intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quy hoạch vùng và đô thị: Quy hoạch phát triển trung tâm mới trong đô thị đa trung tâm vùng đồng bằng sông Hồng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quy hoạch vùng và đô thị "Quy hoạch phát triển trung tâm mới trong đô thị đa trung tâm vùng đồng bằng sông Hồng" được nghiên cứu với mục tiêu: Đề xuất các quan điểm và nguyên tắc QHPT TTM trong đô thị ĐTT; Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá tính hấp dẫn TTM trong đô thị ĐTT; Đề xuất mô hình và giải pháp QHPT TTM trong đô thị ĐTT; Đề xuất chính sách quản lý, thúc đẩy và đảm bảo sự phát triển của TTM trong đô thị ĐTT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quy hoạch vùng và đô thị: Quy hoạch phát triển trung tâm mới trong đô thị đa trung tâm vùng đồng bằng sông Hồng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG HÀ NỘI Trần Quý Dương QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM MỚI TRONG ĐÔ THỊ ĐA TRUNG TÂM VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG Ngành: Quy hoạch vùng và đô thị Mã số: 9580105 Hà Nội - Năm 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Xây dựng Hà Nội Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS Phạm Hùng Cường Phản biện 1 : GS.TS.KTS Nguyễn Quốc Thông Phản biện 2 : GS.TS.KTS Đỗ Hậu Phản biện 3 : TS.KTS Lê Thị Bích Thuận Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại Trường Đại học Xây Dựng Hà Nội vào hồi giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện Quốc Gia và Thư viện Trường Đại học Xây dựng Hà Nội..
  3. Danh mục các công trình liên quan đến luận án 1 Phạm Hùng Cường, Trần Quý Dương, (2021). “Thành phố trong thành phố - Lý luận và thực tiễn”, Tạp chí Kiến trúc, Hội Kiến trúc sư Việt Nam, số 10.2021, 6, pp. 48 - 53, 0866 - 8617. 2 Trần Quý Dương, (2023). “Hành vi đi lại, tắc nghẽn giao thông và hiệu quả kinh tế của mô hình cấu trúc đô thị đa trung tâm”, Kỷ yếu hội thảo, Chi hội KTS trường Đại học Xây Dựng Hà Nội, số 04.2023, 10, pp. 166 - 175, 978 - 604 - 472 - 150 - 7. 3 Trần Quý Dương, (2023). “Cơ sở thiết lập cấu trúc đa trung tâm các đô thị loại I khu vực đồng bằng sông Hồng”, Tạp chí Xây dựng, Bộ Xây dựng, số 09.2023, 8, pp. 58 - 65, 2734 - 9888.
  4. 1 Mở đầu 1. Lý do lựa chọn đề tài Việc mở rộng và nâng cấp đô thị đã trở thành một xu thế phổ biến. Sự thay đổi cả về quy mô dân cư, diện tích và tất yếu đó là sự thay đổi cấu trúc của đô thị. Quá trình quy hoạch mở rộng, nâng cấp đô thị giai đoạn vừa qua, nhiều đô thị đã hình thành cấu trúc đô thị ĐTT hoặc có xu hướng phát triển ĐTT. Xuất phát từ các yếu tố lịch sử và hiện trạng, việc phát triển dạng “đô thị nén” cải tạo trên cơ sở một TT hiện trạng khó mang tính khả thi, vì vậy đã hình thành các trung tâm mới (TTM). Các TTM này cũng là các cực phát triển, là động lực phát triển mới của đô thị. Do cơ sở lý luận hiện chưa đầy đủ và thấu đáo nên quá trình hình thành, phát triển các TTM còn chậm và yếu, chưa đúng như định hướng của đồ án QHC đô thị. Các giải pháp quy hoạch chưa học hỏi được kinh nghiệm của thế giới, bối cảnh phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam, đặc điểm ĐTH tại vùng ĐBSH, chính sách, thể chế hiện hành cũng là vấn đề đặc thù chưa được xử lý thấu đáo trong quá trình quy hoạch và quản lý phát triển. Từ đây cũng xuất hiện nhiều vấn đề về quy hoạch phát triển các TTM của đô thị như yếu tố kết nối giao thông với đô thị lõi, thiết lập cấu trúc không gian, khả năng tạo lập sức hấp dẫn, các chính sách quản lý phát triển chưa được giải quyết thấu đáo. Do vậy, việc nghiên cứu QHPT TTM trong đô thị ĐTT với mục đích đảm bảo các định hướng quy hoạch được thực hiện có hiệu quả, để TTM có sức hấp dẫn, trở thành cực phát triển của đô thị hướng tới một mô hình phát triển bền vững là rất cần thiết. 2. Mục đích nghiên cứu (1) Đề xuất các quan điểm và nguyên tắc QHPT TTM trong đô thị ĐTT. (2) Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá tính hấp dẫn TTM trong đô thị ĐTT. (3) Đề xuất mô hình và giải pháp QHPT TTM trong đô thị ĐTT. (4) Đề xuất chính sách quản lý, thúc đẩy và đảm bảo sự phát triển của TTM trong đô thị ĐTT. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: QHPT TTM trong đô thị ĐTT. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu là các đô
  5. 2 thị loại I vùng ĐBSH và nghiên cứu áp dụng cho TP Hải Phòng. + Về thời gian: Đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050. + Phạm vi vấn đề: Giới hạn trong các nội dung của quy hoạch và phát triển đô thị, các khía cạnh của quy hoạch cấu trúc đô thị. Tập trung vào vấn đề QHPT TTM trong đô thị ĐTT, lựa chọn vị trí và quan hệ kết nối với TT đô thị lõi, tạo cực phát triển và tạo tính hấp dẫn cho TTM. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập thông tin và số liệu; phương pháp điều tra, khảo sát, đánh giá hiện trạng; phương pháp kế thừa; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp phân tích ma trận SWOT, sơ đồ hóa; phương pháp dự báo; phương pháp điều tra xã hội học; phương pháp mô hình hóa, phương pháp chuyên gia. 5. Những đóng góp mới của luận án (1) Đề xuất các nguyên tắc và giải pháp thiết lập kết nối giữa TTM và TT đô thị lõi trong cấu trúc đô thị ĐTT. (2) Đề xuất các nguyên tắc và giải pháp QHPT TTM, trọng tâm vào những thành tố tạo cực phát triển, có mối liên hệ với cấu trúc chung của đô thị. (3) Đề xuất bộ tiêu chí đánh giá tính hấp dẫn của TTM trong đô thị ĐTT, đảm bảo tính hiệu quả, khả thi thực hiện của giải pháp quy hoạch. (4) Đề xuất chính sách quản lý phát triển TTM với vai trò là cực phát triển của đô thị. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa khoa học của đề tài: Nhận diện các vấn đề còn yếu và thiếu để bổ sung vào hệ thống lý luận phát triển đô thị ĐTT trong bối cảnh của Việt Nam, làm cơ sở để lựa chọn áp dụng mô hình đô thị ĐTT trong công tác quy hoạch; nghiên cứu, bổ sung cơ sở lý luận cho việc QHPT TTM trong đô thị ĐTT các đô thị loại I vùng ĐBSH, từ đó làm cơ sở áp dụng cho các đô thị loại I ở Việt Nam. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Nhận diện, chỉ ra được những ưu điểm và hạn chế, thành công và khó khăn của việc QHPT TTM trong đô thị ĐTT các đô thị loại I vùng ĐBSH; đề xuất được các mô hình và giải pháp QHPT TTM trong đô thị ĐTT cho một số TTM đặc thù; tiến hành nghiên cứu, vận dụng các nguyên tắc để đề xuất điều chỉnh
  6. 3 cấu trúc đô thị ĐTT cho TP Hải Phòng và giải pháp QHPT TTM điển hình An Dương. 7. Các thuật ngữ, khái niệm Luận án đã tổng hợp các khái niệm về “trung tâm đô thị” và “cực” từ các tài liệu quốc tế và trong nước, từ đó đưa ra khái niệm áp dụng của luận án. Đô thị ĐTT (Polycentric city): Là đô thị có nhiều TT trong đó các TT có vai trò như một cực phát triển của đô thị. Sơ đồ dưới thể hiện sự khác biệt giữa đô thị đơn TT, nhiều TT và ĐTT. Trung tâm mới (TTM): Là khu vực phát triển mới, tập trung đa dạng các CTCC cấp đô thị như công trình hành chính, thương mai, dịch vụ, văn hóa... có thể gồm các công trình của TT chuyên ngành, nhà ở và công trình dịch vụ cấp đơn vị ở của đô thị. TTM này có vai trò như một cực phát triển của đô thị. A: Đô thị đơn TT B: Đô thị nhiều TT Hình 1.2. Thành phần C: Đô thị ĐTT chức năng TTM Hình 1.1. Sơ đồ so sánh cấu trúc đô thị đơn TT, nhiều TT và ĐTT TTM có thể được hình thành mới hoàn toàn theo QHC đô thị hoặc từ TP, thị xã, thị trấn sau khi sáp nhập vào ranh giới hành chính trong quá trình mở rộng, nâng cấp đô thị. Hình 1.3. TTM trong đô thị loại I 8. Cấu trúc luận án
  7. 4 Luận án gồm 3 phần chính: Phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận - kiến nghị. Trong đó phần nội dung nghiên cứu chính bao gồm 3 chương và có cấu trúc như sau: - Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu QHPT TTM trong đô thị ĐTT trên thế giới và ở Việt Nam. - Chương 2: Cơ sở khoa học thiết lập TTM trong đô thị ĐTT vùng ĐBSH. - Chương 3: Đề xuất QHPT TTM trong đô thị ĐTT vùng ĐBSH. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM MỚI TRONG ĐÔ THỊ ĐA TRUNG TÂM TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 1.1. Tổng quan quy hoạch phát triển trung tâm mới trong đô thị đa trung tâm trên thế giới 1.1.1. Tổng quan về quy hoạch đô thị đa trung tâm một số đô thị trên thế giới Cấu trúc đô thị ĐTT được sử dụng rộng khắp trên toàn thế giới, từ Châu Mỹ đến Châu Âu và Châu Á. Tại mỗi khu vực mô hình phát triển đô thị ĐTT được đề cập trên nhiều khía cạnh khác nhau: việc làm, dân số, chính sách phát triển đô thị hay tính đặc thù của địa hình. 1.1.2. Tổng quan về quy hoạch phát triển trung tâm mới trong đô thị đa trung tâm trên thế giới Các TTM hầu hết nằm trên các tuyến đường vành đai quanh đô thị lõi, trên các trục giao thông chính hay các hành lang kinh tế của đô thị. TTM được QHPT tốt, đặc biệt là chính sách cân bằng nhà ở - việc làm tại mỗi TT đã đóng góp lớn vào việc giảm thời gian đi lại hàng ngày của lao động. 1.1.3. Các nghiên cứu lý luận về quy hoạch phát triển trung tâm mới trong đô thị đa trung tâm trên thế giới Các tài liệu nghiên cứu về QHPT TTM trong đô thị ĐTT trên thế giới bao gồm cả Châu Mỹ, Châu Âu, Châu Á đều đề cập trên nhiều lĩnh vực và chủ đề khác nhau. Có các nhóm nội dung sau: (1) Cơ sở hình thành cấu trúc đô thị ĐTT. (2) Khoảng cách, kết nối, tắc nghẽn, hành vi đi lại trong đô thị ĐTT. (3) Yếu tố kinh tế - xã hội của mô hình đô thị ĐTT. (4) Tính hấp dẫn của trung tâm mới. (5) Chính sách quản lý, phát triển mô hình đô thị ĐTT. 1.1.4. Tổng hợp chung về nghiên cứu quy hoạch phát triển trung
  8. 5 tâm mới trong đô thị đa trung tâm trên thế giới Các tài liệu nghiên cứu cho thấy mô hình đô thị ĐTT được nghiên cứu trên nhiều cấp độ khác nhau: (a) (b) (c) a. Đô thị cực lớn và các đô thị khác trong vùng hoặc quốc tế; b. Đô thị cực lớn và các đô thị vệ tinh, đô thị lân cận; c. Đô thị và các TT khác thuộc đô thị Hình 1.24. Sơ đồ các dạng ĐTT Đánh giá chung: - Mô hình đô thị ĐTT bước đầu cho thấy tính tích cực của xu hướng, đặc biệt khẳng định vai trò quan trọng của các TTM có tính chất như một cực phát triển của đô thị. - Đã có một số kết quả nghiên cứu về hiệu quả kinh tế, đi lại, kết nối, việc làm, chính sách quản lý phát triển của cấu trúc đô thị ĐTT. - Chưa có nghiên cứu về việc tổ chức quản lý không gian kết nối giữa các TT cũng như những nghiên cứu sâu để đưa ra các nguyên tắc QHPT cho TTM với vai trò như một cực phát triển trong đô thị ĐTT. 1.2. Tổng quan về quy hoạch phát triển trung tâm mới trong đô thị đa trung tâm ở Việt Nam 1.2.1. Bối cảnh hình thành và phát triển các đô thị quy hoạch theo hướng đa trung tâm ở Việt Nam a. Bối cảnh đô thị hóa và phát triển đô thị ở Việt Nam: Quá trình ĐTH dẫn đến nhiều đô thị sẽ cải tạo, phát triển mở rộng về quy mô đất đai, dân số, đầu tư xây dựng, nâng cấp kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, ảnh hưởng đến sự thay đổi cấu trúc đô thị, làm xuất hiện các cực phát triển hay các TTM. b. Bối cảnh kinh tế xã hội và phát triển quy hoạch theo hướng ĐTT tại các đô thị loại I vùng ĐBSH: Các đô thị loại I vùng ĐBSH đều có quy mô tăng trưởng kinh tế cao hơn bình quân cả nước. Dân cư hiện hữu có 2 nhóm đô thị (1) nhóm hình thành từ các đô thị công
  9. 6 nghiệp, du lịch, (2) nhóm phát triển ra các vùng có dân cư nông nghiệp xung quanh. Cần đánh giá đầy đủ các yếu tố di sản, các di tích lịch sử văn hóa để tránh mất bản sắc trong quá trình phát triển. c. Các yếu tố tác động đến quá trình hình thành, phát triển đô thị: Bao gồm xu hướng đô thị hóa, cách mạng công nghệ 4.0 và phát triển đô thị thông minh. 1.2.2. Tổng quan về quy hoạch đô thị đa trung tâm các đô thị vùng ĐBSH a. Thực tiễn quy hoạch các đô thị vùng ĐBSH: Các đô thị vùng ĐBSH đều có định hướng phát triển theo cấu trúc ĐTT, đa cực, đa hướng hoặc đa vùng. b. TP Hà Nội (đô thị đặc biệt): Cấu trúc đô thị chuyển từ "đơn cực" sang "đa cực". c. Các đô thị loại I vùng ĐBSH - TP Hải Phòng: Phát triển theo mô hình đô thị ĐTT (đô thị TT và ĐTVT). - TP Bắc Ninh: Định hướng theo mô hình đô thị ĐTT. - Thành phố Hạ Long: Phát triển mô hình đô thị đa cực/ ĐTT. - Thành phố Nam Định: Phát triển theo mô hình đa cực. - Thành phố Hải Dương: Chia thành 4 vùng phát triển. d. Đặc điểm cấu trúc ĐTT của các đô thị loại I vùng ĐBSH - Theo chức năng: Ngoài TT đô thị lõi có 4 loại hình TTM: TT hỗn hợp (tổng hợp); TT du lịch, văn hóa; TT dựa trên các yếu tố phát triển kinh tế; TTHC, giáo dục đào tạo, y tế. - Theo tính chất cũ mới gồm các TT: Thị xã, thị trấn (được sáp nhập vào đô thị); các khu vực TT hiện hữu; các TT mới hoàn toàn. 1.2.3. Các nghiên cứu lý luận quy hoạch trung tâm mới trong đô thị đa trung tâm ở Việt Nam Hiện nay rất ít và hầu như chưa có nhiều nghiên cứu, phân tích về các vấn đề của cấu trúc đô thị ĐTT cũng như QHPT TTM. 1.2.4. Tổng hợp chung về nghiên cứu quy hoạch phát triển trung tâm mới trong đô thị đa trung tâm vùng ĐBSH Hiện chưa có tổng kết, đánh giá các nghiên cứu về đô thị ĐTT nói chung và các giải pháp QHPT TTM trong cấu trúc đô thị ĐTT nói riêng. Do đó, chưa hình thành hệ thống lý luận tốt cho công tác quy hoạch và phát triển đô thị. 1.3. Những vấn đề cần nghiên cứu
  10. 7 Nghiên cứu về cấu trúc đô thị ĐTT có nội hàm rộng, có thể có 2 phạm vi: a. Nghiên cứu toàn đô thị có cấu trúc ĐTT; b. Nghiên cứu TTM trong đô thị có cấu trúc ĐTT Hình 1.36. Phạm vi nội hàm cấu trúc đô thị ĐTT Trọng tâm là 4 vấn đề cần giải quyết: (1) Ưu nhược điểm của mô hình đô thị ĐTT trong điều kiện kinh tế xã hội ở Việt Nam. Những bài học rút ra từ kinh nghiệm quốc tế và trong nước. (2) Những nguyên tắc quy hoạch cấu trúc không gian cơ bản nào để phát huy ưu điểm, hạn chế nhược điểm của mô hình đô thị ĐTT. Từ đó đề xuất bố trí vị trí, khoảng cách, kết nối, quy mô dân cư, bố trí các chức năng cho TTM. (3) Yếu tố tạo sức hấp dẫn cho TTM, phát huy ưu điểm của mô hình đô thị ĐTT. Từ đó đề xuất nguyên tắc tạo sức hút kinh tế, xã hội, không gian, sức hút khác và bộ tiêu chí để đánh giá tính hấp dẫn của TTM. (4) Chính sách quản lý để thúc đẩy hình thành có hiệu quả các TTM. Bao gồm chính sách quản lý tổng thể đô thị ĐTT và chính sách, yêu cầu quản lý đảm bảo sự phát triển của TTM. Hình 1.37. Các vấn đề cần giải quyết của luận án
  11. 8 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM MỚI TRONG ĐÔ THỊ ĐA TRUNG TÂM VÙNG ĐBSH 2.1. Cơ sở lý luận quy hoạch phát triển trung tâm mới trong đô thị đa trung tâm 2.1.1. Lý luận về quy hoạch phát triển đô thị đa trung tâm Lý luận chung thiết lập cấu trúc đô thị; cơ sở thiết lập cấu trúc đô thị; cơ sở hình thành cấu trúc đô thị; khoảng cách, kết nối, tắc nghẽn giao thông và hành vi đi lại. 2.1.2. Lý luận về quy hoạch phát triển trung tâm mới trong đô thị đa trung tâm a. Cơ sở lựa chọn vị trí TTM: Căn cứ trên lý thuyết cơ sở đô thị, lý thuyết vị trí TT đô thị. b. Kết nối trung tâm mới với TT đô thị lõi: - Trong bán kính 25km xung quanh các TT đô thị lõi là vành đai tốt nhất để lựa chọn phát triển các TTM. - Các TTM nên nằm trong khoảng thời gian đi lại không quá 30 phút. c. Quy mô trung tâm mới: - Cơ sở dự báo: Cần làm rõ các yếu tố nguồn tăng dân cư và đặc điểm dân cư. - Cơ sở xác định quy mô dân cư: Tối thiểu nên từ 25.000 - 90.000 dân để đủ bố trí các công trình dịch vụ cấp 2; quy mô dân cư tại TT đô thị lõi có thể coi là một ngưỡng về quy mô dân cư tối đa của các TTM. - Quy mô đất đai và các thành phần đô thị: Bao gồm các thành phần chức năng chính: (1) Đất CTCC dịch vụ (cả TT chuyên ngành và TT dịch vụ dân cư); (2) đất ở; (3) đất cây xanh, mặt nước; (4) đất sản xuất; (5) đất giao thông, hạ tầng kỹ thuật. d. Động lực hình thành phát triển TTM: Việc hình thành TTM là kết quả của sự tương tác giữa các nhà phát triển BĐS và các nhà quy hoạch đô thị. e. Cơ sở xã hội: Những hệ lụy về mặt xã hội học của xu thế dịch chuyển ra vùng ngoại vi hay vùng biên đô thị, nhu cầu về nhà ở và dịch vụ của LĐ nhập cư sẽ góp phần vào việc thay đổi cấu trúc không gian đô thị, hình thành cấu trúc đô thị ĐTT. f. Tính hấp dẫn của TTM: Thể hiện thông qua yếu tố việc làm; chất
  12. 9 lượng nhà ở, hạ tầng xã hội - dịch vụ và môi trường. g. Chính sách quản lý, phát triển cấu trúc đô thị ĐTT: Giải pháp quy hoạch tổng thể, chính sách quản lý, tái cấu trúc, quản trị đô thị ĐTT, phát triển mạng lưới GTCC, cân bằng việc làm - nhà ở tại TTM trong cấu trúc đô thị ĐTT có vai trò quan trọng trong hướng dẫn thành công sự phát triển theo hướng cấu trúc đô thị ĐTT. 2.1.3. Các yếu tố tác động đến quy hoạch phát triển đô thị đa trung tâm a. Tác động của địa hình, diện tích đất, GDP bình quân đầu người: Các đô thị phát triển, đô thị khu vực miền núi đều có xu hướng theo mô hình đô thị ĐTT. Đô thị có cảnh quan đa dạng hơn, diện tích đất lớn, GDP bình quân đầu người cao có xu hướng hình thành nhiều TT hơn. b. Các mô hình phát triển: Cần xem xét các quan điểm, tiêu chí của mô hình đô thị sinh thái, đô thị thông minh, đô thị nén hay lý luận phát triển đô thị theo các điểm trung chuyển GTCC. 2.1.4. Các yếu tố tác động đến quy hoạch phát triển trung tâm mới trong đô thị đa trung tâm a. Yếu tố kinh tế: yếu tố kinh tế hay nói cách khác là quy luật thị trường (sản xuất, vận chuyển và nhà ở) là một yếu tố quan trọng thúc đẩy sự hình thành và phát triển của các TTM. b. Sự phát triển của hệ thống giao thông công cộng: Khoảng cách đi lại sẽ được tăng lên trong cùng khoảng thời gian cho phép. Đây là cơ sở quan trọng ảnh hưởng đến việc lựa chọn, tổ chức các TTM trong đô thị ĐTT 2.2. Cơ sở thực tiễn quy hoạch phát triển trung tâm mới trong đô thị đa trung tâm 2.2.1. Thực tiễn quy hoạch phát triển đô thị đa trung tâm a. Cơ sở hình thành cấu trúc đô thị ĐTT các đô thị loại I vùng ĐBSH: Các yếu tố điều kiện tự nhiên, địa hình như núi, sông, hồ, vịnh, biển... đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành TTM. Cấu trúc đô thị ĐTT chỉ thực sự hình thành rõ nét đối với các đô thị loại I - đô thị có quy mô dân số và diện tích lớn cũng như mức độ phát triển kinh tế cao. b. Kết nối giữa các trung tâm: Khoảng cách giữa TTM và TT đô thị lõi các đô thị loại I vùng ĐBSH trung bình từ 5 - 20km. Cần khai thác tốt các đặc trưng tự nhiên để gìn giữ và khôi phục các hệ sinh thái.
  13. 10 Lưu lượng đi lại con lắc giữa TTM với TT đô thị lõi khá ổn định; chủ yếu vẫn là xe máy và ô tô trong khi GTCC rất ít; thời gian đi lại đảm bảo không quá 30 phút. 2.2.2. Thực tiễn quy hoạch hoạch phát triển trung tâm mới trong đô thị đa trung tâm a. Quy mô và cấp độ của TTM: Dự báo dân số các TTM theo đồ án QHC mới chỉ thể hiện trên các nội hàm gồm dân số hiện hữu, dân số tăng tự nhiên và dân số cơ học. Yếu tố dân số quy đổi từ các hoạt động kinh tế chỉ được đề cập chung trên quy mô tính toán toàn đô thị, do đó việc dự báo dân cư tại các TTM chưa được phù hợp. Các TTM đều có định hướng phát triển thành TT dịch vụ cấp II trở lên, một số TT có xu hướng hình thành cấp TP trong TP. b. Tính chất của trung tâm mới: TTM bao gồm: TT là thị xã, thị trấn cũ, TT hình thành mới hoàn toàn, TT giáo dục đào tạo, y tế, TT dựa trên các yếu tố phát triển kinh tế, TT du lịch. Sự thay đổi tính chất đô thị trong quá trình hình thành TTM có thể chia các nhóm: Đô thị phát triển, điều chỉnh cấu trúc đi đôi với điều chỉnh tính chất đô thị; đô thị phát triển điều chỉnh cấu trúc nhưng không thay đổi tính chất; đô thị phát triển điều chỉnh tính chất nhưng không thay đổi nhiều về cấu trúc. c. Loại hình trung tâm mới:Bao gồm các loại hình: TTHC tập trung; TT du lịch nghỉ dưỡng; TT du lịch tâm linh, du lịch văn hóa; TT có tính chất tổng hợp; TT giáo dục, y tế, thể thao d. Sức hấp dẫn của TTM: Luận án thực hiện điều tra xã hội học đối với các TTM đã hình thành rõ nét để đánh giá sức hấp dẫn của TT trên các nội dung: Lý do yêu thích TTM, các yếu tố hấp dẫn của TTM, các yếu tố để có thể đảm bảo cuộc sống tốt của TTM. 2.3. Cơ sở pháp lý 2.3.1. Quyết định phê duyệt quy hoạch chung (điều chỉnh quy hoạch chung) các đô thị loại I vùng ĐBSH Quyết định phê duyệt QHC mới nhất của 5 đô thị Hải Phòng, Hạ Long, Bắc Ninh, Hải Dương, Nam Định. 2.3.2. Cơ sở pháp lý liên quan đến việc lập và hình thành trung tâm mới Bao gồm: Hệ thống tiêu chí thành lập đô thị loại I, các bước hình thành TTM, thời gian lập quy hoạch, việc điều chỉnh quy hoạch. 2.3.3. Cơ sở pháp lý về quản lý phát triển đô thị
  14. 11 Các chính sách hỗ trợ phát triển TTM và văn bản pháp lý liên quan đến việc nâng cao chất lượng đô thị. 2.3.4. Cơ sở pháp lý về tổ chức đơn vị hành chính - Đối với đô thị loại I trực thuộc TW: TTM tương đương cấp quận (đối với các huyện được nâng cấp lên quận theo QHC), thị xã, thị trấn (đối với trường hợp sáp nhập vào TP theo QHC). Các “TP trong TP” về bản chất cũng được xem là loại hình TTM. - Đối với đô thị loại I trực thuộc tỉnh: TTM tương đương cấp phường (đối với các xã được nâng cấp lên phường theo QHC). a.Đô thị loại I trực thuộc TW b.Đô thị loại I trực thuộc Tỉnh Hình 2.35. Cấu trúc TT các đô thị loại I hiện nay ở Việt Nam 2.4. Bài học kinh nghiệm quy hoạch phát triển trung tâm mới trong đô thị đa trung tâm a. Quy hoạch phát triển trung tâm mới thành phố Bắc Kinh, Trung Quốc:Phân tích cho thấy sự phát triển đô thị ĐTT có ảnh hưởng đáng kể đến thời gian đi làm của lao động, xem xét đặc điểm kinh tế xã hội của người lao động và phương thức vận tải. Việc cân bằng việc làm – nhà ở tại các TTM có tác động đáng kể đến thời gian đi làm của từng lao động. Ngoài ra, vị trí và loại hình chức năng TTM có liên quan đáng kể đến sự lựa chọn nhà ở và nơi làm việc của cá nhân cũng như hành vi đi lại. b. Mô hình đô thị đa trung tâm và quy hoạch phát triển trung tâm mới của thành phố Hà Nội: Luận án thực hiện đánh giá thực tiễn quá trình triển khai theo QHC của TP Hà Nội (đô thị đặc biệt), rút ra các vấn đề bất cập, tồn tại của cấu trúc ĐTT, cũng như của các TTM. Từ đó rút ra bài học áp dụng cho các đô thị loại I vùng ĐBSH CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM MỚI TRONG ĐÔ THỊ ĐA TRUNG TÂM VÙNG ĐBSH 3.1. Quan điểm quy hoạch phát triển trung tâm mới trong đô thị đa trung tâm (1) Quan điểm 1: Đô thị ĐTT là mô hình phù hợp cho các đô thị
  15. 12 loại I với những hiệu quả về kinh tế, giao thông và đi lại. (2) Quan điểm 2: QHPT TTM trong đô thị ĐTT cần ưu tiên lựa chọn các TT có nguồn lực kinh tế cho đô thị. (3) Quan điểm 3: TTM cần đảm bảo tính hấp dẫn và khả năng tự chủ. (4) Quan điểm 4: Cần có giải pháp quản lý TTM, đảm bảo TTM được QHPT bền vững. 3.2. Nguyên tắc quy hoạch phát triển trung tâm mới trong đô thị đa trung tâm 3.2.1. Nguyên tắc quy hoạch phát triển đô thị đa trung tâm (1) Lựa chọn vị trí TTM. (2) Thiết lập mối liên kết giữa TTM với TT đô thị lõi và các chức năng khác: gồm kết nối TTM với TT đô thị lõi; Kết nối các TTM với nhau; Kết nối TTM với giao thông vùng. (3) Thiết lập hình thái không gian đô thị. (4) Sử dụng tốt các điều kiện tự nhiên, môi trường. 3.2.2. Nguyên tắc quy hoạch phát triển trung tâm mới trong đô thị đa trung tâm (5) Thiết lập mối quan hệ tương tác trong hệ thống. (6) Xác định quy mô của TTM. (7) TTM phải là TT thu hút, có sức hấp dẫn. (8) Khả năng đóng góp vào tăng trưởng kinh tế đô thị. (9) Quy hoạch xây dựng TTM phải gắn với quy hoạch phát triển. (10) Có chính sách quản lý phát triển TTM. 3.3. Đề xuất bộ tiêu chí đánh giá tính hấp dẫn của trung tâm mới 3.3.1. Mục tiêu và phạm vi áp dụng - Mục tiêu: Nhằm đánh giá TTM với vai trò như một cực phát triển của đô thị. - Phạm vi áp dụng: Tiêu chí đánh giá tính hấp dẫn của TTM áp dụng cho 2 trường hợp: (1) TTM theo đồ án quy hoạch; (2) TTM đã và đang được đầu tư xây dựng (trong khoảng 5 - 10 năm sau quy hoạch). 3.3.2. Nội dung tiêu chí (1) Việc làm và thu nhập bình quân đầu người. (2) Khả năng đáp ứng đa dạng loại hình nhà ở và chất lượng không gian ở.
  16. 13 (3) Yếu tố khẳng định vai trò phát triển vùng. 3.4. Mô hình quy hoạch phát triển trung tâm mới trong đô thị đa trung tâm 3.4.1. Mô hình kết nối trung tâm mới với hệ thống trung tâm trong đô thị đa trung tâm Hình 3.2. Sơ đồ kết nối dạng đa Hình 3.3. Sơ đồ kết nối dạng đơn hướng trong cấu trúc đô thị ĐTT tuyến trong cấu trúc đô thị ĐTT Hình 3.4. Sơ đồ kết nối dạng đa Hình 3.5. Sơ đồ kết nối dạng liên tuyến trong cấu trúc đô thị ĐTT kết tam giác trong cấu trúc đô thị ĐTT 3.4.2. Mô hình quy hoạch phát triển các trung tâm mới đặc thù trong đô thị đa trung tâm vùng ĐBSH a. Trung tâm hành chính tập trung Hình 3.6. Sơ đồ tổ hợp liên kết Hình 3.7. Các dạng tổ hợp khu không gian khu hành chính và hành chính không khuyến các chức năng khác của đô thị khích b. Trung tâm du lịch biển
  17. 14 Hình 3.8. Sơ đồ liên kết Hình 3.10. Sơ đồ nguyên tắc liên các khu chức năng kết giữa TT du lịch biển và các chức năng trong TT du lịch khác của đô thị c. Trung tâm có chức năng tổng hợp Hình 3.11. Sơ đồ liên kết các Hình 3.12. Sơ đồ nguyên tắc liên kết chức năng trong TT có chức TT có chức năng tổng hợp với chức năng tổng hợp năng khác của đô thị d. Điều chỉnh mô hình không gian theo kịch bản phát triển (1) TTM có nguồn lực đầu tư xã hội lớn, có các dự án chiến lược. (2) TTM có nguồn lực đầu tư nhà nước là chủ yếu, nguồn vốn xã hội phân tán. (3) TTM có nguồn lực đầu tư nhà nước, xã hội phân tán. Hình 3.13. Ba kịch bản phát triển TTM căn cứ theo nguồn lực phát triển
  18. 15 3.5. Giải pháp quy hoạch phát triển trung tâm mới trong đô thị đa trung tâm 3.5.1. Giải pháp thiết lập trung tâm mới trong cấu trúc đô thị đa trung tâm a. Lựa chọn vị trí TT mới: Việc lựa chọn vị trí TTM dựa trên đặc điểm địa hình, điều kiện tự nhiên; tài nguyên thiên nhiên, văn hóa; khoảng cách theo tính chất trung tâm; thời gian và loại hình phương tiện đi lại; sự phân bố luồng giao thông, tuyến đi làm - về nhà. b. Thiết lập mối liên kết giữa TTM và TT đô thị lõi: Đảm bảo đồng bộ cả 3 loại hình không gian cư trú, không gian kinh tế và không gian sinh thái. 3.5.2. Giải pháp quy hoạch phát triển trung tâm mới a. Thành phần chức năng của trung tâm mới: TTM cần được tổ chức dưới dạng đa chức năng như một mô hình đô thị nhỏ. Bên cạnh chức năng chuyên ngành (công nghiệp, du lịch, giáo dục đào tạo, thể dục thể thao…) thì cần có các TT dịch vụ và dân cư đô thị. b. Quy mô trung tâm mới: Dân cư khu vực phát triển tập trung của TTM phải đạt quy mô tối thiểu cấp quận, tương đương 25.000 người; quy mô dân cư dự báo tại TT đô thị lõi có thể xem là cơ sở xác định ngưỡng tối đa tại TTM. Nội hàm dự báo dân cư: Cần phân biệt rõ 2 chỉ số: (1) tổng số dân khu vực phát triển tập trung mật độ cao của TTM; (2) tổng số dân theo địa giới hành chính nơi TTM trực thuộc trong đó. c. Tạo lập sức hút kinh tế - xã hội cho trung tâm mới: Quy hoạch sử dụng đất hỗn hợp: Mô hình phát triển theo định hướng GTCC (TOD) cần được ưu tiên trong giải pháp quy hoạch TTM. Quản lý phát triển không gian TT: cần được phân chia thành 2 khu nhỏ: (1) Khu vực khuyến khích ĐTH (UPA); (2) Khu vực kiểm soát ĐTH (UCA). 3.6. Chính sách quy hoạch phát triển trung tâm mới trong đô thị đa trung tâm vùng ĐBSH a. Phương pháp quy hoạch phù hợp: Lồng ghép quy hoạch xây dựng với các kế hoạch và chính sách phát triển cho các mô hình dự kiến hình thành tại TTM. b. Điều chỉnh yêu cầu về nội dung quy hoạch: Bổ sung về định hướng nguyên tắc, kế hoạch phát triển. Các khu vực dự kiến dành cho dự án chiến lược không quy hoạch quá chi tiết, các chỉ tiêu kiểm
  19. 16 soát mở, tạo điều kiện cho ý tướng phát triển của các nhà đầu tư. c. Bộ máy quản lý phát triển: Thiết lập bộ máy quản lý phát triển hình thành TTM ngay sau khi đồ án QHC đô thị được phê duyệt. d. Các bước đầu tư xây dựng theo mô hình và kịch bản phát triển: (1) Xây dựng hạ tầng kết nối TTM với TT đô thị lõi và các vị trí dự kiến phát triển TT chuyên ngành, khu vực sản xuất; (2) Đầu tư xây dựng các công trình TT chuyên ngành, công trình sản xuất tạo việc làm và tăng trưởng kinh tế; (3) Xây dựng các TT dịch vụ đô thị và khu dân cư theo các mô hình phát triển mới (thông minh, xanh) tạo sức hấp dẫn, thu hút dân cư. e. Chính sách thúc đẩy phát triển TTM: Chính sách điều tiết đầu tư giữa các TT, giá đất, khuyến khích các dự án chiến lược, quản lý các không gian mở, hành lang xanh giữa TT đô thị lõi và TTM, hỗ trợ đền bù giải tỏa, chuyển đổi nghề nghiệp, đào tạo nghề cho dân cư nông thôn, dân cư hiện hữu. f. Chính sách quản lý phát triển đô thị loại I trực thuộc TW: Cần thiết có định hướng xây dựng mô hình “TP trong TP”. 3.7. Áp dụng đề xuất, điều chỉnh quy hoạch phát triển trung tâm mới cho thành phố Hải Phòng 3.7.1. Điều chỉnh cấu trúc quy hoạch chung đô thị a. Điều chỉnh cấu trúc đô thị ĐTT Luận án đề xuất điều chỉnh cấu trúc QHC cho TP Hải Phòng từ mô hình đô thị ĐTT với 3 TTM thành mô hình đô thị ĐTT với 5 TTM. Hình 3.20. Điều chỉnh mô hình cấu trúc đô thị ĐTT TP Hải Phòng b. Điều chỉnh giao thông kết nối Bổ sung tuyến xe buýt nhanh (BRT) trên các tuyến giao thông kết nối từ TT đô thị lõi đến TTM. Thiết lập hệ thống giao thông xanh (đạp
  20. 17 xe, đi bộ) nhằm tăng khả năng kết nối, đồng thời trên tuyến cần bổ sung các điểm liên kết như rừng sinh thái, công viên cộng đồng, khu vui chơi, ngắm cảnh.... từng bước tạo sức hấp dẫn cho TTM 3.7.2. Điều chỉnh quy hoạch phát triển trung tâm mới a. Điều chỉnh quy mô dân cư tại các TT: Đề xuất cụ thể quy mô dân cư khu vực phát triển tập trung trên số dân dự báo. b. Đề xuất giải pháp quy hoạch phát triển TTM An Dương Hình 3.25. Sơ đồ cấu trúc và mối Hình 3.26. Kiểm soát vành đai quan hệ tương tác trong TTM An phát triển TTM An Dương Dương Hình 3.28. Hệ thống các TT cấp đô Hình 3.29. Lựa chọn kịch bản thị phát triển TTM An Dương 3.8. Bàn luận kết quả nghiên cứu 3.8.1. Mô hình đa trung tâm các đô thị loại I vùng ĐBSH Cần thêm nhiều những nghiên cứu để có thể đánh giá hiệu quả mô hình đô thị ĐTT. Thực tế phân tích, khảo sát cho thấy các đô thị loại I vùng ĐBSH chưa gặp phải những hệ quả về tắc nghẽn, đi lại như các đô thị trên thế giới đã trải qua. 3.8.2. Quy hoạch phát triển trung tâm mới trong đô thị đa trung tâm Cần xác định rõ quan điểm, TTM được lựa chọn phải có nguồn lực phát triển rõ ràng. TTM phải gắn với 3 yếu tố thì mới phát triển: (1) Nhân lực; (2) Công nghệ, tài chính; (3) Văn hóa.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
83=>2