4.10. Xác định thời điểm cứng triển khai VMWdự án lập BCKTKT ĐTXD triển khai theo phương thức DBB. Nguồn: Tác giả đề xuất. 4.3.2. Đối với dự án triển khai theo phương thức Thiết kế - Thi công Thời điểm cứng triển khai VMW cho giai đoạn thực hiện theo hai trường hợp riêng: dự án triển khai theo hợp đồng EPC và EC, thể hiện trên các Hình 4.11 và Hình 4.12. Giai đoạn thực hiện dự án theo các trường hợp này đã được ghép với giai đoạn chuẩn bị, như trình bày trong Mục 4.3.1.1. Hình 4.11. Xác định các thời điểm cứng triển khai VMW theo phương thức DB sử dụng hợp đồng EPC. Nguồn: Tác giả đề xuất.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2