Tóm tắt Luận án tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái và biện pháp bảo tồn loài Pơ mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry & H. H. Thomas), Sa mu dầu (Cunninghamia konishii Hayata) ở Khu Dự trữ sinh quyển miền Tây Nghệ An
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là góp phần bổ sung thêm về đặc điểm sinh học, đặc điểm sinh thái, nhân giống và thành phần hóa học tinh dầu của loài Pơ mu và Sa mu dầu ở Khu DTSQ miền Tây Nghệ An, làm cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp để bảo tồn và phát triển hai loài này tại khu vực nghiên cứu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái và biện pháp bảo tồn loài Pơ mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry & H. H. Thomas), Sa mu dầu (Cunninghamia konishii Hayata) ở Khu Dự trữ sinh quyển miền Tây Nghệ An
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH NGUYỄN THỊ THANH NGA NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI VÀ BIỆN PHÁP BẢO TỒN LOÀI PƠ MU (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry & H. H. Thomas), SA MU DẦU (Cunninghamia konishii Hayata) Ở KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN MIỀN TÂY NGHỆ AN Chuyên ngành: Thực vật học Mã số: 9.42.01.11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
- 2 NGHỆ AN 2019 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Khu Dự trữ sinh quyển (DTSQ) miền Tây Nghệ An thuộc tỉnh Nghệ An là khu DTSQ lớn nhất Đông Nam Á với diện tích 1.299.795 ha, bao gồm 9 huyện, là hành lang xanh kết nối 3 vùng lõi: Vườn Quốc gia (VQG) Pù Mát, Khu Bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Pù Huống và Khu BTTN Pù Hoạt. Đây là khu vực có các sinh cảnh sống rất đa dạng, có giá trị lớn về đa dạng sinh học. Pơ mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry et H. H. Thomas) và Sa mu dầu (Cunninghamia konishii Hayata) là hai trong số 12 loài Thông (Pinophyta) có mặt ở Khu DTSQ miền Tây Nghệ An. Pơ mu và Sa mu dầu rất có giá trị đối với đời sống con người. Ngoài ra, chúng có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giữ hệ sinh thái rừng đầu nguồn. Đây là 2 loài có trong danh lục IUCN, Sách Đỏ Việt Nam và được xếp vào nhóm IIA Nghị Định 32/ NĐ CP của Chính phủ. Cho đến nay, đã có một vài nghiên cứu công bố về phân bố, một số đặc điểm sinh học, sinh thái và tái sinh tự nhiên của loài Pơ mu và Sa mu dầu ở một số điểm thuộc Khu DTSQ miền Tây Nghệ An. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ tất cả các nội dung trên, đặc biệt là nghiên cứu cơ sở khoa học để bảo tồn hai loài Thông này tại khu DTSQ. Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái và biện pháp bảo tồn loài Pơ mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry & H. H. Thomas), Sa mu dầu (Cunninghamia konishii Hayata) ở Khu Dự trữ sinh quyển miền Tây Nghệ An” nhằm góp phần bảo tồn, phát triển hai loài quý hiếm trên ở Nghệ An nói riêng và Việt Nam nói chung. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Góp phần bổ sung thêm về đặc điểm sinh học, đặc điểm sinh thái, nhân
- 3 giống và thành phần hóa học tinh dầu của loài Pơ mu và Sa mu dầu ở Khu DTSQ miền Tây Nghệ An, làm cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp để bảo tồn và phát triển hai loài này tại khu vực nghiên cứu. 2.2. Mục tiêu cụ thể Mô tả được đặc điểm hình thái, giải phẫu, đặc điểm phát triển theo mùa, một số đặc điểm sinh thái (phân bố, mật độ, diện tích, trữ lượng, một số đặc điểm quần xã và điều kiện khí hậu, đất đai) của loài Pơ mu và Sa mu dầu. Mô tả được đặc điểm tái sinh tự nhiên và đánh giá khả năng nhân giống bằng hạt, bằng hom của loài Pơ mu và Sa mu dầu. Xác định được thành phần hóa học tinh dầu các bộ phận của cây Pơ mu và Sa mu dầu. Đánh giá hiện trạng và những tác động đối với loài Pơ mu và Sa mu dầu từ đó đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển hai loài này. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học Góp phần bổ sung các dẫn liệu về đặc điểm sinh học, sinh thái, nhân giống và thành phần hóa học tinh dầu của loài Pơ mu và Sa mu dầu, hai loài Thông có vai trò quan trọng trong hệ sinh thái rừng cũng như đời sống của con người. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Cung cấp dữ liệu khoa học về loài Pơ mu và Sa mu dầu cho toàn bộ Khu DTSQ miền Tây Nghệ An, từ đó định hướng cho công tác bảo tồn và phát triển hai loài này tại tỉnh Nghệ An cũng như cho một số khu vực khác ở Việt Nam. Luận án là tài liệu tham khảo, tài liệu nghiên cứu và giảng dạy cho các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, sinh viên,... về các đặc điểm sinh học, sinh thái, thành phần hóa học tinh dầu và nhân giống của loài Pơ mu và Sa mu dầu. 4. Những đóng góp mới của luận án Bổ sung một số dẫn liệu mới về cấu trúc giải phẫu loài Pơ mu và Sa mu dầu. Bổ sung một số dẫn liệu mới về phân bố, diện tích và trữ lượng loài Pơ mu và Sa mu dầu cho toàn bộ Khu DTSQ miền Tây Nghệ An. Bổ sung một số dẫn liệu mới về sử dụng chất điều hòa sinh trưởng trong nhân giống bằng hom của loài Sa mu dầu ở Việt Nam. Bổ sung một số dẫn liệu mới về thành phần hóa học tinh dầu lá của loài Pơ mu ở Việt Nam, tinh dầu nón của loài Pơ mu và tinh dầu của nón, rễ, nhựa loài Sa mu dầu cho khoa học. Bổ sung một số dẫn liệu mới về mới về dạng gỗ đỏ và dạng gỗ trắng của Pơ mu và Sa mu dầu bằng một số thông số di truyền.
- 4 5. Bố cục của luận án Luận án bao gồm 137 trang: Mở đầu (4 trang), Chương 1.Tổng quan tài liệu (26 trang), Chương 2. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu (17 trang), Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (88 trang), Kết luận và kiến nghị (2 trang), Danh mục các công trình công bố của tác giả liên quan đến luận án, Tài liệu tham khảo, Phụ lục 1, 2, 3, 4, 5, 6,7.
- 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tổng quan về ngành Thông (Pinophyta) 1.1.1. Trên thế giới Trên thế giới, số loài ngành Thông (Pinophyta) hiện tồn tại trong thảm thực vật trên bề mặt trái đất không nhiều, có 615 loài thuộc 70 chi, 8 họ (Farjon A, 2010). Theo Danh lục đỏ của Liên minh Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên có 211 loài Thông (chiếm 34%) được đánh giá bị đe dọa tuyệt chủng ở mức quốc tế (IUCN, 2013). Số loài Thông ở vùng nhiệt đới khoảng 200 loài và môi trường sống bị đe dọa nhất là những rừng mưa nhiệt đới (Filer D. and Farjon A., 2013). 1.1.2. Ở Việt Nam Ở Việt Nam, đã phát hiện hơn 50 loài Thông, trong đó có 33 loài Thông bản địa thuộc 5 họ 19 chi, có 26 loài ( xấp xỉ 80%) có trong danh lục đỏ của IUCN (2013), trong đó loài Pơ mu được xếp phân hạng thuộc nhóm Sẽ nguy cấp_VU A2acd, loài Sa mu dầu được xếp nhóm Nguy cấp_EN A2cd; B2ab(ii,iii,v). 1.2. Một số nghiên cứu về loài Pơ mu và Sa mu dầu 1.2.1. Trên thế giới Phần này lược sử nghiên cứu về vị trí phân loại, đặc điểm hình thái, giải phẫu, đặc điểm sinh thái đặc điểm tái sinh, nhân giống, thành phần hóa học tinh dầu và đặc điểm di truyền của loài Pơ mu và Sa mu dầu trên thế giới. Đối với loài Pơ mu trên thế giới đã có các nghiên cứu tập trung về phân loại, hình thái, sinh thái, giải phẫu và phát triển của cơ quan sinh sản và sự thụ tinh, các thử nghiệm về nhân giống bằng giâm hom, phân tích thành phần hóa học tinh dầu lá và đặc điểm di truyền về bộ NST lưỡng bội của loài (Zheng Rong et al., 2007), (Li H. L., Keng H., 1994), (Chen Z. K. and Wang F. H., 1980a, 1980b, 1981), (Farjon A.,2010), (Pan J. G. et al. 1991), (Zonneveld B. J. M., 2012),... Đối với loài Sa mu dầu, số công trình nghiên cứu ít hơn loài Pơ mu, chủ yếu tập trung về phân loại, hình thái, đặc điểm sinh thái, phân tích về thành phần hóa học tinh dầu của gỗ thân và lá, nhân giống bằng biện pháp giâm hom và nghiên cứu đặc điểm di truyền về bộ NST lưỡng bội của loài (Schlarbaum S. E. and Tsuchiya T.,1984), (Jia G. et al.,1998), (Atkinson B. A. et al., 2015), (Su Y. C. et al.,
- 6 2012), (Liang Wenying, 2010),... 1.2.2. Ở Việt Nam Phần này lược sử nghiên cứu về hình thái, đặc điểm sinh thái, đặc điểm tái sinh, nhân giống, phân tích thành phần hóa học tinh dầu và nghiên cứu về đặc điểm di truyền của loài Pơ mu và Sa mu dầu ở Việt Nam. Ở Việt Nam, cho đến nay các công trình nghiên cứu về Pơ mu còn ít, chủ yếu là mô tả hình thái, phân bố, đặc tính sinh thái chung; nghiên cứu đặc điểm di truyền một số quần thể ở một số địa phương, phân tích thành phần hóa học tinh dầu mới ở gỗ thân và gỗ rễ. Đã có một số thử nghiệm nhân giống bằng gieo hạt, giâm hom và nuôi cấy mô Pơ mu cho kết quả khá khả quan (Nguyễn Hoàng Nghĩa và Trần Văn Tiến, 2002), (Nguyễn Tiến Hiệp và cs., 2004), (Phạm Thế Anh và cs., 2007), (Nguyễn Quang Hưng và cs., 2010), (Nguyễn Thị Phương Trang, 2012),... Sa mu dầu ở Việt Nam phân bố hẹp ở hai tỉnh phía Bắc (Hà Giang, Sơn La) và hai tỉnh miền Trung (Thanh Hóa, Nghệ An). Các kết quả nghiên cứu về loài này trong nước còn rất hạn chế, chủ yếu tập trung mô tả hình thái bên ngoài, một số đặc điểm sinh thái chung, đặc điểm di truyền một số quần thể và nhân giống Sa mu dầu bằng gieo hạt (Nguyễn Thị Phương Trang, 2012), (Phan Kế Lộc và cs., 2013), (Trần Huy Thái và cs., 2007),... 1.2.3. Ở Khu Dự trữ sinh quyển miền Tây Nghệ An Các nghiên cứu về Pơ mu và Sa mu dầu ở Khu DTSQ miền Tây Nghệ An còn rất ít, chủ yếu mới dừng lại ở phát hiện một số điểm phân bố, mô tả đặc điểm sinh học và đặc điểm sinh thái chung. Chưa có một công trình nào nghiên cứu hai loài này một cách toàn diện và có hệ thống, đặc biệt trên một phạm vi lớn như toàn bộ Khu DTSQ Tây Nghệ An (Phan Kế Lộc và cs., 2007), (Nguyễn Văn Sinh, 2009), (Hoàng Văn Sâm và Trần Đức Dũng, 2013),... 1.3. Đặc điểm Điều kiện tự nhiên Kinh tế Xã hội khu vực nghiên cứu Nội dung phần này nêu vị trí địa lý, địa hình, đặc điểm khí hậu, thủy văn, đất đai, đặc điểm kinh tế, xã hội của khu vực nghiên cứu. Khu DTSQ miền Tây Nghệ An có diện tích lớn (1.299.795 ha), nằm trên địa bàn 9 huyện: Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Anh Sơn, Thanh Chương và Tân Kỳ, có 440,8 km đường biên giới Việt Lào. Khu DTSQ thu ộc dãy Trườ ng Sơn Bắc, có địa hình dốc, nhiều núi non, đị a hình nhìn chung thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có nhiều nhóm đất chính như đất đỏ vàng, đất vàng nhạt, đất vàng đỏ, đất đỏ nâu
- 7 trên đá vôi, đất Feralit đỏ vàng trên núi, đất mùn trên núi cao, đ ất Feralit vùng đồi. Tại Khu DTSQ có nhiều dân tộc sinh sống, khoảng 1.197.628 người (chiếm 41% dân số toàn tỉnh) (số liệu năm 2015). Nguồn thu nhập của người dân trong vùng chủ yếu vẫn từ sản xuất nông nghiệp, mức sống của người dân trong vùng rất thấp (ước đạt 16 triệu đồng/năm/người). Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hai loài Pơ mu ( Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry et H. H. Thomas) và Sa mu dầu ( Cunninghamia konishii Hayata) thuộc họ Hoàng đàn (Cupressaceae) mọc tự nhiên ở 6 huyện, gồm: Quế Phong, Quỳ Châu, Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Anh Sơn thuộc Khu DTSQ miền Tây Nghệ An, tỉnh Nghệ An. Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 10 năm 2013 đến tháng 6 năm 2017. 2.2. Nội dung nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung sau đây: Nghiên cứu đặc điểm hình thái, giải phẫu, phát triển theo mùa của loài Pơ mu và Sa mu dầu. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của loài Pơ mu và Sa mu dầu: phân bố, mật độ, diện tích, trữ lượng, địa hình, đất đai, hướng phơi, khí hậu và một số đặc điểm quần xã thực vật (cấu trúc tầng thứ, độ tàn che, quan hệ sinh thái với loài mọc cùng). Đánh giá khả năng tái sinh và thử nghiệm kỹ thuật nhân giống bằng hạt và cành hom loài Pơ mu và Sa mu dầu. Phân tích thành phần hóa học tinh dầu các bộ phận của cây. Phân tích một số thông số di truyền của dạng gỗ đỏ và trắng của loài Pơ mu và Sa mu dầu. Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển loài Pơ mu và Sa mu dầu ở Khu DTSQ miền Tây Nghệ An. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp kế thừa tài liệu Kế thừa có chọn lọc các số liệu, tài liệu liên quan đến nội dung luận án nghiên cứu. 2.3.2. Phương pháp phỏng vấn Điều tra phỏng vấn theo phương pháp của Gary J. Martin (2002). 2.3.3. Phương pháp điều tra thực địa
- 8 Phương pháp nghiên cứu thực địa được áp dụng theo tài liệu Các phương pháp nghiên cứu thực vật (Nguyễn Nghĩa Thìn, 2007). 2.3.3.1. Dụng cụ và thiết bị sử dụng Sử dụng các dụng cụ và thiết bị điều tra ở địa hình như máy GPS, máy ảnh, máy đo chiều cao,… 2.3.3.2. Xác định địa điểm và tuyến điều tra a.Tuyến điều tra Thiết lập 47 tuyến điều tra trên nhiều địa hình: trên các sườn núi, trên dông núi, dọc các con suối chính và đi qua các bản nằm ở địa bàn của 22 xã thuộc 6 huyện của Khu DTSQ miền Tây Nghệ An. Huyện Quế Phong có 18 tuyến: 1. Suối Púng, 2. Suối Nậm Cân, 3. Bản Mường Phú, 4. Suối Lân, 5. Suối Huồi Bành Thọng , 6. Suối Mít, 7. Khe Phà Phay Khe Núi Lửa, 8. Suối Huồi Chạm, 9. Suối Huồi Hạp, 10. Suối Huồi Giải, 11. Suối Huồi Dừm, 12. Suối Huồi Lĩnh, 13. Núi Phà Lòi, 14. Núi Chóp Cháp, 15. Núi Pù Hoạt, 16. Khe Kịa, 17. Khe Huồi Quẹ, 18. Khe Huồi Huống (còn gọi Ngã ba Pù Lon) Huyện Quỳ Châu có 3 tuyến: 1. Bản Mục Pán, 2. Khe Pà Hạ, 3. Núi Pù Lon (xã Diên Lãm). Huyện Kỳ Sơn có 9 tuyến: 1. Khe Huồi Xã, 2. Khe Lợt, 3. Núi Pù Lon (xã Tây Sơn), 4. Bản Pủng, 5. Bản Phà Nọi, 6. Bản Buộc Mú, 7. Khe Na Ca, 8. Khe Huồi Lom, 9. Khe Nậm Khiên Huyện Tương Dương có 8 tuyến: 1. Dải Loàng Quang, 2. Núi Pho Bén, 3. Dải Phu Pha Đéng, 4. Khe Ngân, 5. Bản Phà Lõm, 6. Khe Đá, 7. Khe Thơi Thượng Khe Bu (bao gồm Dông Pù Xam Liệm nhỏ),8. Đỉnh Pù Đón Cắn Huyện Con Cuông có 8 tuyến: 1. Đường ranh 799, 2. Khe Luồng, 3.Tuyến biên giới 808, 4. Núi Pù Nhông, 5. Khe Kèm, 6. Khe Còng, 7. Thượng nguồn Khe Ngõa, 8. Dông khe Ca khe Tun, Huyện Anh Sơn có 1 tuyến: Núi Cao Vều b. Lập ô tiêu chuẩn Mỗi tuyến lập từ 1 2 OTC, phương pháp lập OTC theo Võ Văn Hồng và cs. (2007). Trong OTC thu thập các số liệu: tọa độ, kiểu phân bố, mật độ, trữ lượng, loài cây mọc kèm, độ tàn che, cây tái sinh và đánh giá tác động của con người. c. Xử lí số liệu điều tra thực địa Xây dựng bản đồ phân bố: Vùng phân bố của loài được vẽ trên phần mềm MapInfo. Tính mật độ cá thể và mật độ cây tái sinh n + Mật độ được tính theo công thức: N/ha = 10.000 (cây/ha) (31) S0
- 9 Trong đó: n: Số lượng cá thể của loài hoặc tổng số cá thể trong ÔTC; So: Diện tích ÔTC (m2); n + Mật độ cây tái sinh tính theo công thức: N/ha = 10.000 (cây/ha) (32) Sdt Trong đó: Sdt: Diện tích ô điều tra tái sinh (m2); n: Số lượng cây tái sinh điều tra được (Võ Văn Hồng và cs., 2007) + Tính trữ lượng Trữ lượng của rừng tính theo công thức M = Σ G x H x f 1.3 (m3) (33) Trong đó: Σ G: Tổng tiết diện ngang của rừng đo tại vị trí 1,3 m, H: Chiều cao bình quân của các cây rừng, f 1.3: Hình số 1,3.(0,483) (Võ Văn Hồng và cs., 2007), (Sổ tay điều tra quy hoạch rừng, 1995). Xử lý mẫu và xây dựng bảng danh lục các loài thực vật mọc cùng + Mẫu thu thập được từ thực địa, xử lý theo tài liệu của Nguyễn Nghĩa Thìn (2007). + Xác định tên khoa học loài Mẫu vật được xác định tên khoa học chủ yếu dựa vào phương pháp hình thái so sánh, chủ yếu theo tài liệu Cây cỏ Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ, 3 tập),...Kiểm tra lại tên khoa học loài theo Sách tra cứu tên cây có Việt Nam của Võ Văn Chi (2007). Xác định mối quan hệ sinh thái giữa loài Pơ mu, Sa mu dầu với các loài tầng cây gỗ Phân hạng cây mọc kèm cùng với loài Pơ mu và Sa mu dầu theo mức độ thường gặp áp dụng công thức theo Triệu Văn Hùng (1994): Số ô có cá thể xuất hiện P0 = x 100 (34) Tổng số ô điều tra Số cá thể của một loài cây Pc = x 100 (35) Tổng số cá thể của các loài Trong đó: P0 là tần xuất xuất hiện tính theo điểm điều tra Pc là tần xuất xuất hiện tính theo số cá thể Kết quả thu được sẽ chia làm 3 nhóm: Nhóm 1: Rất hay gặp, gồm những loài có P0 > 30% và Pc > 7% Nhóm 2: Hay gặp, gồm những loài có 30% P0 15% và 7% Pc 3% Nhóm 3: Ít gặp, gồm những loài có P0
- 10 2.3.4.1. Phương pháp nghiên cứu về hình thái, theo dõi phát triển theo mùa Quan sát, mô tả các đặc điểm hình thái bên ngoài các bộ phận của cây đạt độ trưởng thành nhất định, đồng thời theo dõi phát triển của Pơ mu và Sa mu dầu theo tháng liên tục trong 3 năm (từ năm 20132016). 2.3.4.2. Phương pháp thu mẫu và làm tiêu bản vi phẫu Thu mẫu và bảo quản mẫu ở thực địa, làm vi phẫu thực vật được tiến hành tại Trung tâm Thực hành Thí nghiệm, Trường Đại học Vinh. Áp dụng kĩ thuật làm tiêu bản theo Klein R. M. và Klein D. T. (1979). 2.3.4.3. Phương pháp nghiên cứu đất a. Phương pháp thu mẫu đất Thu mẫu đất ở một số khu vực có Pơ mu và Sa mu dầu phân bố tự nhiên ở các xã Châu Khê (huyện Con Cuông), xã Nậm Giải (huyện Quế Phong), xã Tam Hợp (huyện Tương Dương). b. Phương pháp phân tích lí, hóa đất Phân loại các đất thu thập được theo Trần Văn Chính (2006). Phân tích một số chỉ tiêu lí, hóa của đất tai Phòng thí nghi ̣ ệm thuộc Viện nghiên cứu và Phát triển Vùng, Bộ KH và CN Việt Nam theo các tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) hiện hành. Các chỉ tiêu phân tích bao gồm: pHKCl , Cacbon hữu cơ OM (%), Đạm tổng số (%), Đạm dễ tiêu (mg N/100g), Lân tổng số (%), Lân dễ tiêu (mgP2O5/100g), Lân dễ tiêu (mgP2O5/100g), Kali tổng số (%), Kali dễ tiêu (mg K2O/100g), Kali tổng số (%), Kali dễ tiêu (mg K2O/100g), Dung tích hấp thu CEC (meq/100g), Độ chua thủy phân (meq/100g), Độ ẩm (%), Thành phần cấp hạt (%). c. Phương pháp đánh giá về đất Số liệu phân tích về đất được so sánh với thang đánh giá của các tác giả trong và ngoài nước đã công bố theo Đỗ Đình Sâm và cs. (2006), Siderius (1992), Nguyễn Ánh (2003), Nguyễn Thế Đặng và cs. (2007). 2.3.4.4. Phương pháp nhân giống a. Thu hạt và thu hái hom: Lựa chọn thời điểm thu hái hạt giống và lấy hom. b. Hóa chất, dụng cụ nhân giống: cho gieo hạt: VibenC, KMnO4, nước sôi, cát, hộp xốp,...; cho giâm hom: IBA, NAA, IAA với các nồng độ khác nhau 1.000 ppm, 1.500 ppm và 2.000 ppm. c. Phương pháp gieo hạt, giâm hom: Bố trí thí nghiệm, theo dõi và ghi chép các số liệu. h. Xử lí số liệu về giâm hom: Xác định các chỉ tiêu: tỉ lệ sống, tỉ lệ ra rễ, số rễ trung bình, chiều dài rễ dài nhất trung bình của hom, chỉ số ra rễ (Ir) cho từng công thức thí nghiệm theo Nguyễn Hoàng Nghĩa (2001). 2.3.4.5. Phương pháp xác định thành phần hóa học tinh dầu Tách chiết và bảo quản tinh dầu theo Dược điển Việt Nam (1997). Xác định thành phần hoá học của tinh dầu bằng phương pháp sắc ký khí (GC) và sắc ký khí
- 11 ghộp khối phổ (GC/MS), xác nhận các cấu tử được thực hiện bằng cách so sánh các dữ kiện phổ MS đã được công bố có trong thư viện Willey/Chemstation HP (Adams R. P., 2007),... được tiến hành tại Trung tâm Thực hành Thí nghiệm, Trường Đại học Vinh. 2.3.4.6. Phương pháp phân tích gen Thu và bảo quản mẫu vỏ, gỗ đỏ và trắng của F. hodginsii và C. konishii Phương pháp phân tích trình tự nucleotide vùng gen 18S, matK, rbcL Phân tích thông số di truyền gỗ đỏ và trắng Pơ mu và Sa mu dầu được tiến hành tại Phòng Hệ thống học Phân tử và Di truyền bảo tồn, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Viện Hàn lâm KH và CN Việt Nam. Bao gồm các bước: Tách chiết DNA tổng số; Nhân bản DNA theo Nguyễn Đức Thành (2014); Phân tích số liệu (Tamura K., 2015).
- 12 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đặc điểm hình thái và giải phẫu Mô tả và bổ sung đặc điểm hình thái và giải phẫu rễ, thân, lá, nón, hạt loài Pơ mu và Sa mu dầu. 3.1.1. Đặc điểm hình thái và giải phẫu loài Pơ mu Pơ mu là cây gỗ lớn thường xanh, gỗ trắng hoặc đỏ, lá có dạng hình vảy, không cuống, lá có sự biến động về hình thái, có 2 dạng lá: Lá dinh dưỡng có dạng mác ngược (4 5 mm) và lá sinh sản nhỏ dạng vảy (2 3 mm). Nón đực và nón cái trên cùng một cây: nón đực có hình trứng hoặc hình bầu dục dài 4 – 5 mm, trên mỗi vảy bắc nón đực mang hai bao phấn; nón cái dạng hình cầu hay gần như hình cầu, dài 1, 5–1,8 cm và rộng 1,5 1,8 cm, trên mỗi vảy bắc nón cái có 2 hạt . Hạt dài khoảng 4 5 mm, có cánh ở hai bên và không đều nhau. Hệ thống bó mạch lá, thân, rễ chồng chất xếp thành vòng tròn đều nhau và nằm sát nhau, phát triển li tâm. 3.1.2. Đặc điểm hình thái và giải phẫu loài Sa mu dầu Sa mu dầu là cây gỗ lớn thường xanh, gỗ trắng hoặc đỏ, vỏ thân tiết nhựa màu trắng đục, lá hình dải, có hai dải khí khổng ở mặt dưới lá, lá có sự dao động về kích thước dài từ 1,1 8 cm, rộng từ 0,2 0,3 cm. Nón đực và nón cái trên cùng một cây: nón đực nhỏ, hình thuôn dài 0,8 1,4 cm, rộng 0,2 0,3 cm, trên mỗi vảy nón đực mang 2 bao phấn; nón cái hình nón hoặc hình cầu dài 3 4 cm, rộng 2 2,5 cm, trên mỗi vảy bắc nón cái có 3 hạt. Hạt có hai cánh bên khá rộng, dài 4 5 mm, rộng 1 1,5 mm. Hệ thống bó mạch lá, thân, rễ chồng chất xếp thành vòng tròn đều nhau và nằm sát nhau, phát triển li tâm. Mô mềm tủy rộng ở thân, vách tế bào mỏng. 3.2. Đặc điểm phát triển theo mùa 3.2.1. Đặc điểm phát triển theo mùa của loài Pơ mu Ở Khu DTSQ miền Tây Nghệ An: Loài Pơ mu: nón được hình thành từ tháng 2, 3; quả nón chín tháng 12 năm này và đến đầu tháng 1 năm sau; chồi cành: tháng 2, 3 và tháng 8, 9; Loài Sa mu dầu: nón được hình thành tháng 12, nón chín tháng 1112; chồi cành: tháng 23; rụng lá: tháng 1011. Theo kết quả công bố của Nguyễn Đức Tố Lưu và Philip Ian Thomas (2004) và Phan Kế Lộc và cs. (2007), nón Pơ mu chín vào tháng 10 và 11. Kết quả nghiên cứu về thời gian nón chín của loài Pơ mu ở khu vực nghiên cứu có sự dịch chuyển về tháng nón chín là cuối tháng 12 năm này và đầu tháng 1năm sau.
- 13 3.2.2. Đặc điểm phát triển theo mùa của loài Sa mu dầu Thời gian nón chín của loài Sa mu dầu ở khu DTSQ giống với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đức Tố Lưu và Philip Ian Thomas (2004). Pơ mu và Sa mu dầu trong điều kiện rừng trồng ở xã Tây Sơn, huyện Kỳ Sơn cho thấy: sinh trưởng Pơ mu rất chậm, Sa mu dầu nhanh hơn so với Pơ mu. Trong điều kiện tự nhiên, hai loài Thông này thường khi cây đạt đường kính 0,8 m 1,0 m trở lên, trong lõi thân bắt đầu bị rỗng ruột dần từ dưới gốc lên. Đặc biệt đối với loài Sa mu dầu có nhiều cá thể chết tự nhiên mà không có sự tác động của con người. 3.3. Một số đặc điểm sinh thái 3.3.1. Đặc điểm phân bố loài Pơ mu và Sa mu dầu Pơ mu phân bố ở 20 xã thuộc 6 huyện (Quế Phong, Quỳ Châu, Tương Dương, Kỳ Sơn, Con Cuông, Anh Sơn); Sa mu dầu phân bố ở 20 xã thuộc 5 huyện (Quế Phong, Quỳ Châu, Tương Dương, Kỳ Sơn, Con Cuông) ở Khu DTSQ miền Tây Nghệ An (bảng 3.3). Pơ mu và Sa mu dầu có vùng phân bố tương tự nhau, chúng xuất hiện trên những dãy núi trung bình và núi cao, tạo thành 3 vùng chính: phía Bắc và Tây Bắc; phía Nam và Tây Nam và phía Đông của Khu DTSQ. Cả hai loài Thông này đều phân bố nhiều nhất ở các xã giáp biên giới Việt Lào. Pơ mu thường mọc gần đỉnh và đỉnh núi, đỉnh dông, mọc rải rác hoặc từng cụm khoảng 3 5 cá thể hoặc chủ yếu tập trung tạo thành quần thể từ 25 150 cá thể. Quần thể Pơ mu lớn nhất hiện nay ở TK 150 giáp với TK 148 ở xã Quang Phong, huyện Quế Phong (N 19025.572’ E 1040 48.522’). Sa mu dầu thường mọc từ mép khe lên đến lưng chừng dông núi, ít khi xuất hiện ở đỉnh núi, mọc đơn lẻ hoặc từng cụm khoảng 5 7 cá thể hoặc chủ yếu tập trung tạo thành quần thể từ 27 222 cá thể. Quần thể Sa mu dầu có số lượng lớn nhất là 222 cá thể ở xã Hạch Dịch, huyện Quế Phong ( N 19047.012’ E 1040 51.36,8’) (hình 3.13). Bảng 3.3. Phân bố Pơ mu và Sa mu dầu ở Khu DTSQ miền Tây Nghệ An Tiểu khu* Vùng TT Xã Sa mu Huyện Ban quản lý Pơ mu phân bố dầu 1 Thông Thụ 1, 2 5, 46 6 Quế Khu BTTN Vùng 1 59, 60, Phong Pù Hoạt 2 Hạch Dịch 59, 60 61 3 Nậm Giải 1 91 91, 92 4 Tri lễ 1 95
- 14 Tiểu khu* Vùng TT Xã Sa mu Huyện Ban quản lý Pơ mu phân bố dầu 5 Nhôn Mai 1, 2 509 Ban QLRPH Tương Tương 6 Mai Sơn 1, 2 501, 503 Dương Dương Ban QLRPH 7 Mỹ Lý 1, 2 349, 356 349 Kỳ Sơn Kỳ Sơn Quế 8 Quang Phong 148,150 150 Phong 9 Châu Hoàn 1 228 228, 232 Khu BTTN Quỳ Châu Vùng 2 10 Diên Lãm 235 Pù Huống Tương 11 Nga My 563, 568, 577 568, 577 Dương 457, 12 Tây Sơn 457, 458, 460 458, 460 13 Mường Típ 2 488 Ban QLRPH Kỳ Sơn 14 Mường Ải 1, 2 486, 487 Kỳ Sơn 465, 479, 480, 489, 15 Na Ngoi 1 490, 491, 492 16 Nậm Càn 1, 2 499, 500 A,C Ban QLRPH Tương 17 Tam Hợp 697, 683, 704 Tương Dương Dương 699, 705, 720, 699, Tương Vùng 3 18 Tam Quang 1, 2 725 724, 725 Dương 787A, B, 787A,B,779,7 794, 19 Châu Khê 1 95, Con 795, VQG Pù Mát 808 Cuông 798, 813 20 Lục Dạ 1,2 796A, 805 21 Môn Sơn 1 835 830, 835 22 Phúc Sơn1, 2 833, 947A Anh Sơn
- 15 Ghi chú: 1 : Những vùng mới phát hiện phân bố của loài Pơ mu 2 : Những vùng mới phát hiện phân bố của loài Sa mu dầu *: Theo hiện trạng lâm nghiệp toàn tỉnh theo lô rà soát năm 2014 của tỉnh Nghệ An (Nguồn: Phân viện Điều tra Quy hoạch rừng Bắc Trung Bộ). Hình 3.13. Bản đồ các vùng phân bố loài Pơ mu và Sa mu dầu ở Khu DTSQ miền Tây Nghệ An 3.3.2. Mật độ, diện tích và trữ lượng 3.3.2.1. Mật độ loài Pơ mu và Sa mu dầu Mật độ trung bình trong các OTC đã thiết lập của loài Pơ mu là: 45 cây/ha, của loài Sa mu dầu là 101,5 cây/ha; mật độ quần thể tối ưu của loài Pơ mu là 70 cây/ha, loài Sa mu dầu là 280 cây/ha. 3.3.2.2. Diện tích và trữ lượng loài Pơ mu và Sa mu dầu Nơi cư trú rừng tự nhiên của loài Pơ mu ở khu DTSQ có diện tích rất nhỏ (178,2 ha) so với tổng diện tích phân bố (10.271,6 ha). Trong khu vực nghiên cứu, tổng trữ lượng ước tính loài Pơ mu là 13.383,6 m3 gồm 3.855 cá thể và trung bình một cá thể đạt 3,47 m3. Nơi cư trú rừng tự nhiên loài Sa mu dầu trong khu DTSQ
- 16 cũng có diện tích rất nhỏ (267,50 ha) so với tổng diện tích phân bố (11.362,9 ha). Trong khu vực nghiên cứu tổng trữ lượng ước tính loài Sa mu dầu là 70.863,1 m3 với 5.601 cá thể, trung bình một cá thể đạt 12,23 m3. Khi so sánh ba vùng phân bố chính của loài Pơ mu và Sa mu dầu ở khu DTSQ, thì diện tích cư trú và phần lớn trữ lượng của loài Pơ mu tập trung nhiều nhất hiện nay là ở vùng 3 (tương ứng 66,3%; 63,9%) và thấp nhất là ở vùng 1 (9,2% và 12,7%) (hình 3.14). Đối với loài Sa mu dầu, diện tích cư trú và trữ lượng phần lớn ở vùng 3 (55,0% và 78,3%) và thấp nhất là ở vùng 2 (2,2% và 0,5%) (hình 3.15). Hình 3.14. Biều đồ tỉ lệ % diện tích Hình 3.15. Biểu đồ tỉ lệ % diện tích cư cư trú và trữ lượng loài Pơ mu trú và trữ lượng loài Sa mu dầu Khi so sánh số lượng cá thể và trữ lượng của loài Sa mu dầu với các kết quả nghiên cứu của các tác giả Lê Trần Chấn và Trần Thị Chi (2015), Mai Văn Chuyên và cs. (2011), Phan Văn Thăng (2014) thì ở Nghệ An là nhiều nhất (5.601 cá thể và trữ lượng là 70.863,4 m3 ). Ở Hà Giang và Sơn La số lượng cá thể loài này chỉ có khoảng dưới vài chục cá thể, còn ở Thanh Hóa có số lượng cá thể nhiều hơn nhưng trữ lượng không đáng kể. 3.3.3. Một số đặc điểm quần xã thực vật rừng nơi phân bố của Pơ mu và Sa mu dầu 3.3.3.1. Cấu trúc tầng thứ Đặc điểm cấu trúc thảm thực vật rừng của hai loài Thông này tùy thuộc vào vị trí loài phân bố ở chân, sườn hay đỉnh núi và sự tác động nhiều hay ít của con người, mà cấu trúc thảm thực vật có thể 3 tầng, 4 tầng hay 5 tầng. Cấu trúc thảm thực vật 5 tầng nơi loài Pơ mu và Sa mu dầu cư trú bao gồm: tầng vượt tán, tầng ưu thế sinh thái, tầng dưới tán, tầng cây bụi, tầng thảm tươi hay tầng có quyết.
- 17 Minh họa cấu trúc thảm thực vật nơi loài Pơ mu và Sa mu dầu phân bố qua phẫu diện đồ. 3.3.3.2. Một số loài thực vật thường mọc cùng Pơ mu và Sa mu dầu Chúng tôi đã sử dụng phương pháp OTC 6 cây thu thập số liệu trong 68 ô thứ cấp thuộc 12 OTC sơ cấp, đã xác định đượ c 265 loài, thuộc 68 họ thực vật bậc cao có mạch mọc cùng Pơ mu và Sa mu dầu. Mẫu vật của các loài đượ c lưu trữ tại phòng mẫu bộ môn Thực vật học, Trung tâm Thực hành Thí nghiệm, Trường Đại học Vinh. Trong các quần xã có loài Pơ mu đã gặp 133 loài, thuộc 54 họ thực vật bậc cao có mạch mọc cùng, còn với Sa mu dầu có 193 loài, thuộc 62 họ thực vật bậc cao có mạch đã được ghi nhận. Qua tính tần suất xuất hiện những loài tầng cây gỗ mọc cùng Pơ mu và Sa mu dầu thì những loài cây mọc cùng rất hay gặp và hay gặp với Pơ mu là 15 loài, Sa mu dầu là 13 loài. Đây là cơ sở việc chọn lựa những loài cây khi trồng hỗn giao với Pơ mu và Sa mu dầu. 3.3.4. Đặc điểm địa hình, hướng phơi Pơ mu mọc nơi có độ dốc dao động từ 150 250, độ cao 850 m 2.585 m, còn Sa mu dầu mọc nơi có độ dốc từ 350 430, độ cao từ 960 2.580 m, đây là điểm phân bố hai loài Thông này cao nhất ở Việt Nam hiện nay so sánh với công bố của Phan Kế Lộc, 2013. Các quần thể Pơ mu và Sa mu dầu phân bố không phụ thuộc vào hướng phơi. 3.3.5. Đặc điểm đất đai Pơ mu và Sa mu dầu ở khu vực nghiên cứu mọc trên núi đất không thấy xuất hiện trên núi đá vôi. Chúng chủ yếu phân bố trên 2 nhóm đất chính: Ðất xám Feralit (Xf) và đất xám mùn trên núi (Xh), những loại đất này đều có lớp thảm mục dày 5 20 cm. Qua kết quả phân tích lý, hóa 03 phẫu diện đất đại diện cho thấy cả loài Pơ mu và Sa mu dầu đều có thể phân bố trên đất có thành phần cơ giới nhẹ hay trung bình, đất rất chua đến chua, ở tầng mặt đất giàu chất dinh dưỡng, ở tầng sâu N giàu, P và K nghèo đến trung bình. Đất nơi phân bố Sa mu dầu ẩm hơn nơi phân bố của Pơ mu. 3.3.6. Đặc điểm khí hậu Các vùng phân bố chính (1, 2, 3) của loài Pơ mu và Sa mu dầu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thường phân thành 2 mùa rõ rệt mùa mưa và mùa khô, nhiệt độ trung bình từ 19 200C, lượng mưa cao từ 1.700 2.000 mm. Chế độ chiếu sáng đối với loài Sa mu dầu ít hơn so với loài Pơ mu. 3.4. Đặc điểm tái sinh và kỹ thuật nhân giống
- 18 3.4.1. Đặc điểm tái sinh và ảnh hưởng của độ tàn che 3.4.1.1. Đặc điểm tái sinh và ảnh hưởng của độ tàn che đến khả năng tái sinh loài Pơ mu Không tìm thấy tái sinh chồi ở cây Pơ mu. Ở những khu vực rừng nguyên sinh thì số lượng cây con Pơ mu tái sinh tự nhiên là 21 cây/ha. Ở một số khu vực có những cây Pơ mu trưởng thành đã bị khai thác từ lâu tạo ra những khoảng trống, thì cây tái sinh nhiều hơn hẳn, trung bình 45 cây/ha. Đánh giá ảnh hưở ng độ tàn che của rừng đến cây tái sinh và cây có triển vọng cho thấy: số lượ ng cây Pơ mu tái sinh tự nhiên ở các độ tàn che khác nhau biến động không lớn (tương ứng 32,5%; 25,5%; 42%). Tuy nhiên cây tái sinh có triển vọng thì có sự khác nhau rõ rệt, giảm từ độ tàn che thấp đến độ tàn che cao. Kết quả nghiên cứu này giống với nhận định khả năng tái sinh loài Pơ mu của Mai Văn Chuyên và cs. (2011), Nguy ễn Hoàng Nghĩa (2004). Đây là một thách thức lớn đang đặt ra trong công tác bảo tồn loài cây quý hiếm này. 3.4.1.2. Đặc điểm tái sinh và ảnh hưởng của độ tàn che đến khả năng tái sinh loài Sa mu dầu Không tìm thấy tái sinh chồi ở cây Sa mu dầu. Sa mu dầu tái sinh bằng hạt, khả năng tái sinh tự nhiên của loài trong tự nhiên rất kém dưới tán rừng có độ tàn che cao. Trên các tuyến điều tra, cây tái sinh chỉ bắt gặp ở xã Nậm Giải (huyện Quế Phong), xã Tây Sơn, Na Ngoi (huyện Kỳ Sơn), xã Tam Hợp (huyện Tương Dương), nhiều nhất là ở xã Tam Hợp (huyện Tương Dương). Kết quả nghiên cứu này bổ sung cho các kết quả nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Tiến Hiệp và cs. (2004), Nguyễn Văn Sinh (2009), Mai Văn Chuyên và cs. (2011), Nguyễn Thị Phương Trang (2012) về khả năng tái sinh của loài Sa mu dầu. 3.4.2. Thử nghiệm kỹ thuật nhân giống bằng hạt và cành hom loài Pơ mu và Sa mu dầu 3.4.2.1. Gieo hạt Kết quả thu được sau 15 ngày gieo hạt Pơ mu bắt đầu thấy hạt nảy mầm, hạt Pơ mu được xử lí (CT2) so với hạt không được xử lí (CT1) thì rút ngắn thời gian nảy mầm hạt (CT2: ngày thứ 15; CT1: ngày thứ 18), tăng tỉ lệ nảy mầm (CT2: 18,5%; CT1: 16,5%) và tăng chiều cao của cây con (CT2: 5,5 cm; CT1: 5 cm), do đó ta nên xử lý hạt Pơ mu trước khi gieo. Để đánh giá sức nảy mầm của hạt giống trong điều kiện bảo quản hạt ở nhiệt độ thường, cho thấy sau 15 ngày tỉ lệ nảy mầm là 43%, sau 2 tháng là 18,5% và sau 6 tháng 0%. Vì vậy đối với hạt Pơ
- 19 mu có chứa nhiều dầu sau khi thu hái bảo quản ở điều kiện bình thường không nên để hạt giống lâu sẽ làm giảm mất sức nảy mầm của hạt. Bố trí gieo hạt loài Sa mu dầu theo hai công thức: thực nghiệm và đối chứng, mỗi công thức đều gieo 200 hạt, sau 17 ngày gieo bắt đầu nảy mầm. Kết quả thực nghiệm cho thấy khả năng nảy mầm của hạt qua xử lý cho tỉ lệ nảy mầm (22,5%) cao hơn so với hạt không được xử lý (10,5%). Do đó để tăng khả năng nảy mầm của hạt chúng ta nên xử lý hạt Sa mu dầu trước khi gieo. 3.4.2.2. Giâm hom Theo dõi tiến trình phát triển của hom Pơ mu trong thực nghiệm giâm hom cho thấy: IBA ở nồng độ 1.000 ppm cho tỷ lệ hình thành mô sẹo và ra rễ cao nhất (54,0%) nhưng đối với IAA, NAA (1.500 ppm) cho kết quả tốt nhất ( 42,0%; 64,0 %). Kết quả thực nghiệm về giâm hom Pơ mu này có tỉ ra rễ (64%) chưa cao như của Nguyễn Hoàng Nghĩa và Trần Văn Tiến (2002) nhưng đều có nhận định sử dụng NAA (1.500 ppm) cho giâm hom Pơ mu là đạt kết quả cao nhất. Theo dõi tiến trình phát triển của hom Sa mu dầu trong thực nghiệm giâm hom cho thấy: IAA, IBA, NAA đều ở nồng độ 1.500 ppm cho tỷ lệ hình thành mô sẹo và ra rễ cao nhất nhưng kết quả tốt nhất là IAA (1.500 ppm) với tỉ lệ hom ra rễ là 62,0% (bảng 3.17). Bảng 3.17. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng đến tỉ lệ sống và sự hình thành rễ của hom Sa mu dầu trên giá thể cát. Số Số Tỷ lệ Tỷ lệ Chiều Chất điều hòa Số Số Chỉ số hom hom ra mô hom dài rễ sinh trưởng hom rễ ra rễ ban ra mô sẹo ra rễ TB (ppm) ra rễ /hom (Ir) đầu sẹo (%) (%) (cm) 1000 50 15 30,00 13 26,00 3,00 2,2 1,72 IBA 1500 50 30 60,00 29 58,00 3,50 2,5 5,08 2000 50 10 20,00 9 18,00 3,00 2,1 1,13 1000 50 25 50,00 23 46,00 3,50 2,2 3,54 IAA 1500 50 32 64,00 31 62,00 4,80 2,8 8,33 2000 50 18 36,00 16 32,00 3,00 2,0 1,92 1000 50 15 30,00 13 26,00 3,00 2,2 1,72 NAA 1500 50 25 50,00 22 44,00 3,50 2,2 3,39 2000 50 19 38,00 17 34,00 3,00 1,8 1,84 Đối 0 50 8 16,00 6 12,00 2,50 1,3 0,39 chứng
- 20 Theo Liang Wenying (2010), khi giâm hom Sa mu dầu sử dụng ABT và NAA ở nồng độ 80 mg cho kết quả cao nhất nhưng thời gian ngâm hom lâu. Thực nghiệm trên cho thấy giâm hom Sa mu dầu sử dụng IAA (1.500 ppm) cho kết quả tốt nhất. Kết quả nghiên cứu này bổ sung thêm loại chất kích thích cần sử dụng cho giâm hom loài Sa mu dầu đạt kết quả cao. 3.5. Thành phần hóa học tinh dầu các bộ phận loài Pơ mu và Sa mu dầu 3.5.1. Thành phần hóa học tinh dầu loài Pơ mu Hàm lượng tinh dầu từ nón, lá, thân và rễ Pơ mu (F. hodginsii) ở Kỳ Sơn cho các giá trị tương ứng là 4,4%, 0,6%; 0,3%; 0,4% theo nguyên liệu tươi. Đã xác định được số hợp chất trong tinh dầu của Pơ mu là 54. Có 29 hợp chất đã được xác định trong tinh dầu nón chiếm 85,39% tổng hàm lượng tinh dầu, đây là công bố đầu tiên về thành phần hóa học tinh dầu nón Pơ mu. Có 26 hợp chất được xác định có trong tinh dầu lá chiếm 88,14% tổng hàm lượng tinh dầu. Từ tinh dầu ở gỗ thân đã xác định được 29 hợp chất chiếm 94,79% tổng hàm lượng tinh dầu.. Từ gỗ rễ đã xác định được 24 hợp chất chiếm (94,03%) tổng hàm lượng tinh dầu. Thành phần các hợp chất trong trong 4 mẫu có 5 thành phần chung. Sự tích lũy thành phần chính trong tinh dầu ở các bộ phận là khác nhau, hợp chất chính chiếm phần lớn trong tinh dầu của thân và rễ đều là (E)nerolidol (41,26%; 54,18 %), τmuurolol (10,4%; 9,93%) và αcadinol (9,65%; 8,14%). So sánh thành phần hóa học tinh dầu của lá cùng loài F. hodginsii ở Nghệ An (Việt Nam) với Phúc Kiến (Trung Quốc) cho thấy hợp chất αpinene (49,11; 24,89) và limonene (20,59; 8,46) chiếm tỉ lệ cao nhất trong tinh dầu lá ( Pan J. G. et al., 1991). Điều này chứng tỏ sự tích lũy hợp chất chính giống nhau trong tinh dầu lá Pơ mu ở Nghệ An (Việt Nam) với Phúc Kiến (Trung Quốc). Nghiên cứu về tinh dầu loài Pơ mu ở Việt Nam của các tác giả trước đây thì hợp chất chính trong tinh dầu gỗ Pơ mu là (E)Nerolidol chiếm tỉ lệ 14,91% (Lê Tự Hải và Đặng Công Anh Tuấn , 2007); 17,8% ( Nguyễn Quang Hưng và cs., 2010); 35% (Lê Tự Hải và Đặng Công Anh Tuấn , 2007); 35,5% ( Lesueur D., 2006) nhưng hợp chất này trong tinh dầu thân và rễ ở huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An chiếm tỉ lệ cao hơn hẳn lần lượt là 41,26% và 54,18 %, đây sẽ là nguồn cung cấp Nerolidol đầy triển vọng. 3.5.2. Thành phần hóa học tinh dầu Sa mu dầu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 267 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn