intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Răng hàm mặt: Thực trạng, yếu tố liên quan và hiệu quả điều trị sâu răng ở trẻ béo phì độ tuổi 36 đến 71 tháng tại Thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

13
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Thực trạng, yếu tố liên quan và hiệu quả điều trị sâu răng ở trẻ béo phì độ tuổi 36 đến 71 tháng tại Thành phố Hà Nội" là mô tả thực trạng sâu răng sớm ở trẻ béo phì và không béo phì tại một số địa điểm của thành phố Hà Nội; Nhận xét yếu tố liên quan đến sâu răng sớm ở trẻ béo phì và không béo phì ở một số địa điểm trên; Đánh giá hiệu quả điều trị sâu răng giai đoạn sớm ở nhóm đối tượng nghiên cứu trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Răng hàm mặt: Thực trạng, yếu tố liên quan và hiệu quả điều trị sâu răng ở trẻ béo phì độ tuổi 36 đến 71 tháng tại Thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI HÀ VĂN HƢNG THỰC TRẠNG, YẾU TỐ LIÊN QUAN VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ SÂU RĂNG Ở TRẺ BÉO PHÌ ĐỘ TUỔI 36 - 71 THÁNG TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành : Răng - Hàm - Mặt Mã số : 9720501 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ RĂNG HÀM MẶT HÀ NỘI - 2023
  2. CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI: TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. VÕ TRƢƠNG NHƢ NGỌC 2. TS. CHU ĐÌNH TỚI Phản biện 1: PGS.TS. TẠ ANH TUẤN Phản biện 2: TS. NGUYỄN ĐÌNH PHÚC Phản biện 3: PGS.TS. NGUYỄN THỊ DIỆU THÚY Luận án đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án cấp Trƣờng tại Trƣờng Đại học Y Hà Nội. Vào hồi giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Thư viện Trường Đại học Y Hà Nội
  3. 1 A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN ĐẶT VẤN ĐỀ Sâu răng sớm (ECC) và béo phì là hai vấn đề sức khỏe quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất và tinh thần của trẻ em trên thế giới. Béo phì ở trẻ em không những không giảm mà còn tăng nhanh, Trong khi đó tỷ lệ sâu răng sớm ở trẻ em cũng khá cao, trên thế giới từ 60-90% trẻ em mắc sâu răng. Một số nghiên cứu về sâu răng ở trẻ béo phì cho thấy tỷ lệ sâu răng sớm (ECC), sâu răng sớm nghiêm trọng (S-ECC), cao hơn trẻ bình thường. Ngược lại, một số báo cáo cho rằng tỷ lệ này ở trẻ béo phì không khác biệt, hoặc thấp hơn trẻ bình thường. Béo phì và sâu răng sớm ở trẻ em là hai bệnh mãn tính đa nguyên nhân. Trong đó thực hành nuôi dưỡng , chế độ dinh dưỡng (tần suất cũng như số lượng tiêu thụ thực phẩm, đồ uống chứa đường), thói quen ăn uống (sở thích, tần suất uống nước ngọt, ăn vặt, thói quen vệ sinh răng miệng...hiểu biết của cha mẹ về bệnh sâu răng cũng như thói quen định kỳ khám răng miệng cho trẻ đều liên quan đến tỷ lệ cũng như mức độ sâu răng của trẻ. Varnish Fluor (FV) - NaF5% và casein phosphopeptide- amorphous calcium phosphate (CPP-ACP) được phát triển từ những năm 1960, được chứng minh là có hiệu quả trong dự phòng và điều trị sâu răng giai đoạn sớm do tính an toàn, thuận tiện dễ thực hiện cũng như khả năng hấp thụ của trẻ. Mặc dù trên thế giới cũng như tại Việt Nam đã có báo cáo về sâu răng ở trẻ béo phì, tuy nhiên độ tuổi 36 đến 71 tháng và kết quả điều trị sâu răng giai đoạn sớm ở trẻ béo phì bằng FV đặc biệt là so sánh hiệu quả điều trị giữa trẻ béo phì và trẻ không béo phì chưa nhiều... Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài: “Thực trạng, yếu tố liên quan và hiệu quả điều trị sâu răng ở trẻ béo phì độ tuổi 36 đến 71 tháng tại thành phố Hà Nội” Với 3 mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả thực trạng sâu răng sớm ở trẻ béo phì và không béo phì tại một số địa điểm của thành phố Hà Nội. 2. Nhận xét yếu tố liên quan đến sâu răng sớm ở trẻ béo phì và không béo phì ở một số địa điểm trên. 3. Đánh giá hiệu quả điều trị sâu răng giai đoạn sớm ở nhóm đối tượng nghiên cứu trên.
  4. 2 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Nắm được tình hình về thực trạng sâu răng, nhận biết được một số yếu tố liên quan đến vấn đề này ở trẻ béo phì, là rất cần thiết đối với bác sỹ răng hàm mặt nói riêng và nha khoa dự phòng nói chung để đưa ra các phương pháp hữu ích nhằm tuyên truyền vận động, can thiệp tích cực để thay đổi chế độ dinh dưỡng, thói quen ăn uống, vệ sinh răng miệng chưa tốt giúp dự phòng sâu răng ở trẻ béo phì có hiệu quả trên diện rộng. Số liệu và kết quả điều trị sâu răng giai đoạn sớm bằng varnish fluor ở lứa tuổi tiền học đường là phương pháp đơn giản, an toàn và có hiệu quả cần được khảo sát và xây dựng kế hoạch để can thiệp ở trẻ em đặc biệt là trẻ béo phì. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Nghiên cứu mô tả cắt ngang về thực trạng sâu răng ở trẻ béo phì độ tuổi 36 đến 71 tháng cho thấy 83.27% trẻ béo phì mắc là rất cao, đặc biệt trên 60.41% mắc sâu răng nghiêm trọng, hơn thế nữa trên 90% sâu răng chưa được điều trị ở lứa tuổi. Số liệu đánh giá khách, quan trung thực và cần có có giải pháp thiết thực cho vấn đề này. 2. Sở thích ăn, uống đồ ngọt, tần suất sử dụng thường xuyên, thói quen ăn vặt, uống sữa đêm, vệ sinh răng miệng kém cũng như không tái khám thường xuyên … làm tăng nguy cơ sâu răng. 3. Nghiên cứu can thiệp cho thấy MI varnish fluor có hiệu quả trong điều trị sâu răng giai đoạn sớm là 76.34%. Kết quả điều trị sau 6 tháng, tổn thương D1 hoàn nguyên là 87.67% và tổn thương D2 là 80%. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, luận án gồm 4 chương: Chương I: Tổng quan vấn đề nghiên cứu 38 trang; Chương II: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 28 trang; Chương III: Kết quả nghiên cứu 30 trang; Chương IV: Bàn luận 35 trang. Luận án có 44 bảng, 03 biểu đồ, 26 hình ảnh, 128 tài liệu tham khảo (26 tiếng Việt, 102 tiếng Anh).
  5. 3 B. NỘI DUNG LUẬN ÁN Chƣơng 1: TỔNG QUAN 1.1. Sâu răng sớm 1.1.1. Khái niệm sâu răng sớm Định nghĩa sâu răng sớm: Sâu răng sớm ở trẻ em là tình trạng xuất hiện của một hoặc nhiều tổn thương sâu (tổn thương chưa hoặc đã hình thành lỗ sâu), mất răng (do sâu) hoặc các mặt răng sâu đã được trám trên bất kỳ răng sữa nào ở trẻ trước tuổi đến trường từ khi sinh đến 71 tháng tuổi. 1.1.2. Phân loại và tiến triển sâu răng sớm. Sâu răng sớm thường bắt đầu từ các bề mặt nhẵn như bề mặt răng cửa hàm trên, mặt lưỡi, mặt môi má của răng hàm trên. Tổn thương ban đầu là các thay đổi màu sắc men răng. Tổn thương phá hủy bắt đầu lan tới các răng nanh, răng hàm hàm trên ở giai đoạn sớm và trung bình. Giai đoạn nặng hơn các răng hàm hàm dưới cũng bị phá hủy. 1.1.3. Bệnh căn sâu răng Sâu răng được cho là sự mất cân bằng giữa 2 quá trình huỷ khoáng và tái khoáng. Khi đó các yếu tố gây mất ổn định mạnh hơn các yếu tố bảo vệ cho mô răng. - Sự huỷ khoáng. Là sự chuyển muối khoáng quá nhiều từ men ra dịch miệng trong thời gian dài sẽ gây tổn thương tổ chức cứng của răng. - Sự tái khoáng: Ở điều kiện sinh lý, trong môi trường nước bọt các ion Canxi, phosphate bão hòa với các thành phần khoáng chất của men răng và kết quả là các ion này lắng đọng trên bề mặt men răng hoặc là được tái lắng đọng trên khu vực men răng bị sói mòn. 1.1.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán sâu răng 1.1.4.1. Phân loại theo mức độ tổn thương
  6. 4 Năm 1997, tác giả Pitts đưa ra phân loại sâu răng theo mức độ tổn thương, bằng việc sử dụng hình ảnh núi băng trôi. 1.1.4.2. Phân loại sâu răng sớm theo hiệp hội nha khoa nhi khoa Hoa Kỳ + Có sự hiện diện của một hay nhiều tổn thương sâu, mất răng do sâu hay miếng trám trên bất kỳ răng sữa nào. + Xảy ra ở trẻ em độ tuổi từ sơ sinh đến 71 tháng tuổi. 1.1.4.3. Phân loại theo ICDAS ICDAS là một hệ thống được WHO đưa ra năm 2005, nhằm phát hiện, đánh giá và chẩn đoán được sâu răng bao gồm: hệ thống tiêu chí phát hiện sâu răng ICDAS, hệ thống tiêu chí đánh giá hoạt động của sâu răng ICDAS và hệ thống chẩn đoán sâu răng. 1.1.4.4. Phân loại theo ICCMS TM. Hệ thống đánh giá, phát hiện và quản lý sâu răng quốc tế ICCMS TM : mức độ tổn thương sâu thân răng được đánh giá theo các mã số từ 0 đến 3. 1.1.5. Chẩn đoán sâu răng 1.1.5.1. Phương pháp phát hiện dựa trên phép đo dòng điện (ECM- Electronic Caries Monitor): dựa trên sự thay đổi điện trở với độ nhạy và độ đặc hiệu của ECM là 0.78 và 0.80 cho việc chẩn đoán tổn thương sâu ngà và 0.65 và 0.73 cho các tổn thương sâu men. 1.1.5.2. Phương pháp soi qua sợi quang học: dựa trên nguyên tắc của sự tán xạ ánh sáng. 1.1.5.3 Nguyên lý hoạt động Diagnodent pen 2190 Nguyên lý dựa vào khả năng đáp ứng hấp thụ năng lượng, khuyếch tán và phản xạ ánh sáng laser huỳnh quang của mô răng. 1.2. Béo phì 1.2.1. Khái niệm béo phì Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) béo phì là tình trạng tích tụ mỡ cao hoặc bất thường trong cơ thể có khả năng gây ảnh hưởng sức khoẻ. 1.2.2. Cách xác định tình trạng béo phì Trẻ dưới 5 tuổi (từ 36 đến dưới 60) tháng chọn Z-score theo Cân năng/chiều cao (CN/CC) theo tiêu chuẩn WHO 2006 và trẻ trên 5 (từ 60 đến 71 tháng) chọn Z-score BMI / tuổi theo tiêu chuẩn của WHO 2007.
  7. 5 + Với trẻ dưới 5 tuổi (từ 36 đến dưới 60 tháng) được lựa chọn là béo phì khi có chỉ số Z-score CN/CC theo tuổi lớn hơn +3SD. + Với trẻ ≥ 5 tuổi (từ 60 đến 71 tháng tuổi) được lựa chọn là béo phì khi có chỉ số Z-score BMI/tuổi lớn > +2SD. 1.3. Tình hình nghiên cứu sâu răng ở trẻ béo phì Một số nghiên cứu đã báo cáo về thực trạng sâu răng ở trẻ béo phì và mối liên quan giữa béo phì và sâu răng. Trong khi một số báo cáo cho thấy tỷ lệ sâu răng, tỷ lệ sâu răng sớm nghiêm trọng cũng như một số chỉ số dmft (răng sâu, răng mất do sâu, răng sâu được trám), dmfs (mặt răng sâu, mặt răng mất do sâu, mặt răng sâu được trám) ở trẻ béo phì cao hơn ở trẻ bình thường, ngược lại một số báo cho răng không có sự khác biệt giữa hai đối tượng này. 1.3. Một số yếu tố liên quan béo phì và sâu răng. 1.3.1. Dinh dưỡng, béo phì và sâu răng. Dinh dưỡng và chế độ ăn đóng vai trò quan trọng cơ bản trong việc đảm bảo và duy trì sức khỏe nói chung và sức khỏe răng miệng nói riêng. 1.3.1.1. Carbonhydrate và sâu răng Chất gây bệnh tiềm tàng của carbonhydrate phụ thuộc vào khả năng chuyển hóa bởi vị khuẩn thông qua con đường thủy phân được phản ánh bởi nồng độ axit có trong mảng bám. 1.3.1.2. Đường với béo phì và sâu răng. Tổng lượng đường tiêu thụ, béo phì và sâu răng Theo hướng dẫn của tổ chức y tế thế giới (WHO) lượng đường dành cho trẻ em và trẻ vị thành niên được khuyến cáo nên giảm đường tự do thông qua các chu kỳ tăng trưởng của trẻ. Nhìn chung cả trẻ em và người lớn lượng đường sử dụng nên giảm dưới 10% tổng năng lượng đưa vào. Tần suất tiêu thụ đường Tần suất ăn đường tăng lên dẫn đến số lượng liên cầu khuẩn Mutans trong mảng bám và sâu răng tăng lên. 1.3.1.5. Thói quen ăn vặt, béo phì và sâu răng
  8. 6 Nhiều nghiên cứu đồng quan điểm về mối quan hệ giữa tần suất ăn vặt với mức độ sâu răng: tỷ lệ sâu răng ở trẻ có thói quen ăn vặt cao hơn trẻ không có thói quen này. 1.3.1.7. Bú bình Bú bình, đặc biệt là trẻ bú bình vào ban đêm hoặc được cho ngậm bình sữa khi đi ngủ được xem là làm tăng nguy cơ sâu răng. 1.3.2. Thói quen vệ sinh răng miệng Nhiều nghiên cứu cho thấy thói quen chải răng và việc sử dụng kem chải răng có fluoride có liên quan chặt chẽ với sự xuất hiện và phát triển sâu răng. 1.4. Dự phòng và điều trị sâu răng. 1.4.1. Dự phòng sâu răng. 1.4.1.1. Fluor hóa nước máy: Fluor hóa nước máy là một biện pháp dự phòng ban đầu dựa trên cộng đồng 1.4.1.2. Súc miệng nước Fluor: Súc miệng fluor là một hình thức dùng fluor tại chỗ, hữu ích và dễ áp dụng 1.4.1.3. Chlorhexidine:Chlorhexidine gluconate có hoạt tính kháng khuẩn rộng và sát trùng 1.4.1.4. Kem đánh răng: làm chậm sự tiến triển của sâu răng và thúc đẩy tái khoáng trên tổn thương sâu răng giai đoạn sớm. 1.4.2. Điều trị sâu răng 1.4.2.1. Varnish Fluor (FV) Varnish fluor là một sản phẩm có chứa fluor được đưa vào trong một loại nhựa tổng hợp, khi sử dụng được quét lên bề mặt men răng và bám dính trong một thời gian dài. 1.4.2.2. Điều trị sâu ngà bằng SDF (Silver Diamine Fluor) SDF có tác dụng làm tăng độ pH của màng sinh học, làm giảm sự khử khoáng của ngà răng, và có tác dụng kháng khuẩn chống lại vi khuẩn gây bệnh. 1.4.2.3. Trám răng Trám răng là biện pháp cuối cùng khi lỗ sâu xuất hiện bề mặt răng. Răng được trám với kỹ thuật phục hồi xâm lấn tối thiểu và vật liệu y sinh.
  9. 7 1.4.2.4. Phục hình điều trị tạm thời (ITR) ITR bao gồm kỹ thuật tương tự như ART và được thực hiện với cùng một loại vật liệu như glass inomer. 1.4.2.4. Chụp răng ⮚ Chụp bằng thép không gỉ (SSC): Trong nhiều năm, chụp răng làm bằng vật liệu kim loại nha khoa được tạo hình sẵn.  Chụp zirconia trong điều trị thẩm mỹ Chụp Zirconia thường được sử dụng cho những răng phía trước. 1.4.3. Điều trị sâu răng giai đoạn sớm ở trẻ béo phì. 1.4.3.1. Varnish fluor. Varnish fluor được yêu thích vì dễ sử dụng và có tính an toàn cao. 1.4.3.2. MI Varnish Fluor MI varnish là một trong những varnish mới gồm Natri flourua (NaF) 5% và casein phosphopeptide -amorphous calcium photphate (CPP-ACP). Được sử dụng như là áp flour tự nhiên trong điều trị tái khoáng hóa và nhạy cảm ngà của răng. 1.4.3.3. Liều lượng Fluor - Liều lượng Fluor: 0,3 - 0,5 ml cho mỗi hàm điều trị tùy theo tuổi. - Cách dùng: - Làm sạch, khô, cách ly và cô lập răng - Chuẩn liều FV. - Áp một lớp mỏng varnish fluor lên bề mặt răng - Tính an toàn khi sử dụng varnish fluor: Sau khi sử dụng FV sẽ nhanh khô ngay khi tiếp xúc với nước bọt mà không sợ trẻ nuốt phải. Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: 490 trẻ độ tuổi 36 đến 71 tháng (245 trẻ béo phì đơn thuần và 245 trẻ không béo phì) và 490 bà mẹ tương ứng của trẻ.
  10. 8 Địa điểm nghiên cứu: một số trường mầm non tại Hà Nội. Thời gian tiến hành nghiên cứu từ tháng 3/2019 đến tháng 12 năm 2021. 2.2. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 2.2.1.1. Đối tượng nghiên cứu. ❖Tiêu chuẩn lựa chọn trẻ - Trẻ béo phì đơn thuần và trẻ không béo phì (trẻ bình thường) - Trẻ ở độ tuổi 36 đến 71 tháng. - Phụ huynh (cha/mẹ/ông bà/ người giám hộ) đồng ý cho trẻ tham gia nghiên cứu. - Trẻ hợp tác trong quá trình nghiên cứu. ❖ Tiêu chuẩn lựa chọn bà mẹ: - Bà mẹ của 245 trẻ béo phì và 245 trẻ không béo phì ở trên và là người trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ từ khi sinh đến thời điểm nghiên cứu. - Bà mẹ tự nguyện trả lời phỏng vấn ❖ Mẫu nghiên cứu. Cỡ mẫu được tính theo công thức: p1  p  n  Z21α/2 d2 - N là cỡ mẫu - Z: Độ tin cậy. Với độ tin cậy là 95% thì Z = 1,96 - p: tỷ lệ sâu răng sớm là 80% (p=0,8)12 - Delta (d) : là sai số cho phép = 0,05 Thay vào công thức tính ta được n = 245 trẻ béo phì. ❖Chọn mẫu Lựa chọn một số địa điểm tại Hà Nội để tiến hành nghiên cứu. Lập danh sách các trường mầm non công lập của các địa điểm trên, tiếp tục lựa chọn ngẫu nhiên các trường mầm non trong danh sách này cho đến khi đủ 30 trường mầm non. Lập danh sách trẻ của các trường, lựa chọn ngẫu nhiên cho đến khi đủ 6000 trẻ. Lựa chon trẻ
  11. 9 béo phì và bình thường theo chỉ số Z-score CN/CC ở trẻ dưới 5 tuổi của WHO 2006 và Z- score BMI/tuổi của WHO 2007. Thu được 308 trẻ béo phì, lập danh sách trẻ béo phì đủ tiêu chuẩn nghiên cứu, tiến hành đánh số và bốc ngẫu nhiên cho đến khi đủ 245 trẻ béo phì. Tiếp tục chọn 245 trẻ bình thường. 2.2.2. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng. 2.2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ❖Tiêu chuẩn lựa chọn: - Trẻ có răng được chẩn đoán là sâu răng giai đoạn sớm - Được sự đồng ý và tự nguyện tham gia nghiên cứu của phụ huynh - Trẻ hợp tác trong quá trình thăm khám và điều trị 2.2.2.2 Phương pháp nghiên cứu ❖Cỡ mẫu cho nhóm can thiệp p1 1  p1   p 2 1  p2  n  Z2α,β  (p1  p 2 ) 2 - n là cỡ mẫu cho một nhóm can thiệp hoặc chứng. - P là tỷ lệ sâu răng giai đoạn sớm của nhóm can thiệp sau can thiệp 6 tháng (theo nghiên cứu Vũ Mạnh Tuấn) p = 0,5. - p2 là tỷ lệ sâu răng giai đoạn sớm ở nhóm đối chứng sau can thiệp (theo nghiên cứu của Vũ Mạnh Tuấn) P2 = 0,7. - p1- p2 là sự khác biệt về tỷ lệ sâu răng giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng mà người nghiên cứu mong muốn ngoại suy ra quần thể. - Z2(α,β) là giá trị Z được tra bảng với giá trị α được chọn = 0,05 và ß được chọn bằng 0,10. Thay vào công thức tính cỡ mẫu trên ta tính được cỡ mẫu của nhóm can thiệp và nhóm chứng là: n = 120 răng, dự phòng 20% bỏ cuộc trong quá trình nghiên cứu phải lấy thêm 24 răng. Vậy cỡ mẫu cho nhóm can thiệp và nhóm chứng là 144 răng. Trong nghiên cứu
  12. 10 này chọn 150 răng phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn ❖ Chọn mẫu Từ nghiên cứu mô tả cắt ngang, lập danh sách và đánh số tất cả trẻ có răng được chẩn đoán là sâu răng giai đoạn sớm (bằng máy Diagnodent có chỉ số Di từ 14 đến 30) và số răng sâu giai đoạn sớm của mỗi trẻ từ một cho đến hết. Chọn ngẫu nhiên các trẻ và số răng của trẻ răng phù hợp với tiêu chuẩn nghiên cứu cho đến đủ 150 răng. Liệu trình điều trị sâu răng giai đoạn sớm bằng MI varnish fluor: - Nhóm can thiệp (n1): 150 răng được áp MI varnish fluor mỗi tuần một lần trong 4 tuần liên tục, theo dõi đánh giá kết quả điều trị sau 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng. - Nhóm chứng (n2): 150 răng được áp MI varnish fluor mỗi tuần một lần trong 4 tuần liên tục, theo dõi đánh giá kết quả điều trị sau 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng. 2.3. Quy trình nghiên cứu - Thu thập tài liệu liên quan nghiên cứu. - Xây dựng kế hoạch để triển khai nghiên cứu. - Chọn đối tượng trẻ béo phì - Tập huấn cho nhóm cộng tác: - Triển khai điều tra, can thiệp theo mục tiêu nghiên cứu. - Tập huấn và định chuẩn cho cán bộ nghiên cứu về cách thức khám, cách sử dụng đèn laser huỳnh quang Diagnodent pen 2190 để chẩn đoán và ghi nhận mức khoáng hóa, phỏng vấn, ghi phiếu đánh giá. 2.3.2. Vật liệu và công cụ nghiên cứu. 2.3.3. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 2.3.3.1 Xác định trẻ béo phì và bình thường 2.3.3.2. Lập phiếu thu thập thông tin Mỗi trẻ được lập một phiếu thông tin (bệnh án nghiên cứu) có đánh số mã số nghiên cứu bao
  13. 11 2.3.3.3. Khám lâm sàng a. Các bƣớc khám lâm sàng - Bước 1: Hướng dẫn học sinh vệ sinh răng trước khi vào bàn khám. - Bước 2: Làm sạch răng - Bước 3: Khám phát hiện sâu răng bằng phương pháp quan sát thông thường - Bước 4: Khám phát hiện sâu răng và ghi nhận mức khoáng hóa bằng thiết bị Diagnodent 2190-KaVo (Đức): 2.3.3.3. Một số yếu tố liên quan. Nghiên cứu sinh trực tiếp phỏng vấn các bà mẹ của đối tượng nghiên cứu và ghi vào phiếu phỏng vấn theo mã số nghiên cứu trùng với mã số nghiên cứu của trẻ. a. Thực hành dinh dƣỡng b. Dinh dƣỡng c. Vệ sinh răng miệng. d. Một số yếu tố của mẹ. 2.3.4. Nghiên cứu can thiệp. Nghiên cứu sinh trực tiếp thực hiện quy trình nghiên cứu này. 2.3.4.1. Lập bệnh án nghiên cứu. 2.3.4.2. Quy trình điều trị sâu răng giai đoạn sớm. a. Lựa chọn bệnh nhân và lập kế hoạch điều trị. ❖ Chuẩn bị bệnh nhân và vật liệu. - Xác định răng điều trị theo tiêu chuẩn lựa chọn. - Xây dựng kế hoạch điều trị. - Chuẩn bị vật liệu: là MI varnish (3M) ❖ Lập kế hoạch điều trị - Quy trình điều trị cho nhóm can thiệp (béo phì) và nhóm chứng ( bình thường) được thực hiện cùng quy trình điều trị. b. Quy trình điều trị. - Chuẩn liều MI varnish fluor - Làm sạch răng.
  14. 12 - Làm khô - Cách ly và cô lập răng bằng bông cuộn. - Bôi varnish fluor c. Hƣớng dẫn ăn uống và chăm sóc răng miệng. d. Khám định kỳ. Được theo dõi suốt trong quá trình điều trị. Kết quả điều trị được ghi chép sau mỗi lần khám. e. Đánh giá kết quả điều trị: Sự thay đổi mức độ tổn thương của quá trình điều trị sau 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng 2.5. Phân tích và xử lý số liệu 2.5.1. Phân tích số liệu định lượng Số liệu được làm sạch, kiểm tra chặt chẽ và nhập bằng phần mềm Epi data 3.1, phân tích số liệu bằng chương trình SPSS 20.0 theo phương pháp thống kê y học. 2.5.2. Kỹ thuật khống chế sai số Các biện pháp được áp dụng để hạn chế sai số từ khi chọn mẫu, sai số đo lường, thống nhất tiêu chuẩn của đối tượng, tiêu chí của quy trình nghiên cứu, 2.6. Đạo đức nghiên cứu Nghiên cứu được thông qua bởi hội đồng đề cương nghiên cứu sinh khóa 37 của Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt - Trường Đại học Y Hà Nội, Hội đồng đạo đức trường Đại học Y Hà Nội và được sự chấp thuận của các địa điểm nghiên cứu.
  15. 13 Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm sâu răng Bảng 3.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Béo phì Bình thƣờng Tuổi p n (%) n (%) TB ± ĐLC 52.8 ± 8.4 51.6 ± 9.6 0.058 36-47th 50 (20.41) 52 (21.22) 48-59th 64 (26.12) 53 (21.63) 0.504 60-71th 131 (53.47) 140 (57.14) Tổng 245 (100) 245 00) Tuổi trung bình của nhóm béo phì và bình thường là 52.8 ± 8.4 và 51.6 ± 9.6. Nhóm trẻ 60 -71 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất trong cả hai nhóm nghiên cứu là 53.47% và 57.14%, và thấp nhất là nhóm trẻ 36 - 47 tháng (20.41%, 21.22%), không có sự khác biệt với p> 0.05. Bảng 3.2. Đặc điểm sâu răng của đối tượng nghiên cứu Béo phì Bình thƣờng p Đặc điểm Chung Nam Nữ p Chung Nam Nữ p n 41 22 19 43 23 20 Không (%) (16.73) (15.38) (18.63) (17.55) (17.42) (17.7) ECC 0.955* 0.503* 0.811* n 204 121 83 202 109 93 Có (%) (83.27) (84.62) (81.37) (82.45) (82.58) (82.3) n 97 56 41 85 38 47 Không S- (%) (39.59) (39.16) (40.2) (34.69) (28.79) (41.59) 0.036* 0.870* 0.262* ECC n 148 87 61 160 94 66 Có (%) (60.41) (60.84) (59.8) (65.31) (71.21) (58.41) TB 6.89 ± 7.03 ± 6.71 ± 6.2 ± 6.37 ± 6± dmft ± 0.491** 0.093** 4.90 5.02 4.74 4.20 4.15 4.26 ĐLC TB 9.16 ± 9.22 ± 9.09 ± 8.57 ± 8.91 ± 8.18 ± dmfs ± 0.399** 0.385** 7.44 7.50 7.39 6.68 6.74 6.62 ĐLC Tỷ lệ sâu răng sớm (ECC): trẻ béo phì (204/245) chiếm 83.27%, trẻ bình thường (202/245) 82.45%. Tỷ lệ sâu răng sớm nghiêm trọng (S- ECC): trẻ béo phì (148/245) chiếm 60.41%, trẻ bình thường 65.6 (160/245), không có sự khác biệt với p > 0.05. Chỉ số dmft là 6.89 ± 4.90 ở trẻ béo phì và trẻ bình thường là 6.2 ± 4.2. Chỉ số dmfs tương ứng là 9.16 ± 7.44 và 8.57 ± 6.68. Các chỉ số này không có sự khác biệt với p > 0.05.
  16. 14 3.2. Một số yếu tố liên quan 3.2.1. Thói quen ăn uống Bảng 3.3. Sở thích và tần suất sử dụng nước ngọt và sâu răng sớm Béo phì Bình thƣờng Không Không Sâu răng 95% Sâu răng 95% sâu răng OR p sâu răng OR p CI CI n % n % n % n % Thích Không 26 63.41 86 42.16 26 60.47 108 53.47 uống nƣớc 1.19- 0.68- Có 15 36.59 118 57.84 2.38 0.014 17 39.53 94 46.53 1.33 0.403 ngọt 4.76 2.60 Tỷ lệ sâu răng ở trẻ béo phì thích uống nước ngọt là 57.84%, trẻ béo phì thích uống nước ngọt có nguy cơ sâu răng gấp hai lần với khoảng tin cậy 95CI (1.19-4.76), p là 0.01. 3.2.2. Thói quen ăn vặt Bảng 3.3. Thói quen ăn vặt và sâu răng sớm Béo phì Bình thƣờng Không Không Sâu răng Sâu răng sâu răng OR 95% CI p sâu răng OR 95% CI p n % n % n % n % Thích Không 20 48.78 42 20.59 21 48.84 63 31.19 ăn vặt Có 21 51.22 162 79.41 3.67 1.82-7.4 0.000 22 51.16 139 68.81 2.11 1.08-4.11 0.029 Thường 10 24.39 109 53.43 10 23.26 85 42.08 Tần xuyên suất Thỉnh 0.18- 7 17.07 39 19.12 0.51 0.203 7 16.28 39 19.31 0.66 0.23-1.85 0.425 ăn thoảng 1.44 vặt Hiếm khi 24 58.54 56 27.45 0.21 0.1-0.48 0.000 26 60.47 78 38.61 0.35 0.16-0.78 0.010 và không Phân tích hồi quy logistic đơn biến cho thấy ở trẻ béo phì có sở thích ăn vặt thì tỷ lệ sâu răng sớm cao gấp 3.67 lần so với trẻ béo phì không có thói quen này, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0.001, khoảng tin cậy 95CI (1.82-7.4). Tần suất ăn vặt trẻ béo phì hiếm khi hoặc không ăn vặt giảm nguy cơ sâu răng 0,2 lần so với trẻ thường xuyên ăn vặt, sự khác biệt này có ý nghĩa với p < 0.001, khoảng tin cậy (0.1-0.48).
  17. 15 Bảng 3.4. Phân tích hồi quy đa biến trên nhóm béo phì Hệ số hồi Yếu tố liên quan OR 95% CI p quy (B) Thích uống Không nƣớc ngọt Có 2.45 2.86 1.24-6.50 0.011 Thích ăn Không bánh kẹo Có 1.87 2.08 1.86-4.59 0.034 Thường xuyên Tần suất ăn Thỉnh thoảng -1.23 0.33 0.13-1.26 0.741 bánh kẹo Hiếm khi và không -0.78 0.57 0.14-0.97 0.042 Không Thích ăn vặt Có 2.75 4.13 1.23-7.91 0.000 Phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy tỷ lệ sâu răng ở trẻ béo phì thích uống nước ngọt cao gấp 2.86 lần so với trẻ không có sở thích này, khoảng tin cậy 95CI (1.24-6.50) và p < 0.001. Với sở thích ăn bánh kẹo có nguy cơ sâu răng cao gấp 2 lần so với trẻ không có sở thích này, khoảng tin cậy 95CI (1.86 – 4.59) với p là 0.03. Trẻ béo phì thích ăn vặt có nguy cơ sâu răng cao gấp 4.13 lần so với trẻ không có thói quen ăn vặt, khoảng tin cậy 95CI (1.23 – 7.91), p < 0.001. Bảng 3.5. Phân tích hồi quy đa biến trên nhóm béo phì và bình thường Béo phì Bình thƣờng Yếu tố nguy cơ Beta OR (95% CI) p-value Beta OR (95% CI) p-value Thích uống Không 4.14
  18. 16 3.2.3 Thời điểm uống sữa và sâu răng sớm Bảng 3.6. Uống sữa đêm, tần suất uống sữa đêm và sâu răng sớm. Béo phì Bình thƣờng Không Không Sâu răng 95% Sâu răng 95% sâu răng OR p sâu răng OR p CI CI n % n % n % n % Uống Không 22 53.66 69 33.82 21 48.84 97 48.02 sữa 1.15- 0.53- Có 19 46.34 135 66.18 2.27 0.018 22 51.16 105 51.98 1.03 0.922 đêm 4.47 2.00 Thường 7 17.07 88 43.14 7 16.28 63 31.19 Tần xuyên suất Thỉnh 0.13- 0.11- 6 14.63 31 15.2 0.41 0.135 9 20.93 26 12.87 0.32 0.041 uống thoảng 1.32 0.95 sữa Hiếm đêm 0.1- 0.19- khi và 28 68.29 85 41.67 0.24 0.002 27 62.79 113 55.94 0.47 0.091 0.58 1.13 không Tỷ lệ sâu răng sớm ở trẻ béo phì có uống sữa đêm là 66.18% cao hơn trẻ không có thói quen này 33.82%, phân tích hồi quy logistic đơn biến tỷ lệ này ở trẻ béo phì uống sữa đêm cao gấp 2.27 lần so với trẻ không có thói quen này, sự khác biệt có ý nghĩa trong khoảng tin cậy 95CI (1.15-4.47), p là 0.018. Thường xuyên uống sữa đêm ở trẻ béo phì tỷ lệ sâu răng cao gấp 4 lần trẻ hiếm khi hoặc không uống sữa đêm, sự khác biệt có ý nghĩa trong khoảng tin cậy 95CI (0.1 - 0.58), p là 0.002. 3.3. Hiệu quả điều trị sâu răng giai đoạn sớm Bảng 3.8 Hiệu quả điều trị sâu răng giai đoạn sớm CSHQ theo từng tháng Béo phì Bình thƣờng Thời Trƣớc Sau 1 Trƣớc Sau 1 gian CSHQ CSHQ p điều trị tháng điều trị tháng 1 tháng 150 128 14.67% 150 133 11.33% 3 tháng 150 82 45.33% 150 84 44% >0.05 6 tháng 150 31 79.34% 150 56 62.67% Hiệu quả điều trị sâu răng giai đoạn sớm bằng MI FV ở nhóm béo phì là 79.34% và bình thường là 62.67%.
  19. 17 Bảng 3.9. Kết quả điều trị theo tuổi sau 6 tháng Béo phì Bình thƣờng P-value Tuổi D0 D1 D2 D3 D0 D1 D2 D3 D0** 3 tuổi 12 2 2 0 10 5 4 3 0.089 4 tuổi 35 4 7 2 26 7 6 2 0.433 5 tuổi 72 2 8 4 58 8 15 6 0.202 p-value* 0.340 0.131 0.762 0.751 0.104 0.681 0.967 0.139 Sau 6 tháng điều trị, số tổn thương hồi phục D0 ở trẻ béo phì cao hơn so với trẻ không béo phì ở tất cả các nhóm tuổi, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Tại từng nhóm tuổi, kết quả điều trị hồi phục D0 ở trẻ 5 tuổi cao nhất ở cả nhóm béo phì và bình thường, sau đó đến trẻ 4 tuổi và thấp nhất ở trẻ 3 tuổi. Tuy nhiên sự khác biệt cũng không có ý nghĩa thống kê p>0.05. Bảng 3.10. Kết quả điều trị theo thời gian và mức độ tổn thương Béo phì Bình thƣờng P- Thời gian value D0 D1 D2 D3 D0 D1 D2 D3 D0** Trước điều trị 0 65 85 0 0 65 85 0 - 1 tháng 22 55 73 0 17 57 76 0 0.647 3 tháng 68 35 47 0 66 42 42 0 0.383 6 tháng 119 8 17 6 94 20 25 11 0.232 P-value*
  20. 18 Chƣơng 4 BÀN LUẬN 4.1 Đặc điểm sâu răng: Về tỷ lệ sâu răng sớm: 204/245 trẻ béo phì sâu rang chiếm tỷ lệ 83.27%. Cao hơn Deema J. Farsi 80%, Juárez-López ML và cộng sự tại Iztapalapa ở thành phố Mexico 79%, thấp hơn kết quả nghiên cứu Trần Thị Mỹ Hạnh và cộng sự 86.5% trẻ béo phì 6-8 tuổi mắc sâu răng. Sự khác biệt này có thể do địa điểm nghiên cứu khác nhau, sử dụng các phương tiện hỗ trợ khám phát hiện sâu răng khác nhau. Hơn nữa việc khám cộng đồng còn phụ thuộc nhiều vào kỹ năng của người khám cũng như sự hợp tác của trẻ. Trẻ bình thường tỷ lệ ECC là 82.44% (202/245) so với 83.27% ở trẻ béo phì, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p là 0.081. Tương tự Pikramenou V và cộng sự tỷ lệ này ở trẻ béo phì 72.1% cao hơn so với trẻ nhẹ cân và bình thường là 66.7%, 55.2%, Juárez-López ML và cộng sự cho thấy tỷ lệ sâu răng ở trẻ béo phì cao hơn trẻ bình thường sự khác biệt không có ý nghĩa với p> 0.05. Nghiên cứu của Willerhausen B và Yao Y kết trẻ béo phì có tỷ lệ sâu răng cao hơn trẻ bình thường. Yao Y và cộng sự phân tích Chi bình phương test sự khác biệt có ý nghĩa với p< 0.001, trẻ béo phì có nguy cơ sâu răng cao gấp 1,908 lần so với trẻ bình thường (OR là 1, 908 khoảng tin cậy 95CI (1.750 - 2.079). Ngược lại Deema J. Farsi và cộng sự báo cáo tỷ lệ sâu răng ở trẻ bình thường (87%) cao hơn ở trẻ béo phì (80%). Sự khác biệt này có thể do cách chọn mẫu khác nhau, độ tuổi hay địa điểm nghiên cứu khác nhau. Hơn nữa sâu răng là một quá trình tiến triển phức tạp cùng với chế độ dinh dưỡng, và các thói quen ăn uống thiếu lành mạnh kéo dài, đây chỉ là một nghiên cứu cắt ngang ở một thời điểm, để đánh giá cần phải một thiết kế nghiên cứu dọc với thời gian dài hơn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0